Luận văn Thạc sĩ Nhân văn: Công cuộc xây dựng nông thôn mới của thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh (2008-2013)
lượt xem 5
download
Luận văn góp phần hệ thống hóa lí luận về nông thôn và xây dựng NTM trong thời kì CNH -HĐH và hội nhập quốc tế; đồng thời tổng kết, đánh giá, khẳng định tính đúng đắn của Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới ở thị xã Quảng Yên qua đó góp phần thúc đẩy công cuộc xây dựng NTM của thị xã và tỉnh Quảng Ninh cán đích đúng kế hoạch.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Nhân văn: Công cuộc xây dựng nông thôn mới của thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh (2008-2013)
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM VŨ THỊ THANH BÌNH CÔNG CUỘC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở THỊ XÃ QUẢNG YÊN TỈNH QUẢNG NINH (2008 - 2013) LUẬN VĂN THẠC SĨ NHÂN VĂN THÁI NGUYÊN - 2015 Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM VŨ THỊ THANH BÌNH CÔNG CUỘC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở THỊ XÃ QUẢNG YÊN TỈNH QUẢNG NINH (2008 - 2013) Chuyên ngành: LỊCH SỬ VIỆT NAM Mã số: 60.22.03.13 LUẬN VĂN THẠC SĨ NHÂN VĂN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN XUÂN MINH THÁI NGUYÊN - 2015 Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, công trình nghiên cứu: Công cuộc xây dựng nông thôn mới ở thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh (2008 - 2013), dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Nguyễn Xuân Minh là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu trong Luận văn là trung thực. Những chỗ sử dụng kết quả nghiên cứu của các tác giả khác đều đƣợc tác giả trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng chấm Luận văn và Nhà trƣờng về sự cam đoan này. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015 Tác giả Vũ Thị Thanh Bình Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN i http://www.lrc.tnu.edu.vn
- LỜI CẢM ƠN Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến Nhà giáo ưu tú - Tiến Sĩ Nguyễn Xuân Minh đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên tác giả trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn. Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Lịch Sử Trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên đã chỉ bảo tận tình, động viên khích lệ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành Luận văn này. Trong thời gian thực hiện Luận văn, tác giả đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của Lãnh đạo Uỷ ban Nhân dân thị xã Quảng Yên, Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng, Phòng Thống kê, đặc biệt là Phòng Kinh tế thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh. Tác giả xin chân thành cảm ơn những nhận xét, đánh giá, góp ý quý báu của Hội đồng Khoa học đánh giá Luận văn. Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và hoàn thành Luận văn này. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015 Tác giả Vũ Thị Thanh Bình Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ii ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii MỤC LỤC .......................................................................................................... iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iv DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU....................................................................... v MỞ ĐÂU ............................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 2 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài.................................. 7 4. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu .................................................... 7 5. Những đóng góp của Luận văn........................................................................ 8 6. Kết cấu của Luận văn ...................................................................................... 8 Chƣơng 1: KHÁI QUÁT VỀ THỊ XÃ QUẢNG YÊN TRƢỚC KHI THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI .......... 9 1.1. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và các nguồn tài nguyên thiên nhiên .......... 9 1.1.1. Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên ........................................................... 9 1.1.2. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên ....................................................... 12 1.2. Thực trạng nông thôn Yên Hƣng (Quảng Yên) trƣớc năm 2010 ............... 19 1.2.1. Tình hình kinh tế.................................................................................. 19 1.2.2. Tình hình xã hội ................................................................................... 24 Tiểu kết chƣơng 1 .............................................................................................. 27 Chƣơng 2: CUỘC VẬN ĐỘNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở THỊ XÃ QUẢNG YÊN TỈNH QUẢNG NINH (2008 - 2013) ...................... 29 2.1. Chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới. Sự vận dụng của Đảng bộ, chính quyền địa phƣơng .............................................. 29 2.1.1. Chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc ..................................................... 29 Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – iii ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- 2.1.2. Sự vận dụng của Đảng bộ và chính quyền địa phƣơng ....................... 35 2.2. Qúa trình thực hiện cuộc vận động xây dựng nông thôn mới ở thị xã Quảng Yên ......................................................................................................... 39 Tiểu kết chƣơng 2: ......................................................................................... 53 Chƣơng 3: THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ TRONG CUỘC VẬN ĐỘNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở THỊ XÃ QUẢNG YÊN ........ 55 3.1. Thành tựu .................................................................................................... 55 3.1.1. Nhận thức của các cấp ủy, chính quyền và quần chúng nhân dân về cuộc vận động xây dựng nông thôn mới đã có chuyển biến tích cực ........... 55 3.1.2. Sản xuất phát triển và thu nhập của ngƣời dân đƣợc nâng lên đáng kể so với trƣớc .......................................................................................... 56 3.1.3. Đời sống vật chất và văn hóa tinh thần của dân cƣ nông thôn đƣợc nâng lên............................................................................................................... 58 3.1.4. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đƣợc tăng cƣờng............................... 59 3.1.5. Số tiêu chí đạt chuẩn theo Bộ Tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới đƣợc nâng lên ............................................................................................. 61 3.2. Hạn chế ....................................................................................................... 68 Tiểu kết chƣơng 3: ............................................................................................. 71 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 77 PHỤ LỤC ......................................................................................................... 82 Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – iv ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT KÍ HIỆU NỘI DUNG BCĐ Ban chỉ đạo BCH Ban Chấp hành CP Chính phủ HĐND Hội đồng Nhân dân HTX Hợp tác xã LHPN Liên hiệp Phụ nữ MTTQ Mặt trận Tổ quốc NQ Nghị quyết NTM Nông thôn mới Nông thôn mới NXB Nhà xuất bản QĐ Quyết định UBND Uỷ ban Nhân dân Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – iv ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Hiện trạng sử dụng đất thị xã Quảng Yên năm 2012 ........................ 14 Bảng 3.1. Tổng hợp nguồn vốn thực hiện chƣơng trình .................................... 60 Bảng 3.2. Kết quả thực hiện Bộ Tiêu chí Quốc gia xây dựng nông thôn mới các xã theo Quyết định số 1111/QĐ-UBND ngày 2/5/2013 .............. 63 Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – vĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- MỞ ĐÂU 1. Lí do chọn đề tài Sau 20 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới, nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta đã có những thay đổi lớn lao, đời sống nông dân đã đƣợc cải thiện một bƣớc quan trọng. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hƣớng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề, các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục đổi mới. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đƣợc tăng cƣờng, bộ mặt nhiều vùng nông thôn thay đổi. Tuy nhiên, những thành tựu đạt đƣợc chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, lợi thế và chƣa đồng đều giữa các vùng. Đặc biệt, so với các nƣớc phát triển trong khu vực và trên thế giới, nông nghiệp nƣớc ta còn nhiều yếu kém. Nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, về cơ bản vẫn là tự phát, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tuy có những biến đổi tích cực song vẫn lạc hậu, mức sống của cƣ dân nông thôn đƣợc cải thiện một bƣớc nhƣng còn ở mức thấp và đặc biệt ngày càng có khoảng cách xa so với đô thị, nhất là năng lực quản lí điều hành của cán bộ còn nhiều hạn chế. Trƣớc tình hình đó, Đảng và Nhà nƣớc ta đã đặt ra nhiệm vụ cấp bách là đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới, làm cơ sở thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp trên khắp các vùng miền cả nƣớc. Ngày 5/8/2008, Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ƣơng khoá X ban hành Nghị quyết số 26- NQ/TW về Nông nghiệp, nông dân, nông thôn. [29] Quảng Ninh là một tỉnh miền núi, trung du, ven biển và hải đảo, có nhiều tiềm năng tự nhiên để phát triển kinh tế, xã hội, đặc biệt là phát triển một nền nông nghiệp đa dạng. Việc thực hiện các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc một cách đồng bộ đã đƣa đến kết quả tốc độ phát triển kinh tế, xã hội tăng cao, hệ thống cơ sở hạ tầng đƣợc củng cố, xây dựng mới. Ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ đã làm tăng năng suất, chất lƣợng cây trồng, vật nuôi. Bộ mặt nông thôn và đời sống nhân dân của tỉnh có nhiều đổi mới so với các thời kì trƣớc. Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – 1ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Thị xã Quảng Yên nằm ở phía Tây Nam tỉnh Quảng Ninh, tuy có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, cơ cấu các ngành kinh tế trên địa bàn đang từng bƣớc chuyển dịch theo hƣớng tăng dần tỉ trọng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, nhƣng đời sống văn hóa, tinh thần của một bộ phận nông dân còn thiếu thốn, khoảng cách phát triển giữa thành thị và nông thôn còn lớn. Thị xã còn nhiều khó khăn, trở ngại do thiên tai và tình trạng úng lụt, nhiễm mặn, nổi chua. Cơ cấu lao động nông thôn đã có sự chuyển dịch nhƣng chƣa mạnh. Dân số ở khu vực nông thôn còn chiếm tỉ lệ cao (88,5%), tỉ lệ dân số sinh sống bằng nghề nông còn cao, có 78% số xã còn trên 50% lao động làm nông nghiệp Từ khi triển khai thực hiện Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, thị xã Quảng Yên đã đạt đƣợc những kết quả bƣớc đầu, làm thay đổi bộ mặt nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân, tạo cơ sở vật chất cho sự tiến bộ xã hội theo hƣớng công nghiệp nông thôn phát triển bền vững. Vậy, thị xã Quảng Yên đã triển khai thực hiện Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới nhƣ thế nào? Những thành tựu đạt đƣợc và những hạn chế trong quá trình thực hiện Chƣơng trình này là gì? Đó là những vấn đề cần phải đƣợc nghiên cứu một cách nghiêm túc dựa trên cơ sở khoa học để đƣa ra những nhận định khách quan, chân thực. Là một giáo viên giảng dạy bộ môn Lịch sử ở Trung học phổ thông, tôi nhận thấy trách nhiệm của mình cần phải đi sâu nghiên cứu một chủ trƣơng lớn đang đƣợc triển khai thực hiện có kết quả tại nơi công tác. Xuất phát từ những lí do trên, tôi đã lựa chọn đề tài:“Công cuộc xây dựng nông thôn mới của thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh (2008-2013)” làm Luận văn Thạc sĩ Sử học. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nƣớc, vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân luôn là mối quan tâm của các cấp lãnh đạo Đảng, Nhà Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – 2ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- nƣớc và các cơ quan chức năng. Đó cũng là những vấn đề đƣợc các nhà khoa học nghiên cứu dƣới nhiều góc độ và mức độ khác nhau. Nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học đã đƣợc công bố: Năm 1994, Nxb Chính trị Quốc gia phát hành cuốn sách Kinh nghiệm tổ chức quản lí nông thôn Việt Nam trong lịch sử do GS. Phan Đại Doãn và PGS. Nguyễn Quang Ngọc đồng chủ biên công trình. Công trình nghiên cứu những vấn đề lịch sử trong phát triển nông thôn Việt Nam; đồng thời đề cập mô hình phát triển làng xã nông thôn Việt Nam ở các vùng cụ thể, phân tích vai trò của Nhà nƣớc, tính cộng đồng và tính bền vững của mô hình làng xã Việt Nam... Năm 1997, Nxb Khoa học xã hội cho ấn hành tác phẩm Phát triển nông thôn” do GS. Phạm Xuân Nam (chủ biên). Đây là một công trình nghiên cứu chuyên sâu về phát triển nông thôn. Tác giả đã phân tích khá sâu sắc một số nội dung về phát triển kinh tế - xã hội nông thôn nƣớc ta nhƣ dân số, lao động, việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, vấn đề xoá đói giảm nghèo đồng thời các tác giả đã chỉ ra yêu cầu cần hoàn thiện hệ thống chính sách và cách thức chỉ đạo của Nhà nƣớc trong quá trình phát triển của nông thôn. Năm 2003, Nxb Thống kê hành công trình Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kì đổi mới của PGS.TS. Nguyễn Sinh Cúc. Tác giả đã cung cấp hệ thống tƣ liệu về phát triển nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta nhƣ là một Niên giám thống kê nông nghiệp thu nhỏ; những gợi mở về những vấn đề cần giải quyết của phát triển nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta nhƣ vấn đề phân hoá giàu nghèo, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh, xuất khẩu nông sản… Tác phẩm Chính sách nông nghiệp, nông thôn sau Nghị quyết X của Bộ Chính trị do PGS.TSKH Lê Đình Thắng (chủ biên), Nxb Chính trị Quốc gia ấn hành năm 1998 là công trình nghiên cứu đề cập nhiều nội dung quan trọng liên quan đến chủ đề, phân tích quá trình phát triển nông nghiệp của Việt Nam dƣới sự tác động của hệ thống chính sách; đi sâu phân tích một số chính sách cụ thể nhƣ chính sách đất đai, chính sách phân phối trong phát triển nông nghiệp nông thôn nƣớc ta. Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – 3ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Mô hình hợp tác xã nông nghiệp nƣớc ta, đƣợc coi là một mô hình phát triển nông nghiệp nông thôn trong quan niệm xây dựng chủ nghĩa xã hội kiểu Xô viết, cũng đƣợc một tập thể các nhà khoa học Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh nghiên cứu khá sâu sắc trong đề tài tổng kết thực tiễn Mô hình hợp tác xã nông nghiệp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta (2003) do GS,TS Lƣu Văn Sùng làm chủ nhiệm. Đặc biệt, năm 2004 Nxb Nông nghiệp ấn hành công trình nghiên cứu do PGS. TS. Vũ Trọng Khải chủ biên với tiêu đề: Tổng kết và xây dựng mô hình phát triển kinh tế- xã hội nông thôn mới, kết hợp truyền thống làng xã với văn minh thời đại. Đây là một công trình nghiên cứu công phu về mô hình phát triển của nông thôn Việt Nam. Vấn đề xây dựng NTM không những đang là tâm điểm của nhiều nhà nghiên cứu, đặc biệt là sự quan tâm của các nhà Sử học nhƣ: Nguyễn Sinh Cúc, Nguyễn Văn Tiêm với tác phẩm Nửa thế kỷ phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam 1945 - 1955, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 1966; Một số vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở các nước và Việt Nam, (Bản dịch), Nxb Thế giới, Hà Nội, 2000; Viện Sử học cũng có công trình Nông dân và nông thôn Việt Nam thời cận đại, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, Tập I, 1997, Tập II, 1978. Trong Luận văn Thạc sĩ kinh tế Giải pháp đẩy mạnh xây dựng NTM trên địa bàn huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ A (2011), tác giả Phan Đình Hà (Trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội) đã trình bày cơ sở lí luận và các giải pháp góp phần đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở huyện Thanh Chƣơng tỉnh Nghệ An. Luận văn Thạc sĩ Nghiên cứu xây dựng mô hình NTM ở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020 (2013) của Lƣơng Thành Công đã trình bày cơ sở lí luận và các nhân tố địa lí ảnh hƣởng và thực trạng xây dựng nông thôn mới huyện Võ Nhai - Thái Nguyên đồng thời thiết kế mô hình không gian tổng thể nông thôn mới ở xã La Hiên huyện Võ Nhai - Thái Nguyên hƣớng tới năm 2020. Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – 4ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Bên cạnh các công trình khoa học đã nêu trên, còn có nhiều công trình nghiên cứu về huyện Yên Hƣng (nay là thị xã Quảng Yên). Trong đó đáng chú ý là công trình: - Nghiên cứu sự biến đổi cảnh quan khu vực huyện ven biển Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh của Vũ Hồng Lê đƣợc lƣu tại Thƣ viện Trƣờng Đại học khoa học tự nhiên Hà Nội (2009). Công trình đã nêu lên những biến đổi về cảnh quan của huyện Yên Hƣng tác động tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đề xuất một số giải pháp giảm thiểu sự biến đổi cảnh quan của địa phƣơng. - Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh từ 1986 đến 2010 của Nguyễn Duy Hƣng đƣợc lƣu tại Thƣ viện Học viện Khoa học xã hội (2013). Công trình nêu lên thực trạng cơ cấu kinh tế của huyện và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng nhƣ những ảnh hƣởng của nó tới sự phát triển kinh tế của địa phƣơng theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Xây dựng nông thôn mới cũng trở thành chủ đề đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, đã có nhiều công trình đề cập tới mô hình, những giải pháp trong xây dựng nông thôn mới ở nƣớc ta trên những vùng, miền và các lĩnh vực khác nhau nhƣ: Công trình Nghiên cứu xây dựng hình mẫu về nông thôn mới dựa vào cộng đồng tại của đồng bào dân tộc tỉnh Lâm Đồng của Thạc sĩ Châu Thị Minh Long ; Công trình Nghiên cứu hệ thống các giải pháp phát triển mô hình nông thôn mới của Tiến sĩ Hoàng Trung Lập…. Ngoài ra còn có nhiều cuộc Hội thảo khoa học và các hoạt động liên quan đến đề tài Luận văn. Trong đó đáng chú ý là Hội thảo khoa học Xây dựng nông thôn mới ở Thanh Hoá - Những vấn đề lí luận và thực tiễn đƣợc tổ chức tại Trƣờng Đại học Hồng Đức do Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh Thanh Hoá phối hợp với nhà trƣờng tổ chức ngày 5/6/2014. Ngày 9/12/2014, Viê ̣n Văn hóa , Trƣờng Đại học Văn hóa Hà Nội phố i hơ ̣p cùng với Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch Tiề n Giang đã tổ chức Hội thảo Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – 5ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Văn hóa trong xây dự ng nông thôn mới tại Tiề n Giang tại thành phố Mỹ Tho , tỉnh Tiền Giang . Hội thảo tập trung thảo luận và làm rõ 2 vấn đề chính: Đánh giá vai trò của văn hóa nhƣ là một động lực của phát triển trong quá trình xây dựng nông thôn mới; Đƣa ra những giải pháp để văn hóa phát huy tốt nhất vai trò của mình góp phần thực hiện các mục tiêu xây dựng nông thôn mới cũng nhƣ phát triển nông thôn thực sự bền vững. Ngày 20/8/2015, tại Hà Nội, Tạp chí Cộng sản, Ban Kinh tế Trung ƣơng và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phối hợp tổ chức Hội thảo khoa học Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Hội thảo đã tổng kết, đánh giá những vấn đề lí luận, thực tiễn về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của Việt Nam, làm rõ vị trí, vai trò, mối quan hệ của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Đồng thời phân tích, đánh giá thành tựu, kết quả và cả những hạn chế, yếu kém, cơ hội và thách thức của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; yêu cầu đổi mới mô hình tăng trƣởng, cơ cấu lại nền kinh tế nói chung và ngành Nông nghiệp nói riêng. Hội thảo đề xuất các quan điểm, định hƣớng, mục tiêu và giải pháp để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới, góp phần thực hiện mục tiêu sớm đƣa nƣớc ta trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại…. Qua các công trình nghiên cứu khoa học, các Hội thảo khoa học các nhà nghiên cứu đã đề cập tới các mức độ khác nhau về quá trình chỉ đạo, triển khai và thực hiện Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới trong cả nƣớc. Mặc dù vậy, vẫn chƣa có công trình khoa học nào đề cập một cách hệ thống về Công cuộc xây dựng nông thôn mới ở thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh dƣới góc độ khoa học lịch sử. Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – 6ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- 3. Mục đích nghiên cứu: Nhằm dựng lại quá trình thực hiện Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới ở thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu quá trình thực hiện công cuộc xây dựng nông thôn mới ở thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008 - 2013. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Giới hạn về không gian: Thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh với diện tích tự nhiên 33.756.99 ha. Dân số 139.596 ngƣời (2011) cƣ trú trên địa bàn 19 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó bao gồm 11 phƣờng và 8 xã. - Về thời gian: Đề tài nghiên cứu tình hình xây dựng NTM ở thị xã Quảng Yên từ khi Chính phủ ban hành Bộ Tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới gồm 19 tiêu chí (2008) đến năm 2013. 4.3. Nhiệm vụ của đề tài - Khái quát về thị xã Quảng Yên trƣớc khi thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới. - Làm rõ quá trình thực hiện cuộc vận động xây dựng nông thôn mới ở thị xã Quảng Yên. - Đánh giá những thành tựu, hạn chế trong cuộc vận động xây dựng nông thôn mới ở thị xã Quảng Yên. 5. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1.Nguồn tài liệu Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã tham khảo các nguồn tài liệu sau: - Các văn kiện của Đảng, Chính phủ, các chỉ thị, nghị quyết của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh, của Thị ủy, của UBND thị xã Quảng Yên. - Các báo cáo tổng kết, sơ kết của Đảng bộ, UBND, HĐND, Uỷ ban MTTQ thị xã Quảng Yên. - Các sách và bài báo khoa học liên quan đến đề tài. - Khảo sát thực tế tại thị xã Quảng Yên. Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – 7ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết các nội dung do yêu cầu của đề tài đặt ra, Luận văn đã sử dụng phƣơng pháp lịch sử kết hợp với phƣơng pháp logic là chủ yếu.Với phƣơng pháp lịch sử, dựa trên các nguồn tƣ liệu lịch sử có chọn lọc, Luận văn trình bày có hệ thống quá trình triển khai thực hiện công cuộc xây dựng nông thôn mới ở thị xã Quảng Yên. Trên cơ sở phân tích các sự kiện, Luận văn nêu nhận xét, đánh giá những thành tựu và hạn chế của cuộc vận động, rút ra bản chất của vấn đề nghiên cứu. Ngoài ra, các phƣơng pháp đối chiếu, so sánh, thống kê cũng đƣợc vận dụng trong Luận văn này. 6. Những đóng góp của Luận văn - Luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên về quá trình thực hiện công cuộc xây dựng nông thôn mới ở thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh. - Kết quả nghiên cứu của Luận văn góp phần hệ thống hóa lí luận về nông thôn và xây dựng NTM trong thời kì CNH - HĐH và hội nhập quốc tế; đồng thời tổng kết, đánh giá, khẳng định tính đúng đắn của Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới ở thị xã Quảng Yên qua đó góp phần thúc đẩy công cuộc xây dựng NTM của thị xã và tỉnh Quảng Ninh cán đích đúng kế hoạch. - Luận văn có thể dùng làm tài liệu giảng dạy Lịch sử địa phƣơng. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, Luận văn đƣợc cấu trúc thành 3 chƣơng: Chương 1. Khái quát về thị xã Quảng Yên trƣớc khi thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới. Chương 2.Cuộc vận động xây dựng nông thôn mới ở thị xã Quảng Yên Tỉnh Quảng Ninh (2008 - 2013 ). Chương 3. Thành tựu và hạn chế trong cuộc vận động về quá trình xây dựng nông thôn mới ở thị xã Quảng Yên. Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – 8ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Chƣơng 1 KHÁI QUÁT VỀ THỊ XÃ QUẢNG YÊN TRƢỚC KHI THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và các nguồn tài nguyên thiên nhiên 1.1.1. Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên Thị xã Quảng Yên ngày nay đã từng là trung tâm chính trị của một vùng đất rộng lớn từ Móng Cái đến Uông Bí và sông Bạch Đằng. Trải qua chặng đƣờng lịch sử hơn 200 năm, địa phƣơng này đã nhiều lần thay đổi địa giới hành chính và tên gọi... Ngày 30/10/1963, tại kì họp thứ 7, Quốc hội khóa II nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã phê chuẩn việc hợp nhất khu Hồng Quảng và tỉnh Hải Ninh thành tỉnh Quảng Ninh, lấy thị xã Hòn Gai làm tỉnh lị. Ngày 2/7/1964, Hội đồng Chính phủ ra Quyết định số 106-CP đổi thị xã Quảng Yên (tỉnh Quảng Yên đƣợc thành lập năm 1831) thành thị trấn Quảng Yên và đặt làm huyện lị huyện Yên Hƣng (huyện Yên Hƣng có từ năm 1469). Ngày 25/11/2011, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 100/NQ-CP thành lập thị xã Quảng Yên trên cơ sở toàn bộ 31.420,20 ha diện tích tự nhiên và 139.596 nhân khẩu của huyện Yên Hƣng. Nhƣ vậy, từ cuối năm 2011, huyện Yên Hƣng đƣợc nâng cấp thành thị xã Quảng Yên, là đơn vị hành chính trực thuộc, nằm ở khu vực Tây Nam tỉnh Quảng Ninh, đƣợc giới hạn từ 20045’06” đến 21002’09” vĩ Bắc, từ 106045’30” đến 10600’59” kinh Đông. Về phía bắc, thị xã Quảng Yên giáp thành phố Uông Bí và huyện Hoành Bồ, phía nam giáp quần đảo Cát Bà thuộc huyện đảo Cát Hải và cửa Nam Triệu (thành phố Hải Phòng), phía đông giáp thành phố Hạ Long và vịnh Hạ Long, phía tây giáp huyện Thủy Nguyên (thành phố Hải Phòng). Thị xã Quảng Yên nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, trên tuyến vành đai kinh tế ven biển Vịnh Bắc Bộ; giữa hai thành phố lớn là Hạ Long và Hải Phòng. Đặc biệt sau khi tuyến đƣờng đấu nối Hạ Long - Hải Phòng với đƣờng cao tốc 5B Hải Phòng - Hà Nội đƣợc hoàn thành thì từ Thị xã Quảng Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – 9ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Yên đến sân bay Cát Bi (Hải Phòng) đƣợc rút ngắn nên rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội, giao lƣu thƣơng mại cũng nhƣ quốc phòng - an ninh. Thị xã Quảng Yên có 19 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 11 phƣờng: Quảng Yên, Yên Giang, Cộng Hòa, Đông Mai, Minh Thành, Hà An, Tân An, Nam Hòa, Yên Hải, Phong Cốc, Phong Hải và 8 xã: Hiệp Hòa, Sông Khoai, Tiền An, Hoàng Tân, Cẩm La, Liên Hòa, Liên Vị, Tiền Phong. Thị xã nằm giáp ranh giữa vùng núi cánh cung Đông Triều - Móng Cái và vùng đồng bằng ven biển có nhiều sông lạch nên địa hình đa dạng, phức tạp; đồi - núi thấp và đồng bằng thấp trũng chiếm ƣu thế. Vùng đồi - núi thấp chiếm 60% diện tích của Thị xã, gồm 11 phƣờng, xã: Quảng Yên, Cộng Hòa, Hiệp Hòa, Yên Giang, Minh Thành, Đông Mai, Sông Khoai, Tân An, Tiền An, Hà An, Hoàng Tân. Đất đai vùng này đƣợc cấu tạo bởi các đá trầm tích lục nguyên tập trung chủ yếu ở phía Bắc. Núi thấp bóc mòn xâm thực trên đá trầm tích đƣợc cấu tạo bởi các tập đá rắn, tập trung chủ yếu ở phƣờng Minh Thành và Đông Mai. Dọc theo tuyến Biểu Nghi - Bến Rừng và Quốc lộ 18A là dải đồi cao (Đông Mai, Sông Khoai) và khu vực đồi trung bình do phân cắt bề mặt san bằng, gò đồi thấp do phân cắt thềm biển. Vùng này có địa hình đồi núi thấp chiếm ƣu thế, nhóm đất đỏ vàng thuận lợi cho trồng hoa màu, cây công nghiệp và lâm nghiệp. Vùng đồng bằng thấp trũng gồm các xã, phƣờng còn lại thuộc khu vực cửa sông ven biển. Địa hình trong khu vực là các đồng bằng tích tụ có nguồn gốc hỗn hợp sông - biển đƣợc bao bọc bởi hệ thống đê biển Hà Nam. Địa hình thuộc vùng cửa sông ven biển chiếm ƣu thế tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông đƣờng thủy và neo đậu tàu thuyền. Ngoài ra, với chiều dài hơn 30 km bờ biển, nhiều cửa sông và bãi triều kết hợp với vùng vịnh kín gió là nơi trú ngụ của nhiều loại hải sản có giá trị kinh tế cao, góp phần nâng cao giá trị kinh tế biển trong cơ cấu kinh tế của Thị xã. Thị xã Quảng Yên có hai mùa chính: Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10, thời tiết nắng nóng, nhiệt độ cao nhất vào tháng 7, trung bình 28 - 290C, cao Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –10 ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- nhất có thể lên đến 380C; thƣờng có gió nam và đông nam, tốc độ trung bình 2 - 4m/s gây mƣa nhiều, độ ẩm lớn. Mùa đông lạnh và khô, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau; thƣờng có gió mùa đông bắc, mỗi đợt từ 4 đến 6 ngày; nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1, tháng 12 có thể xuống tới 50C. Nhiệt độ trung bình hằng năm khoảng 23 - 240C, biên độ nhiệt theo mùa trung bình 6 - 70C, biên độ nhiệt ngày - đêm khá lớn, trung bình 9 - 110C. Số giờ nắng khá dồi dào, trung bình 1700 - 1800 giờ/năm, số ngày nắng tập trung nhiều vào tháng 5 đến tháng 12, tháng có số giờ nắng cao nhất là tháng 2, tháng 3. Lƣợng mƣa trung bình hằng năm đạt 1.537 mm. Mùa mƣa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, tập trung 88% tổng lƣợng mƣa cả năm. Số ngày mƣa trung bình hằng năm 160 - 170 ngày. Độ ẩm không khí hằng năm khá cao, trung bình 81%, cao nhất vào tháng 3, tháng 4, lên tới 86%; thấp nhất là 70% vào tháng 10, tháng 11. Nhìn chung, chế độ khí hậu và thời tiết ở Quảng Yên có đặc điểm chung của khí hậu miền Bắc Việt Nam, nhƣng do nằm ven biển nên ôn hoà hơn, thuận lợi cho sản xuất nông - lâm - ngƣ nghiệp và phát triển du lịch. Tuy nhiên, khó khăn nhất về điều kiện thời tiết là chịu ảnh hƣởng mạnh của bão. Bão xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 10, nhiều nhất vào tháng 7 tháng 8, vận tốc gió trung bình từ 20-40m/s, gây ra mƣa lớn, tác động xấu đến sản xuất nông - lâm - ngƣ nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt của nhân dân, nhất là đối với ngƣ dân. Thời tiết mùa đông lạnh gây ảnh hƣởng không tốt đến sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt, nhƣng cũng tạo điều kiện cho sản xuất vụ đông, đa dạng hoá sản phẩm. Thị xã Quảng Yên có các tuyến giao thông quan trọng: Trục Quốc lộ 18A, tuyến Biểu Nghi - Bến Rừng (Tỉnh lộ 331); tuyến cầu Chanh - Uông Bí (Tỉnh lộ 338), tuyến đƣờng sắt Kép - Bãi Cháy; tuyến đƣờng biển hàng hải ven biển đi trong nƣớc Bắc - Nam, gần các tuyến hàng hải quan trọng đi quốc tế từ cảng Hải Phòng và Quảng Ninh. Mặt khác, với điều kiện khá thuận lợi để khai thác cảng cửa ngõ lạch huyện, các khu công nghiệp, khu du lịch và dịch vụ nghỉ mát ven Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –11 ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- biển, thị xã Quảng Yên có điều kiện thuận lợi để phát triển, đặc biệt là tiềm năng lớn mở cửa giao lƣu thƣơng mại với các địa phƣơng trong nƣớc cũng nhƣ quốc tế bằng đƣờng biển và liên kết không gian kinh tế với các thành phố Hạ Long, Hải Phòng để tạo thành trục kinh tế động lực ven biển Hải Phòng. 1.1.2. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên - Tài nguyên nước: Gồm có nƣớc mặt và nƣớc ngầm Nguồn nƣớc mặt của thị xã Quảng Yên khá dồi dào bởi có hệ thống sông, hồ. Các con sông ở Quảng Yên phần lớn là sông nhỏ, diện tích lƣu vực khoảng 300km2. Bạch Đằng là sông lớn nhất, là chi lƣu của sông Thái Bình, ngăn cách Thị xã với Hải Phòng. Đến Phà Rừng, sông Bạch Đằng chia thành 2 nhánh lớn là sông Chanh và sông Rút bao lấy đảo Hà Nam rồi đổ ra biển Cát Bà, Cát Hải (Hải Phòng); nhánh còn lại của Bạch Đằng đổ ra cửa biển Nam Triệu (Hải Phòng). Phía Đông Thị xã có một số sông nhỏ nhƣ sông Khoai, sông Hốt, sông Bến Giang và sông Bình Hƣơng. Sông Chanh chia thị xã Quảng Yên thành 2 vùng rõ rệt, vùng Hà Bắc gồm 11 xã, phƣờng nằm bên tả ngạn sông, vùng Hà Nam gồm 8 xã, phƣờng còn lại nằm bên hữu ngạn sông. Vùng Hà Nam là đảo Hà Nam đƣợc bao bọc bằng 34 km đê biển cao 5,5 m với địa hình thấp hơn mực nƣớc biển. Nguồn nƣớc ngọt chủ yếu để phục vụ sinh hoạt của nhân dân trong Thị xã là hồ thủy lợi Yên Lập (phƣờng Minh Thành). Đây là hồ lớn của tỉnh có dung tích thƣờng xuyên 127,5 triệu m3; dung tích hữu ích 113,2 triệu m3 với kênh chính dẫn nƣớc cho Thị xã dài 28,4 km. Nguồn nƣớc ngầm khá phong phú, nằm ở độ sâu khoảng 5 - 6 mét. Tuy nhiên, vùng Hà Nam và ven biển, nƣớc bị nhiễm mặn, nên ít sử dụng đƣợc; vùng Hà Bắc nƣớc ngọt đủ để khai thác sử dụng cho sinh hoạt. - Tài nguyên đất: Đất là nguồn tài nguyên quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội của các địa phƣơng, thị xã Quảng Yên có diện tích đất tự nhiên là 31.420 ha, đƣợc chia thành 5 nhóm: Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –12 ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Nhân văn: Đời sống kinh tế - Văn hóa của tộc người Mông ở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái nguyên từ năm 1975 đến năm 2015
90 p | 69 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Nhân văn: Hoạt động giao thương Việt Nam - Lào qua cửa khẩu quốc tế Nặm Phao (1997–2015)
92 p | 35 | 6
-
Luận văn thạc sĩ Nhân văn: Kinh tế biển ở huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh (1994-2012)
104 p | 42 | 6
-
Luận văn thạc sĩ Nhân văn: Kinh tế ngư nghiệp và văn hóa của cư dân ven biển huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định từ năm 1986 đến năm 2012
111 p | 51 | 5
-
Luận văn thạc sĩ Nhân văn: Mạng lưới chợ nông thôn ở huyện Bình Liêu tỉnh Quảng Ninh (1986-2014)
104 p | 41 | 5
-
Luận văn thạc sĩ Nhân văn: Kinh tế du lịch khu vực miền Tây tỉnh Yên Bái
93 p | 40 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Nhân văn: Phụ nữ dân tộc thiểu số huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên với công cuộc xây dựng nông thôn mới (2008-2014)
103 p | 27 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Nhân văn: Đời sống kinh tế, văn hóa của cư dân các xã ven biển huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình (1986 -2015)
114 p | 44 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Nhân văn: Đời sống kinh tế, văn hóa của cư dân đảo Hà Nam, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh từ năm 1986 đến năm 2015
113 p | 36 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Nhân văn: Kinh tế, văn hóa châu Lục Yên, tỉnh Tuyên Quang nửa đầu thế kỉ XIX
124 p | 28 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Nhân văn: Châu Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn nửa đầu thế kỉ XIX
132 p | 36 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Nhân văn: Cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên (2001-2015)
114 p | 52 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Nhân văn: Hoạt động kinh tế, văn hóa của cộng đồng người Việt Nam tại tỉnh Khăm Muộn (Lào) từ năm 1947 đến năm 2015
89 p | 39 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Nhân văn: Hôn nhân và gia đình người Khơ Mú huyện Phương tỉnh Viêng Chăn (CHDCND Lào) từ năm 1975-2015
115 p | 39 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Nhân văn: Đời sống kinh tế văn hóa của dân tộc Thái Đen (Tày Đăm) huyện Khăm tỉnh Xiêng Khoảng nước CHDCND Lào giai đoạn 1975-2015
95 p | 30 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Nhân văn: Cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh (2001 -2015)
107 p | 32 | 3
-
Luận văn thạc sĩ Nhân văn: Kinh tế, văn hóa của người Việt ở thành phố Viêng Chăn (Lào)(1975-2014)
96 p | 34 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn