intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Phát triển nông thôn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình 135 đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Yên Châu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:86

20
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá hoạt động, tình hình thực hiện Chương trình 135 đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Đồng thời Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chương trinh 135 đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Yên Châu. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Phát triển nông thôn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình 135 đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Yên Châu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TẾNH LAO VÀNG ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 135 ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN YÊN CHÂU LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TẾNH LAO VÀNG ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 135 ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN YÊN CHÂU Ngành: Phát triển nông thôn Mã số ngành: 8 62 01 18 LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Mạnh Hà THÁI NGUYÊN - 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam kết rằng nội dung của bản luận văn này chưa được nộp cho bất kỳ một chương trình cấp bằng cao học nào, cũng như một chương trình đào tạo cấp bằng nào khác. Tôi cũng xin cam kết thêm rằng bản luận văn này là nỗ lực của cá nhân tôi. Các kết quả, phân tích, kết luận trong bản luận văn này (ngoài các phần được trích dẫn) đều là kết quả làm việc của cá nhân tôi. Học viên Tếnh Lao Vàng
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô, cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy PGS TS. Nguyễn Mạnh Hà người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy cô trong Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và cho đến khi thực hiện đề tài luận văn. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Ủy ban nhân huyện Yên Châu, các phòng ban chuyên môn và Ủy ban nhân dân các xã của huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La đã không ngừng hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh. Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019 Học viên Tếnh Lao Vàng
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii MỤC LỤC ......................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ...................................................................... vii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ................................................................................ viii MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2 3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 2 3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3 4. Những đóng góp khoa học của đề tài ............................................................ 3 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ................................................. 4 1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4 1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 5 1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ................................... 5 1.4. Một số vấn đề về các xã đặc biệt khó khăn của chương trình 135 ............ 8 1.4.1. Các tiêu chí đánh giá các xã đặc biệt khó khăn ...................................... 8 1.4.2. Tiêu chí phân định khu vực..................................................................... 9 1.4.3. Đặc trưng của các xã đặc biệt khó khăn................................................ 10 1.4.4. Mục tiêu trong thực hiện nhiệm vụ của chương trình 135 .................... 11 1.4.5.Nhiệm vụ của chương trình 135............................................................. 13 14.6. Khái quát tình hình thực hiện Chương trình 135 trên phạm vi cả nước........... 16 1.4.7. Khái quát quá trình thực hiện Chương trình 135 của tỉnh Sơn La ........ 19 Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 23 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 23 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên, nhân lực, kinh tế - xã hội huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La ........................................................................ 23 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26 2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm của địa bàn và đặc điểm của các hộ nông dân điều tra................................................................................................. 26
  6. iv 2.2.2. Nghiên cứu thực trạng hoạt động của chương trình 135 đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bà nghiên cứu ............................... 27 2.2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả thực hiện chương trình 135 trên địa bàn huyện Yên Châu ....................................................... 27 2.2.4. Nghiên cứu và đưa ra đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả chương trình 135 trên địa bàn huyện Yên Châu .............................................. 28 2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28 2.3.1 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 28 2.3.2. Phương pháp chon địa điểm nghiên cứu ............................................... 28 2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 28 2.3.3.2. Thu thập số liệu sơ cấp....................................................................... 29 2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 30 2.3.5. Phương pháp phân tích .......................................................................... 30 2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 30 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 33 3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa bàn nghiên cứu ..................... 33 3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 33 3.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh .............................................................. 33 3.1.3. Dân số và lao động ................................................................................ 35 3.1.4. Thực trạng nguồn lao động của đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Yên Châu .................................................................................. 37 3.1.5. Đặc điểm sản xuất của các hộ nông dân điều tra đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Yên Châu ....................................................... 37 3.2. Kết quả được hỗ trợ khoa học kỹ thuật .................................................... 41 3.2.1. Kết quả được tiếp cận các dịch vụ văn hoá, văn nghệ, thể thao nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho người dân tại huyện Yên Châu ............ 42 3.2.2. Kết quả chương trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Yên Châu ............................... 43 3.3. Kết quả giảm nghèo đối với 9 xã 135 đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Yên Châu giai đoạn 2015- 2017 ................................................ 46 3.4. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả thực hiện Chương trình 135 đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Yên Châu ..................... 50 3.4.1. Ảnh hưởng của địa hình tới kết quả của Chương trình ........................ 50 3.4.2. Ảnh hưởng khoa học kỹ thuật ............................................................... 51
  7. v 3.4.3 Những tồn tại hạn chế trong thực hiện chương trình 135 trên địa bàn huyện Yên Châu ............................................................................. 52 3.5. Thực trạng giải pháp nâng cao hiệu quả Chương trình 135 trên địa bàn huyện Yên Châu trong thời gian tới ............................................... 57 3.5.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Yên Châu ........................................................... 57 3.5.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020 đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Yên Châu ................................................................ 57 3.5.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả Chương trình 135trên địa bàn huyện Yên Châu thời gian tới ............................................................... 58 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 72
  8. vi DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tên viết tắt Tên đầy đủ BCĐ Ban chỉ đạo CHDCNDL Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào CT 135 Chương trình 135 GDP/người Thu nhập bình quân đầu người HĐND Hội đồng nhân dân THCS Trung học cơ sở TTCN Tiểu thủ công nghiệp UBND Ủy ban nhân dân UNDP Chương trình phát triển Liên hợp quốc DTTS Dân tộc thiểu số
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1. Cơ cấu dân tộc của huyện Yên Châu năm 2016 -2018 ............ 25 Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế huyện Yên Châu giai đoạn 2015-2017 ............. 34 Bảng 3.2. Phân bố dân cư đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Yên Châu (tính đến 31/12/2017) ...................................................... 36 Bảng 3.3. Đặc điểm sản xuất của các hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số huyện Yên Châu .......................................................... 38 Bảng 3.4. Thu nhập kinh tế của các hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số năm 2017 trên địa bàn huyện Yên Châu .................... 39 Bảng 3.5. Thực trạng đói, nghèo của 9 xã đồng bào dân tộc thiểu số năm 2017 tại huyện Yên Châu.................................................. 40 Bảng 3.6. Kết quả tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật đồng bào dân tộc thiểu số năm 2015 -2017 tại huyện Yên Châu................... 41 Bảng 3.7. Kết quả được tiếp cận các dịch vụ văn hoá, văn nghệ, thể thao của đồng bào dân tộc thiểu số năm 2015 -2017 ............... 43 Bảng 3.8 Kết quả triển khai, tham gia các chương trình, dự án trên địa bàn huyện Yên Châu ........................................................... 45 Bảng 3.9. Kinh tế của các hộ đồng bào dân tộc thiểu số huyện Yên Châu giai đoạn 2015-2017 ........................................................ 46 Bảng 3.10: Kết quả các dự án hỗ trợ sản xuất, tình hình thu nhập của đồng bào dân tộc thiểu số và các hộ điều tra trên địa huyện Yên Châu trong giai đoạn 2015-2017....................................... 48 Bảng 3.11: Kết quả các cơ sở hạ tầng đối với đồng bào dân DTTS huyện Yên Châu, hoàn thành trong giai đoạn 2015-2017 ....................... 49
  10. viii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN 1. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Đánh giá hoạt động, tình hình thực hiện Chương trình 135 đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Yên Châu. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng của Chương trình 135 đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Yên Châu. - Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chương trinh 135 đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Yên Châu. 2. Nội dung nghiên cứu - Về phát triển sản xuất: nâng cao kỹ năng và xây dựng tập quán sản xuất mới cho đồng bào các dân tộc, tạo sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững. - Về phát triển cơ sở hạ tầng: các xã có đủ cơ sở hạ tầng thiết yếu phù hợp quy hoạch dân cư và quy hoạch sản xuất bảo đảm phục vụ có hiệu quả nâng cao đời sống và phát triển sản xuất tăng thu nhập. - Về nâng cao đời sống văn hóa, xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã đặc biệt khó khăn. - Về phát triển nâng cao năng lực: Trang bị, bổ sung những kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao nhận thức . 3. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Phương phát đánh giá thực trạng - Công tác thực hiện Chương trình 135 đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Yên Châu còn điểm gì chưa hoàn thiện. - Chương trình 135 trên địa bàn huyện được quản lý, phân cấp như thế nào - Những nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác triển khai Chương trình 135 đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Yên Châu - tỉnh Sơn La là gì. - Giải pháp nào là cần thiết để nâng cao chất lượng công tác triển khai thực hiện Chương trình 135 trên địa bàn huyện Yên Châu - tỉnh Sơn La. 3.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu - Chọn điểm nghiên cứu: Chọn 09 xã thụ hưởng Chương trình 135 trên địa bàn huyện để nghiên cứu. - Tiến hành từ các xã 135 theo thứ tự từ các vùng II, III bao gồm 9 xã 135 trên địa bàn huyện Yên Châu. 3.3. Phương pháp thu thập thông tin/số liệu sơ cấp - Phương pháp điều tra, phỏng vấn. - Phương pháp quan sát
  11. ix - Phương phát nghiên cứu tài liệu 3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 3.3.2. Phương pháp xử lý số liệu - Phương pháp so sánh - Phương pháp chuyên gia chuyên khảo - Phương pháp dự báo - Phương pháp thống kê mô tả: 3.3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 4. Kết quả nghiên cứu Trong giai đoạn năm 2015- 2017 Chương trình 135 đã đầu tư tổng là: 30.360 triệu đồng cho các xã, bản đặc biệt khó khăn trong đồng bào dân tộc thiểu số huyện Yên Châu gồm: + Về phát triển sản xuất: nâng cao kỹ năng và xây dựng tập quán sản xuất mới cho đồng bào các dân tộc, tạo sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho đồng bào dân tộc thiểu số, đã hỗ trợ được 147.672 giống ăn quả các loại cho 2405 hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số với tổng số vốn là 5.373 triệu đồng. + Về phát triển cơ sở hạ tầng: các xã có đủ cơ sở hạ tầng thiết yếu phù hợp quy hoạch dân cư và quy hoạch sản xuất bảo đảm phục vụ có hiệu quả nâng cao đời sống và phát triển sản xuất tăng thu nhập, tổng số cơ sở hạ tầng đã được đầu tư là 40 công trình các loại như: Đường giao thông nông thôn, nhà sinh hoạt cộng đồng, lớp học, nước sinh hoạt vệ sinh và kênh mương phục vụ sản suất với tổng số vốn là 24.243 triệu đồng. + Về nâng cao đời sống văn hóa, xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã đặc biệt khó khăn. Hiện nay có 40% số hộ được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trên 80% số hộ được sử dựng điện sinh hoạt; kiểm soát, ngăn chặn các bệnh dịch nguy hiểm; tăng tỷ lệ hộ có hố xí hợp vệ sinh lên trên 50%; trên 95% số học sinh tiểu học, 98% học sinh trung học cơ sở trong độ tuổi đến trường; trên 85% người dân có nhu cầu trợ giúp pháp lý được giúp đỡ pháp luật miễn phí. + Về phát triển nâng cao năng lực: Trang bị, bổ sung những kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao nhận thức pháp luật nâng cao năng lực cho cán bộ cộng đồng cấp xã, bản được cho 356 cán bộ cơ sở xã, bản trong đó : Có 134 cán bộ cấp xã và 213 cán bộ cộng đồng bản thuộc chương trình 135 với tổng vốn là 748 triệu đồng.
  12. x Nhưng do địa hình hiểm trở và đường giao thông không đi được bốn mùa, giá cả mặt hàng nông sản thấp thường, một số công trình thiết kế chưa đúng với tình hình thực tế tại địa phương, có một số công trình chậm trong tiến độ thi công và có một số đồng bào dân tộc thiểu số còn mang tư tưởng trông chờ ỷ lại vào sự hỗ trợ của nhà nước nên tỷ lệ thoát nghèo là rất thấp. Trình độ của đồng bào dân tộc thiểu số còn hạn chế, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất và mang lại hiệu quả chưa cao. 5. Kết luận 1) Đánh giá tình hình thực hiện Chương trình 135 đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Yên Châu sau 3 năm thực hiện cụ thể như: Trong thực hiện các dự án thuộc CT 135 qua 3 năm tại huyện Yên Châu đã có nhiều chuyển biến tích cực, các hoạt động thực hiện được triển khai thực hiện đúng mục tiêu và đúng đối tượng, phù hợp với phát triển kinh tế-xã hội, phát huy để nâng cao hiệu quả trong thực hiện chương trình. Cơ cấu đầu tư cơ sở hạ tầng như: đường giao thông nông thôn, nhà sinh hoạt cộng đồng, lớp học, nước hợp vệ sinh và hỗ trợ sản xuất chủ yếu là tập trung theo hướng ưu tiên phục vụ cho đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế, phục vụ sản xuất và đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ cộng đồng ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Yên Châu. 2) Thực trạng hoạt động của CT 135 đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Yên Châu nhằm nâng cao thu nhập cho người dân ở các bản đặc biệt khó khăn, đầu tư các cơ sở hạ tầng thiết yếu để phụ vụ sản xuất nông nghiệp, nâng cao trình độ văn hóa cho người dân, nâng cao năng lực cho cán bộ cơ sở xã, cán bộ cộng đồng bản góp phần xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Yên Châu. Đầu tư, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, đến năm 2017 cơ bản hoàn thành mục tiêu như: 100% xã thuộc CT 135 đã có đường giao thông kiên cố cho xe cơ giới từ huyện đến trung tâm xã, 100% xã có đường cho xe cơ giới đến các bản đặc biệt khó khăn và 100% số xã có điện lưới quốc gia; 100% số xã có đủ trường lớp học. Hỗ trợ giống cây trồng được 147.672 cây cho 2405 hộ. Tiếp tục phấn đấu hoàn thành các mục tiêu của chương trình như: 100% xã thuộc CT 135 có đường cho xe cơ giới đi lại được 4 mùa đến các thôn bản đặc biệt khó khăn trong đồng bào dân tộc thiểu số, 100% các bản đặc biệt khó khăn có điện lưới quốc gia; 100% bản đặc biệt khó khăn có lớp học kiên cố.
  13. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây nhờ chính sách đổi mới của Đảng, Nhà nước và nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh, đời sống của đại bộ phận nhân dân đã được cải thiện. Song bên cạnh đó vẫn còn một phần không nhỏ dân còn sống ở các vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa đời sống kinh tế - văn hoá - xã hội còn rất nhiều khó khăn cả về vật chất lẫn tinh thần. Do vậy, đòi hỏi phải có một chương trình phát triển kinh tế - xã hội tổng hợp để giải quyết khó khăn, ổn định phát triển kinh tế xã hội khu vực này. Ngày 31/7/1998 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa nhằm ổn định và cải thiện đời sống, cơ sở vật chất, hạ tầng…đại bộ phận nhân dân, xoá đói, giảm nghèo. Quyết định đó mở đầu cho Chương trình 135 chính thức đi vào thực hiện từ năm 1999, đến nay đã được 18 năm với nhiều thành quả đáng kể. Yên Châu là một huyện vùng cao, nằm cách thành phố Sơn La 60km về phía Đông Nam của tỉnh Sơn La. Cùng với sự phát triển của đất nước, đời sống kinh tế - văn hoá - xã hội của nhân dân các dân tộc trong huyện đang ngày một nâng lên và bước đầu ổn định. Tuy vậy, là một huyện miền núi thuần nông và có xuất phát điểm thấp, nên kinh tế của Yên Châu vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Toàn huyện có 15 xã và 1 thị trấn, 78.977 nhân khẩu với 18.027 hộ. Mặc dù đã được đầu tư hỗ trợ nhiều, nhưng huyện Yên Châu vẫn gặp phải những trở ngại về ngành nghề, lao động, đất đai, cơ chế và trình độ quản lý, nên số hộ nghèo trong huyện còn cao (năm 2016 tỷ lệ hộ nghèo chiếm trên 42,51 tổng số hộ toàn huyện). Do vậy, xoá đói giảm nghèo là một yêu cầu cấp thiết, đòi hỏi phải có sự phối hợp của các cấp, các ngành, sự phối hợp của chính quyền và ý thức tự vươn lên của người dân. Trong những năm qua, nhận được sự đầu tư hỗ trợ của Nhà nước từ Chương trình 135, huyện Yên Châu đã tổ chức chỉ đạo thực hiện chương trình trên địa bàn huyện, xây dựng và triển khai thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, Chính sách Hỗ trợ các dịch vụ cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật, Dự án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ cơ sở và cộng đồng... . Cho đến nay,
  14. 2 nhiều dự án trong số này đã và đang được thực hiện và phát huy tác dụng trên thực tế, đã tạo ra nhiều chuyển biến tích cực trong đời sống nhân dân các xã 135 của huyện Yên Châu. Với mục đích thấy được những hiệu quả trong việc thực hiện Chương trình 135 trong những năm qua, đồng thời tìm ra những mặt còn hạn chế, tồn tại trong quá trình thực hiện, sử dụng để từ đó có những giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình 135 trên địa bàn huyện Yên Châu nói riêng và tỉnh Sơn La nói chung, tôi đã lựa chọn đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình 135 đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Yên Châu” 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá thực trạng hỗ trợ các cơ sở hạ tầng và hỗ trợ sản xuất của xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135 của Chính phủ trong đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Yên Châu qua 03 năm thực hiện hỗ trợ các cơ sở hạ tầng, sản xuất của Chương trình 135; - Chỉ ra được những thuận lợi và khó khăn của huyện Yên Châu trong công tác thực hiện, sử dụng nguồn vốn từ Chương trình 135 tại địa bàn các xã đặc biệt khó khăn của huyện; - Đưa ra những giải pháp nâng hiệu quả trong thực hiện Chương trình 135 tại huyện Yên Châu cho đến nay, đánh giá và chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và các vấn đề còn tồn tại cùng các nguyên nhân chủ yếu của chúng; - Trên cơ sở đó, đề xuất những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tốt hơn trong thực hiện Chương trình 135 trên địa bàn huyện Yên Châu thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là kết quả thực hiện Chương trình 135 giai đoạn 2015 - 2017 trên địa bàn 9 xã Chiềng On, Chiềng Đông, Sặp Vạt, Chiềng hặc, Tú Nang, Lóng Phiêng, Chiềng Tương, Phiêng khoài và Mường Lựm thuộc huyện Yên Châu (Sơn La) trong 03 năm từ năm 2015-2017. - Đối tượng điều tra, trao đổi là một số hộ gia đình của các xã đại diện thuộc địa bàn nghiêm cứu.
  15. 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: + Đánh giá thực trạng và quá trình thực hiện Chương trình 135 đối với 9 xã đặc biệt khó khăn (xã 135) của huyện Yên Châu giai đoạn 2015-2017 + Đánh giá kết quả của chương trình 135 đối với đồng bào các dân tộc thiểu số tại 9 xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyên Yên Châu. + Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả trong thực hiện Chương trình 135 đối với 9 xã đặc biệt khó khăn (xã 135) của huyện Yên Châu. - Thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu các thông tin, số liệu trong khoảng thời gian từ đầu năm 2015 đến cuối năm 2017 và đề xuất giải pháp cho một số năm tiếp theo. 4. Những đóng góp khoa học của đề tài - Ý nghĩa về lý luận: Bổ sung, làm rõ thêm lý luận và thực tiễn làm cơ sở cho việc trình bày và đánh giá thực trạng các dự án thực hiện Chương 135 đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Yên Châu. Đề tài là một tài liệu tham khảo tốt cho các cơ sở giáo dục và đào tạo có các ngành đào tạo liên quan đến lĩnh vực kinh tế, phát triển nông thôn. - Ý nghĩa về thực tiễn Kết quả nghiên cứu từ đề tài là kinh nghiệm tốt cho các địa phương có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện chương trình 135 đạt hiệu quả cao
  16. 4 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận Nghèo đói đang là vấn đề xã hội bức xúc và nóng bỏng của các quốc gia trên toàn thế giới. Đây là vấn đề đã và đang được các chính phủ các nhà lãnh đạo và các tổ chức quốc tế quan tâm để tìm các giải pháp hạn chế và tiến tới xoá bỏ trên phạm vi toàn cầu. Tuy nhiên đó mới chỉ là trên lí thuyết, thực tế cho thấy gần như không thể hoàn toàn xoá được đói nghèo trên phạm vi toàn cầu và đặc biệt là không thể xoá bỏ được khoảng cách giàu nghèo mà khoảng cách này đang có xu thế ngày càng dãn ra, chênh lệch giữa nông thôn và thành thị, giữa các nước giàu và các nước nghèo ngày càng lớn hơn. Không hoàn toàn xoá được đói nghèo nhưng các nhà lãnh đạo các nước vẫn đang không ngừng tìm và có các giải pháp cụ thể nhằm hạn chế tới mức có thể. Việt Nam xuất phát điểm là một nước nghèo (hiện đang được thế giới xếp hạng là nước có thu nhập bình quân đầu người ở mức trung bình thấp), chính phủ Việt Nam coi vấn đề xoá đói giảm nghèo là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Chính phủ và các cơ quan chức năng đã có nhiều biện pháp thiết thực nhằm xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân vùng nông thôn, vùng đặc biệt khó khăn trên phạm vi cả nước. Chương trình 135 là một trong những giải pháp thiết thực đó. Đây là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước và được Chính phủ chỉ đạo thực hiện. Trong những năm qua, Việt Nam được thế giới chú ý bởi những thành tựu trong công tác xóa đói, giảm nghèo và nâng cao mức sống của người dân. Chương trình quốc gia về xóa đói giảm nghèo và việc làm là hoàn thành việc phát triển kết cấu hạ tầng cho các xã nghèo; nâng cao mức thu nhập và mức sống của người nghèo, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 10% - 11%, góp phần đạt được mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc. Theo tổng kết của Chương trình Phát triển xã và trong điều kiện kinh tế - xã hội của nước ta, so với các nước khác có cùng GDP. Việt Nam đã sử dụng những nguồn lực có được một cách hiệu quả vào công tác nâng cao mức sống người dân, trình độ dân trí, tuổi thọ,…Tuy nhiên, bên cạnh đó, công tác xóa đói, giảm nghèo vẫn còn nhiều bất cập làm ảnh hưởng không nhỏ tới mục tiêu công bằng xã hội trong tiến trình phát triển bền vững của Việt Nam. Trong bản báo cáo “Chính
  17. 5 sách và tăng trưởng vì người nghèo”, Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP) đã khẳng định quan điểm: Theo đuổi tăng trưởng phải đi kèm với nỗ lực tăng trưởng vì người nghèo thông qua việc tái phân bổ tài sản và thu nhập trong nền kinh tế. UNDP cũng cảnh báo, sự gia tăng bất bình đẳng ở Việt Nam là trở ngại lớn nhất cho hành trình xóa đói giảm nghèo và có lẽ cũng kìm hãm sự ổn định chính trị và xã hội. (Nguyễn Minh Phong (2015). Báo nhân Dân) [6]. 1.2. Cơ sở thực tiễn Việc xác định chuẩn nghèo, khái niệm người nghèo, hiện có nhiều phương pháp khác nhau. Một phương pháp quốc tế để xây dựng các chỉ số nhất quán giữa các năm là so sánh, chi tiêu hộ gia đình trên đầu người với ngưỡng nghèo. Ngưỡng nghèo được định nghĩa là chi phí cho một giỏ hàng tiêu dùng thực phẩm và phi thực phẩm cần thiết cho một cuộc sống khỏe mạnh. Đối với Việt Nam, ngưỡng nghèo thông dụng là chi phí cho một giỏ hàng hóa cung cấp 2100 đơn vị calo cho một người trong một ngày. Các chỉ số khác thường được sử dụng là nghèo lương thực và chỉ số khoảng cách nghèo. Một hộ gia đình được coi là nghèo lương thực khi chi tiêu hộ đó thấp đến nỗi dù họ có chi tất cả tiền cho việc mua lương thực thì cũng không đủ để có 2100 đơn vị calo mỗi ngày. Chỉ số khoảng cách nghèo là “mức chênh lệch” trung bình giữa chi tiêu của những người nghèo và mức chi tiêu tại ngưỡng nghèo. Thước đo này được sử dụng để mô tả mức độ nghèo là nông hay sâu. Ở Việt Nam từ năm 1993 đến 2014, chuẩn nghèo được điều chỉnh rất nhiều lần và được áp dụng cho mọi thành phần trong xã hội. (Nguyễn Việt Hùng (2014), công tác quản lý vốn chương trình 135) [4]. 1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan Một số thành tựu trong công tác xóa đói, giảm nghèo: Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước là đi đôi với tăng trưởng kinh tế phải đẩy mạnh giảm nghèo, bảo đảm công bằng và tiến bộ xã hội trong quá trình phát triển giữa các vùng, miền trong cả nước, hạn chế tốc độ gia tăng khoảng cách giàu, nghèo. Thực hiện chủ trương đó, trong những năm vừa qua, nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể trong công tác xóa đói, giảm nghèo. Theo Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các Chương trình
  18. 6 MTQG giai đoạn 2011-2015 và định hướng xây dựng các chương trình MTQG giai đoạn 2016 - 2020 (Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam (2015) Chương trình 135)[1], số liệu điều tra cuối năm 2014 cả nước còn 1.442.261 hộ nghèo (5,9%), giảm 1,8% so với năm trước. Dựa vào thước đo theo chi phí cho một giỏ hàng hóa như đã đề cập ở trên, theo ước tính, trong hơn một thập kỷ qua, Việt Nam đã giảm nghèo cho hơn 45% dân số, tương đương với hơn 35 triệu người. Tuy nhiên, tiến bộ đạt được trong xóa đói, giảm nghèo là không đồng đều. Tỷ lệ nghèo ở các nhóm dân tộc thiểu số vẫn cao hơn nhiều so với mức nghèo của các nhóm người không phải là dân tộc thiểu số. Số liệu cho thấy, hầu hết những người nghèo đều sống ở các vùng nông thôn, với tỷ lệ nghèo đang tiếp tục giảm. Điều này trái ngược với mức nghèo hầu như vẫn giữ nguyên ở thành thị. Về tỷ lệ người nghèo thành thị không giảm, có nhiều nguyên nhân có thể giải thích hiện tượng này. Đó là do giá cả ngày càng tăng cao ở khu vực thành thị. Sự bùng nổ giá bất động sản làm tăng chi phí bán lẻ và các dịch vụ khác trong thành phố. Giá cả leo thang ở khu vực thành thị có thể dẫn đến mức sống thấp hơn cho những người mà thu nhập của họ không tăng theo một cách tương ứng. Ngoài ra, giá cả tăng có thể khiến cho những người cận nghèo bị tái nghèo. Sự kết hợp giữa tốc độ giảm nghèo nhanh ở những vùng nghèo hơn của Việt Nam và giảm nghèo chậm hơn ở các tỉnh giầu hơn đã giúp thu hẹp khoảng cách giữa các vùng. Số liệu thống kê cho thấy tỷ lệ nghèo đã giảm nhanh chóng ở những vùng mà tỷ lệ ban đầu là cao nhất. Bức tranh nghèo giữa các tỉnh cũng tương tự như giữa các vùng. Vẫn còn những khoảng cách lớn những tỉnh giàu nhất và tỉnh nghèo nhất. Tuy nhiên, ngay cả ở những vùng cao nguyên nghèo nhất, một số tỉnh cũng đang giảm nghèo tốt hơn và bắt đầu theo kịp các tỉnh giàu hơn ở vùng đồng bằng. Điều đó là do đối với các vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số Chính phủ đã có những chính sách ưu tiên như Chương trình 135, ổn định dân di cư tự do, chính sách trợ giá, trợ cước, Chương trình 173, Chương trình 186... Những chính sách đó đã giúp người nghèo, người dân tộc xóa đói, giảm nghèo, lĩnh hội được các thành quả của quá trình phát triển kinh tế, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng. Tuy chưa theo kịp tốc độ của vùng đồng bằng, vùng đô thị, song đời sống của người dân nơi đây đã có những thay đổi tích cực, kết cấu hạ tầng phát triển, thị trường hàng hóa đã bắt đầu hình thành, dần dần thay thế nền kinh tế tự cung, tự cấp trước đây.
  19. 7 Một số bất cập trong việc thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo Thành tựu về xóa đói giảm nghèo trong những năm qua là không thể phủ nhận. Tuy nhiên, những hạn chế và bất cập trong tiến trình này là không nhỏ, thể hiện ở sự chênh lệch giàu nghèo quá lớn giữa các vùng, các tầng lớp xã hội. Tỷ lệ hộ nghèo ở các vùng sâu, vùng xa vẫn cao gấp 4-5 lần so với mức bình quân của cả nước. Đa số người nghèo ít có điều kiện tiếp cận với dịch vụ xã hội cơ bản. Bên cạnh đó, những thành tựu xóa đói giảm nghèo đã đạt được còn thiếu tính bền vững, nguy cơ tái nghèo còn cao. Nguy cơ dễ bị tổn thương của người nghèo trước những rủi ro của cuộc sống (ốm đau, thiên tai, mất mùa, biến động thị trường, môi trường ô nhiễm, mất đi người trụ cột của gia đình, thất nghiệp...) cũng vẫn rất lớn. Hệ thống an sinh xã hội chưa phát huy tác dụng ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Đặc biệt nước ta nằm trong vùng thường xuyên xảy ra thiên tai, bão lụt và 80% người nghèo làm việc trong nông nghiệp có thể dẫn đến nguy cơ tái nghèo đói cao. Mặt khác, có không ít hộ tuy không thuộc diện nghèo đói nhưng mức thu nhập không ổn định nằm giáp ranh chuẩn nghèo đói cũng có nguy cơ tái đói nghèo. Ngoài ra, nghèo đói có mối liên quan mật thiết với tình trạng suy thoái môi trường. Nghèo đói có thể khiến cho nông dân khai thác quá mức nguồn tài nguyên vốn đã hạn hẹp và càng làm cho nghèo đói trở nên trầm trọng hơn, công tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam sẽ còn gặp nhiều khó khăn do nguồn lực xóa đói, giảm nghèo hạn chế; số lượng cán bộ làm công tác xóa đói, giảm nghèo còn thiếu, yếu về năng lực. Bên cạnh đó, cơ chế xác định hộ nghèo chưa được thực hiện thống nhất ở các địa phương và chất lượng giám sát theo dõi báo cáo về xóa đói, giảm nghèo chưa cao... Một số nguyên nhân cụ thể dẫn đến những bất cập trong công tác xóa đói, giảm nghèo có thể lý giải như sau: Thứ nhất: Nguồn kinh phí do trung ương bố trí còn rất hạn chế, chưa đáp ứng được mục tiêu đề ra. Với nguồn kinh phí hằng năm bố trí cho xóa đói, giảm nghèo khoảng 1.000 tỷ đồng (bình quân khoảng 200.000 đồng/người) khó có thể giúp người nghèo thoát nghèo trong thời gian ngắn. Trong điều kiện nguồn kinh phí hỗ trợ từ trung ương còn hạn hẹp thì nguồn huy động tại chỗ đóng vai trò hết sức quan trọng. Song, nhiều tỉnh gặp khó khăn, không chủ động được việc huy động nguồn lực tại chỗ do không biết chính xác nguồn kinh phí được hỗ trợ từ trung ương là bao nhiêu và thông thường tiêu chí phân bổ kinh phí không được thông tin rõ ràng.
  20. 8 Thứ hai: Một số chính sách hỗ trợ chưa thật sự phù hợp với người nghèo ảnh hưởng đến hiệu quả của các chương trình. Ví dụ, như chính sách hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo là rất có ý nghĩa, song mức hỗ trợ tối đa tại trạm y tế xã là 30.000 đ/lần khám chữa bệnh, tuyến huyện là 247.000 đ/lần khám chữa bệnh là quá thấp (trong khi các chi phí đi lại, thuốc thang mà người bệnh tự chi trả có thể cao hơn nhiều). Các thủ tục rườm rà khi vay vốn kết hợp với đội ngũ cán bộ tín dụng tại cơ sở thiếu trầm trọng là những lý do khiến người nghèo khó tiếp cận được dịch vụ này. Hệ thống cơ chế, chính sách mang tính bao cấp kéo dài phần nào đã tạo ra tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng của một bộ phận người nghèo, xã nghèo cũng ảnh hưởng đến tính bền vững của công cuộc xóa đói, giảm nghèo. Thứ ba: Hệ thống theo dõi, giám sát chương trình chưa được tổ chức một cách có hệ thống và đồng bộ. Thông thường công tác sơ kết, tổng kết chương trình chủ yếu dựa trên báo cáo của các bộ và các tỉnh gửi về, song tình trạng một số chỉ tiêu trong báo cáo không có số liệu hoặc không gửi báo cáo về vẫn xảy ra thường xuyên. Trong khi đó, các chỉ tiêu được sử dụng để báo cáo, nhìn chung mang tính liệt kê, chưa phân biệt rõ giữa chỉ tiêu đầu vào, đầu ra và vai trò tác động. Điều này đã gây rất nhiều khó khăn cho công tác theo dõi, đánh giá chính xác hiệu quả và tác động của chương trình. Thứ tư: Đội ngũ cán bộ có đủ năng lực để thực hiện Chương trình 135 trên địa huyện Yên Châu. Hiện nay phần lớn đội ngũ cán bộ làm công tác thực hiện Chương trình 135 ở xã đều là kiêm nhiệm, chủ yếu các hoạt động của chương trình được triển khai tại xã. Chưa được đào tạo theo hệ thống, khối lượng công việc nhiều là những lý do khiến họ khó thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Năng lực chuyên môn của cán bộ cấp huyện, xã còn yếu, nhiều cán bộ làm công tác thực hiện Chương trình 135 chưa có năng lực phù hợp khi thực hiện chương trình. Hơn nữa công tác thực Chương trình 135 cần đòi hỏi cán bộ ngoài chuyên môn nghiệp vụ còn phải nhiệt tình, nhạy bén, sáng tạo để nắm chắc tình hình thưc tế của các thực thiên chương trình 135 trên địa bàn huyện Yên Châu. 1.4. Một số vấn đề về các xã đặc biệt khó khăn của chương trình 135 1.4.1. Các tiêu chí đánh giá các xã đặc biệt khó khăn Một số tiêu chí về Thôn đặc biệt khó khăn:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2