intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Vai trò của Tòa án trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng

Chia sẻ: Trí Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

50
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trình bày những lý luận cơ bản về tranh chấp tranh chấp HĐTD và vai trò của Tòa án trong việc giải quyết. Với nội dung này, luận văn xác định mục đích nghiên cứu kiến thức cơ bản và làm sâu sắc hơn những vấn đề chung về vai trò của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp HĐTD; thực tiễn thực hiện vai trò của Tòa án trong giải quyết tranh chấp HĐTD, nêu lên những thành công và hạn chế đồng thời cũng chỉ rõ nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại để làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nâng cao vai trò của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp HĐTD.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Vai trò của Tòa án trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ THỊ THÚY vai trß cña tßa ¸n trong gi¶i quyÕt tranh chÊp hîp ®ång tÝn dông LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ THỊ THÚY vai trß cña tßa ¸n trong gi¶i quyÕt tranh chÊp hîp ®ång tÝn dông Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HIỀN PHƢƠNG HÀ NỘI - 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Vũ Thị Thúy
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VAI TRÒ CỦA TÒA ÁN TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG .......................................................................................... 5 1.1. Khái quát về tranh chấp hợp đồng tín dụng ................................... 5 1.1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng ............................................................... 5 1.1.2. Khái niệm tranh chấp hợp đồng tín dụng ............................................. 7 1.1.3. Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng và vai trò của Tòa án ..................................................................................... 12 1.2. Khái quát chung về vai trò của Tòa án .......................................... 23 1.3. Vai trò của Tòa án trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ............................................................................................. 25 1.3.1. Vai trò của Tòa án trong giai đoạn thụ lý vụ án và chuẩn bị xét xử........ 25 1.3.2. Vai trò của Tòa án trong giai đoạn xét xử vụ án ................................ 31 1.3.3. Vai trò của Tòa án trong giai đoạn thi hành án .................................. 34 Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 36 Chƣơng 2: THỰC TIỄN THỰC HIỆN VAI TRÒ CỦA TÒA ÁN TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG ..... 37 2.1. Thực tiễn thực hiện vai trò của Tòa án trong giai đoạn thụ lý vụ án và chuẩn bị xét xử .................................................................. 37
  5. 2.2. Thực tiễn thực hiện vai trò của Tòa án trong giai đoạn xét xử vụ án ............................................................................................ 43 2.3. Thực tiễn thực hiện vai trò của Tòa án trong giai đoạn thi hành án .............................................................................................. 50 Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 54 Chƣơng 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA TÒA ÁN TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG ..... 55 3.1. Một số giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án .................... 55 3.1.1. Sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về áp dụng thủ tục rút gọn đối với giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án.... 55 3.1.2. Hoàn thiện quy định pháp luật về chứng minh và chứng cứ ............. 58 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án ............... 61 3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ thẩm phán............................................ 61 3.2.2. Nâng cao năng lực của cán bộ tín dụng ngân hàng ............................ 65 3.2.3. Nâng cao ý thức pháp luật của các doanh nghiệp và người dân ........ 66 KẾT LUẬN .................................................................................................... 68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 69
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BLDS: Bộ luật Dân sự BLTTDS: Bộ luật Tố tụng dân sự HĐTD: Hợp đồng tín dụng NHNN: Ngân hàng Nhà nước NHTM: Ngân hàng thương mại NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần TAND: Tòa án nhân dân TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao TCTD: Tổ chức tín dụng
  7. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, nước ta đang trong giai đoạn phát triển kinh tế nên các giao dịch hàng hóa, tiền tệ trong xã hội diễn ra hàng ngày rất đa dạng, phong phú đặc biệt trong các tổ chức tín dụng - nơi cung cấp vốn chủ yếu cho nền kinh tế. Để bảo đảm an toàn về mặt pháp lý, các bên trong giao dịch chọn hình thức giao dịch thông qua hợp đồng tín dụng để ghi nhận sự thỏa thuận giữa các bên, là cơ sở để pháp luật bảo vệ quyền lợi của các bên khi có tranh chấp. Trong thực tiễn ta nhận thấy HĐTD ngân hàng có nhiều vấn đề phức tạp và chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro nên rất dễ dẫn đến tranh chấp của các bên trong hợp đồng. Khi lợi ích giữa các bên không đạt được, không thể cùng nhau thoả thuận thì thông thường bên bị ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp sẽ làm thủ tục khởi kiện ra toà án để được pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Việc giải quyết các tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng của Tòa án đóng vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và đặc biệt là góp phần đưa đất nước phát triển đi lên như mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta đề ra. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường hiện nay các giao dịch dân sự, đặc biệt là các giao dịch thông qua HĐTD ngân hàng diễn ra ngày càng nhiều trên phạm vi rộng, gây khó khăn cho việc giải quyết các tranh chấp này ở Tòa án. Trước tình hình đó cần phải hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật liên quan đến việc giải quyết tranh chấp HĐTD và nâng cao vai trò của Tòa án trong việc giải quyết loại tranh chấp này. Do đó, việc nghiên cứu về vai trò của Tòa án trong giải quyết tranh chấp HĐTD dưới cả góc độ lý luận và thực tiễn để có một nhận thức toàn diện về cơ chế giải quyết loại tranh chấp này tại Tòa án là rất cần thiết. Vì vậy, em đã lựa chọn đề tài “Vai trò của Tòa án trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. 1
  8. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Giải quyết tranh chấp HĐTD là vấn đề không chỉ nhận được sự quan tâm của giới kinh doanh mà còn là vấn đề quan tâm của các nhà khoa học pháp lý nhằm tạo dựng một cơ chế giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD một cách hiệu quả, góp phần tạo ra một môi trường thuận lợi, thúc đẩy cho hoạt động tài chính ngân hàng phát triển lành mạnh. Chính vì vậy đã có nhiều công trình nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau về những vấn đề liên quan đến giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD. Đến nay đã có không ít các công trình và bài nghiên cứu về lĩnh vực này. Từ năm 2002 tại trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh đã có khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng” của tác giả Nguyễn Cao Cường. Năm 2003 có “Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng – Thực trạng và giải pháp” của Nguyễn Kiều Anh Thư, hai công trình này được viết vào thời điểm trước năm 2004 khi Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 chưa có sự sửa đổi, bổ sung. Gần đây nhất là là khóa luận tốt nghiệp của tác giả Nguyễn Thị Kim Thoa, “Tranh chấp HĐTD ngân hàng – nguyên nhân và giải pháp qua thực tiễn giải quyết tại Tòa án” năm 2008. Tại trường Đại học Luật Hà Nội cũng có một số khóa luận tốt nghiệp như “Giải quyết tranh chấp HĐTD tại Tòa án ở Việt Nam” của Lê Thúy Hằng năm 2003 hay “Giải quyết tranh chấp HĐTD tại Tòa án – Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của Nguyễn Thị Thu Hằng năm 2008… Ngoài ra còn rất nhiều công trình nghiên cứu, báo cáo khoa học và bài viết của các tác giả khác liên quan đến vấn đề này. Tuy nhiên các công trình này chỉ dừng lại ở mức độ nghiên cứu về giải quyết những tranh chấp phát sinh từ HĐTD nói chung, chưa làm nổi bật được vai trò quan trọng của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp HĐTD ở Việt Nam. Như vậy, cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu nào tập trung 2
  9. sâu sắc và trực tiếp đến vai trò của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp HĐTD. Vì vậy, luận văn tốt nghiệp này về cơ bản là mới, chưa được nghiên cứu tổng thể, toàn diện. Đề tài được thực hiện trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc và kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình đi trước. 3. Nội dung và phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận văn bao gồm những vấn đề lý luận về vai trò của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp HĐTD và thực tiễn về việc thực hiện vai trò của Tòa án trong lĩnh vực này. Nội dung của luận văn đề cập tới các vấn đề: - Lý luận cơ bản về tranh chấp tranh chấp HĐTD và vai trò của Tòa án trong việc giải quyết. Với nội dung này, luận văn xác định mục đích nghiên cứu kiến thức cơ bản và làm sâu sắc hơn những vấn đề chung về vai trò của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp HĐTD; - Thực tiễn thực hiện vai trò của Tòa án trong giải quyết tranh chấp HĐTD, nêu lên những thành công và hạn chế đồng thời cũng chỉ rõ nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại để làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nâng cao vai trò của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp HĐTD; - Đề xuất các kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Tòa án trong giải quyết tranh chấp HĐTD. Những đề xuất được đưa ra trên cơ sở đáp ứng yêu cầu hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả việc thực hiện vai trò của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp HĐTD. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được sử dụng phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương pháp lịch sử, so sánh, phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch để phục vụ cho hoạt động nghiên cứu theo từng nội dung của đề tài. 3
  10. 5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng Luận văn đã nghiên cứu kiến thức cơ bản và làm sâu sắc hơn những vấn đề chung về vai trò của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp HĐTD. Đồng thời, luận văn đã khắc họa được bức tranh thực tiễn về việc thực hiện vai trò của Tòa án trong giải quyết tranh chấp HĐTD với những điểm thành công và hạn chế, đặc biệt là đã chỉ ra được nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại để làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp HĐTD. Những đề xuất được nêu ra trên cơ sở đáp ứng yêu cầu hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả việc thực hiện vai trò của Tòa án trong giải quyết tranh chấp HĐTD nên có giá trị khoa học cao, có thể tham khảo trong thực tiễn áp dụng pháp luật. 6. Bố cục của luận văn gồm Lời mở đầu. Chương 1: Những vấn đề cơ bản về vai trò của Tòa án trong giải quyết tranh chấp HĐTD. Chương 2: Thực tiễn thực hiện vai trò của Tòa án trong giải quyết tranh chấp HĐTD ở Việt Nam. Chương 3: Một số kiến nghị nâng cao vai trò của Tòa án trong giải quyết tranh chấp HĐTD ở Việt Nam. Phần kết luận. 4
  11. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VAI TRÒ CỦA TÒA ÁN TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG 1.1. Khái quát về tranh chấp hợp đồng tín dụng Dưới góc độ khoa học pháp lý và thực tiễn cho thấy phải có HĐTD mới có tranh chấp phát sinh từ HĐTD. Vì thế, trước hết cần xem xét một cách khái quát về bản chất HĐTD để làm rõ những vấn đề về tranh chấp HĐTD. 1.1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng Quan hệ cho vay được xác lập và thực hiện thông qua hình thức pháp lý là HĐTD. HĐTD có bản chất pháp lý chung của hợp đồng dân sự - được quy định tại Điều 388 Bộ luật dân sự 2005: "Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi quyền, nghĩa vụ dân sự” [15]. Luật các tổ chức tín dụng năm 1997, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng năm 2004, năm 2010 không đưa ra định nghĩa về HĐTD song từ định nghĩa về hợp đồng dân sự và căn cứ vào bản chất hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng có thể hiểu về HĐTD như sau: HĐTD ngân hàng là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa ngân hàng (bên cho vay) với tổ chức, cá nhân có đủ những điều kiện do luật định (bên vay). Căn cứ vào hợp đồng, ngân hàng chuyển giao một số tiền cho bên vay sử dụng trong một thời hạn nhất định, với điều kiện hoàn trả cả gốc và lãi. Theo quy định tại Điều 17 Quyết định 1627/2011/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước về việc ban hành quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng thì HĐTD ngân hàng “phải có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng vốn vay, phương thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những cam kết khác được các bên thoả thuận” [24]. 5
  12. Về chủ thể, bên cho vay trong HĐTD luôn là TCTD. Bên vay là các tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật và quy chế cho vay của TCTD. Về hình thức, sự thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng với tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện luật định phải được thể hiện bằng hình thức pháp lý là văn bản. Việc tồn tại HĐTD bằng lời nói là không khả thi bởi tầm quan trọng của việc giao kết, thực hiện và giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD. Với HĐTD bằng văn bản, các bên có thể thực hiện hợp đồng trong sự đảm bảo an toàn pháp lý và khi có tranh chấp xảy ra, HĐTD sẽ là căn cứ xác thực nhất để các cơ quan tài phán giải quyết tranh chấp. Trên thực tế, mẫu hợp đồng mà các ngân hàng đưa ra không phải là hợp đồng mẫu theo quy định của BLDS, mà chỉ là bản thảo để thuận tiện trong quá trình đàm phán ký kết hợp đồng. Bên vay hoàn toàn có thể thỏa thuận với ngân hàng thay đổi bất kỳ nội dung nào. Tuy nhiên, trên thực tế thì bên vay thường phải chấp nhận những điều khoản thiên về ràng buộc chặt chẽ đối với bên vay và có lợi cho ngân hàng. So với hợp đồng thương mại, hợp đồng tín dụng thường có điểm khác là thường rất nhiều văn bản có các yếu tố như một hợp đồng như đơn đề nghị vay vốn, hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ… Chẳng hạn trong đơn đề nghị vay vốn có nhiều nội dung cơ bản của hợp đồng tín dụng như số tiền vay, mục đích vay, thời hạn vay, lãi suất vay và cam kết của bên vay. Trường hợp ngân hàng ký chấp thuận những nội dung đó, thì hoàn toàn có thể thay thế cho một bản hợp đồng tín dụng. Về nội dung, bên cho vay đồng ý cho bên vay được sử dụng một số tiền trong thời hạn nhất định, với điều kiện có hoàn trả cả gốc và lãi được các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật và được ghi rõ trong hợp đồng. Việc ký kết và thực hiện HĐTD ngân hàng giữa các bên phải dựa trên 6
  13. nguyên tắc: Tự nguyện, cùng có lợi, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, trực tiếp chịu trách nhiệm về tài sản và không trái với pháp luật. 1.1.2. Khái niệm tranh chấp hợp đồng tín dụng Trong khoa học pháp lý, tranh chấp được hiểu là những mâu thuẫn, bất đồng về quyền và nghĩa vụ giữa các bên phát sinh trong quá trình thực hiện giao dịch. Trên cơ sở đó, có thể hiểu tranh chấp phát sinh từ HĐTD là tình trạng pháp lý trong quan hệ HĐTD, mà ở đó các bên thể hiện sự xung đột, hay bất đồng ý chí với nhau về những quyền và nghĩa vụ phát sinh từ HĐTD. Một HĐTD chỉ được coi là tranh chấp khi sự xung đột, bất đồng về phương diện quyền lợi giữa các bên đã được thể hiện ra bên ngoài (mặt khách quan) thông qua những bằng chứng cụ thể và có thể xác định được. Có thể hiểu khái quát: Tranh chấp HĐTD ngân hàng là những mâu thuẫn phát sinh từ quyền và nghĩa vụ trong HĐTD ngân hàng giữa bên cho vay (ngân hàng) và bên vay (khách hàng). Đó là những tranh chấp về lãi suất, nợ gốc, nợ lãi, việc giải ngân, xử lý tài sản đảm bảo… Về bản chất, cũng như bất kỳ một tranh chấp thuộc lĩnh vực khác, tranh chấp HĐTD là sự phản ánh những mâu thuẫn, bất đồng của các chủ thể trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ theo HĐTD, hay nói cách khác, chỉ khi có sự vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng của một bên hoặc cả hai bên thì tranh chấp mới phát sinh. Ở đây, bên cạnh thuật ngữ “tranh chấp HĐTD” còn xuất hiện thuật ngữ “vi phạm HĐTD”. Hai thuật ngữ này có sự khác biệt về mặt nội dung nhưng lại có mối quan hệ thống nhất và phụ thuộc lẫn nhau. “Vi phạm HĐTD” có thể được hiểu là hành vi bất hợp pháp của một hoặc cả hai bên giao kết không thực hiện hoặc thực hiện không đúng những điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng. “Tranh chấp HĐTD” có thể hiểu là tình trạng pháp lý phát sinh do một bên hoặc cả hai bên đã có hành vi vi phạm hợp đồng. Như vậy, trong mối liên hệ giữa hành vi vi phạm hợp đồng với 7
  14. tranh chấp hợp đồng thì vi phạm HĐTD được coi là nguyên nhân dẫn đến tranh chấp HĐTD. Theo đó, tranh chấp HĐTD thường bao gồm ba yếu tố: (1) Có quan hệ HĐTD tồn tại giữa các bên tranh chấp; (2) Có sự vi phạm của một bên làm ảnh hưởng tới lợi ích của bên kia; (3) Có sự mâu thuẫn, xung đột, bất đồng quan điểm, lợi ích giữa các bên về sự vi phạm hoặc xử lý hậu quả phát sinh từ sự vi phạm. Trên thực tế, hầu hết các tranh chấp HĐTD phát sinh đều có nguyên nhân từ các hành vi vi phạm HĐTD như bên đi vay vi phạm nghĩa vụ trả nợ cho tổ chức tín dụng dẫn đến tranh chấp, tổ chức tín dụng không giải ngân theo đúng kế hoạch trong hợp đồng gây thiệt hại cho khách hàng… Tuy nhiên, nếu khẳng định tất cả tranh chấp đều phát sinh từ hành vi vi phạm hợp đồng thì sẽ không đầy đủ và thiếu chính xác vì tranh chấp HĐTD còn có thể xuất phát từ một dạng vi phạm khác, đó là những vi phạm liên quan đến các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng theo quy định của pháp luật và các bên hoàn toàn có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu để khôi phục lại trình trạng ban đầu. Mặc khác, nhiều khi mâu thuẫn, bất đồng xảy ra do các bên còn có quan điểm trái ngược nhau về cùng một vấn đề. Điển hình của loại tranh chấp này là hai bên hiểu không thống nhất về điều khoản cụ thể nào đó trong hợp đồng và tranh chấp này chỉ đơn thuần là tranh chấp liên quan đến vấn đề giải thích hợp đồng. Nguyên nhân gây ra tranh chấp HĐTD rất đa dạng, song có thể khái quát với những nguyên nhân từ phía bên vay, bên cho vay và cả những hạn chế của quy định pháp luật. Về nguyên nhân từ phía bên cho vay: Thông thường phía ngân hàng vi phạm nghĩa vụ giải ngân cho khách hàng như quy định trong hợp đồng. Các tổ chức tín dụng không tuân thủ chế độ tín dụng và điều kiện cho vay. Đôi khi ngân hàng cho vay mà không tiến hành quy trình thẩm định theo nguyên tắc 8
  15. phân tích tín dụng, điều mà các định chế tài chính quốc tế luôn cảnh báo là: Tính cách người vay, năng lực trả nợ, dòng tiền mặt, tài sản thế chấp, các điều kiện môi trường, sự kiểm soát mà ngân hàng lại dựa vào nhận định của các nhân viên của mình. Trên thực tế, khi tiến hành thẩm định bên cho vay không thể kiểm tra được bên vay có thông qua một tổ chức tín dụng đen nào hay không. Ở Việt Nam, ngân hàng chưa có chính sách hợp lý và quy trình cho vay hiệu quả, cơ chế phân tích và quản lý rủi ro còn hạn chế. Việc đánh giá biện pháp bảo đảm tiền vay còn hạn chế, chưa phân tích, đánh giá các điều kiện về biện pháp bảo đảm tiền vay. Tổ chức tín dụng đánh giá về biện pháp bảo đảm tiền vay còn dựa vào tài liệu do bên vay xuất trình mà chưa có sự kiểm tra thực tiễn.Trình độ thẩm định của nhân viên ngân hàng còn chưa cao, nên có những sai xót và thiếu chặt chẽ - kết quả thẩm định chưa đạt yêu cầu. Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng còn hạn chế. Trong thực tế bên ngân hàng không nắm rõ ràng các thông tin chính xác về khách hàng, không biết chính xác là khách hàng vay vốn và có sử dụng vốn vay đúng mục đích trong hợp đồng hay không. Một số nhân viên ngân hàng còn thiếu phẩm chất đạo đức cũng như thiếu năng lực nên trong việc cho vay có đảm bảo nghĩa vụ trả nợ bằng tài sản thế chấp mà bên vay vẫn được giữ cả giấy tờ gốc chứng minh tài sản thế chấp của mình. Điều này dẫn đến có thể bên vay lại đem bán tài sản đã thế chấp ở ngân hàng cho người thứ ba. Lúc này ngân hàng và người thứ ba có sự tranh chấp về quyền tài sản – tài sản đã được thế chấp bằng danh nghĩa ở ngân hàng. Do đó để đảm bảo an toàn tín dụng các ngân hàng cần tuân thủ nghiêm túc quy trình, điều kiện cho vay, các quy định của pháp luật liên quan, cần nâng cao hơn nữa đội ngũ nhân viên ngân hàng, xây dựng và nâng cao hệ thống thông tin tín dụng, có biện pháp để kiểm tra, giám sát hữu hiệu các hoạt động của bên vay theo những cam kết trong hợp đồng. 9
  16. Về nguyên nhân từ phía bên vay: Bên vay không đảm bảo nghĩa vụ hoặc thực hiện không đầy đủ những nghĩa vụ của mình. Thông thường do hai nguyên nhân: nguyên nhân khách quan và chủ quan. Nguyên nhân khách quan: là những nguyên nhân tác động ngoài ý chí, tầm kiểm soát của khách hàng như: do sự thay đổi của chính sách quản lý kinh tế, do thiên tai, hoả hoạn, điều chỉnh quy hoạch, do thị trường biến động, quan hệ cung cầu hàng hoá thay đổi… làm cho hoạt động của bên vay không thực hiện như kế hoạch đề ra. Nguyên nhân chủ quan: Cá nhân vay vốn không nắm được thông tin cần thiết về kế hoạch đầu tư, sản xuất khi vay vốn dẫn đến tình trạng vay vốn về đầu tư không có hiệu quả. Có thể là do vốn tự có tham gia sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không đáp ứng nhu cầu, năng lực điều hành còn hạn chế, thiếu thông tin thị trường và thông tin về các đối tác, bạn hàng làm ảnh hưởng tới quá trình sản xuất, công nghệ chưa được cải thiện nên sản phẩm tạo ra chưa có tính cạnh tranh cao, hiệu quả kinh doanh kém, hậu quả là doanh nghiệp thua lỗ lâm vào tình trạng phá sản. Cũng có trường hợp do bên vay cố tình đưa ra những thông tin sai sự thật ngay từ khi vay vốn nên khi về đầu tư hay sử dụng vào mục đích của mình không có hiệu quả. Nguyên nhân nữa là do bên vay còn thiếu hiểu biết về pháp luật, trình độ hiểu biết của bên vay còn hạn chế về những kiến thức pháp luật liên quan. Có trường hợp bên vay ký hợp đồng trong khi bản thân không hiểu rõ về pháp luật nên khả năng xảy ra những bất lợi cho mình là rất lớn. Đơn cử như trường hợp của bà Phan Ngọc Dung ở Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh, năm 2004 bà thế chấp ngôi nhà của mình để vay vốn Ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Tân Tạo số tiền hai trăm bốn mươi triệu Đồng để đầu tư cho cơ sở may gia công. Nhưng sau đó do không có hiểu biết về những quy định của 10
  17. pháp luật bà Dung đã ký hợp đồng bán nhà để đảm bảo cho khoản vay mới. Hiện tại, khoản tín dụng mới không vay được, khoản tín dụng trước thì chưa có khả năng thanh toán và bên vay còn phải đối mặt với nguy cơ mất nhà do chủ nợ đang khởi kiện ra toà yêu cầu thực hiện hợp đồng bán nhà trên [27]. Trong tình huống trên, nếu bà Dung có kiến thức về pháp luật nhất là pháp luật ngân hàng thì sẽ không dẫn đến ký hợp đồng bán nhà để đảm bảo cho khoản vay. Hiện nay, sự hiểu biết những quy định pháp luật của một bộ phận người dân còn nhiều hạn chế, sự hạn chế đó không chỉ gây tổn thất cho chính người vay mà còn ảnh hưởng tới quyền lợi của ngân hàng và đặc biệt là những hệ lụy về mặt xã hội. Nguyên nhân từ quy định của pháp luật: Xã hội luôn thay đổi theo nhiều chiều hướng khác nhau, các mối quan hệ xã hội cũng đổi mới không ngừng kéo theo các giao dịch trong xã hội cũng có thêm nhiều yếu tố phức tạp và đa dạng hơn. Trái lại, trên thực tế pháp luật nước ta chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội, pháp luật chưa thể dự kiến và điều chỉnh được các mối quan hệ xã hội sắp diễn ra. Một điều đáng lưu ý là sự hiểu biết về pháp luật của các bên trong hợp đồng còn chưa rõ ràng, mâu thuẫn với nhau về lợi ích giữa các bên dẫn đến nảy sinh tranh chấp. Pháp luật nước ta quy định bên cho vay bắt buộc phải đưa ra các căn cứ pháp lý hay những lý do chính đáng nếu muốn từ chối khách hàng, vấn đề này chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể. Nên bên cho vay cho rằng cho vay là quyền của mình còn bên đi vay thì có quan điểm ngược lại, điều đó dễ dẫn đến mâu thuẫn. Những HĐTD ngân hàng theo mẫu do ngân hàng đưa ra đa phần là rất chặt chẽ cả về hình thức và nội dung. Thông thường những hợp đồng theo mẫu này gắn liền với lợi ích của ngân hàng. Các quy định của pháp luật còn chưa thống nhất, chồng chéo lẫn nhau đặc biệt là các biện pháp xử lý tài sản bảo đảm. Hiện nay, hành lang pháp lý 11
  18. cho hoạt động giao dịch bảo đảm chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ và nhiều quy định không thể thực hiện được trên thực tế. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm thực hiện phân tán ở nhiều cơ quan khác nhau tạo kẽ hở trong quản lý. Theo Nghị định số 163/2006/NĐ-CP và Nghị định 11/2012/NĐ-CP sửa đổi nghị định 163/2006/NĐ-CP [3] của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm, cho phép các tổ chức tín dụng được lựa chọn hình thức xử lý đa dạng như bán tài sản thế chấp, nhận các khoản tiền và tài sản từ người thứ ba trong trường hợp thế chấp quyền đòi nợ, phương thức khác do các bên thoả thuận. Trường hợp các bên không thoả thuận được phương thức xử lý tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì các tài sản này được đem bán đấu giá nhưng để thực hiện được các bên lại phải ký hợp đồng uỷ quyền tại đơn vị bán đấu giá có thẩm quyền. Điều này thường không thực hiện được do bên thế chấp không đồng ý và khi đó các tổ chức cho vay không có cơ chế nào để bảo vệ được quyền lợi của mình. 1.1.3. Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng và vai trò của Tòa án Ở đâu có hoạt động kinh doanh thương mại thì ở đó có khả năng phát sinh tranh chấp. Tranh chấp là hệ quả tất yếu xảy ra trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động cấp tín dụng của hệ thống ngân hàng nói riêng, vì vậy giải quyết các tranh chấp phát sinh được coi là tự thân của các quan hệ kinh tế. Ở góc độ khái quát chung, giải quyết tranh chấp trong kinh doanh chính là việc lựa chọn các hình thức, biện pháp thích hợp để giải toả các mâu thuẫn, bất đồng, xung đột lợi ích giữa các bên, tạo lập lại sự cân bằng về mặt lợi ích mà các bên có thể chấp nhận được. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, tồn tại bốn phương thức giải quyết tranh chấp thương mại phổ biến bao gồm thương lượng, hòa giải, trọng tài thương mại và Tòa án. Về phương thức thương lượng: Thương lượng là phương thức giải 12
  19. quyết tranh chấp thông qua việc các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, tự dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp mà không cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kì bên thứ ba nào. Phương pháp thương lượng được biết đến bởi một số đặc điểm cơ bản: Thứ nhất là phương thức giải quyết tranh chấp này được thực hiện bởi cơ chế tự giải quyết thông qua việc các bên tranh chấp gặp nhau bàn bạc, thỏa thuận để tự giải quyết những bất đồng phát sinh mà không cần có sự hiện diện của bên thứ ba để trợ giúp hay phán quyết. Thứ hai là quá trình thương lượng giữa các bên cũng không chịu sự ràng buộc của bất kì nguyên tắc pháp lí hay những quy định mang tính khuôn mẫu nào của pháp luật về thủ tục giải quyết tranh chấp. Pháp luật của Việt Nam mới chỉ dừng lại ở việc ghi nhận thương lượng là một phương thức giải quyết tranh chấp thương mại mà không có bất kì quy định nào chi phối đến cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại bằng thương lượng. Thứ ba là việc thực thi kết quả thương lượng hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện của mỗi bên tranh chấp mà không có bất kì cơ chế pháp lí nào đảm bảo việc thực thi đối với thỏa thuận của các bên trong quá trình thương lượng. Quá trình thương lượng để giải quyết tranh chấp có thể được thực hiện bằng nhiều cách thức: thương lượng trực tiếp, thương lượng gián tiếp và kết hợp thương lượng trực tiếp với thương lượng gián tiếp. Thương lượng trực tiếp là cách thức mà các bên tranh chấp trực tiếp gặp nhau bàn bạc, trao đổi và đề xuất ý kiến của mỗi bên nhằm tìm kiếm giải pháp loại trừ tranh chấp. Thương lượng gián tiếp là cách thức các bên tranh chấp gửi cho nhau tài liệu giao dịch thể hiện quan điểm và yêu cầu của mình nhằm tìm kiếm giải pháp loại trừ tranh chấp. Ưu điểm nổi bật nhất của phương pháp thương lượng chính là sự thuận 13
  20. tiện, đơn giản, nhanh chóng, tính linh hoạt, hiệu quả và ít tốn kém. Mặt khác thương lượng còn bảo vệ được uy tín cho các bên tranh chấp cũng như bí mật kinh doanh của các nhà kinh doanh. Các nhà kinh doanh hơn ai hết tự biết bảo vệ quyền lợi của bản thân mình, hiểu rõ những bất đồng và nguyên nhân phát sinh tranh chấp nên quá trình đàm phán thương lượng để hiểu và thông cảm với nhau hơn để có thể thỏa thuận được các giải pháp tối ưu theo đúng nguyện vọng của mỗi bên mà không phải một cơ quan tài phán nào cũng có thể làm được. Bởi vậy, một khi thương lượng thành công, các bên vừa loại bỏ được những bất đồng đã phát sinh mà mức độ phương hại đến mối quan hệ kinh doanh giữa các bên cũng thấp, tăng cường sự hiểu biết và hợp tác trong tương lai. Tuy nhiên, phương pháp thương lượng còn tồn tại một số hạn chế như sự thành công của thương lượng phụ thuộc rất lớn vào sự hiểu biết và thái độ thiện chí, hợp tác của các bên tranh chấp. Nếu không kết quả giải quyết tranh chấp thường rất mong manh và có thể rơi vào bế tắc. Ngoài ra, kết quả thương lượng lại không được đảm bảo bằng cơ chế pháp lí mang tính bắt buộc. Do vậy, dù các bên có đạt được thỏa thuận để giải quyết vụ tranh chấp thì việc thực thi kết quả thương lượng cũng phụ thuộc rất nhiều vào sự tự nguyện của bên phải thi hành. Nếu một bên không tự nguyện thi hành thì kết quả thương lượng cũng chỉ tồn tại trên giấy mà không có một cơ chế pháp lí trực tiếp nào bắt buộc thi hành đối với kết quả thương lượng của các bên. Về phương thức hòa giải: Hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp với sự tham gia của bên thứ ba làm trung gian hòa giải để hỗ trợ, thuyết phục các bên tranh chấp tìm kiếm các giải pháp nhằm loại trừ tranh chấp đã phát sinh. Hòa giải được thực hiện dưới các hình thức: hòa giải ngoài thủ tục tố tụng và hòa giải trong thủ tục tố tụng. Hòa giải ngoài thủ tục tố tụng là việc 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2