intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Phát triển nông thôn: Giải pháp duy trì các tiêu chí Xây dựng Nông thôn mới tại thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Gian

Chia sẻ: Tri Hành | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:79

63
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng duy trì các tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới tại thành phố Hà Giang; phân tích những khó khăn, thuận lợi trong duy trì các tiêu chí xây dựng Nông thôn mới; đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm duy trì các tiêu chí trong xây dựng Nông thôn mới ở địa phương trong những năm tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Phát triển nông thôn: Giải pháp duy trì các tiêu chí Xây dựng Nông thôn mới tại thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Gian

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VIÊN HỒNG NHUNG GIẢI PHÁP DUY TRÌ CÁC TIÊU CHÍ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI THÀNH PHỐ HÀ GIANG, TỈNH HÀ GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN - 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VIÊN HỒNG NHUNG GIẢI PHÁP DUY TRÌ CÁC TIÊU CHÍ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI THÀNH PHỐ HÀ GIANG, TỈNH HÀ GIANG Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Mã số : 8.62.01.16 LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Người hướng dẫn khoa học: TS. Kiều Thị Thu Hương THÁI NGUYÊN - 2018
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đề tài luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức và bậc đào tạo nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên,ngày tháng 6 năm 2018 Tác giả luận văn Viên Hồng Nhung
  4. ii LỜI CẢM ƠN Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế & PTNT em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Giải pháp duy trì các tiêu chí Xây dựng Nông thôn mới tại thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang”. Vì đề tài còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý và phê bình từ quý thầy cô giáo, các bạn học viên để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy, cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói chung, thầy cô giáo khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn nói riêng đã nhiệt tình giảng dạy và truyền đạt những kiến thức cơ sở lý luận rất quý giá giúp cho em nâng cao được nhận thức trong quá trình thực tập cũng như quá trình nghiên cứu. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới cô giáo hướng dẫn-TS. Kiều Thị Thu Hương đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, dìu dắt em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành đề tài này. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các bác, cô, chú, anh chị ở UBND thành phố Hà Giang và bà con nhân dân tại các xã nghiên cứu đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2018 Tác giả Viên Hồng Nhung
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii MỤC LỤC ............................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................... vi MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài.......................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2 3. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................. 3 3.1. Ý nghĩa khoa học............................................................................................ 3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................ 3 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4 1.1. Cơ sở lý luận của xây dựng nông thôn mới ................................................... 4 1.1.1. Một số khái niệm liên quan ......................................................................... 4 1.1.2. Vai trò nông thôn mới trong phát triển kinh tế xã hội .............................. 11 1.2. Cơ sở thực tiễn xây dựng nông thôn mới ..................................................... 13 1.2.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới trên thế giới ...................................... 13 1.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ....................................... 18 1.2.3. Bài học kinh nghiệm duy trì tiêu chí xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương trên cả nước ............................................................................................ 24 1.3. Các kết luận qua phân tích tổng quan .......................................................... 29 1.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra ............................................................... 33 Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 34 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................... 34 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 34 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 34 2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 34 2.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 34
  6. iv 2.3.1. Chọn điểm điều tra nghiên cứu ................................................................. 34 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................... 35 2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................... 35 2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................................ 36 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 37 3.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Hà Giang ....... 37 3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 37 3.1.2. Đặc điểm địa hình ..................................................................................... 37 3.1.3. Khí hậu, thủy văn ...................................................................................... 37 3.1.4. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội ......................................................... 38 3.1.5. Kết quả sản xuất Nông - Lâm Nghiệp và xây dựng Nông Thôn Mới ...... 40 3.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang ..... 41 3.2.1. Đánh giá chung.......................................................................................... 41 3.2.2. Kết quả thực xây dựng nông thôn mới tại 3 xã nghiên cứu ...................... 47 3.3. Các thuận lợi - khó khăn trong nâng cấp và duy trì các tiêu chí.................. 55 3.3.1. Thuận lợi ................................................................................................... 55 3.3.2. Khó khăn ................................................................................................... 55 3.4. Giải pháp duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Giang đến năm 2020 ......................................... 56 3.4.1. Quan điểm về xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Giang đến năm 2020 ...................................................................................................... 56 3.4.2. Giải pháp chủ yếu để duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Giang đến năm 2020 ....................... 58 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 62 1. Kết luận ........................................................................................................... 62 2. Kiến nghị ......................................................................................................... 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 64 PHỤ LỤC
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CC : Cơ cấu CNH : Công nghiệp hóa CN-TTCN : Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp BQC : Bình quân chung ĐVT : Đơn vị tính ĐH : Đại học HĐH : Hiện đại hóa KHKT : Khoa học kỹ thuật KT-XH : Kinh tế xã hội LĐ : Lao động NS : Năng suất UBND : Ủy ban nhân dân SL : Sản lượng TTCN : Tiểu thủ công nghiệp BQC : Bình quân chung WHO : Tổ chức y tế thế giới GAP : Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Đánh giá của người dân về sự thay đổi thực trạng ở địa phương....... 48 Bảng 3.2. Người dân biết các chủ trương chính sách xây dựng NTM ............... 48 Bảng 3.3. Các kênh thông tin mà người dân nhận được về Chương trình xây dựng nông thôn mới ............................................................................. 49 Bảng 3.4. Đánh giá của người dân về sự thành công của chương trình nông thôn mới ...................................................................................... 50 Bảng 3.5. Người dân tham gia tập huấn, ứng dụng kỹ thuật trong sản xuất ...... 50 Bảng 3.6. Thực trạng 5 nhóm tiêu chí tại điểm nghiên cứu ................................ 51 Bảng 3.7: Sự thay đổi chất lượng 1 số tiêu chí hạ tầng nông thôn năm 2016/2017 .................................................................................... 52 Bảng 3.8. Một số chỉ tiêu về hạ tầng nông thôn.................................................. 52 Bảng 3.9. Tiêu chí Tỷ lệ hộ nghèo ...................................................................... 53 Bảng 3.10. Kết quả thực hiện và nâng cấp các tiếu chí tại 3 xã ......................... 54
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Nông thôn Việt Nam là khu vực rộng lớn và đông dân nhất, đa dạng về thành phần tộc người, về văn hóa. Là nơi bảo tồn, lưu giữ các phong tục, tập quán của cộng đồng, là nơi sản xuất quan trọng, làm ra các sản phẩm cần thiết cho cuộc sống con người. Xây dựng nông thôn mới được Đảng và Nhà nước Việt Nam cho là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chỉ thị, nghị quyết về phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống của người nông dân. Khởi đầu là Nghị quyết số 26-NQ/TW, Hội nghị Trung ương 7, khóa X, về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trong đó có nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Để thực hiện nhiệm vụ đã đề ra, Chính phủ đã có Quyết định số 491/QĐ- TTg ngày 16/4/2009 ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới (hiện nay là QĐ 1980 cho giai đoạn 2016-2020) và Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 phê duyệt Chương trình Mục tiêu quốc gia về Xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 (hiện nay là QĐ 1600). Chương trình Xây dựng nông thôn mới được triển khai trên phạm vi cả nước, nhằm phát triển nông thôn toàn diện, với nhiều nội dung liên quan đến các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, chính trị. Thành phố Hà Giang có 3 xã nằm trong Chương trình mục tiêu Quốc gia về Xây dựng Nông thôn mới là Phương Độ, Phương Thiện và Ngọc Đường. Sau 7 năm (2011-2017) triển khai thực hiện hương trình quốc gia về xây dựng nông thôn mới với sự chỉ đạo quyết liệt của cấp uỷ, chính quyền thành phố, Ban chỉ đạo XDNTM thành phố nhất là sự đồng thuận, hưởng ứng tham gia tích cực của nhân dân, đến năm 2015, cả 3/3 xã thành phố Hà Giang đã đạt chuẩn nông thôn mới. Sản xuất nông nghiệp có nhiều chuyển biến, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng hàng hóa và đẩy mạnh áp dụng tiến bộ KHKT, nhiều mô
  10. 2 hình mới được nhân rộng đã phát huy hiệu quả, giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích không ngừng tăng. Kinh tế nông thôn dần chuyển dịch theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững; cơ sở vật chất kỹ thuật, nhất là các công trình giao thông đã, đang được xây mới, cải tạo, nâng cấp mở rộng, đưa vào sử dụng ngày càng phát huy hiệu quả; 100% thôn bản có hệ thống lưới điện Quốc gia; trên 80% hệ thống kênh mương được kiên cố hóa; các công trình thủy lợi được đầu tư nâng cấp đến nay cơ bản đáp ứng được yêu cầu sản xuất và dân sinh. Đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao; thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn trên 21,5 triệu đồng/người/năm (năm 2015); cơ sở vật chất các trường học, điểm trường đảm bảo; đạt chuẩn Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế; hệ thống thông tin liên lạc, truy cập Internet thuận tiện; 100% dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh; tình hình an ninh chính trị, an ninh nông thôn tiếp tục được giữ vững. Hệ thống chính trị ở cơ sở được tăng cường, dân chủ ở cơ sở ngày càng được phát huy. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn những tồn tại, hạn chế, với đặc thù là các xã vùng nông thôn: kinh tế -xã hội phát triển chậm, chủ yếu dựa vào ngành nông lâm nghiệp là chính, cơ sở hạ tầng còn thiếu, trình độ dân trí chưa cao… chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển. Các tiêu chí xây dựng Nông thôn mới tuy đã đạt chuẩn nhưng việc duy trì còn gặp nhiều khó khăn. Việc đánh giá thực trạng thực hiện các tiêu chí nông thôn mới, đề ra giải pháp đồng bộ nhằm duy trì các tiêu chí theo hướng bền vững, toàn diện là việc làm cấp thiết hiện nay, vì vậy tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp duy trì các tiêu chí Xây dựng Nông thôn mới tại thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá thực trạng duy trì các tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới tại thành phố Hà Giang. - Phân tích những khó khăn, thuận lợi trong duy trì các tiêu chí xây dựng Nông thôn mới.
  11. 3 - Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm duy trì các tiêu chí trong xây dựng Nông thôn mới ở địa phương trong những năm tới. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài là tư liệu cho việc nghiên cứu, tham khảo về vấn đề liên quan đến xây dựng nông thôn mới và duy trì các tiêu chí xây dựng nông thôn mới. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các đề tài, chương trình dự án tại địa phương khác. - Cho thấy những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức, những điều chưa làm được và cần phải làm ở địa phương để có thể đưa ra giải pháp phù hợp để góp phần thúc đẩy xây dựng nông thôn mới tại Hà Giang nói riêng, khu vực miền núi phía Bắc nói chung.
  12. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở lý luận của xây dựng nông thôn mới 1.1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1.1. Nông thôn Hiện nay trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về nông thôn. Có quan điểm cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu phát triển cơ sở hạ tầng, có nghĩa vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng vùng đô thị. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường phát triển hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường. Một số quan điểm khác nêu ra, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cư dân trong vùng là sản xuất nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng khi đặt trong bối cảnh cụ thể của từng nước. Nông thôn là khái niệm chỉ hệ thống cộng đồng xã hội lãnh thổ được hình thành trong quá trình phân công lao động xã hội mà ở đó dân cư tương đối thấp; lao động nông nghiệp chiếm tỉ trọng cao, mối quan hệ cộng đồng chặt chẽ; do vậy, lối sống, phương thức sống của cộng đồng dân cư nông thôn khác biệt cộng đồng dân cư thành thị (Dũng, 2010) [14]. Như vậy, khái niệm về nông thôn chỉ có tính chất tương đối, thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam, nhìn nhận dưới góc độ quản lý, có thể hiểu nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác (Tâm, 2010) [15]. 1.1.1.2. Phát triển nông thôn Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhiều quan điểm khác nhau. Đã có nhiều nghiên cứu và triển khai ứng dụng thuật ngữ
  13. 5 này ở nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam, thuật ngữ này được đề cập và có sự thay đổi nhận thức qua các thời kỳ. Tuy nhiên chúng ta vẫn chưa có sự tổng hợp lý luận về thuật ngữ này. Nhiều tổ chức phát triển quốc tế đã nghiên cứu và vận dụng thuật ngữ này ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Phát triển là một quá trình làm thay đổi liên tục làm tăng trưởng mức sống của con người và phân phối công bằng những thành quả trong xã hội. Phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được hưởng lợi từ sự phát triển (Bình, 2006) [22]. Trong điều kiện của Việt Nam tổng hợp các quan điểm từ các chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ, thuật ngữ này được hiểu như sau: Phát triển nông thôn là quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác (Tâm, 2010) [15]. 1.1.1.3. Nông thôn mới Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW đưa ra mục tiêu: Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự xã hội được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Như vậy, nông thôn mới trước tiên nó phải là nông thôn, không phải là thị tứ, thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có thể khái quát theo 5 nội dung cơ bản sau: Làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phải phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; đời
  14. 6 sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn ngày càng được nâng cao; bản sắc văn hóa dân tộc được gìn giữ và phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ [10]. Nông thôn mới chính là nông thôn tiến bộ, cơ sở hạ tầng đồng bộ, đời sống văn hóa phong phú. Song, có điều không bao giờ thay đổi là nông thôn mới cũng phải giữ được tính truyền thống, những nét đặc trưng nhất, bản sắc từng vùng, từng dân tộc và nâng cao giá trị đoàn kết của cộng đồng, mức sống của người dân. Trước hết NTM phải là nơi sản xuất nông nghiệp, tạo ra các sản phẩm có năng suất, chất lượng cao theo hướng sản xuất hàng hóa. Bên cạnh đó nông thôn mới phải đảm nhận được vai trò gìn giữ văn hóa truyền thống dân tộc. Làng quê nông thôn Việt Nam khác hẳn so với các nước xung quanh, ngay cả ở Việt Nam, làng quê dân tộc Thái khác với dân tộc H’Mông, khác với dân tộc Êđê, Bana, người Kinh. Nếu quá trình xây dựng NTM làm phá vỡ chức năng này là đi ngược lại với lòng dân và làm xóa nhòa truyền thống văn hóa muôn đời của người dân Việt Nam. NTM phải giữ được môi trường sinh thái hài hòa. Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu cầu phát triển; có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội; tiến bộ hơn so với mô hình cũ; chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước. Như vậy, có thể quan niệm: Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt [14]. * Một số đặc trưng của mô hình nông thôn mới: - Nông thôn là lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Uỷ ban nhân dân xã [11]. - Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại.
  15. 7 - Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch. - Xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc. - Dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. - Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa [1]. Ngày 16/4/2009 Thủ tướng Chính Phủ đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới gồm 19 tiêu chí áp dụng riêng cho từng vùng của Việt Nam. Bộ tiêu chí cụ thể hóa đặc tính của xây dựng NTM thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH. Bộ tiêu chí cũng là căn cứ để xây dựng nội dung chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM, là chuẩn mực để xác lập kế hoạch phấn đấu đạt 19 tiêu chí nông thôn mới. Ngoài ra nó còn là căn cứ để chỉ đạo và đánh giá kết quả thực hiện xây dựng NTM của các địa phương trong từng thời kỳ; đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh đạt nông thôn mới [19]. 1.1.1.4. Duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí Xây dựng Nông Thôn Mới Quan điểm chỉ đạo  Các xã sau khi đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới cần xây dựng kế hoạch duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí, nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, đảm bảo sự tăng trưởng và phát triển bền vững.  Đối với các xã đã đạt chuẩn có thể bổ sung thêm các tiêu chí mới, nhưng trước hết tập trung rà soát, duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới đã có.
  16. 8  Nâng cao chất lượng tiêu chí bao gồm nâng mức đạt của các chỉ tiêu của Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới và bổ sung một số chỉ tiêu phản ánh mức độ hưởng thụ cao hơn về vật chất, tinh thần của người dân nông thôn. Đồng thời, quy định tốc độ tăng trưởng tối thiểu cần đạt đối với một số tiêu chí khi xem xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới bền vững.  Sau 05 năm xét công nhận lại xã đạt chuẩn nông thôn mới, những xã đạt chuẩn bền vững sẽ tiếp tục được ưu tiên hỗ trợ từ nguồn ngân sách Nhà nước để tạo điều kiện cho phát triển. Mục tiêu và yêu cầu của kế hoạch duy trì và nâng cao chất lượng tiêu chí Mục tiêu của kế hoạch: duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí, đảm bảo đạt chuẩn và phát triển nông thôn bền vững. Yêu Cầu của kế hoạch: - Xác định rõ nội dung công việc, thời gian, giải pháp thực hiện và phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch. - Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và nhu cầu của người dân. Một số nội dung chủ yếu của kế hoạch duy trì và nâng cao chất lượng tiêu chí a) Các nội dung cần ưu tiên (1) Tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng thiết yếu trên địa bàn xã nhằm tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội, tăng mức độ hưởng thụ trực tiếp cho cư dân nông thôn, bao gồm: - Hoàn thiện hệ thống giao thông trên địa bàn xã: nâng cao tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông Vận tải; tỷ lệ km đường ngõ, xóm được cứng hóa; tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện.
  17. 9 - Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã (đặc biệt là hệ thống điện phục vụ các khu vực sản xuất hàng hóa tập trung), - Hoàn thiện các công trình đảm bảo cung cấp nước sạch hợp vệ sinh cho người dân trên địa bàn. Nâng cao tỷ lệ hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh và tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh. - Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn xã. - Hoàn thiện hệ thống các công trình cùng các trang thiết bị phù hợp (hệ thống âm thanh, ánh sáng, bàn ghế, các loại nhạc cụ phù hợp...) phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa, thể thao trên địa bàn xã; xây dựng nội dung và tổ chức hoạt động thường xuyên. - Tổ chức thực hiện công tác duy tu, bảo trì các công trình, đảm bảo nâng cao hiệu quả của hệ thống cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã. (2) Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân: - Tập trung triển khai các dự án phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa chủ lực trên địa bàn xã theo Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Đảm bảo thu nhập bình quân đầu người hàng năm đạt và vượt mức quy định (theo vùng) do Tổng cục Thống kê ban hành. - Phấn đấu không còn hộ nghèo (trừ các trường hợp thuộc diện bảo trợ xã hội theo quy định). - Tiếp tục đào tạo nghề cho lao động nông thôn, giải quyết việc làm, nâng cao tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên. - Có ít nhất 01 hợp tác xã hoặc tổ hợp tác hoạt động hiệu quả, có giá trị sản lượng nông sản liên kết tiêu thụ giữa nông dân (hoặc hợp tác xã, tổ hợp tác) với các đối tác kinh tế khác đạt mức tối thiểu 03 tỷ đồng/xã/năm. (3) Nâng cao chất lượng môi trường nông thôn: - Tổ chức tập huấn, tuyên truyền nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ, cải thiện cảnh quan, môi trường nơi sinh sống và sản xuất.
  18. 10 - Xây dựng và nhân rộng các mô hình ứng dụng khoa học, công nghệ trong phân loại, thu gom, xử lý rác thải, nước thải từ hộ gia đình; mô hình xã, thôn xanh - sạch - đẹp. (4) Phát triển đời sống văn hóa nông thôn: - Xây dựng đời sống văn hóa nông thôn mới; phát triển mạnh các phong trào văn hóa, thể thao cơ sở; bảo tồn và phát huy giá trị tốt đẹp của các hoạt động văn hóa truyền thống gắn với bản sắcvăn hóa của từng dân tộc, vùng miền. - Nâng cao tỷ lệ số thôn, bản, hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. (5) Nâng cao chất lượng hệ thống tổ chức chính trị xã hội và năng lực cán bộ, công chức xã: - Tiếp tục tổ chức đào tạo cán bộ, công chức xã đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới. - Bố trí công chức cấp xã chuyên trách về xây dựng nông thôn mới (theo quy định tại Quyết định số 1996/QĐ-TTg ngày 04/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ). - Các tổ chức chính trị - xã hội của xã có đề án tham gia xây dựng nông thôn mới, hàng năm triển khai thực hiện có kết quả cụ thể. - Định kỳ tổ chức lấy ý kiến về sự hài lòng của người dân về chất lượng cung cấp dịch vụ công và kết quả xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã. (6) Giữ vững an ninh, trật tự xã hội: Xây dựng nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu; tổ chức các mô hình cộng đồng tự quản bảo vệ an ninh trật tự xã hội ở thôn, xóm. b) Các nội dung cần tiếp tục duy trì và thực hiện có hiệu quả (1) Rà soát, bổ sung, cập nhật quy hoạch để phù hợp với yêu cầu tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp - dịch vụ - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn, hướng đến tăng thu nhập bền vững cho người dân và phát triển môi trường cảnh quan xanh - sạch - đẹp.
  19. 11 (2) Về cơ sở hạ tầng phụ trợ phục vụ nhu cầu phát triển sản xuất, đời sống của cư dân nông thôn: - Hoàn thiện hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã theo quy hoạch. - Nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ thương mại và dịch vụ trên địa bàn. - Nâng cấp cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở. - Nâng cao tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng. (3) Về giáo dục, y tế: - Nâng cao chất lượng công tác dạy và học ở các cấp. Tiếp tục nâng cao tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề). - Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người dân trên địa bàn xã. Nâng cao tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y tế. 1.1.2. Vai trò nông thôn mới trong phát triển kinh tế xã hội 1.1.2.1. Về kinh tế Nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị trường và giao lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, cơ sở hạ tầng của nông thôn phải hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho mở rộng sản xuất, giao lưu buôn bán, chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, kích thích mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị. Phát triển các hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các HTX theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các HTX ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất, kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nông thôn. Sản xuất hàng hóa với chất lượng sản phẩm mang nét độc đáo, đặc sắc của từng vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công
  20. 12 nghệ sản xuất, chế biến nông sản sau thu hoạch vừa có khả năng tận dụng nhiều lao động vừa đáp ứng yêu cầu xuất khẩu. 1.1.2.2. Về chính trị Phát huy dân chủ với tinh thần tôn trọng pháp luật, gắn lệ làng, hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, phát huy tính tự chủ của làng xã. Phát huy tối đa Quy chế dân chủ cơ sở, tôn trọng hoạt động của các hội, đoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào xây dựng nông thôn mới. 1.1.2.3. Về văn hóa - xã hội Tăng cường dân chủ ở cơ sở, phát huy vai trò tự chủ trong thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, giúp nhau xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu. 1.1.2.4. Về con người Xây dựng nhân vật trung tâm của mô hình NTM, đó là người nông dân sản xuất hàng hóa khá giả, giàu có; là nông dân kết tinh các tư cách: công dân, thể nhân, dân của làng, người con của các dòng họ, gia đình. Có kế hoạch, chương trình, lộ trình xây dựng người nông dân nông thôn thành người nông dân sản xuất hàng hóa trong kinh tế thị trường, thành nhân vật trung tâm của mô hình nông thôn mới, người quyết định thành công của mọi cải cách ở nông thôn. Người nông dân và các cộng đồng nông thôn là trung tâm của mọi chiến lược phát triển NN, NT. Đưa nông dân vào sản xuất hàng hóa, doanh nhân hóa nông dân, doanh nghiệp hóa các cộng đồng dân cư, thị trường hóa nông thôn. 1.1.2.5. Về môi trường Môi trường sinh thái phải được bảo tồn xây dựng, củng cố, bảo vệ. Bảo vệ rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải từ các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1