Luận văn Thạc sĩ Nhân văn: Đời sống kinh tế, văn hóa của cư dân đảo Hà Nam, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh từ năm 1986 đến năm 2015
lượt xem 5
download
Luận văn đã hệ thống lại các đặc điểm kinh tế - văn hóa của cư dân đảo Hà Nam,thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh từ 1986 đến 2015. Qua đó phát huy các giá trị văn hóa của cư dân đảo Hà Nam nói riêng và thị xã Quảng Yên nói chung. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Nhân văn: Đời sống kinh tế, văn hóa của cư dân đảo Hà Nam, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh từ năm 1986 đến năm 2015
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM BÙI THỊ ÁNH NGUYỆT ĐỜI SỐNG KINH TẾ, VĂN HÓA CỦA CƯ DÂN ĐẢO HÀ NAM, THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2015 LUẬN VĂN THẠC SĨ NHÂN VĂN Thái Nguyên - 2017
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM BÙI THỊ ÁNH NGUYỆT ĐỜI SỐNG KINH TẾ, VĂN HÓA CỦA CƯ DÂN ĐẢO HÀ NAM, THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2015 Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam Mã số: 60.22.03.13 LUẬN VĂN THẠC SĨ NHÂN VĂN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HÀ THỊ THU THỦY Thái Nguyên - 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Hà Thị Thu Thủy. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chưa được công bố. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được trích dẫn theo đúng quy định. Tác giả luận văn Bùi Thị Ánh Nguyệt i
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Lịch sử trường Đại học sư phạm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Hà Thị Thu Thủy, người đã định hướng, trực tiếp hướng dẫn và đóng góp cụ thể cho kết quả cuối cùng để tôi hoàn thành luận văn này. Cho phép tôi được gửi lời cảm ơn tới ủy ban nhân dân thị xã Quảng yên, Phòng Văn hóa – Thông tin, Chi cục Thống kê, ủy ban nhân dân tám xã phường khu Hà Nam cùng các hộ gia đình, các chủ trang trại, cơ sở sản xuất, các cán bộ quản lý đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin bày tỏ lòng biết ơn các đồng nghiệp, bạn bè và toàn thể những người thân yêu trong gia đình đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu Mặc dù đã rất cố gắng nhưng những thiếu sót trong luận văn là không thể tránh khỏi. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn để luận văn này được hoàn thiện hơn. Thái Nguyên, ngày 12 tháng 4 năm 2017 Tác giả luận văn Bùi Thị Ánh Nguyệt ii
- MỤC LỤC Lời cam đoan ......................................................................................................... i Lời cảm ơn............................................................................................................ ii Mục lục ................................................................................................................ iii Danh mục các bảng ............................................................................................. iv MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................. 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................................................. 2 3. Đối tượng, mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ............................... 4 4. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu .................................................... 5 5. Đóng góp của đề tài ......................................................................................... 6 6. Bố cục của đề tài .............................................................................................. 7 Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ ĐẢO HÀ NAM THỊ XÃ QUẢNG YÊN TỈNH QUẢNG NINH ....................................................................................... 8 1.1. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên .................................................................. 8 1.2. Lịch sử hình thành, diên cách dựng đặt ................................................. 10 1.3. Dân cư ...................................................................................................... 13 1.4. Đời sống kinh tế, văn hóa của cư dân đảo Hà Nam trước năm 1986 .. 14 1.4.1. Đời sống kinh tế ......................................................................... 14 1.4.2. Đời sống văn hóa ....................................................................... 20 Tiểu kết chương 1 ........................................................................................... 25 Chương 2: ĐỜI SỐNG KINH TẾ CỦA CƯ DÂN ĐẢO HÀ NAM, THỊ XÃ QUẢNG YÊN TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2015 .................................. 26 2.1. Kinh tế nông nghiệp ................................................................................ 27 2.1.1. Trồng trọt ................................................................................... 27 2.1.2. Chăn nuôi ................................................................................... 38 2.2. Kinh tế ngư nghiệp .................................................................................. 41 2.2.1. Khai thác .................................................................................... 41 2.2.2. Nuôi trồng .................................................................................. 44 iii
- 2.3. Thương mại, dịch vụ ............................................................................... 48 2.4. Các ngành nghề thủ công truyền thống.................................................. 53 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................... 56 Chương 3: VĂN HÓA CỦA CƯ DÂN ĐẢO HÀ NAM, THỊ XÃ QUẢNG YÊN TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2015.......................................................... 57 3.1. Văn hóa vật chất ...................................................................................... 57 3.1.1 Ăn, mặc, ở, đi lại ......................................................................... 57 3.1.2. Các công trình văn hoá .............................................................. 59 3.2. Văn hóa tinh thần .................................................................................... 64 3.2.1. Phong tục tập quán ..................................................................... 64 3.2.2. Lễ hội dân gian .......................................................................... 68 3.2.3. Tín ngưỡng tôn giáo ................................................................... 79 3.2.4. Văn học, nghệ thuật dân gian .................................................... 87 Tiểu kết chương 3 ........................................................................................... 94 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 97 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 101 iv
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Tình hình sở hữu ruộng đất ở xã Phong Cốc và Yên Đông năm 1956............................................................................................. 16 Bảng 2.1: Thống kê diện tích, năng suất, sản lượng lúa, bình quân đầu người từ năm 2010 đến 2015 ..................................................... 35 Bảng 2.2: Số lượng gia cầm của đảo Hà Nam qua các năm ....................... 39 Bảng 2.3. Quy mô đàn gia súc qua các năm ............................................... 40 Bảng 2.4.Thống kê tình hình khai thác và nuôi trồng thủy sản ở Hà Nam năm 2015 (tấn) ........................................................................... 47 Bảng 2.5: Hiện trạng các cơ sở lưu trú trên đảo Hà Nam năm 2015 .......... 52 iv
- BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH THỊ XÃ QUẢNG YÊN (Nguồn: Phòng Tài nguyên & môi trường thị xã Quảng Yên)
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Lịch sử địa phương và lịch sử dân tộc có mối quan hệ chặt chẽ và thống nhất với nhau. Những tri thức lịch sử địa phương là biểu hiện cụ thể, sinh động và đa dạng của tri thức lịch sử dân tộc. Mỗi sự kiện, hiện tượng xảy ra trong lịch sử đều mang tính chất địa phương bởi nó gắn với một không gian cụ thể ở một địa phương nhất định nằm trong chỉnh thể quốc gia dân tộc. Chính vì thế, tìm hiểu lịch sử địa phương là hết sức cần thiết và ý nghĩa đối với việc tìm hiểu lịch sử dân tộc vì suy cho cùng, lịch sử dân tộc được hình thành trên nền tảng khối tri thức lịch sử địa phương đã được khái quát và tổng hợp ở mức độ cao. Đó chính là mối quan hệ giữa "cái chung" và "cái riêng", của cái "chỉnh thể" và cái "bộ phận". Đời sống xã hội có hai là mặt vật chất và tinh thần. Nếu kinh tế là nền tảng vật chất của đời sống xã hội, thì văn hóa là nền tảng tinh thần của đời sống xã hội. Hơn thế nữa, kinh tế và văn hóa là những yếu tố quan trọng không thể thiếu, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình hình thành và phát triển của một cộng đồng, của quốc gia dân tộc. Nghị quyết hội nghị Trung ương 5 khóa VIII cũng đã khẳng định mối quan hệ này "văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội". Quảng Yên (từ tháng 11/2011 trở về trước là huyện Yên Hưng) là một thị xã nằm ở phía Tây Nam tỉnh Quảng Ninh, nơi đây có lịch sử văn hóa lâu đời và là một trong những trung tâm của nền văn hóa cổ Hạ Long. Sông Chanh (một nhánh của sông Bạch Đằng) đã chia Quảng Yên thành 2 vùng đó là Hà Bắc và Hà Nam. Đảo Hà Nam là vùng có địa hình đồng bằng thấp dưới mực triều cường, có đê bao quanh, được bồi đắp bởi phù sa của hệ thống sông Thái Bình. Hà Nam trước kia là một vùng đất bãi triều âm u, dưới rừng sú vẹt, trên cửa sông Bạch Đằng, thuộc trấn An Bang, phủ Hải Đông. Vùng đất này là cả một pho truyền tích về một thời lấn biển, khai hoang, lập làng của những cư 1
- dân Thăng Long đầu thế kỷ XV. Dưới góc nhìn lịch sử văn hóa, trải qua 6 thế kỷ hình thành và phát triển, đảo Hà Nam xưa đã trở thành một vùng có nền kinh tế phong phú gồm cả nông nghiệp, ngư nghiệp, các nghề thủ công truyền thống, vận tải biển…. Nhìn tổng thể, cảnh quan đảo Hà Nam giống với vùng quê sông nước miền Nam Bộ, nhưng nơi đây vẫn bảo tồn gần như nguyên vẹn những nét văn hóa của người Việt ở đồng bằng Bắc Bộ, đồng thời cũng lưu giữ nhiều nét văn hóa mang phong cách của vùng duyên hải. Đại hội VI (1986) của Đảng đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện trên mọi lĩnh vực, trọng tâm và trước mắt là đổi mới kinh tế. Từ đó đến nay, nhân dân Quảng Yên nói chung và Hà Nam nói riêng đã tích cực thực hiện những chủ trương chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Hiện nay, việc lưu giữ những giá trị văn hóa cổ truyền ở vùng đảo Hà Nam đang gây ra nhiều dư luận trái chiều. Có ý kiến cho rằng việc lưu giữ những giá trị văn hóa truyền thống là cần thiết cho việc bảo tồn kho tàng văn hóa địa phương. Có ý kiến lại cho rằng trong thời buổi kinh tế thị trường với xu thế hội nhập, việc lưu giữ những phong tục tập quán, sinh hoạt văn hóa truyền thống là vô cùng lạc hậu và bảo thù, kìm hãm sự phát triển của xã hội. Đây thực sự là một vấn đề được quan tâm đối với sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Với mong muốn dựng lại bức tranh kinh tế, văn hóa của cư dân đảo Hà Nam, tác giả quyết định chọn vấn đề "Đời sống kinh tế, văn hóa của cư dân đảo Hà Nam, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh từ năm 1986 đến 2015" làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình. Luận văn được thực hiện qua đó góp phần quảng bá và bảo tồn những giá trị kinh tế văn hóa đặc sắc nơi đây, đặc biệt là phát huy những tiềm năng để phát triển kinh tế du lịch trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước thời kỳ đổi mới. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Thời gian gần đây, công tác nghiên cứu lịch sử địa phương đang nhận được nhiều sự quan tâm, đặc biệt là những vấn đề về kinh tế, xã hội. 2
- Trong công trình nghiên cứu của tác giả Trần Lâm Bền về "Sự hình thành và phát triển của một số làng tại đảo Hà Nam, huyện Yên Hưng" năm 1971, tác giả có trình bày sự ra đời của các làng xã ở đảo Hà Nam từ năm 1434 đến thế kỷ XIX. Các vấn đề về văn hóa, phong tục, cơ cấu tổ chức làng xã, ruộng đất được đề cập khá nhiều. Đây là một công trình có nhiều nội dung liên quan đến đề tài của tác giả. Tiếp theo là công trình "Về số lượng vị Tiên công ở khu Hà Nam trong những phát hiện mới về khảo cổ học năm 1995" của tác giả Bùi Xuân Đính do Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Hà Nội xuất bản năm 1996, có trình bày về quá trình các "Tiên công" đến khai hoang, lập làng tại đảo Hà Nam ở thế kỷ XV. Tác phẩm "Địa chí Quảng Ninh" gồm 3 tập do Nhà xuất bản Thế Giới, Hà Nội xuất bản trong 3 năm (2001, 2002, 2003). Trong tập 2, tác phẩm trình bày về tổ chức chính trị, kinh tế, giáo dục của Quảng Ninh. Ở tập 3, những vấn đề văn hóa, giáo dục, phong tục tập quán… của nhân dân Quảng Ninh đã được trình bày cụ thể. Qua tác phẩm, một số vấn đề về sự hình thành, đời sống kinh tế, các phong tục tập quán của khu vực Hà Nam đã được đề cập, giúp ích cho tác giả trong quá trình nghiên cứu. Cuốn "Di tích và danh thắng Quảng Ninh" của Ban quản lý di tích, thắng cảnh Quảng Ninh, xuất bản năm 2002, liệt kê các di tích Quảng Ninh đã được xếp hạng, trong đó có khảo cứu bước đầu về đền, chùa ở khu vực đảo Hà Nam. Tác phẩm "Văn hóa Yên Hưng – lịch sử hình thành và phát triển" của tác giả Lê Đồng Sơn do Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia xuất bản năm 2008. Trong tác phẩm, ngoài phần mở đầu giới thiệu về huyện Yên Hưng, tác phẩm đã tập trung vào hai vấn đề lớn là: sự hình thành các làng xã ở Yên Hưng và phong tục tập quán, tín ngưỡng, lễ hội ở Yên Hưng. Đây là nguồn tư liệu quý giá cho tác giả khi nghiên cứu đề tài. Tác phẩm "Văn hóa yên Hưng: di tích, văn bia, câu đối, đại tự" của tác giả Lê Đồng Sơn do Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia xuất bản năm 2008. Cuốn sách đã giới thiệu và dịch thuật hệ thống văn bia và câu đối còn lưu giữ được ở 3
- các di tích của huyện Yên Hưng. Mặt khác, tác phẩm cũng hệ thống hóa và giới thiệu về chùa, đình, đền, miếu, từ đường ở Yên Hưng. Tác phẩm đã giúp ích cho tác giả trong việc nghiên cứu các yếu tố văn hóa vật chất ở khu vực đảo Hà Nam. Cuốn "Lịch sử Đảng bộ Đảng cộng sản Việt Nam, huyện Yên Hưng 1930 - 2010" – Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội đã giới thiệu một cách hệ thống các vấn đề lịch sử, địa lý, văn hóa, xã hội, truyền thống đấu tranh của huyện Yên Hưng trong đó có các xã đảo Hà Nam. Tuy nhiên do chủ yếu nghiên cứu về lịch sử Đảng nên các vấn đề kinh tế, văn hóa, xã hội mới chỉ được đề cập một cách sơ lược. Cuốn sách "Đô thị Quảng Yên: truyền thống và định hướng phát triển" do giáo sư Nguyễn Quang Ngọc chủ biên được Nhà xuất bản Thế Giới xuất bản tại Hà Nội, năm 2011. Đây là tập hợp các công trình nghiên cứu công phu của các nhà khoa học trong và ngoài nước. Những vấn đề về lịch sử, kinh tế, văn hóa, địa chất được đề cập một cách khoa học. Trong đó, nhiều bài nghiên cứu đã đề cập đến sự hình thành và phát triển, các vấn đề văn hóa của các xã, phường khu vực đảo Hà Nam. Luận án tiến sĩ: “Văn hóa vùng biển đảo Quảng Ninh”, của tác giả Nguyễn Thị Phương Thảo có đề cập đến các lễ hội của vùng đảo Hà Nam. Luận văn của thạc sĩ Phạm Quốc Long: “Lịch sử văn hóa xã Phong Cốc” đã trình bày khá sâu sắc về lịch sử và văn hóa phường Phong Cốc, giúp ích rất nhiều cho tác giả khi nghiên cứu về văn hóa vật chất và tinh thần vùng đảo Hà Nam. Nhìn chung, những công trình trên đây ở những khía cạnh khác nhau đã đề cập đến kinh tế, văn hóa của của dân Hà Nam, là nguồn tài liệu quý báu cho tác giả tiếp cận và nhiên cứu một cách hệ thống, toàn diện về vấn đề kinh tế, văn hóa của đảo Hà Nam, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh từ năm 1986 đến 2015. 3. Đối tượng, mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 4
- 3.1.Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài gồm hai phương diện: kinh tế và văn hóa của đảo Hà Nam, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh. Nghiên cứu về kinh tế bao gồm kinh tế nông nghiệp, kinh tế ngư nghiệp, thủ công nghiệp. Nghiên cứu về văn hóa bao gồm các lĩnh vực trong đời sống văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần. 3.2. Mục đích nghiên cứu Hệ thống lại các đặc điểm kinh tế - văn hóa của cư dân đảo Hà Nam, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh từ 1986 đến 2015. Qua đó phát huy các giá trị văn hóa của cư dân đảo Hà Nam nói riêng và thị xã Quảng Yên nói chung. 3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu khái quát vị trí địa lý, đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội trước năm 1986 của đảo Hà Nam, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh. Nghiên cứu về đời sống kinh tế, văn hóa của cư dân đảo Hà Nam từ 1986 đến 2015. Làm rõ những thay đổi trong đời sống vật chất và đời sống tinh thần. Xác định những điểm cần bảo tồn và phát huy trong quá trình gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc. 3.4. Phạm vi nghiên cứu Về không gian, đề tài nghiên cứu trên địa bàn đảo Hà Nam (gồm 4 phường và 4 xã), thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh. Về thời gian, đề tài nghiên cứu các loại hình kinh tế và văn hóa của đảo Hà Nam từ năm 1986 đến 2015, tức là từ khi đất nước bắt đầu đổi mới đến năm 2015. 4. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu 4.1. Nguồn tư liệu Để nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng nhiều nguồn tư liệu khác nhau: Tư liệu thành văn: Các sách lí luận về lãng xã Việt Nam; các sách chuyên khảo, các công trình nghiên cứu về lịch sử, văn hóa thị xã Quảng Yên; gia phả của các dòng họ trên địa bàn, các văn bia, câu đối… 5
- Nguồn tài liệu điền dã tại địa phương: bao gồm sự quan sát cảnh quan, phỏng vấn sâu đối với các đối tượng như: chủ tịch huyện, xã, các trưởng họ, các bô lão, những thợ thủ công truyền thống…để hiểu rõ những kinh nghiệm mà người dân đúc kết được trong quá trình sản xuất và ý nghĩa của các tập quán, sinh hoạt văn hóa…Tư liệu truyền miệng: ca dao, tục ngữ, kinh nghiệm của cư dân nơi đây trong sản xuất. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Do tính chất của việc nghiên cứu thuộc ngành khoa học xã hội nên luận văn vận dụng quan điểm của phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để đánh giá, phân tích và đưa ra các kết luận. Về phương pháp chuyên ngành khoa học Lịch sử, tác giả chủ yếu sử dụng hai phương pháp là phương pháp lịch sử và phương pháp logic để tái hiện quá khứ thông qua tư liệu, nhằm tìm hiểu các vấn đề về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, lịch sử hình thành, các hoạt động kinh tế, văn hóa của đảo Hà Nam, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh. Trong quá trình nghiên cứu, tôi còn sử dụng các phương pháp khác như phương pháp điền dã dân tộc học, chủ yếu là phương pháp quan sát xã hội và phỏng vấn sâu. Khi thực tế tại địa phương, tác giả có dịp quan sát các hoạt động sản xuất kinh tế, các sinh hoạt văn hóa, lễ hội của cư dân đảo Hà Nam; trực tiếp phỏng vấn các bô lão, những người có kinh nghiệm trong sản xuất, hiểu biết sâu rộng về văn hóa địa phương, từ đó, so sánh, đối chiếu, bóc tách những vấn đề có thật trong lịch sử. 5. Đóng góp của đề tài Đề tài giúp chúng ta tìm hiểu sâu sắc hơn về kinh tế, văn hóa đảo Hà Nam trong lịch sử và những chuyển biến của tình hình kinh tế văn hóa đảo Hà Nam từ khi đất nước đổi mới đến nay. Đóng góp tích cực trong việc tìm hiểu và giảng dạy lịch sử địa phương, giúp độc giả có cái nhìn toàn diện hơn về đảo Hà Nam nói riêng và lịch sử dân tộc nói chung. 6
- Góp phần giáo dục cho thế hệ trẻ cần phải trân trọng những giái trị kinh tế, văn hóa mà cha ông ta đã đúc kết, đó là những kinh nghiệm quý báu trong sản xuất và ứng xử văn hóa. 6. Bố cục của đề tài Chương 1: Khái quát về đảo Hà Nam, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh. Chương 2: Đời sống kinh tế của cư dân đảo Hà Nam, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh từ 1986 đến 2015. Chương 3: Văn hóa của cư dân đảo Hà Nam, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh từ 1986 đến 2015. 7
- Chương 1 KHÁI QUÁT VỀ ĐẢO HÀ NAM THỊ XÃ QUẢNG YÊN TỈNH QUẢNG NINH 1.1. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên Quảng Yên là thị xã ven biển nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Quảng Ninh, nơi có nhiều sông ngòi với những bãi biển mênh mông, sú vẹt bạt ngàn. Sông Chanh là một nhánh lớn của sông Bạch Đằng nằm trên tuyến đường giao thông ven biển nối cảng Hải Phòng với khu mỏ Hòn Gai, Cẩm Phả và chia Quảng Yên thành hai vùng đất: Hà Bắc và Hà Nam. Đảo Hà Nam nằm ở phía nam sông Chanh, đối diện là khu Hà Bắc, tên gọi “Hà Nam” cũng xuất phát từ vị trí đó. Hà Nam, nằm trong địa phận thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh. Do có địa hình bốn bề là nước nên Hà Nam được gọi là đảo. Đảo Hà Nam có tọa độ địa lý 20°54′30″ Bắc và 106°49′39″ Đông. Phía Bắc giáp Sông Chanh, phía Tây và phía Nam của đảo lần lượt giáp huyện Thuỷ Nguyên và huyện Cát Hải của thành phố Hải Phòng, phía Đông giáp phường Hà An và thị trấn Quảng Yên. Hà Nam là nơi có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế của thị xã, nơi có nhiều tiềm lực để phát triển kinh tế ven biển kết nối giao thương giữa Quảng Ninh với Hải Phòng. Đối với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Hà Nam nằm trong dải hành lang ven biển Quảng Ninh – Hải Phòng, đây là một trong những cửa mở ra biển của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Do vị trí địa lý nằm gần với hai thành phố Hạ Long – Hải Phòng, gần các tuyến hàng hải quốc tế Hải Phòng, Quảng Ninh đi quốc tế, với hệ thống đường bộ thông sang khu Hà Bắc qua cầu sông Chanh, có quốc lộ 18 đi qua khu vực thị xã…Hà Nam có nhiều điều kiện thuận lợi để mở rộng giao lưu thương mại với Hạ Long, Hải Phòng, và ra quốc tế, tạo thành trục kinh tế ven biển Hải Phòng – Hà Nam – Hạ Long. Đặc biệt, hiện nay Hà Nam còn lưu giữ nhiều di tích lịch sử, đền, chùa…nên có nhiều khả năng kết hợp với khu vực Hạ Long phát triển du lịch nghỉ mát ven biển và du lịch tâm linh. 8
- Hà Nam là một vùng đảo được hình thành từ thế kỷ XV do quá trình quai đê lấn biển mà thành, cả đảo được bao bọc bởi hệ thống đê dài 34 km, cao trình 5,5m. Tổng diện tích đất tự nhiên của Hà Nam là: 125,9 km2 chiếm 40% diện tích tự nhiên của thị xã. Phía trong đê địa hình tương đối bằng phẳng nhưng do không được cung cấp nhiều bồi tích nữa nên ngày càng thấp hơn phía ngoài đê. Đất đai phía trong đê chủ yếu được bồi tích do phù sa sông, song lại chịu ảnh hưởng của biển nên đất chua mặn là chủ yếu, thích hợp phát triển nông nghiệp và nuôi trồng thủy hải sản. Phía ngoài đê là vùng bãi triều lúc cạn lúc ngập, đã và đang được khoanh bao để nuôi trồng hải sản. Về thủy văn, có sông Bạch Đằng, sông Chanh, sông Nam và sông Hốt thuận lợi cho phát triển vận tải đường thủy và khai thác nuôi trồng thủy sản nhưng ít phù hợp với sản xuất nông nghiệp do nước bị nhiễm mặn. Nước ngầm phong phú, mạch nước ngầm nằm ở độ sâu từ 5-6m, nhưng nhiều nơi trong khu vực Hà Nam nước ngầm bị nhiễm mặn nên ít sử dụng được. Do nguồn nước ngầm bị nhiễm mặn nên nước sinh hoạt và sản xuất chủ yếu được cung cấp từ công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thủy lợi Yên Lập. Đây là hồ nước ngọt lớn nhất của tỉnh có dung lượng thường xuyên là 127,5 triệu m3, cung cấp nước qua 28,4 km kênh chính dẫn nước đến hầu hết các xã trên đảo. Bờ biển khu vực Hà Nam nằm trong Vịnh Hạ Long có đặc điểm tích tụ sông biển, có nhiều cửa sông, đáy biển nông thoải, nhiều bồi tích bở rời, độ nghiêng nhỏ, nằm trong vịnh tương đối kín, được che chắn sóng bởi một số đảo nhỏ, tạo điều kiện cho sự lắng đọng phù sa và phát triển bãi bồi ven biển. Thủy triều mang tính chất nhật triều, mỗi ngày có một lần nước lên và một lần nước xuống. Ngoài ra ở khu vực này còn có gần 2 nghìn ha rừng ngập mặn, có vai trò quan trọng trong việc chống xói mòn và bảo vệ đất. Hà Nam có đặc trưng khí hậu của miền Bắc Việt Nam, khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh. Nhưng do nằm ven biển nên khí hậu ôn hòa hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp và du lịch. Nhiệt độ không khí trung bình năm từ 23 – 24oC, nhiệt độ thấp nhất vào tháng 12 và tháng 9
- 1 là 5oC, nhiệt độ tối cao đạt 37,9 oC. Số giờ nắng dồi dào trung bình từ 1700- 1800 h/năm, số ngày nắng tập trung nhiều vào tháng 5 đến tháng 12. Lượng mưa trung bình hàng năm là 2000mm, mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 88% tổng lượng mưa cả năm. Độ ẩm không khí khá cao: 81%. Thời tiết ở Hà Nam chia thành hai mùa rõ rệt: Mùa hè (từ tháng 5 đến tháng 10) nóng ẩm, mưa nhiều; mùa đông (từ tháng 4 đến tháng 11) lạnh và khô. Hàng năm có từ 3 – 5 cơn bão đổ bộ và khu vực này, tốc độ gió từ 20- 40m/s và thường kéo theo mưa lớn, lượng mưa từ 100-200mm, có nơi đạt 500mm. Những trận bão này gây khó khăn và thiệt hại không nhỏ cho cư dân nơi đây, đặc biệt là khi bão vào đúng dịp triều cường, gây vỡ đê, toàn bộ cư dân trên đảo phải sơ tán. Trong lịch sử, Hà Nam đã phải hứng chịu nhiều trận bão lớn, gây thiệt hại nặng nề như trận bão năm 1955, 1989. Những điều kiện về vị trí địa lý, đất đai, khí hậu, thủy văn cho thấy Hà Nam là một khu đất thấp nằm ở phía nam thị xã Quảng Yên, có vị trí quan trọng, đóng vai trò là cánh cửa mở ra biển, không gian phát triển chủ yếu các ngành kinh tế thế mạnh là dịch vụ vận chuyển và cảng biển, công nghiệp đóng và sửa chữa tàu thuyền, đồng thời là vùng sản xuất nông nghiệp và khai thác thủy sản của thị xã. 1.2. Lịch sử hình thành, diên cách dựng đặt Quảng Yên (trước năm 2011 là huyện Yên Hưng) có lịch sử lâu đời. Từ cuối thời đại đồ đá mới, cách đây khoảng gần một vạn năm, đã có con người sinh sống ở Yên Hưng. Những hiện vật khảo cổ tìm thấy ở di chỉ Hoàng Tân thuộc nền văn hoá Hạ Long, đã chứng minh điều đó. Từ đầu Công nguyên, Yên Hưng nằm ở vùng đất thuộc quận Giao Chỉ; thời Bắc thuộc gọi là quận Hải Ninh, là châu Ninh Việt, châu Ngọc Sơn… Triều Đinh (thế kỷ X) vùng đất này được đặt là trấn Triều Dương (Trào Dương); Triều Lý (từ thế kỷ XI) đổi là châu Vĩnh An; triều Trần (từ thế kỷ XIII) thuộc về lộ Hải Đông; triều Lê (từ thế kỷ XV) gọi là Yên Bang (An Bang); triều Nguyễn (từ thế kỷ XIX) lấy một phủ Hải Đông làm trấn Yên Quảng (dời trấn lỵ đến Quỳnh Lâu - Yên Hưng, tức là 10
- huyện lỵ ngày nay). Năm Minh Mệnh thứ 3 (1822), trấn Yên Quảng đổi là trấn Quảng Yên; năm thứ 12 (1831) đổi thành tỉnh Quảng Yên. Tháng 2-1955, khu Hồng Quảng (bao gồm tỉnh Quảng Yên và khu Hòn Gai) được lập, Yên Hưng là một huyện của khu Hồng Quảng; từ tháng 10-1963, là một huyện của tỉnh Quảng Ninh. Đảo Hà Nam là vùng có địa hình đồng bằng thấp được bồi đắp bởi phù sa của hệ thống sông Thái Bình. Hà Nam trước kia là một vùng đất bãi triều âm u, dưới rừng sú vẹt, trên cửa sông Bạch Đằng, thuộc trấn An Bang, phủ Hải Đông. Vùng đất này là cả một pho truyền tích về một thời lấn biển, khai hoang của những cư dân Thăng Long đầu thế kỷ XV. Vào đời vua Lê Thái Tông, niên hiệu Thiệu Bình (1434) đến thời vua Lê Hiến Tông (1498 - 1504), có nhiều nhóm dân cư ở kinh thành Thăng Long và vùng đồng bằng sông Hồng, sông Thái Bình đến vùng đất này quai đê lấn biển, khẩn hoang đất đai lập làng, tạo nên khu đảo Hà Nam trù phú như ngày nay. Những người có công đầu tiên mở đất lập làng được nhân dân trong vùng gọi là “Tiên công”. Các nhóm Tiên công khai khẩn Hà Nam năm 1434 theo 2 phương thức: khai canh tập thể, tức là nhiều gia đình hợp lại cùng quai đê lấn biển lập làng, ruộng đất chia đều cho từng suất đinh tham gia khai khẩn, không có ruộng đất tư cho các Tiên công, 3 năm đổ chương chia lại ruộng đất; khai canh theo kiểu thủ lĩnh, tức là các Tiên công chiêu mộ mọi người, chỉ huy họ quai đê lấn biển lập làng. Đất khai canh được chia đều cho những người tham gia, các Tiên công được vua cấp đất tư. Hình thức khai canh theo phương thức tập thể: được thực hiện bởi 17 vị Tiên công, là người cùng quê ở phường Kim Hoa (nay là phường Kim Liên), huyện Thọ Xương, phủ Hoài Đức, phía nam thành Thăng Long. Họ là những người lao động, những kẻ sĩ, sống chủ yếu bằng canh tác nông nghiệp và đánh cá ven hồ, ven sông Kim Ngưu ở Thăng Long. Về lý do di cư lập nghiệp từ Thăng Long về vùng đảo Hà Nam, Quảng Ninh là do hưởng ứng lời kêu gọi quai đê lấn biển, khai canh lập ấp của vua Lê Thái Tông ; Cũng có tài liệu lại 11
- cho biết : theo gia phả họ Nguyễn Thực, Nguyễn Nghệ (là gia phả sớm nhất ở xã Yên Hải viết lại vào thời Cảnh Hưng (1740-1786)) thì năm 1434, để xây dựng đất nước, vua Lê Thái Tông (1434-1442) tiếp tục mở rộng kinh thành Thăng Long, hạ chiếu khuyến dân dời đi chỗ khác làm ăn sinh sống, đi đến đâu được phép thấy đất hoang thì khai khẩn, lập nên làng mạc đến đó. Mười bảy vị Tiên công đã rủ nhau cùng xuôi thuyền dọc sông Hồng, qua sông Bạch Đằng, đến cửa biển trấn An Bang thì gặp bãi sú vẹt rừng ngập mặn. Một đêm họ lên trú ở một gò nổi của bãi, nghe thấy tiếng ếch nhái kêu, dự đoán là có nước ngọt. Họ cùng nhau lên trên gò và phát hiện có nguồn nước ngọt (hồ Mạch ngày nay). Họ quyết định dừng thuyền tại đây, đi thăm quanh vùng, thấy có nơi đậu thuyền để tránh sóng to, kênh rạch ra vào thuận lợi. Các Tiên công đã quyết định cùng gia đình lên bãi triều này khai khẩn đất hoang, đắp đê, lập làng. Đầu tiên lập nên làng Bồng Lưu, sau đổi thành xã Phong Lưu gồm 3 thôn: Phong Cốc, Cẩm La, Yên Đông. Khai canh theo kiểu thủ lĩnh có các nhóm sau: Vào năm 1434, hai Tiên công là Hoàng Lung, Hoàng Linh (Hoàng Nông, Hoàng Nênh) quê ở vùng Trà Lũ chiêu tập người đến phía Đông phường Bồng Lưu quai đê lấn biển khai canh lập nên xứ Bản Động. Sau đó vào thời vua Lê Thánh Tông 1472, xứ Bản Động đổi thành thôn Trung Bản và sáp nhập với xã Phong Lưu. Vào khoảng năm 1434 - 1442, ở ấp Trà Lũ, tổng Đại Hoàng, huyện Chân Định, phủ Kiến Xương có các họ: Hoàng, Vũ, Trần, Nguyễn gốc từ Thăng Long lánh nạn Hồ Quý Ly về sinh tụ tại Trà Lũ, lập các làng Văn Lang, Vũ Lăng, Trà Lũ, Đại Hoàng, Tiểu Hoàng. Họ Hoàng là một họ lớn trong vùng. Cũng vào khoảng năm Thiệu Bình, các phủ ven biển là Nam Sách, Giáp Sơn, Thái Bình, Kiến Xương nước lên, đê ngăn bị vỡ, lúa bị ngập, dân chết đói nhiều. Các huyện ở đầu nguồn và ven biển thuộc Nghệ An cũng bị thủy tai. Bấy giờ Tiên công Hoàng Kim Bảng, gốc họ Hoàng, ở tổng Đại Hoàng đã cùng với người em kết nghĩa là Đồng Đức Hấn, thấy vùng cửa sông Bạch Đằng có người kinh 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ Nhân văn: Kinh tế biển ở huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh (1994-2012)
104 p | 42 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Nhân văn: Đời sống kinh tế - Văn hóa của tộc người Mông ở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái nguyên từ năm 1975 đến năm 2015
90 p | 69 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Nhân văn: Hoạt động giao thương Việt Nam - Lào qua cửa khẩu quốc tế Nặm Phao (1997–2015)
92 p | 35 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Nhân văn: Phụ nữ dân tộc thiểu số huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên với công cuộc xây dựng nông thôn mới (2008-2014)
103 p | 27 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Nhân văn: Công cuộc xây dựng nông thôn mới của thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh (2008-2013)
110 p | 50 | 5
-
Luận văn thạc sĩ Nhân văn: Kinh tế du lịch khu vực miền Tây tỉnh Yên Bái
93 p | 40 | 5
-
Luận văn thạc sĩ Nhân văn: Mạng lưới chợ nông thôn ở huyện Bình Liêu tỉnh Quảng Ninh (1986-2014)
104 p | 41 | 5
-
Luận văn thạc sĩ Nhân văn: Kinh tế ngư nghiệp và văn hóa của cư dân ven biển huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định từ năm 1986 đến năm 2012
111 p | 51 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Nhân văn: Đời sống kinh tế, văn hóa của cư dân các xã ven biển huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình (1986 -2015)
114 p | 44 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Nhân văn: Kinh tế, văn hóa châu Lục Yên, tỉnh Tuyên Quang nửa đầu thế kỉ XIX
124 p | 28 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Nhân văn: Châu Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn nửa đầu thế kỉ XIX
132 p | 36 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Nhân văn: Cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên (2001-2015)
114 p | 52 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Nhân văn: Hoạt động kinh tế, văn hóa của cộng đồng người Việt Nam tại tỉnh Khăm Muộn (Lào) từ năm 1947 đến năm 2015
89 p | 39 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Nhân văn: Hôn nhân và gia đình người Khơ Mú huyện Phương tỉnh Viêng Chăn (CHDCND Lào) từ năm 1975-2015
115 p | 39 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Nhân văn: Đời sống kinh tế văn hóa của dân tộc Thái Đen (Tày Đăm) huyện Khăm tỉnh Xiêng Khoảng nước CHDCND Lào giai đoạn 1975-2015
95 p | 30 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Nhân văn: Cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh (2001 -2015)
107 p | 32 | 3
-
Luận văn thạc sĩ Nhân văn: Kinh tế, văn hóa của người Việt ở thành phố Viêng Chăn (Lào)(1975-2014)
96 p | 34 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn