intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nguyên cứu tuyển chọn một số giống lúa ngắn ngày tại Quảng Bình năm 2014 -2015

Chia sẻ: Xedapbietbay Xedapbietbay | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:135

22
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu các giống lúa, ngắn ngày, sinh trưởng, phát triển tốt, có khả năng chống chịu sâu bệnh, chất lượng tốt, năng suất cao để xác định được giống thích hợp với điều kiện sản xuất tại tỉnh Quảng Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nguyên cứu tuyển chọn một số giống lúa ngắn ngày tại Quảng Bình năm 2014 -2015

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài "Nguyên cứu tuyển chọn một số giống lúa ngắn ngày tại Quảng Bình năm 2014 -2015" là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác đều được được theo dõi, thu thập và xử lý một cách trung thực và các thông tin trích trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc. Huế, ngày 25 tháng 4năm 2016 Tác giả Hoàng Văn Hải PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, nay em đã hoàn thành luận văn thạc sĩ Khoa học cây trồng theo kế hoạch của trường Đại học Nông Lâm Huế với đề tài nghiên cứu: "Nguyên cứu tuyển chọn một số giống lúa ngắn ngày tại Quảng Bình năm 2014 -2015". Có được kết quả này lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến GS.TS Trần Văn Minh đã hướng dẫn em trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu. Thầy đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình cho em những kiến thức lý thuyết và thực tế cũng như các kỹ năng trong khi viết bài, chỉ cho em những thiếu sót và sai lầm của mình, để em hoàn thành đề tài nghiên cứu với kết quả tốt nhất thầy cũng là người truyền động lực cho em, giúp em hoàn thành tốt luận văn của mình. Em xin kính gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới lãnh đạo, cán bộ, nhân viên Tại giống cây trồng Phúc Lý, tỉnh Quảng Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ cho quá trình thực hiện các thí nghiệm, cung cấp các thông tin, số liệu để em hoàn thiện đề tài nghiên cứu cũng như trong quá trình công tác sau này. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô đã tận tình dạy dỗ, giúp đỡ em trong suốt khóa học. Lời cảm ơn chân thành và sâu sắc em xin gửi tới gia đình, bạn bè đã luôn bên cạnh động viên em trong những lúc khó khăn nhất Huế, ngày 25 tháng 4 năm 2016 Tác giả Hoàng Văn Hải PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii TÓM TẮT Trong những năm qua, Việt nam đã có những bước tiến bộ vượt bậc trong sản xuất lúa gạo. Để có được thành tựu to lớn đó, là nhờ sự thay đổi không ngừng cơ cấu bộ giống lúa trong sản xuất. Các giống lúa mới có năng suất cao, chất lượng tốt, thích ứng rộng, chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất thuận thay dần các giống lúa củ có thời gian sinh trưởng dài ngày. Tỉnh Quảng Bình cơ cấu giống lúa gồm hai bộ giống chủ lực giống dài ngày và giống ngắn ngày. Trong đó, giống ngắn ngày sản xuất cả hai vụ Đông Xuân và Hè Thu, giống dài ngày sản xuất trong vụ Đông Xuân. Với mục tiêu rút ngắn thời gian sản xuất trên đồng ruộng và đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng thì giống ngắn ngày, năng suất cao, chất lượng gạo tốt là vấn đề đáng quan tâm hàng đầu trong điều kiện khí hậu có nhiều biến đổi như hiện nay. Đáp ứng yêu cầu đó, được sự đồng ý của khoa Nông học, Trường Đại học Nông lâm, Đại học Huế, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: "Nguyên cứu tuyển chọn một số giống lúa ngắn ngày tại Quảng Bình năm 2014 -2015". Mục đích của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu các giống lúa, ngắn ngày, sinh trưởng, phát triển tốt, có khả năng chống chịu sâu bệnh, chất lượng tốt, năng suất cao để xác định được giống thích hợp với điều kiện sản xuất tại tỉnh Quảng Bình. Đối tượng nghiên cứu là chín giống lúa mới chọn tạo được thu thập từ nhiều nguồn ở Việt Nam; dùng giống KD18 làm đối chứng. Thí nghiệm khảo nghiệm cơ bản thực hiện tại Trung tâm nghiên cứu phát triển giống cây trồng Phúc Lý trong vụ Đông Xuân 2014-2015. Thí nghiệm khảo nghiệm sản xuất thực hiện tại Trung tâm nghiên cứu phát triển giống cây trồng Phúc Lý, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình trong vụ Hè Thu 2015. Kết quả nghiên cứu cho thấy các giống thí nghiệm thuộc nhóm ngắn ngày, phù hợp với các mùa vụ ở tỉnh Quảng Bình. Trong 9 giống mới có 3 giống (GL105 (64tạ/ha), SV47 (60,7tạ/ha) và NB01 (62,4 tạ/ha)) có năng suất thực thu cao hơn và tương đương so với đối chứng KD18 (60,67 tạ/ha). Năng suất thực thu của các giống triển vọng đều cao hơn so với đối chứng, trong đó cao nhất là giống GL105 đạt 57,563 tạ/ha, giống đối chứng KD18 đạt 56,06 tạ/ha. Các giống có hàm lượng amylose từ 12,7% đến 24,4%. Giống SV47 có chất lượng cơm mềm, các giống còn lại phân loại ở mức trung bình. Xếp loại một cách tổng quát thì trong 3 giống đưa vào khảo nghiệm sản xuất có 2 giống đạt chất lượng trung bình, tương đương chất lượng của giống đối chứng KD18. Giống NB01 có chất lượng không bằng giống đối chứng. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii TÓM TẮT...................................................................................................................... iii MỤC LỤC ......................................................................................................................iv CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................................vi DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... viii DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................ix MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .....................................................1 2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................................................................ 2 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỂN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................2 3.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................................2 3.2. Ý nghĩa thực tiển ......................................................................................................3 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................4 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................4 1.1.1. Nguồn gốc của cây lúa .......................................................................................... 4 1.1.2. Phân loại lúa ..........................................................................................................5 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...........................................19 1.2.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới .............................................................. 19 1.2.2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam......................................................................21 1.2.3. Tình hình sản xuất lúa tại Quảng Bình ................................................................ 25 1.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ................................ 28 1.3.1. Tình hình nghiên cứu và chọn tạo giống lúa trên thế giới ...................................28 1.3.2. Tình hình nghiên cứu và chọn tạo giống lúa ở Việt Nam ...................................31 1.3.3. Tình hình nghiên cứu giống lúa tại tỉnh Quảng Bình ..........................................33 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........35 2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................................... 35 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 35 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 35 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................................36 2.2.1. Thí nghiệm khảo nghiệm cơ bản .........................................................................36 2.2.2. Thí nghiệm khảo nghiệm sản xuất.......................................................................36 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................36 2.3.1. Điều kiện thí nghiệm ........................................................................................... 36 2.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm ............................................................................40 3.3.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .................................................................41 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................50 3.1. KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM CƠ BẢN CÁC GIỐNG LÚA THÍ NGHIỆM ........50 3.1.1. Sinh trưởng phát triển và một số đặc điểm hình thái của các giống thí nghiệm ......50 3.1.2. Khả năng chống đổ và sâu bệnh hại của các giống lúa thí nghiệm .....................62 3.1.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ............................... 64 3.1.4. Kết quả nghiên cứu về chất lượng các giống lúa thí nghiệm .............................. 68 3.2. KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM SẢN XUẤT ............................................................ 71 3.2.1. Sinh trưởng của các giống tham gia khảo nghiệm sản xuất ................................ 71 3.2.2. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ............................... 74 3.2.3. Khả năng chống chịu của các giống trong khảo nghiệm sản xuất vụ Hè Thu 2015 ... 75 3.2.4. Chất lượng dinh dướng của các giống tham gia khảo nghiệm sản xuất ..............76 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................................... 78 1. KẾT LUẬN ...............................................................................................................78 1.1. Thí nghiệm khảo nghiệm cơ bản vụ Đông Xuân năm 2014 - 2015 ....................... 78 1.2. Thí nghiệm khảo nghiệm sản xuất vụ Hè Thu 2015 ..............................................78 2. ĐỀ NGHỊ ...................................................................................................................79 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 80 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi CÁC TỪ VIẾT TẮT CNSH: Công nghệ sinh học CV: Hệ số biến động D: Chiều dài hạt gạo Đ/c: Đối chứng ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long ĐBSH: Đồng bằng sông Hồng ĐVT: Đơn vị tính Bh: Nắng (giờ) CIAT: Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp nhiệt đới Quốc tế FAO: Tổ chức Nông nghiệp và lương thực Liên Hợp quốc. IRRI: Viện nghiên cứu lúa Quốc tế KHCN: Khoa học công nghệ LSD0,05: Sự sai khác ở mức 95%. NSLT: Năng suất lý thuyết NSTT: Năng suất thực thu NXB: Nhà xuất bản P1000 hạt: Khối lượng 1000 hạt R: Chiều rộng hạt gạo R: Lượng mưa (mm) Sh Nắng (giờ) STPT: Sinh trưởng phát triển T: Thời gian PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vii TCN: Tiêu chuẩn ngành TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam TGST: Thời gian sinh trưởng TN: Thí nghiệm Ttb: Nhiệt độ TB (0C) Tmax: Nhiệt độ lớn nhất Tmin: Nhiệt độ nhỏ nhất TB: Trung bình TBNN: Trung bình nhiều năm Un: Độ ẩm thấp nhất Utb: Độ ẩm trung bình (%) PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. viii DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Diện tích, sản lượng và năng suất lúa của 10 nước đứng đầu trên thế giới năm 2013 ....................................................................................................................... 20 Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa ở Việt Nam thời kỳ 2000 - 2014.......22 Bảng 1.3. Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam qua các năm ...................................24 Bảng 1.4. Tình hình sản xuất lúa của Quảng Bình năm 2010-2014 ............................. 25 Bảng 1.5. Tình hình sản xuất thâm canh lúa tỉnh Quảng Bình năm 2014 .....................26 Bảng 1.6. Sản xuất lúa chất lượng Quảng Bình năm 2007-2010 ..................................27 Bảng 1.7. Kế hoạch sản xuất lúa năm 2014 của các huyện ...........................................27 Bảng 2.1. Danh sách và nguồn gốc các giống lúa khảo nghiệm cơ bản ....................... 35 Bảng 2.2. Diễn biến thời tiết trong vụ Đông Xuân 2014 – 2015 ..................................38 Bảng 2.3. Diễn biến thời tiết trong vụ Hè Thu năm 2015 .............................................40 Bảng 3.1. Thời gian hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng của các giống (ngày) .......50 Bảng 3.2. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống lúa thí nghiệm (cm) ....53 Bảng 3.3. Động thái ra lá của các giống lúa thí nghiệm................................................56 Bảng 3.4. Động thái đẻ nhánh của các giống lúa thí nghiệm ........................................59 Bảng 3.5. Một số đặc trưng về hình thái của các giống lúa thí nghiêm ........................ 61 Bảng 3.6. Khả năng chống đổ và sâu, bệnh hại của các giống lúa thí nghiệm (điểm) ..63 Bảng 3.7: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống thí nghiệm ......65 Bảng 3.8. Chất lượng xay xát và tỷ lệ bạc bụng của các giống.....................................68 Bảng 3.9. Chất lượng thương mại của các giống lúa thí nghiệm ..................................69 Bảng 3.10. Chất lượng ăn uống của các giống lúa thí nghiệm ......................................70 Bảng 3.11. Tỷ lệ nảy mầm của các giống tham gia khảo nghiệm sản xuất ..................71 Bảng 3.12. Thời gian hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng của các giống tham gia khảo nghiệm sản xuất (ngày) ......................................................................................... 72 Bảng 3.13. Một số đặc trưng, đặc tính của các giống tham gia khảo nghiệm sản xuất 73 Bảng 3.14. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ....................... 74 Bảng 3.15. Khả năng chống đổ và sâu bệnh của các giống (điểm) ............................... 76 Bảng 3.16. Chất lượng dinh dưỡng của các giống tham gia khảo nghiệm sản xuất .....77 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. ix DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Đồ thị tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống lúa thí nghiệm ........54 Hình 3.2. Đồ thị tốc độ ra lá của các giống hí nghiệm (cm/tuần) .................................57 Hình 3.3. Đồ thị tốc độ đẻ nhánh của các giống lúa thí nghiệm (nhánh) ......................60 Hình 3.4. Biểu năng suất lý thuyết và thực thu của các giống ......................................65 Hình 3.5. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống.............................. 74 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Cây lúa (Oryza saltiva L.) là một trong ba cây lương có tính trồng trọt lâu đời. Trên thế giới có tới 70% dân số dùng gạo trong bữa ăn hàng ngày (40% dân số thế giới sử dụng làm nguồn lương thực chính, 25% dân số sử dụng trên 1/2 khẩu phần lương thực hàng ngày), hàng năm lượng gạo tiêu thụ tăng khoảng 2%. Thành phần của hạt gạo chứa bình quân khoảng 7,5% protein, 80% tinh bột, 12% nước, còn lại là các vitamin và khoáng chất cần thiết cho cơ thể như các vitamin E, vitamin nhóm B (B1, B2, B6), vitamin PP,…[21], đặc biệt là 8 amino acid không thể thay thế, do vậy: “hạt gạo là hạt của sự sống” như tổ chức Dinh dưỡng Quốc tế đã từng ví. Ngoài các giá trị về lương thực thì lúa gạo được sử dụng trong nhiều mục đích khác như sản xuất cồn, rượu, bánh kẹo, thức ăn gia súc,… trong công nghiệp dược phẩm lúa gạo được dung để sản xuất thuốc, trong công nghiệp nhẹ dung để sản xuất sơn, giấy… nên giá trị gia tăng của cây lúa được nâng lên rất nhiều. Cùng với giá trị dinh dưỡng thì sản xuất lúa gạo còn tạo công ăn việc làm cho nhiều người dân sống ở nông thôn. Cây lúa còn đóng vai trò quan trọng trong an ninh lương thực, ổn định đời sống kinh tế, xã hội và chính trị ở nhiều quốc gia. Tuy nhiên, việc sản xuất lúa gạo thường không được thuận lợi và luôn đứng trước những khó khăn, thách thức của biến đổi khí hậu như rét đậm, rét hại và hạn hán, bão lụt, sự phát sinh nhiều dịch bệnh mới. Đặc biệt, hiện nay với sự bùng nổ dân số, quá trình công nghiệp hóa đã làm cho diện tích đất nông nghiệp ngày một thu hẹp đã gây ra rất nhiều khó khăn cho nghề sản xuất lúa trong đó có nước ta. Tại Việt nam gạo là nguồn lương thực chính không thể thay thế trong bữa ăn của mỗi gia đình từ bao đời nay. Trong những năm qua, Việt nam đã có những bước tiến bộ vượt bậc trong sản xuất lúa gạo. Từ một nước thiếu lương thực, phải nhập khẩu thường xuyên, đến nay hàng năm đã xuất khẩu 5-6 triệu tấn gạo, dự kiến năm 2015 đạt 6,5-7 triệu tấn gạo xuất khẩu. Để có được thành tựu to lớn đó, là nhờ sự thay đổi không ngừng cơ cấu bộ giống lúa trong sản xuất. Các giống lúa mới có năng suất cao, chất lượng tốt, thích ứng rộng, chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất thuận thay dần các giống lúa củ có thời gian sinh trưởng dài ngày. Tỉnh Quảng Bình nằm trong khu vực Bắc miền Trung, khí hậu thời tiết gió mùa nên có thể trồng được nhiều vụ lúa trong năm (với tổng diện tích trồng lúa cả năm 48.900 ha, trong đó vụ Đông xuân là 26.900ha, vụ Hè thu là 17.630ha, lúa tái sinh 4.050ha, lúa mùa 320ha). Đây là tỉnh có điều kiện khí hậu thời tiết khắc nghiệt, thường xuyên xảy ra gió bão, gió phơn Tây nam (gió Lào), lũ lụt, hạn hán, mưa rét làm ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 2 Trong những năm gần đây, sản xuất nông nghiệp tại Quảng Bình có nhiều chuyển biến tích cực. Nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật được ứng dụng vào sản xuất, năng suất các loại cây trồng nói chung và cây lúa nói riêng được nâng cao, đời sống của người dân Quảng Bình ngày càng cao, do đó nhu cầu về lương thực, thực phẩm chất lượng ngày càng lớn, đòi hỏi việc chọn tạo giống chất lượng cao thực sự rất cần thiết. Tại tỉnh Quảng Bình bộ giống lúa phục vụ sản xuất chủ yếu là lúa thuần chiếm 95%, lúa lai 5% diện tích. Do yếu tố khí hậu thời tiết nên sản xuất lúa tại Quảng Bình có đặc thù riêng, cơ cấu giống lúa cho sản xuất gồm hai bộ giống chủ lực giống dài ngày và giống ngắn ngày. Trong đó, giống ngắn ngày sản xuất cả hai vụ Đông Xuân và Hè Thu, giống dài ngày sản xuất trong vụ Đông Xuân. Cơ cấu giống dài ngày chủ yếu là các giống Xi23, X21, NX30, P6, IR353-66, có thời gian sinh trưởng từ 145 đến 150 ngày. Giống ngắn ngày gồm các giống PC6, HT1, IR50404, KD18, Xuân Mai, DV108, có thời gian sinh trưởng từ 85 đến 100 ngày. Khí hậu thời tiết những năm trở lại đây có nhiều diễn biến bất thường rét đậm rét hại và hạn hán kéo dài, mùa mưa bão đến sớm, lũ lụt lớn và xảy ra trên diện rộng. Với mục tiêu rút ngắn thời gian sản xuất trên đồng ruộng và đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng, tiến tới xuất khẩu, thì giống ngắn ngày, năng suất cao, chất lượng gạo tốt là vấn đề đáng quan tâm hàng đầu trong điều kiện khí hậu có nhiều biến đổi như hiện nay. Để đánh giá khả năng ứng dụng các giống lúa mới ngắn ngày đưa vào sản xuất tại tỉnh Quảng Bình nói chung, được sự đồng ý của khoa Nông học, Trường Đại học Nông lâm, Đại học Huế, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu tuyển chọn một số giống lúa ngắn ngày tại Quảng Bình năm 2014 -2015". 2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Trên cơ sở nghiên cứu các giống lúa, ngắn ngày, sinh trưởng, phát triển tốt, có khả năng chống chịu sâu bệnh, chất lượng tốt, năng suất cao để xác định được giống thích hợp với điều kiện sản xuất tại tỉnh Quảng Bình. 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỂN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 3.1. Ý nghĩa khoa học - Nhằm đáp ứng nhu cầu của sản xuất về giống lúa ngắn ngày, chất lượng cao có khả năng chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh cũng như sâu bệnh và phù hợp với tập quán canh tác của địa phương. Giống là tư liệu sản xuất quan trọng không thể thiếu được, giống mới tốt sẽ là tiền đề đem lại năng suất cao và chống chịu sâu bệnh tốt. Vì vậy việc nghiên cứu chọn tạo tìm ra giống mới, phù hợp với sản xuất là một công việc thường xuyên của các nhà khoa học chọn tạo giống. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 3 Đề tài góp phần làm sáng tỏ việc cần thiết bố trí các giống lúa ngắn ngày, chất lượng cao, có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt phù hợp với thời vụ và điều kiện canh tác tại Quảng Bình, làm cơ sở cho việc mở rộng khảo nghiệm sản xuất trong những vụ sau. Trong thực tế một giống tốt được đưa vào sản xuất qua nhiều chu kỳ dưới sự tác động của điều kiện tự nhiên như: khí hậu, đất đai và trình độ canh tác của nông dân thì giống đó có xu hướng thoái hóa, giảm năng suất và khả năng chống chịu sâu bệnh kém; cùng với sự biến đổi khí hậu việc cơ cấu thời vụ hợp lý để tránh sự rủi ro trong sản xuất. Vì vậy cần có những giống mới là điều kiện tất yếu không thể thiếu được trước mắt cũng như lâu dài. 3.2. Ý nghĩa thực tiển - Tuyển chọn một số giống lúa mới ngắn ngày, chất lượng cao có khả năng thay thế các giống cũ, bổ sung vào cơ cấu sản xuất hai vụ Đông xuân và Hè thu tại Quảng Bình, góp phần tăng hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích, thúc đẩy sản xuất sản xuất theo hướng sản xuất nông nghiệp hàng hàng hóa. - Nghiên cứu, tuyển chọn các giống lúa mới phù hợp với sự biến đổi khí hậu hiện nay, đồng thời góp phần làm phong phú thêm bộ giống ngắn ngày, có chất lượng tốt đưa vào cơ cấu cho sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Quảng Bình. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 4 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Nguồn gốc của cây lúa Lúa là cây có lịch sử lâu dài, không thể biết chắc chắn và đầy đủ về thời gian, nguồn gốc và địa điểm phát sinh cây lúa. Có nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc cây lúa, nhưng cho đến nay người ta vẫn cho rằng lúa là cây trồng cổ và có vai trò quan trọng trong lịch sử phát triển nông nghiệp của nhiều quốc gia. Lúa là cây thuộc họ hoà thảo Gramineae, họ phụ Pryzoideae, chi Oryza có nhiều loài khác nhau bao gồm cả loại hàng niên và đa niên. Tuy nhiên, trên thế giới chỉ có cư dân ở 2 vùng Châu Á và Châu Phi biết thuần dưỡng cây lúa từ loài lúa hoang dại của thiên nhiên thành lúa trồng cách đây hàng vạn năm để cung cấp lương thực cho con người và vật nuôi. Ngày nay, trong khoảng 19 loài cây hoang dại thuộc chi lúa (Oryza) có hai loài lúa đã được thuần hóa là lúa châu Á (Oryza sativa) và lúa châu Phi (Oryza glaberrima) với rất nhiều giống khác nhau (dẫn theo Trần Văn Đạt - 2005) [22]. Loài lúa trồng (O.sativa L.) được phân bổ rộng rãi trên thế giới, chiếm ưu thế trong sản xuất và tiêu thụ vì có tiềm năng năng suất cao hơn loại (O.glaberrima) tới 2 - 3 lần. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng có tới 3 loài phụ khác nhau của loại (O.sativa L.) tuỳ theo điều kiện sinh thái: Loài phụ Japonica: Có 2 giả thuyết của loài phụ Japonica, thứ nhất là cây lúa Japonica có nguồn gốc ở miền Bắc dãy núi Malaya, thứ hai là do lúa Indica tiến hoá thành và di chuyển lên miền Bắc Trung Quốc từ đó đến Nhật, lúa Japonica có hạt tròn, ngắn, hàm lượng amilose thấp (14- 17%), gié ngắn, cây thấp, chịu lạnh tốt, nhưng kém chịu hạn và thường được trồng ở vùng ôn đới. Loài phụ Indica: Xuất phát từ miền Nam của dãy Hymalaya di chuyển qua 2 ngả đến miền Nam và Tây của Ấn Độ, xuống miền Nam như Malaysia, Philypines, Indonesia. Lúa Indica có hạt dài, thon, hàm lượng amylose cao (>21%), gié trung bình, cây cao, chịu lạnh kém nhưng chịu hạn rất tốt và thường được trồng ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Khoảng 80% diện tích lúa trồng trên thế giới hiện nay thuộc nhóm này. Loài phụ Javanica: Xuất phát từ đồng bằng sông Ganger xuống Indonesia đến miền Nam Nhật Bản, lúa Javanica có nhiều tính chất trung gian giữa Indica và Japonica. Loài phụ này có hạt to, rộng, thân cây dày, thẳng đứng và rất cao, kém chịu lạnh và hạn kém. Lúa Javanica được trồng chủ yếu ở Indonesia [83] . Khác với loài O.sativa L., loài O.glaberrima chỉ được gieo trồng ở một diện tích rất khiêm tốn ở Châu Phi vì loài này có năng suất thấp. Điểm khác biệt về hình PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 5 thái rõ nét nhất của 2 loài lúa trên là O.glaberrima có thìa lá (ligule) cứng và ngắn hơn loại O.sativa L. Ngoài ra lúa O.glaberrima có thời gian ngủ nghỉ dài hơn và kém chịu hạn hơn so với loài O.sativa L. [83]. Ở Việt nam, cây lúa đã xuất hiện ở nước ta từ rất lâu đời, và trở thành một phần không thể tách rời khỏi đời sống văn hoá của người Việt [94]. Nước ta cũng có thể là một trong những trung tâm khởi nguyên cây lúa nước. Đồng bằng Bắc Bộ là một trong những vùng sinh thái của cả nước có các nguồn gen đa dạng và phong phú nhất [15]. Khu vực miền núi phía Bắc có thể là một trung tâm xuất hiện các tổ tiên của loài lúa trồng hàng niên, các loại lúa trồng này phát triển nhanh. Trước đây, một số tác giả người Pháp tìm thấy loài Oryza latifonta, Oryza officinalis, Oryza glamulata ở đây [23]. Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long còn tồn tại nhiều loại hình lúa dại gọi là lúa ma, lúa trời thuộc loài Oryza minuta. Lúa ma vùng này là loài Oryza fatuasapotanea bông ngắn, lá đòng hẹp, ngắn, các gié phân hoá rời rạc, mỗi gié có ít hạt, râu dài, vỏ mỏng, chín đến đâu rụng đến đó. Đặc tính của lúa ma là hạt có thể ngâm dưới nước lâu. Điều đó khẳng định Việt Nam là một trong những cái nôi của lúa trồng hiện nay [40]. 1.1.2. Phân loại lúa Các nhà khoa học trên thế giới đã cùng nhau nghiên cứu, tập hợp và phân loại cây lúa. Hệ thống phân loại này coi cây lúa như tất cả cây cỏ khác trong tự nhiên. Nó được sắp xếp theo hệ thống chung của phân loại thực vật là ngành (diviso), lớp (classis), bộ (ordines), họ (familia), chi (genus), loài (species) và biến chủng (varietas). Hệ thống này có trình tự sắp xếp, như sau: - Ngành - Divisio: Angiospermae - Thực vật có hoa. - Lớp - Classis: Monocotyledones - Lớp một lá mầm. - Bộ - Ordines: Poales (Graminales) - Hoà thảo có hoa. - Họ - Familia: Poacae (Graminae) - Hoà thảo. - Họ phụ - Subfaminlia: Poidae - Hoà thảo ưa nước. - Chi - Genus: Oryza - Lúa. - Loài - Species: Oryza sativa - Lúa trồng. - Loài phụ - Subspecies: Subsp: Japonica: Loài phụ Nhật Bản. Subsp: Indica: Loài phụ Ấn Độ. Subsp: Javanica: Loài phụ Java. - Biến chủng: Varietas: Var.Mutica - Biến chủng hạt mỏ cong PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 6 1.1.2.1. Phân loại theo loại địa hình sinh thái địa lý Dựa trên cơ sở kiểu gen và môi trường là một khối thống nhất, các vùng sinh thái, địa lý khác nhau với sự tác động của con người đến cây lúa thì các nhóm sinh thái khác nhau chứa các kiểu gen lúa khác nhau. Theo LiaKhovkin A.G. (1992) lúa trồng có 8 nhóm sinh thái địa lý, như sau: Nhóm 1: Nhóm Đông Á bao gồm Triều Tiên, Nhật Bản và Bắc Trung Quốc đặc trưng của nhóm sinh thái này là chịu lạnh rất tốt và khó rụng hạt. Nhóm 2: Nhóm Nam Á bao gồm từ Pakistan sang bờ biển phía Nam Trung Quốc đến Bắc Việt Nam đặc trưng của nhóm sinh thái địa lý này là kém chịu lạnh, phần lớn là có hạt dài và nhỏ. Nhóm 3: Nhóm Philippin bao gồm toàn bộ vùng Đông Nam Châu Á, Nam Việt Nam cũng nằm trong nhóm này, đặc trưng của nhóm sinh thái địa lý này nhiệt đới không chịu lạnh. Nhóm 4: Nhóm Trung Á bao gồm toàn bộ các nước Trung Á đặc trưng của nhóm sinh thái địa lý này là nhóm lúa hạt to, có khối lượng nghìn hạt trên 32 gam, chịu lạnh và chịu nóng. Nhóm 5: Nhóm Iran bao gồm toàn bộ các nước Trung Đông xung quanh Iran đặc trưng của nhóm sinh thái địa lý với các loại hình chịu lạnh điển hình, hạt to, đục và gạo dẻo. Nhóm 6: Nhóm Châu Âu bao gồm các nước có trồng lúa như: Nga, Tây Ban Nha, Italia, Bungari, Nam Tư, Rumani điển hình nhóm sinh thái địa lý điển hình là Japonica, hạt to, gạo dẻo. Nhóm 7: Nhóm Châu Phi bao gồm nhóm lúa trồng thuộc loài Oryza glaberrima. Nhóm 8: Nhóm Châu Mỹ La tinh bao gồm các nước Trung Mỹ và Nam Mỹ đặc trưng của nhóm sinh thái đại lý này là nhóm lúa cây cao, thân to khoẻ, hạt to, gạo trong và dài, chịu ngập, chống đổ tốt. 1.1.2.2. Phân loại cây lúa theo nguồn gốc hình thành Nhóm quần thể địa phương: Bao gồm các giống địa phương được hình thành trong một khoảng thời gian rất dài ở từng địa phương khác nhau, gắn với vùng địa lý, truyền thống canh tác riêng. Nhóm quần thể lai: Bao gồm các giống được tạo ra bằng phương pháp lai. Nhóm quần thể đột biến: Bao gồm các giống được tạo ra bằng phương pháp đột biến gen. Nhóm quần thể tạo ra bằng công nghệ sinh học: Bao gồm các giống tạo ra bằng phương pháp chuyển gen, nuôi cấy bao phấn hoặc chọn dòng tế bào. Nhóm các dòng bất dục đực: Là một nhóm đặc biệt chứa kiểu gen gây dòng bất dục đực. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 7 1.1.2.3. Phân loại cây lúa theo các tính trạng đặc trưng (IRRI – INGER, 1995) Viện lúa Quốc tế phân loại các giống lúa có các tính trạng tập trung thành các tập đoàn bao gồm: Tập đoàn giống lúa năng suất cao: Đây là tập đoàn các giống lúa lớn nhất, quan trọng nhất và phổ biến nhất. Tập hợp tất cả các giống có tiềm năng cho năng suất cao. Tập đoàn giống lúa chất lượng cao: Tập hợp các giống có chất lượng cao phù hợp theo yêu cầu của từng vùng khác nhau trên thế giới. Tập đoàn giống lúa chống bệnh: Gồm các tập đoàn đặc hiệu như tập đoàn chống chịu bệnh đạo ôn, tập đoàn các giống chống chịu bạc lá, tập đoàn các giống lúa chống chịu bệnh khô vằn... Tập đoàn giống lúa chống và chịu sâu: Gồm các tập đoàn đặc hiệu như tập đoàn các giống lúa kháng rầy, tập đoàn các giống lúa kháng sâu đục thân, tập đoàn chống chịu tuyến trùng... Tập đoàn giống lúa chịu rét: Tập hợp các giống lúa chịu rét ở các thời kỳ khác nhau trong chu kỳ sinh trưởng, phát triển của cây lúa như giai đoạn mạ, giai đoạn đẻ rộ, giai đoạn trỗ... Tập đoàn giống lúa chịu hạn: Tập hợp các giống lúa chịu hạn ở các thời kỳ khác nhau trong từ giai đoạn mạ đến giai đoạn trỗ, chín... bao gồm cả hạn không khí và hạn đất. Tập đoàn giống lúa chống chịu chua, mặn, phèn: Tập đoàn các giống có khả năng gieo trồng ở các vùng đất ven biển. Tập đoàn giống lúa chịu ngập úng: Tập hợp các giống có khả năng chịu ngập úng trong thời gian dài hoặc các giống sinh trưởng nhanh, cao cây, cứng cây có khả năng chịu úng tốt. Tập đoàn giống lúa với thời gian sinh trưởng đặc thù: Người ta sắp xếp các giống có cùng thời gian sinh trưởng vào một tập đoàn và phân thành các tập đoàn đặc thù như sau: - Giống lúa ngắn ngày: Có thời gian sinh trưởng từ 100 đến 130 ngày. - Giống lúa trung ngày: Có thời gian sinh trưởng từ 130 đến 140 ngày. - Giống lúa dài ngày: Có thời gian sinh trưởng trên 140 ngày. 1.1.3. Đặc điểm hình thái và sinh học của cây lúa Cây lúa là cây trồng đa dạng về hình thái. Mỗi giống có những đặc điểm hình thái riêng mà ta có thể dựa vào đó để nhận biết như: kiểu cây, dạng lá, màu sắc thân lá, dạng bông, dạng hạt, màu sắc hạt... Các nhà chọn giống trước khi chuẩn bị cho bất kỳ một chương trình chọn giống nào cũng cần có đầy đủ thông tin về các đặc trưng hình PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 8 thái của nguồn vật liệu khởi đầu. Do vậy, việc nghiên cứu hình thái của các giống lúa đã được tiến hành từ lâu và có nhiều kết quả sâu tốt. Nghiên cứu hình thái các giống lúa châu Á, Jenning (1979) cho rằng: các giống lúa thuộc loài phụ Indica thường cao cây, lá nhỏ màu xanh nhạt, bông xoè, hạt dài, vỏ trấu mỏng, chịu phân kém, dễ lốp đổ, năng suất thấp, cơm khô, nở nhiều. Trong khi đó, các giống lúa thuộc loài phụ Japonica thường thấp cây, lá to màu xanh đậm, bông chụm, hạt ngắn, vỏ trấu dày, thích nghi với điều kiện thâm canh, chịu phân tốt, thường cho năng suất cao, cơm dẻo, ít nở. 1.1.3.1. Thời gian sinh trưởng Trong canh tác lúa hiện đại các nhà nông học hết sức quan tâm đến TGST của các giống lúa, vì đây là yếu tố tương quan rất chặt với năng suất lúa và liên quan đến việc bố trí thời vụ, công thức luân canh. Nghiên cứu về TGST của các giống lúa, Yosida (1979) [52] cho rằng: những giống lúa có TGST quá ngắn thì không thể cho năng suất cao vì sinh trưởng sinh dưỡng bị hạn chế. Nhưng các giống lúa có TGST quá dài thì cũng cho năng năng suất thấp vì dễ bị lốp đổ. Jenning và cộng sự (1979) cho rằng TGST của lúa do nhiều gen điều khiển, nên phổ phân ly rất rộng, biểu hiện phức tạp ở thế hệ F2 khi lai giữa giống có TGST ngắn với giống có TGST dài. Tính cảm quang chu kỳ mạnh được kiểm tra bởi một hoặc hai cặp gen (Lê Vĩnh Thảo, 1975) hoặc do hoạt động của nhóm gen II kiểm soát (Vũ Tuyên Hoàng, 1975) [30]. Cũng theo tác giả này thì sự nhạy cảm của các giống lúa với độ dài ngày bị ảnh hưởng rất nhiều của các gen khống chế hoạt động của ARN-polymerase [16]. Các tác giả K.Ichitami, Y.Okumoto và T.Taisaka [70] khi nghiên cứu trên các giống Norin 20, Kirara 397 cho rằng: gen trội Se9 kiểm soát tính mẫn cảm với độ dài ngày và gen lặn se9 kiềm chế tính trạng trên. Nguyễn Hữu Tề và cộng sự (1979) [38] cho rằng: Thời gian sinh trưởng của cây lúa được tính từ khi lúa nảy mầm cho đến khi chín thay đổi từ 90 đến 180 ngày tuỳ theo giống và điều kiện ngoại cảnh. Các giống ngắn ngày ở nước ta có TGST từ 90 - 120 ngày, trung ngày từ 140 - 160 ngày. Các giống lúa chiêm cũ ở miền Bắc do ảnh hưởng của nhiệt độ thấp nên TGST kéo dài đến 180 - 200 ngày. Tại miền Nam, các giống lúa địa phương có TGST dài đến 200 - 240 ngày, các giống lúa nổi có thể lên đến 270 ngày. Thời gian sinh trưởng của cây lúa còn phụ thuộc rất nhiều vào thời vụ và điều kiện ngoại cảnh khác nhau. Trong điều kiện miền Bắc nước ta cùng một giống lúa nếu đem gieo trồng trong vụ xuân sẽ có thời gian sinh trưởng dài hơn vụ mùa. Hiện nay, người nông dân cần các giống lúa ngắn ngày, không phản ứng với quang chu kỳ để dễ dàng tăng vụ, tăng sản lượng lương thực. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 9 1.1.3.2. Khả năng đẻ nhánh Đẻ nhánh là chức năng sinh trưởng của cây lúa, nó là một yếu tố quyết định đến năng suất lúa. Trong quá trình sinh trưởng, nhánh lúa được hình thành từ các mắt ở nách lá của mỗi đốt trên thân chính hoặc mọc từ nhánh phụ khác trong thời kỳ đẻ nhánh. Cây lúa đẻ nhánh theo quy luật chung, tuy nhiên mỗi giống lúa khác nhau, do phản ứng của chúng với ngoại cảnh, các giống lúa khác nhau có TGST khác nhau, thời gian đẻ nhánh cũng khác nhau. Bùi Huy Đáp (1970) [8] khi nghiên cứu về đặc tính đẻ nhánh cho biết “Nhánh không bao giờ phát triển khi lá tương đương với nó chưa phát triển xong. Nhánh không phát triển nữa khi lá bị khô”. Cũng nghiên cứu về vấn đề này, Vũ Tuyên Hoàng, Nguyễn Thế Hiển và Trần Thị Nhàn [6] cho biết: những giống lúa đẻ sớm, tập trung sẽ trỗ dễ và thường cho năng suất cao hơn. Đinh Văn Lữ (1978) [16] cho rằng: những giống lúa đẻ rải rác thì trỗ bông không tập trung, bông không đều, lúa chín không đều, không có lợi cho quá trình thu hoạch, dẫn đến giảm năng suất. Qua theo dõi các tổ hợp lai, Nguyễn Văn Hiển [22] nhận xét: kiểu đẻ nhánh chụm là lặn, kiểu đẻ nhánh xoè là trội. Các nhà khoa học tại Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) [58], [59], [60] đều nhất trí cho rằng: tính đẻ nhánh khoẻ là tính trạng di truyền số lượng, có hệ số di truyền thấp đến trung bình và chịu ảnh hưởng rõ rệt của điều kiện ngoại cảnh. Tạp chí Molecular Genetics and Genomics đã công bố trong tháng 9/2010 về nội dung phân tích vùng chức năng trên bảo đồ QTL tính trạng đẻ nhánh của cây lúa. Rất nhiều thông số di truyền đã được phân tích cho thấy: Tính trạng đẻ nhánh có liên quan đến năng suất lúa. Cho dù người ta đã phân lập được các gen kiểm soát tính trạng đẻ nhánh, nhưng các gen này vẫn chưa xác định rõ chức năng. Nhóm tác giả đã thực hiện phương pháp “functional mapping” các QTLs đối với tính trạng đẻ nhánh của quần thể đơn bội kép với 129 dòng, từ cặp lai IR64 và Azucena. Họ đánh giá số nhánh trung bình của từng lô vào 7 giai đoạn phát triển khác nhau, dữ liệu được mô phỏng theo mô hình toán của Wang-Lan-Ding. Bốn biến số có ý nghĩa quan trọng về sinh học là - số chồi tối đa trung bình (K), thời gian đẻ nhánh tối hảo (t0), và tốc độ tăng (r), hoặc tốc độ giảm (c) vào thời gian mà độ lệch từ t0- trở thành biến số được xác định cho phân tích “multi-marker joint” theo khung lý thuyết “penalized maximum likelihood”, cũng như phối hợp với phương pháp lập bản đồ cách quãng (interval mapping). Họ đã tìm thấy 27 QTLs giải thích được 2,9 - 8,54% biến thiên kiểu hình. Chín QTLs thông qua phân tích cho thấy tính ổn định rất cao; trong khi đó, có một QTL đặc trưng cho ảnh hưởng môi trường và ba QTL biểu thị tương tác epistasis (tương tác không alen). Họ cũng phân lập được nhiều đoạn phân tử của genome có tương tác đa tính trạng. Kết quả này cho thấy một cơ sở di truyền trong phát triển tính trạng đẻ nhánh, tạo khả năng mới để ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn lọc giống lúa đẻ nhánh khỏe [nguồn tạp chí trên tạp chí Molecular Genetics and Genomics 284(4): 263-271]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 10 1.1.3.3. Chiều cao cây lúa Chiều cao cây là một chỉ tiêu hình thái liên quan đến nhiều đặc tính khác, đặc biệt là tính chống đổ. Guliaep (1975) xác định: có 4 gen kiểm tra chiều cao cây. Khi nghiên cứu các dạng lùn tự nhiên và đột biến, ông nhận thấy có trường hợp tính lùn được kiểm tra bằng một cặp gen lặn, có trường hợp cả hai cặp và đa số trường hợp do 8 cặp gen lặn kiểm tra là d1, d2, d3, d4, d5, d6, d7, d8. Các nhà khoa học tại Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) [59] khẳng định rằng: các giống lúa lùn có nguồn gốc từ Trung Quốc (DeegeoWoogen, Igeotze...) chúng mang gen lùn, lặn nhưng không ảnh hưởng đến chiều dài của bông, rất có ý nghĩa trong công tác chọn giống. Y.Futsharra, F.Kikuchi, N.Rutger (1977) [66] qua các nghiên cứu về cơ chế di truyền tính trạng chiều cao cây đã công bố danh sách khoảng 50 gen tham gia qui định tính trạng lùn của cây lúa (d-1 đến d-50), trong đó có gen d-8, d-11 và d-14, d-10, d-15 và d-16, d-18h, d-18k là alen với nhau. Sự hoạt động của phần lớn các gen này được kiểm soát bởi một cặp gen lặn mà gen đó có thể lại bị lấn át bởi gen trội D-53. Các đột biến cực lùn phần lớn được kiểm tra bằng 1 gen đơn lặn, nhưng đột biến nửa lùn lại được qui định bởi 1 gen đơn trội không hoàn toàn. Theo Mackill và Ruger (1979) [68] có 4 gen qui định tính nửa lùn là sd-1, sd-2, sd-3, sd-4. Trong đó sd-1 là alen với gen lùn của Dee-geo-Woo-gen, còn lại 3 gen kia không alen với nhau. Tuy nhiên, trong thực tế rất khó phân biệt sự biểu hiện khác nhau của các loại gen d và sd. 1.1.3.4. Khả năng sinh trưởng Khả năng sinh trưởng mạnh sớm ở thời kỳ đầu của quá trình sinh trưởng là một đặc tính có lợi, giống lúa nào có khả năng này tốt sẽ tạo điều kiện cho quá trình quang hợp và tích lũy chất khô nhiều hơn, từ đó có năng suất cao hơn. Tính trạng này do nhiều gen kiểm tra và khó tổng hợp với gen kiểm tra tính chín sớm nhưng dễ dàng kết hợp với gen kiểm tra tính lùn và không phản ứng với quang chu kỳ [63]. 1.1.3.5. Bộ lá lúa và khả năng quang hợp Bộ lá lúa là một đặc trưng hình thái để phân biệt các giống khác nhau, đồng thời lá lúa là bộ phận thực hiện chức năng quang hợp của cây lúa. Theo Nguyễn Hữu Tề (1997): Trong một phạm vi nhất định có sự liên quan thuận giữa diện tích lá và khả năng quang hợp. Vượt quá giới hạn này lượng chất khô thực tế lại giảm vì quá trình hô hấp cũng có mối tương quan thuận với chỉ số diện tích lá. Hệ số diện tích lá phụ thuộc vào giống và tăng dần trong thời gian sinh trưởng của cây lúa. Diện tích lá cao nhất thường vào giai đoạn cây lúa đẻ nhánh và đạt tối đa vào giai đoạn trước khi cây lúa trổ bông. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 11 Tác giả Nguyễn Văn Hiển (2000) [32] cho biết: Lá đứng thẳng được kiểm soát bởi một gen lặn có hệ số di truyền cao, các cặp gen này có tác dụng đa hiệu vừa gây nên thân ngắn vừa làm cho bộ lá đứng cứng. 1.1.3.6. Tính có râu của hạt Theo mô tả của Lu B. R. và cộng sự [72]: Đa phần các loại đều có râu ở hạt. Hạt lúa có râu dài hay ngắn hay không có râu là một đặc điểm để phân biệt các giống khác nhau. Theo quan điểm chọn giống ngày nay thì người ta có xu hướng chọn giống không có râu hoặc có râu ngắn sẽ thuận tiện cho thu hoạch. Tính có râu ở lúa được kiểm soát bởi ba gen trội là: A n1 , An2 , An3 (Guliae, 1973). Khi cả ba gen cùng hiện diện ở một giống thì giống có râu dài và ngược lại thì không có râu, còn khi có mặt một hoặc hai gen thì mức biểu hiện của râu dài ngắn là khác nhau. 1.1.3.7. Năng suất và các yếu tố tạo thành năng suất Năng suất lúa được hình thành bởi 3 yếu tố là: - Số bông/đơn vị diện tích. - Số hạt trên bông. - Tỉ lệ hạt chắc, khối lượng 1000 hạt. Số hạt trên bông bằng hiệu số của số hoa phân hoá trừ đi số hoa thoái hoá. Yếu tố này phụ thuộc nhiều vào đặc tính của giống và điều kiện ngoại cảnh. Hiện nay, các giống lúa mới cải tiến thường có số hạt/ bông cao. Giống có tỷ lệ hạt chắc cao sẽ cho năng suất cao. Tỷ lệ chắc được quyết định vào thời kỳ trước và sau trổ bông. Nguyên nhân các giống lúa có tỷ lệ lép cao là do thời kỳ này lúa gặp nhiệt độ, ẩm độ quá cao hoặc quá thấp làm hạt phấn mất sức nẩy mầm hoặc trước đó vòi nhuỵ phát triển không hoàn toàn, tế bào mẹ hạt phấn bị hại. Do vậy, để có tỷ lệ chắc cao nên bố trí thời vụ sao cho khi lúa làm đòng và trổ gặp điều kiện thời tiết thuận lợi. Khối lượng 1000 hạt là yếu tố quan trọng cấu thành năng suất lúa. Yếu tố này chủ yếu phụ thuộc vào đặc tính di truyền của giống mà ít chịu ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh. Giai đoạn từ khi lúa trổ đến chín sữa có ảnh hưởng quyết định đến khối lượng 1000 hạt, nếu trong giai đoạn này nhiệt độ thuận lợi cho việc vận chuyển chất khô vào hạt và bộ lá lúa, nhất là lá đòng còn xanh thì khối lượng 1000 hạt sẽ cao. Khi nghiên cứu về năng suất cá thể Vũ Tuyên Hoàng và Luyện Hữu Chỉ [48] cho rằng: Giống lúa bông to hạt to cho năng suất cao. Vật liệu chọn giống có năng suất cá thể cao thì sẽ cho năng suất cao, còn Nguyễn Văn Hiển, Trần Thị Nhàn (1978) khi nghiên cứu độ thoát cổ bông cho biết: Những giống cho bông thoát hoàn toàn thường cho tỷ lệ hạt chắc cao. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0