Luận văn thạc sĩ nông nghiệp: Nghiên cứu ảnh hưởng của nấm trichoderma đến sinh trưởng và khả năng chống chịu bệnh trên cây cao su giai đoạn vườn ươm tại Đăk Lăk
lượt xem 35
download
Mục tiêu đề tài: nghiên cứu kỹ thuật tưới tiết kiệm nước kết hợp bón phân qua nước cho cây cà phê nhằm tiết kiệm nước tưới, giảm chi phí đầu vào, hạn chế quá trình xói mòn, rửa trôi, cung cấp dinh dưỡng nuôi cây trực tiếp vào vùng rễ và nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ nông nghiệp: Nghiên cứu ảnh hưởng của nấm trichoderma đến sinh trưởng và khả năng chống chịu bệnh trên cây cao su giai đoạn vườn ươm tại Đăk Lăk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN VŨ QUANG “NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NẤM TRICHODERMA ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU BỆNH TRÊN CÂY CAO SU GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM TẠI ĐĂK LĂK” LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP ĐĂK LĂK, NĂM 2011
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN VŨ QUANG “NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NẤM TRICHODERMA ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU BỆNH TRÊN CÂY CAO SU GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM TẠI ĐĂK LĂK” Chuyên ngành kỹ thuật: Trồng trọt Mã số: 60 62 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Hội ñồng chấm luận văn Người hướng dẫn khoa học PGS.TS. Nguyễn Anh Dũng TS. Nguyễn Văn Nam ĐĂK LĂK, NĂM 2011
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN TRƯƠNG THỊ THUỲ TRANG “NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT TƯỚI TIẾT KIỆM NƯỚC VÀ BÓN PHÂN QUA NƯỚC CHO CÂY CÀ PHÊ VỐI KINH DOANH TẠI ĐĂK LĂK” LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP ĐĂK LĂK, NĂM 2011
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN TRƯƠNG THỊ THUỲ TRANG “NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT TƯỚI TIẾT KIỆM NƯỚC VÀ BÓN PHÂN QUA NƯỚC CHO CÂY CÀ PHÊ VỐI KINH DOANH TẠI ĐĂK LĂK” Chuyên ngành kỹ thuật: Trồng trọt Mã số: 60 62 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Hội ñồng chấm luận văn Người hướng dẫn khoa học TS. Trần Văn Thuỷ TS. Lê Ngọc Báu ĐĂK LĂK, NĂM 2011
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của ñề tài Cà phê là một mặt hàng thương mại quan trọng ở trên thị trường quốc tế, mặt hàng cà phê chỉ ñứng sau sản phẩm dầu mỏ. Theo báo cáo mới nhất của ICO, sản lượng cà phê xuất khẩu toàn thế giới dao ñộng lên xuống trong phạm vi khá rộng, ñã tăng từ 116,2 triệu bao năm 2007 lên 134,16 triệu bao năm 2008 (tăng 15,4%). Ở Việt Nam cà phê là một trong những cây trồng chủ lực với kim ngạch xuất khẩu từ 1,8 - 2 tỷ USD. Việc phát triển cây cà phê ñã giải quyết việc làm và tạo thu nhập cao cho nông dân trồng cà phê. Hiện nay cà phê là nông sản xuất khẩu có giá trị kinh tế lớn, chỉ ñứng sau lúa gạo và có tốc ñộ phát triển nhanh. Từ chỗ sản lượng và giá trị xuất khẩu không ñáng kể trước năm 1975, sau hơn 30 năm phát triển Việt Nam là nước xuất khẩu ñứng thứ 2 thế giới và ñứng thứ nhất thế giới về xuất khẩu cà phê vối. Trên 90% diện tích cà phê Việt Nam tập trung ở Tây Nguyên, trong ñó Đăk Lăk là tỉnh có diện tích cà phê lớn nhất cả nước. Đến năm 2010, Đăk Lăk có 190.765 ha cà phê, với năng suất bình quân trên 22 tạ nhân/ha (gấp 3 lần năng suất bình quân thế giới). Mặc dù có năng suất cao nhất thế giới nhưng ngành cà phê Đăk Lăk ñang ñối ñầu với thách thức to lớn là sự mất cân bằng về nước tưới cho cây cà phê trong mùa khô. Toàn tỉnh Đăk Lăk có 642 công trình tưới với công suất thiết kế 91.324 ha và thực tế tưới ñược 72.555 ha, trong ñó tưới cho cà phê 46.163 ha ñạt khoảng 25% diện tích cà phê và trên 75% diện tích còn lại phải sử dụng các nguồn nước khác. Tiết kiệm nước tưới cho cây cà phê là mối quan tâm hàng ñầu trong chiến lược phát triển bền vững ngành cà phê Đăk Lăk. Do bị chi phối bởi vị trí ñịa lý và ảnh hưởng của gió mùa, khí hậu ở Đăk Lăk có mùa khô kéo dài từ tháng 11 ñến tháng 4 năm sau, lượng mưa trong thời kỳ này chiếm từ 12 - 16% tổng lượng mưa cả năm. Cà phê là cây lâu năm nhưng có bộ rễ ăn tương ñối nông (trên 80% bộ rễ phân bố ở tấng ñất từ 0 - 30
- 2 cm) và khả năng chịu hạn kém. Vì vậy cây cà phê ở Đăk Lăk cần phải tưới bổ sung trong mùa khô. Mùa khô kéo dài và rõ rệt, khi ñược tưới nước là ñiều kiện lý tưởng ñể cây cà phê có thể hình thành năng suất cao do mùa khô có tác dụng thúc ñẩy quá trình phân hóa mầm hoa, là tiền ñề ñể có năng suất cao. Tưới nước trở thành một biện pháp kỹ thuật có tính quyết ñịnh ñến năng suất cà phê ở khu vực này và nông dân có xu hướng sử dụng một lượng nước tưới cao, vượt quá mức yêu cầu của cây cà phê. Trong sản xuất cà phê ở Đăk Lăk, các kỹ thuật tưới thường ñược sử dụng là kỹ thuật tưới phun mưa, kỹ thuật tưới gốc. Riêng kỹ thuật tưới nhỏ giọt ñược ñánh giá cao về khả năng tiết kiệm nước nhưng lại không phù hợp với yêu cầu trong giai ñoạn nở hoa nên ảnh hưởng ñến năng suất cà phê và cho ñến nay kỹ thuật này chưa ñược sử dụng trong sản xuất cà phê ở Đăk Lăk. Trên cơ sở cải tiến và khắc phục những nhược ñiểm của các kỹ thuật tưới hiện nay. Kỹ thuật tưới tiết kiệm nước có nhiều ưu ñiểm là nước tưới ñược kiểm soát và phân phối trực tiếp ñến từng cây nên hầu như không có tổn thất và bảo ñảm chất lượng tưới cao, lượng nước tưới ñược ñiều chỉnh dễ dàng và bảo ñảm ñáp ứng yêu cầu nước ñể giúp cây cà phê nở hoa tập trung. Ngoài ra, kỹ thuật tưới tiết kiệm nước cho phép cung cấp chất dinh dưỡng ñến trực tiếp vào vùng hoạt ñộng của bộ rễ thông qua nước ñược dẫn trong hệ thống ñường ống lắp ñặt sẵn có tác dụng hạn chế tổn thất do bay hơi, rửa trôi, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón, tiết kiệm chi phí ñầu vào trong sản xuất cà phê ở Đăk Lăk. Từ những lý do trên việc thực hiện ñề tài “Nghiên cứu kỹ thuật tưới tiết kiệm nước và bón phân qua nước cho cây cà phê vối kinh doanh tại Đăk Lăk” là hết sức cần thiết và cấp bách. 2. Mục tiêu của ñề tài - Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu kỹ thuật tưới tiết kiệm nước kết hợp bón phân qua nước
- 3 cho cây cà phê nhằm tiết kiệm nước tưới, giảm chi phí ñầu vào, hạn chế quá trình xói mòn, rửa trôi, cung cấp dinh dưỡng nuôi cây trực tiếp vào vùng rễ và nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón. - Mục tiêu cụ thể Xác ñịnh một số thông số kỹ thuật làm cơ sở xây dựng chế ñộ tưới phù hợp cho cây cà phê ở Đăk Lăk nhằm tiết kiệm lượng nước tưới, lượng phân bón, nâng cao hiệu hiệu quả sử dụng phân bón và giảm công lao ñộng trong sản xuất cà phê. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài - Hiện nay tại Tây Nguyên chưa có công trình nghiên cứu tưới tiết kiệm nước và bón phân qua nước cho cây cà phê, do ñó ñề tài sẽ ñóng góp cơ sở lý luận cho việc tưới nước. - Áp dụng một kỹ thuật tiên tiến (tiết kiệm nước, bón phân qua nước) nhưng lại sử dụng công cụ và thiết bị do Việt Nam sản xuất, giá thành rẻ nên phù hợp với ñiều kiện kinh tế của nông dân và có thể áp dụng rộng rãi trong sản xuất cà phê ở Tây Nguyên nói chung và Đăk Lăk nói riêng. 4. Giới hạn của ñề tài Kỹ thuật tưới tiết kiệm nước là kỹ thuật tưới mới, ñược cải tiến trên cơ sở của kỹ thuật tưới nhỏ giọt ñã ñược nghiên cứu và áp dụng thành công cho nhiều loại cây trồng trên nhiều vùng sinh thái khác nhau. Trong khuôn khổ của ñề tài, chúng tôi thăm dò ảnh hưởng của lượng nước tưới và lượng phân bón bằng 70, 80% của sản sản xuất ñến tình hình ra hoa, ñậu quả và năng suất cà phê giai ñoạn kinh doanh. Vì lý do khách quan, trong vụ tưới năm 2010, các thí nghiệm tưới ñược bố trí sau khi vườn cây ñã tưới 2 lần bằng kỹ thuật tưới gốc.
- 4 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu 1.1.1. Khí hậu * Nhiệt ñộ Tỉnh Đăk Lăk có ñộ cao bình quân 400 m so với mặt nước biển với tổng nhiệt ñộ 8.000 - 8.5000C và nhiệt ñộ bình quân là 23,3 - 23,50C. Tháng 12 và tháng 1 là các tháng có nhiệt ñộ thấp nhất trong năm (20 - 210C), các tháng 4 và 5 có nhiệt ñộ cao nhất (24 - 260C). Nhìn chung nhiệt ñộ trong năm nằm trong phạm vi nhiệt ñộ thích hợp cho cây cà phê vối từ 22 - 260C. Biên ñộ giao ñộng nhiệt ngày và ñêm khá lớn, từ 10 - 150C vào các tháng mùa mưa và trên 150C vào các tháng mùa khô, ñây là yếu tố thuận lợi cho quá trình tích luỹ chất khô và các hương thơm cần thiết trong sản phẩm cà phê. Các tháng 1 và 2 có nhiệt ñộ thấp là ñiều kiện quan trọng ñể thúc ñẩy quá trình phân hoá mầm hoa. Nhiệt ñộ ở Đăk Lăk chẳng những thích hợp cho sinh trưởng, phát triển của cây cà phê vối mà còn thuận lợi cho việc hình thành sản phẩm có chất lượng cao. * Chế ñộ mưa Khí hậu nhiệt ñới gió mùa tạo nên 2 mùa tương phản nhau rõ rệt ñó là mùa mưa và mùa khô. Mùa khô thường bắt ñầu vào tháng 11 và kéo dài ñến hết tháng 4 năm sau. Gió mùa Đông Bắc ñổ bộ vào ñất liền khi gặp dãy Trường Sơn gây mưa ở các tỉnh ven biển miền Trung, sau ñó trở thành khô hanh ở Đăk Lăk tạo thành mùa khô với những ñặc trưng như ít mây, nhiều nắng, gió mạnh, bốc hơi nhiều và tình trạng khô hạn kéo dài. Lượng mưa ở các tháng mùa khô chỉ chiếm từ 10 - 12% tổng lượng mưa của cả năm vì vậy mùa khô là một trở ngại trong sản xuất nông nghiệp, ñặc biệt là cây ngắn ngày và một số cây lâu năm có bộ rễ ăn nông, ñòi hỏi phải tưới nước. Đối với cây cà phê thì thời gian khô hạn 4 - 5 tháng trong năm vừa là ñiều kiện hạn chế sinh trưởng, vừa là ñiều kiện thuận lợi ñể ñạt ñược năng
- 5 suất cao nếu ñược tưới nước ñầy ñủ. Khô hạn sẽ tạo ñiều kiện ñể cây cà phê ra hoa tập trung, tưới nước ñầy ñủ giúp cà phê ñậu quả thuận lợi nhờ vậy ñạt ñược năng suất cao. * Ẩm ñộ không khí Nhìn chung ẩm ñộ không khí vùng Đăk Lăk hoàn toàn phù hợp với sinh trưởng và phát triển của cây cà phê vối. Ẩm ñộ bình quân cả năm trên 82% và không có tháng nào dưới 72%. Các tháng mùa khô ẩm ñộ tương ñối thấp (72 - 80%) có tác dụng thúc ñẩy quá trình bốc thoát hơi nước và làm tăng thêm tính khốc liệt của mùa khô nhưng trong ñiều kiện có tưới thì ñây lại là ñiều kiện thuận lợi cho quá trình phân hoá mầm hoa và thụ phấn của cây cà phê vối. * Gió Cây cà phê vối có nguồn gốc nguyên thuỷ từ vùng rừng nhiệt ñới nên thích hợp với môi trường nóng ẩm và im gió, yêu cầu gió nhẹ có vận tốc dưới 2 m/s. Vận tốc gió bình quân cả năm ở Đăk Lăk (khoảng 2,3 m/s) tương ñối phù hợp với yêu cầu của cây. Tuy nhiên, trong những tháng ñầu mùa khô thường có gió mạnh với vận tốc trên 3 m/s, gây ảnh hưởng xấu ñến sinh trưởng và năng suất của cà phê nếu không có biện pháp trồng cây ñai rừng, cây chắn gió. 1.1.2. Đất ñai Tính ñến năm 2007 có 180.000 ha cà phê ñược trồng trên ñất ñỏ bazan. Đất bazan ñược coi là loại ñất lý tưởng ñể trồng cà phê, với ñặc tính vật lý thích hợp như cấu tượng ñoàn lạp bền vững, ñộ tơi xốp cao, thoát nước nhanh. Nhiều kết quả nghiên cứu ñã cho thấy cây cà phê trồng trên ñất ñỏ bazan không những mang lại hiệu quả kinh tế cao mà còn làm tăng thêm ñộ phì và bảo vệ ñược ñất không xói mòn. Tóm lại, ñiều kiện tự nhiên ở Đăk Lăk rất thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển của cây cà phê ngoại trừ yếu tố hạn chế ñó là mùa khô kéo dài và trở ngại này có thể khắc phục bằng biện pháp tưới nước bổ sung trong mùa khô.
- 6 1.2. Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới và ở Việt Nam 1.2.1. Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới Trên thế giới hiện nay có 75 nước trồng cà phê với diện tích trên 10 triệu ha và sản lượng hàng năm biến ñộng trên dưới 7 triệu tấn. Thị trường cà phê trên thế giới biến ñộng rất lớn về giá cả do ảnh hưởng bởi nguồn cung và tình trạng ñầu cơ. Năm 1994 do những ñợt sương muối và sau ñó là hạn hán diễn ra ở Brazil ñã làm cho sản lượng cà phê của nước này giảm xuống gần 50% và khiến giá cà phê tăng vọt, giá cà phê xuất khẩu tại Việt Nam tăng từ 909 USD/tấn năm 1993 lên ñên 1.969 USD/tấn năm 1994 [12]. Sản lượng cà phê quốc tế không ngừng tăng lên từ mức 90 triệu bao trong năm 1980 lên 110 triệu bao vào cuối năm 1990 và những năm ñầu thế kỷ. Sản lượng cà phê gia tăng chủ yếu từ 2 khu vực sản xuất cà phê lớn của thế giới, ñó là châu Mỹ và châu Á. Đặc biệt là trong những năm qua diện tích và sản lượng cà phê của Brazin tăng mạnh. Tổng sản lượng cà phê của các nước sản xuất cà phê chủ yếu theo báo cáo ban ñầu của ICO ñã tăng từ 116,2 triệu bao năm 2007 lên 134,16 triệu bao năm 2008, tăng 15,44%. Trong ñó sản lượng cà phê Arabica tăng từ 71,10 triệu bao năm 2007 lên 84,90 triệu bao năm 2008, tăng 19,08%. Cà phê Robusta tăng từ 44,9 triệu bao năm 2007 lên 49,2 triệu bao năm 2008, tăng 9,66%. Lượng cà phê tiêu thụ trên thế giới không ngừng tăng cao. Lượng tiêu dùng qua các năm từ 2003 ñến năm 2007 từ 112,9 triệu bao lên 118,47;118,39;121,4 rồi 125,08 triệu bao. Tỷ lệ tăng trưởng bình quân mỗi năm từ năm 2000 là trên 2,5% [12]. Theo thống kê của ICO trong những niên vụ gần ñây lượng cung cà phê từ 3 nước sản xuất cà phê hàng ñầu thế giới là Brazin, Việt Nam và Colombia ñã chiếm trên 60% tổng lượng cung cà phê trên thị trường quốc tế. Vụ cà phê 2009/2010 tổng lượng xuất khẩu của Brazil là 39.470 ngàn bao, Indonesia
- 7 lượng xuất khẩu tháng 3 năm 2010 giảm 35% so với mức 205.383 bao cùng kỳ vụ trước, tháng 4 xuất khẩu ñạt 203.116 bao 60 kg, giảm 28% so với cùng kỳ năm trước [5]. Bảng 1: Sản lượng cà phê arabica và robusta trên thế giới Đơn vị: ngàn bao (60kg/bao) Năm 2006 2007 2008 2009 Tổng sản lượng cà phê 129.138 119.396 128.183 123.564 ở một số nước chủ yếu Trong ñó: Cà phê arabica - Khối lượng: 80.674 73.016 78.721 73.324 - %: 62,47 61,15 61,41 59,34 Cà phê robusta - Khối lượng: 48.465 46.380 49.462 50.241 - %: 37,53 38,85 38,59 40,66 Nguồn: ICO 1.2.2. Tình hình sản xuất cà phê ở Việt Nam Cây cà phê ñầu tiên ñược ñưa vào Việt Nam năm 1857. Người Pháp ñã mang cây cà phê Arabica từ ñảo Bourbon sang trồng ở phía Bắc Việt Nam sau ñó mở rộng sang các vùng khác. Khi ñó, hầu hết cà phê ñược xuất khẩu sang Pháp dưới thương hiệu "Arabica du Tonkin" [4]. Đầu thế kỷ 20, cây cà phê ñược trồng ở một số ñồn ñiền người Pháp tại Phủ Quỳ (Nghệ An) và một số nơi ở Tây Nguyên với diện tích không quá vài nghìn ha. Năm 1930, Việt Nam có khoảng 7.000 ha cà phê. Trong thời kỳ những năm 1960 - 1970, cây cà phê ñược phát triển ở một số nông trường quốc doanh ở các tỉnh phía Bắc, khi cao nhất (năm 1964 - 1966) ñã ñạt tới hơn 20.000 ha. Sau khi ñất nước thống nhất năm 1975, tổng diện tích cà phê
- 8 Việt Nam chỉ còn khoảng 19.000 ha [4]. Nhờ vốn từ các Hiệp ñịnh hợp tác liên Chính phủ với các nước Liên Xô (cũ), CHDC Đức, Bungary, Tiệp Khắc và Ba Lan, cây cà phê bắt ñầu ñược chú trọng ñầu tư, ñặc biệt ở các tỉnh Tây Nguyên. Năm 1980, Việt Nam xuất khẩu khoảng 6000 tấn cà phê với diện tích khoảng 23 nghìn ha. Bản kế hoạch ban ñầu ñược xây dựng năm 1980 ñặt mục tiêu cho ngành cà phê Việt Nam có khoảng 180 nghìn ha với sản lượng 200 nghìn tấn. Hiện nay Việt Nam trở thành nước xuất khẩu cà phê ñứng thứ hai thế giới. Đặc biệt trong 15 năm qua (1995 - 2009), diện tích cà phê biến ñộng mạnh theo diễn biến của giá cà phê trên thị trường. Giai ñoạn 1995 - 1999 giá cà phê ở mức cao trên 1200 USD/tấn, ñặc biệt năm 2005 ñạt ñỉnh cao bình quân 2640 USD/tấn ñã kích thích người dân mở rộng diện tích rất nhanh từ 186 ngàn ha năm 1995 lên gần 400 ngàn ha năm 1999 (tăng 2,1 lần). Riêng năm 1997 ñạt 24,1 tạ/ha, sản lượng bình quân ñạt 387 ngàn tấn/năm. Sản lượng xuất khẩu bình quân ñạt 406 ngàn tấn và giá trị xuất khẩu ñạt bình quân là 432 triệu USD/năm. Giai ñoạn 2000 - 2005 giá cà phê giảm và ở mức thấp dưới 1000 USD/tấn, thậm chí các năm 2001, 2002 chỉ ñạt bình quân dưới 500 USD/tấn, diện tích cà phê giảm dần từ 562 ngàn ha năm 2000 xuống 488 ngàn ha năm 2006, giảm 73 ngàn ha, bình quân giảm 12 ngàn ha/năm. Người sản xuất hạn chế ñầu tư thâm canh nên năng suất giảm mạnh bình quân chỉ ñạt 16,7 tạ/ha, giảm 5,3 tạ/ha, sản lượng bình quân ñạt 784 ngàn tấn, tăng 400 ngàn tấn gấp 2 lần so bình quân giai ñoạn 1995 - 1999. Sản lượng xuất khẩu bình quân ñạt 814 ngàn tấn, giá trị xuất khẩu ñạt bình quân 485 triệu USD/năm tăng 12% so với giai ñoạn trước. Giai ñoạn 2006 - 2009, mặc dù Chính phủ và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khuyến cáo giữ ổn ñịnh diện tích nhưng do giá cà phê tăng trở lại và ñạt mức trên 2000 USD/tấn vào năm 2008 người dân vẫn tiếp tục mở
- 9 rộng diện tích, người dân tiếp tục ñầu tư thâm canh nên năng suất ñược phục hồi ñạt bình quân 19,6 tạ/ha, tăng 2,9 tạ/ha (17,3%), sản lượng bình quân ñạt 967 ngàn tấn/năm, tăng 180 ngàn tấn (23,3%) so với giai ñoạn 2000 - 2005. Sản lượng xuất khẩu bình quân ñạt 1081 ngàn tấn, năm xuất khẩu cao nhất là 2008 ñạt trên 2,1 tỷ USD. Kể từ năm 2007, sản lượng cà phê xuất khẩu vượt mức 1 triệu tấn/ năm và trong những năm gần ñây sản lượng xuất khẩu của năm sau ñều cao hơn năm trước do giá cà phê ñược cải thiện ñáng kể (trên 2000 USD/tấn) [7]. Bảng 2: Diễn biến giá và sản xuất, xuất khẩu cà phê giai ñoạn 2000-2009 Chi tiêu ĐVT 2000 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Giá bình quân USD/tấn 823 658 627 1227 1503 1993 1474 DT gieo trồng 1000 ha 562,0 503,2 497,4 488,7 506,4 525,1 537,0 DT cho sản phẩm 1000 ha 477,0 491,9 483,6 481,2 487,9 500,2 504,1 Năng suất Tạ/ha 16,8 17,4 15,6 17,7 19,7 19,9 20,7 S.L cà phê nhân 1000 tấn 802,0 834,6 752,1 853,5 961,2 996,31.045,1 Lượng xuất khẩu 1000 tấn 654,0 936 770 870 1194 1066,4 1168,0 Kim ngạch XK Tr.USD 538,0 616 735,5 1101,0 1854 2,110 1710,0 Nguồn: Cục Trồng trọt 1.3. Yêu cầu sinh thái của cây cà phê vối Cà phê là cây công nghiệp nhiệt ñới có yêu cầu ñiều kiện sinh thái khắt khe ñối với từng loại cà phê. Nắm vững yêu cầu sinh thái không những ñể quy hoạch vùng trồng thích hợp mà còn ñể xây dựng các biện pháp kỹ thuật canh tác nhằm hạn chế tối ña những ñiều kiện bất thuận của các yếu tố tự nhiên, khí hậu tại vùng ñó. Trong hai yếu tố sinh thái chính là khí hậu và ñất ñai thì yếu tố khí hậu
- 10 mang tính quyết ñịnh, vì yếu tố khí hậu khó thay ñổi. Các biện pháp kỹ thuật canh tác cũng chỉ ít nhiều hạn chế bớt tác hại của nó chứ không làm thay ñổi ñược. Nên khi quy hoạch vùng trồng cà phê phải ñặc biệt quan tâm xem xét ñến các yếu tố khí hậu trước rồi mới ñến yếu tố ñất ñai. • Yêu cầu khí hậu - Nhiệt ñộ Trong các yếu tố khí hậu, nhiệt ñộ là yếu tố mang tính giới hạn ñối với sinh trưởng và phát triển của cà phê. Đối với cà phê vối cần nhiệt ñộ thích hợp từ 20 - 300C, thích hợp nhất từ 24 - 260C. Cà phê vối chịu rét rất kém, ở nhiệt ñộ 70C cây ñã ngừng sinh trưởng và từ 50C trở xuống cây bắt ñầu bị gây hại nghiêm trọng. Sự chênh lệch về nhiệt ñộ giữa các tháng trong năm cũng như biên ñộ nhiệt giữa ngày và ñêm có ảnh hưởng rất lớn ñến chất lượng ñặc biệt là hương vị của hạt cà phê. Ở những vùng vào giai ñoạn hạt cà phê ñược hình thành và tích luỹ chất khô, nhiệt ñộ càng xuống thấp và chênh lệch biên ñộ giữa ngày và ñêm càng cao thì chất lượng cà phê càng cao. - Lượng mưa Sau nhiệt ñộ, lượng mưa là một trong những yếu tố khí hậu quyết ñịnh ñến khả năng sinh trưởng, năng suất và kích thước của hạt cà phê và quá trình phân hoá mầm hoa. Tình trạng nước trong cây ảnh hưởng ñến tính ngủ nghỉ của chồi hoa, kích thích sự tái tăng trưởng trở lại của chồi hoa, quá trình nở hoa và tăng trưởng về kích thước của vỏ thóc…tình trạng nước ở trong cây lại phụ thuộc chủ yếu vào lượng mưa và sự phân bố của nó vào các tháng trong năm. Nhìn chung cây cà phê cần một lượng mưa cả năm khá cao và phân bố ñồng ñều giữa các tháng trong năm nhưng phải có thời gian khô hạn tối thiểu từ 2 - 3 tháng. Thời gian khô hạn này chính là yếu tố quyết ñịnh ñến quá trình phân hoá mầm hoa ở cây cà phê.
- 11 Cây cà phê vối ưa thích với ñiều kiện khí hậu nóng ẩm ở những vùng có cao ñộ thấp nên cần có một lượng mưa trong năm khá cao từ 1.500 - 2000 mm và phân bố ñồng ñều trong khoảng 9 tháng. Cà phê vối là cây thụ phấn chéo bắt buộc nên ngoài yêu cầu phải có một thời gian khô hạn ít nhất là 2 - 3 tháng sau giai ñoạn thu hoạch ñể phân hoá mầm hoa, giai ñoạn lúc cây nở hoa yêu cầu phải có thời tiết khô ráo, không có mưa ñể quá trình thụ phấn ñược thuận lợi. So với cà phê chè và cà phê mít thì cà phê vối có sức chịu hạn kém nhất. - Ẩm ñộ không khí Ẩm ñộ không khí có ảnh hưởng rất lớn ñến khả năng sinh trưởng của cây trồng vì nó liên quan trực tiếp ñến quá trình bốc thoát hơi nước của cây. Ẩm ñộ không khí thích hợp cho cây cà phê vối là trên 80%. Ẩm ñộ không khí cao sẽ làm giảm sự mất nước của cây qua quá trình bốc thoát hơi nước. Tuy nhiên nếu ẩm ñộ không khí quá cao cũng là ñiều kiện thuận lợi cho nhiều loại sâu bệnh hại phát triển. Ngược lại nếu ẩm ñộ không khí quá thấp làm cho quá trình bốc thoát nước tăng lên rất mạnh làm cho cây bị thiếu nước và héo, ñặc biệt là trong những tháng mùa khô có nhiệt ñộ cao và tốc ñộ gió lớn. Ngoài ẩm ñộ không khí, quá trình bốc thoát hơi nước qua lá cà phê còn phụ thuộc vào tốc ñộ gió, nhiệt ñộ môi trường, ẩm ñộ ñất… - Ánh sáng Trong ñiều kiện tự nhiên, tổ tiên của các loại cà phê ñiều sinh sống dưới những tán rừng, vì vậy bản chất của cây cà phê là một cây ưa che bóng. Tuy nhiên trong quá trình ñược trồng trọt và chọn lọc, nhiều giống cà phê ñã thích nghi dần với môi trường mới không có che bóng. Ở những vùng có ñộ cao trên 800 m so với mặt biển, nhiệt ñộ thấp hơn nên không nhất thiết phải trồng cây che bóng. Ngược lại ở những vùng có ñộ cao thấp, nhiệt ñộ cao, ánh sáng nhiều nhất thiết phải có cây che bóng, cây che bóng ở những vùng này không chỉ có tác dụng ñiều hoà nhiệt ñộ trong vườn, giảm quá trình bốc thoát hơi nước mà còn làm hạn chế khả năng phát
- 12 dục của cây, tránh cây bị kiệt sức dẫn ñến khô cành, khô quả do năng suất quá cao và quá sớm. Bên cạnh ñó cây che bóng cũng có tác dụng làm cho thời gian quả chín chậm lại, ñủ thời gian ñể cho hạt tích luỹ các chất dinh dưỡng ñặc biệt là các hợp chất thơm làm cho chất lượng hạt tăng lên. - Gió Cây cà phê xuất xứ của cà phê từ vùng nhiệt ñới nên ưa một khí hậu nóng ẩm và lặng gió. Tuy nhiên gió nhẹ là ñiều kiện thuận lợi cho sự lưu thông không khí, tăng khả năng bốc thoát hơi nước và trao ñổi chất của cây. Gió mạnh hay bão làm rụng lá, quả, gãy cành…Nhìn chung tất cả các vùng trồng cà phê ở nước ta ñều bị ảnh hưởng của gió hoặc gió bão. Vùng Tây Nguyên gió ñông bắc thường thổi rất mạnh trong các tháng mùa khô từ tháng 11 ñến tháng 4 năm sau với tốc ñộ rất lớn kèm theo không khí khô hanh nên làm tăng quá trình bốc thoát hơi nước,… nên có ñai rừng chắn gió ñảm bảo. - Độ cao Độ cao không phải là yếu tố khí hậu và cũng không phải là yếu tố giới hạn mà yếu tố khí hậu như nhiệt ñộ, chế ñộ mưa, ánh sáng…mới là yếu tố quan trọng mang tính quyết ñịnh ñối với khả năng sinh trưởng của cây cà phê. Nhưng giữa ñộ cao và các yếu tố khí hậu lại luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Vì vậy khi nói ñến ñộ cao thích hợp cho một giống, loài cà phê nào ñó thực chất là nói ñến yếu tố khí hậu ở vùng ñó. • Yêu cầu về ñất ñai - Thành phần lý tính của ñất Cà phê là cây lâu năm có bộ rễ khoẻ, phàm ăn, ñòi hỏi ñất tốt ñể phát triển và cho năng suất cao. So với loại cây lâu năm khác, bộ rễ cây cà phê rất háo khí vì vậy ñòi hỏi ñất trồng phải tơi xốp và có khả năng thoát nước tốt tạo ñiều kiện cho bộ rễ phát triển. Trong số các ñặc tính vật lý của ñất, cấu tượng và tầng sâu của ñất là 2
- 13 yếu tố quan trọng bậc nhất. Đất ñể trồng cà phê phải có tầng sâu tối thiểu là 70 cm. Tầng ñất càng sâu bộ rễ càng có ñiều kiện phát triển mạnh, ăn xuống sâu ñể hút nước và huy ñộng một khối lượng lớn các chất dinh dưỡng khoáng ở trong ñất ñể nuôi cây. Ngoài tầng sâu, ñộ tơi xốp của ñất cũng là một yếu tố hết sức quan trọng ñối với cây cà phê. Do bộ rễ có ñặc tính háo khí nên ñất trồng phải thoáng khí, không bị ngập úng, giữ nước tốt trong những tháng mùa khô nhưng lại thoát nước tốt trong những tháng mùa mưa. Đất bị nén chặt thoát nước kém bộ rễ sẽ kém phát triển, ñặc biệt là hệ thống rễ tơ bị thối chết do thiếu ôxy. Hàm lượng mùn và chất hữu cơ trong ñất là một trong những chỉ tiêu quan trọng ñể ñánh giá ñộ phì nhiêu của ñất. Hàm lượng mùn càng cao thì ñất càng tơi xốp và khả năng giữ các chất dinh dưỡng khoáng càng cao. Yêu cầu ñất ñể trồng cà phê phải có hàm lượng mùn từ 2,5 - 3%. - Thành phần hoá tính của ñất Các kết quả nghiên cứu về nhu cầu phân bón ñều khẳng ñịnh ñạm và kali là 2 nguyên tố dinh dưỡng khoáng mà cây cà phê cần với lượng cao nhất. Riêng trong giai ñoạn cây còn nhỏ, ñang hình thành các bộ phận cành lá mới và sự phát triển của bộ rễ thì nhu cầu của cây ñối với nguyên tố lân và ñạm cũng rất cao. Ngoài các nguyên tố ña lượng, cây cà phê còn cần một số nguyên tố vi lượng khác, trong ñó ñặc biệt là nguyên tố lưu huỳnh, kẽm, canxi, magiê, bo… Về ñộ pH của ñất trồng cà phê, một số nghiên cứu gần ñây cho thấy cây cà phê có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt trong khoảng pH từ 4,5 - 6,5. Ở nước ta cà phê phát triển tốt trên các vùng ñất ñỏ bazan chua nhẹ, phạm vi pH từ 4,5 - 5,5 [14].
- 14 1.4. Ảnh hưởng của ñiều kiện môi trường ñến sinh lý ra hoa ñậu quả của cà phê Sự thay ñổi giữa các mùa trong năm và ñặc biệt tình trạng khô hạn, thiếu hụt nước trong cây ñóng vai trò quan trọng ñối với quá trình phân hoá mầm hoa. Sau thu hoạch cà phê cần một thời gian khô hạn nhất ñịnh ñể phân hoá mầm hoa. Trong phạm vi 2 - 3 tháng, thời gian khô hạn càng dài và càng khốc liệt thì sự phân hoá mầm hoa càng tập trung. Ngược lại mùa khô hạn ít thì quá trình phân hoá mầm hoa thường ít và không tập trung nên không có ñiều kiện ñể cho năng suất cao. Bên cạnh yếu tố khô hạn, nhiệt ñộ thấp ở giai ñoạn cây sau thu hoạch cũng có tác ñộng kích thích sự phân hóa mầm hoa. Thực tế ở Miền Bắc nước ta tuy không có thời gian khô hạn khốc liệt như ở Miền Nam nhưng do nhiệt ñộ ở những tháng sau thu hoạch thường thấp nên cây cà phê cũng ra hoa tập trung… Ngoài ra sự thay ñổi tỷ lệ C/N trong cây bằng cách bón phân, tạo hình, tỉa cành, xén tỉa, cắt ñứt bớt rễ tơ…cũng ít nhiều ảnh hưởng tới sự phân hoá mầm hoa của cây cà phê [14]. Sau thời gian khô hạn kéo dài ñủ ñể phân hoá mầm hoa chỉ cần một lượng mưa nhỏ ñã ñủ kích thích hoa nở. Lượng mưa hoặc tưới nước ảnh hưởng lớn ñến số lượng hoa nở. Nếu không ñủ nước hoa cương lên nhưng không nở ñược và biến thành hoa chanh, hoa giữ nguyên dạng búp, chuyển sang màu tím rồi khô chết. Ngưỡng mưa tối thiểu ñể hoa nở rất thấp khoảng 3-10 mm, nhưng ñể cho hoa nở bình thường cần lượng mưa cao hơn nhiều từ 25-30 mm. Ở Tây Nguyên ñiều kiện khí hậu với mùa khô khốc liệt kéo dài cho phép sự phân hoá mầm hoa rất tập trung. Tưới nước hợp lý trong mùa khô giúp cho sự ra hoa, ñậu quả thuận lợi, tạo ñiều kiện cho năng suất cao. Đối với cà phê vối sau khi hoa nở sẽ xảy ra quá trình thụ phấn, thụ tinh ñể hình thành quả. Nước ñóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển
- 15 quả và hình thành hạt cà phê [14]. Theo kết quả nghiên cứu của Cannell (1985) tại Kenya và kết quả nghiên cứu sau này của một số tác giả trên cà phê chè và cà phê vối, có thể phân chia quá trình phát triển của quả cà phê thành 4 giai ñoạn sau: - Giai ñoạn ñầu ñinh Trong giai ñoạn này kéo dài từ 1 - 2 tháng ở cà phê chè và 3 - 4 tháng ở cà phê vối sau khi hoa nở. Kích thước bên ngoài của quả hầu như không tăng lên và có hình ñầu chiếc ñinh ghim nên gọi là giai ñoạn “giai ñoạn ñầu ñinh”. Tuy rất ít tăng thể tích, quả gần như ñang ngủ nghỉ, nhưng trong giai ñoạn này nếu thiếu nước trầm trọng ở các ñầu ñinh có thể chuyển sang màu hồng rồi rụng quả non. - Giai ñoạn tăng nhanh về thể tích Từ tháng thứ 3 ñến tháng thứ 5 sau khi hoa nở lúc này quả tăng nhanh về mặt thể tích cũng như trọng lượng khô. Cũng trong giai ñoạn này 2 khoang chứa hạt phát triển tới mức tối ña và hoá gỗ. Kích thước của khoang phụ thuộc vào tình trạng nước trong cây. Ở giai ñoạn này nếu thiếu nước thì các khoang chứa hạt sẽ không thể phát triển tối ña làm cho hạt cà phê hình thành ở các giai ñoạn sau có kích thước nhỏ. Ở Đăk Lăk giai ñoạn này thường vào khoảng tháng 5 và 6 lúc này ñã mưa ñều, nhưng những năm mùa khô hạn kéo dài, tháng 5 ít mưa hoặc chưa mưa thì hạt cà phê ở năm ñó có thể bị nhỏ ñi. Trong giai ñoạn này thường có hiện tượng rụng quả hàng loạt do quả cà phê lớn nhanh bị chèn ép, do cung cấp nước, dinh dưỡng không kịp thời. - Giai ñoạn tích luỹ chất khô và hình thành hạt Từ tháng 6 ñến tháng 8 kể từ lúc nở hoa, hạt bắt ñầu ñược hình thành và hai khoang chứa hạt ñóng vai trò như những bồn chứa ñể tích luỹ chất khô trong hạt. Đây là giai ñoạn cây cần nhiều dinh dưỡng nhất và cũng cần nhiều nước ñể việc vận chuyển dinh dưỡng trong cây ñược thuận lợi.
- 16 Trong giai ñoạn này nhiệt ñộ thấp và biên ñộ nhiệt ngày và ñêm cao tạo ñiều kiện thuận lợi cho việc tích luỹ dinh dưỡng trong hạt, ñặc biệt là các hợp chất thơm. - Giai ñoạn quả chín Từ tháng thứ 8 ñến tháng thứ 10 sau khi nở hoa, hạt ñã hoá cứng, phôi nhũ ñã phát triển ñầy ñủ. Diệp lục trong vỏ quả bị phân huỷ, quá trình tổng hợp Ethylen tăng lên và quả chín. Như vậy trong suốt quá trình ra hoa, ñậu quả và tăng trưởng quả của cà phê, nước ñóng vai trò rất quan trọng. Trong ñiều kiện tự nhiên, cây cà phê hoang dại phát triển dưới tán cây rừng nhiệt ñới nên nhu cầu nước không cao. Tuy nhiên, ở các vùng trồng cà phê mà thời kỳ khô hạn kéo dài thì việc tưới nước cho cà phê luôn ñem lại kết quả tốt và ñôi khi mang tính quyết ñịnh ñến sinh trưởng, năng suất cà phê. Vì vậy ngoài các tiêu chuẩn về lý hoá tính ñất, tại một số vùng trồng cà phê ở Việt Nam thì nguồn nước tưới là một tiêu chuẩn rất quan trọng khi chọn ñất trồng cà phê. Vào lúc trồng mới và các năm kiến thiết cơ bản, nếu cây cà phê con không ñược tưới nước trong mùa khô sẽ chết. Vào thời kỳ kinh doanh, nước ñặc biệt cần thiết trong giai ñoạn ra hoa ñậu quả vào mùa khô, cà phê kinh doanh không ñược tưới nước hầu như không cho thu hoạch, cành khô, chết. Một chế ñộ tưới nước hợp lý cần dựa vào những căn cứ khoa học liên quan ñến yêu cầu sinh lý của cây, ñiều kiện thời tiết khí hậu, ñặc ñiểm ñất ñai v.v...[14]. + Thời ñiểm tưới: Yêu cầu sinh lý của cây cà phê là trải qua một thời kỳ khô hạn từ 2 - 3 tháng ñể cây ngừng sinh trưởng và các mầm ngủ phân hoá thành các mầm hoa. Khi cây ñã phân hoá mầm hoa ñầy ñủ, tưới nước sẽ giúp cây ra hoa tập trung, tạo ñiều kiện thuận lợi cho quá trình thụ phấn. Cần tránh khuynh hướng tưới quá sớm khi cây chưa kịp phân hoá mầm hoa ñấy ñủ, cây sẽ ra hoa không tập trung dẫn ñến tình trạng quả chín rải rác tốn tiền công thu
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Giải pháp Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng tại Công ty Lâm nghiệp Đăk N’Tao huyện Đăk Song tỉnh Đăk Nông
147 p | 345 | 105
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng, phát triển và chất lượng hoa Vạn Thọ lùn lùn (Tagetes patula L.) và Lộc Khảo (Phlox drummoldi Hook.) trồng trong chậu phục vụ trang trí tại Hà Nội
136 p | 278 | 71
-
Luận văn thạc sĩ nông nghiệp: Nghiên cứu công nghệ sản xuất bột rau má
104 p | 345 | 70
-
Luận văn Thạc sĩ nông nghiệp: Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống vô tính cây lô hội (Aloe vera Linne.var Sinensis Berger) bằng phương pháp nuôi cấy nuôi cấy in vitro và phương pháp giâm hom
108 p | 207 | 57
-
Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu một số đặc tính nông sinh học của một số giống lúa lai tại tỉnh Đăk Nông
109 p | 176 | 47
-
Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp: Đánh giá thực trạng và đề xuất hướng sử dụng đất phát triển mạng lưới điểm dân cư trên địa bàn huyện Tuy Đức tỉnh Đăk Nông
107 p | 146 | 43
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Đánh giá khả năng sinh sản, sinh trưởng và cho thịt của giống lợn Vân Pa nuôi tại Quảng Trị và Hà Nội
94 p | 153 | 35
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu ảnh hưởng một số biện pháp hoá học và cơ giới đến sự ra hoa, hình thành quả của giống vải chín sớm Bình Khê tại tỉnh Bắc Giang
114 p | 124 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Ảnh hưởng của thu hồi đất xây dựng khu du lịch sinh thái đến sinh kế của các hộ nông - ngư nghiệp ven biển: Nghiên cứu trường hợp tại xã Hải Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
82 p | 37 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu khả năng thay thế phân đạm vô cơ bằng đạm hữu cơ từ bánh dầu cho cây măng tây xanh trồng tại Thừa Thiên Huế
108 p | 55 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm sinh học và biện pháp phòng trừ nấm Botrytis cinerea pers. gây bệnh thối xám trên cây trồng
91 p | 58 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu tình hình sản xuất cây ném trong tái cơ cấu cây trồng vùng cát ven biển phía Bắc tỉnh Thừa Thiên Huế
108 p | 51 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Vai trò và tính bền vững của tổ hợp tác sản xuất nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Thừa Thiên Huế
110 p | 49 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu xây dựng mô hình canh tác hiệu quả trên đất bán ngập thủy điện Ialy và Pleikrông huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
27 p | 132 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, năng suất một số giống lúa chất lượng trong vụ Xuân năm 2011 tại huyện Lâm Thoa và thị xã Phú Thọ tỉnh Phú Thọ
70 p | 42 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Xác định lượng giống và tổ hợp phân bón thích hợp trong thâm canh lúa hương thơm số 1 tại huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên – Vụ xuân năm 2007
123 p | 68 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn