intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lí của bốn giống ngô (Zea mays linnaeus) có năng suất khác nhau trồng tại Hiệp Hòa, Bắc Giang

Chia sẻ: Duong Quoc Huan Huan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:65

65
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu sự khác biệt về một số chỉ tiêu sinh lí của bốn giống ngô (Zea mays linnaeus) có năng suất khác nhau, làm cơ sở cho các nhà chọn, khảo nghiệm giống nhanh chóng chọn ra được các giống có triển vọng năng suất cao để đưa vào sản xuất. Xác định được giống ngô có năng suất cao trên địa bàn thực nghiệm để khuyến cáo cho người sản xuất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lí của bốn giống ngô (Zea mays linnaeus) có năng suất khác nhau trồng tại Hiệp Hòa, Bắc Giang

  1. 1 ̀                                            MỞ ĐÂU    1. Đăt vân đê ̣ ́ ̀ Ngô là một trong những cây lương thực quan tr ọng nhất trong n ền   kinh tế nông nghiệp toàn cầu. Cây ngô có tên khoa học là  Zea mays linnaeus thuộc chi Maydeae , họ  hoàng  thảo Gramineae. Sở  dĩ cây ngô được toàn thế  giới gieo trồng là do vai trò quan trọng  của nó trong nền kinh tế  quốc dân và vai trò đối với con người. Ngô là  nguồn lương thực nuôi sống 1/3 dân số  trên toàn thế  giới, hầu hết các   nước   đều  trồng ngô   và sử  dụng ngô   với  các  mức   độ  khác  nhau.  Tuy   nhiên, sử dụng nhiều nh ất là các nước thuộc khu vực châu Á và châu Mỹ  La Tinh. Nói về  vai trò của cây ngô chúng ta có thể  kể  ra như: ngô hạt dùng   làm thức ăn cho người và gia súc, râu và thân cây ngô dùng làm thuốc  chữa bệnh, ngô bao tử  dùng làm rau cao cấp vì nó có hàm lượng dinh  dưỡng cao. Bên cạnh đó ngô còn là nguồn nguyên liệu cung cấp cho các  nhà máy chế  biến thức ăn gia súc, nhà máy sản suất rượu, cồn, tinh bột,   dầu, glucôza, bánh kẹo và là hàng hoá xuất khẩu đem lại giá trị  kinh tế  cao [24]. Nhờ  đặc tính sinh lý và vị  trí của cây ngô mà ngày nay cây ngô đã  được trồng phổ  biến  ở  tất cả  các châu lục, thích nghi với các loại hình  khí hậu ôn đới, cận nhiệt đới, nhiệt đới thấp và nhiệt đới cao.
  2. 2 Trên thế  giới ngô là một loại ngũ cốc quan trọng đứng thứ  ba sau   lúa mì và lúa gạo. Diện tích trồng ngô năm 2007 đạt 157 triệu ha, sản   lượng 766,2 triệu tấn [35]. Ở Việt Nam trong nh ững năm gần đây cây ngô cũng đã được chú ý,   tuy nhiên sản xuất và trồng ngô  ở  nướ c ta vẫn còn nhiều vấn đề  cầ n  đặt ra: Năng  suất  thấp  so   với  trung  bình  thế   giới   (khoảng  82%)  và  rất  thấp so với năng suất thí nghiệm. Giá thành sản xuất còn cao, nhu cầu sử dụng ngô của nước ta ngày  càng tăng, việc sản xuất ngô trong nước vẫn chưa đáp  ứng đủ  nên hàng  năm nước ta vẫn phải nhập kh ẩu một l ượng l ớn ngô cho tiêu dùng [23]. Theo số  liệu của Hiệp h ội th ức ăn chăn nuôi Việ t Nam,  ướ c tính   năm 2010 nướ c ta phải nh ập 1,6 tri ệu t ấn ngô, tăng 350 nghìn tấn so  với năm 2009 [43]. Sản  phẩm  từ   ngô  còn   đơn   điệu,  công  nghệ  sau   thu  hoạch  chưa   được chú ý đúng mức... ̉ ̉ Năng suât cây trông la kêt qua tông h ́ ̀ ̀ ́ ợp giữa kiêu gen (giông) v ̉ ́ ới   cac yêu tô môi tr ́ ́ ́ ường đượ c thê hiên ra bên ngoai băng cac chi tiêu hinh ̉ ̣ ̀ ̀ ́ ̉ ̀   thai, ̀   là  cać   chi ̉   tiêu   câu ́   sinh   lí  và  cuôí   cung ́   thanh ́   Hướng  ̀   năng   suât. nghiên cứu nay cung đa đ ̀ ̃ ̃ ượ c môt sô tac gia Nguyên Văn Ma va CS [17], ̣ ́ ́ ̉ ̃ ̃ ̀   Nguyên Văn Đinh, Nguyên Nh ̃ ́ ̃ ư  Khanh [7], Điêu Thi Mai Hoa, Nguyên ̣ ̃  ̣ ́ ượ ng la cây lac, khoai tây, đâu xanh... cac Đat Kiên [9] tiên hanh trên đôi t ́ ̀ ̀ ̣ ̣ ́  ̉ kêt qua nghiên c ́ ứu cua cac tac gia đa gop phân đanh gia đ ̉ ́ ́ ̉ ̃ ́ ̀ ́ ́ ượ c sự  khać   ̣ ́ ̉ ́ ́ ́ ́ ́ ́ ́ ̉ biêt vê sinh li cua cac giông co năng suât cao, thâp hay giông co kha năng ̀  
  3. 3 ́ ̣ ́ ̀ ́ ̀ ướng nghiên cứu nay, đông th chông chiu tôt lam phong phu thêm vê h ̀ ̀ ời  ́ ́ ̀ ̣ giup cho cac nha chon giông, ng ́ ười san xuât d ̉ ́ ựa vao cac chi tiêu sinh li ̀ ́ ̉ ́  ̉ ́ ́ ̣ ̣ ượ c cac giông co năng suât cao.  đê đanh gia chon loc đ ́ ́ ́ ́ ́ ơí  Tuy nhiên, đôi v ̀ ́ ́ ̀ ̣ cây ngô con rât it tai liêu nghiên cứu vê vân đê nay. Xuât phat t ̀ ́ ̀ ̀ ́ ́ ừ thực tê đo ́ ́  chung tôi l ́ ̀ ̀ Nghiên cưu môt sô chi tiêu sinh li cua bôn giông ựa chon đê tai “ ̣ ́ ̣ ́ ̉ ́ ̉ ́ ́   ngô (Zea mays linnaeus) co năng suât khac nhau trông tai Hiêp Hoa, Băc ́ ́ ́ ̀ ̣ ̣ ̀ ́  Giang”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu sự  khác biệt về  một số  chỉ  tiêu sinh lí của bốn giống  ngô (Zea mays linnaeus) co năng su ́ ất khác nhau, làm cơ  sở  cho các nhà chọn,  khảo nghiệm giống nhanh chóng chọn ra được các giống có triển vọng  năng suất cao để  đưa vào sản xuất. Xác định đượ c giống ngô có năng  suất cao trên địa bàn thực nghiệm để khuyến cáo cho người sản xuất. 3. Nhiêm vu nghiên c ̣ ̣ ứu ̉            Cac chi tiêu nghiên c ́ ứu bao gôm: ̀ ̉                       3.1. Chi tiêu vê sinh tr ̀ ưở ng, phat triên ́ ̉ ̉ ̉ ước                       3.2. Chi tiêu vê trao đôi n ̀ ̉                       3.3. Chi tiêu vê quang h ̀ ợp                       3.4. Cac yêu tô câu thanh năng suât ́ ́ ́ ́ ̀ ́ 4. Đôi t ́ ượ ng va pham vi nghiên c ̀ ̣ ứu ́ ượ ng nghiên cứu Đôi t
  4. 4 ́ ̣ Thi nghiêm đ ượ c tiên hanh trên cac giông ngô lai: LVN4, HN45, ́ ̀ ́ ́   C919, CP999 co năng suât khac nhau đ ́ ́ ́ ượ c trông  ̀ ở  điêu kiên khi hâu va ̀ ̣ ́ ̣ ̀  ̣ ̣ ̀ ̉ đât đai huyên Hiêp Hoa, tinh Băc Giang. ́ ́ ̣ Pham vi nghiên c ứu Thời gian nghiên cứu: từ thang 11/2010 đên 11/2011 ́ ́ Thơi gian gieo trông: Vu xuân (gieo 20/01/2011) ̀ ̀ ̣ ́ ̣ ́ ́ ̉ ́ ̣ Sô liêu: phân tich cac chi tiêu sinh li tai Băc Giang va phong thi ́ ̀ ̀ ́  ̣   khoa  Sinh   ­   KTNN,   Trung   tâm   hỗ  trợ   NCKH&CGCN   trường   nghiêm ̀ ̣ ĐHSP Ha Nôi 2 5. Phương phap nghiên c ́ ứu Phương phap th ́ ực nghiêm [4][15] ̣ 6. Gia thuyêt khoa hoc ̉ ́ ̣ Ở  ngô, các giống cây trồng có năng suất cao có thể  biểu hiện qua   các chỉ  tiêu sinh lí như  sinh trưởng phát triển, trao đổi nước, quang hợp  và các chỉ  tiêu năng suất đặc trưng. Chính vì vậy, nghiên cứu một số  chỉ  tiêu sinh lí, năng suất của các giống ngô có năng suất khác nhau sẽ  đóng   góp các cơ  sở  giúp cho công tác chọn tạo, khảo nghiệm gi ống nhanh   chóng.  ́ ̃ ̣ ̉ ́ ̃ ̣ ̀ ̉ ́ ữa cać   Y nghia khoa hoc: Bô sung cac dân liêu vê chi tiêu sinh li gi giông ngô co năng suât khac nhau. ́ ́ ́ ́ ̃ ực  tiên: Ý nghia th ̃  Xác  định đượ c  giống có triển vọng cho năng  suất cao để đưa vào sản xuất từ tập hợp các dòng, giống ngô ban đầu. 
  5. 5 NỘI DUNG Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Giới thiệu chung về cây ngô Cây ngô có tên khoa học là   Zea mays linnaeus thuộc chi  Maydeae,  họ hoàng thảo Gramineae. Ngô có bộ nhiễm sắc thể (2n = 20). Cây ngô có nguồn gốc từ một loại cây hoang dại ở miền trung nước   Mêhicô, trên độ  cao 1500m của vùng nước khô hạn, có lượng mưa trung 
  6. 6 bình vào khoảng 350mm vào mùa hè [52]. Nguồn gốc này  ảnh hưởng tới  một số đặc điểm sinh trưởng phát triển của cây ngô. Cây ngô gắn bó chặt chẽ với cuộc sống của người dân Trung Mỹ. Ở  đó ngô được coi trọng, thậm chí còn được thần thánh hoá. Ngô là biểu   tượng của nền văn minh “May ca” [24]. So với nhiều loại cây trồng khác ngô là cây có tính lịch sử  trồng trọt   tương đối trẻ. Mãi đến thế kỷ XV ngô mới được nhập vào châu Âu. Người  châu Âu biết đến ngô sau khi tìm ra châu Mỹ. Vào những năm đầu của thế  kỷ XVI, các tàu biển của các nước châu Âu theo đường thuỷ đã từng bước   đưa cây ngô ra khắp các lục địa trên thế giới. Sau khi xâm nhập vào châu Á  ngô đã phát triển và toả  rộng với tốc độ  rất nhanh. Đến nay ngô đã vươn  lên đứng hàng thứ 3 trong các cây lương thực, sau lúa mì và lúa nước. Cây   ngô được đưa vào nước ta khoảng thế  kỷ XVII, thiên niên kỷ  trước, cách  đây khoảng 300 năm [24]. 1.2. Đặc điểm sinh học của cây ngô [5] 1. 2.1. Hệ rễ Rễ ngô thuộc loại rễ chùm, rễ ngô có 3 loại: ­ Rễ  mầm: Còn gọi là rễ  tạm thời, sau khi gieo có đầy đủ  các  điều kiện cần thiết hạt ngô sẽ  nảy mầm. Cơ  quan đầu tiên xuất hiện là  rễ mầm sơ sinh (rễ chính, rễ phôi) ­ Rễ  đốt: Còn gọi là rễ  phụ  cố  định, đó là các rễ  mọc xung quanh  các đốt thân  ở  dưới đất. Khi cây được 3 ­ 4 lá, rễ  đốt bắt đầu phát triển,   sau đó mọc rất nhanh và dần chiếm ưu thế trong việc thay thế bộ rễ mầm.   Đây là loại rễ chủ yếu cung cấp nước và chất khoáng trong suốt quá trình   sinh sống của cây ngô.
  7. 7 ­ Rễ  chân kiềng: Đó là những rễ mọc xung quanh các đốt thân trên  mặt đất, loại rễ này to nhẵn ít rễ nhánh. Rễ chân kiềng thực chất là rễ đốt   khác là chúng mọc ở các đốt thân trên mặt đất. Vì vậy có một phần rễ nằm  trong không khí, ở phần rễ này không có rễ con và lông hút. Rễ chân kiềng  nếu đâm được vào đất thì cũng phát triển thành rễ  nhánh, rễ con, lông hút   như rễ đốt. Vì thế rễ chân kiềng có nhiệm vụ chủ yếu là giữ cho cây đứng  vững, bám chặt vào đất. Khi có điều kiện và cắm được vào đất loại rễ này  có thể hút nước và dinh dưỡng cung cấp cho cây. Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của rễ ngô chịu ảnh hưởng   lớn của điều kiện môi trường như nhiệt độ, độ ẩm, độ tơi xốp của đất... 1.2.2. Thân Thân cây ngô được chia thành nhiều lóng. Thân to, nhỏ, cao, thấp, số  lóng nhiều hay ít tuỳ thuộc vào đặc điểm của giống, vào điều kiện thời tiết  khí hậu và hệ thống các biện pháp kỹ thuật được áp dụng. Trung bình cây ngô có thân cao từ 1,8 ­ 2,0m. Có giống ngô trong điều   kiện canh tác tốt có thể cao đến 7m. Nhưng cũng có trường hợp ngô chỉ cao  0,3 ­ 0,5m. Số lóng trên thân cây ngô thay đổi từ  8 ­ 20 lóng tuỳ  thuộc vào   đặc điểm của giống. Điều kiện thời tiết, khí hậu, đất đai và kỹ thuật canh tác ảnh hưởng  rất rõ rệt đến sinh trưởng phát triển của ngô. Các thí nghiệm cho thấy chỉ thay đổi chế  độ  tưới hoặc chế  độ  phân  bón đã làm cho chiều cao của cây ngô chênh lệch nhau đến 40 ­ 50cm và hơn   nữa.
  8. 8 Trên thân cây, chiều dài các lóng không đều nhau.  Ở  gần gốc lóng  thường ngắn hơn, càng lên cao lóng càng to và dài ra. Phát triển nhất là các  lóng  mang bắp, các lóng gần ngọn lại ngắn và bé dần. Ngô là cây thuộc họ  hoa th ̀ ảo nhưng có thân khá vững chắc. Đường   kính thay đổi trong phạm vi từ 2 ­ 4cm, tuỳ thuộc vào giống, điều kiện sinh   thái và quá trình chăm sóc. Thân chính của cây ngô có nguồn gốc từ  chồi  mầm, có lá mầm bao phủ nằm trong phôi của hạt ngô. Từ  thân chính phát   sinh ra nhánh hay thân phụ từ các đốt dưới mặt đất. Số nhánh thường biến  động từ 1 ­ 10, nhánh có hình dạng tương tự thân chính. Số  lóng và chiều dài lóng trên thân ngô   là chỉ  tiêu quan trọng trong   việc phân loại các giống ngô, thường các giống ngô ngắn ngày có số lóng ít  hơn các giống dài ngày. Qua các thời kỳ phát triển của cây, thân ngô phát triển với tốc độ khác   nhau. Thời gian đầu thân phát triển chậm, về sau phát triển nhanh dần cho   đến thời kỳ  6 ­ 7 lá, tuỳ  thuộc vào đặc điểm của giống. Sau đó chiều cao   lớn chậm trong 6 ­ 7 ngày. Tiếp theo thân, lá phát triển nhanh nhất là trong  khoảng thời gian 15 ­ 20 ngày trước khi trổ cờ cho đến khi phơi màu, thời  gian này tốc độ tăng trưởng của thân vượt hẳn tất cả các thời kỳ trước đó. 1.2.3. Lá Lá phát sinh từ  các mắt mọc đối xứng và xen kẽ  trên thân. Người ta  chia lá ngô thành 4 loại: ­ Lá mầm: Những lá ra đầu tiên được tạo thành khi cây còn nhỏ ­ Lá thân: Những lá có mầm nách ở kẽ chân lá ­ Lá ngọn: Những lá từ phía trên bắp cho đến ngọn cây ­ Lá bi: Những lá bao bắp
  9. 9 Đ ặ c   đi ể m   n ổ i   b ậ t   c ủ a   lá   ngô   là   trên   phi ế n   lá   có   rấ t   nhiề u   khí  kh ổ ng.  Trung bình 1 lá có đến 20 ­ 30 triệu khí khổng, trên 1mm2 phiến lá có  đến 300 khí khổng. Tế bào đóng mở khí khổng rất nhạy nên rất mẫn cảm  với thay đổi của điều kiện khí hậu bên ngoài. Khi gặp hạn các khí khổng   có thể  khép lại rất nhanh làm hạn chế  một phần sự  tiêu hao nước trong   cây. Trên mặt lá có nhiều lông tơ, lá cong hình lòng máng nên có thể  dẫn   nước từ ngoài vào gốc, ngay cả khi trời mưa rất nhỏ, lá hứng được lượng   nước rất lớn. Chiều dài của lá tăng dần từ  gốc lên đến 2/3 thân cây, từ  đó lên  đến ngọn  chiều dài   của  lá lại giảm dần.  Những  lá  ở   giữa  thân  phát   triển nhất, chúng có tác dụng r ất l ớn trong vi ệc nuôi bắp phát triển. Diện tích lá tăng dần qua các thời kỳ sinh tr ưởng và đạt mức tối đa  vào khoảng t ừ khi tr ỗ c ờ đế n khi hạt ngậm sữa, sau đó giảm dần do các  lá  ở  dướ i thân bị  chết dần. Diện tích của lá của cây ngô có ý nghĩa lớn  đối với việc hình thành năng suất ngô. Số  lá, độ  lớn của lá là những   yếu tố tạo nên diện tích lá. Các giống ng ắn ngày, chín sớm thườ ng có lá ít và lá nhỏ hơn so với   các giống dài ngày. 1.2.4. Hoa Hoa ngô thuộc loại hoa  đơn tính đồng chu. Chùm hoa đượ c phát  sinh  ở   đầu ngọn thân thườ ng gọi là bông cờ. Hoa cái hình thành  ở  bắp  lá và đượ c gọi là bắp.
  10. 10 Hoa đực và bông cờ: Chùm hoa đực đượ c gọi là bông cờ  nằm  ở  đỉnh   cây.   Bông   cờ   gồm   một   tr ụ   chính,   trụ   phân   thành   nhiều   nhánh,  nhánh lại phân thành nhiều nhánh nhỏ. Hoa cái và bắp ngô: Hoa cái đượ c hình thành từ  chồi nách của các  lá. Hoa có cuống gồm nhiều đốt ngắn, mỗi đố t trên cắm một lá bi bao   bọc bắp ngô. Chính giữa là bầu hoa, trên bầu hoa có núm và vòi nhuy ̣   vươ n dài thành râu ngô. Trên râu có nhiều lông tơ và chất tiết ra làm cho  hạt phấn dễ bám vào và nảy mầm. 1.2.5. Bắp Bắp ngô gồm những b ộ ph ận chính là:  ­ Cuống bắp: gồm những đốt rất ngắn, mỗi đốt lại có một lá bi bao  bọc xung quanh bắp ngô. ­ Lõi bắp: Đó là trục của hoa tự  cái, màu sắc của lõi khác nhau tuỳ  theo đặc điểm của giống. ­ Hoa cái được đính thành từng dãy trên lõi, giữa bầu là hoa, trên bầu   có vòi hoa vươn dài ra (nhuy hoa cái) thành râu. ̣ ­ Hạt ngô được đính xếp thành dãy trên lõi. Hạt ngô được tạo thành  sau khi bầu hoa cái được thụ  tinh, số  hàng trên  một bắp, số  hạt trên một   hàng tuỳ thuộc vào đặc điểm của giống, điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật  canh tác. 1.3. Một số  yếu tố  ngoại cảnh  ảnh hưởng tới sự  sinh trưởng, phát  triển và năng suất của cây ngô [5] 1.3.1. Nhiệt độ Ngô là cây  ưa nóng, có yêu cầu về  tổng lượng nhiệt cao hơn nhiều   loài cây khác. Cây ngô cần nhiệt lượng là 1700 ­ 37000C, tuỳ thuộc vào đặc 
  11. 11 điểm của giống, các giống chín muộn thường có yêu cầu về  nhiệt lượng   cao hơn các giống chín sớm. Nhu cầu về  nhiệt độ  của cây ngô còn được thể  hiện  ở  các giới hạn  nhiệt độ mà ngô đòi hỏi như nhiệt độ tối thấp, tối cao và tối ưu.        Yêu cầu đối với nhiệt độ của các thời kỳ sinh trưởng của cây ngô rất   khác nhau, ngô có thể  nảy mầm  ở  nhiệt độ  10 ­ 120C. Nhưng  ở  nhiệt độ  này cây con phát triển rất chậm, khi nhiệt độ cao hơn 120C cây con mới phát  triển, nhiệt  đ ộ   càng   cao   cây   phát   tri ể n   càng   nhanh.   Cây   ngô   phát  tri ể n thích h ợ p    nhất ở nhi ệt độ khoảng 25 ­ 30 0C. 1.3.2. Nước Nhu cầu của ngô đối với nước rất lớn. Ở vùng khí hậu nóng, quá trình  bốc hơi thoát nước của cây thường cao. Các nhà khoa học đã tính ra là cây   ngô trong 1 ngày nóng có thể bốc thoát từ 2 ­ 4 lít nước. Tuy vậy, ngô là cây  trồng cạn có bộ rễ phát triển rất mạnh nên có khả năng hút nước từ đất rất  khoẻ. Khả năng sử  dụng nước của ngô cũng tiết kiệm hơn nhiều loài cây  khác, cho nên lượng nước cần để tạo ra một đơn vị chất khô thấp. Nhu cầu về nước và khả năng chịu hạn của cây ngô qua từng thời kỳ  sinh trưởng có khác nhau, ngô là cây cần nhiều nước nhưng cũng rất nhạy  cảm với độ   ẩm trong đất. Trong các thời kỳ  sinh trưởng thời kỳ  cây con  tuy có khả  năng chịu hạn cao nhưng rất mẫn cảm với độ   ẩm trong đất,  thời kỳ này nếu cây bị ngập nước 1 ­ 2 ngày có thể bị chết. Nếu độ ẩm đât́  quá cao, nhất là khi bị úng, rễ ngô không phát triển được cây bị vàng. 1.3.3. Ánh sáng
  12. 12 Ngô là cây ngày ngắn, rút ngắn thời gian chiếu sáng trong ngày vào   khoảng 8 ­ 12 giờ  làm cho phát triển của cây ngô cũng ngắn lại. Nếu kéo   dài số  giờ  chiếu sáng trong ngày, ngô sinh trưởng kéo dài ra và quá trình  phát triển chậm lại. Cường độ  và chất lượng ánh sáng cũng có ý nghĩa quan trọng không   kém so với độ dài chiếu sáng. Năng lượng ánh sáng mặt trời được chuyển   hoá và cố  định vào các chất hữu cơ  do cây tạo ra nhờ  vào quá trình quang  hợp, về phương diện này ngô là loài cây có quang hợp kiểu C4. 1.3.4. Đất, pH và các chất dinh dưỡ ng ́ ́ ợp nhât v Đât thich h ́ ơi cây ngô la đât co đô phi nhiêu cao, gi ́ ̀ ́ ́ ̣ ̀ ữ nước và  ́ ươc tôt, tâng canh tac sâu, co đô âm t thoat n ́ ́ ̀ ́ ́ ̣ ̉ ừ 70 ­ 80%, pH thich h ́ ợp cho   ̀ ừ 6,5 ­ 7. Tuy nhiên, pham vi chiu đ cây ngô la t ̣ ̣ ược đô pH cua ngô la t ̣ ̉ ̀ ừ 5 ­   8. Cây ngô hút các chất dinh dưỡng cần thiết để  sinh trưởng và phát  triển từ  đất thông qua các hợp chất vô cơ  như  các loài sinh vật tự  dưỡng   khác. Cây không hút được các chất hữu cơ mà chỉ hút được các chất khoáng   trong đất chủ yếu nhờ vào hoạt động của bộ rễ.  Các chất dinh dưỡng rất cần thiết cho s ự phát triển của cây ngô là:  N, P205, K20, Mg, S, chất khô... ngoài ra còn gồm các chất khoáng (đa   lượng, vi lượng) 1.4. Thời vụ gieo trồng [6][10] Ngô là giống cây trồng có thể  gieo vào mọi thời vụ  trong năm. Tuy  nhiên để tạo mọi điều kiện tốt nhất về dinh dưỡng và các điều kiện ngoại  
  13. 13 cảnh thì chúng ta nên gieo trồng đúng thời vụ  và theo hướng dẫn, khuyến   cáo của các nhà san xuât giông. ̉ ́ ́ 1.5. Gia tri kinh tê cua cây ngô  ́ ̣ ́ ̉ [12] 1.5.1. Gia tri vê dinh d ́ ̣ ̀ ương ̃ ̣ ́ ́ ̣ Hat ngô co gia tri dinh d ương cao, trong hat ngô co ch ̃ ̣ ́ ưa t ́ ương đôi đây ́ ̀  ̉ ́ đu cac chât dinh d ́ ương cân thiêt cho con ng ̃ ̀ ́ ười va gia suc. Hat ngô co ham ̀ ́ ̣ ́ ̀   lượng prôtêin va lipit cao h ̀ ơn hat gao. Prôtêin chinh cua ngô la zein môt loai ̣ ̣ ́ ̉ ̀ ̣ ̣  ̀ ư không co ly sin va tryptophan, lipit trong hat ngô toan phân prolamin gân nh ́ ̀ ̣ ̀ ̀  từ 4 ­ 5%, phân l ̀ ơn tâp trung  ́ ̣ ở mâm. Gluxit trong ngô khoang 69% chu yêu ̀ ́ ̉ ̉ ́  ̣ Ở hat ngô non co thêm môt sô đ la tinh bôt.  ̀ ̣ ́ ̣ ́ ường đơn va đ ̀ ường kep. Trong ́   ́ ́ ́ ́ ̀ ̉ ̀ ̉ phôi co cac chât khoang, vitamin va khoang 30 ­ 45% dâu. Vitamin cua ngô   ̣ tâp trung  ở  lơp ngoai hat ngô va  ́ ̀ ̣ ̀ở  mâm, ngô co nhiêu vitamin B1, vitamin ̀ ́ ̀   ́ ưa nhiêu caroten (tiên vitamin A). Thanh phân hoa hoc PP, ngô vang co ch ̀ ́ ̀ ̀ ̀ ̀ ́ ̣   ̉ ̣ ̀ ̣ ̣ ược so sanh qua bang 1.1 cua hat ngô va hat gao đ ́ ̉ Bảng 1.1. Thành phần hoá học của hạt ngô và gạo (Phân tích trên 100g) Thành phần hóa học Gạo trắng Ngô vàng Tinh bột (g) 65,00 68,20 Protein (g) 8,00 9,60 Lipid (g) 2,50 5,20 Vitamin A (mg) 0 0,03 Vitamin B1 (mg) 0,20 0,28 Vitamin B2 (mg) 0 0,08 Vitamin C (mg) 0 7,70 Nhiệt lượng (Kalo) 340 350 (Cao Đắc Điểm, 1998) [8] 1.5.2. Gia tri vê kinh tê ́ ̣ ̀ ́
  14. 14 ́ ừ gia tri vê dinh d Xuât phat t ́ ́ ̣ ̀ ưỡng cua hat ngô ma cây ngô co gia tri ̉ ̣ ̀ ́ ́ ̣  ̣ ̃ ực cua cuôc sông:  kinh tê  rât cao trong moi linh v ́ ́ ̉ ̣ ́ ̀ ương thực cho con ng ươi: 1/3 sô dân trên thê gi                Ngô lam l ̀ ́ ́ ới dung ̀   ngô  ̀ ương th ực chu yêu.      lam l ̉ ́           Ngô lam th ̀ ưc ăn cho gia suc: Hiên nay ngô la cây th ́ ́ ̣ ̀ ưc ăn quan trong ́ ̣   ́ ̉ ̉ nhât đê phat triên chăn nuôi, trên 70% chât tinh trong th ́ ́ ưc ăn tông h ́ ̉ ợp cuả   gia suc la ngô. ́ ̀ ̣ ̀ ́ ̃ ực khac: ngô la loai l           Ngô dung trong công nghiêp va cac linh v ̀ ́ ̀ ̣ ương  thực   được  sử  dung nhiêu ̣ ̣ ̀  trong công nghiêp chê ́ ực  phâm. Trong ́ biên th ̉   nhưng năm gân đây ngô bao t ̃ ̀ ử  con dung lam rau ăn cao câp, râu ngô dung ̀ ̀ ̀ ́ ̀   ́ ̉ ữa bênh... lam thuôc đê ch ̀ ̣ ̀ ̀ ̣ ́ ̣ ̀          Ngô la cây trông đem lai gia tri vê kinh tê cao nhât la trong linh v ́ ́ ̀ ̃ ực   ̉ ́ ̉ ̉ xuât khâu cac san phâm đ ́ ượ c chê biên t ́ ́ ừ ngô. 1.5.3. Tinh hinh san xuât ngô trên thê gi ̀ ̀ ̉ ́ ́ ới va kha năng phat triên, ̀ ̉ ́ ̉   mở rông trông ngô  ̣ ̀ ở nươc ta ́ Trên thê gi ́ ơ ́i Trong những năm gần đây diện tích ngô trên toàn thế giới đã tăng lên  gấp 1,5 lần; năng suất tăng gấp 2,5 lần. Diện tích ngô hàng năm khoảng  139 triệu ha, năng suất bình quân khoảng 3,8 triệu tấn/ha, tổng sản lượng   ngô trên 525 triệu tấn/ ha. Ngô là cây có địa bàn phân bố vào loại rộng nhất   thế giới, trải rộng hơn 90 vĩ tuyến: Từ 400N lên gần đến 550B, từ độ cao 1  ­ 2 m đến 400 m so với mực nước biển [5]. Do đó, ngô được trồng ở  hầu   hết các nơi trên thế giới như Châu Mĩ, Châu Âu, Châu Úc, Châu Phi.
  15. 15 Theo dự báo của Viện nghiên cứu chương trình lương thực thế giới   (IPRI, 2003), vào năm 2020 tổng nhu cầu ngô thế giới là 852 triệu tấn. Đại   học Tổng hợp Iowa (2006) [44], trong những năm gần đây khi thế  giới  cảnh báo nguồn dầu mỏ đang cạn kiệt, thì ngô đã và đang được chế biến   ethanol, thay thế  một phần nhiên liệu xăng dầu chạy ô tô tại Mĩ, Braxin,  Trung Quốc... Riêng ở Mi, năm 2002 ­ 2003 đã dùng 25,2 tri ̃ ệu tấn ngô để  chế  biến ethanol, năm 2005 ­ 2006 dùng 40,6 triệu tấn và dự  kiến năm  2012 dùng 190,5 triệu tấn ngô (Oxfarm, 2004). Diện tích, năng suất, sản   lượng ngô giữa các châu lục trên thế giới có sự chênh lệch tương đối lớn   được thể hiện qua bảng sau: Bang 1.2. Diên tich, năng suât, san l ̉ ̣ ́ ́ ̉ ượng ngô môt sô khu v ̣ ́ ực trên thê gi ́ ơí Diện tích Năng suất Sản lượng Khu vực ( Triệu ha ) ( Tạ/ha ) ( Triệu tấn ) 2005 2006 2007 2005 2006 2007 2005 2006 2007 Châu Âu 11,9 15,6 13,9 46,5 61,3 59,1 69,1 96,1 82,6 Châu Á 43,7 45,0 46,4 38,3 40,7 39,9 167,3 183,3 185,4 Bắc và 39,9 40,9 41,3 72,6 81,6 75,7 289,6 333,7 312,0 Trung Mỹ 144, Thế giới 146,9 147,0 44,5 49,9 41,7 642,5 724,2 692,0 3 (Nguồn: Số liệu thống kê cua FAOSTAT, 2008)  ̉ [35][37][39] Trong sản xuất ngô của thế  giới, Mĩ là nước sản xuất gần 50% tổng  sản lượng, còn lại là do các nước khác sản xuất. Sản lượng ngô xuất khẩu  trên thế  giới trung bình hàng năm khoảng trên 80 triệu tấn. Năm 2009, Mĩ   xuất 53,5 triệu tấn trong tổng số 85 triệu tấn ngô xuất khẩu trên thế  giới,   còn lại là Nhật Bản, Mêhicô, Hàn Quốc, Đài Loan và một số  nước khác  [46]
  16. 16 Sự tăng trưởng nhanh chóng về mặt năng suất là nguyên nhân làm tăng  tổng sản lượng ngô trên toàn thế giới.  Ở Viêt Nam ̣             Ở Việt Nam, cây ngô đã được trồng cách đây khoảng 300 năm và   được trồng trên những vùng sinh thái khác nhau của cả nước [24]. Ngô, cây   lương thực quan trọng thứ  hai sau cây lúa là cây trồng chính để  phát triển   ngành chăn nuôi. Năng suất ngô  ở  nước ta trước đây rất thấp so với năng   suất ngô thế  giới do sử  dụng giống ngô địa phương và áp dụng khoa học  kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế [19]. Phải tới năm 1991 cây ngô lai mới  bắt đầu được đưa vào sản xuất  ở  nước ta, tỷ  lệ  trồng giống ngô lai từ  0,1% năm 1990, năm 2006 đã tăng lên 80% và đưa Việt Nam trở thành nước   sử dụng giống lai nhiều và có năng suất cao của khu vực Đông Nam Á [29]  [30][31].          Ở  nước ta ngô được trồng  ở  hầu hết các địa phương có đất cao dễ  thoát hơi nước. Những vùng trồng ngô lớn là Đông Nam Bộ, Tây Nguyên,  miền   núi   phía   Bắc,   Trung   du   đồng   bằng   Sông   Hồng,   Duyên   hải   Miền  Trung [5][45]. Trong đó, khu vực miền núi phía Bắc trồng chủ  yếu là các   giống ngô địa phương. Năng suất của các giống ngô địa phương thường  thấp, tuy nhiên các giống ngô địa phương  vẫn tiếp tục  được  quan tâm  nghiên cứu vì các  ưu điểm như  khả  năng chịu hạn, kháng sâu bệnh tốt và  có thể gieo trồng trên nhiều loại đất khác nhau. Đặc biệt, những năm gần   đây do kỹ  thuật canh tác, môi trường, sự  xuất hiện các giống ngô lai và  nhiều nguyên nhân khác dẫn đến sự  cạn kiệt về  nguồn gen giống ngô địa  phương [1]. Vì vậy việc sưu tập, nghiên cứu và đánh giá nguồn gen các  giống ngô địa phương là hết sức cần thiết.
  17. 17 Bang 1.3. Tình hình s ̉ ản xuất ngô ở Việt Nam, giai đoạn 2000 ­ 2009 Diện tích Năng suất Sản lượng Năm (1000 ha) (tấn/ha) (1000 tấn) 2000 730,2 2,75 2005,1 2001 729,5 2,96 2161,7 2002 816,4 3,07 2511,2 2003 912,7 3,44 3136,3 2004 990,4 3,48 3430,9 2005 995,0 3,60 3787,1 2006 1031 3,73 3854,5 2007 1150 3,85 4107,5 2008 1125 4,02 4531,2 2009 1170 4,30 5031,0                                     theo http//www.vaas.org.vn. [46] 1.6. Cac kêt qua nghiên c ́ ́ ̉ ưu đăc điêm sinh ly cua cac giông cây trông co ́ ̣ ̉ ́ ̉ ́ ́ ̀ ́  năng suât khac nhau ́ ́ 1.6.1. Cac kêt qua nghiên c ́ ́ ̉ ưu đăc điêm sinh ly cua cac giông cây ́ ̣ ̉ ́ ̉ ́ ́   trông co năng suât khac nhau trên thê gi ̀ ́ ́ ́ ́ ới ́ ơi, h Trên thê gi ́ ương nghiên c ́ ưu đăc điêm sinh ly cua cac giông cây ́ ̣ ̉ ́ ̉ ́ ́   ̃ ược cac nha khoa hoc đăc biêt quan tâm. Trong đo điên hinh la cac trông đa đ ̀ ́ ̀ ̣ ̣ ̣ ́ ̉ ̀ ̀ ́  công trinh nghiên c ̀ ưu vê đăc điêm sinh ly cua th ́ ̀ ̣ ̉ ́ ̉ ực vât chông lai cac điêu ̣ ́ ̣ ́ ̀  ̣ ́ ợi cua môi tr kiên bât l ̉ ương nh ̀ ư han han, nhiêt đô tăng cao, kha năng quang ̣ ́ ̣ ̣ ̉   hợp, kha năng tich luy sinh khôi, cac yêu tô câu thanh năng suât cua cac ̉ ́ ̃ ́ ́ ́ ́ ́ ̀ ́ ̉ ́  ́ ́ ́ ̀ ̣ ́ ̀ ̉ giông co năng suât khac nhau. Sau đây la  môt sô công trinh tiêu biêu: ́ Theo Khan va CS (1970) [50], nghiên c ̀ ưu vê c ́ ̀ ường đô quang h ̣ ợp và  ́ ơi nươc cua 6 giông lua th thoat h ́ ̉ ́ ́ ương phâm vung nam Pakistan cho thây cac ̉ ̀ ́ ́  ́ ́ ́ ́ ương đô quang h giông lua khac nhau co c ̀ ̣ ợp, thoat h ́ ơi nươc khac nhau. Cac ́ ́ ́ 
  18. 18 ́ ̉ ́ ương đô quang h giông co kha năng cho năng suât cao co c ́ ́ ̀ ̣ ợp va thoat h ̀ ́ ơi  nươc cao h ́ ơn giông co năng suât thâp. ́ ́ ́ ́ Nghiên cưu chi tiêu phat triên bô la cua 2 giông ca phê khac nhau, ́ ̉ ́ ̉ ̣ ́ ̉ ́ ̀ ́   ̀ ở Ân Đô, tac gia Vasudeva va CS (1981) [51] cho răng cac giông co tan trông  ́ ̣ ́ ̉ ̀ ̀ ́ ́ ́ ́  ̉ ̀ ̉ la phat triên nhanh thi kha năng se cho năng suât cao h ́ ́ ̃ ́ ơn. ̉ ́ ́ ̉ ̣ ̣ ̉ Theo Kuzushko (1984) [14] đê đanh gia kha năng chiu han cua cac cây ́   ́ ̣ ́ ̉ ử  dung s lây hat co thê s ̣ ự  biên đôi thông sô chê đô n ́ ̉ ́ ́ ̣ ươc nh ́ ư: kha năng gi ̉ ư ̃ nươc, kha năng hut n ́ ̉ ́ ươc, đô thiêu hut bao hoa h ́ ̣ ́ ̣ ̃ ̀ ơi nươc, c ́ ương đô thoat h ̀ ̣ ́ ơi   nươc cua la. ́ ̉ ́ ́ ượng cây lua, Ishii va Cs (1977) [49] cho thây năng suât Trên đôi t ́ ̀ ́ ́  thực thu cua lua co liên quan đên sô hat trên bông, chiêu dai bông, sô hat ̉ ́ ́ ́ ́ ̣ ̀ ̀ ́ ̣  ́ ̣ chăc, trong l ượng 1000 hat... Cac giông co năng suât cao th ̣ ́ ́ ́ ́ ương co sô bông ̀ ́ ́   ̀ ́ ̣ ̀ ̉ ̣ ̣ dai, sô hat trên bông nhiêu, ty lê hat chăc cao.  ́ ̃ ́ ́ ̉ Cung trên cây lua, kêt qua nghiên c ứu cua Akita (1987) [33] cung ̉ ̃   đã ̉ ̣ ́ ́ ́ ́ ́ ̀ ́ ̣ ̉ khăng đinh cac giông lua co năng suât cao đêu co đăc điêm sinh ly va cac yêu ́ ̀ ́ ́  ́ ̣ ưng vê sô l tô câu thanh năng suât đăc tr ́ ́ ̀ ̀ ́ ượng bông, sô hat trên bông cao h ́ ̣ ơn  giông co năng suât thâp. ́ ́ ́ ́ 1.6.2. Cac kêt qua nghiên c ́ ́ ̉ ưu đăc điêm sinh ly cua cac giông cây ́ ̣ ̉ ́ ̉ ́ ́   trông co năng suât khac nhau  ̀ ́ ́ ́ ở Viêt Nam ̣ Theo kết quả  nghiên cứu của Đỗ  Thị  Bích Nga, Trương Văn Hộ  (1990) [20] nghiên cứu trên đối tượng là cây khoai tây cho thấy: trong thời   gian 8 năm từ  1982 ­ 1989 đã khảo sát 104 giống khoai tây, chọn được 77  giống có triển vọng. Những giống có triển vọng cho năng suất cao thường   có tán lá phát triển, độ che phủ tốt.
  19. 19 Ngô Đức Thiệu (1990) [21] nhân xet môt sô chi tiêu hinh thanh năng ̣ ́ ̣ ́ ̉ ̀ ̀   suât khoai tây vung đông băng sông Hông cho răng năng su ́ ̀ ̀ ̀ ̀ ̀ ất củ khoai tây có  quan hệ mật thiết đến diện tích lá. Vì vậy, cần giữ cho bộ lá lâu tàn nhất là   khi trồng được 60 ngày cho đến khi thu hoạch. Tiến hành chọn tạo trên các giống khoai tây từ  1991­1995, Lê Thị  Thuần và cộng sự  (1995) [22] cũng khẳng định: Giống KT2 có triển vọng   năng suất cao cũng có độ  che phủ  của tán lá tốt nhất trong 7 giống nghiên  cứu. Nguyễn Văn Đính, Nguyễn Như Khanh (2004) [7] đánh giá khả năng  thích  ứng của một số  giống khoai tây trồng trên nền đất Vĩnh Phúc cho  thấy: giống KT3, 171.1 có năng suất cao trên vùng sinh thái Vĩnh Phúc thì  huỳnh   quang   diệp   lục,   số   củ   trung   bình/khóm,   khối   lượng   củ   trung   bình/khóm đều cao hơn hẳn các giống có năng suất thấp HH2, Thường Tín.  Qua các kết quả nghiên cứu trên, chúng ta dễ  dàng nhận thấy những   giống cây trồng có năng suất khác nhau thì đều biểu hiện những dấu hiệu   về sinh trưởng, trao đổi nước, quang hợp và các yếu tố cấu thành năng suất  hơn hẳn những giống cho năng suất thấp. Tuy nhiên, các kết quả  nghiên   cứu trên đối tượng cây ngô còn ít và chưa cụ thể. Chính vì vậy cần có các   hướng nghiên cứu hệ thống hơn để xác định được sự khác biệt giữa giống  cho năng suất cao và giống có năng suất thấp. 1.7. Các kết quả nghiên cứu trên đối tượng cây ngô        1.7.1. Các kết quả nghiên cứu về cây ngô trên thế giới                Với hơn 7000 năm tiến hoá và phát triển, bắt đầu từ  miền trung  Mêhicô, ngô đã phát triển sang Châu Âu, châu Á, châu Phi và trở thành một  trong những cây lương thực quan trọng nhất của loài người. Ngô lai là một 
  20. 20 thành tựu khoa học nông nghiệp cực kì quan trọng trong nền kinh tế  thế  giới, ngô lai chính là “ cuộc cách mạng xanh ” của nửa đầu thế kỉ XX [24]. Charles Darwin (1871) người đầu tiên quan sát phát hiện ra hiện tượng   ưu thế lai ở ngô [28]. ́ ̀ ̣ ́ ̉ ́ ưa cac giông ngô Năm 1877, W.J.Beal tiên hanh viêc lai co kiêm soat gi ̃ ́ ́   vơi muc đich tăng năng suât b ́ ̣ ́ ́ ởi  ưu thê lai đã th ́ ấy được sự  khác biệt về  năng suất của các giống ngô lai vượt năng suât cua cac giông b ́ ̉ ́ ́ ố mẹ chúng   bình quân là 25% [47]. G.H.Shull (1904) đã tạo được dòng thuần của ngô và những giống ngô  lai có năng suất cao [13]. Năm 1917, D.J.Jones đã đề  xuất sử  dụng phương pháp lai kép trong  sản xuất để  giảm giá thành hạt giống (khi lai kép giá thành chỉ  bằng 3 ­ 4   lần so với hạt bình thường, còn lai đơn bằng 10 ­ 15 lần) từ  đó lai kép  được áp dụng nhanh ở Mĩ, Canada và châu Âu [11]. Vào giai đoạn những năm 60 của thế  kỷ  XX, các nhà khoa học đã  nghiên cứu và phát triển được nhiều dòng thuần khoẻ và năng suất cao tạo   cơ hội cho việc sử dụng lai đơn vào sản xuất thay thế cho lai kép vì lai đơn  đồng đều hơn lai kép [11]. Các tiến bộ kĩ thuật về ngô lai đã phát triển mạnh ở Mĩ sau đó lan sang  các nước tiên tiến khác. Năm 1933 ngô lai  ở  vùng vành đai ngô  ở  Mĩ chỉ  chiếm 1% diện tích thì sau 10 năm con số  đã là 75% và đến năm 1965 là  100%. Hiện nay các giống ngô lai phổ  biến và thông dụng  ở  các nước ôn   đới là ngô lai đơn. Khả năng tổ hợp chung và riêng đã đóng vai trò đáng kể  trong thành tựu các giống ngô lai tốt nhất và chính điều đó đã làm tăng năng 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0