Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu sử dụng chế phẩm probiotic (Bacillus subtilis và Lactobacillus plantarum) trong khẩu phần thức ăn nuôi lợn F1 (Large White x Móng Cái) giai đoạn lợn con sau cai sữa và lợn thịt
lượt xem 6
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định ảnh hưởng của việc bổ sung hỗn hợp chế phẩm probiotic Bacillus subtilis và Lactobacillus plantarum vào khẩu phần ăn đến khu hệ vi sinh vật đường ruột của lợn. Xác định ảnh hưởng của việc bổ sung hỗn hợp chế phẩm probiotic Bacillus subtilis và Lactobacillus plantarum vào khẩu phần ăn đến khả năng sinh trưởng, chuyển hóa thức ăn và hiệu quả chăn nuôi lợn con giai đoạn sau cai sữa và lợn thịt.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu sử dụng chế phẩm probiotic (Bacillus subtilis và Lactobacillus plantarum) trong khẩu phần thức ăn nuôi lợn F1 (Large White x Móng Cái) giai đoạn lợn con sau cai sữa và lợn thịt
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Lê Văn An. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Tác giả luận văn Nguyễn Minh Hương PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới quý thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi - Thý Y trường Đại Học Nông Lâm Huế đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy giáo PGS.TS. Lê Văn An và cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Lộc đã tận tình giúp đỡ, trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập và có những ý kiến đóng góp quý báu để tôi hoàn thành luận văn này. Chân thành cảm ơn Phòng thí nghiệm trung tâm và Trại thí nghiệm Thủy An - thuộc Viện nghiên cứu phát triển Trường Đại học Nông Lâm Huế tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập. Cuối cùng tôi xin cảm ơn tới gia đình, bạn bè, người thân đã động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên luận văn còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến góp ý của Thầy/Cô và các anh chị học viên. Huế, ngày tháng năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Minh Hương PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iii TÓM TẮT Đề tài nghiên cứu sử dụng chế phẩm probiotic (Bacillus subtilis và Lactobacillus plantarum) trong khẩu phần thức ăn nuôi lợn F1 (L x MC) giai đoạn lợn con sau cai sữa và lợn thịt với mục tiêu thay thế kháng sinh nhưng vẫn tăng năng suất và nâng cao hiệu quả chăn nuôi. Đề tài thực hiện trên hai thí nghiệm, thí nghiệm 1: Nghiên cứu sự thay đổi một số tính chất của hỗn hợp bã đậu nành sau khi nuôi cấy B.subtilis và L.plantarum được phối trộn theo tỷ lệ khác nhau. Từ đó, xác định được tỷ lệ phối trộn thích hợp và thời gian ủ thích hợp để bổ sung vào thức ăn cho lợn. Thí nghiệm tiến hành với 4 nghiệm thức và 3 lần lặp lại. NT1 nuôi cấy hỗn hợp chủng vsv trong bã đậu nành theo tỷ 1:01 (1 B.sutilis DC5 và 1 L. plantarum N5). NT2 tỷ lệ nuôi cấy 1:02 (1 B. sutilis DC5 và 2 L. plantarum N5). NT3 tỷ lệ nuôi cấy 2:01 (2 B. sutilis DC5 và 1 L.plantarum N5). NT4 tỷ lệ nuôi cấy hỗn hợp chủng vi sinh vật trong bã đậu nành 0:01 (1 L.plantarum N5). Kết quả nghiên cứu thấy rằng, ở các nghiệm thức theo thời gian bảo quản thì NT3 có tỷ lệ phối trộn 2:01 (2 B.sutilis DC5 và 1 L. plantarum N5) có hoạt độ enzyme cao nhất trong ngày đầu tiên và sau 7 ngày xử lí có giảm nhưng không đáng kể (73,744 U/g). Hoạt độ protease ở các nghiệm thức cũng tăng lên nhanh chóng và sau đó giảm nhẹ theo thời gian bảo quản. NT3 vẫn đạt giá trị cao và ổn định vì do có sự tương tác qua lại giữa hai chủng B. sutilis DC5 và 1 L.plantarum N5. Giá trị pH của các NT có phối trộn cũng giảm theo thời gian bảo quản. Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng bổ sung hỗn hợp chế phẩm probiotic (Bacillus subtilis và Lactobacillus plantarum) trong khẩu phần thức ăn giai đoạn lợn con sau cai sữa và lợn thịt. Thí nghiệm được triển khai tại Trung tâm nghiên cứu Thủy An, thuộc Viện Nghiên cứu phát triển, Trường ĐH Nông Lâm Huế. Tổng số 24 lợn lai F1 (L x MC), 35 ngày tuổi, khối lượng trung bình 7,5kg ± 0,12 được phân bố ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức tương ứng với 4 mức bổ sung chế phẩm khác nhau, mỗi nghiệm thức có 3 lần lặp lai với 3 ô chuồng (2 con lợn/1 ô chuồng). Nghiệm thức CT0: không bổ sung chế phẩm; CTBL1 bổ sung mức 1x108 CFU/g thức ăn; CTBL2 bổ sung mức 2x108 CFU/g thức ăn và CTBL3 bổ sung mức 3x108 CFU/g thức ăn. Lợn được nuôi ở ba giai đoạn, nhưng chỉ bổ sung chế phẩm ở giai đoạn I (7-20kg) và giai đoạn II (20-50kg), giai đoạn III (50-80kg) không bổ sung. Kết quả cho thấy, sau khi kết thúc thí nghiệm khối lượng cơ thể cao nhất ở nghiệm thức CTBL3, thấp nhất CT0 (71,58; 61,33kg). Trong đó, công thức CTBL3 tăng 16,71% so với CT0. Mức bổ sung 3.108 CFU/g thức ăn có ảnh hưởng tích cực đến lượng ăn vào, tăng trọng bình quân đạt 638,8 g/ngày và chi phí thức ăn giảm được 16% so với lô đối chứng. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. ii TÓM TẮT...................................................................................................................... iii MỤC LỤC ......................................................................................................................iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. vii DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... viii DANH MỤC CÁC HÌNH ..............................................................................................ix MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ...............................................................................1 2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI ....................................................................................................2 2.1. Mục tiêu chung .........................................................................................................2 2.2. Mục tiêu cụ thể .........................................................................................................2 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................2 3.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................................2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................................3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................4 1.1. ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT DỤC CỦA LỢN ....................................4 1.2. ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO VÀ SINH LÝ TIÊU HÓA CỦA LỢN ..............................5 1.2.1. Đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hóa của lợn ............................................................5 1.2.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở dạ dày lợn .................................................................5 1.2.3. Đặc điểm cấu tạo và sinh lý tiêu hóa của ruột .......................................................6 1.2.4. Hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa của lợn .........................................................8 1.2.5. Vai trò của hệ vi sinh vật đường ruột ..................................................................10 1.2.6. Cấu tạo nhung mao ruột non và pH của đường tiêu hóa .....................................11 1.3. BÃ ĐẬU NÀNH (OKARA) ..................................................................................12 1.3.1. Giới thiệu .............................................................................................................12 1.3.2. Thành phần bã đậu nành ......................................................................................13 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- v 1.4. TỔNG QUAN VỀ PROBIOTIC ...........................................................................13 1.4.1. Khái niệm về Probiotic ........................................................................................14 1.4.2. Đặc điểm chung của vi sinh vật probiotic ...........................................................14 1.4.3. Cơ chế tác dụng của Probiotic .............................................................................16 1.4.4. Vai trò của probiotic ............................................................................................19 1.4.5. Một số chế phẩm có chứa Lactobacillus plantarum và Bacillus subtilis ...........21 1.4.6. Thành phần hỗn hợp chủng vi sinh vật Lactobacillus plantarum và Bacillus subtilis ...........................................................................................................................21 1.5. TÓM TẮT MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CHẾ PHẨM PROBIOITC BACILLUS SUTILIS VÀ LACTOBACILLUS PLANTARUM TRÊN VẬT NUÔI .............................................................................................................................25 1.5.1. Một số nghiên cứu ở trong nước .........................................................................25 1.5.2. Một số nghiên cứu ở nước ngoài .........................................................................27 CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................30 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU .....30 2.2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............................................30 2.2.1. Thí nghiệm 1: Nghiên cứu sự thay đổi một số tính chất của hỗn hợp bã đậu nành sau khi nuôi cấy Bacillus subtilis và Lactobacillus plantarum được phối trộn theo tỷ lệ khác nhau. Từ đó, xác định được tỷ lệ phối trộn thích hợp và thời gian ủ thích hợp để bổ sung vào thức ăn cho lợn ..........................................................................................30 2.2.2. Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng bổ sung hỗn hợp chế phẩm probiotic (Bacillus subtilis và Lactobacillus plantarum) trong khẩu phần thức đến hiệu quả sinh trưởng của lợn con sau cai sữa và lợn thịt..............................................................................................34 2.3. Xử lý số liệu ...........................................................................................................41 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................42 3.1. SỰ BIẾN ĐỔI MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA SẢN PHẨM TRONG QUÁ TRÌNH BẢO QUẢN Ở NHIỆT ĐỘ THƯỜNG KHI PHỐI TRỘN BÃ ĐẬU NÀNH ĐÃ ĐƯỢC XỬ LÝ BỞI BACILLUS SUBTILIS DC5 VÀ LACTOBACILLUS PLANTARUM N5 VỚI TỶ LỆ KHÁC NHAU .............................................................42 3.1.1. Sự biến đổi của hoạt độ amylase .........................................................................42 3.1.2. Biến đổi của hoạt độ protease ..............................................................................43 3.1.3. Biến đổi giá trị pH theo thời gian bảo quản ........................................................44 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vi 3.2. KẾT QUẢ CỦA THÍ NGHIỆM 2: ẢNH HƯỞNG BỔ SUNG HỖN HỢP CHẾ PHẨM PROBIOTIC (BACILLUS SUBTILIS VÀ LACTOBACILLUS PLANTARUM) TRONG KHẨU PHẦN THỨC ĂN ĐẾN HIỆU QUẢ SINH TRƯỞNG CỦA LỢN CON SAU CAI SỮA VÀ LỢN THỊT ..........................................................................45 3.2.1. Ảnh hưởng bổ sung hỗn hợp chế phẩm probiotic trong khẩu phần thức ăn đến tốc độ sinh trưởng, hiệu quả chuyển hóa thức ăn giai đoạn I (7 - 20kg) và giai đoạn II (20 - 50kg) .....................................................................................................................45 3.2.2. Ảnh hưởng bổ sung hỗn hợp chế phẩm probiotic (Bacillus subtilis và Lactobacillus plantarum) trong khẩu phần thức ăn cho lợn giai đoạn 7 - 50kg đến tốc độ sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn giai đoạn III từ 50 - 80kg ........................50 3.2.3. Ảnh hưởng bổ sung hỗn hợp chế phẩm probiotic Bacillus subtilis và Lactobacillus plantarum đến cơ cấu quần thể vi sinh vật ở hồi tràng và manh tràng của lợn con ...........................................................................................................................52 CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................56 4.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................56 4.2. ĐỀ NGHỊ ................................................................................................................56 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................57 PHỤ LỤC HÌNH ẢNH ĐỀ TÀI ...................................................................................64 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT FAO : Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc WHO : Tổ chức y tế thế giới CFU : Số đơn vị khuẩn lạc trong 1ml mẫu CTV : Công tác viên HCL : Acid hydrocloric VK : Vi khuẩn VSV,vsv : Vi sinh vật Ca : Canxi P : Photpho Mg : Mangan Zn : Kẽm Cu : Đồng VN : Việt Nam H2O2 : Hydrogen peroxide B. subtillis : Bacillus subtillis L. plantarum : Lactobacillus plantarum UI : Đơn vị đo lường cho các giá trị của cùng một chất DNA : Axit deoxyribonucleic RNA : Axit rebunucleic ĐC : Đối chứng TN : Thí nghiệm VCK, DM : Vật chất khô ME : Năng lượng trao đổi CP : Protein thô EE : Mỡ thô CF : Xơ thô SEM : Sai số trung bình TT : Tăng trọng TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam VKKK : Vi khuẩn kỵ khí VKHK : Vi khuẩn hiếu khí B.subtilis : Bacillus subtilis PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- viii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. So sánh các hệ vi sinh trong dạ dày, ruột non và ruột già (CFU log10/g) ......10 Bảng 1.2. Giá trị pH trong đường tiêu hóa của lợn qua các giai đoạn sinh trưởng.......12 Bảng 1.3. Một số Bacteriocin do vi khuẩn Lactic sinh ra .............................................18 Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm giai đoạn I (7 - 20kg) ..............................................35 Bảng 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ở giai đoạn II và giai đoạn III .................................35 Bảng 2.3. Thành phần hóa học ước tính của các loại thức ăn trong khẩu phần (% VCK) ...36 Bảng 2.4. Tỷ lệ các loại thức ăn, thành phần hóa học (kg / 100 kg DM hỗn hợp) và năng lượng trao đổi (ME, Kcal/kg DM) của khẩu phần lô đối chứng ở các giai đoạn nuôi khác nhau ...............................................................................................................38 Bảng 3.1. Ảnh hưởng bổ sung hỗn hợp chế phẩm probiotic Bacillus subtilis và Lactobacillus plantarum vào khẩu phần thức ăn đến tốc độ sinh trưởng của lợn qua giai đoạn I (7 - 20kg) và giai đoạn II (20 - 50kg) ..........................................................46 Bảng 3.2. Ảnh hưởng bổ sung hỗn hợp chế phẩm probiotic trong khẩu phần thức ăn đến hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn giai đoạn I (7 - 20kg) và giai đoạn II (20 - 50kg) .......................................................................................................................................49 Bảng 3.3. Ảnh hưởng bổ sung hỗn hợp chế phẩm probiotic trong khẩu phần thức ăn cho lợn giai đoạn 7 - 50kg đến tốc độ sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn giai đoạn III từ 50 - 80kg ......................................................................................................50 Bảng 3.4. Ảnh hưởng bổ sung hỗn hợp chế phẩm probiotic Bacillus subtilis và Lactobacillus plantarum trong toàn bộ giai đoạn thí nghiệm (7 - 80 kg) đến tăng trọng tiêu tốn thức ăn và hiệu quả kinh tế ...............................................................................51 Bảng 3.5. Ảnh hưởng bổ sung hỗn hợp chế phẩm probiotic Bacillus subtilis và Lactobacillus plantarum đến cơ cấu quần thể vi sinh vật ở hồi tràng và manh tràng của lợn con ...........................................................................................................................53 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ix DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Sự biến đổi của hoạt độ amylase theo thời gian bảo quản ở nhiệt độ thường khi phối trộn bã đậu nành đã được xử lý bởi B. subtilis DC5 và L. plantarum N5 ......43 Hình 3.2. Sự biến đổi của hoạt độ protease theo thời gian bảo quản ở nhiệt độ thường khi phối trộn bã đậu nành đã được xử lý bởi B. subtilis DC5 và L. plantarum N5. .....44 Hình 3.3. Sự biến đổi giá trị pH theo thời gian bảo quản ở nhiệt độ thường khi phối trộn bã đậu nành đã được xử lý bởi B. subtilis DC5 và L. plantarum N5 .....................44 Hình 3.4. Tốc độ sinh trưởng của lợn khi bổ sung hỗn hợp chế phẩm probiotic (Bacillus subtilis và Lactobacillus plantarum) trong khẩu phần thức ăn giai đoạn I (7 - 20kg) và giai đoạn II (20 - 50kg)...................................................................................48 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Ở Việt Nam chăn nuôi chiếm một vị trí quan trọng trong nền sản xuất nông nghiệp cũng như nền kinh tế quốc dân. Trong đó chăn nuôi lợn có vị trí hàng đầu trong ngành chăn nuôi chúng ta. Tuy nhiên người chăn nuôi gặp nhiều khó khăn, đặc biệt nuôi heo ở giai đoạn sau cai sữa. Bởi vì trong giai đoạn này, lợn con cùng một lúc chịu tác động của nhiều stress: Stress dinh dưỡng, tress sinh lý (Fraser và cs, 1998; Nabuurs, 1998). Hậu quả làm giảm sức tiêu thụ thức ăn, giảm chiều cao của lông nhung, tăng độ sâu của hốc niêm mạc ruột, giảm hàm lượng và hoạt tính của các enzyme nội sinh, tăng nhiễm các vi sinh vật có hại dẫn tới làm mất cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột. Đồng thời, còn làm giảm tỷ lệ tiêu hóa, tăng tỷ lệ còi cọc và đặc biệt thường mắc hội chứng tiêu chảy gây thiệt hại đáng kể về năng suất chăn nuôi và hiệu quả kinh tế. Để khắc phục được tình trạng này, phương pháp thường được sử dụng là bổ sung kháng sinh liều thấp trong thức ăn (Pluske và cs, 2002). Tuy nhiên, kháng sinh sẽ tồn dư trong sản phẩm chăn nuôi gây hại sức khỏe cho cả người tiêu dùng có thể xảy ra như sau: Gây dị ứng với kháng sinh khi tiêu thụ thịt có tồn dư kháng sinh, một số kháng sinh tổng hợp có nguồn gốc từ Quinolon như Carbadox, norfloxacine....tồn dư trong thực phẩm có thể gây ung thư cho người (Dương Thanh Liêm và cs 2002). Mặt khác do sức ép ngày càng tăng của việc cấm sử dụng kháng sinh như chất kích thích sinh trưởng, hoocmon trong thức ăn chăn nuôi ở nhiều nước trên thế giới, việc nghiên cứu và sử dụng những chất thay thế đang ngày một đòi hỏi cấp bách. Những chất bổ sung thay thế được quan tâm nghiên cứu và sử dụng nhiều là các chế phẩm sinh học probiotic, prebiotic, các chế phẩm enzyme tiêu hóa, các chất phytogenic. Trong đó probiotic là những vi sinh vật sống mà khi được tiêu thụ với lượng thích hợp sẽ mang lại những tác động có ích cho vật chủ (FAO/WHO, 2001). Đặc biệt là hỗn hợp chủng vi sinh vật Lactobacillus plantarum và Bacillus subtilis mang lại nhiều lợi ích cho vật chủ bởi chúng có khả năng: Bám vào tế bào biểu mô ruột, tồn tại và tăng mật độ số lượng cho vật chủ. Đồng thời ngăn chặn hoặc giảm sự bám dính vào các tác nhân gây bệnh, bên cạnh đó chúng còn cạnh tranh dinh dưỡng với vi khuẩn gây bệnh, kích thích miễn dịch cho vật chủ và ức chế sự tăng trưởng của các tác nhân gây bệnh (Reid, 1999; Vazquez et al., 2005). Như kết quả nghiên cứu của March (1979), thấy rằng vi khuẩn có lợi làm tăng khả năng tiêu hóa các chất dinh dưỡng đặc biệt trong ruột dưới. Những enzyme chúng tiết ra gồm: Amylase, protease và lipas (Jin et al., 1996). Những enzyme này có hoạt tính phân giải tinh bột, lipid và protein (Kim et al., 1989) khá nhanh. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 2 Đồng thời theo nghiên cứu của Trần Quốc Việt và cs (2010) khi bổ sung với chế phẩm probiotic với mật độ 108 CFU/g đã thấy rằng làm tăng tỷ lệ tiêu hóa vật chất khô, chất hữu cơ, protein thô và xơ thô trong khẩu phần từ đó làm giảm tỷ lệ tiêu chảy của lợn con sau cai sữa đến 20kg từ 39,0 - 51,3%. Xuất phát từ cơ sở khoa học trên chúng tôi tiến hành đề tài: "Nghiên cứu sử dụng chế phẩm probiotic (Bacillus subtilis và Lactobacillus plantarum) trong khẩu phần thức ăn nuôi lợn F1 (Large White x Móng Cái) giai đoạn lợn con sau cai sữa và lợn thịt". 2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI 2.1. MỤC TIÊU CHUNG - Sử dụng chế phẩm sinh học để thay thế kháng sinh dùng trong thức ăn chăn nuôi nhưng vẫn kích thích để tăng năng suất vật nuôi, nâng cao hiệu quả kinh tế. 2.2. MỤC TIÊU CỤ THỂ - Xác định ảnh hưởng của việc bổ sung hỗn hợp chế phẩm probiotic Bacillus subtilis và Lactobacillus plantarum vào khẩu phần ăn đến khu hệ vi sinh vật đường ruột của lợn. - Xác định ảnh hưởng của việc bổ sung hỗn hợp chế phẩm probiotic Bacillus subtilis và Lactobacillus plantarum vào khẩu phần ăn đến khả năng sinh trưởng, chuyển hóa thức ăn và hiệu quả chăn nuôi lợn con giai đoạn sau cai sữa và lợn thịt. 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 3.1. Ý NGHĨA KHOA HỌC - Đề tài đã xác định được sự ảnh hưởng bổ sung chế phẩm probiotic Bacillus subtilis và Lactobacillus plantarum vào khẩu phần thức ăn của lợn con giai đoạn sau cai sữa và lợn thịt. - Xác định được sự thay đổi khu hệ vi sinh vật đường ruột của lợn con khi bổ sung hỗn hợp chủng vi sinh vật Bacillus subtilis và Lactobacillus plantarum vào khẩu phần thức ăn. - Kích thích tiêu hóa, tăng khả năng hấp thụ và chuyển hóa thức ăn. - Kích thích tăng trưởng và hiệu quả chăn nuôi lợn con giai đoạn sau cai sữa. - Là cơ sở khoa học cung cấp dữ liệu cho những nghiên cứu tiếp theo cũng như ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 3 3.2. Ý NGHĨA THỰC TIỄN Từ kết quả nghiên cứu được là cơ sở quan trọng để đưa ra khuyến cáo về sự cần thiết sử dụng chế phẩm sinh học probiotic Bacillus subtilis và Lactobacillus plantarum bổ sung vào khẩu phần lợn con giai đoạn sau cai sữa và lợn thịt ở trong chăn nuôi nông hộ hay trang trại để thay thế kháng sinh, hạn chế các bệnh về đường tiêu hóa, nâng cao khả năng sinh trưởng, chuyển hóa thức ăn tạo điều kiện nâng cao năng suất và hiệu quả chăn nuôi. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT DỤC CỦA LỢN Theo Whitemore (1993), sinh trưởng là quá trình tăng khối lượng cơ thể do sự tăng lên về số lượng và lớn lên của các tế bào trong các cơ quan và tổ chức. “Thực chất của sinh trưởng chính là sự tăng trưởng và sự phân chia của các tế bào trong cơ thể”. Cùng với quá trình sinh trưởng các tổ chức cơ thể luôn hoàn thiện chức năng sinh lý của mình dẫn đến phát dục. Phát dục là một quá trình thay đổi về chất lượng tức là sự thay đổi, tăng thêm và hoàn chỉnh các tính chất, chức năng của các cơ quan, bộ phận. Trong cơ thể, nhờ vậy vật nuôi hoàn thiện được các chức năng của cơ thể sống. Nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng cho thấy, lợn con giai đoạn sau cai sữa có khả năng sinh trưởng phát triển nhanh, cường độ trao đổi chất mạnh. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) cho biết: Lợn con ở 3 tuần tuổi, mỗi ngày tích luỹ được 9 - 14 g protein/kg tăng khối lượng. Trong khi đó, lợn trưởng thành chỉ tích luỹ được 0,3 - 0,4 g protein/kg tăng khối lượng. Hơn nữa, để tăng 1 kg khối lượng cơ thể, lợn con cần rất ít năng lượng, nghĩa là tiêu tốn thức ăn thấp, vì giai đoạn này tích luỹ chủ yếu là nạc, mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để sản xuất ra 1 kg thịt mỡ. Đồng thời, bên cạnh đó cũng thấy rằng lợn con sinh trưởng nhanh, nhưng không đồng đều qua từng giai đoạn tuổi. Trong 21 ngày đầu sau khi sinh, lợn sinh trưởng nhanh, sau đó giảm dần, mà nguyên nhân chủ yếu do lượng sữa mẹ cung cấp không đủ nhu cầu, thời gian giảm sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần, thời kỳ này được gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn con. Đó là do ảnh hưởng bất lợi của môi trường sống và thay đổi về dinh dưỡng. Sự thay đổi thức ăn từ sữa của lợn mẹ sang thức ăn do con người cung cấp là nguyên nhân chính dẫn đến giảm tốc độ sinh trưởng trong tuần đầu tiên sau cai sữa. Chính vì vậy người ta phải tập cho lợn con ăn sớm (Kornegay et al., 1979; Lecce et al., 1979; Amstrong et al., 1980; Funderburke et al., 1990). Như vậy cần tìm hiểu và nắm vững đặc điểm sinh trưởng cũng như sinh lý tiêu hóa của lợn để tác động các biện pháp kỹ thuật nuôi dưỡng và phương pháp chế biến thức ăn cho lợn phù hợp, để đẩy nhanh tốc độ sinh trưởng, nâng cao năng suất và hiệu quả chăn nuôi lợn con sau cai sữa. Đồng thời, cần chú ý đến khẩu phần chăm sóc nuôi dưỡng trong giai đoạn đầu, để giúp cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết để con vật sinh trưởng và phát triển tốt nhưng không ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng, nâng cao hiệu quả kinh tế. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 5 1.2. ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO VÀ SINH LÝ TIÊU HÓA CỦA LỢN 1.2.1. Đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hóa của lợn Hoàng Toàn Thắng và cs (2006), cho biết dạ dày lợn là dạ dày trung gian giữa dạ dày đơn và dạ dày kép, bao gồm 5 phần: dạ dày đơn vùng thực quản (nhỏ), vùng manh nang, vùng thượng vị, vùng thân vị và vùng hạ vị. Vùng thực quản không có tuyến, vùng manh nang và thượng vị có tuyến tiết ra dịch nhầy không có pepsin và HCL. Hệ tiêu hóa lợn thay đổi khối lượng, kích thước và thể tích tùy theo giống, thức ăn, phương thức chăn nuôi. Do ăn nhiều thức ăn thô xanh nên ruột già tồn tại hệ vi sinh vật có khả năng tiêu hóa một phần celluloza. Đặc điểm hoạt động thần kinh và thể dịch mà lợn có khả năng tiêu hóa thức ăn cao. Để sản xuất ra một khối lượng cơ thể, lợn chỉ sử dụng hết 4 - 6 kg thức ăn, trong đó bò phải ăn hết 8 - 12 kg thức ăn. Dựa vào đặc điểm sinh học của hệ tiêu hóa nói trên chúng ta có thể nghiên cứu phối hợp khẩu phần ăn cho phù hợp với hệ tiêu hóa của lợn, để tăng cường khả năng chuyển hóa thức ăn, tăng năng suất và nâng cao hiểu quả kinh tế trong chăn nuôi. 1.2.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở dạ dày lợn Đặc điểm cơ quan tiêu hoá lợn con giai đoạn theo mẹ phát triển nhanh về cấu tạo và hoàn thiện dần về chức năng tiêu hoá. Dung tích dạ dày lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 8 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 60 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít). Đối với lợn con, sự tiết dịch có những đặc điểm khác biệt so với lợn trưởng thành. Lợn con 20 ngày tuổi có phản xạ tiết dịch cònchưa rõ, ban đêm lợn mẹ tiết nhiều sữa kích thích sự tiết dịch vị ở lợn con. Khi cai sữa lượng dịch vị tiết ra ngày và đêm gần bằng nhau, độ acid của dịch vị lợn con thấp nên hoạt hoá pepsin kém, khả năng diệt khuẩn kém. Hàm lượng acid biến đổi theo lứa tuổi của lợn con, acid HCl tự do xuất hiện ở 25 - 30 ngày tuổi và diệt khuẩn rõ nhất ở 40 - 50 ngày tuổi. Ở lợn con hàm lượng HCL là 0,05 - 0,15%, lợn 9 ngày tuổi 0,2 - 0,25%, ở lợn trưởng thành hàm lượng HCL là 0,35 - 0,4% (Nguyễn Thiện và cs, 1998). Theo Hoàng Toàn Thắng và cs (2006), cho biết chức năng tiêu hoá của lợn con sơ sinh chưa hoàn thiện. Trong giai đoạn theo mẹ, chức năng của bộ máy tiêu hoá lợn con được hoàn thiện dần thể hiện sự thay đổi hoạt tính các enzyme trong dịch vị. Men pepsin: Lợn con dưới 1 tháng tuổi, men pepsin trong dạ dày lợn con chưa có khả năng tiêu hoá protein của thức ăn, vì lúc này dịch vị dạ dày lợn con không có HCl tự do, lượng acid tiết ra rất ít và nhanh chóng liên kết với dịch nhầy, gây ra hiện tượng thiếu acid hay còn gọi là “Hypoclohydric”. Sau 3 tuần tuổi, lượng HCl tự do PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 6 trong dịch vị mới tăng dần. Vì thiếu HCl tự do nên dịch vị không có tính sát trùng, vi sinh vật xâm nhập vào dạ dày dễ sinh sôi nảy nở và phát triển gây bệnh về đường tiêu hoá ở lợn con đặc biệt là bệnh lợn con phân trắng. Men catepsin: Là men tiêu hoá protein trong sữa có tác dụng giống men pepsin, thuỷ phân protein và các mạch peptit thành amino acid, hoạt động thích hợp trong khoảng pH = 4 - 5. Vì thích hợp với pH cao nên catepsin hoạt động mạnh ở động vật non bú sữa khi mà HCl tự do hình thành chưa nhiều. Ở động vật trưởng thành catepsin hầu như không hoạt động, khi vật nuôi chết catepsin hoạt động phân giải protein dạ dày. Men chymosin (hay rennin) có hoạt tính mạnh trong 3 tuần đầu và sau giảm dần. Men này có tác dụng làm ngưng đặc sữa, hoạt động tốt ở pH = 4 - 5. Dưới tác dụng của chymosin và Ca++, protein trong sữa là caseinogen ở dạng hoà tan chuyển thành caseinatcalci (dạng đông vón), có thể lưu lâu trong dạ dày tạo điều kiện cho pepsin hoạt động, phần nhũ thanh (dịch trong còn lại) của sữa được chuyển xuống ruột non để tiêu hoá. 1.2.3. Đặc điểm cấu tạo và sinh lý tiêu hóa của ruột Dung tích ruột non ở lợn con sơ sinh là 100ml, 20 ngày tuổi tăng lên 7 lần, tháng thứ 3 đạt 6 lít, 12 tháng đạt 20 lít. Ruột già ở lợn sơ sinh dung tích 40 - 50ml, 20 ngày 100ml, tháng thứ 3 khoảng 2,1 lít, tháng thứ 4 là 7 lít, tháng thứ 7 là 11 - 12 lít. Tiêu hoá ở ruột nhờ tuyến tụy, tuyến tụy tiết ra dịch tụy theo ống dẫn tụy Wirsung đổ vào tá tràng (chức năng ngoại tiết). Dịch tụy có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự tiêu hoá: Dịch tụy có tác dụng phân giải từ 60 - 80% protein, gluxit và lipit của thức ăn. Trong dịch tụy có chứa các enzyme phân giải protein, phân giải bột đường và enzyme phân giải mỡ. Hoạt tính của các enzyme thay đổi từ sơ sinh đến trưởng thành. * Nhóm enzyme phân giải protein - Men trypsine: là men tiêu hóa do dịch tụy tiết ra dưới dạng tripsinogen không hoạt động sau đó được enzyme enterokinase của tá tràng hoạt hoá trở thành dạng trypsin hoạt động và diễn ra quá trình hoạt hoá trypsinogen. Ở lợn con mới đẻ ra thì hoạt tính của men trypsine dịch tụy rất cao để bù đắp lại khả năng tiêu hoá kém của men pepsin dạ dày. Trypsin có hoạt lực cao nhất ở pH = 8, tác dụng tương tự như pepsin nhưng hoạt lực mạnh và triệt để hơn. - Chimotripsin cũng được tiết ra dưới dạng không hoạt động là chimotripsinogen sau đó được trypsin hoạt hoá chuyển thành chimotripsin hoạt động, pH tối ưu = 8, tác dụng tương tự trypsin. - Alastase phân giải alastin (gân, bạc nhạc) thành peptid và amino acid. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 7 Carboxipolipeptidase tác dụng phân giải peptid ở đầu có nhóm COO- tự do và tách amino acid ra khỏi phân tử peptid. - Dipeptidase phân giải dipepti thành 2 amino acid. - Protaminase phân giải protamin thành peptid và amino acid. - Nuclease phân giải acid nucleic thành mono nucleotid. * Nhóm men thuỷ phân glucid. - Men Amylase và Mantase: Hai men này có trong nước bọt và trong dịch tụy khi lợn con mới đẻ ra nhưng dưới 3 tuần hoạt tính còn thấp, do đó khả năng tiêu hoá tinh bột còn kém, chỉ tiêu tiêu hoá được 50% lượng tinh bột ăn vào. Đối với tinh bột sống, lợn con tiêu hoá càng kém. Sau 3 tuần tuổi, enzyme amylase và mantase có hoạt tính mạnh nên khả năng tiêu hoá tinh bột của lợn con tốt hơn. Amylase hoạt động tối ưu trong môi trường pH = 7,1. Nó cắt liên kết 1 - 4α glucozit của cả tinh bột sống và chín cho ra maltose. Maltase phân giải đường maltose thành glucose. - Men Saccarase: Đối với lợn con dưới 2 tuần tuổi, men saccarase hoạt tính còn thấp, nếu cho lợn con ăn đường saccarase thì rất dễ bị tiêu chảy. - Men lipase: Hoạt động tối ưu ở pH = 6,8. Lipase cắt các liên kết este giữa glycerol và acid béo, do đó phân giải glycerid đã được nhũ hoá bằng dịch ruột để tạo ra mono lycerid, acid béo và glycerol. - Men lactase: Có tác dụng tiêu hoá đường lactose trong sữa. Men này có hoạt tính mạnh ngay từ khi lợn con sinh ra và tăng cao nhất ở tuần tuổi thứ 2, sau đó hoạt tính của men này giảm dần. Qua nghiên cứu về quá trình phân tiết của men amylase, maltase và protease, chúng ta thấy sự phân tiết và hoạt động của các men này tăng dần theo sự tăng lên của ngày tuổi, men lipase tăng dần đến khi cai sữa sau đó giảm dần. Riêng men lactase tăng cao nhất ở giai đoạn 2 tuần tuổi sau đó giảm dần theo sự tăng lên của ngày tuổi. Đây chính là điểm cần lưu ý khi bổ sung thức ăn cho lợn con. Như vậy, để tăng tỷ lệ tiêu hoá và giảm tỷ lệ tiêu chảy ở lợn con cũng như để phù hợp với khả năng tiêu hoá của lợn thì trong sản xuất thức ăn cho lợn con giai đoạn tập ăn và sau cai sữa chúng ta nên sử dụng các loại thức ăn dễ tiêu hoá như: bột sữa, đường lactose. Thức ăn cần được rang chín và nghiền nhỏ đồng thời bổ sung thêm một số acid vô cơ như acid lactic. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 8 1.2.4. Hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa của lợn Theo Nguyễn Tài Lương (1982) những vi khuẩn đường ruột giữ vài trò nhất định trong quá trình tiêu hóa và có vai trò quan trọng đối với cơ thể. Đồng thời, hệ vi sinh vật đường tiêu hoá của lợn con còn có vai trò nâng cao khả năng sử dụng thức ăn, đồng thời nâng cao sức đề kháng của cơ thể lợn. Sự phát triển mạnh của vi khuẩn sinh acid và vi khuẩn tổng hợp các chất có hoạt tính sinh học, đồng thời ức chế các vi khuẩn gây thối là một quá trình có lợi cho cơ thể (Đào Trọng Đạt và cs, 1995). Thành phần và số lượng của vi sinh vật đường tiêu hóa phụ thuộc vào tuổi tác của gia súc, cách nuôi dưỡng, chăm sóc, ngoài ra còn có các điều kiện vật lí, hóa học của môi trường tiêu hóa. Hệ vi sinh vật đường ruột bao gồm ba loại: - Nhóm 1 là nhóm vi khuẩn có ích chiếm tỷ lệ trên 90%, gồm phần lớn là các loài vi khuẩn kỵ khí (Clostridia, Bifidobacteria, Lactobacillus, Bacteroides, Eubacteria), sản sinh acid lactic và các acid béo mạch ngắn. - Nhóm 2 chiếm khoảng 1% và gồm chủ yếu là Enterococci và E.coli. - Nhóm 3 chiếm tỷ lệ dưới 0,01% và gồm chủ yếu là những vi khuẩn gây bệnh như Proteus, Staphylococci và P. seudomonas. Ở điều kiện sinh lý bình thường, ba nhóm vi khuẩn trên chung sống theo tỷ lệ “hoà hoãn” là >90:1:0,01 (thuật ngữ chuyên môn gọi tình trạng này là eubiosis). Nếu số lượng vi khuẩn có hại tăng lên, tỷ lệ “hoà hoãn” bị phá vỡ (gọi là dysbiosis), dẫn đến rối loạn tiêu hoá, suy giảm khả năng miễn dịch ruột, suy giảm sức kháng bệnh của toàn cơ thể. Số lượng vi khuẩn có lợi thường bị suy giảm do kháng sinh, hoá chất và nấm mốc độc hại có trong thức ăn, cũng như do các bất lợi về môi trường như nóng ẩm, khí thải chuồng nuôi. Nếu tìm cách “gieo lại” vi khuẩn có lợi thì duy trì được mối quan hệ cân bằng giữa vi khuẩn có lợi và có hại, nhờ đó ngăn ngừa được rối loạn tiêu hoá, bảo vệ được niêm mạc ruột và hệ miễn dịch ruột, giúp lợn khoẻ mạnh, tiêu hoá hấp thu thức ăn tốt, tăng trưởng nhanh. + Hệ vi sinh khoang miệng Vi sinh vật ở khoang miệng có sự cảm nhiễm từ nhiều nguồn khác nhau. Trong tuyến nước bọt và dịch bài tiết của niêm mạc có men kháng khuẩn lisozyme có tác dụng tiêu diệt một số vi sinh vật gây hại. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 9 + Hệ vi sinh vật ở dạ dày Acid HCL trong dịch vị dạ dày rất lớn, có tác dụng ức chế với nhiều loại vi sinh vật, do vậy phần lớn vi sinh vật từ thức ăn, nước uống đưa vào đều bị tiêu diệt. Số lượng vi sinh vật ở dạ dày rất ít do tác dụng diệt khuẩn của acid dạ dày gồm các vi khuẩn lên men (Saccharomyces minor, vidiumlactic) trực khuẩn lactic (Lactobacillus beljerincke...). Ngoài ra còn có trực khuẩn phó thương hàn đi qua dạ dày xuống ruột. + Hệ vi sinh vật ruột non Mặc dù chiều dài ruột non chiếm 2/3 đến 3/5 chiều dài của ruột nhưng lượng vi khuẩn lại rất ít. Chủ yếu là vi khuẩn acid lactic, bao gồm sự tồn tại của hai chủng Lactobacillus và Streptococcus. sp (Fuller et al., 1978). Ngoài ra trong ruột non còn có mặt một số vi khuẩn như là E.coli, cầu khuẩn, trực khuẩn hiếu khí, yếm khí có nha bào, Aerobacter aerogenes. Ở gia súc non có thêm Steptococcus lactic, trực khuẩn lactic Lactobacterium bulgaricum, từ hồi tràng số lượng vi khuẩn bắt đầu tăng lên (Barrow et al., 1980). + Hệ vi sinh vật ruột già Trong hệ vi sinh ở ruột già, thì vi khuẩn gram âm chiếm ưu thế trong manh tràng (Robinson et al., 1981) và các loài vi khuẩn Gram dương đại tràng (Salinatro et al., 1977). Hệ vi sinh vật chủ yếu là E.coli, cầu khuẩn, trực khuẩn có nha bào entrococcus. Gia súc trưởng thành E.coli chiếm 75% trở lên. Trong ruột già của động vật ngoài hệ vi sinh vật hoại sinh còn có hệ vi sinh vật gây bệnh nhưng chưa biểu hiện bằng triệu chứng lâm sàng cụ thể như vi khuẩn phó thương hàn, vi khuẩn brucella, uốn ván. Bình thường trong ruột của động vật trưởng thành ở tá tràng có từ 103 đến 106 vi khuẩn/1gram, ở hồi tràng là 108 đến 1010 vi khuẩn/1gram, ở ruột già 1011 vi khuẩn/1gram. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng, vi khuẩn đường ruột đã sản sinh ra những chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh đường ruột như: Phó thương hàn, vi khuẩn thối rửa. Theo nghiên cứu của Vũ Văn Ngữ (1979), vi khuẩn trong ruột giữ vai trò “hàng rào vi khuẩn”, ngăn chặn các vi khuẩn đường ruột gây bệnh xâm nhập và cư trú ống tiêu hóa bằng tác động đối kháng giữa các vi khuẩn với nhau. Theo YuYu (2005), ở lợn con bú sữa nhóm vi khuẩn Lactobacillus sp trong dạ dày và đường tiêu hoá phát triển mạnh. Vi khuẩn này sử dụng một số đường lactose của sữa để sản sinh ra acid lactic làm giảm độ pH trong dạ dày, sự tăng lượng acid này làm cho quá trình tiêu hoá tốt hơn và ngăn cản sự phát triển của các vi khuẩn khác, một vài loại vi khuẩn trong đó bất lợi cho tiêu hoá của lợn con. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 10 Trong hệ tiêu hoá của động vật, hệ vi sinh vật luôn ổn định đảm bảo cân bằng cho hệ tiêu hoá, khi đó phần lớn các vi khuẩn có lợi là vi khuẩn Lactic, vi khuẩn này chiếm 90% và hoạt động hữu ích cho đường ruột. Nếu sự cân bằng này bị phá vỡ thì những vi khuẩn có hại cạnh tranh phát triển gây rối loạn đường tiêu hoá, gây tiêu chảy (nhất là lợn con theo mẹ), loại vi khuẩn thường gặp là E.coli và Samonella (Đào Trọng Đạt và cs 1995). Sức khỏe của sinh vật chủ yếu phụ thuộc vào thành phần của hệ vi sinh vật đường ruột. Vị trí và chức năng có thể bị ảnh hưởng có lợi bởi nhiều yếu tố. Những yếu tố này có thể là đáng kể được hỗ trợ bởi probiotic, prebiotic, các axit hữu cơ, oxit kẽm và thực vật chiết xuất. Bảng 1.1. So sánh các hệ vi sinh trong dạ dày, ruột non và ruột già (CFU log10/g) VSV VSV VSV ở ruột già Vi sinh vật ở dạ dày ở ruột non Hồi tràng Manh tràng Kết tràng VSV tổng số 5,5-9,5 5,5-8,5 5,5-9,5 8,5-9,5 8,0-10,0 Lactobacillus 5,0-9,0 5,5-8,5 6,0-9,5 8,5-9,5 7,5-9,5 Streptoccus 4,0-7,0 4,0-6,5 5,0-7,5 7,5 6,0-8,0 Bifidobacterium 4,5-6,5 4,0-5,5 5,5-7,5 5,0-8,0 5,5-8,5 Nguồn: (Fuller, 1989; Rojas và Conway, 1996; Stokes et al., 2004) 1.2.5. Vai trò của hệ vi sinh vật đường ruột Hầu hết hệ vi sinh vật đường ruột đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiêu hóa thức ăn. Giúp cho quá trình tiêu hóa tốt hơn nhờ vào hệ thống enzyme. Quá trình tiêu hóa, phân giải các hợp chất hữu cơ, phân giải tinh bột, đường đạm và chất xơ thành những sản phẩm dễ tiêu hóa đều nhờ có sự tham gia của vi sinh vật đường ruột. Nhóm vi sinh vật có tiết ra enzyme để tiêu hóa và phân hủy các chất trên: Amylas, protease, glucanase, cellulase... gồm những vi khuẩn: Lactic, Bacillus subtilis, Aspergillus oryzae. Chế phẩm Saccharomyces boulardli khi bổ sung vào khẩu phần thức ăn nuôi gà thịt làm giảm được hệ số chuyển hóa thức ăn trên 1 kg tăng trọng, làm tăng sức kháng bệnh của gà làm giảm tỷ lệ chết, từ đó góp phần làm tăng hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 11 Đối với động vật trưởng thành, hệ vi sinh phát triển ổn định hơn, tuy nhiên khi có mặt các chế phẩm chứa vi sinh vật có lợi thì nó cũng giúp cho con vật tiêu hóa thức ăn tốt hơn. So với các enzyme tổng hợp thì nguồn enzyme của các vi sinh vật tương đối lí tưởng, do có nhiều ưu điểm hơn so với các nguồn từ động vật như: - Tốc độ sinh trưởng của vi sinh vật rất nhanh. - Nguồn nguyên liệu dễ nuôi cấy, dễ kiếm và rẻ tiền. - Các enzyme của vi sinh vật có hoạt tính cao. 1.2.6. Cấu tạo nhung mao ruột non và pH của đường tiêu hóa Niêm mạc ruột non được bao phủ bằng lớp nhung dày đặc gọi là nhung mao, mỗi mm2 có tới 20 - 40 nhung mao. Mỗi một nhung mao là một chỗ lồi lên hình ngón tay, dài 0,5 - 1mm được bao phủ bằng lớp tế bào biểu mô trụ. Trong nhung mao có mạng lưới mao mạch và mạch huyết. Mỗi nhung mao lại được bao phủ bằng các vi nhung mao làm diện tích hấp thu của ruột non tăng lên hàng trăm lần (Hoàng Toàn Thắng và cs 2006). Trên toàn bộ ruột non có nhiều tuyến ruột hình ống gọi là hõm Lieberkin tiết ra dịch ruột chứa men. Riêng ở tá tràng có tuyến brunner là dạng trung gian của tuyến ở vùng hạ vị và tuyến ruột, chất tiết là dịch nhầy (Noakes et al, 1971). Trong giai đoạn sinh trưởng, hệ thống nhung mao ruột non phát triển rất mạnh. Tuy nhiên, lợn con sau cai sữa thường rất hay bị tổn thương nhung mao ở thành ruột non do ảnh hưởng của thức ăn, khi đó sẽ làm giảm khả năng sản xuất men tiêu hoá ở ruột non của lợn con, giảm khả năng tiêu hoá và hấp thu thức ăn. Thức ăn không được hấp thu sẽ chuyển xuống ruột già, làm tăng sự phát triển của vi sinh vật có hại và làm tăng khả năng bùng phát vi khuẩn E.coli, làm lợn con bị tiêu chảy. Trong dạ dày, có chứa chất nhầy HCL, enzyme phân hũy protein và pH là những yếu tố thay đổi theo tuổi của động vật. Độ pH dạ dày có thể thấp dưới 2 ở gia súc trưởng thành, nhưng có thể đạt giá trị 5,0 ở lợn con cai sữa (Strompfova, 2004). Giá trị pH ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau được thể hiện ở bảng sau: PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Giải pháp Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng tại Công ty Lâm nghiệp Đăk N’Tao huyện Đăk Song tỉnh Đăk Nông
147 p | 345 | 105
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng, phát triển và chất lượng hoa Vạn Thọ lùn lùn (Tagetes patula L.) và Lộc Khảo (Phlox drummoldi Hook.) trồng trong chậu phục vụ trang trí tại Hà Nội
136 p | 280 | 71
-
Luận văn thạc sĩ nông nghiệp: Nghiên cứu công nghệ sản xuất bột rau má
104 p | 345 | 70
-
Luận văn Thạc sĩ nông nghiệp: Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống vô tính cây lô hội (Aloe vera Linne.var Sinensis Berger) bằng phương pháp nuôi cấy nuôi cấy in vitro và phương pháp giâm hom
108 p | 208 | 57
-
Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu một số đặc tính nông sinh học của một số giống lúa lai tại tỉnh Đăk Nông
109 p | 176 | 47
-
Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp: Đánh giá thực trạng và đề xuất hướng sử dụng đất phát triển mạng lưới điểm dân cư trên địa bàn huyện Tuy Đức tỉnh Đăk Nông
107 p | 146 | 43
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Đánh giá khả năng sinh sản, sinh trưởng và cho thịt của giống lợn Vân Pa nuôi tại Quảng Trị và Hà Nội
94 p | 153 | 35
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu ảnh hưởng một số biện pháp hoá học và cơ giới đến sự ra hoa, hình thành quả của giống vải chín sớm Bình Khê tại tỉnh Bắc Giang
114 p | 124 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Ảnh hưởng của thu hồi đất xây dựng khu du lịch sinh thái đến sinh kế của các hộ nông - ngư nghiệp ven biển: Nghiên cứu trường hợp tại xã Hải Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
82 p | 37 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu khả năng thay thế phân đạm vô cơ bằng đạm hữu cơ từ bánh dầu cho cây măng tây xanh trồng tại Thừa Thiên Huế
108 p | 58 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm sinh học và biện pháp phòng trừ nấm Botrytis cinerea pers. gây bệnh thối xám trên cây trồng
91 p | 58 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu tình hình sản xuất cây ném trong tái cơ cấu cây trồng vùng cát ven biển phía Bắc tỉnh Thừa Thiên Huế
108 p | 51 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Vai trò và tính bền vững của tổ hợp tác sản xuất nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Thừa Thiên Huế
110 p | 49 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu xây dựng mô hình canh tác hiệu quả trên đất bán ngập thủy điện Ialy và Pleikrông huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
27 p | 133 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, năng suất một số giống lúa chất lượng trong vụ Xuân năm 2011 tại huyện Lâm Thoa và thị xã Phú Thọ tỉnh Phú Thọ
70 p | 42 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Xác định lượng giống và tổ hợp phân bón thích hợp trong thâm canh lúa hương thơm số 1 tại huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên – Vụ xuân năm 2007
123 p | 68 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn