intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của lực lượng Cảnh sát môi trường tại tỉnh Bắc Ninh

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91

67
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn góp phần đánh giá thực trạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Đề xuất giải pháp đẩy mạnh xử phạm vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh để các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của lực lượng Cảnh sát môi trường tại tỉnh Bắc Ninh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………………./………………. ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐẶNG NGỌC MINH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT MÔI TRƯỜNG TẠI TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – NĂM 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………………./………………. ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐẶNG NGỌC MINH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT MÔI TRƯỜNG TẠI TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ ĐỨC ĐÁN HÀ NỘI – NĂM 2020
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT MÔI TRƯỜNG ................... 7 1.1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ......................... 7 1.2. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của lực lượng Cảnh sát môi trường ......................................................................... 13 1.3. Các yếu tố tác động và bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ................................................................................ 25 Tiểu kết Chương 1....................................................................................... 30 Chương 2. THỰC TRẠNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT MÔI TRƯỜNG TẠI TỈNH BẮC NINH ............................... 32 2.1. Thực trạng vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường tại tỉnh Bắc Ninh ............................................................................................................. 32 2.2. Kết quả xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của lực lượng Cảnh sát môi trường tại tỉnh Bắc Ninh ................................ 41 2.3. Đánh giá kết quả xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của lực lượng Cảnh sát môi trường tại tỉnh Bắc Ninh ............. 50 Tiểu kết Chương 2....................................................................................... 56 Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT MÔI TRƯỜNG TẠI TỈNH BẮC NINH .............................................................................................................. 58 3.1. Quan điểm ............................................................................................ 58 3.2. Giải pháp .............................................................................................. 62 Tiểu kết Chương 3....................................................................................... 77 KẾT LUẬN .................................................................................................... 78 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ TÀI LIỆU THAM KHẢO
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Đặng Ngọc Minh
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BVMT Bảo vệ môi trường VPHC Vi phạm hành chính XPVPHC Xử phạt vi phạm hành chính XPHC Xử phạt hành chính QLNN Quản lý nhà nước CSMT Cảnh sát môi trường KCN Khu công nghiệp CCN Cụm công nghiệp ÔNMT Ô nhiễm môi trường QCKT Quy chuẩn kỹ thuật VPPL Vi phạm pháp luật ĐTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường CTNH Chất thải nguy hại CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa ANTT An ninh trật tự UBND Ủy ban nhân dân CAND Công an nhân dân VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật THPL Thực hiện pháp luật FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài DN Doanh nghiệp ATTP An toàn thực phẩm
  6. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Số vụ XPVPHC về BVMT của lực lượng CSMT tỉnh Bắc Ninh từ 2017-2019............................................................................................................ 41 Bảng 2.2. Số vụ XPVPHC về BVMT của lực lượng CSMT tỉnh Bắc Ninh từ 2017-2019 phân theo hành vi vi phạm ................................................................ 43 Bảng 2.3. Số vụ XPVPHC về BVMT của lực lượng CSMT tỉnh Bắc Ninh từ 2017-2019 phân theo đối tượng vi phạm ............................................................ 46 Bảng 2.4. Số vụ XPVPHC về BVMT của lực lượng CSMT tỉnh Bắc Ninh từ 2017-2019 phân theo chủ thể phát hiện, xử lý .................................................... 47 Bảng 2.5. Số vụ XPVPHC về BVMT của lực lượng CSMT tỉnh Bắc Ninh từ 2017-2019 có áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả ......................................... 49
  7. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn XPVPHC trong lĩnh vực BVMT là một chế định lớn của hoạt động quản lý hành chính nhà nước về môi trường, là biện pháp hữu hiệu đảm bảo duy trì trật tự QLNN về BVMT, là công cụ pháp lý quan trọng đảm bảo quá trình phát triển bền vững đất nước. Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về XPVPHC nói chung và XPVPHC trong lĩnh vực BVMT nói riêng như Luật xử lý VPHC năm 2012 (tiền thân là Pháp lệnh xử lý VPHC năm 2002, sửa đổi bổ sung năm các năm 2007, 2008), Luật BVMT năm 2014, Nghị định số 155/2016/NĐCP ngày 18/11/2016... Công tác phát hiện, xử lý VPHC về BVMT đã đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần quan trọng vào công cuộc BVMT và phát triển bền vững đất nước. Tuy nhiên, vì nhiều lý do chủ quan và khách quan, kết quả công tác XPVPHC trong lĩnh vực vực BVMT chưa đáp ứng được so với yêu cầu. Số vụ phát hiện, xử lý so với thực tiễn vi phạm còn thấp. Quy định pháp luật còn chồng chéo, không cụ thể hoặc chưa có chế tài xử lý; năng lực của cơ quan QLNN về môi trường, quan trắc môi trường, đấu tranh phòng, chống vi phạm và tội phạm về môi trường còn hạn chế… Lực lượng CSMT được thành lập ngày 29/11/2006, mô hình tổ chức được triển khai từ Bộ (Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường) đến Công an các tỉnh, thành phố (Phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường) và Công an các quận, huyện, thị xã (Đội Cảnh sát kinh tế, ma túy và môi trường). Thời gian qua, lực lượng CSMT đã thể hiện là một lực lượng quan trọng trong phát hiện, xử lý các VPHC về BVMT. Bắc Ninh là tỉnh có diện tích nhỏ nhất cả nước nhưng đứng thứ 7 cả nước về tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP). GRDP bình quân đầu người của
  8. 2 tỉnh đạt 6.163 USD, gấp 2,23 lần so với bình quân chung và đứng thứ hai cả nước. Trong năm 2019, giá trị sản xuất công nghiệp của Bắc Ninh đạt gần một triệu tỷ đồng, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đạt ở vị trí thứ tư. Hiện nay, Bắc Ninh có 16 KCN, 23 CCC được thành lập, 62 làng nghề và hơn 10.000 doanh nghiệp. Sự phát triển chưa đồng bộ của các CCN về cơ sở hạ tầng, chưa chú trọng đến các biện pháp BVMT dẫn đến áp lực về việc kiểm soát nguồn thải (nước thải, khí thải, chất thải rắn), là nguyên nhân chính gây ÔNMT. Kết quả quan trắc chất lượng môi trường tại các CCN trong những năm qua cho thấy ÔNMT không khí. Môi trường tại một số làng nghề cũng bị ô nhiễm nghiêm trọng, kết quả phân tích chất lượng nước, không khí tại một số làng nghề vượt QCKT nhiều lần. Nước thải của các cơ sở sản xuất ở các làng nghề cơ bản đều không được xử lý, thải thẳng vào hệ thống thuỷ nông. Hầu hết các CCN không có hệ thống xử lý nước thải, hàng ngày xả hàng chục nghìn m3 nước thải chưa qua xử lý ra môi trường. Kết quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và VPPL về BVMT cho thấy, tình trạng VPPL về môi trường tại Bắc Ninh chủ yếu là các vi phạm về quản lý chất thải và xả nước thải, khí thải không qua xử lý hoặc vượt QCKT ra môi trường, vi phạm các quy định trong thực hiện ĐTM, cam kết BVMT, đổ trộm chất thải công nghiệp, CTNH, phế thải xây dựng, vi phạm các quy định về bảo vệ và phát triển rừng và bảo vệ đa dạng sinh học, quản lý tài nguyên, khoáng sản. Trong ba năm, từ năm 2017 đến năm 2019, lực lượng CSMT đã tiến hành XPVPHC trong lĩnh vực BVMT 986 vụ với tổng số tiền xử phạt là 16.403 triệu đồng. Số lượng vụ phát hiện và xử lý đều tăng qua các năm: Năm 2017 phát hiện, xử lý 239 vụ; năm 2018 phát hiện, xử lý 350 vụ; năm 2019 phát hiện, xử lý 397 vụ. Tuy đã đạt được một số kết quả quan trọng, song công tác XPVPHC trong lực lượng CSMT tại tỉnh Bắc Ninh còn một số tồn tại, hạn chế, cần được nhìn nhận để có giải pháp đẩy mạnh công tác này.
  9. 3 Từ tình hình VPPL về BVMT thời gian qua trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, với mong muốn áp dụng kiến thức được trang bị và thực tiễn công tác để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy mạnh XPVPHC trong lĩnh vực BVMT của lực lượng CSMT tại Bắc Ninh, học viên lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của lực lượng Cảnh sát môi trường tại tỉnh Bắc Ninh” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ luật học, chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn VPHC và XPVPHC trong lĩnh vực BVMT là đề tài đã được một số nhà nghiên cứu khai thác trong những năm qua. Tuy nhiên, số lượng các công trình trong lĩnh vực này chưa thực sự phong phú, đa dạng. Có thể kể đến các công trình như: "Thực hiện pháp luật về xử lý VPHC trong lĩnh vực BVMT ở Việt Nam hiện nay", Luận án Tiến sĩ Luật học của Vũ Ngọc Hà (2019); “Hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực BVMT ở Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ Luật học của Nguyễn Thị Tố Uyên; “XPVPHC trong lĩnh vực môi trường từ thực tiễn các KCN tỉnh Bắc Giang”, Luận văn thạc sỹ Luật học của Dương Thị Thanh Tuyền (2018); “Pháp luật về BVMT qua thực tiễn các cơ sở sản xuất, kinh doanh ở tỉnh Quảng Bình”, Luận văn thạc sỹ Luật học của Nguyễn Đức Đồng (2018)… Những công trình này đã tập trung làm rõ những khái niệm cơ bản về XPVPHC trong lĩnh vực BVMT, chỉ ra một số những ưu nhược điểm trong thực hiện pháp luật và kết quả thực tiễn ở một số tỉnh như Bắc Giang, Quảng Bình... Trên cơ sở kế thừa những thành quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu khoa học đã được công bố về VPHC và xử lý VPHC trong lĩnh vực môi trường, luận văn đi sâu tìm hiểu về XPVPHC trong lĩnh vực môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh dưới góc độ thực tiễn công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và VPPL về môi trường.
  10. 4 Do khác biệt về điều kiện kinh tế - xã hội, đặc thù và chính sách phát triển của mỗi địa phương, năng lực thực thi pháp luật về xử lý VPHC trong lĩnh vực BVMT và cách tiếp cận khác từ thực tiến công tác của các tác giả, việc nghiên cứu về chủ đề này sẽ góp phần củng cố lý luận và thực tiễn về XPVPHC trong lĩnh vực BVMT. Hiện nay, chưa có công trình nghiên cứu nào về XPVPHC trong lĩnh vực BVMT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ cơ sở lý luận về XPVPHC trong lĩnh vực BVMT, thực trạng XPVPHC trong lĩnh BVMT của lực lượng CSMT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, từ đó đề xuất các quan điểm, giải pháp tăng cường XPVPHC trong lĩnh vực BVMT. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích đặt ra, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: - Hệ thống hóa, phân tích cơ sở lý luận về XPVPHC trong lĩnh vực BVMT. - Đánh giá thực trạng XPVPHC trong lĩnh vực BVMT của lực lượng CSMT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. - Đề xuất giải pháp đẩy mạnh XPVPHC trong lĩnh vực BVMT của lực lượng CSMT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Quy định pháp luật về XPVPHC trong lĩnh vực BVMT. - Thực tiễn XPVPHC trong lĩnh vực BVMT của lực lượng CSMT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. 4.1. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Từ năm 2017 đến nay.
  11. 5 - Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Triết học Mác - Lê nin, đường lối chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển kinh tế - xã hội và BVMT. Nghiên cứu dựa trên quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và pháp luật nước CHXHCN Việt Nam về QLNN về BVMT nói chung và XPVPHC về BVMT nói riêng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích và tổng hợp, bao gồm: phân tích các khái niệm, nội dung, nguyên tắc của XPVPHC trong lĩnh vực BVMT, các kết quả nghiên cứu về VPHC trong lĩnh vực BVMT, tổng hợp số liệu về công tác XPVPHC về BVMT của lực lượng CSMT,… - Phương pháp tổng kết thực tiễn: phương pháp này được sử dụng để đánh giá những ưu điểm, tồn tại, hạn chế trong công tác XPVPHC về BVMT của lực lượng CSMT và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế. - Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình (case study): Tiến hành nghiên cứu một số trường hợp điển hình về VPPL về môi trường mà lực lượng CSMT đã phát hiện, đấu tranh, xử phạt thời gian qua trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả của luận văn bổ sung những vấn đề lý luận về VPHC và XPVPHC trong lĩnh vực BVMT nói chung và tại tỉnh Bắc Ninh nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận văn góp phần đánh giá thực trạng VPHC trong lĩnh vực môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
  12. 6 - Đề xuất giải pháp đẩy mạnh XPVPHC trong lĩnh vực BVMT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh để các cơ quan có thẩm quyền xử lý VPHC trong lĩnh vực môi trường tham khảo. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được bố cục thành ba chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp lý về XPVPHC trong lĩnh vực BVMT của lực lượng CSMT. Chương 2. Thực trạng XPVPHC trong lĩnh vực BVMT của lực lượng CSMT tại tỉnh Bắc Ninh. Chương 3. Quan điểm và giải pháp đẩy mạnh XPVPHC trong lĩnh vực BVMT của lực lượng CSMT tại tỉnh Bắc Ninh.
  13. 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT MÔI TRƯỜNG 1.1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường 1.1.1. Khái niệm về môi trường Luật BVMT năm 2014 quy định: Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật [41]. Hiểu theo khái niệm này, môi trường bao gồm hai yếu tố: - Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố tự nhiên như vật lý, hoá học, sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động, thực vật, đất, nước... Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên khoáng sản cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hoá các chất thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm phong phú. - Môi trường nhân tạo, bao gồm tất cả các nhân tố do con người tạo nên, làm thành những tiện nghi trong cuộc sống, như ôtô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực đô thị, công viên nhân tạo... Như vậy, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống và phát triển. Môi trường có các chức năng cơ bản sau: - Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật. - Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người.
  14. 8 - Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống và hoạt động sản xuất của mình. - Môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật trên trái đất. - Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người. 1.1.2. Khái niệm vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường VPHC là vi phạm xảy ra khá phổ biến và có tác động tiêu cực tới mọi mặt của đời sống xã hội, gây tác hại đến trật tự quản lý hành chính, ảnh hưởng xấu đến ANTT và quá trình phát triển ở mỗi quốc gia. Ở một số nước trên thế giới, VPHC thường được hiểu chung là các hành vi VPPL mà không phải là tội phạm, bị xử phạt bằng các chế tài hành chính. Trong thực tiễn thi hành và áp dụng pháp luật ở Việt Nam hiện nay, VPHC thường được hiểu một cách chung nhất là hành vi vi phạm các quy tắc quản lý của Nhà nước, tuy không nghiêm trọng như tội phạm hình sự và bị xử lý theo thủ tục hành chính do những người có thẩm quyền trong các cơ quan hành chính nhà nước tiến hành mà không phải là cơ quan Tòa án với các thủ tục tư pháp [24]. Luật Xử lý VPHC 2012 quy định: VPHC là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về QLNN mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị XPVPHC [37]. Để xác định một hành vi có phải là VPHC hay không phải căn cứ vào các dấu hiệu đặc trưng cơ bản sau đây [17]: Thứ nhất, VPHC là hành vi trái pháp luật, vi phạm các quy định của pháp luật về QLNN; tác hại (tính nguy hiểm) do hành vi gây ra ở mức độ thấp, chưa hoặc không cấu thành tội phạm hình sự và hành vi đó được quy định trong các văn bản pháp luật về XPVPHC. Đây chính là dấu hiệu “pháp định” của vi phạm.
  15. 9 Thứ hai, hành vi đó phải là một hành vi khách quan đã được thực hiện (hành động hoặc không hành động), phải là một việc thực, chứ không phải chỉ tồn tại trong ý thức hoặc mới chỉ là dự định, đây có thể coi là dấu hiệu “vật chất” của vi phạm. Thứ ba, hành vi đó do một cá nhân hoặc pháp nhân (tổ chức) thực hiện, đây là dấu hiệu xác định “chủ thể” của vi phạm. Thứ tư, hành vi đó là một hành vi có lỗi, tức là người vi phạm nhận thức được vi phạm của mình. Hình thức lỗi có thể là cố ý nếu người vi phạm nhận thức được tính chất trái pháp luật trong hành vi của mình, thấy trước hậu quả của vi phạm và mong muốn hậu quả đó xảy ra hoặc ý thức được hậu quả và để mặc cho hậu quả xảy ra. Hình thức lỗi là vô ý trong trường hợp người vi phạm thấy trước được hậu quả của hành vi nhưng chủ quan cho rằng mình có thể ngăn chặn được hậu quả hoặc không thấy trước hậu quả sẽ xảy ra dù phải thấy trước và có thể thấy trước được hậu quả của vi phạm. Đây có thể coi là dấu hiệu “tinh thần” của vi phạm. Từ khái niệm VPHC được luật định, có thể rút ra: VPHC trong lĩnh vực BVMT là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về QLNN trong lĩnh vực BVMT mà chưa đến mức là tội phạm, bị xác định vi phạm và bị xử lý bởi những người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật. 1.1.3. Đặc điểm của vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường VPHC trong lĩnh vực BVMT là một loại VPHC, vì vậy mang đầy đủ các đặc điểm của VPHC nói chung: - VPHC trong lĩnh vực BVMT là những hành vi đã thực hiện, có lỗi, gây thiệt hại, nguy hiểm cho xã hội, vi phạm các quy định pháp luật trong lĩnh vực
  16. 10 BVMT như: Luật BVMT, Luật Tài nguyên nước, Luật Khoáng sản, Luật Bảo vệ và phát triển rừng, Luật đa dạng sinh học... mà chưa đến mức tội phạm. - VPHC trong lĩnh vực BVMT do cá nhân, pháp nhân (tổ chức) thực hiện. - VPHC trong lĩnh vực BVMT được xác định và bị áp dụng chế tài xử phạt đối với các chủ thể vi phạm bởi người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước căn cứ trên các quy định pháp luật được quy định tại Luật Xử lý VPHC, Nghị định về XPVPHC trong lĩnh vực BVMT và các Nghị định về XPVPHC trong các lĩnh vực khác có liên quan. BVMT gồm nhiều lĩnh vực hẹp như: tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, quản lý và phát triển rừng, bảo vệ đa dạng sinh học, y tế, an toàn vệ sinh thực phẩm… Do vậy, ngoài đặc điểm chung của một loại VPHC, nó có những đặc điểm đặc thù sau: - Một hành vi VPHC môi trường có thể xâm hại nhiều lĩnh vực. Ví dụ: Hành vi tàn phá, khai thác rừng bừa bãi không chỉ xâm hại đến tài nguyên rừng mà còn xâm hại đến sự bảo tồn đa dạng sinh học; hay hành vi thải chất thải chưa được xử lý theo đúng tiêu chuẩn môi trường ra sông, hồ vừa gây ÔNMT, vừa làm chết hàng loạt thủy sản. - VPHC trong lĩnh vực BVMT trong đa số các trường hợp chưa để lại hậu quả ngay lập tức có thể định lượng được. Ví dụ: hành vi xả nước thải có thành phần không nguy hại vượt QCKT ra môi trường, ngay lúc đó có thể chưa để lại hậu quả trực tiếp đối với môi trường nhưng nếu hành vi vi phạm vẫn tiếp tục xảy ra, môi trường sẽ càng ngày càng tích tụ các chất gây ô nhiễm, tác động xấu đến môi trường đất, nước, không khí, ảnh hưởng đến sức khỏe của con người, tác động tiêu cực đến kinh tế - xã hội. - Để xác định được một hành vi có phải là hành vi gây ÔNMT không phải thực hiện việc định mẫu chất thải, giống cây, con và dựa vào hệ thống tiêu chuẩn, QCKT về môi trường như QCKT về nước thải công nghiệp, QCKT về
  17. 11 khí thải công nghiệp, QCKT về ngưỡng CTNH… để đối chiếu. Do vậy, phải có sự phối hợp giữa các đơn vị có liên quan để phân tích, đánh giá hành vi vi phạm và hậu quả xảy ra. Có như vậy, khi đưa ra kết luận cuối cùng và áp dụng biện pháp XLVPHC đối với hành vi vi phạm chính xác và thỏa đáng. - Các hành vi vi phạm trong lĩnh vực BVMT thường được phát hiện ra thông qua hoạt động nghiệp vụ của lực lượng CAND, công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan QLNN về BVMT, cơ quan có thẩm quyền và tố giác của quần chúng nhân dân. 1.1.4. Các loại hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Có nhiều cách phân loại các hành vi VPHC trong lĩnh vực BVMT. Có thể phân loại các hành vi VPHC trong lĩnh vực BVMT thành hai nhóm hành vi chính: (1) hành vi gây ÔNMT: xả nước thải, khí thải vượt QCKT về môi trường, xử lý CTNH không đúng quy định…; (2) hành vi vi phạm các quy định về trật tự quản lý trong lĩnh vực BVMT: vi phạm các quy định về cam kết BVMT, ĐTM, đề án BVMT; vi phạm các quy định về quản lý chất thải; vi phạm các quy định về BVMT trong hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, chế phẩm sinh học; vi phạm các quy định về BVMT trong hoạt động du lịch và khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên; vi phạm các quy định về thực hiện phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường; vi phạm các quy định về bảo tồn và phát triển rừng, bảo vệ đa dạng sinh học; các hành vi cản trở hoạt động QLNN, thanh tra, kiểm tra, XPVPHC và các hành vi vi phạm quy định khác về BVMT… Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy định về XPVPHC trong lĩnh vực BVMT, khoản 2, điều 1 quy định các hành vi VPHC bao gồm [9]:
  18. 12 - Các hành vi vi phạm các quy định về kế hoạch BVMT, đánh giá tác động môi trường và đề án BVMT; - Các hành vi gây ÔNMT; - Các hành vi vi phạm các quy định về quản lý chất thải; - Các hành vi vi phạm quy định về BVMT của cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ (sau đây gọi chung là cơ sở) và KCN, khu chế xuất, khu công nghệ cao, CCN, khu kinh doanh dịch vụ tập trung (sau đây gọi chung là khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung); - Các hành vi vi phạm các quy định về BVMT trong hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, chế phẩm sinh học; nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng; hoạt động lễ hội, du lịch và khai thác khoáng sản; - Các hành vi vi phạm các quy định về thực hiện phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường; - Các hành vi VPHC về đa dạng sinh học bao gồm: Bảo tồn và phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên; bảo tồn và phát triển bền vững các loài sinh vật và bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên di truyền; - Các hành vi cản trở hoạt động QLNN, thanh tra, kiểm tra, XPVPHC và các hành vi vi phạm quy định khác về BVMT. Lực lượng CSMT, từ thực tiễn công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và VPPL về BVMT, để thống nhất trong công tác tổng hợp và đánh giá số liệu, đã phân loại các hành vi VPHC trong lĩnh vực BVMT như sau [15]: - Hành vi gây ÔNMT; - Vi phạm các quy định về bảo vệ và phát triển rừng và bảo vệ đa dạng sinh học; - Vi phạm các quy định về quản lý tài nguyên, khoáng sản;
  19. 13 - Vi phạm các quy định về kế hoạch BVMT, đánh giá tác động môi trường, đề án BVMT, phòng ngừa sự cố môi trường; - Vi phạm quy định về quản lý chất thải; - Vi phạm các quy định khác. 1.2. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của lực lượng Cảnh sát môi trường 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường a) Khái niệm của xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường XPVPHC là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi VPHC theo quy định của pháp luật về XPVPHC [37]. XPVPHC là hoạt động cưỡng chế hành chính cụ thể mang tính chất quyền lực nhà nước phát sinh khi có VPHC, biểu hiện ở việc áp dụng các chế tài hành chính do các chủ thể có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật. XPVPHC trong lĩnh vực BVMT là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi VPHC theo quy định của pháp luật về XPVPHC trong lĩnh vực BVMT. b) Đặc điểm của xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Các cá nhân, tổ chức khi vi phạm các quy định của pháp luật về BVMT thì sẽ bị pháp luật về BVMT điều chỉnh. Cơ sở pháp lý để tiến hành hoạt động XPVPHC trong lĩnh vực BVMT là Luật xử lý VPHC, Pháp lệnh và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn, QCKT có liên quan.
  20. 14 Hoạt động XPVPHC trong lĩnh vực BVMT được tiến hành theo các thủ tục được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật ví dụ như Luật xử lý VPHC năm 2012 và Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về XPVPHC trong lĩnh vực môi trường. Khi một cá nhân hoặc tổ chức có hành vi VPHC trong lĩnh vực BVMT thì sẽ bị XPVPHC tùy theo mức độ nặng nhẹ khác nhau, đây là biện pháp trừng phạt nghiêm khắc của pháp luật dành cho những chủ thể có hành vi vi phạm, nhằm răn đe đối với các chủ thể đang có hành vi vi phạm hoặc đang có ý định thực hiện hành vi VPPL về BVMT. c) Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Cũng như các hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lý khác, XPVPHC trong lĩnh vực BVMT phải tuân theo những nguyên tắc nhất định để xử phạt đúng đắn, chính xác, vừa bảo vệ quyền, lợi ích của Nhà nước, của xã hội, đồng thời vẫn bảo vệ hữu hiệu quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức bị xử phạt. (1) Nguyên tắc xử lý kịp thời: Mọi hành vi vi phạm pháp luật hành chính trong lĩnh vực BVMT phải được xử lý kịp thời nhằm đình chỉ và ngăn chặn sự tái diễn của hành vi vi phạm. Việc xử phạt phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, triệt để; mọi hậu quả do hành vi VPHC gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật. (2) Nguyên tắc xử lý công minh: Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt VPHC trong lĩnh vực BVMT khi thực hiện hành vi VPHC trong lĩnh vực BVMT. Một hành vi VPHC trong lĩnh vực BVMT chỉ bị xử lý một lần. Một người, một tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm trong lĩnh vực BVMT thì mỗi người, mỗi tổ chức vi phạm đều bị xử phạt.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2