intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Phát triển nông thôn: Thực trạng và giải pháp quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

29
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý, bảo vệ, sử dụng rừng tại huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Phát triển nông thôn: Thực trạng và giải pháp quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––– MA CÔNG CƯƠNG THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN MINH, TỈNH HÀ GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN - 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––– MA CÔNG CƯƠNG THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN MINH, TỈNH HÀ GIANG Ngành: Phát triển nông thôn Mã ngành: 8.62.01.16 LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Đào Thanh Vân THÁI NGUYÊN - 2018
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được trích dẫn và ghi rõ nguồn gốc./. Tác giả luận văn Ma Công Cương
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và thực hiện làm luận văn tốt nghiệp theo chương trình đào tạo Thạc sĩ của Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Đào Thanh Vân giáo viên trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm, Phòng Đào tạo, các thầy cô giáo đã bổ sung, cập nhật kiến thức khoa học bổ ích cho tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể, cá nhân: Ban quản lý rừng phòng hộ Yên Minh, nơi tôi đang công tác, Chi cục thống kê huyện Yên Minh, Hạt Kiểm lâm huyện Yên Minh, UBND các xã: Ngọc Long, Mậu Long, Na Khê, và các hộ gia đình thuộc 06 thôn: Tà Muồng, Bản Rắn, Nà Mòn, Tà Chủ, Phú Tỷ 2, Thèn Phùng đã cùng làm việc, cung cấp thông tin, tải liệu quý giá trong quá trình xây dựng luận văn. Mặc dù đã hết sức cố gắng song do về điều kiện thời gian, nhân lực, trình độ và điều kiện nghiên cứu nên luận văn không thể tránh những thiếu sót nhất định. Tôi mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo, các nhà khoa học và đồng nghiệp để bản luận văn tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, ngày tháng năm 2018 Tác giả Ma Công Cương
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v DANH MỤC CÁC BIỂU........................................................................................... vi MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục tiêu đề tài ......................................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 2 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4 1.1. Cơ sở lí luận của đề tài ......................................................................................... 4 1.1.1. Khái niệm rừng, Quản lý bảo vệ rừng, quản lý rừng bền vững ........................ 4 1.1.2. Nguyên tắc bảo vệ và phát triển rừng ............................................................... 5 1.1.3. Cơ sở pháp lý và nguyên lý quản lý rừng bền vững ......................................... 5 1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................... 7 1.2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu trên thế giới....................................................... 7 1.2.2. Tổng quan quá trình nghiên cứu ở Việt Nam ................................................. 14 Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 28 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 28 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 28 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 28 2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 28 2.2.1. Thực trạng công tác quản lý, bảo vệ, sử dụng rừng tại huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang ............................................................................................................ 28 2.2.2. Các yêu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý bảo vệ rừng ............................... 28 2.2.3. Những thuận lợi, khó khăn, kiến nghị trong công tác quản lý, bảo vệ rừng tại huyện Yên Minh ................................................................................................... 28 2.2.4. Đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng................... 29 2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 29
  6. iv 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 29 2.3.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích thông tin ...................................... 31 2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 31 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 33 3.1. Thực trạng công tác quản lý, bảo vệ, sử dụng rừng tại huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang ............................................................................................................ 33 3.1.1. Khái quát chung về địa bàn nghiên cứu .......................................................... 33 3.1.2. Thực trạng công tác quản lý, bảo vệ và sử dụng rừng .................................... 43 3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý, bảo vệ rừng ................................. 51 3.2.1. Mối quan tâm của các bên liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ rừng ....... 52 3.2.2. Mức độ quan trọng của các bên liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ rừng .......... 53 3.2.3. Mức độ ưu tiến của các giải pháp quản lý bảo vệ và phát triển rừng ............. 54 3.2.4. Tác động của quản lý, bảo vệ rừng ................................................................. 55 3.3. Những thuận lợi, khó khăn, kiến nghị trong công tác quản lý, bảo vệ rừng tại huyện Yên Minh ................................................................................................... 59 3.3.1. Thuận lợi ......................................................................................................... 59 3.3.2. Khó khăn, kiến nghị ........................................................................................ 59 3.4. Đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng...................... 62 3.4.1. Giải pháp về kinh tế ........................................................................................ 62 3.4.2. Giải pháp về chính sách .................................................................................. 62 3.4.3. Giải pháp về xã hội ......................................................................................... 63 3.4.4. Giải pháp về khoa học công nghệ ................................................................... 63 KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 65 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 68
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Nguyên nghĩa 1 ĐDSH Đa dạng sinh học 2 HĐND Hội đồng nhân dân 3 ITTO Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế 4 KHHGD Kế hoạch hóa gia đình 5 QLBVR Quản lý bảo vệ rừng 6 QLRBV Quản lý rừng bền vững 7 SXLN Sản xuất lâm nghiệp 8 THPT-THBT Trung học phổ thông - trung học bổ túc 9 UBND Ủy ban nhân dân
  8. vi DANH MỤC CÁC BIỂU Biểu 3.1. Dân số, mật độ dân số, tỷ lệ tăng dân số tại huyện Yên Minh năm 2017....35 Biểu 3.2. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp giai đoạn 2013 - 2017 ........................43 Biểu 3.3. Diện tích rừng phân theo chủ quản lý giai đoạn 2013 - 2017 ...................45 Biểu 3.4. Biến động tài nguyên rừng tại địa bàn nghiên cứu ....................................47 Biểu 3.5. Phân tích SWOT cho công tác quản lý, bảo vệ rừng.................................50 Biểu 3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý và bảo vệ rừng .......................51 Biểu 3.7. Mối quan tâm của các bên liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ rừng ....52 Biểu 3.8. Mức độ quan trọng của các bên liên quan đến công tác quản lý bảo vệ rừng ..53 Biểu 3.9. Mức độ ưu tiên của các giải pháp quản lý, bảo vệ và phát triển rừng .......54 Biểu 3.10. Cơ cấu thu nhập bình quân của một hộ gia đình tại khu vực nghiên cứu ......55 Biểu 3.11. Nhận thức của người dân trong quản lý bảo vệ rừng ..................................56 Biểu 3.12. Nhu cầu gỗ bình quân một năm của cộng đồng tại khu vực nghiên cứu .....57 Biểu 3.13. Ảnh hưởng của rừng đến môi trường ......................................................58 Biểu 3.14. Tổng hợp khó khăn, kiến nghị trong công tác quản lý, bảo vệ rừng .........59
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Rừng là một nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với chúng ta. Rừng là hệ sinh thái có độ đa dạng sinh học cao nhất ở trên cạn, đặc biệt là rừng nhiệt đới ẩm. Rừng đóng vai trò quan trọng trong việc tích trữ nước. Ngoài những ý nghĩa về tài nguyên động thực vật, rừng còn là một yếu tố địa lý không thể thiếu được trong tự nhiên, đóng vai trò cực kì quan trọng trong việc tạo cảnh quan và tác động mạnh mẽ đến các yếu tố đất đai, khí hậu. Chính vì vậy, rừng không chỉ có chức năng trong phát triển kinh tế - xã hội mà còn giữ chức năng sinh thái cực kỳ quan trọng: rừng tham gia vào quá trình điều hoà khí hậu, đảm bảo chu chuyển ôxy và các nguyên tố cơ bản khác trên hành tinh, duy trì tính ổn định và độ phì nhiêu của đất, hạn chế lũ lụt, hạn hán, ngăn chặn rửa trôi, xói mòn đất, làm giảm nhẹ sức tàn phá khốc liệt của các thiên tai, bảo tồn nguồn nước mặt và nước ngầm và làm giảm mức ô nhiễm không khí và nước. Ở Việt Nam ngoài những chức năng trên rừng còn mang các ý nghĩa lịch sử, văn hóa và tâm linh của nhiều cộng đồng dân tộc khác nhau. Tuy nhiên có một số nguyên nhân làm cho tài nguyên rừng trên Trài đất ngày càng suy giảm về diện tích và chất lượng, trong đó rừng nhiệt đới bị suy giảm với tốc độ lớn nhất, đó là do áp lực về dân số của các vùng tăng nhanh, nghèo đói, người dân sinh kế chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên rừng, trình độ dân trí vùng sâu, vùng xa còn thấp kiến thức bản địa chưa được phát huy, hoạt động khuyến nông khuyến lâm chưa phát triển, chính sách của Nhà nước về quản lý rừng còn nhiều bất cập, cơ cấu xã hội truyền thống có nhiều sự thay đổi… Vì vậy vấn đề bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng hiện nay được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất trong sự phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam. Một trong những đòi hỏi để thực hiện thành công nhiệm vụ này là phải có những cơ chế phù hợp thu hút sự tham gia tích cực của người dân vào công tác quản lý bảo vệ phát triển rừng. Yên Minh là một huyện miền núi cao của tỉnh Hà Giang, cách thị xã Hà Giang 100 km về phía Đông Bắc. Theo kết quả theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp năm 2017 huyện Yên Minh. Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là: 77.658,8 ha, trong số đó có 54.051,7 ha đất quy hoạch lâm nghiệp - chiếm tỷ lệ 69,6% so với
  10. 2 tổng diện tích tự nhiên. Trong số diện tích đất lâm nghiệp có 27.697,8 ha là đất có rừng, diện tích rừng quy hoạch rừng phòng hộ là 18.376,7 ha, diện tích rừng quy hoạch rừng sản xuất là 6.681,1 ha, diện tích rừng quy hoạch rừng đặc dụng là 1.763,4 ha, diện tích ngoài 3 loại rừng là 876,2 ha. Những năm qua, công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đã được các cấp chính quyền quan tâm và chỉ đạo thực hiện. Do đó diện tích rừng được bảo vệ tốt hơn, chất lượng rừng được tăng lên cả về số lượng và chất lương. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, hiện nay vẫn còn tồn tại những hạn chế trong công tác quản lý, bảo vệ rừng như: việc ngăn chặn tình trạng phá rừng, suy giảm rừng, lẫn chiếm đất rừng của các đối tượng được giao trách nhiệm quản lý, bảo vệ, sử dụng rừng còn kẽm; công tác bảo vệ và phát triển rừng còn nặng về lợi ích trước mắt, cơ sở hạ tầng kỹ thuật của lâm nghiệp vẫn còn thấp kém, hiệu quả sản xuất lâm nghiệp chưa tương xứng với tiềm năng của huyện... Điều này khảng định việc tìm hiểu vấn đề và nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng là điều quan trọng và cấp bách hiện nay. Chính vì vậy đề tài: “Thực trạng và giải pháp quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang” vừa có cơ sở khoa học và ý nghĩa thực tiễn sâu sắc. 2. Mục tiêu đề tài - Đánh giá thực trạng công tác quản lý, bảo vệ, sử dụng rừng tại huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang. - Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang. - Phân tích những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý và bảo vệ rừng tại huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang. - Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng tại huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở cho việc để xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Yên Minh. Góp phần vào công tác quản lý, bảo vệ bền vững tài nguyên rừng.
  11. 3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu là cơ sở để giúp các cơ quan chính quyền địa phương cũng như cán bộ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng xây dựng kế hoạch quản lý bảo vệ tài nguyên rừng có hiệu quả hơn. - Là tài liệu tham khảo trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng cho các khu vực có điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội tương đồng.
  12. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở lí luận của đề tài 1.1.1. Khái niệm rừng, Quản lý bảo vệ rừng, quản lý rừng bền vững a. Khái niệm rừng: Là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên (Quốc hội, năm 2004) [19]. b. Quản lý bảo vệ rừng: Quản lý bảo vệ rừng là tổng hợp các biện pháp tác động tích cực vào rừng nhằm quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo hướng bền vững (Lê Sỹ Trung và Đặng Kim Tuyến, năm 2003)[25]. c. Quản lý rừng bền vững (QLRBV): Trong những năm gần đây, quản lý rừng bền vững đã trở thành một nguyên tắc đối với quản lý kinh doanh rừng, đồng thời cũng là một trong những tiêu chuẩn mà quản lý kinh doanh rừng phải đạt tới. Hiện nay QLRBV có hai định nghĩa đang được sử dụng ở Việt Nam: Theo ITTO (Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế) cho rằng: QLRBV là quá trình quản lý những lâm phận ổn định nhằm đạt được một hoặc nhiều hơn những mục tiêu quản lý rừng đã đề ra một cách rõ ràng, như đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm và dịch vụ mong muốn mà không làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng suất tương lai của rừng và không gây ra những tác động không mong muốn đối với môi trường tự nhiên và xã hội (Bộ NN&PTNT, 2006) [3]. Theo Tiến trình Hensinki cho rằng: QLRBV là sự quản lý rừng và đất rừng theo cách thức và mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh học, năng suất, khả năng tái sinh, sức sống của rừng và duy trì tiềm năng của rừng trong quá trình thực hiện và trong tương lai, các chức năng sinh thái, kinh tế và xã hội của rừng ở cấp địa phương, cấp quốc gia và toàn cầu và không gây ra những tác hại đối với hệ sinh thái khác (Bộ NN&PTNT, 2006) [3]. Theo hai định nghĩa trên, thì QLRBV có thể hiểu là: hoạt động nhằm ngăn chặn được tình trạng mất rừng, mà trong đó việc khai thác, lợi dụng rừng không mâu thuẫn với việc duy trì về diện tích và chức năng đầy đủ của rừng (sản xuất gỗ
  13. 5 nguyên liệu, gỗ gia dụng, lâm sản ngoài gỗ...; phòng hộ môi trường, bảo vệ đầu nguồn, bảo vệ chống cát bay, chống sạt lở đất...; bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ di tích lịch sử danh lam thắng cảnh...). 1.1.2. Nguyên tắc bảo vệ và phát triển rừng 1. Hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm phát triển bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển lâm nghiệp; đúng quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cả nước và địa phương; tuân theo quy chế quản lý rừng do Thủ tướng Chính phủ quy định [25]. 2. Bảo vệ rừng là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm nguyên tắc quản lý rừng bền vững; kết hợp bảo vệ và phát triển rừng với khai thác hợp lý để phát huy hiệu quả tài nguyên rừng; kết hợp chặt chẽ giữa trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh phục hồi rừng, làm giàu rừng với bảo vệ diện tích rừng hiện có; kết hợp lâm nghiệp với nông nghiệp và ngư nghiệp; đẩy mạnh trồng rừng kinh tế gắn với phát triển công nghiệp chế biến lâm sản nhằm nâng cao giá trị sản phẩm rừng [25]. 3. Việc bảo vệ và phát triển rừng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Việc giao, cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng rừng và đất phải tuân theo các quy định của Luật này, Luật đất đai và các quy định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm ổn định lâu dài theo hướng xã hội hoá nghề rừng [25]. 4. Bảo đảm hài hoà lợi ích giữa Nhà nước với chủ rừng; giữa lợi ích kinh tế của rừng với lợi ích phòng hộ, bảo vệ môi trường và bảo tồn thiên nhiên; giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài; bảo đảm cho người làm nghề rừng sống chủ yếu bằng nghề rừng [25]. 5. Chủ rừng thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng rừng theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật, không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của chủ rừng khác [25]. 1.1.3. Cơ sở pháp lý và nguyên lý quản lý rừng bền vững Quản lý rừng bền vững bằng những biện pháp phù hợp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra (sản xuất gỗ nguyên liệu, gỗ gia dụng, lâm sản ngoài gỗ...; phòng hộ
  14. 6 môi trường, bảo vệ đầu nguồn, bảo vệ chống cát bay, chống sạt lở đất...; bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn loài, bảo tồn các hệ sinh thái...). Bảo đảm sự bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường, cụ thể: Bền vững về kinh tế là: bảo đảm kinh doanh rừng lâu dài liên tục với năng suất, hiệu quả ngày càng cao (không khai thác lạm vào vốn rừng; duy trì và phát triển diện tích, trữ lượng rừng; áp dụng các biện pháp kỹ thuật làm tăng năng suất rừng). (Bộ NN&PTNT, 2006) [3]. Bền vững về mặt xã hội là: bảo đảm kinh doanh rừng phải tuân thủ các luật pháp, thực hiện tốt các nghĩa vụ đóng góp với xã hội, bảo đảm quyền hạn và quyền lợi cũng như mối quan hệ tốt với nhân dân, với cộng đồng địa phương. (Bộ NN&PTNT, 2006) [3]. Bền vững về môi trường là: bảo đảm kinh doanh rừng duy trì khả năng phòng hộ môi trường và duy trì được tính đa dạng sinh học của rừng, đồng thời không gây tác hại đối với các hệ sinh thái khác. (Bộ NN&PTNT, 2006) [3]. Ngoài ra hiệu quả về môi trường của rừng hoàn toàn có thể xác định được bằng giá trị về kinh tế. Bởi vì, thực chất việc nâng cao giá trị về môi trường sinh thái của rừng sẽ góp phần làm giảm những chi phí cần thiết để phục hồi và ổn định môi trường sống. Như vậy, quản lý sử dụng rừng bền vững đã trở thành một nhiệm vụ cấp bách, một giải pháp quan trọng cho sự tồn tại lâu dài của xã hội loài người và thiên nhiên. Các nguyên lý quản lý rừng bền vững: Nguyên lý thứ nhất: Sự bình đẳng giữa các thế hệ trong sử dụng tài nguyên rừng: Cuộc sống con người luôn gắn với sử dụng tài nguyên thiên nhiên và để sử dụng nó, chúng ta cần phải bảo vệ nó vì tài nguyên thiên nhiên không phải là vô tận.Theo định nghĩa Brundtland thì phát triển bền vững là “sự phát triển đáp ứng được các nhu cầu của hiện tại mà không làm ảnh hưởng đến các khả năng của các thế hệ tương lai đáp ứng được các nhu cầu của họ”. Vấn đề mấu chốt để bảo đảm nguyên lý bình đẳng giữa các thế hệ trong quản lý tài nguyên rừng là bảo đảm năng suất và các điều kiện tái sinh của nguồn tài nguyên có khả năng tái tạo này. Một trong những nguyên tắc cần tuân thủ là tỷ lệ sử dụng lâm sản không được vượt quá khả năng tái sinh của rừng.
  15. 7 Nguyên lý thứ hai: Trong quản lý tài nguyên rừng bền vững, sự phòng ngừa, nó được hiểu là: ở đâu có những nguy cơ suy thoái nguồn tài nguyên rừng và chưa có đủ cơ sở khoa học thì chưa nên sử dụng biện pháp phòng ngừa suy thoái về môi trường. Nguyên lý thứ ba: Sự bình đẳng và công bằng trong sử dụng tài nguyên rừng ở cùng thế hệ : Đây là một vấn đề khó, bởi vì trong khi cố tạo ra sự công bằng cho các thế hệ tương lai thì chúng ta vẫn chưa tạo được những cơ hội bình đẳng cho những người sống ở thế hệ hiện tại. Rawls, (1971) cho rằng, sự bình đẳng trong cùng thế hệ hàm chứa hai khía cạnh: Tất cả mọi người đều có quyền bình đẳng về sự tự do thích hợp trong việc được cung cấp các tài nguyên từ rừng; Sự bình đẳng trong xã hội và kinh tế chỉ có thể được tồn tại nếu: (a) sự bình đẳng này là có lợi cho nhóm người nghèo trong xã hội và (b) tất cả mọi người đều có cơ hội tiếp cận nguồn tài nguyên rừng như nhau. Nguyên lý thứ tư: tính hiệu quả. Tài nguyên rừng phải được sử dụng hợp lý và hiệu quả nhất về mặt kinh tế và sinh thái. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu trên thế giới 1.2.1.1. Những nghiên cứu về QLBVR trên thế giới Công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đã được các nước có nền kinh tế phát triển như: Thụy Điển, Nhật Bản, Pháp,… quan tâm từ rất sớm. Chính phủ các nước này đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm xây dựng và phát triển quỹ rừng của quốc gia như: Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển lâm nghiệp, hỗ trợ các hoạt động lâm sinh, cho vay vốn với lãi suất thấp,… Tuy nhiên, hiện nay tài nguyên rừng trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, đang ngày càng suy giảm cả về số lượng và chất lượng. Theo thống kê của tổ chức FAO, trong vài chục năm gần đây, trên thế giới đã mất đi khoảng trên 200 triệu ha rừng tự nhiên, đồng thời nhiều diện tích rừng còn lại trong tình trạng thoái hóa nghiêm trọng cả về đa dạng sinh học và chức năng sinh thái (Võ Đại Hải, 2005)[30]. Việc quản lý bảo vệ tài nguyên rừng chính là bảo vệ những điều kiện sinh thái cần thiết để duy trì các hoạt động sản xuất và đời sống của người dân. Nhưng việc cố gắng quản lý bảo vệ nghiêm ngặt các
  16. 8 khu rừng thường gây nên những thua thiệt trước mắt cho cá nhân, cộng đồng dân cư ở địa phương với các nguy cơ như: thiếu đất canh tác, nhu cầu về lâm sản phục vụ cuộc sống (thực phẩm, gỗ củi...) không được đáp ứng... Do đó, công tác quản lý rừng bền vững (viết tắt là QLRBV) phải hướng đến phục vụ được các nhu cầu trong xã hội nói chung và cộng đồng dân cư sống gần rừng nói riêng. Việc đáp ứng các nhu cầu đó phải được thực hiện thường xuyên, liên tục và ổn định lâu dài. Theo Brundtland, thì phát triển bền vững là “sự phát triển đáp ứng được các nhu cầu của hiện tại mà không làm ảnh hưởng đến các khả năng của các thế hệ tương lai đáp ứng được các nhu cầu của họ” (Bộ NN&PTNT, 2006) [3]. Trong giai đoạn đầu của thế kỷ 20, hệ thống quản lý tài nguyên rừng tập trung đã thực hiện ở nhiều quốc gia, đặc biệt là ở những quốc gia phát triển (Lê Thiên Vinh, 2007)[27]. Trong giai đoạn này, vai trò của cộng đồng trong quản lý rừng ít được quan tâm. Vì vậy, họ chỉ biết khai thác tài nguyên rừng lấy lâm sản và đất đai để canh tác nông nghiệp, nhu cầu lâm sản ngày càng tăng đã dẫn đến tình trạng khai thác quá mức tài nguyên rừng và làm cho tài nguyên rừng ngày càng bị suy thoái nghiêm trọng. Nhằm khắc phục tình trạng khai thác rừng quá mức, các nhà lâm học Đức (Hartig - 1840; Heyer - 1883; Hundeshagen - 1926) cũng đã nghiên cứu và đề xuất nguyên tắc lợi dụng lâu bền đối với rừng thuần loại đều tuổi; các nhà lâm học Pháp (Gournand - 1922) và Thụy Sỹ (Biolley - 1922) đã nghiên cứu và đề ra phương pháp kiểm tra điều chỉnh sản lượng với rừng khai thác chọn khác tuổi (Lê Thiên Vinh, 2007)[27]. Hiện nay, theo ước tính của Tổ chức Nông lương Liên Hợp quốc (FAO) thì mỗi năm 130.000 km² rừng trên thế giới bị biến mất do nạn phá rừng. Điều này khiến cho môi trường sống của 2/3 loài trên trái đất bị thu hẹp, đa dạng sinh học bị suy giảm, nếu không có giải pháp kịp thời và hữu hiệu, trong tương lai không xa, mỗi ngày chúng ta sẽ phải nói lời chia tay với 100 loài. Để ngăn chặn tình trạng mất rừng, bảo vệ và phát triển vốn rừng, bảo tồn ĐDSH trên phạm vi toàn thế giới, cộng đồng quốc tế đã thành lập nhiều tổ chức, tiến hành nhiều hội nghị, đề xuất và cam kết nhiều công ước về bảo vệ và phát triển rừng trong đó có Chiến lược bảo tồn (năm 1980 và điều chỉnh năm 1991), Tổ chức
  17. 9 Gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO năm 1983), Chương trình hành động rừng nhiệt đới (TFAP năm 1985), Hội nghị quốc tế về môi trường và phát triển (UNCED tại Rio de Janeiro năm 1992), Công ước quốc tế về buôn bán các loài động thực vật quý hiếm (CITES), Công ước về Đa dạng sinh học (CBD, 1992), Công ước về thay đổi khí hậu toàn cầu (CGCC, 1994), Công ước về chống sa mạc hoá (CCD, 1996), Hiệp định quốc tế về gỗ nhiệt đới (ITTA, 1997). Nhằm bảo tồn và nâng cao nhận thức của cộng đồng cũng như tăng cường quản lý và phát triển rừng bền vững vì lợi ích của cư dân trên toàn thế giới hiện tại và tương lai, cùng với Diễn đàn về rừng được thành lập năm 2000, Liên Hợp quốc đã quyết định chọn năm 2011 là “Năm quốc tế về rừng” với mục tiêu chính là thúc đẩy việc quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững tất cả các loại rừng; đồng thời, tăng cường cam kết chính trị lâu dài giữa các quốc gia dựa trên “Tuyên bố Rio” (1992), các nguyên tắc trong Chương trình nghị sự 21 về công tác chống phá rừng. Thông qua các hoạt động trong “Năm quốc tế về rừng” tại các quốc gia và khu vực, Liên Hợp quốc mong muốn độ che phủ rừng trên toàn thế giới sẽ gia tăng đáng kể thông qua quản lý rừng bền vững, bao gồm bảo vệ, phục hồi trồng rừng và tái trồng rừng, cùng những nỗ lực ngăn chặn suy thoái rừng. Đồng thời, giảm những tác động kinh tế - xã hội và môi trường đến rừng bằng cách cải thiện sinh kế của người dân sống phụ thuộc vào rừng. Năm 2005 chức ITTO tổ chức đánh giá thực trạng quản lý rừng nhiệt đới, kết quả kể từ năm 1988, công tác QLRBV đã đạt được tiến độ đáng kể, đặc biệt việc quy hoạch lâm phận ổn định, ban hành chính sách QLRBV và xây dựng phương án điều chế rừng. Tuy nhiên, tỷ lệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên trong khuôn khổ QLRBV hiện vẫn còn rất thấp và phân bố không đồng đều. Chẳng hạn tại Châu Á, ước tính chỉ khoảng 12% lâm phần rừng tự nhiên quản lý bền vững và chỉ 5% lâm phần rừng sản xuất là rừng tự nhiên được cấp chứng chỉ QLRBV1. Điều này gắn với kết quả điều tra khảo sát tài nguyên rừng cho thấy việc quy hoạch diện tích rừng - đặc biệt là rừng có chức năng bảo tồn và bảo vệ - đã góp phần đáng kể vào công tác QLRBV.
  18. 10 Với mong muốn tái lập một lâm phận sản xuất ổn định của các nước sản xuất các sản phẩm gỗ nhiệt đới, đồng thời các khách hàng tiêu thụ sản phẩm gỗ nhiệt đới lại có mong muốn các nhà sản xuất phải điều tiết việc khai thác rừng sao cho đáp ứng các chức năng sinh thái toàn cầu, từ đó đã thúc đẩy sự hình thành hệ thống QLRBV. Vấn đề đặt ra là phải xây dựng những tổ chức đánh giá QLRBV và Hội đồng quản trị rừng thế giới đã được thành lập để xét công nhận tư cách của các tổ chức xét và cấp chứng chỉ rừng. Hiện nay trên thế giới có một số quy trình cấp chứng chỉ rừng đang hoạt động như Hội đồng quản trị rừng quốc tế (FSC), Chương trình phê duyệt các quy trình chứng chỉ rừng (PEFC) của Châu Âu, Sáng kiến lâm nghiệp bền vững (SFI) của Bắc Mỹ, Hội tiêu chuẩn Canada (CSA), Quy trình chứng chỉ quốc gia CertforChile của Chile, Viện nhãn sinh thái Indonesia (LEI), và Hội đồng chứng chỉ gỗ Mã Lai (MTCC). Hai quy trình đang hoạt động ở cấp toàn cầu là FSC và PEFS, trong khi đó các quy trình khác chỉ hoạt động ở cấp vùng hoặc quốc gia (Bộ NN&PTNT, 2006) [2]. Hiện nay, ở các nước đang phát triển, khi sản xuất nông lâm nghiệp còn chiếm vị trí quan trọng đối với người dân nông thôn, miền núi, thì quản lý rừng theo hình thức phát triển lâm nghiệp xã hội đang là một trong những mô hình được đánh giá cao trên các phương diện kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái. Với mục đích quản lý bền vững, các khu bảo vệ (protected areas) được thành lập ngày càng nhiều, nhiều quốc gia trên thế giới đã quan tâm đến việc quản lý bền vững các khu bảo vệ. Nhiều chính sách và giải pháp được đưa ra để áp dụng quản lý rừng bền vững. Năm 1996, tại Vườn quốc gia Bwindi Impenetrable và Mgahinga Gorilla thuộc Uganda, Wild và Mutebi đã nghiên cứu giải pháp quản lý, khai thác bền vững một số lâm sản và quản lý bảo vệ tài nguyên thiên nhiên giữa Ban quản lý vườn và cộng đồng dân cư. Trong báo cáo "Hợp tác quản lý với người dân ở Nam Phi - Phạm vi vận động" của Moenieba Isaacs và Najma Mohamed (2000) đã nghiên cứu và đưa ra giải pháp quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững tại Vườn quốc gia Richtersveld chủ yếu dựa trên hương ước (Contractual Agreement) quản lý bảo vệ tài nguyên,
  19. 11 trong đó người dân cam kết bảo vệ đa dạng sinh học trên địa phận của mình còn chính quyền và Ban quản lý hỗ trợ người dân xây dựng hạ tầng và cải thiện các điều kiện kinh tế - xã hội khác. Nhằm bảo vệ bền vững tài nguyên rừng tại Vườn Quốc gia Kruger của Nam Phi (2000), Chính phủ đã trao quyền sử dụng đất đai, chia sẽ lợi ích từ du lịch cho người dân và ngược lại người dân phải tham gia quản lý và bảo vệ tài nguyên tại Vườn quốc gia. Theo Shuchenmann (1999), tại Vườn quốc gia Andringitra của Madagascar, để thực hiện quản lý rừng bền vững, Chính phủ đảm bảo cho người dân được quyền chăn thả gia súc, khai thác tài nguyên từ rừng phục hồi để sử dụng tại chỗ, cho phép giữ gìn những tập quán truyền thống khác như có thể giữ gìn các điểm thờ cúng thần rừng. Ngược lại, người dân phải đảm bảo tham gia bảo vệ sự ổn định của các hệ sinh thái trong khu vực. Tại Khu bảo tồn Hoàng gia Chitwan ở Nepal, để quản lý rừng bền vững, cộng đồng dân cư vùng đệm được tham gia hợp tác với một số bên liên quan trong việc quản lý tài nguyên vùng đệm phục vụ cho du lịch. Lợi ích của cộng đồng khi tham gia quản lý tài nguyên là khoảng 30 - 50% thu được từ du lịch hằng năm sẽ được đầu tư trở lại cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng (Oli Krishna Prasad (ed), 1999)[29]. Cuộc điều tra đánh giá tài nguyên rừng của FAO năm 2005 đã cho thấy một nghịch lý, trong khi diện tích rừng được quy hoạch bảo tồn và bảo vệ tăng lần lượt 6,4 triệu và 3,4 triệu ha/năm, thì trên thế giới mỗi năm vẫn mất khoảng 5,8 triệu ha rừng nguyên sinh - một diện tích tương đương với 1/3 quốc gia Campuchia. Việc quy hoạch các diện tích rừng, mặc dù không theo tiêu chí QLRBV, là một bước tiến đầu tiên quan trọng trong quá trình hướng tới tính bền vững. Trong thời gian vừa qua, nhiều nước trên thế giới đã khá thành công trong việc cấp chứng chỉ rừng nên đã góp phần đáng kể QLRBV. Tính đến đầu năm 2015, toàn thế giới đã có 449,9 ha rừng đạt tiêu chuẩn Quản lý rừng bền vững và được cấp chứng chỉ bởi mọi hệ thống. Chủ yếu là hệ thống chứng chỉ FSC và PEFC. Trong đó riêng chứng chỉ FSC đã cấp cho 83 nước với 1,292 triệu chứng chỉ FM/CoC và
  20. 12 28.964 chứng chỉ CoC. Nước đứng đầu về diện tích rừng được cấp chứng chỉ Quản lý rừng bền vững là Canada với 23 triệu ha và đứng thứ hai là Nga với diện tích được cấp chứng chỉ là 21 triệu ha. Các quy trình Chứng chỉ rừng gồm quy trình Quốc tế như: FSC, PEFC, SFI...và các quy trình Quốc gia như: MTCC (của Malaysia), LEI (của Indonesia) [14]. Thực tế cho thấy, Chứng chỉ rừng đã được các nước trên thế giới biết đến và sử dụng từ khoảng 20 năm trở lại đây; trong khi đó, ở Việt nam hiện nay khái niệm Chứng chỉ rừng đang còn là rất mới mẻ với cán bộ, người dân hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp. 1.2.1.2. Các biện pháp quản lý rừng trên thế giới Sự gia tăng dân số gây sức ép rất lớn đối với tài nguyên rừng, và phương thức quản lý rừng theo hướng tiếp cận đơn mục đích (chỉ chú ý tới khai thác bền vững tài nguyên gỗ) đã không còn phù hợp nữa, xã hội loài người bắt đầu hướng tới một phương thức quản lý rừng mới mang tính bền vững hơn đó là phương thức quản lý rừng đa mục đích. Quản lý rừng theo hướng tiếp cận mới - quản lý đa mục đích là một đóng góp rất đáng kể cùng với sự phát triển của ngành Lâm nghiệp, sự phát triển đó phải mang lại lợi ích kinh tế, môi trường và xã hội, có thể cân bằng giữa nhu cầu hiện tại và tương lai (Trần Văn Mùi, năm 2005) [16]. Giai đoạn đầu thế kỷ XX, vai trò của người dân trong công tác quản lý rừng chưa được chú ý tới. Do vậy, người dân chỉ biết khai thác lâm sản và phá rừng lấy đất canh tác nương rẫy mà không hề quan tâm tới việc xây dựng và phát triển vốn rừng dẫn tới tài nguyên rừng trong giai đoạn này bị suy thoái nghiêm trọng (Nguyễn Tiến Thành, năm 2007) [24]. Việc quản lý rừng theo phương thức tập trung đã không mang lại kết quả trong quản lý tài nguyên rừng như mong muốn của các nhà quản lý, người ta bắt đầu nhận thấy tầm quan trọng của người dân, cộng đồng địa phương trong việc tham gia quản lý tài nguyên rừng đó là cơ sở của sự ra đời phương thức quản lý rừng dựa vào cộng đồng và khái niệm đồng quản lý trong tài nguyên rừng cũng được ra đời từ đó. Phương thức quản lý rừng cộng đồng xuất hiện đầu tiên ở ấn Độ và dần dần biến thái thành các hình thức quản lý khác nhau như lâm nghiệp trang
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2