Luận văn Thạc sĩ Luật học: Vấn đề hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam
lượt xem 8
download
Mục tiêu của quá trình nghiên cứu đề tài luận án là nghiên cứu và làm rõ các quy định về hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo pháp luật quốc tế, pháp luật nước ngoài và pháp luật Việt Nam đồng thời đưa ra những phân tích, đánh giá những điểm giống nhau, khác nhau và sự không phù hợp về các điều kiện có hiệu lực hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo pháp luật VN so với pháp luật quốc tế, pháp luật nước ngoài và đề xuất hướng hoàn thiện.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Vấn đề hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ----------------- LÊ THỊ GIANG HƯƠNG VẤN ĐỀ HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ VÀ VIỆC HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, 2009
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ----------------- LÊ THỊ GIANG HƯƠNG VẤN ĐỀ HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ VÀ VIỆC HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP Chuyên ngành: luật quốc tế Mã số: 603860 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS: Nguyễn Bá Diến HÀ NỘI, 2009
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin đặc biệt cảm ơn Thầy Nguyễn Bá Diến- PGS.TS. Trưởng khoa luật quốc tế, trường đại học Quốc Gia Hà Nội đã tận tình hướng dẫn cho tôi ngay từ khi lựa chọn đề tài luận văn cho đến khi hoàn thiện. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình và các bạn bè đã động viên và khuyến khích tôi rất nhiều khi tôi thực hiện công trình nghiên cứu này. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi về vấn đề hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Các kết quả nghiên cứu là nghiêm túc và trung thực, các tài liệu trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy. Tác giả luận văn Lê Thị Giang Hƣơng
- NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN BLDS 2005: Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2005 Bộ nguyên tắc Unidroit: Bộ các nguyên tắc nguyên tắc pháp lý cơ bản về hợp đồng thương mại quốc tế của Unidroit. CISG: Công ước viên về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế năm 1980 HĐMBHHQT: Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế HĐMBHH: Hợp đồng mua bán hàng hóa Nxb: Nhà xuất bản LTM 2005: Luật thương mại Việt Nam năm 2005 WTO: Tổ chức thương mại quốc tế
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ VÀ VẤN ĐỀ HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ ............................................................................................................................. 5 1.1. Khái quát chung về hợp đồng mua bán hàng hóa ..........................................5 1.1.1 Định nghĩa ......................................................................................................................... 5 1.1.2 Đặc điểm của Hợp đồng mua bán hàng hóa ................................................................... 6 1.1.2.1 Hợp đồng mua bán hàng hóa là một hành vi pháp lý được hình thành do sự thỏa thuận thống nhất ý chí giữa hai hoặc nhiều người........................................................ 6 1.1.2.2 Chủ thể của hợp đồng mua bán là các bên tham gia giao kết và thực hiện hợp đồng................................................................................................................................... 7 1.1.2.3 Đối tượng của hợp đồng là hàng hóa .......................................................................... 7 1.1.2.4 Nội dung của hợp đồng là các điều khoản hợp pháp do các bên thỏa thuận, thể hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hợp đồng ..................................... 7 1.1.2.5. Hình thức của Hợp đồng mua bán hàng hóa............................................................. 8 1.2. Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế .............................................8 1.2.1 Định nghĩa ......................................................................................................................... 8 1.2.2 Các đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế .............................................. 12 1.2.2.1 Chủ thể của hợp đồng, người mua, người bán có cơ sở kinh doanh đăng ký tại hai quốc gia khác nhau ........................................................................................................ 12 1.2.2.2 Ðồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ đối với một trong hai bên hoặc cả hai bên ....................................................................................................................13 1.2.2.3 Hàng hóa - đối tượng mua bán của hợp đồng được chuyển ra khỏi nước người bán trong quá trình thực hiện hợp đồng....................................................................... 13 1.2.2.4. Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có sự kiện pháp lý phát sinh ở nước ngoài .................................................................................................................14 1.2.3 Vai trò của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế ......................................................... 14 1.3 Khái niệm hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế ......................15 1.3.1 Định nghĩa hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.................................... 15 1.3.2 Các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế........................... 18
- 1.3.2.1 Chủ thể giao kết hợp đồng phải hợp pháp ................................................................ 18 1.3.2.2. Các bên tham gia giao kết hợp đồng trên cơ sở ý chí tự nguyện, không có sự ép buộc..............................................................................................................20 1.3.2.3 Mục đích và nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế hợp pháp. ......... 21 1.3.2.4 Hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế hợp pháp ............................. 22 1.3.2.5 Thời điểm hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế ................................ 23 1.4 Xung đột pháp luật về hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế ..24 1.4.1 Xung đột pháp luật về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng ......................................... 24 1.4.2 Xung đột về thời điểm hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế................. 26 1.5 Tầm quan trọng của hiệu lực hợp đồng và hậu quả pháp lý của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế ......................................................................................27 1.5.1 Tầm quan trọng về hiệu lực của Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế...................... 27 1.5.2 Xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng cho phép xác định thời điểm bắt đầu có giá trị pháp lý ràng buộc quyền và nghĩa vụ các bên ............................................................. 28 1.5.3 Hợp đồng vô hiệu không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên .................... 29 1.5.4 Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế vô hiệu gây thiệt hại về vật chất, tinh thần cho các bên do phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận ..... 30 1.6 Nguồn luật điều chỉnh hiệu lực hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế .........31 1.6.1. Luật quốc gia................................................................................................................. 31 1.6.2 Các Điều ước quốc tế về giao dịch thương mại, hợp đồng.......................................... 33 1.6.3. Tập quán thương mại..................................................................................................... 35 1.6.4.Tiền lệ pháp về dân sự, thương mại............................................................................... 36 CHƢƠNG 2: CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ TRONG TƢƠNG QUAN SO SÁNH VỚI PHÁP LUẬT NƢỚC NGOÀI VÀ PHÁP LUẬT QUỐC TẾ ......................................... 39 2.1. Quy định của pháp luật về các yếu tố xác định hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế ..............................................................................................39 2.1.1. Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có đủ năng lực dân sự để ký kết hợp đồng ................................................................................................................................... 39 2.1.2. Ý chí chủ thể tham gia ký kết là tự nguyện, không bị đe dọa, ép buộc, không bị lừa dối, nhầm lẫn ............................................................................................................................ 45 2.1.2.1. Nhầm lẫn .................................................................................................................... 45
- 2.1.2.2. Lừa dối ........................................................................................................................ 47 2.1.2.3. Ép buộc, đe dọa .......................................................................................................... 47 2.1.3. Mục đích và nội dung hợp đồng không vi phạm điều cấm hoặc không trái trật tự công cộng và đạo đức xã hội ................................................................................................... 49 2.1.4. Hình thức của hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật.................................... 54 2.2. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế ................59 2.2.1. Thời điểm giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế thông qua phương thức ký kết gián tiếp bằng văn bản, thư tín, fax. .................................................................................. 59 2.2.2. Hợp đồng mua bán có hiệu lực kể từ khi hết thời hạn trả lời mà bên nhận được đề nghị vẫn im lặng, nếu có thoả thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết. .................... 63 2.2.3. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng mua bán bằng phương pháp thỏa thuận bằng lời nói trực tiếp ............................................................................................................................... 64 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG THỰC THI VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ ........................................................................................................................... 66 3.1. Thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật Việt nam về hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế .....................................................................66 3.1.1 Xác định hợp đồng vô hiệu tuyệt đối và tương đối. ..................................................... 66 3.1.2 Xác định các điều kiện khác làm hợp đồng vô hiệu..................................................... 69 3.1.2.1. Xác định yếu tố tự nguyện giao kết hợp đồng và các trường hợp vô hiệu do vi phạm yếu tố tự nguyện khi giao kết hợp đồng............................................................ 69 3.1.2.2. Xác định yếu tố thẩm quyền đại diện của chủ thể giao kết hợp đồng hợp pháp. 72 3.1.2.3. Xác định yếu tố hình thức của HĐMBHHQT ........................................................ 73 3.2 Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật Việt Nam về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế ...............................................................................................................78 3.2.1 Một số điểm hạn chế trong Pháp luật Việt nam về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế ................................................................................................................................................ 78 3.2.1.2 Chưa quy định rõ ràng tiêu chí xác định chủ thể giao kết hợp đồng, người đại diện chủ thể giao kết Hợp đồng và hậu quả pháp lý của từng trường hợp .............. 80 3.2.1.3 Yếu tố nhầm lẫn trong giao kết hợp đồng không được định nghĩa đầy đủ như trong quy định của Bộ nguyên tắc Unidroit ................................................................ 82
- 3.2.1.4. Chưa quy định chặt chẽ các điều kiện để xác định yếu tố đe dọa trong giao kết hợp đồng làm hợp đồng vô hiệu................................................................................... 83 3.2.1.5. Bộ luật dân sự Việt Nam về HĐMBHH chưa quy định rõ ràng các trường hợp giá trị hiệu lực của hợp đồng khi đối tượng của Hợp đồng không xác định............ 84 3.2.1.6. Quy định về hình thức của HĐMBHHQT chưa đầy đủ và chưa thực sự thông thoáng như quy định của pháp luật quốc tế................................................................. 84 3.2.1.7. Các quy định tại Bộ luật dân sự Việt nam 2005 chưa quy định rõ căn cứ xác định hợp đồng vô hiệu tuyệt đối và hợp đồng vô hiệu tương đối, hậu quả pháp lý và cách thức xử lý. ....................................................................................................................... 86 3.2.1.8. Việc xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải dựa vào quy định chung trong Bộ luật dân sự VN trong khi đó các quy định tại Bộ Luật dân sự Việt nam về thời điểm xác định hiệu lực của Hợp đồng chưa thực sự rõ ràng so với pháp luật quốc tế. ............................................................................. 86 3.2.2 Kiến nghị sửa đổi ,bổ sung pháp luật ........................................................................... 88 3.2.2.1. Ban hành văn bản Luật chuyên ngành về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế ... 88 3.2.2.2. Sửa đổi hoặc bổ sung những điểm còn hạn chế trong các văn bản pháp luật hiện tại của BLDS 2005, LTM 2005 ................................................................................... 88 3.3 Kiến nghị cơ quan thực thi pháp luật nâng cao trình độ chuyên ngành về thƣơng mại, hợp đồng mua bán quốc tế để xử lý các tranh chấp về hiệu lực hợp đồng ...........................................................................................................94 3.3.1 Gia nhập CISG trong thời gian sớm nhất để thống nhất nguồn luật áp dụng cho mua bán hàng hóa quốc tế giữa các DN Việt Nam và các đối tác nước ngoài. ........................... 94 3.3.2 Cập nhật thực tiễn hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế, kinh nghiệm xử lý tranh chấp quốc tế đồng thời nâng cao nghiệp vụ thực thi và bảo vệ pháp luật .................. 95 3.4 Kiến nghị về nâng cao nhận thức và hiểu biết pháp luật các chủ thể khi tham gia vào hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế..............................................96 KẾT LUẬN CHUNG ....................................................................................................... 100 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 102
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, nhiệm vụ hàng đầu trong phát triển kinh tế của Việt Nam là hòa nhập thành công vào sân chơi chung quốc tế. Dưới sự chỉ đạo của Đảng, Việt Nam đang chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế bảo đảm độc lập, tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường. Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế tạo cho Việt Nam cơ hội bứt phá để gia nhập vào hệ thống các quốc gia phát triển trên thế giới. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu đó, Việt Nam không những phải chấp nhận luật chơi chung của quốc tế, phải chơi theo cách mà luật quốc tế đặt ra mà còn phải tự đặt ra cho mình biện pháp để làm thế nào Việt Nam hòa nhập được vào sân chơi chung quốc tế đó. Trong xu thế chung đó, hoạt động giao lưu thương mại, kinh tế đóng vai trò quan trọng để thúc đẩy Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Để các giao lưu thương mại đó được thông thương, ổn định và phát triển thì yếu tố quan trọng đầu tiên đó là sự hiểu biết và tôn trọng và thực thi luật lệ của nhau và luật lệ chung trong quan hệ buôn bán. Ở Việt Nam, thực tiễn giao lưu thương mại quốc tế nói chung và thực tiễn ký kết hợp đồng mua bán quốc tế nói riêng cho thấy có rất nhiều tranh chấp thương mại xảy ra do các bên nhầm lẫn hoặc không hiểu biết pháp luật khi tham gia vào quan hệ buôn bán quốc tế, điều đó gây ra không ít thiệt hại kinh tế cho các bên. Không chỉ vậy, nhiều tranh chấp xảy ra còn xuất phát từ chính nguyên nhân nội tại là hệ thống pháp luật thực định hiện hành về các giao dịch thương mại quốc tế hay hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (sau đây viết tắt là: HĐMBHHQT) của Việt Nam chưa được hoàn thiện đầy đủ so với quy định pháp luật quốc tế. Xuất phát từ thực trạng đó, nhiều giáo trình, bài giảng của các Trường đại học đã viết về các vấn đề pháp lý trong hợp đồng thương mại quốc tế, nhiều công 1
- trình nghiên cứu khoa học đã được thực hiện nhằm hoàn thiện hơn nữa pháp luật Việt Nam về vấn đề này. Tuy nhiên mỗi đề tài và công trình nghiên cứu đều có nghiên cứu ở những góc độ và khía cạnh khác nhau, chẳng hạn như Luận văn thạc sĩ luật học của Phạm Lê Vân Hà, Trường đại học Luật Hà Nội (2002) với đề tài: “Một số vấn đề pháp lý về Hợp đồng mua bán hàng hóa ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”. Luận án tiến sĩ luật học Trương Văn Dũng Trường đại học Luật Hà Nội với đề tài: “Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và vấn đề hoàn thiện pháp luật Việt Nam”…Sách chuyên khảo của TS. Lê Thị Bích Thọ về Hợp đồng kinh tế vô hiệu (2004), NXB chính trị quốc gia, Hà Nội. Đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu chuyên biệt về hiệu lực của HĐMBHHQT, vì vậy, tôi mạnh dạn chọn đề tài này với nội dung: “Vấn đề hiệu lực của HĐMBHHQT và việc hoàn thiện pháp luật việt nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế”. Tôi hy vọng bằng việc nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định pháp luật và thực trạng thực thi pháp luật về HĐMBHHQT trong tương quan so sánh với pháp luật một số nước trên thế giới tôi có thể đóng góp được một phần nhỏ bé nhằm hạn chế bớt được tranh chấp quốc tế có thể xảy ra khi các bên tham gia ký kết HĐMBHHQT và hoàn thiện một số quy định pháp luật Việt Nam còn bất cập so với pháp luật quốc tế về HĐMBHHQT. 2. Mục đích nghiên cứu Mục tiêu của quá trình nghiên cứu đề tài luận án là nghiên cứu và làm rõ các quy định về hiệu lực của HĐMBHHQT theo pháp luật quốc tế, pháp luật nước ngoài và pháp luật Việt Nam đồng thời đưa ra những phân tích, đánh giá những điểm giống nhau, khác nhau và sự không phù hợp về các điều kiện có hiệu lực HĐMBHHQT theo pháp luật VN so với pháp luật quốc tế, pháp luật nước ngoài và đề xuất hướng hoàn thiện. 3. Đối tƣợng nghiên cứu Tác giả luận văn đã nghiên cứu các định nghĩa, khái niệm về HĐMBHHQT; khái niệm về hiệu lực của HĐMBHHQT; nghiên cứu nội dung các quy định pháp luật về điều kiện có hiệu lực của HĐMBHHQT, trường hợp HĐMBHHQT vô hiệu 2
- và hậu quả pháp lý của nó. Ngoài ra tác giả cũng nghiên cứu một số bản án xét xử các tranh chấp hợp đồng xuất nhập khẩu liên quan đến xác định hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế; một số mẫu ký kết HĐMBHHQT được các doanh nghiệp áp dụng và thực tiễn ký kết hợp đồng. 4. Phạm vi nghiên cứu Tác giả luận văn đã sử dụng các nguồn pháp luật từ Điều ước, Công ước đa phương về HĐMBHHQT (Công ước quốc tế đa phương về mua bán hàng hóa quốc tế - CISG; các nguyên tắc pháp lý cơ bản về hợp đồng thương mại quốc tế của Unidroit…); pháp luật một số quốc gia về dân sự, thương mại, hợp đồng (Pháp luật Mỹ, Trung Quốc, Thái Lan, Pháp, Đức); Pháp luật Việt Nam về HĐMBHHQT: Bộ luật dân sự Việt Nam 2005, Luật thương mại 2005, Luật giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật và luật đó … 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, tác giả sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu trong đó chủ yếu là các phương pháp như: phương pháp duy vật biện chứng, Phương pháp phân tích, Phương pháp diễn dịch, phương pháp quy nạp, phương pháp so sánh…. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Việc nghiên cứu một cách hệ thống các quy định pháp luật Việt Nam và so sánh pháp luật của nước ngoài và pháp luật quốc tế về HĐMBHHQT có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy về khoa học pháp lý chuyên ngành. Hơn nữa kết quả nghiên cứu còn thể hiện bằng một vài kiến nghị đề xuất về sửa đổi, bổ sung pháp luật về hiệu lực của HĐMBHHQT. Tác giả cũng rất mong muốn toàn bộ kết quả nghiên cứu về đề tài có thể được các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng sử dụng làm tài liệu tham khảo trong quá trình ký kết HĐMBHHQT và được các nhà làm luật quan tâm khi xây dựng và thực thi pháp luật về HĐMBHHQT. 3
- 7. Bố cục của luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 03 chƣơng: Chƣơng 1: Khái quát chung về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và vấn đề hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế Chƣơng 2: Các quy định của pháp luật Việt Nam về hiệu lực của Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế trong tương quan so sánh với pháp luật nước ngoài và pháp luật quốc tế Chƣơng 3: Thực trạng thực thi và giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về hiệu lực hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế trong điều kiện hội nhập quốc tế. 4
- CHƢƠNG 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ VÀ VẤN ĐỀ HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ 1.1. Khái quát chung về hợp đồng mua bán hàng hóa 1.1.1 Định nghĩa Trong quá trình lao động của lịch sử xã hội loài người, con người sáng tạo ra của cải vật chất, các sản phẩm này được tạo ra ngày càng đa dạng và phong phú, không chỉ phục vụ cho nhu cầu của bản thân mà còn dư thừa cung cấp cho xã hội thông qua sự trao đổi hàng hóa. Nhu cầu trao đổi hàng hóa ấy cũng dần trở thành xu hướng khách quan, tạo ra mối quan hệ trao đổi, mua bán giữa con người với con người trên cơ sở ý chí tự nguyện, mong muốn của các bên đạt được lợi ích của mình. Mối quan hệ đó trở thành những bản giao kèo. Khi pháp luật hình thành thì mối quan hệ đó gọi là hợp đồng hoặc khế ước (theo thuật ngữ luật nước Phương Tây) và được pháp luật bảo vệ. Như vậy có thể nói hợp đồng mua bán được thiết lập để mang lại lợi ích hợp pháp mong đợi cho các bên. Hầu hết các hệ thống pháp luật Phương tây định nghĩa chung về hợp đồng là “một lời hứa được luật pháp đảm bảo bằng các hình phạt”. Tuy nhiên luật pháp của các nước khác nhau lại có quy định khác nhau về bản chất của lời hứa này. Các nước theo hệ thống luật lục địa thì quan điểm “ưng thuận” (consensuel) nổi trội hơn cả: ý định giao kết hợp đồng của các bên là điều kiện cần và đủ để chứng minh có tồn tại một nghĩa vụ hợp đồng. Các hệ thống luật khác lại đòi hỏi rằng lời hứa phải được hoàn chỉnh bởi một thủ tục sau đó, có thể là ký một văn bản chính thức, hoặc trao lại một cái gì đó. Một số hệ thống luật khác lại yêu cầu phải có sự trao đổi về kinh tế để làm rõ và củng cố lời hứa (trong luật của Anh gọi là “consideration”). Ở các nước theo truyền thống thông luật (common law) [13] như Anh, Mỹ, Ốtxtrâlia và một số nước chịu ảnh hưởng của truyền thống pháp luật này không phân biệt về mục đích và nội dung của Hợp đồng . Ở Anh có Luật về bán hàng (Sale of Good Act) 1893 và được sửa đổi bổ sung 1980; Bộ luật dân sự của Thụy Sỹ cũng có quy định về hợp đồng mua bán thương mại. 5
- Điều 1101 của Bộ luật dân sự Pháp [2, tr. 667] định nghĩa: “ Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó một hoặc nhiều người cam kết với một hoặc nhiều người khác về việc chuyển giao một vật, làm hoặc không làm một việc gì đó.” Điều 453 của Bộ luật dân sự và thương mại Thái Lan [3, tr.123] quy định: “Mua bán là một hợp đồng mà một người gọi là người bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho một người khác gọi là bên mua, và người mua đồng ý trả cho người bán giá trị của nó.” Điều 428 của BLDS 2005 [1, tr. 95] có định nghĩa về hợp đồng mua bán tài sản như sau: "Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán”. Điều 3 Luật Thương mại 2005 [4, tr.3] của Việt Nam (LTM 2005) đã định nghĩa “hoạt động mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyên sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận”. Như vậy, pháp luật Việt Nam không có định nghĩa chính xác thế nào là Hợp đồng mua bán hàng hóa (HĐMBHH). Tuy nhiên trên cơ sở các định nghĩa chung về hợp đồng, hợp đồng dân sự, hợp đồng mua bán tài sản, có thể định nghĩa HĐMBHH như sau: “HĐMBHH là sự thỏa thuận của các bên về việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa trong đó bên bán có nghĩa vụ chuyển giao hàng hóa và quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền cho bên bán, quyền được nhận hàng hóa và quyền sở hữu hàng hóa”. Bằng sự thỏa thuận giữa các bên, HĐMBHH được lập ra trở thành một công cụ pháp lý quan trọng làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên. 1.1.2 Đặc điểm của Hợp đồng mua bán hàng hóa 1.1.2.1 Hợp đồng mua bán hàng hóa là một hành vi pháp lý được hình thành do sự thỏa thuận thống nhất ý chí giữa hai hoặc nhiều người Tự do ý chí là một đặc điểm quan trọng của HĐMBHH. Nguyên tắc này xuất hiện từ thế kỷ XVIII và nằm trong hệ thống các quan điểm của nền triết học ánh 6
- sáng khi cho rằng ý chí của con người là tối thượng và tự chủ. Chỉ các hành vi xuất phát từ ý chí của một người mới có hiệu lực ràng buộc đối với người đó. Một người chỉ bị ràng buộc khi người đó muốn như vậy và ràng buộc theo cách mà người đó muốn. Vì vậy ý chí tự nguyện tự do giao kết hợp đồng của mỗi bên sẽ quyết định việc hình thành một thỏa thuận thống nhất. Khi giao kết hợp đồng, mỗi bên đều mong muốn đạt được những lợi ích riêng của mình trong phạm vi pháp luật thừa nhận và việc giao kết đó có thể được thiết lập theo cách thức mà hai bên thỏa thuận về mua bán hàng hóa như: bằng lời nói, văn bản, hoặc hành vi của các bên giao kết. Hành vi pháp lý nói trên (hay nói cách khác là các hợp đồng nói trên) trở thành nguồn chủ yếu làm phát sinh quyền và nghĩa vụ mà các bên đã cam kết phải thực hiện và là một trong các đặc điểm quan trọng của HĐMBHH. 1.1.2.2 Chủ thể của hợp đồng mua bán là các bên tham gia giao kết và thực hiện hợp đồng. Để có đủ ý chí để giao kết hợp đồng và năng lực để thực hiện những giao kết của mình với bên kia của hợp đồng nhằm đạt được lợi ích mong muốn, chủ thể hợp đồng phải là thực thể có đủ điều kiện về năng lực hành vi để giao kết hợp đồng. Thực thể đó là cá nhân, pháp nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình…. (điều 24 LTM2005). 1.1.2.3 Đối tượng của hợp đồng là hàng hóa Có thể nói hàng hóa là vật có thực được các bên đưa ra trong hợp đồng bán hàng tại thời điểm xác định và có thể đem ra để trao đổi, chuyển nhượng và không bị pháp luật ngăn cấm. 1.1.2.4 Nội dung của hợp đồng là các điều khoản hợp pháp do các bên thỏa thuận, thể hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hợp đồng Nội dung HĐMBHH là bất kỳ sự thỏa thuận hợp pháp nào của các bên trong hợp đồng. Nội dung chủ yếu của hợp đồng chính là quyền và nghĩa vụ của các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận tiền; còn bên mua có nghĩa vụ nhận hàng hóa và trả tiền cho bên bán. Ngoài những quyền và nghĩa vụ của các bên, các điều khoản thỏa thuận chủ yếu của Hợp đồng chính là đối tượng hàng hóa và giá cả. Pháp luật của hầu hết các nước 7
- đều không quy định bắt buộc các điều khoản chủ yếu của Hợp đồng. Vì vậy bên cạnh 03 điều khoản nói trên, một số điều khoản khác cũng được các bên thỏa thuận trong hợp đồng như: điều khoản về phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán, địa điểm giao nhận hàng hóa…. 1.1.2.5. Hình thức của Hợp đồng mua bán hàng hóa Tùy theo từng mối hệ giữa các bên tham gia giao kết hợp đồng, tùy theo từng tính chất quan trọng /giá trị của từng đối tượng hợp đồng mà các bên lựa chọn hình thức hợp đồng khác nhau. Thông qua cách thức biểu hiện này, người ta có thể biết được nội dung của hợp đồng đã xác lập. Hình thức của hợp đồng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong tố tụng, bởi đó là chứng cứ xác nhận các quan hệ kinh doanh đã và đang tồn tại giữa các bên, từ đó xác định trách nhiệm khi có vi phạm xảy ra. Hình thức của hợp đồng có thể là lời nói, văn bản hoặc các hành vi cụ thể. Theo đó, hợp đồng có thể được giao kết dưới hình thức một lời thỏa thuận bằng miệng hoặc thông qua các phương tiện liên lạc trực tiếp về sự mua bán, có khi sự thỏa thuận dưới hình thức gián tiếp bởi một văn bản như thư chào hàng và chấp nhận chào hàng, văn bản Fax, Thư điện tử,…. Tuy nhiên dưới bất kỳ hình thức nào thì hình thức của hợp đồng cũng không được trái với quy định của pháp luật về hình thức của hợp đồng. Trong trường hợp pháp luật có quy định giao dịch kinh doanh phải được thể hiện bằng hình thức văn bản hoặc phải được công chứng, chứng thực, đăng ký hay xin phép thì các bên phải tuân thủ các quy định này. 1.2. Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế 1.2.1 Định nghĩa Ngay khi giao lưu buôn bán phát triển, hoạt động trao đổi, buôn bán hàng hóa không chỉ diễn ra trong phạm vi một nước mà còn lan rộng ra phạm vi khu vực và thế giới nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của con người. Để giao kết được HĐMBHH với nước ngoài, thương nhân đóng trụ sở thương mại ở nước này ký kết hợp đồng mua hoặc bán hàng hóa với thương nhân đóng trụ sở thương mại tại nước khác. Chẳng hạn Công ty may 10 có trụ sở tại Việt Nam ký hợp đồng xuất khẩu hàng may mặc cho các công ty của Mỹ có trụ sở tại Mỹ hoặc thậm chí có trụ sở tại Nhật. Những hợp đồng này là HĐMBHH mang tính quốc tế, nói cách khác đó là HĐMBHHQT. 8
- Ở Việt Nam, trong một thời gian dài, định nghĩa về hợp đồng mua bán ngoại thương chưa được hiểu một cách thống nhất. HĐMBHH giữa Việt Nam với nước ngoài được gọi với nhiều tên khác nhau như: “ Hợp đồng ngoại thương”; “ HĐMBHH với thương nhân nước ngoài”…. Định nghĩa “ Hợp đồng mua bán ngoại thương” (HĐMBNT) đã được quy định lần đầu tiên tại Quy chế tạm thời số 4794/TN-XNK ngày 31/7/1991 của Bộ Thương nghiệp (nay là Bộ công thương) hướng dẫn việc ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương và định nghĩa: “Hợp đồng mua bán ngoại thương là HĐMBHH giữa các bên có quốc tịch khác nhau, hàng hóa là đối tượng của hợp đồng được chuyển từ nước này sang nước khác và đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với cả hai bên”. Luật Thương mại 1997 quy định “HĐMBHH với thương nhân nước ngoài là HĐMBHH được ký kết giữa một bên là thương nhân Việt nam với một bên là thương nhân nước ngoài”. Theo định nghĩa này, tiêu chí quan trọng nhất để xác định HĐMBHH với thương nhân nước ngoài là yếu tố quốc tịch khác nhau của các bên (bên mua và bên bán); một bên mang quốc tịch Việt nam, còn bên kia mang quốc tịch nước ngoài. Định nghĩa “ HĐMBHH với thương nhân nước ngoài” ở đây nên được hiểu với phạm vi rộng, bao gồm cả HĐMBHH trong nước và HĐMBHHQT. Định nghĩa “ Hợp đồng mua bán ngoại thương” còn được đề cập tới trong nhiều sách, tạp chí, báo, giáo trình của một số trường đại học. Giáo trình “ Pháp luật trong hoạt động kinh tế đối ngoại” năm 1997 của Trường Đại học Ngoại thương [23, tr.100] định nghĩa: hợp đồng mua bán ngoài thương được hiểu là “ tất cả các hợp đồng mua bán được ký kết giữa các chủ thể của Việt Nam với các thể nhân ( tự nhiên nhân) và pháp nhân nước ngoài, hay nói cách khác là tất cả các hợp đồng mua bán có tính chất quốc tế ( yếu tố nước ngoài). Giáo trình “ Tư pháp quốc tế” năm 2004 của đại học quốc gia Hà nội [22, tr.143] định nghĩa: “ Hợp đồng mua bán ngoại thương là hợp đồng mua bán có yếu tố nước ngoài”. Lần đầu tiên pháp luật Việt Nam có các định nghĩa về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế tại Điều 27, 2 8, 29 c ủa LT M 20 0 5 [ 4,tr.8-9], theo đó: 9
- Mua bán hàng hoá quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá được định nghĩa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật; Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”. Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam. Tạm xuất, tái nhập hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật, có làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại chính hàng hoá đó vào Việt Nam. Cách định nghĩa trên cho thấy hợp đồng xuất hay nhập, tái xuất hay tái nhập hàng hóa đều phải được làm thủ tục xuất khẩu, hay nhập khẩu qua lãnh thổ Việt Nam. Hay nói cách khác hàng hóa phải được chuyển qua biên giới Việt nam để vào hoặc ra khỏi lãnh thổ của một nước khác (nước nhập khẩu hoặc một nước thứ ba) và yếu tố hàng hóa vận chuyển qua biên giới là đặc điểm để nhận biết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Hoạt động mua bán hàng hóa giữa Việt Nam với nước ngoài biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng có điểm chung là đều thuộc loại HĐMBHH trong phạm vi quốc tế, theo đó một bên của hợp đồng mua bán ngoại thương có trụ sở thương mại tại Việt Nam, còn bên kia là một thương nhân nước ngoài. Hàng hóa là đối tượng của hợp đồng mua bán ngoại thương được chuyển từ nước người bán 10
- sang nước người mua. Hay nói cách khác, hàng hóa của hợp đồng của được chuyển qua biên giới Việt Nam ra lãnh thổ nước ngoài hoặc được chuyển qua biên giới nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam. Theo Điều 1 Công ước La Hay 1964 về mua bán quốc tế những động sản hữu hình thì “ HĐMBHHQT là hợp đồng mua bán mà hàng hóa được chuyển từ nước người bán sang nước người mua, hoặc hàng hóa được ký kết giữa các bên có trụ sở thương mại đóng ở các nước khác nhau, ký hợp đồng được diễn ra ở các nước khác nhau”. Theo Công ước này thì HĐMBHHQT cũng có đặc điểm là trụ sở thương mại của các bên đóng ở các nước khác nhau; hàng hóa được vận chuyển từ nước người bán sang nước người mua; hoặc việc ký hợp đồng được diễn ra ở các nước khác nhau. Tiêu chí quan trọng nhất để xác định hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa là tiêu chí trụ sở thương mại: các bên mua và bán phải có trụ sở thương mại đóng ở các nước khác nhau mà không phụ thuộc vào vấn để quốc tịch của các bên mua và bán, Công ước cũng không quy định là bên mua bên bán phải có quốc tịch khác nhau. Điều 1 Công ước Liên hợp quốc [10, tr.295-296] về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế năm 1980- CISG, (United Nations Convention on contracts for International Sales of Goods, Vienna 1980) quy định HĐMBHHQT là HĐMBHH giữa các bên có trụ sở thương mại đặt tại các nước khác nhau. Như thế ở đây chỉ đưa ra một tiêu chí để xác định HĐMBHHQT, đó là các bên mua và bên bán phải có trụ sở thương mại đặt ở các nước khác nhau. Như vậy, cả Công ước La Hay năm 1964 và CISG năm 1980 đều lấy tiêu chí trụ sở thương mại của các bên đương sự làm tiêu chí quan trọng để xác định HĐMBHHQT. Nếu trụ sở của các bên mua và bán đóng ở trong một nước, thì đó không phải là HĐMBHHQT. Yếu tố quốc tịch của các bên mua và bán không được hai Công ước này đề cập tới. Thực tế ký kết HĐMBHHQT cho thấy đa số là các hợp đồng mua bán quốc tế được ký kết giữa các bên có trụ sở đóng ở các nước khác nhau, đồng thời có quốc tịch khác nhau, hàng hóa được chuyển từ nước người bán sang nước người mua hoặc sang nước thứ ba. Số ít trường hợp HĐMBHHQT được ký kết giữa các bên có 11
- cùng quốc tịch nhưng có trụ sở thương mại đóng ở các nước khác nhau và hàng hóa được chuyển qua khỏi biên giới nước người bán và trường hợp này cũng được coi là HĐMBHHQT. Tóm lại, dù được định nghĩa bằng nhiều cách khác nhau nhưng HĐMBHHQT có thể được định nghĩa một cách chung nhất: “HĐMBHHQT là sự thỏa thuận có hiệu lực bắt buộc giữa các bên có trụ sở thương mại đóng ở các nước khác nhau, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng hóa và chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua, bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và thanh toán tiền hàng cho bên bán”. Bên cạnh những tính chất chung của một HĐMBHH đã trình bày trong phần trước, HĐMBHHQT có đặc điểm đặc thù riêng so với HĐMBHH trong nước đó là yếu tố nước ngoài. Yếu tố nước ngoài của HĐMBHHQT bao gồm và không giới hạn một trong các đặc điểm dưới đây: 1.2.2 Các đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế 1.2.2.1 Chủ thể của hợp đồng, người mua, người bán có cơ sở kinh doanh đăng ký tại hai quốc gia khác nhau Trong HĐMBHHQT, bên bán, bên mua phải có trụ sở không cùng trong phạm vi một nước(có nghĩa là tại các quốc gia khác nhau), đặc điểm đặc trưng này cho phép phân biệt với HĐMBHH trong nước. Chẳng hạn HĐMBHH được ký kết giữa công ty của Việt Nam có trụ sở đóng tại Việt nam với một công ty có trụ sở tại Mỹ về việc xuất khẩu mặt hàng tôm đông lạnh từ Việt Nam sang Mỹ. Có thể nói, trong HĐMBHHQT, chủ thể chủ yếu là các bên có quốc tịch khác nhau. Tuy nhiên vẫn có một số ít trường hợp bên mua và bên bán có cùng quốc tịch nhưng có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau và hàng hóa được vận chuyển qua biên giới nước ngoài. Hợp đồng đó vẫn được coi là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Điều 10 CISG [10, tr.299] quy định việc xác định trụ sở thương mại của một chủ thể không chỉ dựa trên yếu tố quốc tịch mà theo Điều 10 quy định: Theo tinh thần của Công ước này: a. Nếu một bên có hơn một trụ sở thương mại trở lên thì trụ sở thương mại của họ sẽ được coi là trụ sở nào có mối liên hệ chặt 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 211 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 171 | 44
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 348 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 97 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 112 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 80 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 63 | 10
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 105 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 263 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn