intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Viện Kiểm sát với vai trò bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:133

50
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài là tìm hiểu và nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam về vai trò của VKS trong việc bảo về quyền con người theo pháp luật TTHS Việt Nam và việc thực hiện chúng trong thực tiễn xét xử các vụ án hình sự. Thông qua sự tìm hiểu đó tác giả luận văn đưa ra những nhận xét và đánh giá theo quan điểm của cá nhân về sự phù hợp hay không phù hợp của pháp luật Việt Nam về vấn đề này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Viện Kiểm sát với vai trò bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ PHƢƠNG NGA VIỆN KIỂM SÁT VỚI VAI TRÒ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC [ Hà Nội - 2014
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ PHƢƠNG NGA VIỆN KIỂM SÁT VỚI VAI TRÒ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật hình sự Mã số : 60 38 40 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC [ Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS.PHẠM MẠNH HÙNG Hà Nội - 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN NGUYỄN THỊ PHƢƠNG NGA
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................3 MỤC LỤC ...................................................................................................................4 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................14 MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 Chương 1 .....................................................................................................................6 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG.......................................................................................6 VỀ QUYỀN CON NGƯỜI VÀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI ............................6 1.1. Khái niệm quyền con ngƣời và vấn đề bảo vệ quyền con ngƣời trong hệ thống pháp luật quốc tế ............................................................................................6 1.1.1. Khái niệm quyền con người và bảo vệ quyền con người ........................6 1.1.1.1. Khái niệm quyền con người .....................................................................6 1.1.1.2. Khái niệm bảo vệ quyền con người .......................................................10 1.1.2. Khái quát pháp luật quốc tề về quyền con người và bảo vệ quyền con người ..............................................................................................................................12 1.1.2.1. Quyền con người và bảo vệ quyền con người trong một số điều ước quốc tế ...........................................................................................................................12 1.1.2.2. Quyền con người và bảo vệ quyền con người trong pháp luật tố tụng hình sự một số nước.............................................................................................21 1.2. Khái quát về vấn đề quyền con ngƣời và bảo vệ quyền con ngƣời trong hệ thống pháp luật Việt Nam ......................................................................................26 1.2.1. Quyền con người và bảo vệ quyền con người trong Hiến pháp ...........26 1.2.2. Quyền con người và bảo vệ quyền con người trong lĩnh vực tư pháp hình sự .................................................................................................................30 1.2.2.1. Quyền con người và bảo vệ quyền con người trong pháp luật Hình sự ..............................................................................................................................30
  5. 1.2.2.2. Quyền con người và bảo vệ quyền con người trong pháp luật Thi hành án hình sự .............................................................................................................33 Có thể nói, thi hành án hình sự là một hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước nhằm thực hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án trong thực tiễn. Tòa án nhân danh Nhà nước tuyên án với bị cáo tại phiên tòa, áp dụng mức và loại hình phạt phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm do họ gây ra. Bản án, quyết định của Tòa án được thi hành chính là lúc công lý được thực hiện trong cuộc sống. Thi hành án hình sự là giai đoạn thể hiện rõ nét chính sách hình sự của Đảng và Nhà nước ta. Nhiệm vụ của giai đoạn này nhằm cảm hóa tư tưởng, giáo dục nhân cách, văn hóa, kỹ năng lao động nhằm mục đích làm cho người thụ án trở thành một công dân tốt cho xã hội, mặt khác, góp phần răn đe, ngăn ngừa chung...........................................................35 Theo Công ước quốc tế về các quyền dân sự chính trị quy định quyền không bị tra tấn Điều 7: “Không ai có thể bị tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt một cách tàn ác, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm. Đặc biệt, không ai có thể bị sử dụng để làm thí nghiệm y học hoặc khoa học mà không có sự đồng ý tự nguyện của người đó”. Công ước đặt ra những chuẩn mực cho các quốc gia thành viên để bảo vệ nhóm quyền không bị tra tấn, được đối xử nhân đạo, không bị giam giữ độc đoán, tra tấn, nhục hình. Các nước thành viên Công ước, dựa trên các nguyên tắc nền này và tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh kinh tế, xã hội và văn hóa của nước mình có thể đưa ra những quy định riêng nhưng không được trái với các nguyên tắc cơ bản đã được quy định trong Công ước [3, tr.20-21]. ..............................................................................................................................35 Những vấn đề này đã quy định một cách thống nhất và đồng bộ từ văn bản pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất là Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung 2001 và 2013); cho đến các văn bản luật và dưới luật đã cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp như Bộ luật Dân sự, Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Thi hành án hình sự... Đây chính là nền tảng pháp lý để ngăn chặn và trừng trị những hành vi tra tấn, đối xử hay trừng phạt tàn ác, vô nhân đạo hay bị hạ nhục. Với tinh thần đó, một số quy định của Luật thi hành án hình sự
  6. cũng đã thể hiện được được những quyền cơ bản được ghi nhận trong các công ước quốc tế về quyền dân sự, chính trị, cụ thể như sau: ....................................36 * Quy định để đảm bảo những người phải chấp hành án phạt tù được đối xử nhân đạo và với sự tôn trọng nhân phẩm và tự do vốn có của con người: .........36 Quyền được đối xử nhân đạo, được tôn trọng nhân phẩm đã được thể hiện ở chính mục đích của hình phạt tù và thông qua chế độ chấp hành án. Người chấp hành án phạt tù tại các trại giam được pháp luật bảo vệ các quyền cơ bản, như quyền tự do thân thể, quyền sống, vui chơi, giải trí, không bị tra tấn... Những quyền này được quy định cụ thể tại Luật Thi hành án hình sự năm 2010...........36 Một trong các nguyên tắc thi hành án hình sự được đề ra trong Luật là “tôn trọng nhân phẩm, quyền, lợi ích hợp pháp của người chấp hành án” (Khoản 3 Điều 4). Bên cạnh đó, cần “kết hợp trừng trị và giáo dục cải tạo trong việc thi hành án; áp dụng biện pháp giáo dục cải tạo phải trên cơ sở tính chất và mức độ phạm tội, độ tuổi, giới tính, trình độ văn hoá và các đặc điểm nhân thân khác của người chấp hành án” (Khoản 4 Điều 4). Luật Thi hành án hình sự cũng nghiêm cấm “xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người chấp hành án” (Khoản 9 Điều 9). Luật Thi hành án hình sự đã dành riêng một chương quy định về thi hành án phạt tù và chế độ quản lý, giam giữ, giáo dục phạm nhân (Chương III, từ Điều 21 đến Điều 53) [3, tr.23-24] ............................................36 Với tinh thần tôn trọng nhân phẩm và tự do vốn có của con người, Luật Thi hành án hình sự đã quy định rất cụ thể việc phân khu giam giữ phạm nhân, quy định rõ những phạm nhân dưới đây được bố trí giam giữ riêng: phạm nhân nữ; phạm nhân là người chưa thành niên; phạm nhân là người nước ngoài; phạm nhân là người có bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm; phạm nhân có dấu hiệu bị bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình trong thời gian chờ quyết định của Tòa án; phạm nhân thường xuyên vi phạm nội quy, quy chế trại giam (Điều 27). Các chế độ liên quan thiết thực của phạm nhân như chê độ ăn, mặc, ở, chăm sóc sinh hoạt, y tế, học tập, học nghề, lao động, gặp, liên lạc, nhận quà của thân nhân… đều được quy định trong Luật này [3, tr.23-24]. .................................................................37
  7. * Về quy định dành riêng cho người chưa thành niên để đảm bảo việc giam giữ được tách riêng khỏi người lớn và phải được đối xử phù hợp lứa tuổi của họ:..37 Xuất phát từ tinh thần nhân văn cao cả là nhằm giáo dục, giúp đỡ người chưa thành niên phạm tội sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội, tại Khoản 2 Điều 27 Luật Thi hành án hình sự quy định: ..............................................................................................................................37 … Trong các khu giam giữ quy định tại Khoản 1 Điều này, những phạm nhân dưới đây được bố trí giam giữ riêng: ..................................................................37 a) Phạm nhân nữ; ....................................................................................37 b) Phạm nhân là người chưa thành niên;................................................37 c) …..........................................................................................................37 Không chỉ được giam giữ riêng, Luật Thi hành án hình sự đã dành riêng một mục để quy định đối với các phạm nhân là người chưa thành niên với các điều kiện đối xử tốt hơn so với các phạm nhân đã thành niên (mục 3 Chương III). Chẳng hạn như chế độ ăn, mặc, sinh hoạt văn hoá, văn nghệ và vui chơi giải trí, giáo dục, học văn hóa, học nghề, lao động... Phạm nhân là người chưa thành niên được bảo đảm tiêu chuẩn định lượng ăn như phạm nhân là người thành niên và được tăng thêm về thịt, cá nhưng không quá 20% so với định lượng; Phạm nhân là người chưa thành niên được lao động ở khu vực riêng và phù hợp với độ tuổi; không phải làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại... [3, tr.26] .................................................................................37 Bên cạnh đó, Luật Thi hành án hình sự cũng quy định rõ trách nhiệm của trại giam trong việc giáo dục phạm nhân là người chưa thành niên về văn hoá, pháp luật và dạy nghề phù hợp với độ tuổi, trình độ văn hoá, giới tính và sức khoẻ, chuẩn bị điều kiện để họ hoà nhập cộng đồng sau khi chấp hành xong án phạt tù (khoản 2 Điều 51) [3, tr.26-27]. ..........................................................................38 Bên cạnh quy định về quyền không bị tra tấn, Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị 1966 đặt ra các nghĩa vụ chính đối với các quốc gia thành viên liên quan đến nhóm quyền không bị nô lệ, lao động khổ sai hay lao động cưỡng bức như sau: Một là, các quốc gia cần nghiêm cấm việc bắt giữ làm nô lệ bất cứ
  8. người nào; chế độ nô lệ và buôn bán nô lệ dưới mọi hình thức đều bị cấm. Hai là, các quốc gia không được bắt buộc lao động cưỡng bức. Ba là, cần có những quy định về các trường hợp ngoại lệ của lao động cưỡng bức. Đây là những chuẩn mực mà Công ước đặt ra cho các quốc gia thành viên để bảo vệ nhóm quyền không bị nô lệ, lao động khổ sai hay lao động cưỡng bức. Các nước thành viên Công ước, dựa trên những nguyên tắc nền này và tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh kinh tế, xã hội và văn hóa của nước mình có thể đưa ra những quy định riêng nhưng không được trái với các nguyên tắc cơ bản đã được quy định tại Điều 8 Công ước [3, tr.60-61]. .......................................................................38 Vấn đề này đã được pháp luật Việt Nam ghi nhận, cụ thể hóa một cách thống nhất, đồng bộ từ Hiến pháp cho đến các Bộ luật, các luật, pháp lệnh và các văn bản dưới luật. Trong đó, Luật Thi hành án hình sự đã có những quy định về vấn đề lao động của các tù nhân. Các quy định này đã thể hiện được nguyên tắc bảo đảm nhân đạo xã hội chủ nghĩa; tôn trọng nhân phẩm, quyền lợi ích hợp pháp của người chấp hành án, với mục đích của lao động tù nhân nhằm giáo dục, cải tạo trên cơ sở phù hợp với tình hình sức khỏe, độ tuổi và giới tính. ...................38 Theo quy định của Luật thi hành án hình sự, trong thời gian chấp hành án phạt tù, phạm nhân phải học pháp luật, giáo dục công dân, lao động và được học văn hóa, học nghề. Việc lao động được tổ chức phù hợp với độ tuổi, sức khỏe và đáp ứng yêu cầu quản lý, giáo dục, hòa nhập cộng đồng. Các ngày thứ 7, chủ nhật, lễ, tết, phạm nhân được nghỉ lao động theo quy định của pháp luật...................38 Thời gian phạm nhân lao động và học tập, học nghề không quá 8 giờ 1 ngày. Trường hợp đột xuất hoặc thời vụ, Giám thị trại giam có thể yêu cầu phạm nhân làm thêm giờ nhưng không được quá 2 giờ 1 ngày. Trường hợp phạm nhân lao động thêm giờ hoặc lao động trong ngày thứ 7, chủ nhật thì được nghỉ bù hoặc bồi dưỡng bằng tiền, hiện vật. Phạm nhân nữ được bố trí làm những công việc phù hợp với giới tính, sức khỏe và độ tuổi; không làm công việc nặng nhọc, độc hại thuộc danh mục cấm sử dụng lao động nữ. Phạm nhân mắc bệnh hoặc có nhược điểm về thể chất, tinh thần thì tùy mức độ, tính chất của bệnh tật và trên cơ sở chỉ định của y tế trại giam, trại tạm giam được miễn hoặc giảm thời gian lao động.36 Phạm nhân là người chưa thành niên được lao động ở khu vực
  9. riêng phù hợp với lứa tuổi; không phải làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại [3, tr. 65-66]. ................................................39 Như vậy, có thể thấy, pháp luật Việt Nam quy định về lao động tù nhân khá đầy đủ và toàn diện, mục đích của lao động tù nhân nhằm giáo dục, cải tạo trên cơ sở phù hợp với tình hình sức khỏe, độ tuổi và giới tính. ......................................39 Tóm lại, thi hành án hình sự là một hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước nhằm thực hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án trong thực tiễn. Tòa án nhân danh Nhà nước tuyên án với bị cáo tại phiên tòa, áp dụng mức và loại hình phạt phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm do họ gây ra. Bản án, quyết định của Tòa án được thi hành chính là lúc công lý được thực hiện trong cuộc sống. Thi hành án hình sự là giai đoạn thể hiện rõ nét chính sách hình sự của Đảng và Nhà nước ta. Nhiệm vụ của giai đoạn này nhằm cảm hóa tư tưởng, giáo dục nhân cách, văn hóa, kỹ năng lao động nhằm mục đích làm cho người thụ án trở thành một công dân tốt cho xã hội, mặt khác, góp phần răn đe, ngăn ngừa chung...........................................................39 Chương 2 ...................................................................................................................41 VAI TRÒ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM CỦA VIỆN KIỂM SÁT ..................................................................................41 2.1. Khái quát về Viện kiểm sát với vai trò bảo vệ quyền con ngƣời trong tố tụng hình sự qua các giai đoạn lịch sử trƣớc năm 2003 ......................................41 2.1.1. Giai đoạn từ 1960 đến trước khi BLTTHS 1988 ra đời ........................41 2.1.1.1. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra của cơ quan Công an và của cơ quan điều tra khác .........................................................................43 2.1.1.2. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc xét xử của Toà án nhân dân ........................................................................................................................46 2.1.1.3. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc chấp hành các bản án và quyết định của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật ................................48 2.1.1.4. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tạm giam, tạm giữ và cải tạo .........................................................................................................................49 2.1.2. Giai đoạn từ 1988 đến trước khi có BLTTHS năm 2003 ......................53
  10. 2.1.2.1. Việc kiểm sát bảo vệ quyền con người thông qua hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc khởi tố, điều tra các vụ án hình sự .................................................................................................55 2.1.2.2. Bảo vệ quyền con người qua hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc xét xử các vụ án hình sự ..............58 2.1.2.3. Bảo vệ quyền con người qua hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam .......................................................................59 2.1.2.4. Bảo vệ quyền con người qua hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc chấp hành bản án, quyết định của Toà án .................................61 2.2. Bảo vệ quyền con ngƣời của Viện Kiểm sát nhân dân trong BLTTHS 2003 .62 2.2.1. Bảo vệ quyền con người thông qua hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát việc khởi tố và điều tra vụ án hình sự của VKSND .................62 2.2.2. Bảo vệ quyền con người qua các hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự ................................................................69 2.2.3. Bảo vệ quyền con người thông qua các hoạt động kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và kiểm sát thi hành án hình sự................................................74 2.2.3.1. Bảo vệ quyền con người thông qua hoạt động kiểm sát việc tạm giữ, tam giam ......................................................................................................................74 2.2.3.2. Bảo vệ quyền con người thông qua các hoạt động kiểm sát thi hành án hình sự ..................................................................................................................78 Chương 3 ...................................................................................................................81 THỰC TIỄN BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA VIỆC BẢO VỀ QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN .....................................................................................................81 3.1. Thực tiễn bảo vệ quyền con ngƣời của Viện Kiểm sát nhân dân trong các giai đoạn tố tụng hình sự ........................................................................................81 3.1.1. Trong giai đoạn khởi tố và điều tra.........................................................81
  11. 3.1.2. Trong giai đoạn truy tố và xét xử các vụ án hình sự .............................85 3.1.3. Trong giai đoạn thi hành án hình sự......................................................90 3.1.4. Đánh giá chung (hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập) ........................................................................................................92 3.2. Hoàn thiện các quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về vai trò bảo vệ quyền con ngƣời của Viện Kiểm sát ..........................................................94 Để khắc phục những bất cập, vướng mắc và tồn tại trong thực tiễn trên, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bảo vệ quyền con người của Viện kiểm sát trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, cần tiến hành thực hiện đồng bộ các giải pháp sau: .94 3.2.1. Sửa đổi, bổ sung các nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự .............94 3.2.2. Sửa đổi, bổ sung các quy định cụ thể liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn, và trách nhiệm của Viện kiểm sát trong tố tụng hình sự .......................97 3.3. Một số giải pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả của việc bảo vệ quyền con ngƣời của VKSND .................................................................................................101 3.3.1. Đổi mới tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm sát ........................................................................................................................... 101 3.3.2. Đổi mới phương thức quản lý, chỉ đạo điều hành trong ngành Kiểm sát ...................................................................................................................... 103 3.3.3. Tăng cường quan hệ phối hợp và kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong tố tụng hình sự .............................................................................................................. 105 3.3.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong ngành Kiểm sát ..... 107 3.4.5. Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện làm việc, chế độ lương, phụ cấp ưu đãi... đối với đội ngũ cán bộ tư pháp, trong đó có cán bộ Kiểm sát 110 KẾT LUẬN ............................................................................................................112
  12. Trên cơ sở nghiên cứu về vai trò bảo vệ quyền con người của VKSND trong tố tụng hình sự Việt Nam, chúng tôi đưa ra một số kết luận sau: .......................................112 1. Vấn đề quyền con người và bảo vệ quyền con người là vấn đề mang tính toàn cầu, được ghi nhận trong hệ thống các điều ước quốc tế và trong hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia. Việt Nam đã tham gia nhiều văn kiện quốc tế về đảm bảo quyền con người, cụ thể hóa các cam kết quốc tế vào hiến pháp và xây dựng, từng bước hoàn thiện các hành lang pháp lý về quyền con người và đảm bảo quyền con người được thực hiện có hiệu quả tại Việt Nam. Không chỉ được ghi nhận trong hệ thống các ngành luật, quyền con người và bảo vệ quyền con người còn được ghi nhận và đảm bảo thực hiện thông qua các quy định trong Hiến pháp – Đạo luật gốc. Đảng và Nhà nước ta luôn xác định quyền con người là một giá trị tích đặc biệt, có tầm quan trọng đặc biệt trong đời sống xã hội; đồng thời thể hiện bản chất xã hội chủ nghĩa và là kim chỉ nam cho việc định hướng xây dựng hiến pháp và pháp luật. .................112 2. TTHS là quá trình nhà nước đưa người phạm tội ra xử lý trước pháp luật; luôn thể hiện đậm tính quyền lực nhà nước với sức mạnh cưỡng chế nhà nước. Do đó, vừa đảm bảo việc phát hiện xử lý tội phạm, vừa phải đảm bảo không xâm phạm quyền con người là vấn đề bức thiết đặt ra TTHS. Vấn đề bảo vệ quyền con người trong TTHS được bảo vệ thông qua các quy định về quyền hạn và nghĩa vụ của hệ thống cơ quan tư pháp hình sự và đặc biệt là thông qua vai trò của hệ thống VKS trong pháp luật TTHS..............................................................................................112 5. Trước tình hình đó, việc sửa đổi bổ sung một số quy định trong BLTTHS về các nguyên tắc cơ bản trong TTHS; bổ sung các nhiệm vụ, quyền hạn của VKS trong quá trình giải quyết vụ án hình sự trong BLTTHS có ý nghĩa rất quan trọng đối với VKSND trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Cùng với đó, việc tiến hành đổi mới tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm sát; đổi mới phương thức quản lý, chỉ đạo điều hành trong ngành Kiểm sát; tăng cường quan hệ phối hợp và kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan khác, đặc biệt là mối quan hệ giữa Tòa án với VKS; tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện làm việc, chế độ lương, phụ cấp ưu đãi... đối với đội ngũ cán bộ tư pháp, trong đó có cán bộ Kiểm sát góp phần mang lại hiệu quả tích cực cho hoạt động thực hiện chức năng nhiệm vụ của VKS trong TTHS, qua đó góp phần vào công cuộc cải cách tư pháp, đấu tranh phòng chống tội phạm, bảo vệ quyền con người, các quyền cơ bản của công dân. ....................................................................................................113 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................114
  13. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Bộ luật Dân sự BLDS Bộ luật Hình sự BLHS Bộ luật Tố tụng hình sự BLTTHS Tố tụng hình sự TTHS Viện kiểm sát VKS Viện kiểm sát nhân dân VKSND Việt Nam Dân chủ Cộng hòa VNDCCH Xã hội chủ nghĩa XHCN
  14. MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Chúng ta đang xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân. Một nhà nước mà ở đó, quyền con người được tôn trọng và bảo vệ không chỉ dừng lại ở các tuyên bố chính trị, ghi nhận trong Hiến pháp, pháp luật mà còn được bảo vệ trong thực tế. Quyền con người là một giá trị thiêng liêng bất khả tước đoạt. Nó hiện hữu trong nhiều lĩnh vực của đời sống trong đó có lĩnh vực TTHS. Không phổ biến, không rộng lớn, không diễn ra hàng ngày hàng giờ như các lĩnh vực hành chính, kinh tế, môi trường… nhưng có thể nói, quyền con người trong TTHS lại là quyền dễ bị xâm phạm, bị tổn thương nhất và hậu quả để lại cũng nghiêm trọng nhất khi nó động chạm đến quyền được sống, quyền tự do và sinh mệnh chính trị của một cá nhân. Bởi lẽ, TTHS với tư cách là quá trình nhà nước đưa một người ra xử lý trước pháp luật khi họ bị coi là tội phạm; luôn thể hiện đậm tính quyền lực nhà nước với sức mạnh cưỡng chế nhà nước, với sự thiếu quân bình về thế và lực của các bên tham gia quan hệ TTHS; mà sự yếu thế luôn thuộc về những người bị buộc tội. Chính vì vậy, hoạt động TTHS, trong bất cứ nhà nước nào đều được xếp vào “nhóm nguy cơ cao” khi người ta nói đến vấn đề bảo vệ quyền con người. Phát hiện, xử lý tội phạm là công việc của bất kỳ nhà nước nào nhằm bảo vệ lợi ích của nhà nước, của xã hội, của cá nhân trong xã hội đó. Vừa đảm bảo việc phát hiện xử lý tội phạm, vừa phải đảm bảo không xâm phạm quyền con người là một mâu thuẫn mà giải quyết hài hòa mâu thuẫn này đó chính là biểu hiện của một kiểu TTHS trong một nhà nước văn minh. Công việc đầu tiên ở đâu cũng đòi hỏi và nhà nước nào cũng có nhiệm vụ phải làm là: Ghi nhận cụ thể những quyền con người nào trong hệ thống pháp luật TTHS của mình. Việc ghi nhận này không phải là sự ban phát từ phía nhà nước mà bắt nguồn từ nhiều yếu tố trong đó có việc thừa nhận những giá trị cao quý nhân loại đã thừa nhận chung. Chúng ta có thể tìm thấy trong các văn kiện Quốc tế về quyền con người trong TTHS như Tuyên ngôn nhân quyền thế giới năm 1948 (UHDR); Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị năm 1966 (ICCPR); Những nguyên tắc cơ 1
  15. bản trong việc đối xử với tù nhân; Công ước chống tra tấn, đối xử vô nhân đạo và hạ nhục con người năm 1985…. Nghiên cứu các văn bản này đưa đến một khẳng định quyền con người trong TTHS là sự cụ thể quyền được sống, quyền được tự do, trong lĩnh vực TTHS. Theo đó, quyền con người trong TTHS bao gồm những quyền: Quyền được xét xử công bằng bởi một thủ tục TTHS và tòa án công bằng, công khai; Quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, sức khỏe, danh dự , nhân phâm và quyền tự do cá nhân khác. Mọi trường hợp áp dụng các biện pháp cưỡng chế TTHS phải trên cơ sở luật định; Quyền được suy đoán vô tội; Quyền được bào chữa và biện hộ, quyền không bị xét xử quá mức chậm trễ; Người chưa thành niên phải được áp dụng thủ tục TTHS đặc biệt; Quyền kháng cáo bản án để xét xử phúc thẩm, quyền được nhanh chóng minh oan. Quyền không bị kết tội hai lần về cùng 1 hành vi….; Các quyền con người trong thi hành án hình sự và sau xét xử (Điều 10, 11 UHDR, Điều 14, 15 và 11 ICCPR) … Những quyền trên là những quyền của người bị buộc tội - đối tượng quan trọng nhất cần bảo vệ trong TTHS. Bên cạnh đó,khi nghiên cứu về quyền con người trong TTHS chúng ta còn cần quan tâm đến quyền của nạn nhân của tội phạm (người bị hại), quyền của người làm chứng và những người liên quan khác, quyền con người của những người tiến hành tố tụng như điều tra viên, công tố viên và thẩm phán. Những người này họ cũng có quyền con người của họ như quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, danh dự, nhân phẩm, quyền được bảo vệ các quyền chính trị, dân sự, kinh tế của mình bằng con đường TTHS. Các quyền đó được bảo về thông qua các quy định về quyền hạn và nghĩa vụ của hệ thống cơ quan tư pháp hình sự và đặc biệt là thông qua vai trò của hệ thống VKS trong pháp luật tố TTHS. Cho đến nay, Việt Nam chúng ta đã tham gia phần lớn và cam kết thực hiện ở cả hai phương diện lập pháp và cam kết thực hiện thực tiễn các văn kiện về quyền con người. Điều đó được thể hiện trong BLTTHS của nước CHXHCN Việt Nam ở mức độ khác nhau: Có thể trang trọng quy định là nguyên tắc cơ bản, Nguyên tắc bảo vệ quyền cơ bản của công dân; bảo vệ quyền bất khả xâm 2
  16. phạm về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm, suy đoán vô tội, quyền bào chữa quyền kháng cáo, quyền minh oan. Hay được thể hiện thông qua các quy định về hệ thống các cơ quan tư pháp hình sự, quyền và nghĩa vụ của hệ thống tư pháp hình sự trong đó có quy định về vai trò của VKS trong việc bảo đảm quyền con người theo pháp luật hình sự, tố tụng hình sự… Trong bối cảnh Việt Nam đang thực hiện công cuộc cải cách tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số 08 ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới; Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 25/4/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020; và Nghị quyết số 49- NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 với nội dung “sớm hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến lĩnh vực tư pháp phù hợp với mục tiêu của chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật…”, nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như vai trò của hệ thống tư pháp hình sự, đặc biệt là vai trò của VKSND trong việc bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong TTHS cũng là một vấn đề cấp thiết đặt ra trong quá trình hoàn thiện pháp luật TTHS trong giai đoạn hiện nay. Nghiên cứu các quy định trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về vai trò của VKS trong việc bảo vệ quyền con người và thực tiễn áp dụng, cũng như đưa ra các giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của việc áp dụng những quy định đó trên thực tế không chỉ có ý nghĩa lý luận, thực tiễn và pháp lý quan trọng mà còn là lý do luận chứng cho sự cần thiết để tác giả lựa chọn đề tài “Viện Kiểm sát với vai trò bảo vệ quyền con ngƣời trong tố tụng hình sự Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ luật học. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Khi lựa chọn đề tài cho luận văn của mình, tác giả luận văn có mục đích tìm hiểu và nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam về vai trò của VKS trong việc bảo về quyền con người theo pháp luật TTHS Việt Nam và việc thực hiện chúng trong thực tiễn xét xử các vụ án hình sự. Thông qua sự tìm hiểu đó, 3
  17. tác giả luận văn đưa ra những nhận xét và đánh giá theo quan điểm của cá nhân về sự phù hợp hay không phù hợp của pháp luật Việt Nam về vấn đề này. Từ đó luận văn đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định về vai trò của VKS trong việc bảo vệ quyền con người theo pháp luật TTHS Việt Nam, cũng như đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả trong hoạt động của Viện Kiểm sát trong thực tiễn áp dụng pháp luật tố tụng hình sự. 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI - Đối tượng nghiên cứu: Tác giả luận văn nghiên cứu những vấn đề pháp luật có liên quan đến quyền con người và bảo vệ quyền con người trong TTHS tụng hình sự Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề xung quanh việc quy định về vai trò của VKS và việc thực hiện vai trò đó của VKS trong việc bảo vệ quyền con người trong BLTTHS 2003, kết hợp với việc nghiên cứu đánh giá tình hình áp dụng các quy định đó trong thực tế xét xử các vụ án hình sự và những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế để kiến nghị những giải pháp hoàn thiện luật thực định và nâng cao hiệu quả áp dụng những quy định đó trong thực tiễn. 4. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Quá trình nghiên cứu đề tài của luận văn tác giả đã dựa trên các quan điểm của Đảng, của Nhà nước về vị trí, vai trò của VKSND và việc bảo vệ quyền con người của VKS trong các hoạt động tố tụng hình sự. Ngoài ra, tác giả luận văn còn sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp… khi nghiên cứu đề tài. 5. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI Với việc nghiên cứu đề tài này, luận văn góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về quyền con người, về vai trò của VKS trong việc bảo vệ quyền con người, đặc biệt là quyền con người trong TTHS. Trên cơ sở đó đánh giá thực 4
  18. trạng và đề xuất phương hướng, nội dung hoàn thiện pháp luật về vai trò bảo vệ quyền con người của VKS trong pháp luật TTHS Việt Nam. 6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung của luận văn được thể hiện trong ba chương với nội dung như sau: - Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về quyền con người và bảo vệ quyền con người. - Chương 2: Vai trò bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự Việt Nam của Viện Kiểm sát. - Chương 3: Thực tiễn bảo vệ quyền con người của Viện Kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc bảo vệ quyền con người của Viện Kiểm sát nhân dân. 5
  19. Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUYỀN CON NGƢỜI VÀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI 1.1. Khái niệm quyền con ngƣời và vấn đề bảo vệ quyền con ngƣời trong hệ thống pháp luật quốc tế 1.1.1. Khái niệm quyền con người và bảo vệ quyền con người 1.1.1.1. Khái niệm quyền con người Trong lịch sử nhân loại trước thế kỷ XVII, đã hình thành hai quan điểm chủ yếu, khác nhau về quyền con người. Quan niệm thứ nhất, những người theo học thuyết về quyền tự nhiên (natural rights) xuất phát từ chỗ coi con người là một thực thể tự nhiên, vì vậy quyền con người là những gì bẩm sinh, vốn có mà mọi cá nhân sinh ra đều được hưởng chỉ đơn giản bởi họ là thanh viên của gia đình nhân loại. Các quyền con người, do đó không phụ thuộc vào phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa hay ý chí của bất cứ cá nhân, giai cấp, tầng lớp, tổ chức, cộng đồng hay nhà nước nào. Vì vậy, không một chủ thể nào, kể cả nhà nước, có thể ban hành hay tước bỏ các quyền con người bẩm sinh, vốn có của các cá nhân. Quan điểm thứ hai, đặt con người và quyền con người trong tổng hòa các mối quan hệ xã hội. Học thuyết về các quyền pháp lý (legal rights) cho rằng, các quyền con người không phải những gì bẩm sinh, vốn có một cách tự nhiên mà phải do các nhà nước xác định và pháp điển hóa thành các quy phạm pháp luật hoặc xuất phát từ truyền thống văn hóa. Như vậy, theo học thuyết về quyền pháp lý, phạm vi, giới hạn và ở góc độ nhất định, cả thời hạn hiệu lực của các quyền con người phụ thuộc vào ý chí của tầng lớp thống trị và các yếu tố như phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa… của các xã hội [25]. Quan điểm biện chứng của học thuyết Mác – Lênin đã khắc phục được tính phiến diện trong nhận thức về con người và quyền con người trong các quan điểm nêu trên. Học thuyết Mác – Lênin xem xét con người với tư cách là sản phẩm của tự nhiên và xã hội. Con người là một thực thể tự nhiên nhưng là một 6
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2