intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn tỉnh Nam Định, thực trạng và giải pháp ngăn chặn, khắc phục

Chia sẻ: Trí Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:134

44
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận về vi phạm pháp luật đất đai và đặc điểm vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Nam Định. Trên cơ sở đó, đưa ra quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết vi phạm trong lĩnh vực đất đai của các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh Nam Định; góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, lợi ích của Nhà nước; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn tỉnh Nam Định, thực trạng và giải pháp ngăn chặn, khắc phục

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ MINH LƯỢNG Vi ph¹m ph¸p luËt ®Êt ®ai trªn ®Þa bµn tØnh Nam §Þnh - Thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p ng¨n chÆn, kh¾c phôc LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ MINH LƯỢNG Vi ph¹m ph¸p luËt ®Êt ®ai trªn ®Þa bµn tØnh Nam §Þnh - Thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p ng¨n chÆn, kh¾c phôc Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN NHO THÌN HÀ NỘI - 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Vũ Minh Lượng
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các từ viết tắt Danh mục các biểu đồ MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: VI PHẠM PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI .......................................... 8 1.1. Vi phạm pháp luật đất đai ........................................................................... 8 1.1.1. Vi phạm pháp luật .......................................................................................... 8 1.1.2. Vi phạm pháp luật đất đai ............................................................................ 11 1.2. Hình thức, biện pháp xử lý vi phạm pháp luật đất đai ........................... 23 1.2.1. Hình thức, biện pháp xử lý vi phạm pháp luật đất đai giai đoạn trước khi có Luật Đất đai năm 1987 ...................................................................... 23 1.2.2. Giai đoạn từ khi Luật Đất đai năm 1987 có hiệu lực thi hành (ngày 08/01/1988) đến khi Luật Đất đai năm 2003 hết hiệu lực thi hành (đến trước ngày 01/7/2014) .................................................................................. 25 1.2.3. Giai đoạn từ khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành (ngày 01/7/2014) đến nay ....................................................................................... 39 Chương 2: THỰC TRẠNG VI PHẠM PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH ................................................................................................. 52 2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Nam Định........ 52 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................ 52 2.1.2. Đặc điểm xã hội, nhân văn ........................................................................... 52 2.1.3. Đặc điểm kinh tế .......................................................................................... 53
  5. 2.2. Thực trạng công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Nam Định ........ 54 2.2.1. Thực trạng về hệ thống tổ chức và bộ máy quản lý đất đai của tỉnh Nam Định ..................................................................................................... 54 2.2.2. Thực trạng thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Nam Định ................................................................................. 61 2.3. Thực trạng vi phạm pháp luật đất đai và việc xử lý các vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn tỉnh Nam Định ........................................ 69 2.3.1. Diễn biến vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn tỉnh Nam Định qua các thời kỳ áp dụng các Luật Đất đai ........................................................... 69 2.3.2. Một số vi phạm pháp luật đất đai điển hình trên địa bàn tỉnh Nam Định ........ 78 2.4. Nguyên nhân chung của vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn tỉnh Nam Định ............................................................................................ 91 2.4.1. Nguyên nhân từ đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội đặc thù của Nam Định..... 91 2.4.2. Những nguyên nhân khác ............................................................................. 93 Chương 3: GIẢI PHÁP NHẰM NGĂN CHẶN VÀ KHẮC PHỤC VI PHẠM PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH .................... 95 3.1. Quan điểm và định hướng chung ............................................................. 95 3.2. Các giải pháp nhằm ngăn chặn và khắc phục vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn tỉnh Nam Định ......................................................... 96 3.2.1. Các giải pháp trước mắt ............................................................................... 96 3.2.2. Các giải pháp cơ bản, lâu dài ....................................................................... 98 3.2.3. Các giải pháp cụ thể đối với các loại vi phạm pháp luật điển hình trên địa bàn tỉnh Nam Định ............................................................................... 103 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 108 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 109
  6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Từ viết tắt CNH-HĐH Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá CP Chính phủ CT Chỉ thị ĐHQGHN Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i GPMB Giải phóng mặt bằng HTGDQD Hệ thống giáo dục quốc dân KTXH Kinh tế - Xã hội NCKH Nghiên cứu khoa học NĐ Nghị định NNL Nguồn nhân lực Nxb Nhà xuất bản QH Quố c hô ̣i QSDĐ Quyền sử dụng đất Sở TN&MT Sở Tài nguyên và Môi trường TT Thông tư TW Trung ương UBND Ủy ban nhân dân UBTVQH Ủy ban Thường vụ Quốc hội VPHC Vi phạm hành chính VPPL Vi phạm pháp luật GSTSKH Giáo sư - Tiến sỹ khoa học
  7. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số hiệu biểu đồ Tên biểu đồ Trang Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ các loại vi phạm pháp luật đất đai đến 30/7/2015 70 Biểu đồ 2.2. Diễn biến vi phạm pháp luật đất đai theo thời gian 71 Biểu đồ 2.3. Diễn biến vi phạm pháp luật đất đai giai đoạn từ 15/10/1993 (ngày Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực thi hành) đến trước ngày 01/7/2004 (ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành) 75 Biểu đồ 2.4. Diễn biến vi phạm pháp luật đất đai giai đoạn từ sau ngày 17/7/2012 đến 30/7/2014 76
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nhân tố quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng. Trong tiến trình đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đất đai còn là nguồn lực to lớn để phát triển đất nước. Quyền sử dụng đất là một loại tài sản và hàng hoá đặc biệt, các quan hệ đất đai tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến phát triển kinh tế - xã hội; chính sách, pháp luật về đất đai có vai trò quan trọng, góp phần ổn định chính trị - xã hội, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, củng cố an ninh - quốc phòng và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy vậy, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng, nhất là cho các mục đích phi nông nghiệp gây ra áp lực không nhỏ đến tài nguyên đất đai, đòi hỏi phải sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả. Ngày 12/03/2003, tại kỳ họp thứ 7 (khoá IX) Ban chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW về tiếp tục đổi mới chính sách đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Thực hiện Nghị quyết này, ngày 26/11/2003 Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật Đất đai năm 2003, có hiệu lực thi hành từ 01/7/2004. Qua hơn 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa IX) và Luật Đất đai năm 2003, đất nước ta đã đạt nhiều kết quả tích cực, góp phần khai thác và phát huy có hiệu quả nguồn lực đất đai phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, bảo vệ môi trường vv... Hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai từng bước được tăng cường; chính sách, pháp luật về đất đai ngày càng được hoàn thiện; các quyền của người sử dụng đất được mở rộng và được Nhà nước bảo đảm; thị trường bất động sản, trong đó có quyền sử dụng đất đã được hình thành và phát triển. Kết quả đó khẳng định các quan điểm chỉ đạo, định hướng chính sách, pháp luật về đất đai được xác định trong 1
  9. Nghị quyết Trung ương 7 (khoá IX) cơ bản là đúng đắn, phù hợp với đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước về đất đai còn nhiều hạn chế, yếu kém, nhất là trong quy hoạch sử dụng đất, định giá đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư, các thủ tục hành chính về đất đai... Lợi ích giữa Nhà nước và người dân có đất bị thu hồi chưa được bảo đảm tương xứng, nguồn lực về đất đai chưa được phát huy đầy đủ để trở thành nội lực quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Việc sử dụng đất nhiều nơi còn lãng phí, hiệu quả thấp; tham nhũng, tiêu cực trong lĩnh vực đất đai còn lớn; thị trường bất động sản phát triển không ổn định, thiếu lành mạnh, giao dịch "ngầm" còn khá phổ biến; tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai còn diễn biến phức tạp. Trong tình trạng chung của hầu hết các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trên địa bàn tỉnh Nam Định tình hình vi phạm pháp luật về đất đai vẫn còn diễn ra khá phổ biến. Số lượng hộ sử dụng đất không hợp pháp do vi phạm pháp luật đất đai tồn tại nhiều năm trước đến nay vẫn chưa được xử lý, giải quyết dứt điểm (theo kết quả rà soát của UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nam Định năm 2014 thì số hộ sử dụng đất không hợp pháp tồn tại từ đầu những năm 1990 đến năm 2012 chưa được xử lý khoảng 46.000 hộ), do đó chưa tạo lập được mặt bằng pháp lý trong quản lý, sử dụng đất đai. Bên cạnh đó vi phạm pháp luật đất đai mới phát sinh ở nhiều xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nam Định không được ngăn chặn kịp thời, xử lý không nghiêm, nhiều nơi đã dẫn đến tình trạng khiếu kiện đông người kéo dài, làm mất ổn định an ninh nông thôn. Nhằm ổn định trật tự xã hội, thực hiện có hiệu quả Luật Đất đai năm 2013, yêu cầu cấp bách đặt ra là cần có giải pháp xử lý, giải quyết dứt điểm các trường hợp sử dụng đất không hợp pháp đã tồn tại từ nhiều năm qua; đồng thời xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật đất đai mới phát sinh, lập lại trật tự, kỷ cương trong quản lý, sử dụng đất đai; tạo ra chuyển biến rõ rệt trong quản lý, sử dụng đất đai, đưa công tác quản lý đất đai vào nề nếp, kỷ cương theo hướng hiện đại. 2
  10. Xuất phát từ những phân tích nêu trên và qua thực tiễn công tác tại địa phương, tác giả lựa chọn đề tài “Vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn tỉnh Nam Định, thực trạng và giải pháp ngăn chặn, khắc phục” để nghiên cứu, viết luận văn Thạc sĩ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Đất đai là vấn đề luôn mang tính thời sự nên được cả xã hội quan tâm. Trong khoa học pháp lý, thời gian qua đã có nhiều công trình khoa học của các tác giả công tác tại các cơ quan nghiên cứu, cơ quan quản lý tiến hành ít nhiều có nội dung liên quan tới đề tài luận văn, cụ thể: - Sách chuyên khảo: + TS. Nguyễn Văn Thanh và Luật gia Đinh Văn Minh (chủ biên), "Một số vấn đề đổi mới cơ chế giải quyết khiếu kiện hành chính ở Việt Nam", Nxb.Tư pháp, Hà Nội. 2004; + ThS. Nguyễn Thế Thịnh (chủ biên), "Công tác dân vận trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân", Nxb.Tư pháp, Hà Nội. 2007; + TS. Trần Văn Sơn, "Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo", Nxb.Tư pháp, Hà Nội. 2007; + Viện Khoa học Thanh tra (Thanh tra Chính phủ), "Khiếu nại, tố cáo hành chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo hành chính ở Việt Nam hiện nay", Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.2012; + Xây dựng quy chế phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo đông người vượt cấp lên Trung ương (Đề tài do ông Nguyễn Tiến Bình - Phó Chánh Văn phòng Thanh tra Chính phủ làm chủ nhiệm, năm 2008); - Luận án, luận văn: + Ngô Mạnh Toan, "Hoàn thiện pháp luật khiếu nại, tố cáo trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam", Luận án Tiến sỹ Luật học, khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2007; + Lê Văn Thành, "Áp dụng pháp luật trong quản lý nhà nước về đất đai của UBND thành phố Hồ Chí Minh hiện nay", Luận án Tiến sỹ Luật học, Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh, năm 2012; 3
  11. + Trần Anh Hùng, "Thủ tục giải quyết khiếu nại về đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước ở TP. Hồ Chí Minh", Luận văn Thạc sỹ Luật học, Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh, năm 2007; + Lê Hồng Oanh Ngọc, " Nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn thành phố Hà Nội", Luận văn Thạc sỹ Luật học, Đại học Luật Hà Nội, năm 2009; + Nguyễn Thị Lệ Hằng, "Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực quản lý đất đai của UBND cấp huyện tỉnh Khánh Hòa", Luận văn Thạc sỹ Luật học, Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh, năm 2010; + Phạm Thị Hồng Uyên, "Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai tôn giáo trên địa bàn TP. Hà Nội hiện nay", Luận văn Thạc sỹ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2011; + Nguyễn Thị Thu Hằng, "Giải quyết khiếu nại về đất đai tại các khu công nghiệp của các cơ quan hành chính nhà nước ở tỉnh Bắc Giang hiện nay", Luận văn Thạc sỹ Luật học, khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2011; - Bài đăng trên các tạp chí: + Kiều Văn Chung, " Mấy vấn đề xung quanh việc hoàn thiện quyết định giải quyết khiếu nại về đất đai", Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 5/2003; + ThS. Nguyễn Thị Mai Lê, “Cụ thể hóa mức xử phạt vi phạm hành chính đất đai”, Tạp chí Tài chính số 12/2014; + Đề tài khoa học cấp Bộ, Thanh tra Chính phủ, "Hoàn thiện cơ chế giải quyết khiếu kiện hành chính ở Việt Nam", Hà Nội. 2004. Các công trình khoa học trên đã đề cập từng khía cạnh của quản lý nhà nước về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai. Tuy nhiên, do đến nay, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu trực tiếp về quản lý và xử lý vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn tỉnh Nam Định. Đây cũng là lý do tiếp theo để tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài này. 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục tiêu Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận về vi phạm pháp luật đất đai và đặc 4
  12. điểm vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Nam Định. Trên cơ sở đó, đưa ra quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết vi phạm trong lĩnh vực đất đai của các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh Nam Định; góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, lợi ích của Nhà nước; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn có những nhiệm vụ cụ thể sau: - Phân tích, làm rõ khái niệm, đặc điểm vi phạm pháp luật đất đai; nguyên nhân dẫn đến vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai; - Đánh giá thực trạng vi phạm pháp luật đất đai và kết quả xử lý, giải quyết vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn tỉnh Nam Định; - Đề xuất, kiến nghị các giải pháp xử lý, khắc phục và ngăn chặn vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn tỉnh Nam Định. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Luận văn tập trung nghiên cứu các hành vi vi phạm pháp luật đất đai nói chung và trên địa bàn tỉnh Nam Định nói riêng; - Thực tiễn hoạt động xử lý, giải quyết các vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn tỉnh Nam Định, từ đó tìm ra nguyên nhân, đề xuất giải pháp xử lý, khắc phục và ngăn chặn trong thời gian tới. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình vi phạm và xử lý, giải quyết các vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn tỉnh Nam Định; - Thời gian: Giai đoạn từ khi Luật Đất đai năm 1987 có hiệu lực thi hành (từ ngày 08/1/1988) đến nay. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu đề tài là những luận điểm trong học thuyết Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về quản lý hành chính nhà nước; các quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về quản lý và giải quyết các vi phạm pháp luật đất đai. 5
  13. Các phương pháp được tác giả sử dụng trong luận văn gồm: Phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp; phương pháp lịch sử; phương pháp hệ thống; phương pháp so sánh... Trong chương 1, để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về vi phạm pháp luật đất đai, luận văn sử dụng phương pháp hệ thống, so sánh, phân tích nhằm làm rõ thêm khái niệm và đặc điểm vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai. Bằng việc sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích..., chương 2 của luận văn đánh giá những ưu điểm, hạn chế của hoạt động giải quyết, xử lý các vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn tỉnh Nam Định trong những năm qua. Ở chương 3, sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để đưa ra các giải pháp nhằm xử lý, khắc phục và ngăn chặn các hành vi vi pháp pháp luật đất đai trên địa bàn tỉnh Nam Định nói riêng và cả nước nói chung. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận văn Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về vi phạm pháp luật đất đai và hệ thống pháp luật về đất đai của Nhà nước ta; Tìm hiểu và nghiên cứu thực tiễn vi phạm về đất đai và hoạt động xử lý, giải quyết các vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn tỉnh Nam Định trong những năm qua; tìm ra căn nguyên làm phát sinh vi phạm pháp luật đất đai và dự báo xu hướng của các vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn tỉnh Nam Định để có các giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn trong thời gian tới. Là công trình có sự gắn kết giữa phân tích lý luận với tổng kết thực tiễn địa phương, luận văn là nguồn tư liệu tham khảo cho lãnh đạo chính quyền các cấp và những người làm công tác quản lý đất đai của tỉnh Nam Định trong tổ chức và thực hiện các biện pháp cụ thể nhằm khắc phục và ngăn chặn các vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn; góp phần tăng cường quản lý đất đai, khai thác với hiệu quả cao nhất tài nguyên đất, góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội; phục vụ thiết thực công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa của tỉnh nhà. 6
  14. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo; kết cấu của luận văn gồm 03 chương: Chương 1. Vi phạm pháp luật đất đai và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai. Chương 2. Thực trạng vi phạm pháp luật đất đai và xử lý vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn tỉnh Nam Định. Chương 3. Phương hướng, giải pháp nhằm xử lý, khắc phục và ngăn chặn vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn tỉnh Nam Định. 7
  15. Chương 1 VI PHẠM PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI 1.1. Vi phạm pháp luật đất đai 1.1.1. Vi phạm pháp luật Vi phạm pháp luật là một hiện tượng tiêu cực của xã hội, trong bất kì một xã hội nào thì VPPL cũng bị nhà làm luật coi là hành vi bất hợp pháp nên về nguyên tắc chủ thể thực hiện hành vi đó phải chịu trách nhiệm pháp lý. Theo GS.TSKH Lê Văn Cảm: “VPPL là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm hại đến các lợi ích được bào vệ bằng ngành luật tương ứng hoặc trái với các quy định được quy định trong ngành luật ấy, do người có năng lực trách nhiệm pháp lý và đủ tuổi chịu trách nhiệm pháp lý thực hiện một cách có lỗi” [22, tr.537]. Như vậy, một VPPL nói chung có các đặc điểm sau: Thứ nhất, VPPL luôn là hành vi khách quan xác định của con người (hành động hoặc không hành động). Các quy định của pháp luật đặt ra để điều chỉnh các hành vi xử sự của con người chứ không phải điều chỉnh suy nghĩ hoặc những đặc tính cá nhân khác của con người nếu như những đặc tính đó chưa biểu hiện thành các hành vi cụ thể của họ; Thứ hai, VPPL là hành vi trái pháp luật của con người, xâm hại đến các quan hệ xã hội mà pháp luật bảo vệ. Hành vi trái pháp luật là hành vi không phù hợp với những quy định của pháp luật, thể hiện trên ba khía cạnh: không thực hiện những gì mà pháp luật yêu cầu; sử dụng vượt quá giới hạn mà pháp luật cho phép và thực hiện những gì mà pháp luật cấm. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng những gì mà pháp luật không cấm, không bảo vệ thì dù có làm trái cũng không bị coi là trái pháp luật, không phải là VPPL; Thứ ba,VPPL là hành vi có lỗi của chủ thể thực hiện. Có thể nói, mọi VPPL đều là hành vi trái pháp luật nhưng ngược lại không phải mọi hành vi trái pháp luật đều là VPPL. Chỉ những hành vi trái pháp luật nào được chủ thể thực hiện có lỗi 8
  16. một cách cố ý hoặc vô ý mới bị coi là VPPL. Dấu hiệu trái pháp luật chỉ là dấu hiệu bên ngoài của hành vi, con yếu tố lỗi là dấu hiệu bên trong của hành vi đó. Lỗi là yếu tố không thể thiếu được để xác định VPPL. Nếu hành vi trái pháp luật được thực hiện do những điều kiện, hoàn cảnh khách quan và chủ thể hành vi đó không thể ý thức được hoặc không còn cách xử sự nào khác tốt hơn thì hành vi đó không thể coi là có lỗi, không thể là VPPL; Thứ tư, chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật đó phải là người có năng lực chịu trách nhiệm pháp lý. Nghĩa là họ có khả năng gánh chịu hậu quả pháp lý do nhà nước áp dụng trong trường hợp VPPL. * Các yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật VPPL tác động tiêu cực đến các mặt của đời sống xã hội, làm mất ổn định xã hội. Do đó, một VPPL được nhận diện là yếu tố quyết định cho cơ quan chức năng xử lý. VPPL gồm bốn yếu tố cấu thành: Mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể và khách thể của vi phạm pháp luật. Thiếu một trong những yếu tố này thì sẽ không tồn tại một vi phạm pháp luật trong thực tế. Việc xác định từng bộ phận này là cơ sở quan trọng để truy cứu trách nhiệm pháp lý, nhờ đó mà tìm ra được mối quan hệ giữa chúng với nhau, xác định được các biện pháp trách nhiệm pháp lý tương ứng, tìm ra nguyên nhân của vi phạm pháp luật, và còn đánh giá được mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm pháp luật. Vì vậy mà ta có thể thấy việc phân tích các yếu tố làm cơ sở để đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm pháp luật là rất quan trọng. - Mặt khách quan của VPPL Là những biểu hiện bên ngoài của VPPL, gồm: + Hành vi trái pháp luật: Để truy cứu trách nhiệm pháp lý cần phải xác định được trên thực tế đã xảy ra hành vi trái pháp luật nghĩa là có sự kiện pháp lý xảy ra trên thực tế, sự kiện đó do hành vi của con người gây nên và nó trái pháp luật. + Sự thiệt hại của xã hội: Là những tổn thất về vật chất hoặc tinh thần mà xã hội phải gánh chịu. Mức độ nguy hiểm của hành vi được biểu hiện qua mức độ thiệt hại của xã hội do hành vi đó gây ra. Nếu không có thiệt hại xảy ra hoặc nguy cơ xảy ra sự thiệt hại đối với xã hội thì hành vi đó không có tính nguy hiểm cho xã hội. 9
  17. + Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và sự thiệt hại của xã hội, nghĩa là hành vi nào thì thiệt hại đó, thiệt hại phải do hành vi trái pháp luật đó gây ra nếu không xác định được mối quan hệ nhân quả này thì phải khẳng định thiệt hại của xã hội không phải do hành vi trái pháp luật trực tiếp gây ra mà có thể do nguyên nhân khác. Ngoài ra, mặt khách quan của VPPL còn bao gồm: Không gian, thời gian, địa điểm, phương tiện thực hiện hành vi VPPL. - Mặt chủ quan của VPPL + Lỗi: Lỗi là trạng thái tâm lý của chủ thể đối với hành vi cũng như hậu quả của nó. Lỗi được xem như thước đo của trách nhiệm pháp lý, nó biểu hiện thái độ tiêu cực của chủ thể đối với xã hội, bao gồm: lỗi cố ý (lỗi cố ý trực tiếp và lỗi cố ý gián tiếp), lỗi vô ý (lỗi vô ý vì quá tự tin và lỗi vô ý do cẩu thả) + Động cơ, mục đích VPPL: Được hiểu là cái thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật và kết quả cuối cùng mà trong suy nghỉ chủ thể mong muốn đạt được khi thực hiện hành vi trái pháp luật. - Chủ thể của VPPL Chủ thể của VPPL là cá nhân, cơ quan, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý. Nếu chủ thể đó là cá nhân thì cần xem xét người đó đã đạt độ tuổi phải chịu trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực vi phạm không, có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi hay không, trạng thái tâm lý của họ khi thực hiện hành vi đó như thế nào. - Khách thể của VPPL Khách thể của VPPL là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ nhưng bị hành vi trái pháp luật xâm hại. Tính chất của khách thể cũng phản ánh mức độ nguy hiểm của hành vi VPPL Chủ thể thực hiện hành vi VPPL tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm sẽ bị xử lý bằng các loại trách nhiệm pháp lý hình sự, hành chính, dân sự hoặc trách nhiệm pháp lý kỷ luật. Trong đó, trách nhiệm pháp lý hình sự là loại trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất được áp dụng đối với trường hợp vi phạm mà mức độ nguy hiểm cho xã hội cao hơn các loại trách nhiệm pháp lý còn lại. 10
  18. 1.1.2. Vi phạm pháp luật đất đai 1.1.2.1. Khái niệm vi phạm pháp pháp luật đất đai Việc quản lý và sử dụng đất phải được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai, tuy nhiên một lượng không nhỏ cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quản lý đất trong quá trình thi hành công vụ đã có những hành vi VPPL đất đai như: Vi phạm về hồ sơ hồ sơ và mốc địa giới hành chính; vi phạm quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; vi phạm quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; vi phạm quy định về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; vi phạm quy định về thực hiện trình tự, thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất…Ngoài ra, người sử dụng đất cũng có những hành vi VPPL đất đai cũng rất phổ biến như lấn chiếm, xây dựng trái phép trên đất, sử dụng đất sai mục đích, chuyển nhượng đất sai quy định của pháp luật… Để có cơ sở nhận diện và xử lý các hành vi VPPL đất đai trước hết cần làm rõ VPPL đất đai là gì. Trên cơ sở phân tích các nội hàm của VPPL nói chung chúng ta có thể đưa ra khái niệm VPPL đất đai như sau: Vi phạm pháp luật đất đai là hành vi trái pháp luật đất đai, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại đến các quan hệ về đất đai được pháp luật về đất đai bảo vệ. 1.1.2.2. Đặc điểm của vi phạm pháp luật đất đai VPPL đất đai là một loại VPPL vì vậy nó mang đầy đủ các đặc điểm của VPPL nói chung như đã phân tích ở phần trên, ngoài ra có các đặc điểm riêng sau đây: Thứ nhất, hành vi VPPL đất đai là hành vi xác định của con người xâm hại đến quan hệ pháp luật được pháp luật đất đai bảo vệ; Thứ hai, chủ thể thực hiện hành vi VPPL đất đai là những chủ thể liên quan đến quản lý, sử dụng đất gồm chủ thể sử dụng đất và chủ thể đặc biệt là những cá nhân, cơ quan, tổ chức thực hiện chức năng nhiệm vụ quản lý đất. Có thể phân chia chủ thể của VPPL đất đai thành 03 nhóm chính sau: - Nhóm chủ thể là người có hành vi VPPL về đất đai khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai; - Nhóm chủ thể là người sử dụng đất sử dụng đất trên lãnh thổ Việt Nam; 11
  19. - Nhóm chủ thể là tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động dịch vụ về đất đai trên lãnh thổ Việt Nam. Thứ ba, khách thể mà VPPL đất đai xâm hại đến là sự quản lý, sử dụng đúng đắn đất đai theo quy định của Nhà nước. Các hành vi VPPL đất đai rất đa dạng, phong phú nhưng tựu chung lại nó xâm hại việc quản lý đúng đắn của Nhà nước về đất đai (quản lý về giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất; quản lý về trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quản lý về vấn đề thu hồi, trưng thu, trưng dụng đất; hỗ trợ, bồi thường, tái định cư…) và xâm hại đến quyền sử dụng đất hợp pháp của các chủ thể có quyền (lấn chiếm đất, chiếm dụng đất trái phép, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sai quy định; thu hồi, trưng dụng, hỗ trợ, bồi thường tái định cư đối với những chủ thể bị áp dụng sai quy định…) 1.1.2.3. Các yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật đất đai * Thứ nhất, mặt khách quan của VPPL đất đai Hành vi VPPL đất đai rất phong phú, mỗi giai đoạn xã hội khác nhau pháp luật quy định các loại hành vi bị coi là VPPL đất đai khác nhau. Theo quy định Điều 5 của Luật Đất đai năm 1987, các hành vi bị nghiêm cấm khá đơn giản bao gồm: việc mua, bán, lấn, chiếm đất đai, phát canh thu tô dưới mọi hình thức, nhận đất được giao mà không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, tự tiện sử dụng đất nông nghiệp, đất có rừng vào mục đích khác, làm huỷ hoại đất đai [23]. Cũng về hành vi VPPL đất đai, Điều 6 Luật đất đai 1993 cũng quy định các hành vi bị nghiêm cấm khá đơn giản: Nghiêm cấm việc lấn chiếm đất đai, chuyển quyền sử dụng đất trái phép, sử dụng đất không đúng mục đích được giao, huỷ hoại đất [24]. Đến Luật Đất đai 2003, các hành vi nghiêm cấm đã được sửa đổi, bổ sung đặc biệt Nhà nước đã dự liệu đến những hành vi VPPL đất đai của chủ thể quản lý đất đai. Điều 15 quy định: Nhà nước nghiêm cấm hành vi lấn, chiếm đất đai; không sử dụng, sử dụng đất không đúng mục đích; vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố; huỷ hoại đất; không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi 12
  20. sử dụng các quyền của người sử dụng đất; không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của người sử dụng đất. Nhà nước nghiêm cấm hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vượt quá quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm của người có thẩm quyền để làm trái các quy định về quản lý đất đai [25]. Tuy nhiên, sau một thời gian thực hiện, Luật đất đai 2003 đã bộc lộ nhiều nội dung không còn phù hợp. Điều 12 Luật Đất đai năm 2013 quy định các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm: - Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai; - Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố; - Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích; - Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất; - Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này; - Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai; - Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy định của pháp luật; - Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật [27]. * Về hậu quả của vi phạm pháp luật đất đai Do ý nghĩa, vai trò quan trọng của đất đai đối với đời sống xã hội và phát triển kinh tế nên vi phạm pháp luật đất đai thường gây ra tổn thất lớn về kinh tế, có tác động tiêu cực tới đời sống xã hội. - Về mặt kinh tế, đất đai luôn là tài sản có giá trị lớn; do hành vi vi phạm về 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2