ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH BÙI TRUNG HIẾU HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI TẠI CHI CỤC THUỶ LỢI PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2016

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH BÙI TRUNG HIẾU HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI TẠI CHI CỤC THUỶ LỢI PHÚ THỌ Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2016

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.

Các số liệu trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả nghiên cứu nêu trong luận

văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Bùi Trung Hiếu

ii

LỜI CẢM ƠN

Đề tài này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường với

thực tiễn điều tra, phân tích cùng với sự hỗ trợ nỗ lực cố gắng của bản thân.

Để hoàn thành bản đề tài này ngoài sự cố gắng, sự nỗ lực của bản thân,

tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS Nguyễn Thị Hồng Nhung,

người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành đề

tài này.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo cũng như

các khoa chuyên môn, phòng ban của Trường Đại học Kinh tế & Quản trị

kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và

nghiên cứu tại trường.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của tập thể các bộ

phận tại Chi cục Thủy lợi Phú Thọ, nơi tôi đang công tác đã tạo điều kiện

giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp này.

Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và gia

đình đã chia sẻ những khó khăn và động viên tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Bùi Trung Hiếu

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ...................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii

DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ...................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3

4. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 3

5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ

CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI .................................................................. 5

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý công trình thủy lợi .............................................. 5

1.1.1. Khái niệm về thủy lợi, hệ thống công trình thủy lợi và quản lý

công trình thủy lợi ................................................................................... 5

1.1.2. Sự cần thiết của công tác quản lý công trình thủy lợi ............................. 7

1.1.3. Những nguyên tắc và cơ chế quản lý công trình thủy lợi ....................... 8

1.1.4. Nội dung quản lý công trình thủy lợi ...................................................... 9

1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý công trình thủy lợi ....................... 12

1.1.6. Công tác quản lý công trình thủy lợi tại Việt Nam ............................... 13

1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý công trình thủy lợi ......................................... 28

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý công trình thủy lợi của nước ngoài .................... 28

1.2.2. Kinh nghiệm quản lý công trình thủy lợi của một số địa phương ........ 34

1.2.3. Bài học kinh nghiệm trong quản lý công trình thủy lợi tại Chi cục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thủy lợi Phú Thọ .................................................................................... 36

iv

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 38

2.1. Các câu hỏi đặt ra cần nghiên cứu ........................................................... 38

2.2. Các phương pháp nghiên cứu ................................................................... 38

2.2.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp thông tin ............................................ 38

2.2.2. Phương pháp phân tích .......................................................................... 39

2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý công trình thuỷ lợi ..................... 41

2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý công trình thủy lợi ................................. 41

2.3.2. Một số chỉ tiêu khác .............................................................................. 43

Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH

THUỶ LỢI TẠI CHI CỤC THUỶ LỢI PHÚ THỌ ........................ 44

3.1. Đặc điểm tỉnh Phú Thọ ............................................................................ 44

3.1.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Phú Thọ ........................................................... 44

3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ .................................................. 48

3.2. Giới thiệu Chi cục Thuỷ lợi Phú Thọ ....................................................... 54

3.2.1. Chức năng ............................................................................................. 54

3.2.2. Tổ chức bộ máy ..................................................................................... 55

3.2.3. Nhiệm vụ chính trị của Chi cục Thủy lợi .............................................. 57

3.3. Thực trạng công tác quản lý công trình thuỷ lợi tại Chi cục Thuỷ lợi

Phú Thọ ................................................................................................. 57

3.3.1. Hiện trạng công trình thủy lợi tỉnh Phú Thọ ......................................... 57

3.3.2. Thực tra ̣ng quản lý công trình thuỷ lợi ta ̣i tỉnh Phú Tho ̣ ...................... 70 3.3.3. Thực trạng quản lý các công trình thủy lợi ở các huyện khảo sát ........ 79

3.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý công trình thủy lợi ....................... 85

3.4. Đánh giá công tác quản lý công trình thuỷ lợi tỉnh Phú Thọ và

nguyên nhân củ a chú ng ......................................................................... 89

3.4.1. Những kết quả đa ̣t đươ ̣c ........................................................................ 89

3.4.2. Những tồn tại, hạn chế .......................................................................... 90

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

3.4.3. Mô ̣t số nguyên nhân chủ yếu ................................................................ 92

v

Chương 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÔNG

TRÌNH THUỶ LỢI TẠI CHI CỤC THUỶ LỢI PHÚ THỌ ................. 94

4.1. Mục tiêu, phương hướng hoàn thiện Công tác quản lý khai thác công

trình thuỷ lợi tỉnh Phú Thọ .................................................................... 94

4.1.1. Mục tiêu................................................................................................. 94

4.1.2. Phương hướng hoàn thiê ̣n ..................................................................... 95

4.2. Những giải pháp chủ yếu để hoàn thiện Công tác quản lý khai thác

công trình thuỷ lợi Phú Thọ .................................................................. 96

4.2.1. Nhóm giải pháp liên quan tới công tác tổ chức quản lý công trình

thủy lợi .................................................................................................. 96

4.2.2. Giải pháp đặt hàng quản lý khai thác công trình thuỷ lợi ................... 101

4.2.3. Giải pháp phát triển và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ công tác

quản lý công trình thủy lợi .................................................................. 107

4.2.4. Tăng cường mức độ kiên cố hóa kênh mương .................................... 108

4.3. Kiến nghị ................................................................................................ 110

4.3.1. Kiến nghị đối với các cơ quan hữu quan ............................................ 110

4.3.2. Kiến nghị đối với Chi cục Thuỷ lợi Phú Thọ...................................... 112

KẾT LUẬN .................................................................................................. 113

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 115

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 118

vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BĐKH Biến đổi khí hậu

DN Doanh nghiệp

HTX Hợp tác xã

KTCTTL Khai thác công trình thủy lợi

MTQG Mục tiêu Quốc gia

MTV Một thành viên

NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn

PTKTXH Phát triển kinh tế xã hội

TLP Thủy lợi phí

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

TT 56 Thông tư số: 56/2010/TT-BNNPTNT ngày 01/10/2010

của Bộ Nông nghiệp & PTNT V/v quy định một số nội

dung trong hoạt động của các tổ chức quản lý, khai thác

công trình thủy lợi

TT 65 Thông tư số 65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12/10/2009 của

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Hướng dẫn tổ

chức hoạt động và phân cấp quản lý khai thác công trình

thủy lợi

UBND Ủy ban nhân dân

VSMT NT Vệ sinh môi trường nông thôn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

XN Xí nghiệp

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Hê ̣ thố ng các tổ chức khai thác công trình thủy lợi thuộc Nhà nước ...... 21 Bảng 1.2. Các hình thức tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về quản lý

khai thác công trình thủy lợi ở cấp tỉnh ...................................... 22

Bảng 1.3. Các hình thức tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về quản lý

khai thác công trình thủy lợi ở cấp huyện .................................. 23

Bảng 1.4. Năng lực cán bộ khối quản lý Nhà nước ở cấp tỉnh ................... 24

Bảng 1.5. Năng lực cán bộ quản lý Nhà nước về thủ y lơ ̣i ở cấp huyện...... 25 Bảng 2.1. Tình hình phân bổ mẫu phiếu điều tra và phỏng vấn ................. 39

Bảng 2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý công trình thuỷ lợi ........ 41

Bảng 3.1. Các đơn vi ̣ hành chính tỉnh Phú Tho ̣ .......................................... 49 Bảng 3.2. Đă ̣c điểm nguồ n nhân lực tỉnh Phú Tho ̣ ..................................... 50 Bảng 3.3. Cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Tho ̣ giai đoa ̣n 2007-2014 ..................... 51 Bảng 3.4. Tốc độ tăng trưởng GTSX nông - lâm - thủy sản ....................... 52

Bảng 3.5. Hiện trạng tưới lưu vực sông Lô ................................................. 59

Bảng 3.6. Hiện trạng tưới lưu vực sông Đà ................................................ 60

Bảng 3.7. Hiện trạng tưới lưu vực sông Thao ............................................. 62

Bảng 3.8. Tình hình kiên cố hóa kênh mương tỉnh Phú Thọ (2000-2015) . 63

Bảng 3.9. Tình hình duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa các công trình thủy

lợi tỉnh Phú Thọ .......................................................................... 75

Bảng 3.10. Kết quả công tác tuyên truyền, ký cam kết trong khai thác và

bảo vệ công trình thủy lợi ........................................................... 77

Bảng 3.11. Tình hình quản lý công trình thủy lợi của 3 huyện khảo sát ...... 79

Bảng 3.12. Kết quả thu thủy lợi phí và thủy lợi nội đồng của 3 huyện ........ 81

Bảng 3.13. Tình hình sử dụng thủy lợi phí và thủy lợi nội đồng của 3

huyện khảo sát ............................................................................ 83

Bảng 3.14. Tình hình thanh tra, kiểm tra quản lý công trình thủy lợi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thông qua điều tra ....................................................................... 85

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về quản lý khai thác

công trình thủy lợi ....................................................................... 15

Hình 1.2. Mô hình quản lý thủy lợi của Hàn Quốc .................................... 30

Hình 1.3. Sơ đồ tổ chức của Hội tưới Đài Loan ......................................... 33

Hình 3.1. Bản đồ tỉnh Phú Tho ̣ ................................................................... 44 Hình 3.2. Cơ cấu tổ chức Chi cục Thủy lợi Phú Thọ ................................. 55

Hình 3.3. Biểu đồ trình độ chuyên môn của cán bộ Chi cục Thủy lợi ....... 56

Hình 3.4. Biểu đồ độ tuổi cán bộ Chi cục ................................................... 56

Hình 3.5. Trạm bơm Đông Nam Việt Trì ................................................... 58

Hình 3.6. Trình độ cán bộ quản lý nhà nước từ cấp tỉnh đến huyện .......... 73

Hình 3.7. Trình độ cán bộ quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa

bàn tỉnh Phú Thọ ......................................................................... 73

Hình 3.8. Buổi họp dân tại xã Cự Thắng - Huyện Thanh Sơn ................... 90

Hình 4.1. Mô hình Cục Thuỷ lợi - cơ quan quản lý Nhà nước về thuỷ lợi ..... 97

Hình 4.2. Mô hình quản lý hệ thống thuỷ lợi liên Huyện ........................... 99

Hình 4.3. Mô hình tổ chức hợp tác dùng nước ......................................... 100

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Hình 4.4. Hình dạng mặt cắt kênh ............................................................ 110

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

Phú Thọ là một tỉnh miền núi phía Bắc, có điều kiện tự nhiên phong

phú tạo thuận lợi cho phát triển công nghiệp, du lịch-dịch vụ, nông-lâm

nghiệp và thuỷ sản. Tỉnh có 13 đơn vị hành chính, gồm TP.Việt Trì, thị xã

Phú Thọ và 11 huyện thị.

Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, cùng với sự đóng góp của

nhân dân, tới nay tỉnh Phú Tho ̣ đã xây dựng được một hạ tầng cơ sở các công

trình thủy lợi phục vụ cấp, thoát nước kết hợp chống lũ, đáp ứng ở mô ̣t mứ c

đô ̣ nhất đi ̣nh các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Cu ̣ thể là, về hê ̣ thố ng tưới, toàn tỉnh hiện có 2.026 công trình tưới,

trong đó: 1.341 hồ, đập dâng; 432 phai dâng; 222 trạm bơm tưới, 31 trạm

bơm tưới tiêu kết hợp và nhiều công trình tạm. Nhờ đó , đã đảm bảo tưới đươ ̣c

28549ha/39727ha trong vu ̣ lúa chiêm, đạt 71,9% so với diện tích thiết kế,

25160ha/34664ha trong vu ̣ lúa mùa, đạt 72,6% so với diện tích thiết kế,

3443ha/5657ha diện tích màu, đạt 61% so với diện tích thiết kế, và 1649ha

diê ̣n tích trồ ng cây công nghiệp và cây ăn quả.

Về hê ̣ thống tiêu, toàn tỉnh Phú Thọ hiê ̣n có 45 trạm bơm tiêu, bao gồm

26 trạm bơm chuyên tiêu và 19 trạm bơm tưới tiêu kết hợp. Các trạm bơm có

diện tích tiêu thiết kế là 9.702ha, thực tế mới tiêu được 6.089 ha, đạt 62,7% so

với thiết kế. Trong đó, tiêu cho diện tích lúa chiêm là 2.565 ha, lúa mùa là

5.759 ha, diện tích màu là 330 ha. Ngoài ra, còn có 170 cống tiêu tự chảy bảo

vệ cho 20.000 ha.

Về chống lũ, toàn tỉnh Phú Tho ̣ đã xây dựng được một hệ thống đê,

gồm 21 tuyến đê từ cấp IV đến cấp I, tổng chiều dài 382km; 16km đê bối và

40,41km đê bao ngăn lũ nội đồng. Bên ca ̣nh đó , đã xây dựng được 37,5km kè

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

trên tổng số 122km bờ sông bị sạt lở. Hiện nay các tuyến kè đã được xây

2

dựng đang ổn định và phát huy tốt. Tuy nhiên còn trên 85km kè chưa được

xây dựng. Toàn tỉnh hiện có 342 cống qua đê, trong đó có 170 cống tiêu tự

chảy. Các cống hầu hết đã xây dựng (trên 20 năm) hiện nay đã xuống cấp.

Lãnh đa ̣o tỉnh Phú Thọ nhâ ̣n thứ c rất rõ nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống và môi trường, là giải pháp

hàng đầu cho phát triển nông nghiệp củ a tỉnh. Hiện nay, do những biến động thất thường của thời tiết, rừng đầu nguồn bị suy giảm làm cho nguồn nước có

nguy cơ ngày càng cạn kiệt. Bên ca ̣nh đó , hạ tầng cơ sở thuỷ lợi của Phú Thọ

luôn chịu tác động của thiên nhiên và con người nên còn nhiều tồn tại, như: a)

hệ thống các công trình thủ y lơ ̣i tuy đã được cải ta ̣o la ̣i, song thiếu đồ ng bô ̣ và bi ̣ xuống cấp nghiêm trọng trong quá trình sử du ̣ng, công trình tạm còn nhiều,

chỉ đáp ứng được 7072% năng lực thiết kế; b) quản lý khai thác còn nhiều

hạn chế, tình trạng hạn, úng còn xảy ra nhiều nơi trên địa bàn tỉnh; c) hoa ̣t

đô ̣ng sản xuất được mở rộng, do đó nhu cầu dùng nước, tiêu thoát nước, phòng chống lũ và bảo vệ môi trường nước không chỉ phu ̣c vu ̣ lĩnh vực nông nghiệp, mà còn cho thuỷ sản, công nghiệp, du lịch - dịch vụ, đô thị, dân sinh

ngày càng tăng.

Đồ ng thờ i, các hoạt động quản lý khai thác công trình thuỷ lợi còn nhiều mặt hạn chế như tổ chức quản lý còn cồng kềnh, kém hiệu quả, mối

quan hệ giữa doanh nghiệp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi với địa

phương, các tổ chức hợp tác, hộ dùng nước còn lỏng lẻo, sử dụng nước còn

lãng phí, tuỳ tiện, trách nhiệm trong bảo vệ công trình không được quan tâm,

công tác duy tu bảo dưỡng công trình trông chờ vào sự quan tâm đầu tư của

Nhà nước. Vì những yêu cầu cấp thiết trên, tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện

công tác quản lý công trình thuỷ lợi tại Chi cục Thuỷ lợi Phú Thọ” để

nghiên cứu trong quá trình làm luận văn thạc sĩ của mình vớ i hy vo ̣ng gó p

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

phần giải quyết được những tồ n ta ̣i nêu trên trong công tác quản lý các công trình thủ y lơ ̣i củ a tỉnh trong thờ i gian tớ i.

3

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở đánh giá thực tra ̣ng quản lý công trình thuỷ lợi tỉnh Phú Tho ̣

trong giai đoạn 2012-2014, đề tài sẽ đề xuất mô ̣t số giải pháp nhằ m hoàn thiê ̣n

quản lý công trình thuỷ lợi trong thờ i gian tớ i.

2.2. Mục tiêu cụ thể

Hê ̣ thố ng hóa những vấn đề, lý luận cơ bản về công tác quản lý công

trình thuỷ lợi.

Vận dụng cơ sở lý thuyết và thực tiễn để đánh giá thực trạng, các tồn

tại hạn chế, những khó khăn, bất cập trong công tác quản lý công trình thuỷ

lợi tỉnh Phú Thọ.

Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý công trình thuỷ

lợi nhằm tăng khả năng phục vụ của các công trình đối với đời sống dân sinh.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý công trình thủy

lợi trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Nghiên cứu công tác quản lý công trình thuỷ lợi vừa

và nhỏ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

- Về thời gian: Các tài liệu được thu thập trong khoảng thời gian 3 năm

từ 2012-2014.

- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng về quản lý công

trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Phú Thọ và đề xuất một số số giải pháp nâng

cao chất lượng công tác quản lý công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

4. Ý nghĩa khoa học của đề tài

Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa thiết thực về mặt khoa học cũng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

như thực tiễn.

4

Về mặt khoa học: Đề tài đặt vấn đề và phân tích về khái niệm quản lý

công trình thủy lợi. Đề tài nghiên cứu sẽ góp phần hình thành một khái niệm

cụ thể về quản lý công trình thủy lợi dựa trên cơ sở chắt lọc và tổng hợp nhiều

ý kiến khác nhau từ các nguồn tài liệu, sách báo về các vấn đề có liên quan.

Về mặt thực tiễn: Đề tài cung cấp cho nhà quản lý một cách nhìn tích

cực về vấn đề quản lý công trình thủy lợi. Đồng thời đề tài cũng giúp các nhà

quản lý nâng cao công tác quản lý công trình thủy lợi tại Phú Thọ trên cơ sở

các giải pháp đề xuất trong đề tài.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý khai thác công trình

thủy lợi.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thủy lợi tại Chi cục Thuỷ lợi

Phú Thọ.

Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý công trình thuỷ lợi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tại Chi cục Thuỷ lợi Phú Thọ.

5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ

CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý công trình thủy lợi

1.1.1. Khái niệm về thủy lợi, hệ thống công trình thủy lợi và quản lý công

trình thủy lợi

Thủy lợi, hệ thống công trình thủy lợi

Thủy lợi là một thuật ngữ, tên gọi truyền thống của việc nghiên cứu

khoa học công nghệ, đánh giá, khai thác sử dụng, bảo vệ nguồn tài nguyên

nước và môi trường, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai. Ngoài ra, thủy lợi còn

có tác dụng chống lại sự cố kết đất. Thủy lợi thường được nghiên cứu cùng

với hệ thống tiêu thoát nước. Hệ thống này có thể là tự nhiên hay nhân tạo để

thoát nước mặt hoặc nước dưới đất của một khu vực cụ thể.

Thuỷ lợi là biện pháp điều hoà giữa yêu cầu về nước với lượng nước

đến của thiên nhiên trong khu vực. Đó cũng là sự tổng hợp các biện pháp

nhằm khai thác, sử dụng và bảo vệ các nguồn nước, đồng thời hạn chế những

thiệt hại do nước có thể gây ra.

"Công trình thủy lợi" là công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác

mặt lợi của nước; phòng, chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và

cân bằng sinh thái, bao gồm: hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường

ống dẫn nước, kênh, công trình trên kênh và bờ bao các loại [1] [9].

"Hệ thống công trình thủy lợi" bao gồm các công trình thủy lợi có liên

quan trực tiếp với nhau về mặt khai thác và bảo vệ trong một khu vực nhất định

[1] [13].

“Thủy lợi phí" là một phần phí dịch vụ về nước của công trình thủy lợi, để

góp phần chi phí cho công tác tu bổ, vận hành và bảo vệ công trình thủy lợi. [1]

Quản lý công trình thủy lợi

Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm

6

năng, cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến

động của môi trường. Quản lý là một phạm trù với tính chất là một loại lao

động xã hội hay lao động chung được thực hiện ở quy mô lớn. Quản lý được

phát sinh từ lao động, không tách rời với lao động và bản thân quản lý cũng là

một loại hoạt động lao động. Bất kỳ một hoạt động nào mà do một tổ chức

thực hiện đều cần có sự quản lý dù ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp

những hoạt động cá nhân thực hiện những chức năng chung. Quản lý có thể

được hiểu là các hoạt động nhằm bảo đảm hoàn thành công việc qua nỗ lực

của người khác. Hoạt động quản lý phải trả lời các câu hỏi như phải đạt được

mục tiêu nào đã đề ra, phải đạt mục tiêu như thế nào và bằng cách nào, phải

đấu tranh với ai và như thế nào, có rủi ro gì xảy ra và cách xử lý? Như vậy,

quản lý không phải là sản phẩm của sự phân chia quyền lực, mà là sản phẩm

của sự phân công lao động để liên kết và phối hợp hoạt động chung của một

tập thể. Như vậy, thuật ngữ quản lý luôn gắn liền với tổ chức. [13]

Công tác quản lý là những quy định quản lý các bộ phận quản lý và các

mối quan hệ về nhiệm vụ, quyền hạn của từng người từng bộ phận nhằm hoàn

thành mục tiêu chung của tổ chức. Tuy có nhiều cách hiểu khác nhau, nhưng

đã nói đến Công tác quản lý là hàm ý nói đến hệ thống tổ chức được sắp xếp

theo thứ bậc, thành từng nhóm, từng bộ phận và ứng với vai trò, nhiệm vụ,

quyền hạn cụ thể để cùng thực hiện mục tiêu chung của tổ chức; nói đến quản

lý là nói đến các hoạt động, tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản

lý để đạt được mục tiêu. Tổ chức và quản lý có mối liên hệ mật thiết, khăng

khít lẫn nhau, phụ thuộc vào nhau. Quản lý là tổng hợp các hoạt động nhằm

duy trì và hoàn thiện hệ thống tổ chức, thúc đẩy hoạt động của tổ chức bảo

đảm sự tồn tại và vận hành của tổ chức, có tổ chức mà không có Công tác

quản lý sẽ trở thành một tập hợp hỗn loạn. Giải quyết vấn đề tổ chức phải dựa

trên khả năng quản lý, hệ thống quản lý phải xuất phát từ hình thức và

phương pháp tổ chức. Công tác quản lý với 2 nội dung cơ bản là tổ chức và

quản lý không tách rời nhau, chúng gắn chặt với nhau, chi phối lẫn nhau. Để

thực hiện tốt chức năng quản lý phải xây dựng khung thể chế để mọi cá nhân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

7

tổ chức thực hiện, thông qua đó đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của

mỗi người. [13]

Hiệu quả quản lý công trình thủy lợi chưa đáp ứng với kỳ vọng đầu tư

của nhà nước mà nguyên nhân chính được cho là sự bất cập về Công tác quản

lý. Vì vậy, xây dựng và hoàn thiện Công tác quản lý phù hợp là yếu tố quyết

định tính hiệu quả quản lý các công trình thủy lợi.

1.1.2. Sự cần thiết của công tác quản lý công trình thủy lợi

Công trình thủy lợi được xây dựng để phục vụ cho những mục đích

khác nhau, trong những điều kiện tự nhiên về khí tượng thủy văn, địa hình,

địa chất… khác nhau. Do đó, công trình lợi rất đa dạng về biện pháp, về hình

thức kết cấu và quy mô công trình. [13]

Công tác quản lý công trình thủy lợi là một công tác nghiệp vụ kỹ thuật

phức tạp, nhiệm vụ của công tác là: Tận dụng triệt để năng lực thiết kế của

công trình để phục vụ sản xuất; Đảm bảo an toàn toàn tuyệt đối khi vận hành

và khai thác. [14]

Quản lý công trình thủy lợi là một nhiệm vụ trọng yếu trong công tác

quản lý khai thác hệ thống thủy lợi, nhằm bảo đảm công trình hoạt động

bình thường và phát huy hết tiềm lực của nước. [13] Đảm bảo hệ số tưới mặt

ruộng như đã xác định trong quy hoạch, cung cấp nước và thoát nước khi cần.

Hệ số lợi dụng kênh mương lấy tương ứng với tình trạng đất của khu vực theo

quy phạm thiết kế kênh tưới.

Các công trình thuỷ lợi đều được xây dựng theo phương châm "Nhà

nước và nhân dân cùng làm”. Nguồn vốn lấy từ ngân sách Nhà nước, vốn vay,

vốn địa phương hoặc trích từ thuỷ lợi phí của các Công ty khai thác công trình

thuỷ lợi và nhân dân đóng góp,... Công trình được hoàn thành sẽ mang lại

hiệu quả kinh tế cao trong một thời gian dài nếu khai thác và quản lý tốt.

Khai thác và quản lý các công trình thuỷ lợi tốt sẽ nâng cao được hệ số sử

dụng nước hữu ích, giảm bớt lượng nước rò rỉ, thẩm lậu, nâng cao tính bền

vững của hệ thống, giảm bớt chi phí tu sửa. Mặt khác, khai thác và quản lý

tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện kế hoạch dùng nước, thực Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

8

hiện chế độ và kỹ thuật tưới phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của nông nghiệp,

ngăn ngừa được hiện tượng đất bị lầy hoá, tái mặn hoặc bị rửa trôi do tình

trạng sử dụng nước bừa bãi gây nên. [13] Vì vậy, quản lý công trình thủy lợi

sẽ kéo dài thời gian sử dụng công trình, nâng cao hiệu ích dùng nước.

Các công trình thủy lợi có đặc điểm: Các công trình thi công kéo dài,

nằm dải rác trên diện rộng, chịu sự tác động của thiên nhiên và con người.

Thông qua công tác quản lý công trình thủy lợi để kiểm tra và đánh giá mức

độ chính xác của các khâu quy hoạch, thiết kế, thi công. Vì vậy không

ngừng cải tiến quản lý công trình làm cho công tác này ngày càng tốt

hơn là trách nhiệm rất lớn của những người làm công tác quản lý. [14]

1.1.3. Những nguyên tắc và cơ chế quản lý công trình thủy lợi

Công tác quản lý công trình thủy lợi là tổng hợp các đơn vị bộ phận có

mối liên hệ và quan hệ vừa độc lập, vừa phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên

môn hoá, được giao trách nhiệm quyền hạn nhất định, được bố trí theo từng

cấp để cùng thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý công trình.

* Các nguyên tắc quản lý:

- Thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của từng cấp và sự thống nhất,

thông suốt từ trung ương đến địa phương, từ cấp cao đến cấp thấp.

- Tinh gọn, hợp lý, hiệu lực, phù hợp với từng địa phương, khu vực với

quy mô, phạm vi, tính chất, đặc điểm của từng công trình.

- Bảo đảm sự mềm dẻo, linh hoạt và thích nghi nhanh với sự thay đổi

của môi trường kinh doanh và đặc điểm tổ chức sản xuất nông nghiệp.

- Có phạm vi kiểm soát hữu hiệu, không chồng chéo chức năng, nhiệm

vụ, quyền hạn.

- Bảo đảm hiệu quả, huy động triệt để sự phối hợp của các thành phần

kinh tế, người hưởng lợi và bộ máy chính quyền các cấp. Gắn quyền lợi và

trách nhiệm giữa Nhà nước, người hưởng lợi với tổ chức quản lý, giữa tổ

chức quản lý với người sử dụng dịch vụ, giữa cá nhân và tổ chức.

Các nguyên tắc trên có mối quan hệ mật thiết với nhau vì vậy không

được xem nhẹ nguyên tắc nào. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

9

* Các văn bả n quy đi ̣nh cơ chế quản lý cá c công trình thủy lợi: Trong giai đoạn từ 2006 - 2014, Nhà nước đã ban hành nhiều chính

sách, quy định trong đầu tư quản lý, khai thác công trình thủy lợi với 22 văn

bản gồm các Nghị định, Quyết định, Thông Tư đã tạo điều kiện tăng cường

công tác quản lý Nhà nước về thủy lợi, nâng cao năng lực quản lý, vận hành hệ

thống công trình thủy lợi, như:

- Quyết định số 1590/QĐ-TTg ngày 09/10/2009 của Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt định hướng Chiến lược phát triển thủy lợi Việt Nam;

- Thông tư số 65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12/10/2009 của Bộ Nông

nghiệp và PTNT Hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác

công trình thủy lợi;

- Thông tư số 56/2010/TT-BNNPTNT ngày 01/10/2010 của Bộ Nông

nghiệp và PTNT Quy định một số nội dung trong hoạt động của các tổ chức

quản lý, khai thác công trình thủy lợi;

- Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ Sửa đổi,

bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của

Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và

Bảo vệ công trình thủy lợi.

Trên cơ sở các văn bản đó , Ủy ban nhân dân tỉnh đã thành lập Chi cục Thủy lợi để giúp Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện chức năng quản lý Nhà

nước về thủy lợi, nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn. Sở Nông

nghiệp và PTNT tiến hành củng cố, hoàn thiện, đổi mới các tổ chức quản lý

công trình thủy lợi ở cơ sở có đủ năng lực, trình độ quản lý, khai thác và bảo

vệ công trình thủy lợi. Bên cạnh đó, Sở Nông nghiệp và PTNT thường xuyên

tổ chức đào tạo, tập huấn về kỹ thuật cho cán bộ quản lý, vận hành công trình

thủy lợi, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý, khai thác công trình

thủy lợi.

1.1.4. Nội dung quản lý công trình thủy lợi

Quản lý công trình thủy lợi: Qua tổng hợp và nghiên cứu tài liệu có liên

quan tôi đưa ra quan điểm về quản lý công trình thủy lợi như sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

10

“Quản lý công trình thủy lợi là một nghệ thuật điều hành xây dựng hệ

thống hoạt động nghiên cứu triển khai, thiết kế, duy tu bảo dưỡng công trình

thủy lợi và kết hợp tổng thể các nguồn nhân lực với các nguồn vật chất thông

qua một chu trình khép kín của công trình, bằng việc sử dụng các kỹ năng

quản lý nhằm đạt được những mục tiêu như thiết kế ban đầu và mục đích

phục vụ của công trình, đồng thời nhằm đảm bảo phát huy hết năng lực và

công suất làm việc của các công trình thủy lợi”.

Các công trình thủy lợi cần được quản lý theo pháp lệnh khai thác và

bảo vệ công trình thủy lợi. Cần phải ban hành các luật cụ thể về khai thác sử

dụng các công trình thủy lợi để hướng các cá nhân, các công ty, doanh nghiệp

có các hoạt động kinh doanh sản xuất phù hợp với mục đích bảo vệ công

trình. Công trình thủy lợi cần phải giao cho các tổ chức của địa phương đặc

biệt quan tâm tới cộng đồng quản lý dưới các hình thức ban tự quản và nhóm

sử dụng nước. Mặt khác, phải điều tra hiện trạng các công trình thủy lợi, lên

quy hoạch duy tu bảo dưỡng, sửa chữa và bảo vệ công trình. Khẩn trương tiến

hành các chương trình dự án duy tu, sửa chữa, nâng cấp và làm mới các công

trình để đảm bảo cho sự phát triển. [13] [14]

Việc quản lý các công trình thủy lợi bao gồm các nội dung sau:

Xây dựng quy trình và bộ máy tổ chức quản lý công trình thủy lợi

Vai trò nhà nước trong phát triển và xây dựng và quản lý công trình thủy lợi chỉ được thực hiện tốt khi có được bộ máy quản lý đầy đủ và có hiệu

lực. Theo quy định hiện hành, Bộ máy quản lý Nhà nước để phát triển côn

trình thủy lợi nói chung, phát triển công trình thủy lợi nói riêng được hình

thành theo một hệ thống, từ Trung ương tới cấp xã phường. Cụ thể như sau:

Ở phạm vi toàn quốc, công tác quản lý của Chính phủ bao gồm nhiều

cơ quan và các Bộ ngành, chia thành: bộ phận chỉ đạo phối hợp, cơ quan chức

năng và các cơ quan có liên quan (Bộ Nông Nghiệp, Bộ tài Chính, Bộ Kế

hoạch và đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường...).

Ở cấp tỉnh, UBND tỉnh giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước về quản lý khai thác công Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

11

trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao

Chi cục Thủy lợi hoặc một đơn vị trực thuộc khác giúp Sở trực tiếp thực hiện

chức năng nhiệm vụ này. Ở cấp huyện, UBND huyện giao Phòng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế giúp UBND huyện quản

lý Nhà nước về thủy lợi trên địa bàn huyện và ở cấp xã, UBND xã giao cho

cán bộ giao thông thủy lợi quản lý. [1] [2] [3] [4]

Tổ chức thực hiện quản lý khai thác, duy tu, bảo dưỡng và bảo vệ

công trình thủy lợi

- Sử dụng công trình: Dựa vào tình hình và đặc điểm công trình, điều

kiện dự báo khí tượng thuỷ văn và nhu cầu nước trong hệ thống bộ phận

quản lý phải xây dựng kế hoạch lợi dụng nguồn nước. Trong quá trình lợi

dụng tổng hợp cần có tài liệu dự báo khí tượng thuỷ văn chính xác để nắm

vững tình hình và xử lý linh hoạt nhằm đảm bảo công trình làm việc an toàn.

[1] [2] [3] [4]

- Công tác quan trắc: Cần tiến hành quan trắc thường xuyên, toàn diện.

Nắm vững quy luật làm việc và những diễn biến của công trình đồng thời dự

kiến các khả năng có thể xẩy ra. Kết quả quan trắc phải thường xuyên đối

chiếu với tài liệu thiết kế công trình để nghiên cứu và xử lý. [1] [2] [3] [4]

- Công tác bảo dưỡng: Cần thực hiện chế độ bảo dưỡng thường xuyên

và định kỳ thật tốt để công trình luôn làm việc trong trạng thái an toàn và tốt

nhất. Hạn chế mức độ hư hỏng các bộ phận công trình. [1] [2] [3] [4]

- Công tác sửa chữa: Phải sửa chữa kịp thời các bộ phận công trình hư

hỏng, không để hư hỏng mở rộng, đồng thời sửa chữa thường xuyên, định kỳ.

- Công tác phòng chống lũ lụt: Trong mùa mưa, bão, cần tổ chức phòng

chống, chuẩn bị đầy đủ các nguyên vật liệu cần thiết và chuẩn bị các phương

án ứng cứu đối phó kịp thời với các sự cố xẩy ra. [1] [2] [3] [4]

Tuyên truyền, giáo dục cộng đồng

Đây là việc sử dụng các phương pháp tác động tới tinh thần, tư tưởng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

đối với cộng đồng nhằm nâng cao ý thức tư tưởng, chính trị, chấp hành pháp

12

luật và các quy định về sử dung và bảo vệ có hiệu quả các công trình thủy lợi.

Do công trình thuỷ lợi là tài sản công, nên công tác tuyên truyền giáo

dục người dân có ý thức bảo vệ các công trình thuỷ lợi là việc vô cùng cần

thiết và đòi hỏi các cán bộ lãnh đạo cần phải quan tâm, sát sao. [1] [2] [3] [4]

Thanh tra, kiểm tra các công trình thủy lợi

Thanh tra, kiểm tra các công trình thuỷ lợi là một trong những công việc

cực kỳ quan trọng công tác quản lý các công trình thuỷ lợi. Việc này sẽ có hai lợi

ích vô cùng to lớn. Một là sẽ giúp lãnh đạo địa phương nắm được hiện trạng các

công trình thuỷ lợi. Từ đó có các biện pháp duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp, sửa

chữa kịp thời để phục vụ bà con sinh sống và sản xuất. [1] [2] [3] [4]

Hai là sẽ giúp lãnh đạo kịp thời có phương án xử lý với những trường hợp

đột xuất theo biến động của tự nhiên, đáp ứng yêu cầu của người dân. Việc này

đồng thời cũng sẽ giúp lãnh đạo nắm được những tồn tại, vướng mắc trong công

tác quản lý để từ đó rút kinh nghiệm, khắc phục. [1] [2] [3] [4]

1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý công trình thủy lợi

Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý công trình thủy lợi bao

gồm những nhân tố sau:

1.1.5.1. Các nhân tố khách quan

Việc quản lý nhà nước đối với công trình thủy lợi có rất nhiều yếu tố

tác động tới, đối với các nhân tố khách, ta có thể kể đến như:

Sự tăng trưởng, ổn định và phát triển chúng của nền kinh tế thế giới,

kinh tế trong nước cũng có ảnh hưởng tới những chính sách phát triển hay

quản lý chợ.

Sự ổn định của nền kinh tế trong nước cũng có tác động mạnh tới việc

quản lý công trình thủy lợi bởi trong nền kinh tế thị trường thì bất kỳ hoạt

động quản lý kinh doanh nào cũng bị nền kinh tế dẫn dắt.

Hệ thống pháp luật và các văn bản pháp luật có tính chất quản lý, định

hướng đối với việc quản lý. Vì thế, khi hệ thống pháp luật đầy đủ thuận tiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thì cũng có những ảnh hưởng không nhỏ đến việc quản lý công trình thủy lợi.

13

Mỗi địa phương đều có những đặc thù riêng, vì vậy trong công tác chỉ

đạo quản lý ngoài việc tuân thủ các quy định của nhà nước thì các cơ quan

cũng nên xem xét thực tế địa phương để đưa ra những văn bản, quyết định

cho phù hợp với địa phương ấy sao cho đạt hiệu quả cao.

Yếu tố xã hội: Bao gồm các đặc điểm và các yếu tố xã hội liên quan

đến người sử dụng như tính cộng đồng, trình độ kỹ thuật, tập quán canh tác

của nông dân. Đặc biệt những người dễ bị tổn thương có ảnh hưởng lớn đến

hiệu quả quản lý và sử dụng công trình thủy lợi.

1.1.5.2. Các nhân tố chủ quan

- Điều kiện thi công: Các công trình thủy lợi vô cùng phức tạp, địa

điểm xây dựng thường là ở ngay lòng sông, lòng suối, luôn luôn bị nước lũ,

nước ngầm uy hiếp, vấn đề dẫn dòng, tháo lũ, giải quyết nước ngầm, hố móng

ở sâu xử lý nền móng phức tạp kéo dài, nên có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu

quả khai thác và sử dụng công trình.

- Yếu tố kỹ thuật: Bao gồm công nghệ được áp dụng vào công trình thủy

lợi như tưới tiêu tự chảy hay bơm đẩy, tưới ngầm, tưới tràn hay tưới phun.

- Yếu tố tổ chức quản lý và sử dụng: là hình thức tổ chức quản lý và sử

dụng công trình thủy lợi dưới hình thức hợp tác xã dùng nước hay nhóm hộ

dùng nước, sự kết hợp giữa quản lý của chính quyền địa phương với cộng

đồng, sự đồng nhất giữa người quản lý và người sử dụng công trình.

- Trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ làm công tác quản

lý là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quản lý công trình thủy lợi.

1.1.6. Công tác quản lý công trình thủy lợi tại Việt Nam 1.1.6.1. Quá trình phá t triển

Lịch sử hình thành và phát triển thủy lợi gắn liền với sự hình thành và

phát triển các phương thức quản lý. Tuy nhiên, ở mỗi giai đoạn phát triển,

ứng với thể chế chính trị xã hội và bộ máy quản lý Nhà nước mà có các hình

thức tổ chức với chức năng, nhiệm vụ và tên gọi khác nhau. Quá trình hình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thành và phát triển tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về thủy lợi có nhiều sự

14

thay đổi cùng với quá trình Đổi mới nền kinh tế và có thể phân chia thành 2 giai đoạn chính như sau:

Giai đoạn trước năm 1995:

Từ năm 1995 trở về trước, Bộ Thủy lợi là cơ quan của Chính phủ được

giao thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực thủy lợi trên toàn

quốc. Theo pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 1994 và

chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thủy lợi quy định

tại Nghị định số 63-CP ngày 11/7/1994 xác định rõ "Bộ Thủy lợi là cơ quan

của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên nước (trừ

nước nguyên liệu khoáng và nước địa nhiệt); về quản lý khai thác công trình

thủy lợi và công tác phòng chống lụt bão, bảo vệ đê điều trong cả nước".

Ở các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương, các sở thủy lợi là cơ quan

chuyên môn của UBND tỉnh, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý

Nhà nước về thủy lợi trên địa bàn tỉnh. Các huyện thị có Phòng thủy lợi, là cơ

quan chuyên môn giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước

về thủy lợi trên địa bàn huyện. Ở cấp phường xã, ủy ban nhân dân xã phân

công một uỷ viên phụ trách thủy lợi (cùng với một số nhiệm vụ khác).

Giai đoạn từ năm 1995 đến nay:

Năm 1995, Chính phủ hợp nhất 3 Bộ là Nông nghiệp - Công nghiệp

thực phẩm, Bộ Lâm nghiệp và Bộ Thủy lợi thành Bộ Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn. Các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương cũng sát nhập các

sở Nông nghiệp - Công nghiệp thực phẩm, Sở Lâm nghiệp và Sở Thủy lợi

thành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Chức năng quản lý Nhà nước

về lĩnh vực thủy lợi ở Trung ương do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

giúp Chính phủ thực hiện. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao Cục

thủy lợi giúp Bộ thực hiện chức năng nhiệm vụ này.

Ở cấp tỉnh, UBND tỉnh giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước về quản lý khai thác công

15

trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao

Chi cục Thủy lợi hoặc một đơn vị trực thuộc khác giúp Sở trực tiếp thực hiện

chức năng nhiệm vụ này. Ở cấp huyện, UBND huyện giao Phòng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế giúp UBND huyện quản

lý Nhà nước về thủy lợi trên địa bàn huyện và ở cấp xã, UBND xã giao cho

cán bộ giao thông thủy lợi quản lý (xem hình 1.3).

Tổng cục thủy lợi Bộ Nông nghiệp & PTNT

Chi cục thủy lợi Ủy ban nhân dân tỉnh Sở Nông nghiệp & PTNT

Phòng Ủy ban nhân dân huyện Tổ quản lý thủy lợi

Cán bộ phụ trách thủy lợi

Ủy ban nhân dân xã

Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước

về quản lý khai thác công trình thủy lợi

Bộ máy quản lý Nhà nước về thủy lợi các cấp tham mưu, chỉ đạo thực

hiện tốt công tác thủy lợi, phục vụ sản xuất nông nghiệp, phòng chống và

giảm thiểu thiệt hại do hạn hán và lũ lụt gây ra, bảo đảm nguồn nước sạch cho

cộng đồng và vệ sinh môi trường nông thôn, quản lý và phát triển các dòng

sông trên địa bàn các tỉnh, cụ thể là:

- Công tác kế hoạch, quy hoạch: Lập quy hoạch, rà soát quy hoạch các hệ

thống thủy lợi. Đến nay hầu hết các tỉnh, thành trên toàn quốc đã có quy hoạch Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

16

thủy lợi. Hướng dẫn xây dựng các kế hoạch về tưới tiêu, kế hoạch phòng chống

thiên tai (hạn), sửa chữa công trình, chương trình kiên cố kênh mương.

- Công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi phục vụ sản xuất: Chủ

động tổ chức chỉ đạo thực hiện có hiệu quả giải pháp phòng chống hạn, úng,

quản lý vận hành khai thác công trình đạt hiệu quả, hạn chế thiệt hại, nâng cao

hiệu quả khai thác công trình, bảo đảm an toàn công trình.

- Công tác chính sách: Hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến các văn bản quy

phạm pháp luật về lĩnh vực quản lý chuyên ngành thủy lợi.

- Xây dựng chính sách: Tham mưu xây dựng và ban hành chính sách

phục vụ quản lý như Nghị định 143/2003/NĐ-CP, Nghị định 154/2007/NĐ-

CP và Nghị định 115/2008/NĐ-CP, phân cấp quản lý công trình thủy lợi.

- Đôn đốc, hướng dẫn các Công ty KTCTTL xây dựng đề án chuyển

đổi Doanh nghiệp KTCTTL theo Luật Doanh nghiệp 2005 và Nghị định

31/2005/NĐ-CP. Đến nay hầu hết các tỉnh đã xây dựng đề án.

1.1.6.2. Hê ̣ thống tổ chức quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi

Để quản lý, vận hành các hệ thống công trình thủy lợi đã có, hiện nay

cả nước hình thành một hệ thống tổ chức quản lý thủy nông, khép kín gồm hai

cấp bao gồm:

- Các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi thuộc Nhà nước.

- Các tổ chức quản lý thủy nông thuộc tập thể, người dân (gọi là tổ

chức hợp tác dùng nước).

Các tổ chức này độc lập hoặc phối hợp với nhau trong việc quản lý,

khai thác hệ thống công trình thủy lợi, đảm bảo phục vụ các hoạt động sản

xuất và dân sinh kinh tế.

Các đơn vị quản lý thủy nông thuộc Nhà nước:

Theo quy định tại Điều 9, Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thủy lợi: "Công trình thủy lợi được xây dựng bằng ngân sách Nhà nước hoặc

17

có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước do doanh nghiệp Nhà nước quản lý,

khai thác và bảo vệ".

Theo số liệu báo cáo của các địa phương trên toàn quốc, hình thức tổ

chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi thuộc Nhà nước trên toàn quốc chủ

yếu là các doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi. Tuy nhiên, trong từng

điều kiện cụ thể, mỗi địa phương đã quy định những mô hình tổ chức khác

nhau. Cụ thể ở các vùng như sau:

a) Đối với các tỉnh miền núi phía Bắc:

Miền núi phía Bắc bao gồm 15 tỉnh, với những mô hình tổ chức quản

lý, khai thác công trình thủy lợi như sau:

- Các tỉnh không thành lập tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy

lợi thuộc Nhà nước gồm Hà Giang, Lào Cai. Ở các tỉnh này, công trình thủy

lợi đã được giao cho cấp huyện, xã quản lý, khai thác. Tỉnh Lào Cai trước kia

có thành lập một số trạm quản lý khai thác công trình thủy lợi trực thuộc

huyện nhưng do không có kinh phí hoạt động nay đã giải tán.

- Các tỉnh có thành lập doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi bao

gồm: Yên Bái, Cao Bằng, Bắc Kạn, Sơn La, Hoà Bình, Lạng Sơn, Thái Nguyên,

Điện Biên, Lai Châu, Quảng Ninh, Phú Thọ. Tuy vậy, mô hình ở tỉnh Bắc Kạn

chưa phù hợp.

- Các tỉnh có đơn vị sự nghiệp tham gia quản lý, khai thác công trình

thủy lợi gồm: Tuyên Quang (Ban quản lý công trình thủy lợi Ngòi Là), Yên Bái

(Trạm quản lý khai thác công trình thủy lợi Văn yên, Lục Yên), Quảng Ninh

(Trung tâm ở Hài Hà, Đầm Hà).

b) Vùng Đồng bằng Sông Hồng:

Ở các tỉnh vùng Đồng Bằng sông Hồng, tổ chức quản lý, khai thác công

trình thủy lợi thuộc Nhà nước tương đối giống nhau. 100% các tỉnh có thành

lập Công ty khai thác công trình thủy lợi (Công ty quản lý, khai thác công trình

thủy lợi liên tỉnh, toàn tỉnh hoặc quản lý công trình thủy lợi liên huyện hoặc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

trong phạm vi huyện). Có 2 doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi quản lý,

18

khai thác công trình thủy lợi liên tỉnh, trực thuộc Bộ Nông nghiệp & PTNT

quản lý (Bắc Nam Hà, Bắc Hưng Hà), 5 hệ thống công trình thủy lợi liên tỉnh

trực thuộc các doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi thuộc các tỉnh, thành

phố (Bắc Đuống, An Kim Hải, Sông Nhuệ, Thác Huống, Sông Cầu).

Tỉnh Hà Tây (nay đã sáp nhập vào Thủ đô Hà Nội) có 10 Công ty khai

thác công trình thủy lợi. Tuy nhiên, theo lộ trình đã được Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt, nay chỉ còn 4 Công ty là Công ty Khai thác công trình thủy lợi

Sông Nhuệ, Sông Đáy, Sông Tích và Mê Linh. Như vậy, Thành phố Hà Nội

(mới) hiện nay có 5 công ty khai thác công trình thủy lợi. Tỉnh Hải Dương

còn có xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi Thành phố Hải Dương trực

thuộc Công ty TNHH MTV quản lý công trình đô thị Hải Dương.

Trong 11 tỉnh, thành phố thuộc vùng Đồng Bằng sông Hồng có 3 tỉnh,

thành phố thành lập Công ty với quy mô toàn tỉnh là Ninh Bình, Hải Dương,

Phú Thọ - trên cơ sở sáp nhập công ty khai thác công trình thủy lợi quy mô

liên huyện hoặc quy mô huyện để quản lý các hệ thống công trình thủy lợi có

tính chất tương tự.

c. Vùng Bắc Trung bộ:

Đây là vùng có mô hình tổ chức khá tương đồng với vùng Đồng bằng

sông Hồng. Vùng Bắc Trung bộ có 6 tỉnh, thì 100% các tỉnh có thành lập doanh

nghiệp khai thác công trình thủy lợi. Có 3 tỉnh thành lập Công ty khai thác công

trình thủy lợi có quy mô toàn tỉnh (Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế).

Các tỉnh còn lại (Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh) thành lập mô hình Công ty

khai thác công tác thủy lợi có quy mô liên huyện hoặc quy mô huyện.

Hiện nay, một số huyện ở Nghệ An, Hà Tĩnh và các tỉnh trong vùng này

còn có nơi giao công trình vừa và nhỏ cho huyện hoặc xã trực tiếp quản lý.

d. Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ:

Vùng này bao gồm 6 tỉnh, mô hình quản lý, khai thác công trình thủy

lợi tương đối giống nhau. Ngoại trừ tỉnh Khánh Hoà thành lập hai Công ty

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

khai thác công trình thủy lợi theo quy mô liên huyện (Bắc Khánh Hoà và

19

Nam Khánh Hoà), các tỉnh trong vùng đều thành lập Công ty có quy mô

toàn tỉnh, hoạt động khá hiệu quả. Một số huyện miền núi, công trình thủy

lợi nhỏ được giao cho huyện hoặc ủy ban nhân dân các xã tự tổ chức mô

hình quản lý, khai thác.

e. Các tỉnh Tây Nguyên:

Tây Nguyên có 5 tỉnh thì có 4 tỉnh có mô hình tổ chức quản lý, khai thác

công trình thủy lợi có quy mô toàn tỉnh. Riêng tỉnh Đắc Nông không có mô hình

doanh nghiệp quản lý, khai thác công trình thủy lợi. Chỉ có một Trạm Quản lý

khai thác công trình thủy lợi Đắc Mil (thuộc Huyện), quản lý hệ thống công trình

thủy lợi Đắc Mil tưới chủ yếu cho cây cà phê và một ít diện tích trồng lúa.

Tỉnh Lâm Đồng có Công ty khai thác công trình thủy lợi có quy mô

toàn tỉnh, nhưng Công ty này đã giải tán và sáp nhập với Ban quản lý kinh tế

công trình thủy lợi Thành phố Đà Lạt thành Trung tâm quản lý, khai thác

công trình thủy lợi Lâm Đồng, hoạt động như một đơn vị sự nghiệp có thu.

Cũng giống như các nơi khác, các công trình thủy lợi nhỏ trong khu

vực được giao cho ủy ban nhân dân các huyện, xã trong vùng tổ chức các loại

hình để quản lý, khai thác.

f. Các tỉnh Đông Nam Bộ:

Mô hình quản lý, khai thác công trình thủy lợi khu vực Đông Nam Bộ

khá đa dạng. Tỉnh bà Rịa vũng Tàu không thành lập Công ty quản lý khai thác

công trình thủy lợi, Chi cục quản lý thủy nông trực tiếp tham gia quản lý, khai

thác công trình thủy lợi. Tỉnh Bình Dương có Xí nghiệp quản lý, khai thác công

trình thủy lợi trực thuộc Công ty cấp thoát nước và môi trường Bình Dương. Các

tỉnh còn lại đều thành lập Công ty khai thác công trình thủy lợi có quy mô

toàn tỉnh như Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Phước, Tây Ninh,

Ninh Thuận, Bình Thuận hoạt động khá hiệu quả.

Khu vực này còn có Công ty TNHH Một thành viên Khai thác Thủy lợi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Dầu Tiếng - Phước Hoà, quản lý, khai thác Hồ Dầu Tiếng, sắp tới thêm hồ

20

Phước Hoà phục vụ tưới, cấp nước, xả ngọt đẩy mặn và phòng lũ cho các

tỉnh, thành phố: Tây Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Long An

và Bình Phước trực thuộc Bộ Nông nghiệp & PTNT.

g. Các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long:

Thực tế cho thấy, mô hình quản lý, khai thác công trình thủy lợi vùng

Đồng bằng sông Cửu Long thể hiện sự đa dạng và có nhiều sự biến đổi nhất

so với các vùng khác trong toàn quốc. Toàn vùng có 13 tỉnh, thành phố thì

hiện nay chỉ có 5 tỉnh thành lập Công ty có quy mô toàn tỉnh gồm Tiền Giang,

An Giang, Trà Vinh, Bến Tre và Sóc Trăng, trong đó Sóc Trăng là mô hình

Công ty Cổ phần, hoạt động chủ yếu là các dịch vụ xây lắp, được ủy ban nhân

dân tỉnh giao nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi trong toàn tỉnh

(chủ yếu là cống, bọng, kênh mương).

Một số tỉnh trước kia cũng thành lập Công ty khai thác công trình thủy

lợi như Đồng Tháp, Vĩnh Long, Bạc Liệu, Cần Thơ nhưng hiện nay đã được

giải tán hoặc chuyển đổi để thành lập trung tâm quản lý, khai thác công trình

thủy lợi trực thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT hoặc giao về các huyện thành

lập các trạm quản lý, khai thác công trình thủy lợi chịu sự quản lý về chuyên

môn của Chi cục như Cần Thơ, Vĩnh Long.

Một số tỉnh thành các trạm quản lý, khai thác công trình thủy lợi thuộc

các huyện như Hậu Giang, Cà Mau, Kiên Giang, Tỉnh Long An, trước đây

Chi cục Thủy lợi trực tiếp quản lý, khai thác các công trình thủy lợi, kể cả hệ

thống thủy lợi liên tỉnh như cống Bắc Đông, Rạch Chanh. Đến năm 2010, tỉnh

Long An đã thành lập Trung tâm quản lý, khai thác công trình thủy lợi trực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT.

21

Bảng 1.1. Hê ̣ thố ng cá c tổ chức khai thác công trình thủy lợi

thuộc Nhà nước

Số lượng Công ty, đơn vị

sự nghiệp QLKCTTL

TT

Tên vùng

Tỉnh/

Huyện,

Đơn vị

liên tỉnh

liên huyện

sự nghiệp

1 Miền núi phía Bắc (25/15 tỉnh)

8

13

4

2 Đồng bằng sông Hồng (35/11 tỉnh)

5

30

0

3 Bắc Trung Bộ (21/6 tỉnh)

3

18

0

4 Duyên hải miền Trung (7/6 tỉnh)

5

2

0

5 Tây nguyên (5 tỉnh)

4

0

1

6 Đông Nam Bộ (8/8 tỉnh)

8

0

0

7 Đồng bằng sông Cửu Long (7/13 tỉnh)

5

0

2

Tổng

38

63

7

(Số liệu điều tra, khảo sát của Trung tâm nghiên cứu kinh tế - Viện Khoa học

Thủy lợi thực hiện năm 2014)

Ở tỉnh Đồng Tháp, ngoài Chi cục Thủy lợi làm chức năng quản lý Nhà

nước, trực tiếp quản lý, vận hành công trình thủy lợi do tỉnh quản lý khai thác

thì Công ty Cổ phần Vinaconex 27 cũng tham gia quản lý một số trạm bơm,

hoạt động dịch vụ, Phòng Nông nghiệp & PTNT các huyện quản lý, khai thác

công trình thủy lợi do huyện quản lý, khai thác. Các công trình nhỏ, lẻ giao

các tổ chức của người dân trực tiếp quản lý, khai thác.

Bảng 1.1 tổng hợp số liệu về hê ̣ thố ng các tổ chức quản lý, khai thác công

trình thủy lợi toàn quốc. Trong đó không bao gồm các Chi cục thuỷ lợi vừa thực

hiện chức năng quản lý Nhà nước, vừa tham gia quản lý khai thác như Bà Rịa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Vũng Tàu, Kiên Giang, Cần Thơ, Hậu Giang, Cà Mau, Bà Rịa Vũng Tàu.

22

Trong quá trình vận hành, bộ máy quản lý Nhà nước về quản lý khai

thác công trình thủy lợi hiện đang bộc lộ những bất cập, cần phải được nghiên

cứu để đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp. Cụ thể là:

Bộ máy quản lý Nhà nước về quản lý khai thác công trình thủy lợi thiếu

thống nhất xé t trong cù ng một cấp độ

Hình thức tổ chứ c bộ máy quản lý Nhà nước về quản lý khai thác công trình thủy lợi ở cấp tỉnh, huyện thiếu thống nhất, chức năng nhiệm vụ không

nhất quán. Theo kết quả điều tra khảo sát của Trung tâm Nghiên cứ u kinh tế, Viện Khoa học Thủy lơ ̣i năm 2014, ở cấp tỉnh hiện có 6 hình thức quản lý

như sau: Chi cục Thủy lợi, Chi Cục quản lý nước và Phòng chống lũ lụt bão;

Chi cục thủy lợi và Thủy sản; Phòng Thủy lợi và Phòng Thủy nông (xem

bảng 1.2). Ở cấp huyện còn kém thố ng nhất hơn - có đến 12 loại hình tổ chức khác nhau (bảng 1.3).

Còn lẫn lộn chức năng quản lý Nhà nước và quản lý sản xuất.

Một số địa phương còn lẫn lộn giữa chức năng quản lý Nhà nước và

quản lý sản xuất nên bộ máy quản lý Nhà nước phình ra quá lớn, Chi cục thủy

lợi Cà Mau vừa làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước và chức năng quản lý công

trình nên xảy ra tình trạng "vừa đá bóng vừa thổi còi", ảnh hưởng đến hiệu lực

quản lý Nhà nước.

Bảng 1.2. Các hình thức tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về quản lý

khai thác công trình thủy lợi ở cấp tỉnh

Chi cục

Phòng

TT

Vùng

Tổng

Thủy lợi

Thủy lợi

Thủy nông

Quản lý nước & CTTL

Thủy lợi & PCLB

Thủy lợi T.sản

1 Miền núi phía Bắc

15

8

1

2

0

2 ĐB sông Hồng

11

5

3

0

0

4

0

3 Bắc trung Bộ

6

3

0

0

0

2

1

4 DH miền Trung

6

1

0

2

0

3

0

5 Tây nguyên

5

4

0

0

1

3

0

6 Đông Nam Bộ

8

6

0

1

0

1

0

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

23

7 Đồng bằng SCL

13

10

2

0

0

1

0

Tổng cộng

64

37

6

5

1

14

1

(Số liệu điều tra, khảo sát của Trung tâm Nghiên cứ u kinh tế - Viện Khoa học

Thủy lợi thực hiện năm 2014)

Bảng 1.3. Các hình thức tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về quản lý

khai thác công trình thủy lợi ở cấp huyện

Tỷ lệ Số lượng TT Loại hình tổ chức (phòng) (%)

1 Phòng Nông nghiệp 9.83 52

2 Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 26.65 141

3 Phòng Nông nghiệp, công nghiệp 0.378 2

4 Phòng Nông, Lâm, Ngư nghiệp 2.268 12

5 Phòng Lâm nghiệp 1.512 8

6 Phòng Nông nghiệp - Thủy sản 1.512 8

7 Phòng Nông, Lâm, Thủy sản 0.756 4

8 Phòng Kinh tế 53.31 282

9 Phòng Kế hoạch - Kinh tế 1.323 7

10 Phòng Quản lý đô thị 0.189 1

11 Phòng Kinh tế và Hạ tầng nông thôn 0.189 1

12 Trạm Thủy lợi/ Trạm thủy nông 2.079 11

Cộng 100 528

(Số liệu điều tra, khảo sát của Trung tâm nghiên cứu kinh tế - Viện Khoa học

Thủy lợi thực hiện năm 2014)

Phân cấp quản lý chưa rõ ràng, dẫn đến khó khăn trong điều hành chỉ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

đạo quản lý

24

Phân cấp không rõ ràng dẫn đến quản lý thiếu thống nhất, còn biểu hiện

phân tán, cục bộ, lại thiếu thanh tra, kiểm tra đối với những việc đã phân cấp,

một số nơi xảy ra tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, một việc phải đưa qua nhiều

cấp mới giải quyết được, có khi phải vòng vèo qua nhiều cửa, nhiều thủ tục

giấy tờ rườm rà phức tạp.

Trình độ cán bộ quản lý còn thấp lại phân bố không đồng đều giữa các

vùng miền

Ở cấp tỉnh, số cán bộ có trình độ đại học và trên đại học chỉ đạt 56,8%,

số cán bộ trung cấp và sơ cấp xấp xỉ 40%. Mất cân đối giữa các vùng miền,

vùng đồ ng bằng sông Cử u Long chỉ có 31% cán bộ có trình độ đại học còn lại

chỉ là trung cấp và sơ cấp (bảng 1.4).

Bảng 1.4. Năng lực cán bộ khối quản lý Nhà nước ở cấp tỉnh

Đại học và Cao đẳng Tr.cấp Sơ cấp trên ĐH TT Vùng (%) (%) (%) (%)

1 Miền núi phía Bắc 80.57 1.71 12.00 5.71

2 Đồng bằng sông Hồng 82.17 2.33 10.85 4.65

3 Bắc Trung Bộ 78.67 1.33 14.67 5.33

4 Duyên hải miền Trung 88.89 0.00 6.67 4.44

5 Tây nguyên 75.76 6.06 10.61 7.58

6 Đông Nam Bộ 44.38 0.59 34.93 20.12

7 Đồng bằng sông Cửu Long 30.92 7.26 6.831 25.00

Bình quân cả nước 56.84 3.78 24.44 14.94

(Số liệu điều tra, khảo sát của Trung tâm nghiên cứu kinh tế - Viện Khoa học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Thủy lợi thực hiện năm 2014)

25

Ở cấp huyện thì số cán bộ quản lý có chuyên môn nghiệp vụ về thủy lợi

quá ít. Trong số 528 phòng được điều tra với tổng số 4.475 người, thì chỉ có

639 người có chuyên môn về thủy lợi (bằng 14,3%, số còn lại là từ các ngành

nghề khác. Trong đó chỉ có gần 60% có trình độ đại học và trên đại học và tập

trung chủ yếu ở các vùng Đồng bằng Sông Hồng. Hiện vẫn còn 120/528

huyện không có cán bộ chuyên môn về thủy lợi (chiếm 23%) (bảng 1.5).

Bảng 1.5. Năng lực cán bộ quản lý Nhà nước về thủ y lơ ̣i ở cấp huyện

TT Vùng Đại học (%) Tr.cấp (%) Sơ cấp (%)

1 Miền núi phía Bắc 55.86 40 3.45

2 Đồng bằng sông Hồng 71.27 28.73 0

3 Bắc Trung Bộ 75.58 24.42 0

4 Duyên hải miền Trung 53.33 41.66 5

5 Tây nguyên 34.28 57.14 5.7

6 Đông Nam Bộ 92.3 7.7 0

7 Đồng bằng sông Cửu Long 40.51 39.65 19.83

Bình quân cả nước 59.1 35.5 5.4

(Số liệu điều tra, khảo sát của Trung tâm nghiên cứu kinh tế - Viện Khoa học

Thủy lợi thực hiện năm 2014)

Thể chế chính sách và cơ sở vật chất phục vụ quản lý còn nhiều bất cập

và quá lạc hậu

Về khung pháp lý còn thiếu, chưa đồng bộ, chưa sát với thực tế, nhiều

vấn đề nổi cộm như phân cấp quản lý công trình thủy lợi, phân cấp quản lý

lưu vực sông, hướng dẫn thực hiện chuyển giao quản lý cho cộng đồng, thanh

tra chuyên ngành (hướng dẫn thực hiện Nghị định 140/2005/NĐ-CP về xử

phạt hành chính) chưa đầy đủ. Năm 2009, Bộ Nông nghiệp & PTNT đã ban

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hành thông tư 65 về hướng dẫn phân cấp, đến nay nhiều địa phương vẫn chưa

26

thực hiện. Một số văn bản hướng dẫn Luật, Nghị định của Chính phủ mâu

thuẫn lẫn nhau. Vấn đề được đề xuất nhiều nhất là chính sách tài chính.

Kỷ luật, kỷ cương hành chính chưa nghiêm

Kỷ luật, kỷ cương trong bộ máy hành chính Nhà nước chưa nghiêm,

tình trạng "trên bảo dưới không nghe" xảy ra khá phổ biến, mỗi địa phương

có một "lệ" riêng. Chưa xác định rõ trách nhiệm của mỗi cấp, của tập thể và

cá nhân đối với những nhiệm vụ đã được phân cấp.

Loại hình hoạt động của doanh nghiệp

Phân theo phạm vi phục vụ của các doanh nghiệp, hiện nay có các loại

hình chủ yếu sau:

a. Công ty khai thác công trình thủy lợi quản lý, vận hành các hệ thống

công trình thủy lợi lớn, kỹ thuật phức tạp, kênh trục chính phục vụ tưới tiêu,

cấp nước có tính chất liên tỉnh (gọi tắt là Công ty liên tỉnh). Các Công ty này

do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp quản lý (Như Bắc Nam

Hà, Bắc Hưng Hải, Dầu Tiếng) hoặc do địa phương có diện tích hưởng lợi lớn

quản lý như Sông Nhuệ, Bắc Đuống.

b. Công ty khai thác công trình thủy lợi quản lý, vận hành các hệ thống

thủy lợi, kênh trục chính, kênh nhánh các cấp lớn phục vụ tưới tiêu, cấp nước

trong phạm vi toàn tỉnh hoặc có tính chất liên huyện, như Công ty của tỉnh

Hoà Bình, Lai Châu, Lạng Sơn, hải Dương, Thái Nguyên, Quảng Trị, Thừa

Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Ninh Thuận, Bình Thuận,

Tiền Giang, Trà Vinh.

c. Các Công ty khai thác công trình thủy lợi quản lý, vận hành các hệ

thống công trình thủy lợi phục vụ tưới tiêu, cấp nước trong phạm vi huyện

hoặc liên huyện như các Công ty của tỉnh, Bắc Ninh, Hà Nam, Nam Định,

Thái Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Khánh Hoà.

Phương thức hoạt động của các doanh nghiệp hiện nay được thực hiện

theo quy định của Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính

phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích và theo quy định

khác của pháp luật hướng dẫn phương này. Thực hiện Luật doanh nghiệp năm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

27

2005, đến nay, hầu hết các đơn vị chuyển đổi từ loại hình Công ty Nhà nước

hoạt động công ích trong quản lý khai thác công trình thủy lợi sang loại hình

Công ty TNHH một thành viên.

Bên cạnh đó, một số nơi có hình thức Công ty cổ phần tham gia, được

giao nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thủy lợi như: Công ty Cổ phần

Khai thác công trình thủy lợi Sơn La; Công ty CP khai thác thủy lợi Kon

Tum; Công ty Cổ phần dịch vụ thủy lợi Vĩnh Long (hiện đã không còn tham

gia quản lý thủy nông); Công ty Cổ phần thủy lợi Sóc Trăng. Tuy nhiên, việc

thực hiện cổ phần ở các Công ty này chưa đúng bản chất của vấn đề cổ phần

hoá nên hoạt động còn nhiều khó khăn. Tỉnh Sơn La đã đề xuất chuyển đổi

Công ty này sang loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên,

100% vốn thuộc sở hữu Nhà nước.

Đến nay, hầu hết các doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi đã

được chuyển đổi thành Công ty TNHH một thành viên theo đúng lộ trình quy

định của Luật doanh nghiệp năm 2005.

Loại hình các đơn vị quản lý thủy nông cơ sở

Bên cạnh các doanh nghiệp, tổ chức quản lý khai thác công trình thủy

lợi thuộc Nhà nước, còn có các tổ chức của tập thể, cá nhân cùng tham gia.

Theo báo cáo tổng hợp, cả nước có khoảng trên 12.000 tổ chức làm dịch vụ

thủy nông gồm:

- Hợp tác xã nông nghiệp làm dịch vụ thủy lợi hoặc chuyên khâu.

- Tổ hợp tác dùng nước.

- Hội dùng nước.

- Ban quản lý thủy nông xã (hoặc liên xã).

- Ban tự quản dùng nước thôn bản.

Các tổ chức làm dịch vụ thủy nông hoạt động theo nguyên tắc hoạt động:

- Tự nguyện, cùng có lợi, đồng thuận và thực sự tham gia, một hộ dùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nước có thể tham gia nhiều tổ chức dùng nước.

28

- Chịu sự quản lý nhà nước của chính quyền địa phương theo địa bàn,

quản lý kỹ thuật của cơ quan chuyên môn (phòng nông nghiệp, chi nhánh

công ty thủy nông huyện...).

- Tổ chức dùng nước hoạt động theo điều lệ/ quy chế được đại hội hoặc

hội nghị tổ chức dùng nước thông qua.

- Quản lý tài chính theo nguyên tắc tự chủ, dân chủ công khai, hạch

toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng, được vay vốn ngân

hàng, có trụ sở làm việc.

1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý công trình thủy lợi

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý công trình thủy lợi của nước ngoài

Trong những thập kỷ gần đây, nghiên cứu đổi mới Công tác quản lý

thủy lợi đã được nhiều nước quan tâm, đặc biệt khi nguồn nước đang trở nên

khan hiếm. Xu hướng chung về đổi mới mô hình quản lý là tăng cường vai trò

tham gia của các thành phần kinh tế, người hưởng lợi. Từng bước chia sẻ

công tác quản lý các hệ thống tưới từ các tổ chức của Nhà nước sang các tổ

chức khác. Mô hình quản lý theo xu hướng này đang diễn ra dưới nhiều hình

thức như "chuyển giao" ở Inđôxêxia và Philippines, "chuyển giao quản lý" ở

Mê hi cô và Thổ Nhĩ Kỳ, "tư nhân hoá" ở Bangladesh, "tháo bỏ rằng buộc" ở

Sênêgal, "hệ thống trách nhiệm công tác" (Trung Quốc), "nông dân tham gia

quản lý" ở Ấn Độ và Srilanka, "thương mại hoá" ở Nigeria, "tự quản lý" ở

Nigê... Qua nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm ở một số Quốc gia trong khu

vực và trên thế giới có thể tóm tắt một số mô hình chính như sau:

1.2.1.1. Mô hình Nhà nước quản lý

Nhà nước thường thực hiện theo các hình thức như thành lập các tổ

chức của Nhà nước trực tiếp quản lý; tổ chức đấu thầu quản lý hoặc đặt hàng

cho các tổ chức có năng lực quản lý.

a. Tổ chức của Nhà nước trực tiếp quản lý

Theo mô hình này, Nhà nước thành lập các tổ chức của Nhà nước (Cục,

Công ty, xí nghiệp) để trực tiếp quản lý vận hành công trình thủy lợi. Mô hình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

này hiện đang áp dụng ở Thái Lan (Cục thủy lợi), Hàn Quốc (Korea Rural

29

Community & Agriculture Corporation viết tắt KARICO), Nhật Bản và một

số nước thuộc khối XHCN trước đây,...

Điển hình về mô hình quản lý này là ở Hàn Quốc. Karico quản lý toàn bộ

hệ thống công trình từ đối mối đến mặt ruộng. KARICO trực thuộc Bộ Nông,

Lâm thủy sản có bộ máy từ Trung ương đến địa phưng (9 văn phòng tại các tỉnh

và 90 đơn vị tại các huyện với số cán bộ lên đến trên 6000 người. KARICO chịu

trách nhiệm quản lý vận hành các công trình thủy lợi (Xem sơ đồ 1.2).

Năm 2007 KARICO được cấp khoảng 2 tỷ USD cho công tác quản lý

vận hành công trình thủy lợi.

Mô hình này chỉ phù hợp với các nước phát triển, tỷ trọng nông nghiệp

thấp, như Hàn Quốc tỷ trọng GDP của nông nghiệp chỉ chiếm 3,3%; lao động

trong nông nghiệp chỉ chiếm 6,7%. Mô hình quản lý ở Vĩnh Phúc - Việt Nam

cũng tương tự mô hình này. Các Công ty KTCT thủy lợi quản lý toàn bộ hệ

thống thủy lợi.

Phòng chiến lược quản lý

Phó chủ tịch điều hành kiêm G.đốc điều hành PT nông thôn

Phòng quản lý nguồn nước Phòng quản lý dự án Phòng cơ khí, điện và kiến trúc

Cơ quan ngân hàng nông dân Cơ quan Q.lý vốn N.hàng nông thôn Văn phòng dự án Gimpo, KRC

Phó chủ tịch điều hành kiêm G.đốc điều hành PT nông thôn

G.đốc điều hành quy hoạch tổng hợp vùng

Phòng điều phối kế hoạch sản xuất Phòng phát triển nguồn nhân lực Phòng hỗ trợ quản lý Phòng dịch vụ thông tin Phòng quản lý thiên tai

Phòng q.hoạch t.hợp cộng đồng n.thôn Phòng dự án phát triển nông thôn Trung tâm giao lưu n.thôn - thành thị

Viện nghiên cứu thông tin

G.đốc điều hành PT sản phẩm

Chủ tịch Ban kiểm soát

Office of R&D Coordination Bộ môn NC phát triển nông thôn Bộ môn NC kỹ thuật nông nghiệp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn Bộ môn NC môi trường Bộ môn NC thủy năng Bộ phận NC dự án Saemangeum

Bộ phận dự án nước ngoài Phòng kế hoạch dự án Phòng các dự án lớn Phòng địa chất môi trường

Ban Giám đốc Phòng chiến lược quản lý

30

Hình 1.2. Mô hình quản lý thủy lợi của Hàn Quốc

(Mô hình Tổng Công ty quản lý khai thác công trình thủy lợi KARICO)

b. Nhà nước tổ chức đấu thầu quản lý

Thông qua đấu thầu cạnh tranh, Chính phủ sẽ trao cho doanh nghiệp, tổ

chức nào có năng lực tốt với mức giá thấp nhất nhận quản lý. Việc đấu thầu

bảo đảm được tính cạnh tranh, minh bạch, bình đẳng, công bằng trong quá

trình sản xuất và cung ứng hàng hoá dịch vụ mà Nhà nước vẫn nắm quyền sở

hữu, vẫn thực hiện được chính sách hỗ trợ người sử dụng. Hình thức này đã

được áp dụng ở một số vùng ở Trung Quốc như khu tưới Jigui của Xianyang

và thành phố tự trị Xi'an ở Trung Quốc. Ở Việt Nam, mô hình đấu thầu đã

được áp dụng ở An Giang từ những năm 1997 và đến nay đã áp dụng khá

nhiều ở An Giang, Đồng Tháp, ở dự án Bắc Vàm Nao.

c. Nhà nước ký hợp đồng quản lý

Nhà nước lựa chọn và ký hợp đồng với tổ chức có năng lực kinh nghiệm

để quản lý công trình thủy lợi. Hợp đồng kinh tế là công cụ bảo vệ lợi ích và

trách nhiệm của Nhà nước và người hưởng lợi. Hình thức này tương tự hình

thức đặt hàng, chỉ định đấu thầu.

Tóm lại, tùy theo đặc điểm, yêu cầu kỹ thuật, tính chất hoạt động, tầm

quan trọng, ảnh hưởng của từng công trình, hệ thống công trình mà lựa chọn

hình thức phù hợp. Qua nghiên cứu tổng kết cho thấy đấu thầu là giải pháp

được đánh giá là đem lại hiệu quả cao nhất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

1.2.1.2. Mô hình Nhà nước và cộng đồng cùng quản lý

31

Mô hình quản lý có sự phối hợp giữa Nhà nước và cộng đồng hưởng lợi

đang được nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng. Mô hình này đang diễn ra

dưới nhiều hình thức "chuyển giao" ở Inđonêxia và Philippines, "chuyển giao

quản lý" ở Mê hi cô và Thổ Nhĩ Kì, "tư nhân hoá" ở Bangladesh.

Sở thủy lợi thành lập Ban quản lý công trình đầu mối và kênh chính

(viết tắt Ban QLĐMKC) thực hiện nhiệm vụ quản lý, vận hành, tu sửa công

trình đầu mối đến cống đầu kênh cấp I. Các chi cục thủy lợi ở địa hạt thành

lập các Ban quản lý kênh nhánh (viết tắt Ban QLKN) làm nhiệm vụ quản lý

vận hành kênh cấp I và kênh cấp II, phân phối nước theo kế hoạch cho các

Hội dùng nước (WUA). Từ kênh cấp 3 trở xuống giao cho người sử dụng

nước (qua Hội dùng nước) trực tiếp quản lý, tu sửa công trình, phân phối

nước đến hộ nông dân và thu thủy lợi phí.

Ở Nhật Bản, các hệ thống tưới lớn cũng quản lý theo mô hình Nhà

nước và cộng đồng cùng quản lý. Các hệ thống tưới liên huyện, liên tỉnh đều

do Cơ quan nước Nhật Bản (Japnan Water Agency - JWA) quản lý các công

trình đầu mối và kênh chính, phần công trình trên địa bàn huyện và xã do Hội

cải tạo đất quản lý (LID).

Mô hình này tương tự như ở Việt Nam, chỉ khác là ở Việt Nam chưa có

khung pháp lý rõ ràng để tổ chức WUA hoạt động.

1.2.1.3. Mô hình Hiê ̣p hội tưới

Mô hình Hiệp hội tưới đã được một số nước áp dụng từ nhiều thập kỷ

qua như Đài Loan (Irrigation Association), Philippines (National Irrigation

Association), Nepal (FMIS)... Hội tưới là một tổ chức phi chính phủ, do

những người hưởng lợi thành lập để quản lý vận hành công trình phục vụ cho

chính họ. Kinh phí hoạt động của Hội tưới do người hưởng lợi đóng góp (thủy

lợi phí) và một phần do Chính phủ trợ cấp. Mô hình này hiện đang vận hành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

rất tốt tại Đài Loan (Xem hình 1.2).

32

Hiện nay Đài Loan có 17 Hội tưới với 1.421.897 thành viên, trong đó

15 Hội tưới tổ chức thành một Hiệp hội (Joint Irrigation Association). Mặc dù

mô hình này khá thành công ở Đài Loan, Mỹ,... nhưng ở một số quốc gia

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Hiệp hội hoạt không hiệu quả.

33

Chủ tịch Hội (Chairman)

Tổng Giám đốc (General Manager)

Các phòng quản lý (Management Division)

Bộ phận quản lý tưới (Irrigation Section)

Bộ phận giám sát (Supervision Section)

Trạm vận hành (Operation Station)

Tổ quản lý tưới (Irrigation Group)

Tổ trưởng (Team Leader)

Tổ trưởng (Team Leader)

Nhóm quản lý tưới (Team)

Hệ nông dân (Mermbers)

Bầu cử (Election)

Bầu cử (Election)

Hình 1.3. Sơ đồ tổ chức của Hội tưới Đài Loan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

34

1.2.2. Kinh nghiệm quản lý công trình thủy lợi của một số địa phương

Kinh nghiệm quản lý công trình thủy lợi tại Lai Châu

Đến hết năm 2014, trên địa bàn toàn tỉnh Lai Châu có 877 công trình

thủy lợi, với tổng số chiều dài kênh mương 1.740 km, trong đó kênh đã được

kiên cố là 1.236 km, chiếm 61%. Số công trình thủy lợi trên đã đảm bảo nước

tưới cho 24.851 ha cây trồng, trong đó có 16.620 ha lúa mùa, 6.389 ha lúa

đông xuân, 1.411 ha rau màu và 431 ha thủy sản. Lai Châu đã và đang đẩy

mạnh công tác quản lý các công trình thủy lợi để đảm bảo nước tưới cho cây

trồng và nuôi trồng thủy sản.

Hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đều chỉ đạo các

huyện, thành phố, Công ty Trách nhiệm Hữu hạn (TNHH) một thành viên

Quản lý Thủy nông tỉnh thực hiện tu sửa hệ thống các công trình thủy lợi,

phát dọn kênh mương, nạo vét, khơi thông dòng chảy đảm bảo nước phục vụ

sản xuất; đồng thời tổ chức rà soát, đánh giá hiện trạng các công trình thủy lợi

trên địa bàn toàn tỉnh làm cơ sở để đánh giá hiệu quả công tác quản lý công

trình sau đầu tư.

Trong năm 2014, thiên tai mưa lũ, sạt lở đã làm hư hỏng 58 công trình

thủy lợi. Công ty TNHH một thành viên Quản lý Thủy nông, UBND các

huyện đã chủ động sử dụng nguồn vốn dự phòng và các nguồn vốn khác khắc

phục các công trình hư hỏng nhẹ. Các công trình hư hỏng nặng, khối lượng

lớn, phức tạp, các địa phương đã có biện pháp khắc phục tạm thời để dẫn

nước phục vụ sản xuất. Vì vậy, các công trình đều đang phát huy hiệu quả

tưới. Năm 2014 và vụ đông xuân 2014 - 2015 đã không xảy ra hiện tượng bị

thiếu nước sản xuất.

Kinh nghiệm quản lý công trình thủy lợi tại Tuyên Quang

Thực hiện tốt đề án: “Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác và bảo vệ

công trình thủy lợi trên địa bàn”. Với mục tiêu quản lý, sử dụng có hiệu quả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nguồn kinh phí nhà nước, từng bước xã hội hóa công tác quản lý khai thác

35

công trình thủy lợi, góp phần vào thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia

xây dựng nông thôn mới. Trên cơ sở mô hình quản lý được củng cố, kiện toàn

các Ban quản lý công trình thủy lợi xã và liên xã theo đúng quy định và sử

dụng đúng mục đích nguồn thủy lợi phí cấp bù theo Nghị định số

115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ.Tính năm 2014 toàn tỉnh

Tuyên Quang có 2.727 công trình thủy lợi, trong đó có 509 ha hồ chứa; 1.064

công trình đập xây và rọ thép; 77 trạm bơm; 1.033 phai tạm và 44 công trình

mương tự chảy. So với năm 2005, số công trình thủy lợi của năm 2014 tăng

thêm 395 công trình. Cùng với đó, trong hệ thống 3.449,3 km kênh mương,

có 1.921,1 km mương xây. Năm 2005, diện tích tưới chắc toàn tỉnh chiếm

75,6%, đến hết năm 2014, diện tích tưới chắc chiếm 79,5%, bình quân diện

tích ruộng tưới chắc năm sau tăng hơn năm trước trên 100 ha. 2 Ban quản lý

công trình thủy lợi liên huyện hồ Ngòi Là và hồ Hoàng Khai đảm nhận phục

vụ tưới cho 1.204,8 ha; 5 Ban quản lý công trình thủy lợi liên xã phục vụ tưới

cho 1.957,2 ha; 143 Ban quản lý do HTX điều hành, đảm nhận phục vụ tưới

cho 30.000 ha. Các công trình thủy lợi trên đã thực hiện tưới cho 90,47% diện

tích lúa, màu.

Thực hiện chương trình đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý khai thác

công trình thủy lợi đã đạt được một số kết quả tích cực. Các công trình đều có

chủ quản lý thực sự, người dân được trực tiếp tham gia từ khâu xây dựng đến

khâu quản lý, khai thác và bảo vệ công trình, từng bước thực hiện xã hội hóa

công tác quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi giảm đầu tư của nhà

nước. Các Ban quản lý công trình thủy lợi đã chủ động huy động các nguồn

lực để đầu tư, tu sửa, duy tu bảo dưỡng, nâng cấp các công trình thủy lợi và

kiên cố hóa hệ thống kênh mương, diện tích tưới của các công trình tăng lên.

Tạo điều kiện đưa giống mới và thực hiện biện pháp thâm canh tăng vụ, góp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

phần nâng cao thu nhập trên diện tích canh tác đất ruộng.

36

Tuy nhiên còn một số hạn chế như: Một số Ban quản lý công trình thủy

lợi hoạt động yếu, dẫn đến việc điều hòa, phân phối nước không kịp thời, có

nơi để người dân tự lo dẫn nước, bơm nước phục vụ sản xuất nên xảy ra tranh

chấp, lãng phí nước. Công tác bảo vệ công trình thủy lợi ở một số nơi còn

yếu, tình trạng xâm hại công trình thủy lợi và lấn chiếm hành lang bảo vệ

công trình xảy ra chưa xử lý kịp thời. Một số nơi không tổ chức phát dọn, nạo

vét kênh mương, duy tu công trình theo định kỳ; việc quản lý vận hành công

trình gần như phó mặc cho thôn, bản và nhân dân tự quản lý để công trình

xuống cấp ảnh hưởng đến phục vụ tưới. Quản lý nguồn kinh phí cấp bù thủy

lợi phí còn nhiều lúng túng, chưa đúng, chưa đủ theo quy định.

1.2.3. Bài học kinh nghiệm trong quản lý công trình thủy lợi tại Chi cục

thủy lợi Phú Thọ

Qua nghiên cứu kinh nghiệm tổ chức quản lý, khai thác các công trình

thủy lợi trong và ngoài, có rút ra một số bài học cho Chi cục thủy lợi Phú Thọ

như sau:

- Không có một mô hình mẫu nào có thể áp dụng được cho tất cả hệ

thống thủy lợi, mà phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động, điều kiện kỹ

thuật, trình độ phát triển khoa học công nghệ và các đặc điểm về văn hoá xã

hội, phong tục tập quán, trình độ dân trí của từng khu vực cũng như điều kiện

phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương, từng khu vực và của từng quốc

gia để xây dựng cho phù hợp.

- Cũng không có một mô hình tổ chức nào tồn tại vĩnh viễn mà phải

thường xuyên đổi mới và hoàn thiện cho thích nghi với từng giai đoạn phát

triển kinh tế xã hội (Hàn Quốc đã 5 lần thay đổi; Đài Loan 4 lần thay đổi...).

- Không nên coi nhẹ vai trò của người hưởng lợi trong quản lý các hệ

thống thủy lợi. Nếu chỉ để các tổ chức Nhà nước quản lý thì hiệu quả sẽ

không cao và thường và gánh nặng cho ngân sách Nhà nước trong việc cấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

kinh phí hoạt động hàng năm.

37

- Mô hình tổ chức quản lý nhất thiết phải tuân thủ tính hệ thống. Mô

hình tổ chức và thể chế quản lý phải đồng bộ là 2 mặt của một vấn đề. Không

ốc một tổ chức nào hoạt động tốt mà thiếu một trong 2 nội dung đó.

- Hệ thống thủy lợi thuộc công trình cơ sở hạ tầng, công tác quản lý

không thể thiếu vai trò hỗ trợ của Nhà nước.

- Xây dựng mô hình quản lý một cách phù hợp với điều kiện, tình hình

của Phú Thọ.

- Trao quyền quản lý công trình thủy lợi cho các mô hình hợp tác xã,

các công ty tư nhân...

- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa duy tu,, bào trì và bảo dưỡng các công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

trình thủy lợi.

38

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Các câu hỏi đặt ra cần nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác quản lý công trình thuỷ lợi tại

Chi cục Thuỷ lợi Phú Thọ, từ đó đề ra các giải pháp trong công tác quản lý

công trình thủy lợi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng công trình, giảm

thiểu thất thoát lãng phí.

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, luận văn tập trung giải đáp các

câu hỏi sau:

- Cơ sở lý luận và thực tiễn nào được sử dụng về quản lý công trình

thủy lợi?

- Thực trạng công tác quản lý công trình thuỷ lợi tại Chi cục Thuỷ lợi

Phú Thọ như thế nào?

- Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vận hành công trình thủy

lợi tại Chi cục Thuỷ lợi Phú Thọ?

- Giải pháp nào giúp hoàn thiện công tác quản lý công trình thuỷ lợi

nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại Chi cục Thuỷ lợi Phú Thọ?

2.2. Các phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp thông tin

2.2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Thu thập thông tin là việc làm rất quan trọng trong phân tích kinh tế.

Thu thập thông tin tốt sẽ cung cấp đầy đủ thông tin về lý luận và thực tế, tạo

điều kiện cho việc xử lý và phân tích thông tin, từ đó đưa ra đánh giá chính

xác về thực trạng của vấn đề nghiên cứu và đề xuất các giải pháp xác thực

giúp cho việc hoàn thiên công việc nghiên cứu.

Trong luận văn này tác giả sử dụng thông tin thứ cấp, tài liệu được lấy

chủ yếu từ sách báo, tạp chí, các văn kiện nghị quyết, các chương trình nghiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

cứu đã được xuất bản, các kết quả nghiên cứu đã công bố của các cơ quan

39

nghiên cứu, các nhà khoa học trong và ngoài nước, thời báo kinh tế, các tài

liệu trên trang Web có liên quan đến nội dung luận văn. Tài liệu, số liệu đã

được công bố về tình hình kinh tế, xã hội và các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã

hội được đề ra trong những năm tới của Chi cục Thuỷ lợi Phú Thọ.

2.2.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

Được thu thập thông qua các cuộc điều tra, phỏng vấn trực tiếp các cán

bộ Huyện, xã, HTX, thôn, bằng phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham

gia của người dân và quan sát thực địa.

Đề tài sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Đề tài lựa chọn điều

tra tại 3 huyện lâm Thao, Đoan Hùng, và Thanh Sơn. Mỗi huyện đề tài sẽ điều

tra ngẫu nhiên 5 hợp tác xã và 50 cán bộ làm công tác thủy lợi của huyện, xã.

Điều tra và phỏng vấn cán bộ địa phương, hợp tác xã được tiến hành

thông qua việc sử dụng bảng câu hỏi đã được chuẩn hóa các lĩnh vực phục vụ

cho việc nghiên cứu đề tài, (Bảng câu hỏi phỏng vấn điều tra phần phụ lục) và

tình hình phân bổ mẫu điều tra phỏng vấn được thể hiện ở bảng 2.1.

Bảng 2.1. Tình hình phân bổ mẫu phiếu điều tra và phỏng vấn

Số lượng

Diễn giải

HTX

Cán bộ

Huyện Lâm Thao

5

50

Huyện Đoan Hùng

5

50

Huyện Thanh Sơn

5

50

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả

2.2.2. Phương pháp phân tích

Sau khi thu thập đầy đủ các tài liệu và thông tin về tình hình thực trạng

quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi tôi tiến hành tổng hợp và phân tích

số liệu bằng các phương pháp sau đây.

2.2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả

Thống kê mô tả là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã

hội bằng việc mô tả thông qua các số liệu thu thập được. Đề thực hiện đề tài Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

40

luận văn này, tác giả đã thực hiện thu thập, phân tích và trình bày dữ liệu

nghiên cứu bằng các bảng biểu,... để mô tả hệ thống các công trình thủy lợi,

thực trạng quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi cũng như hành vi thích

ứng, ý thức của cộng đồng trong công tác quản lý và sử dụng. Từ đó thấy

được các ưu, nhược điểm, tồn tại và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện

công tác quản lý các công trình thủy lợi tại đơn vị trong thời gian tới.

2.2.2.2. Phương pháp thống kê phân tích

Là phương pháp dùng các chỉ số để phân tích, đánh giá mức độ biến động

của các hiện tượng. Giúp cho việc tổng hợp số liệu, tính toán các chỉ tiêu một

cách đúng đắn, khách quan, có tính suy rộng cho nội dung nghiên cứu.

Dùng phương pháp thống kê để phân tích tính hiệu quả khai thác, sử dụng,

vận hành và duy tu bảo dưỡng các công trình thủy lợi, được tiến hành dựa vào các

số liệu thu thập và tính toán sau khi đã xử lý số liệu từ các nguồn khác nhau.

Các số liệu thu thập được được xử lý trên chương trình Excel.

2.2.2.3. Phương pháp so sánh

So sánh là phương pháp chủ yếu được sử dụng phổ biến trong phân tích

để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến

hành so sánh phải giải quyết được những vấn đề cơ bản sau: Xác định điều

kiện so sánh; mục tiêu so sánh. Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh tế là xác

định mức biến động tuyệt đối với mức biến động tương đối theo xu hướng

biến động của chỉ tiêu phân tích. Sử dụng phương pháp so sánh thông qua các

chỉ tiêu về số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân. Từ đó đưa ra các kết luận

có căn cứ khoa học.

Thông qua các số liệu đã thu thập, tìm ra được quy luật, bản chất của

hiện tượng. Từ đó so sánh với các đơn vị khác để thấy được những ưu điểm

cũng như những tồn tại của đơn vị. Qua đó, đề ra các giải pháp thực tế và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hướng đi phù hợp.

41

2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý công trình thuỷ lợi 2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý công trình thủy lợi

Bảng 2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý công trình thuỷ lợi

Định nghĩa Ý nghĩa Cách tính TT Ký hiệu và tên chỉ số

Đơn vị %

1 N1: Mức độ kiên cố hóa kênh mương Tỉ lệ kênh mương được kiên cố hóa trên toàn hệ thống Phản ánh mức độ hoàn chỉnh của công trình trên hệ thống

4 0

2 N2: Mức tưới m3/ha Lượng nước tưới cho một đơn vị diện tích TS8 N1 = x 100 TS9 TS12 N2 = TS2

%

3 N3: Hiệu quả tưới so với kế hoạch Tỉ lệ giữa diện tích đươ ̣c tưới và diện tích tưới theo kế hoạch

%

4 N4: Hiệu quả tiêu nước nông nghiệp Phản ánh lươ ̣ng nướ c cấp ta ̣i đầu mố i của hệ thống Phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu tưới của hệ thống so với kế hoạch Phản ánh năng lực tiêu nước cho nông nghiệp của hệ thống

TS2 N3 = x 100 TS4 TS5 N4 = (1- ) x 100 TS6

Tỉ lệ giữa diện tích nông nghiệp bị ngập úng có năng suất giảm trên 30% trên tổng diện tích tiêu theo hợp đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Ký hiệu và tên thông số TS8: Tổng chiều dài kênh đã kiên cố trên hệ thống TS9: Tổng chiều dài kênh trên hệ thống TS12: Lượng nước tưới TS2: Diện tích gieo trồng được tưới TS2: Diện tích gieo trồng được tưới TS4: Diện tích tưới theo kế hoạch TS5: Diện tích nông nghiệp bị ngập úng (có năng suất giảm trên 30%) TS6: Diện tích hợp đồng tiêu

42

5 N5: Trình độ % Tỉ lệ cán bộ quản lý của Phản ánh chất lượng TS25: Số lượng cán

cán bộ quản lý hệ thống có trình độ từ cán bộ quản lý của hệ bộ quản lý có trình độ

của hệ thống cao đẳng trở lên thống từ cao đẳng trở lên TS25 N5 = x 100 TS26 TS26: Tổng số cán bộ

quản lý của hệ thống

6 N6: Trình độ % Tỉ lệ công nhân vận Phản ánh chất lượng TS27: Số lượng công

công nhân vận hành của hệ thống có công nhân vận hành

4 1

hành của hệ trình độ từ bậc 4 trở lên của hệ thống nhân vận hành có trình độ từ bậc 4 trở lên TS27 N6 = x 100 TS28 thống TS28: Tổng số công

nhân vận hành của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hệ thống

43

2.3.2. Một số chỉ tiêu khác

- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng thủy lợi phí:

+ Chi phí duy tu bảo dưỡng công trình.

+ Chi phí nạo vét kênh mương.

+ Chi phí khấu hao tài sản cố định.

+ Chi phí trả công cho người lao động.

+ Trả lãi ngân hàng.

- Các chỉ tiêu phản ánh hiện trạng địa phương:

+ Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân.

+ Giá trị sản xuất các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ.

+Tỷ lệ tăng dân số bình quân hàng năm.

+ Số lao động được giải quyết việc làm. - Chỉ tiêu phản ánh quy trình, tổ chức bộ máy quản lý công trình thủy lợi

- Chỉ tiêu phản ánh tổ chức thực hiện quản lý khai thác, duy tu, sửa chữ

và bảo vệ công trình thủy lợi

- Chỉ tiêu phản ánh công tác tuyên truyền, giáo dục cộng đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Chỉ tiêu phản ánh công tác thanh tra, kiểm tra quản lý công trình thủy lợi

44

Chương 3

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI

TẠI CHI CỤC THUỶ LỢI PHÚ THỌ

3.1. Đặc điểm tỉnh Phú Thọ

3.1.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Phú Thọ

* Vị trí địa lý:

Phú Thọ là một tỉnh trung du miền núi, cửa ngõ phía tây của thủ đô Hà

Nội, cầu nối các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ với các tỉnh miền núi Đông Bắc. TP

Việt Trì là thủ phủ của tỉnh Phú Thọ, được xác định là trung tâm kinh tế chính

trị xã hội của vùng trung du Bắc Bộ, cách Thủ đô Hà Nội khoảng 80 km và

cách các tỉnh xung quanh từ 100km - 300km.

Có vị trí giới hạn về địa lý như sau:

- Phía Bắc giáp với tỉnh Yên Bái và Tuyên Quang.

- Phía Nam giáp với tỉnh Hoà Bình.

- Phía Đông giáp với tỉnh Vĩnh Phúc và Hà Nội.

- Phía Tây giáp với tỉnh Sơn La.

Tổng diện tích tự nhiên là:

353.330,48 ha.

Trong đó:

- Đất nông nghiệp:

282.050,21 ha.

+ Đất sản xuất nông nghiệp:

98.284,72 ha.

+ Đất lâm nghiệp:

178.732,26 ha.

+ Đất nuôi trồng thủy sản:

4.974,54 ha.

+ Đất nông nghiệp khác:

58,69 ha.

- Đất phi nông nghiệp:

55.376,04 ha.

- Đất chưa sử dụng:

15.904,23 ha.

Hình 3.1. Bả n đồ tỉnh Phú Tho ̣

(Nguồn: Niêm giám thống kê tỉnh Phú Thọ 2014)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

45

Tỉnh Phú Thọ có 13 huyện thành, thị bao gồm: Thành phố Việt Trì, thị

xã Phú Thọ, các huyện Cẩm Khê, Đoan Hùng, Hạ Hoà, Tam Nông, Thanh Ba,

Thanh Thủy, Yên Lập, Lâm Thao, Phù Ninh, Thanh Sơn và Tân Sơn.

* Địa hình

Phú Thọ là tỉnh miền núi, diện tích rộng, có địa hình bị chia cắt tương đối mạnh vì nằm ở phía cuối dãy Hoàng Liên Sơn, nơi chuyển tiếp giữa miền

núi cao và gò đồi, độ cao giảm dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông.

Căn cứ vào địa hình, chia Phú Thọ thành 3 vùng sau:

- Vùng đồng bằng: Gồm các cánh đồng ven sông Đà, sông Lô và sông

Thao. Cao độ phổ biến từ +10m đến +18m. Tổng diện tích vùng đồng bằng

chiếm khoảng 10% diện tích tự nhiên toàn tỉnh.

- Vùng trung du: Dạng địa hình này khá phổ biến, chủ yếu là các đồi độc

lập xen kẽ các đồi gò liên tiếp nhau có sườn thoải. Cao độ địa hình phổ biến từ

+15m đến +25m nằm xen kẹp giữa đồi gò cao từ 50m đến 100m và tập trung ở

các huyện Đoan Hùng, Hạ Hoà, Thanh Ba, Cẩm Khê, Tam Nông, Thanh Thuỷ.

Diện tích vùng trung du chiếm khoảng 40% diện tích tự nhiên toàn tỉnh.

- Vùng miền núi: Bao gồm phần diện tích phía Tây, Tây Bắc và Tây

Nam của tỉnh, phân bố ở các huyện Yên Lập, Tân Sơn, Thanh Sơn, Hạ Hoà

và một phần phía Tây Bắc huyện Đoan Hùng. Cao độ địa hình ở đây phổ biến

từ +100m đến vài trăm mét, diện tích dạng địa hình này chiếm 50% diện tích

tự nhiên toàn tỉnh.

* Mạng lưới sông ngòi

Nằm ở trung lưu của hệ thống sông Hồng, Phú Thọ tiếp nhận nguồn

nước của 3 sông lớn là sông Lô, sông Thao và sông Đà với 2 chi lưu là sông

Chảy, sông Bứa và nhiều suối, ngòi chằng chịt, chảy qua địa bàn toàn tỉnh.

Đặc điểm chủ yếu của sông ngòi như sau:

- Sông Thao:

Sông Thao là dòng chính của sông Hồng bắt nguồn từ Trung Quốc, có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

diện tích lưu vực tính đến Việt Trì là 51.800 km2 với chiều dài sông là 902

46

km. Sông Thao chảy tương đối thẳng theo hướng chảy Tây Bắc - Đông Nam.

Độ cao bình quân lưu vực là 647m. Độ dốc bình quân lưu vực là 29,9%. Phần

diện tích lưu vực riêng Việt Nam là 11.173 km2, chiều dài chảy qua Phú Thọ

từ Hậu Bổng (Hạ Hòa) đến Bến Gót (Việt Trì) khoảng 109,5 km. Các sông

nhánh của sông Thao đều ngắn và rất dốc, mật độ sông khá dày.

- Sông Lô:

Sông Lô cũng phát nguồn từ Trung Quốc, có chiều dài 274 km, sông

Lô có 2 phụ lưu lớn là: sông Chảy, chỉ lưu phía hữu ngạn, hợp lưu tại thị trấn

Đoan Hùng, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ và sông Gâm, chỉ lưu phía tả

ngạn, đổ vào sông Lô ở Khe Lau, tỉnh Tuyên Quang. Chiều dài chảy qua Phú

Thọ từ Chí Đám (Đoan Hùng) đến Bến Gót (Việt Trì) khoảng 73,5 km chảy

theo hướng Tây Bắc - Đông Nam gần như song song với sông Thao.

- Sông Đà:

Sông Đà là phụ lưu lớn nhất thuộc hệ thống sông Hồng. Phần diện tích

lưu vực sông Đà thuộc Việt Nam là 26.800 km2. Chiều dài sông chảy qua tỉnh

Phú Thọ từ Tinh Nhuệ (Thanh Sơn) đến Hồng Đà (Tam Nông) khoảng 43,5

km theo hướng Nam - Bắc.

- Sông Chảy:

Là nhánh lớn của sông Lô, chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam,

song song với sông Thao, dài 319 km, diện tích ở Việt Nam 4.580 km2. Chiều

dài sông phần hạ lưu chảy vào tỉnh Phú Thọ khoảng 18 km.

- Sông Bứa:

Nằm gần trọn trong tỉnh Phú Thọ và trải khắp huyện Thanh Sơn, chỉ có

phần nhỏ thượng nguồn nằm trong tỉnh Sơn La. Sông Bứa có tổng diện tích là

1.370 km2, chiều dài sông là 73,5 km, độ cao bình quân lưu vực 302m, độ

dốc bình quân lưu vực là 22,2%. Có mật độ sông suối là 1,03 km/km2.

- Các ao, hồ, đầm:

Ngoài các sông ngòi, Phú Thọ còn có hệ thống ao, hồ, đầm. Tổng diện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tích ao hồ, đầm trong tỉnh có khoảng 3.000ha. Tác dụng của ao hồ đầm là

47

nguồn cung cấp nước, điều tiết lũ vào mùa mưa và nuôi trồng thuỷ sản, như

đầm Ao Châu, đầm Đào, đầm Dị Nậu, đầm Bạch Thuỷ, đầm Chính Công... và

hệ thống ao hồ ở phía Nam Việt Trì,...

Đánh giá về điều kiện tự nhiên:

* Thuận lợi:

- Phú Thọ là tỉnh có vị trí địa lý trung tâm của vùng Miền nú i trung du

Bắc Bộ, là cửa ngõ phía Tây của Thủ đô, nằm trên tuyến hành lang kinh tế

Côn Minh - Hà Nội - Hải Phòng, đường Hồ Chí Minh với vị trí ngã ba sông,

trên địa bàn tỉnh có nhiều tuyến giao thông huyết mạch của vùng chạy qua tạo

cơ hội cho tỉnh trong thu hút đầu tư, ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật,

giao lưu thông thương với bên ngoài để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội.

- Có lợi thế về quỹ đất đai và thời tiết thích hợp cho đa dạng hóa phát

triển sản xuất nông nghiệp như trồng các loại cây công nghiệp lâu năm, cây

lương thực, cây hoa màu và chăn nuôi đại gia súc theo hướng sản xuất hàng

hóa. Hệ thống lưu vực nhiều, lượng nước trên các sông suối lớn thuận tiện

cho thủy lợi và cung cấp nướ c cho sản xuất, sinh hoa ̣t.

- Tiềm năng đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh rất lớn chiếm 47,54% tổng

diện tích đất tự nhiên. Đây là điều kiện để mở rộng diện tích vùng nguyên liệu

chế biến gỗ, giấy, cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả.

- Tài nguyên khoáng sản một số loa ̣i có trữ lượng khá như: Cao lanh,

Fenspat, Pyrít, Quarzit, đá xây dựng, cát, sỏi,… cho phép phát triển ngành

công nghiê ̣p khai khoáng và vâ ̣t liê ̣u xây dựng.

- Phú Thọ có các khu giải trí như đầm Ao - Châu, vườn quốc gia Xuân

Sơn, khu nước khoáng nóng Thanh Thủy,... là những vùng sinh cảnh có môi

trường trong lành, là tiềm năng to lớn cho phát triển du lịch - dịch vụ của tỉnh.

- Nằm sát vù ng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, có điều kiện phát triển các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

khu công nghiệp và đô thị lớn; trên địa bàn đã sớm hình thành một số cơ sở

48

công nghiệp thuộc các ngành công nghiệp mũi nhọn có ý nghĩa đối với cả

nước, nhiều sản phẩm có chất lượng cao, được thị trường chấp nhận như:

giấy, phân bón, hóa chất,... Ngoài ra, tỉnh có nguồn nguyên liệu tại chỗ dồi

dào, có tiềm năng để phát triển mô ̣t số ngành công nghiệp có lợi thế: khai thác

chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, giấy bìa, phân bón, dệt may.

* Khó khăn.

- Là tỉnh miền núi, địa hình bị chia cắt, lượng mưa tập trung chủ yếu theo

mùa là điều kiện hình thành những dòng lũ quét, sạt lở đất ven hai bờ sông vào

mùa mưa và thiếu nước để phục vụ sản xuất và sinh hoạt vào mù a khô. Bên cạnh

đó điều kiện thời tiết bất lợi như sương muối vào mù a đông, nắng nó ng vào mù a

hè cũng tác động xấu tới điều kiện sống của cây trồng vật nuôi.

- Phú Thọ nằm sâu trong lục đi ̣a, xa các cảng lớ n nên cũng có những

tác động hạn chế đến sự phát triển cũng như sức cạnh tranh trên thị trường so

vớ i các tỉnh có lợi thế về vị trí đi ̣a lý.

3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ

3.1.2.1. Tổ chức hành chính

Phú Thọ được chia thành 13 đơn vị hành chính cấp huyện, thành phố,

thị xã gồm các huyện: Tân Sơn, Yên Lập, Hạ Hòa, Thanh Ba, Thanh Sơn,

Phù Ninh, Đoan Hùng, Lâm Thao, Tam Nông, Thanh Thủy, Cẩm Khê; Thị xã

Phú Thọ, thành phố Việt Trì, với 277 xã, phường, thị trấn.

3.1.2.2. Dân số và nguồn nhân lực

Dân số:

Dân số toàn tỉnh Phú Thọ năm 2014 có 1.360.228 người, trong đó dân

số thành thị 266.318 người (chiếm 19,6%), dân số nông thôn 1.093.910 người

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

(chiếm 80,4%).

49

Bả ng 3.1. Cá c đơn vi ̣ hành chính tỉnh Phú Tho ̣ Dân số TB

Diện tích

Mật độ

tự nhiên

năm 2014

dân số

(Km2)

(Người)

(Ng/km2)

385

Toàn tỉnh

3.533,3

1.360.228

1.753

1. Thành phố Việt Trì

111,8

196.008

1.088

2. Thị xã Phú Thọ

64,6

70.313

354

3. Huyện Đoan Hùng

302,6

107.220

316

4. Huyện Hạ Hoà

340,1

107.404

574

5. Huyện Thanh Ba

194,8

111.810

619

156,5

96.940

6. Huyện Phù Ninh

192

437,8

84.271

7. Huyện Yên Lập

552

8. Huyện Cẩm Khê

234,6

129.616

495

156

77.334

9. Huyện Tam Nông

102.571

1.049

97,7

10. Huyện Lâm Thao

194

11. Huyện Thanh Sơn

621,8

120.670

614

125,1

76.895

12. Huyện Thanh Thuỷ

115

689,9

79.179

13. Huyện Tân Sơn

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ năm 2014

Nguồn nhân lực:

Số lao đô ̣ng trong đô ̣ tuổ i hiê ̣n có khoảng 883,5 nghìn người, chiếm

64,95% tổng dân số. Tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế

quốc dân là 736,2 nghìn người; trong đó ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

là 429,9 nghìn người.

50

Bả ng 3.2. Đă ̣c điểm nguồn nhân lư ̣c tỉnh Phú Tho ̣

2005 2010 2012 2013 SB 2014

I. Nguồn lao động (1a+2)

793,0 859,8 876,6 878,7

883,5

1. Số người trong tuổi lao động(*)

771,0 833,9 841,6 843,7

848,3

a. Có khả năng lao động

755,4 822,2 833,8 835,7

840,4

b. Mất khả năng lao động

15,6

11,7

7,8

8

7,9

2. Số người ngoài tuổi lao động thực tế

37,6

37,6 42,8

43

43,1

có tham gia lao động

a. Trên tuổi lao động

33,2

34,5 39,9 40,2

40,4

b. Dưới tuổi lao động(**)

4,4

3,1

2,9

2,8

2,7

II. Phân phối nguồn lao động

1. Số người đang làm việc trong các ngành

666,7 705,1 723,1 728,2

736,2

kinh tế

a. Nông, lâm nghiệp, thủy sản

479,8 447,4 437,4 434,4

429,9

b. Công nghiệp, xây dựng

92,3 134,0 145,9 150,9

156,9

c. Dịch vụ

94,6 123,7 139,8 142,9

149,4

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ năm 2014

3.1.2.3. Tình hình phát triển kinh tế

Giai đoạn 2006-2010, nền kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng cao, sản

xuất kinh doanh các ngành, lĩnh vực tiếp tục phát triển. Tốc độ tăng trưởng

bình quân 5 năm đạt 10,7%, trong đó: Nông lâm nghiệp tăng 5,2%, công

nghiệp - xây dựng tăng 12,3%, dịch vụ tăng 12,9%. Quy mô của nền kinh tế

tăng 2,24 lần, GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 11,8 triệu đồng (tương

đương 633 USD), tăng gần gấp đôi so năm 2005.

Giai đoạn 2011-2014 khó khăn hơn rất nhiều so với những năm trước

- Nam 15 - 60 tuổi - Nữ từ 15 - 55 tuổi

do chịu tác động sau cuộc khủng khoảng tài chính thế giới; ở trong nước kinh

tế suy giảm, quá trình cơ cấu lại nền kinh tế phải cắt giảm đầu tư công, giảm (*) Trong độ tuổi bao gồm: (**) Dưới tuổi lao động có tham gia lao động tính từ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

51

chi tiêu NSNN, hạn chế tăng trưởng tín dụng, thị trường tiêu thụ hàng hóa bị

thu hẹp, hàng tồn kho lớn và kéo dài, một số vật tư đầu vào thiết yếu tiếp tục

tăng giá, lãi suất tín dụng còn ở mức cao, cùng với các yếu tố bất lợi do thiên

tai, dịch bệnh gây ra cho sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản, đã ảnh hưởng

trực tiếp đến thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và đời

sống nhân dân trên địa bàn. Tuy nhiên, kinh tế tỉnh vẫn cơ bản ổn định và

phát triển. Năm 2014, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) tăng 6,43%; trong đó:

Nông lâm nghiệp tăng 5,63%, công nghiệp - xây dựng tăng 6,76%, dịch vụ

tăng 6,73%; GDP bình quân đầu người 22,5 triệu đồng.

Bảng 3.3. Cơ cấ u kinh tế tỉnh Phú Tho ̣ giai đoa ̣n 2007-2014

2007

2008

2010

2011

2012

2013

2014

2009

Chỉ tiêu

8.119,5 9.515,9 12.590,1 13.927,7 17.504,6 20.368,4 27.521,3

30.450

Tổng GDP (tỷ đồng)

100

100

100

100

100

100

100

100

Cơ cấu GDP (%)

28,0

26,1

26,0

26,9

26,7

27,7

24,4

26,2

Nông, lâm, thủy sản

37,6

38,7

37,7

40,9

40,3

41,0

40,9

38,5

Công nghiệp và xây dựng

34,4

35,2

36,3

31,2

33,0

31,23

31,7

35,3

Dịch vụ

Nguồn: Niên giám thống kê và Báo cáo PTKTXH tỉnh Phú Thọ cá c năm

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ, phù hợp với định

hướng phát triển của tỉnh. Năm 2014, công nghiệp - xây dựng chiếm 40,9%,

dịch vụ chiếm 31,7%; nông lâm nghiệp 27,4%. Cơ cấu lao động chuyển dịch

theo hướng tăng tỷ lệ lao động trong công nghiệp và dịch vụ, giảm lao động

nông nghiệp. Sự chuyển dịch đúng hướ ng củ a cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư và

cơ cấu lao đô ̣ng đã gó p phần quan tro ̣ng thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá củ a tỉnh. Đặc điểm nổi bật của chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh những năm vừa qua là: Chuyển dịch cơ cấu sản xuất đi đôi với

phát triển các thành phần kinh tế, tạo điều kiện cho người sản xuất, kinh

doanh phát huy tính năng động, sáng tạo và đạt hiệu quả cao hơn. Kinh tế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ngoài nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh.

52

3.1.2.4. Hiện trạng một số ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh

a. Nông, lâm nghiệp, thủy sản

Sản xuất nông lâm nghiệp mặc dù chịu nhiều ảnh hưởng của thiên tai,

dịch bệnh; song phát triển với tốc độ khá cao và ổn định, theo hướng sản xuất

hàng hóa. Giá trị sản xuất tăng 1,21 lần, giá trị sản phẩm bình quân trên 1ha

đất canh tác đạt 50,2 triệu đồng, tăng 1,99 lần so với năm 2005. Kết cấu hạ

tầng kinh tế - xã hội nông thôn từng bước được tăng cường, xây dựng nông

thôn mới được quan tâm, diện mạo nông thôn có nhiều đổi mới. Cơ cấu nông,

lâm nghiệp, thủy sản tiếp tục chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hoá, phù

hợp tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Bảng 3.4. Tốc độ tăng trưởng GTSX nông - lâm - thủy sản

Đơn vị: (%)

Chỉ tiêu

2011

2012

2013

2014

5,07

5,63

4,5

5,0

Tăng trưởng giá trị sản xuất toàn ngành

1. Tăng trưởng GTSX nông nghiệp

3,41

5,4

4,4

5,2

7,2

0,4

8,2

3,7

2. Tăng trưởng GTSX lâm nghiê ̣p

7,64

7,4

7,8

3,7

3. Tăng trưởng GTSX thủ y sản

Nguồn: Niên giám thống kê và Báo cáo PTKTXH tỉnh Phú Thọ cá c năm

* Ngành trồng trọt

Tổng diện tích gieo trồng cây năm 2014 đạt 122.300 ha, trong đó diện

tích cây lương thực đạt 88.400 ha. Mặc dù diện tích gieo trồng lúa có xu

hướng giảm nhưng do năng suất được mùa (lúa đạt 54,69 tấn/ha, ngô đạt 45,4

tấn/ha mức cao nhất từ trước đến nay) nên sản lượng lương thực cả năm đạt

466.100 tấn, trong đó sản lượng lúa đạt 381.700 tấn. Ổn định diện tích cây

chè 15,9 nghìn ha; sản lượng chè búp tươi 131.600 tấn. Các cây trồng khác:

Diện tích sắn, cây đỗ tương, cây rau, đậu các loại 13,29 nghìn ha; năng suất,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

sản lượng các cây rau, màu đều tăng.

53

* Ngành chăn nuôi

Chăn nuôi gia súc, gia cầm cơ bản ổn định, không có dịch bệnh lớn xảy

ra. Chăn nuôi trên địa bàn toàn tỉnh nhìn chung có xu hướng giảm về số lượng

đầu con trong đàn đại gia súc nhưng tăng đầu đàn lợn và gia cầm. Tổng đàn

lợn đạt 735 nghìn con, tổng đàn gia cầm đạt 11,2 triệu con. Tuy nhiên, chăn

nuôi trâu, bò có xu hướng thu hẹp về quy mô tổng đàn: Tổng đàn trâu đạt 71,7

nghìn con, tổng đàn bò đạt 89 nghìn con. Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng

đạt 124 nghìn tấn.

* Thủy sản

Phát triển thủy sản năm 2014 có bước chuyển biến tích cực: Mở rộng

diện tích nuôi các giống thủy sản ngắn ngày, các giống thủy sản có giá trị

kinh tế cao kết hợp nuôi thâm canh, bán thâm canh để tăng năng suất, sản

lượng, giá trị và hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích. Diện tích nuôi đạt 9,8

nghìn ha, tổng sản lượng khai thác đạt 25,5 nghìn tấn, trong đó sản lượng nuôi

đạt 24,7 nghìn tấn.

* Lâm nghiệp

Phát triển lâm nghiê ̣p là một trong những thế ma ̣nh đang đươ ̣c tỉnh

quan tâm và chú tro ̣ng cả về trồng và khai thác. Tính đến năm 2013, tổng diện

tích trồng rừng tập trung 6,6 nghìn ha, khoán bảo vệ rừng 33,29 nghìn ha,

chăm sóc rừng trồng 18,4 nghìn ha, khoanh nuôi tái sinh 4,7 nghìn ha. Độ che

phủ rừng đạt 50,2%.

Bên ca ̣nh các hoa ̣t đô ̣ng trồ ng và phát triển rừ ng, khai thác và chế biến

lâm sản cũng đa ̣t đươ ̣c tăng trưở ng khá. Sản lượng gỗ khai thác đạt 331,5

nghìn m3, trong đó gỗ nguyên liệu giấy khai thác đạt 296,1 nghìn m3, chiếm

84,94% tổng khố i lươ ̣ng gỗ khai thác; tre, vầu, luồng khai thác đạt khoảng

5.748,2 triệu cây. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

54

b. Công nghiệp

Trong điều kiện ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới và suy giảm

kinh tế trong nước, sản xuất công nghiệp vẫn vượt qua khó khăn, duy trì tốc

độ tăng trưởng khá. Giá trị sản xuất tăng bình quân 6,76% năm 2014. Năng

lực sản xuất các ngành có lợi thế tăng; một số sản phẩm mới, công nghệ cao

đang hình thành. Cơ cấu theo ngành và thành phần kinh tế chuyển dịch theo

hướng tích cực, tỷ trọng công nghiệp chế biến, công nghiệp ngoài quốc doanh

tăng nhanh; đã hình thành một số khu, cụm công nghiệp đóng vai trò quan

trọng trong thu hút các dự án đầu tư vào tỉnh.

c. Du lịch - Dịch vụ

Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao, sản phẩm đa dạng, chất lượng,

quy mô thị trường được mở rộng. Dịch vụ phát triển cả về quy mô, ngành nghề

và thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Tốc độ tăng trưởng

đạt 6,73% năm 2014 và tăng 2,04 lần so với năm 2005. Dịch vụ thương mại, vận

tải, kho bãi, tín dụng ngân hàng, bưu chính, viễn thông phát triển nhanh, đồng bộ

và từng bước hiện đại. Dịch vụ y tế, đào tạo, dạy nghề từng bước phát huy vai

trò trung tâm vùng. Hạ tầng du lịch, dịch vụ ngày càng được quan tâm đầu tư.

3.2. Giới thiệu Chi cục Thuỷ lợi Phú Thọ

Chi cục Thuỷ lợi Phú Thọ được thành lập tại quyết định số 4787/QĐ-

UBND ngày 31/12/2009 của chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ về việc thành lập

Chi cục Thuỷ lợi trực thuộc sở Nông nghiệp và PTNT.

3.2.1. Chức năng

Chi cục Thủy lợi là cơ quan chuyên môn trực thuộc Sở Nông nghiệp và

PTNT thực hiện chức năng tham mưu, giúp giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT

thực hiện quản lý nhà nước về thủy lợi, nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường

nông thôn trên địa bàn tỉnh; đồng thời chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo chuyên môn,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nghiệp vụ của Tổng cục Thủy lợi trực thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT.

55

3.2.2. Tổ chức bộ máy

Tổ chức bộ máy của chi cục gồm có: Chi cục Trưởng, các Phó chi cục

Trưởng và 04 phòng, trạm chuyên môn, nghiệp vụ: Phòng hành chính - Tổng

hợp; Phòng Quản lý công trình; Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật; Trạm nước sinh

hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn.

Chi cục trưởng

Phó Chi cục trưởng Phó Chi cục trưởng

Phòng Hành chính Tổng hợp Phòng Kế hoạch Kỹ thuật Phòng Quản lý công trình Trạm nước SH & VSMT NT

Hình 3.2. Cơ cấu tổ chức Chi cục Thủy lợi Phú Thọ

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Chi cục Thủy lợi Phú Thọ)

Tổng số cán bộ, viên chức, lao động của Chi cục Thủy lợi hiện nay là

29 người: Đại học 24 người, chiếm 82,8% (Trong đó Đại học Thủy lợi 13

người; Đại học Xây dựng 02 người; đại họa mỏ địa chất người 01 đại học

khối kinh tế - Tài chính 04 người, đại học khác 04 người); Cao đẳng 03

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

người, chiếm 10,3%; Trung cấp 02 người, chiếm 6,9%.

56

Hình 3.3. Biểu đồ trình độ chuyên môn của cán bộ Chi cục Thủy lợi

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Chi cục Thủy lợi Phú Thọ)

Về độ tuổi của cán bộ, viên chức, lao động tại Chi cục: Tuổi từ 23 đến

35: 19 người (chiếm 65,5%); Tuổi từ 36 đến 50: 08 người (chiếm 27,6%);

Tuổi từ 51 đến 60: 02 người (chiếm 6,9%).

Hình 3.4. Biểu đồ độ tuổi cán bộ Chi cục

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Chi cục Thủy lợi Phú Thọ) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

57

Như vậy đội ngũ cán bộ của Chi cục chủ yếu có tuổi đời từ 23 đến 35

tuổi (chiếm 65,5%), số cán bộ trẻ này phần lớn đã được đào tạo qua các

trường đại học và cao đẳng. Tuy nhiên kinh nghiệm làm việc còn hạn chế, ý

thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong công việc chưa cao.

3.2.3. Nhiệm vụ chính trị của Chi cục Thủy lợi

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan dự thảo các Quyết định,

Chỉ thị, Chương trình, Đề án, Dự án, Xây dựng cơ chế chính sách về lĩnh vực

thủy lợi, cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh

Phú Thọ.

Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy

hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án đã được phê duyệt; thông tin,

tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản

lý nhà nước được giao.

Thực hiện các quy định về quản lý sông, suối, khai thác sử dụng và

phát triển các dòng sông, suối theo quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt.

3.3. Thực trạng công tác quản lý công trình thuỷ lợi tại Chi cục Thuỷ lợi

Phú Thọ

3.3.1. Hiện trạng công trình thủy lợi tỉnh Phú Thọ

3.3.1.1. Hiện trạng công trình tưới

Toàn tỉnh hiện có 2.026 công trình tưới, trong đó: 1.341 hồ, đập dâng;

432 phai dâng; 222 trạm bơm tưới, 31 trạm bơm tưới tiêu kết hợp và nhiều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

công trình tạm.

58

Hình 3.5. Trạm bơm Đông Nam Việt Trì

Hệ thống các công trình tưới được phân loại như sau:

- Trạm bơm điện: Hiện tại có 253 trạm bơm tưới và kết hợp, trong đó 222

trạm bơm chuyên tưới, 31 trạm bơm tưới kết hợp, đảm bảo tưới 11.900 ha.

- Hồ đập: Trong 1.341công trình hồ chứa, đập dâng được phân ra:

+ Loại tưới cho >100 ha có 09 công trình.

+ Loại tưới cho từ 20-99 ha có 175 công trình.

+ Loại tưới cho <20 ha có 1.157 công trình.

Phân bố cá c công trình tướ i theo khu vực đi ̣a lý Lưu vực sông Lô

Bao gồm diện tích đất đai của 27 xã huyện Đoan Hùng (trừ xã Minh

Lương); 18 xã huyện Phù Ninh (trừ xã Phú Lộc); 02 xã huyện Thanh Ba (xã

Đại An và Năng Yên); 15 xã, phường thành phố Việt Trì (trong đó 10 phường

gồm: Vân Phú, Vân Cơ, Thọ Sơn, Nông Trang, Tân Dân, Dữu Lâu, Thanh

Miếu, Tiên Cát, Gia Cẩm, Bạch Hạc; 05 xã gồm: Phượng Lâu, Hùng Lô,

Trưng Vương, Sông Lô và Kim Đức). Tính đến năm 2012, tổng diện tích tự

nhiên của lưu vực là 52.000 ha.

Toàn lưu vực sông Lô hiện có 544 công trình tưới gồm: 427 hồ chứa,

đập dâng; 56 phai dâng, 53 trạm bơm tưới, 08 trạm bơm tưới kết hợp và nhiều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

công trình tạm, khe lạch.

59

Bảng 3.5. Hiện trạng tưới lưu vực sông Lô

Chia ra

Năm

Hiệu quả tưới

Lúa mùa Cây màu

Lúa chiêm

Cây vùng đồi

NT thủy sản

7.305

6.150

135

127

121

2011

4.398

3.690

10,8

34,9

15,5

60,2

60

8

27,5

12,8

7.194

6.076

133

124

123

2012

4.582

3.900

10,9

34,5

16,11

63,7

64,2

8,2

27,8

13,1

7.000

5.900

130

124

123

2013

4.809

4042

11,3

34,8

17

68,7

68,5

8,7

28,1

13,5

6.890

5.780

121

122

124

2014

4.926

4.127

34

17

11

9,1

71,5

71,4

28,4

13,7

Diện tích tưới theo kế hoạch (ha) Diện tích tưới thực tế (ha) Hiệu quả tưới so với kế hoạch (%) Diện tích tưới theo kế hoạch (ha) Diện tích tưới thực tế (ha) Hiệu quả tưới so với kế hoạch (%) Diện tích tưới theo kế hoạch (ha) Diện tích tưới thực tế (ha) Hiệu quả tưới so với kế hoạch (%) Diện tích tưới theo kế hoạch (ha) Diện tích tưới thực tế (ha) Hiệu quả tưới so với kế hoạch (%)

Nguồn: Chi cục thủy lợi tỉnh Phú Thọ

Hiện tại, trên khu vực sông Lô, lúa chiêm thực tưới là 4.962 ha/6.890

ha đạt 71,5% so với thiết kế; lúa mùa thực tưới 4.127 ha/5.780 ha đạt 71,4%

so với thiết kế.

Hệ thống các trạm bơm lấy nước ven sông Lô, trong những năm gần

đây do ảnh hưởng bất thường của thời tiết và sự điều tiết của thủy điện Thác

Bà, cộng với việc khai thác cát sỏi bừa bãi đã làm cho mực nước kiệt của

sông Lô xuống thấp so với trung bình nhiều năm. Vì vậy, các trạm bơm đều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

đã phải hạ thấp bệ máy và nối dài ống hút để bơm nước tưới. Mặt khác, hệ số

60

tưới trước đây thiết kế 0,8l/s/ha đến nay nâng lên 1,1-1,2l/s/ha; vì vậy, các

công trình không đảm bảo năng lực tưới.

Lưu vực sông Đà

Gồm diện tích của 14 xã huyện Thanh Thủy (trừ xã Đào Xá) và 12 xã

huyện Thanh Sơn (gồm các xã: Tân Lập, Yên Lãng, Lương Nha, Tinh Nhuệ,

Yên Sơn, Yên Lương, Hương Cần, Thắng Sơn, Cự Đồng, Tất Thắng, Cự

Thắng, Thạch Khoán). Tổng diện tích tự nhiên là 38.200 ha.

Bảng 3.6. Hiện trạng tưới lưu vực sông Đà

Chia ra

Năm Hiệu quả tưới

Lúa chiêm Lúa mùa Cây màu

Cây vùng đồi

NT thủy sản

4.870 4.380 1.250 210 130

2011 2.922 2.575 316 107 18,5

60

58,8

25,3

51

14,2

4.734 4.094 1.370 215 132

2012 2963 2.517 392 112 19,5

62,6 61,5 28,6 52,3 14,8

4.350 3.670 1.550 220 132

20 2013 2.828 2.466 465 120

65 67,2 30 54,5 15

3.940 3.175 1.719 237 134

2014 2.675 2.235 547 135 21

67,9

70,4

31,8

56,9

15,6

Diện tích tưới theo kế hoạch (ha) Diện tích tưới thực tế (ha) Hiệu quả tưới so với kế hoạch (%) Diện tích tưới theo kế hoạch (ha) Diện tích tưới thực tế (ha) Hiệu quả tưới so với kế hoạch (%) Diện tích tưới theo kế hoạch (ha) Diện tích tưới thực tế (ha) Hiệu quả tưới so với kế hoạch (%) Diện tích tưới theo kế hoạch (ha) Diện tích tưới thực tế (ha) Hiệu quả tưới so với kế hoạch (%)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nguồn: Chi cục thủy lợi tỉnh Phú Thọ

61

Toàn lưu vực hiện có 156 công trình tưới gồm: 42 hồ, đập dâng, 84

phai dâng, 29 trạm bơm tưới, 01 trạm bơm tưới kết hợp và nhiều công trình

tạm, khe lạch.

Hiện tại, lúa chiêm thực tưới 2.675ha/3.940ha đạt 67,9% so với thiết

kế; lúa mùa thực tưới 2.235ha/3.175ha đạt 70,4% so với thiết kế.

Lưu vực sông Thao

Đây là lưu vực có diện tích canh tác lớn nhất của tỉnh, bao gồm diện

tích các huyện Tân Sơn, Hạ Hoà, Lâm Thao, Cẩm Khê, Yên Lập, Tam Nông,

thị xã Phú Thọ; 25 xã huyện Thanh Ba (trừ 2 xã Đại An, Năng Yên); 01 xã

huyện Đoan Hùng (xã Minh Lương); 01 xã huyện Thanh Thuỷ (xã Đào Xá);

08 xã, phường thành phố Việt Trì (trong đó gồm 05 xã: Thanh Đình, Chu

Hóa, Hy Cương, Thụy Vân, Tân Đức; 03 phường gồm: Minh Nông, Minh

Phương, Bến Gót); 11 xã huyện Thanh Sơn (gồm các xã: Thục Luyện, TT

Thanh Sơn, Giáp Lai, Sơn Hùng, Địch Quả, Võ Miếu, Văn Miếu, Tân Minh,

Khả Cửu, Đông Cửu và Thượng Cửu).

Lưu vực sông Thao là vùng trọng điểm phát triển sản xuất lương thực

của Tỉnh. Toàn lưu vực sông Thao hiện có 1.326 công trình tưới gồm: 872 hồ

đập, 292 phai dâng, 140 trạm bơm tưới, 22 trạm bơm tưới kết hợp và nhiều

công trình tạm.

Hiện tại lưu vực sông Thao, lúa chiêm thực tưới 18.227 ha/25.745 ha

đạt 70,8% so với thiết kế; lúa mùa thực tưới 16.843ha/23.361ha đạt 72,1% so

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

với thiết kế.

62

Bảng 3.7. Hiện trạng tưới lưu vực sông Thao

Năm Hiệu quả tưới

Lúa chiêm

Lúa mùa

Cây vùng đồi

NT thủy sản

Chia ra Cây màu

30.469 29.000 4.000 1200 3.587

2011 17.915 18.618 600 306 1.037

58,8

64,2

15

25,5

28.9

28.850 27.800 4.670 1.385 3.640

2012 17.540 18.070 822 388 1096

60,8 65 17.6 28 30,1

26.370 25.100 5.200 1.568 3.705

2013 17.589 17.294 1.040 452 1.149

66,7 68,9 20 28,8 31

25.745 23.361 6.493 1.689 3.792

2014 18.227 16.843 1.474 549 1.202

70,8

72,1

22,7

32,5

31,7

Diện tích tưới theo kế hoạch (ha) Diện tích tưới thực tế (ha) Hiệu quả tưới so với kế hoạch (%) Diện tích tưới theo kế hoạch (ha) Diện tích tưới thực tế (ha) Hiệu quả tưới so với kế hoạch (%) Diện tích tưới theo kế hoạch (ha) Diện tích tưới thực tế (ha) Hiệu quả tưới so với kế hoạch (%) Diện tích tưới theo kế hoạch (ha) Diện tích tưới thực tế (ha) Hiệu quả tưới so với kế hoạch (%)

Nguồn: Chi cục thủy lợi tỉnh Phú Thọ

Các công trình tưới thuộc lưu vực sông Thao cũng hầu hết được xây dựng

từ lâu, nhiều công trình được xây dựng trong thời kỳ bao cấp có hệ số thiết kế

tưới thấp, thiếu kinh phí nên xây dựng chưa hoàn chỉnh từ đầu mối đến kênh

mương, thiết bị lạc hậu, chắp vá không đồng bộ. Do đặc điểm địa hình và những

biến động bất thường của thời tiết, trong những năm gần đây hệ thống các trạm

bơm lấy nước ven sông Thao cao trình đặt máy của các trạm bơm thấp hơn mực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nước báo động 3 nên thường xuyên bị ngập vào mùa mưa lũ, gây khó khăn cho

63

công tác quản lý vận hành. Hệ thống kênh dẫn hầu hết là kênh đất, hàng năm sau

mùa mưa lũ đều bị vùi lấp và chưa có kinh phí để nạo vét.

Hê ̣ thố ng kênh tưới phân theo loa ̣i công trình

Hệ thống kênh tưới toàn tỉnh hiện có 3.907km kênh các loại; hầu hết

đều là kênh đất và có mặt cắt hình thang; trong đó: kênh cấp II: 1.356 km;

kênh cấp III (mặt ruộng): 2.551 km. Số kênh tướ i đã đươ ̣c kiên cố hó a là

1.413 km/3.907 km, trong đó kênh cấp II là 682 km/1.356 km, chiếm 50,3%

và kênh cấp III (mặt ruộng) là 732km/2.551 km, chiếm 28,7%.

Bảng 3.8. Tình hình kiên cố hóa kênh mương tỉnh Phú Thọ (2000-2015)

Tổng chiều dài

Chiều dài kênh đã kiên cố (km)

kênh (km)

Giai đoạn

Giai đoạn

Giai đoạn

TT Huyện, thị

2000-2005

2006-2010

2011-2015

Kênh

Kênh

cấp II

cấp III

Kênh

Kênh

Kênh

Kênh

Kênh

Kênh

cấp II

cấp III

cấp II

cấp III

cấp II

cấp III

1 H. Thanh Thủy

24,74

213,5

24,74

0

23,26

0

0

42,59

2 H.Thanh Sơn

205,6

325,7

97,24

2,10

0

0

0

189

3 H.Yên Lập

106,2

292,2

104,5

0

0

0

25,6

0

4 H. Tam Nông

47,58

135,6

47,4

0

19,96

0

19,5

11

5 H. Cẩm Khê

49,53

338,1

28,23

14,95

19

11,13

0

19,71

6 H. Lâm Thao

61,37

194,8

20,82

29,25

10

7,95

0

115,22

7 H. Phù Ninh

23,71

86

18,24

0

12,09

0

5,66

0

8 H. Thanh Ba

67,22

196,8

54,52

0

10,5

0

32,20

5

0

0

9 H. Đoan Hùng 578,86 70,26 106,95

0

3,7

0

10 H. Hạ Hòa

42,7

323,8

34

0

17,8

0

15,2

0

11 TX Phú Thọ

8,85

57,9

4,95

3,6

0

10

0

4,66

12 TP Việt Trì

27,97

134,8

25,37

0

18,35

0

10,3

0

13 H. Tân Sơn

111,6

181,6

82,57

0

0

0

54,94

0

Tổng số

1.356

2.551 649,53

65,9

29

131,04

3,7

534,58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nguồn: Chi cục thủy lợi tỉnh Phú Thọ

64

Việc đầu tư kiên cố hóa kênh mương phục vụ sản xuất chưa đáp ứng

yêu cầu nhiệm vụ, cụ thể: Chưa hỗ trợ lẫn nhau giữa các vùng về cấp nước

sản xuất và cấp nước sinh hoạt bằng công nghệ mới, chưa tận dụng khai thác

triệt để nguồn nước từ các sông suối lớn để vận chuyển từ nơi dư thừa nước

đến nơi khan hiếm nước, tạo sự cân bằng nước giữa các vùng trong tỉnh; giải

pháp tiêu tự chảy chưa có sự kết hợp với xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ.

Đánh giá những tồn tại về tưới

- Chưa thực hiện được tiến độ theo Quy hoạch đã được phê duyệt.

- Sự cân bằng nước giữa các lưu vực trong tỉnh chưa được giải quyết,

dẫn đến nơi nào có các lưu vực sông, suối lớn thì thừa nước, nơi nào không có

lưu vực sông suối lớn thì thiếu nước, công tác phục tưới còn nhiều khó khăn

và bị động.

- Công nghệ tiên tiến chưa được áp dụng trong công tác tưới như quá

trình vận chuyển nước bằng ống chịu áp lực nhằm tận dụng nguồn nước, giảm

giá thành xây dựng giúp cho việc cân bằng nước giữa các khu vực trong tỉnh

thì chưa được quan tâm đầu tư xây dựng.

- Tình trạng thiếu nước chống hạn cho các vùng thường xuyên khan

hiếm nước chưa được tập trung giải quyết, chưa có biện pháp tận dụng nguồn

nước ngầm mạch nông và tích nước cho chống hạn.

- Chưa trú trọng xây dựng các công trình lớn nhằm tạo nguồn cho tưới

cây vùng đồi.

- Hầu hết các công trình đều được xây dựng từ lâu, quá trình khai thác

vận hành còn thiếu kinh phí để duy tu sửa chữa thường xuyên, công tác quản

lý khai thác công trình còn nhiều bất cập, dẫn đến các công trình đều xuống

cấp không đảm bảo năng lực thiết kế.

- Công tác quản lý khai thác các công trình thuỷ lợi còn nhiều tồn tại

nhất là giao cho địa phương quản lý do thiếu kiến thức chuyên môn, thiếu

kinh nghiệm quản lý và chưa phát hiện được hư hỏng để xử lý kịp thời dẫn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

đến công trình bị xuống cấp và hư hỏng không đảm bảo năng lực tưới.

65

3.3.1.2. Hiện trạng công trình tiêu

Tiêu tự chảy không công trình

Hiện tại ở Phú Thọ có một số khu vực tiêu tự chảy không công trình,

tổng diện tích 191.951ha tập trung ở các khu vực sau:

- Vùng tiêu sông Đà: Khu tiêu Lương Nha - Tinh Nhuệ, ngòi Lạt

(Thanh Sơn) với diện tích 17.883ha tiêu trực tiếp vào sông Đà.

- Tiểu vùng hữu sông Thao: Ngòi Kẹn, ngòi Lao, ngòi Giành, khu vực chảy

vào sông Bứa, ngòi Me với diện tích 164.360ha tiêu trực tiếp vào sông Thao.

- Vùng sông Lô - sông Chảy: Các xã Đông Khê, Nghinh Xuyên (tả sông

Chảy), các xã Bằng Luận, Quế Lâm, Phương Trung (Hữu sông Chảy, H. Đoan

Hùng). Các khu vực này tiêu tự chảy ra sông Lô. Tổng diện tích tiêu 9.708ha.

Tiêu tự chảy có công trình

Toàn tỉnh hiện có 170 hệ thống các ngòi tiêu và 375 cống tiêu tự chảy

với diện tích 144.501ha (diện tích lưu vực); trong đó diện tích lúa, màu được

bảo vệ 24.382 ha. Các cống này chủ yếu là tiêu cho cuối vụ Chiêm Xuân và

ngăn lũ sớm đảm bảo ăn chắc vụ chiêm xuân.

Các cống tiêu hiện tại đã giải quyết được 137.360ha (diện tích lưu vực),

trong đó diện tích lúa, màu được tiêu 14.758 ha, còn 7.141 ha diện tích tiêu

không triệt để, gặp năm nước sông thấp thì có thu hoạch, năm mưa lớn, nước

sông cao diện tích này bị úng có khi mất trắng.

Diện tích tiêu tự chảy thuộc các khu vực sau:

- Vùng tiêu sông Đà: Tập trung ở khu tiêu ngòi Đoan Hạ và khu Tân Phương

- Thạch Đồng (Thanh Thuỷ).

- Tiểu vùng tiêu hữu sông Thao: Tập trung ở khu vực 16 xã Cẩm Khê,

Sai Nga - Thanh Nga và ngòi Cỏ (Cẩm Khê); ngòi Kẹn, ngòi Mỹ (Hạ Hòa).

- Tiểu vùng tiêu Tả sông Thao: Ngòi Hiêng, ngòi Trang (Hạ Hòa); Mạn

Lạn, Đồng Trắng, Bội Đầu - Cống Sấu (Thanh ba); Lò lợn (Phú Thọ); Vĩnh Mộ

(Lâm Thao). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

66

- Vùng tiêu sông Lô - sông Chảy diện tích úng tập trung tại các khu

vực: ngòi Rượm - ngòi Dầu, Tiên Du - Hạ Giáp, An Đạo - Bình Bộ - Từ Đà,

ngòi Tranh (Phù Ninh); Cầu Gần (Việt Trì).

Tiêu động lực

Diện tích yêu cầu tiêu bằng động lực của toàn tỉnh hiện nay là

16.740ha, trong đó diện tích lúa, hoa màu cần tiêu là 12.540ha. Toàn tỉnh hiện

có 13 trạm bơm chuyên tiêu và 31 trạm bơm tiêu kết hợp tưới.

Diện tích tiêu đạt 11.101ha/16.740ha DT thiết kế - đạt 66,3% so thiết

kế; riêng tiêu cho sản xuất đạt 11.101ha/12.539ha KH - đạt 88,5%; trong đó:

- Lúa chiêm 3.192ha/4.640ha DT thiết kế, đạt 68,8% so với thiết kế.

- Lúa mùa 10.911ha/11.774ha DT thiết kế, đạt 92,7% so với thiết kế.

- Diện tích màu 78ha/130ha DT thiết kế, đạt 60,2% so với thiết kế.

- Diện tích nuôi trồng thủy sản 44,3ha/66ha DT thiết kế đạt 67% thiết kế.

* Vùng tiêu sông Đà:

Hiện tại toàn vùng có 01 trạm bơm tưới, tiêu kết hợp là trạm bơm Thượng

Lộc - Bảo Yên với năng lực thiết kế 300ha, thực tiêu 108,7ha.

* Vùng tiêu sông Thao gồ m:

- 09 trạm bơm chuyên tiêu, gồm: Lê Tính, Cống Sủng (Sơn Vi), Hiền

Quan, Vở Khoang (Đào Xá), Lò Lầu, Cống Thừ, Cầu Na, Yên Dưỡng (Cẩm

Khê); ngòi Mỹ (Hạ Hòa), năng lực thiết kế là 6.286ha, thực tiêu 6.090ha.

- 22 trạm bơm tưới, tiêu kết hợp gồm Đồng Sâu, Tân Xuôi, Minh Nông,

Thụy Vân (TP Việt Trì); Tình Cương, Hiền Đa (Cẩm Khê); Chân Lao (Vĩnh

Chân); Lò Lợn (thị xã Phú Thọ); Môm Lối, Đồng Bạc, Môm Bưởi, Cống

Luồn, Đồng Gù (Lâm Thao); TB số 1, 2, 3 Hương Nộn (Tam Nông); Đồng

Bói, Ao Chùa, Bờ Hồ (Thanh Thủy); Yển Khê, Phương Lĩnh, Vũ Yển (Thanh

Ba); năng lực thiết kế tiêu 3.187ha, tiêu thực tế 2.230ha.

* Vùng tiêu sông Lô gồ m:

- 04 trạm bơm tiêu, gồm: TB Hạ Giáp, Nông Sâu, Đè Vạy, Đồng Mạ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

(Sông Lô) năng lực tiêu thiết kế 2.502ha; thực tiêu 2.490;

67

- 08 trạm bơm kết hợp, gồm: TB Đồng Do, Gò Tàng, (Trưng Vương); Bờ

Khua, Bờ Mẫu (Kim Đức); Dữu Lâu, Đồng Tranh (Thanh Miếu); Đồng Dè (An

Đạo), Bờ Quýt (Vĩnh Phú); DT tiêu thiết kế 265ha, DT tiêu thực tế 182ha.

Đánh giá chung về hệ thống tiêu

+ Các công trình tiêu tự chảy: Đối với các cống tiêu phần lớn được xây

dựng khá lâu, hiện nay đã xuống cấp, cửa cống chủ yếu đóng mở bằng thủ

công nên rất bất tiện trong quá trình vận hành, khẩu diện cống nhỏ hơn yêu

cầu tiêu do hiện nay mặt đệm của các lưu vực bị suy giảm, khi mưa xuống

dòng chảy dâng lên nhanh, do đó hệ số tiêu tăng hơn nhiều so với thời điểm

thiết kế làm cho thời gian tiêu kéo dài gây ảnh hưởng đến mùa màng. Những

năm vừa qua nhiều cống tiêu đã được cải tạo hoặc xây mới, nên diện tích tiêu

tự chảy qua cống đã được tăng lên đáng kể.

+ Toàn tỉnh hiện có 375 cống tiêu nằm trên hệ thống các đê, đê bao, đê

bối; đối với các ngòi tiêu: phần lớn các ngòi tiêu đều bị bồi lấp hoặc thu hẹp

dòng chảy do quá trình người dân đổ đất lấn chiếm lòng ngòi để cơi nới xây

dựng công trình; lòng dẫn không được nạo vét thường xuyên; người dân dựng

đăng đó chắn ngang lòng dẫn để đánh bắt cá làm cho lòng tiêu thu hẹp khả

năng dẫn nước kém. Một số ngòi tiêu lớn đã được đầu tư nạo vét, nắn dòng

như ngòi tiêu Dậu Dương - H. Tam Nông; Tiên Du, Hạ Giáp, ngòi Chó - H.

Phù Ninh; ngòi Trang - H. Hạ Hòa. Tuy nhiên, do kinh phí còn hạn chế, công

tác nạo vét, cải tạo đối với các ngòi tiêu, ruột tiêu lớn trên địa bàn tỉnh chưa

đáp ứng được nhu cầu cần tiêu của giai đoạn hiện tại và những năm tiếp theo.

+ Đối với các công trình tiêu động lực: Phần lớn các công trình được

xây dựng đã lâu (1960-1980), hệ số tiêu thấp (4-5l/s/ha) đến nay quy mô công

trình không còn phù hợp, máy móc thiết bị lạc hậu, trong quá trình vận hành

khai thác không có kinh phí để duy tu bảo dưỡng thường xuyên nên hầu hết

các trạm bơm đều bị xuống cấp như: Dữu Lâu, Hạ Giáp, Minh Nông, Tân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Xuôi (Việt Trì); Tình Cương, Hiền Đa (Cẩm Khê)... Những năm qua, một số

68

công trình tiêu lớn đã được đầu tư sửa chữa, nâng cấp như Trạm bơm Lê Tính

(Lâm Thao); trạm bơm tiêu Hạ Giáp (TB tiêu Đông Nam - Việt Trì...).

3.3.1.3. Hiện trạng công trình chống lũ

Toàn tỉnh có 21 tuyến đê từ cấp I đến cấp IV với tổng chiều dài

421,5km; 11 tuyến đê bối với tổng chiều dài 33,6km; 23 tuyến đê bao ngăn lũ

nội đồng với tổng chiều dài 54,16km. Toàn tỉnh có 453 cống dưới đê, đê bao,

đê bối; 64 tuyến kè hộ chân, lát mái đê với tổng chiều dài 85,8km và hệ thống

kè mỏ hàn Lê Tính với 11 mỏ hàn; 33 điếm canh đê.

Hiện trạng các tuyến đê chính

- Đê cấp I, II: cơ bản đảm bảo chống lũ với mực nước lũ thiết kế. Hiện

nay cần lưu ý một số tuyến đê có thể sảy ra sạt trượt mái đê mới đắp, gồm:

K102,8-K105; K80,1-K100.

- Đê cấp VI: cơ bản chống được lũ tương ứng mực nước lũ tần suất P=5%.

- Các tuyến đê của các sông nhỏ và ngòi lớn hiện nay đang được tu bổ

nâng cấp để cải tạo thành đường giao thông như: đê tả, hữu ngòi Me; ngòi

Mới (đang thi công).

- Tuyến đê vùng Tam Thanh cơ bản đã đảm bảo chống lũ thiết kế.

Hiện trạng các tuyến đê bao, đê bối

- Đê bao ngăn lũ nội đồng: Có 23 tuyến đê, tổng chiều dài 54,8km; các

tuyến đê bao ngăn lũ nội đồng được xây dựng nhằm bảo vệ cho nội đồng

không bị ngập úng do lượng nước mưa trên lưu vực chảy vào các ngòi.

- Đê bối: Có 11 tuyến đê bối, tổng chiều dài 33,6km; các tuyến đê bối

được hình thành từ lâu, bảo vệ cho các khu dân cư ven sông.

Hiện trạng kè

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

a) Các kè đã và đang xây dựng

69

- Toàn tỉnh đã xây dựng 48 tuyến kè (hộ chân, lát mái) có tổng chiều

dài 79,15km và hệ thống kè mỏ hàn Lê Tính (11 mỏ); trong đó đê cấp I, II có

15 kè lát mái, dài 35,19 km; đê cấp IV có 35 kè, dài 43,96 km;

- Đang triển khai xử lý sạt lở bờ vở sông: Đê tả Đà đoạn K0-K10 và đê

tả, hữu ngòi Lạt; đê tả Đà các đoạn K13,6÷K14,1, K23,2÷K23,3, K26,0 ÷

K26,5, K27,7÷K28,7; đê tả Thao đoạn K57,7÷K58.

Các kè hiện nay đang làm việc bình thường, ngăn chặn được sạt lở, bảo

vệ an toàn đê điều và dân cư trong khu vực.

b) Tình hình sạt lở bờ vở sông

Các đoạn sạt lở cần phải thường xuyên kiểm tra theo dõi để có phương

án xử lý kịp thời, gồm:

- Đê tả Thao: K66,6÷K67,27 xã Hà Thạch, thị xã Phú Thọ; K71÷K72,2

xã Xuân Huy, K88,3÷K89,7 xã Bản Nguyên, H. Lâm Thao.

- Đê hữu Thao: K13,4-:-K14 xã Bằng Giã - Hạ Hòa, K46,2÷K46,6 xã

Điêu Lương, H. Cẩm Khê.

- Dọc tuyến đê hữu Lô: K2,9÷K3,5; K4,4÷K4,6 xã Chi Đám, H. Đoan

Hùng; Km36 -:- Km37+200 xã Trị Quận, H. Phù Ninh.

- Đê tả ngòi Lao: K1,2-:-K1,6 xã Bằng Giã, H. Hạ Hòa.

Hiện nay do dòng chảy các sông thường xuyên thay đổi, nguy cơ sạt lở

bờ sông tiếp tục diến biến phức tạp, vì vậy cần phải kiểm tra thường xuyên để

phát hiện kịp thời các sự cố, báo cáo kịp thời cấp trên để chỉ đạo.

Điếm canh đê

Toàn tỉnh có 33 điếm canh đê. Trong đó đê cấp I, cấp II có 22 điếm

canh; đê cấp IV có 11 điếm canh, gồm: Tuyến đê tả Thao có 16; tuyến đê hữu

Lô có 6 điếm, tuyến đê cấp IV mới có 11 điếm canh đê.

Hiện trạng cống dưới đê

Hiện toàn tỉnh có 453 cống trong đó 375 cống dưới đê (60 cống tưới,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

315 cống tiêu) và 78 cống dưới đê bao, đê bối; đê cấp I, cấp II có 29 cống và

70

1 phai ghi (ga Việt Trì). Các cống dưới đê cơ bản đã đáp ứng yêu cầu ngăn lũ,

tiêu úng. Tuy nhiên các cống cần phải được bảo dưỡng, vệ sinh lòng cống để

đảm bảo tiêu thoát.

3.3.2. Thực tra ̣ng quản lý công trình thuỷ lợi ta ̣i tỉnh Phú Thọ 3.3.2.1. Quy trình, tổ chức bộ máy quản lý công trình thủy lợi

Hiện nay hệ thông công trình thủy lợi bao gồm: Công trình tưới (có 2.026

công trình tưới, trong đó: 1.341 hồ, đập dâng; 432 phai dâng; 222 trạm bơm tưới,

31 trạm bơm tưới tiêu kết hợp và nhiều công trình tạm…); Công trình tiêu; Công

trình chống lũ (21 tuyến đê từ cấp I đến cấp IV với tổng chiều dài 421,5km; 11

tuyến đê bối với tổng chiều dài 33,6km; 23 tuyến đê bao ngăn lũ nội đồng với

tổng chiều dài 54,16km...). UBND tỉnh chịu trách nhiệm quản lý chung và phân

công cho các đơn vị, tổ chức quản lý theo mô hình dưới đây:

UBND tỉnh Phú Thọ

Chi cục Thủy lợi

Sở Nông nghiệp và PTNT

Chi cục Đê điều và phòng chống lụt bão

Hình 3.6. Sơ đồ ban quản lý hệ thống thủy lợi tỉnh Phú Thọ

Về nguyên tắc UBND tỉnh quản lý chung, Sở Nông nghiệp và PTNT là

cơ quan tham mưu giúp việc cho UBND tỉnh quản lý về mặt chuyên ngành

đối với công tác thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh. Giúp việc cho Sở Nông nghiệp và

PTNT có Chi cục Thủy lợi quản lý nhà nước về lĩnh vực thủy lợi, cấp nước

sinh hoạt và VSMT nông thôn; Chi cục Đê điều và phòng chống lụt bão quản

lý nhà nước về đê điều và phòng chống lụt bão giảm nhẹ thiên tai.

Tuy nhiên có một số bất cập sau:

Vai trò quản lý Nhà nước về công tác quản lý khai thác công trình thuỷ

lợi mờ nhạt. Do không có các cơ chế, chế tài cụ thể quy định chức năng quản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

lý Nhà nước về chuyên môn nghiệp vụ cho công tác quản lý khai thác công

71

trình thuỷ lợi. UBND tỉnh quyết định quản lý trực tiếp công ty TNHH MTV

khai thác công trình thuỷ lợi tỉnh (Sở nông nghiệp và PTNT không được giao

nhiệm vụ quản lý hoạt động chuyên ngành về thuỷ lợi đối với công ty),

UBND thành phố quản lý trực tiếp công ty TNHH MTV khai thác công trình

thuỷ lợi và thoát nước thành phố. Do không có sự quản lý chặt chẽ, kiểm tra

đôn đốc, giám sát cụ thể của Nhà nước nên dẫn tới việc tưới tiêu không đảm

bảo kịp thời vụ, chỉ tiêu sai mục đích, bố trí bộ máy hoạt động cồng kềnh,

lãng phí nước, điện năng, nhiên liệu.

Chính vì không có cơ chế cụ thể nên các công ty TNHH MTV KTCT

thuỷ lợi coi thường cơ quan quản lý chuyên ngành, không báo cáo nội dung

hoạt động, kết quả thực hiện các nhiệm vụ tỉnh phân công. Dẫn đến tình trạng

tự làm hoạt động hiệu quả quản lý khai thác kém.

3.3.2.2. Tổ chức thực hiện quản lý khai thác, duy tu, sửa chữ và bảo vệ công

trình thủy lợi

* Công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh tồn tại hai loại hình tổ chức quản lý khai

thác công trình thuỷ lợi; Thứ nhất là các công ty TNHH MTV khai thác công

trình thuỷ lợi làm nhiệm vụ quản lý, thứ hai là các hợp tác xã dịch vụ nông

nghiệp quản lý ở các địa phương. Trong đó:

- Công ty TNHH nhà nước MTV khai thác CTTL tỉnh: quản lý, vận

hành 313 công trình thuộc 13 huyện, thành, thị; trong đó gồm 161 hồ, đập, ao

đầm chứa nước; 51 phai dâng; 101 trạm bơm tưới, tiêu và tưới tiêu kết hợp;

phục vụ tưới cho 26.713ha; tiêu cho 1.437ha.

- 246 đơn vị HTXDV quản lý vận hành 1.726 công trình thủy lợi; trong

đó gồm 1.180 hồ, đập, ao đầm chứa nước; 381 phai dâng; 165 trạm bơm tưới,

tiêu và kết hợp; đảm bảo phục vụ tưới cho 7.210ha; tiêu cho 4.109ha.

Việc khai thác công trình thuỷ lợi được phân cấp như sau: I) Đối với

những hệ thống thuỷ lợi lớn thì công ty KTCTTL của Nhà nước đảm nhận

khâu tưới, tiêu nước từ công trình đầu mối đến đầu các kênh cấp 3. Từ kênh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

cấp 3 trở vào đến mặt ruộng do đội thuỷ nông ở các HTX đảm nhận điều tiết

72

theo yêu cầu tưới, tiêu; ii) Đối với những công trình thuỷ lợi nhỏ, trạm bơm

điện có diện tích phục vụ nằm trong một xã hoặc một HTX thì được giao cho

chính quyền cấp xã hoặc Ban chủ nhiệm HTX đảm nhận, tự quản lý, vận hành

và thu thuỷ lợi phí theo sự thoả thuận với các hộ nông dân.

Các Công ty chậm trễ trong việc thực hiện lập đề án phân cấp, thông tư

số: 65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12/10/2009 sau khi có thông tư UBND tỉnh

chỉ đạo Công ty TNHH MTV KTCT thuỷ lợi tỉnh Phú Thọ xây dựng đề án

phân cấp tuy nhiên đến tháng 7 năm 2012 công ty mới xây dựng xong nội

dung đề án phân cấp. Nội dung đề án sơ sài không đi vào trọng tâm thực hiện

phân cấp cụ thể.

Nguồn nhân lực của các công ty làm nhiệm vụ quản lý khai thác công

trình thuỷ lợi tương đối đảm bảo để đáp ứng thực hiện nhiệm vụ được giao.

Nguồn nhân lực của các địa phương nhìn chung trình độ cán bộ quản lý

khai thác công trình thuỷ lợi còn thấp, phần lớn chưa qua đào tạo hoặc đào tạo

không đúng ngành nghề. Tuy nhiên, số lượng cán bộ đều là những người có

kinh nghiệm, hiểu được tập quán canh tác của địa phương, làm việc có trách

nhiệm và nhiệt tình trong công việc.

- Toàn tỉnh hiện nay có 2.529 cán bộ, công chức, viên chức và người

lao động đang thực hiện trong lĩnh vực thủy lợi, trong đó:

+ Công tác quản lý nhà nước từ cấp tỉnh đến huyện là 157 người - Đại

học chuyên ngành thủy lợi: 46 người; Đại học chuyên ngành khác: 105 người;

Cao đẳng: không có; Trung cấp 6 người (bao gồm Chi cục Thủy lợi; Chi cục

đê điều và PCLB; các phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc Kinh tế tại các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

huyện, thành, thị).

73

Hình 3.6. Trình độ cán bộ quản lý nhà nước từ cấp tỉnh đến huyện

+ Công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Phú

Thọ chủ yếu do 239 đơn vị làm dịch vụ thủy lợi đảm nhiệm và có sự tham gia

quản lý của các khu hành chính và cá nhân. Số nhân lực tham gia công tác

quản lý gồm: 2.372 người; Trong đó: Đơn vị doanh nghiệp: 523 người; Các tổ

chức hợp tác dùng nước: 1.849 người; Trình độ Đại học: 246 người; Trình độ

Cao Đẳng: 46 người; Trình độ Trung cấp và dạy nghề: 860 người; Trình độ

Sơ cấp: 231 người; Chưa qua đào tạo: 989 người.

Hình 3.7. Trình độ cán bộ quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa

bàn tỉnh Phú Thọ

Trong năm 2014, Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức đào tạo và cấp chứng

chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ khai thác, quản lý công trình thủy lợi cho 328 học viên

là chủ nhiệm, phó chủ nhiệm và cán bộ các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh đáp ứng

yêu cầu về điều kiện năng lực của các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý khai Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

74

thác công trình thủy lợi theo Thông tư số 40/2011/TT-BNNPTNT ngày

27/5/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Đồng thời đẩy mạnh công tác phổ

biến tuyên truyền văn bản quy phạm pháp luật về thủy lợi ở địa phương, nâng

cao nhận thức của cán bộ, người dân về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình.

* Công tác bảo vệ, duy tu sửa chữa công trình thủy lợi

Thực trạng hoạt động của các công trình thủy lợi của tỉnh trong những

năm vừa qua đã gặp một số sự cố do thiên tai, thiết kế thi công công trình và

một phần do ý thức của cộng đồng hưởng lợi, cần phải duy tu bảo dưỡng và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

sửa chữa, cụ thể biểu hiện qua bảng 3.9.

75

Bảng 3.9. Tình hình duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa các công trình thủy lợi tỉnh Phú Thọ

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Hạng mục

Chiều

Kinh

Khối

Chiều

Kinh

Khối

Chiều

Kinh

Khối

ĐVT

Số

Số

Số

dài

phí

lượng

dài

phí

lượng

dài

phí

công trình

lượng

lượng

lượng

lượng

(m3 )

(m)

(Tr.đ)

(m3 )

(m)

(Tr.đ)

(m3 )

(m)

(Tr.đ)

1. Kênh cấp I

Kênh

5

9447

6572

84,12

3

6478

4867

61,55

2

3547

3112

54,88

2. Kênh cấp II

Kênh

17

40885

14152

255,78

32

94576

25556

366,92

15

35512 18447

288,33

3. Kênh cấp III +

7 3

Kênh

277 158843 164528 1457,26

512

124536 184591 1238,84

214

94421 34512 1024,39

IV và bờ vùng

4. Trạm bơm

Trạm

22

2745

1550,36

17

2120

1335,11

5

1044

435,26

5. Cống đập, xi

Cái

24

844

734,25

56

3104

957,33

18

475

335,38

phông cầu máng

Tổng cộng

345 212764 185252 4081,77

620

230814 215014 3959,75

254 134999 68071 2138,24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nguồn: Chi cục thủy lợi tỉnh Phú Thọ

76

Qua bảng 3.9 cho thấy tình hình nạo vét, bảo dưỡng và sửa chữa các

công trình thủy lợi của tỉnh có chiều hướng giảm tích cực qua các năm. Cụ

với tổng kinh phí đầu tư cho nạo vét, tu bổ, bảo

thể: năm 2012 là 212764 m3

dưỡng và sửa chữa là 4081,77 triệu đồng; đến năm 2014 con số này giảm

với kinh phí là 2128,34 triệu đồng. Nguyên nhân

xuống chỉ còn 134999 m3

giảm là do các công trình thủy lợi đã được nâng cấp và xây mới đưa vào sử

dụng như kênh mương bê tông, gia cố và những công trình khác đã được sửa

chữa kịp thời những sự cố nhỏ nên không xẩy ra sự cố lớn.

Tuy nhiên, so với thực tế cần đầu tư theo đúng tiêu chuẩn đề ra vẫn còn

ở mức thấp. Trong đó, giảm chi phí cho hệ thống kênh mương cấp III, cấp IV

và bờ vùng rất đáng kể, cụ thể: năm 2012 chi cho nạo vét và sửa chữa là

1457,26 triệu đồng với khối lượng nạo vét và sửa chữa là 158843 m3, năm

2014 giảm xuống còn 1024,39 triệu đồng với khối lượng là 94421m3. Nguyên

nhân giảm là hệ thống kênh mương cấp III, cấp IV và bờ vùng của các huyện

đã được đầu tư xây cứng hóa bê tông như huyện Phù Ninh, tổng chiều dài

kênh mương cấp III là 38,36 km và đã cứng hóa được 5,66 km (ban thủy lợi

huyện), chính vì điều này nên chi phí cho công tác duy tu, nạo vét và tu bổ

giảm. Mặc dù khối lượng và kinh phí duy tu bảo dưỡng công trình có giảm

nhưng vẫn ở mức cao.

3.3.2.3. Công tác tuyên truyền, giáo dục cộng đồng

Chi cục Thủy lợi đã phối hợp chặt chẽ với UBND các xã, các trường

học trên địa bàn, tổ chức tuyên truyền về công tác bảo vệ hệ thống thủy lợi và

môi trường cho các hộ dân sinh sống gần các công trình thủy lợi cũng như các

hộ dân đang sử dụng các công trình thủy lợi trong tưới tiêu sản xuất nông

nghiệp; xây dựng phương án PCBL cấp xã; hàng năm thực hiện ký cam kết

BVTL-PCBL, sử dụng hợp lý nguồn thủy lợi, không phá hỏng các công trình

thủy lợi đến từng thôn, xã, hộ gia đình và học sinh trường THCS, PTTH trên

địa bàn đã góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp lệnh của Quốc hội về

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.

77

Từ năm 2012 - 2014, tổ chức 19 cuộc tuyên truyền về công tác quản lý

bảo vệ công trình thủy lợi với 28.668 lượt người. Ký cam kết trong khai thác

và bảo vệ công trình thủy lợi: 12.975 lượt/hộ ký với thôn bản, 132 lượt/thôn

ký với UBND xã, 6.369 em học sinh ký với nhà trường.

Bảng 3.10. Kết quả công tác tuyên truyền, ký cam kết trong khai thác và

bảo vệ công trình thủy lợi

Chia theo năm

TT

Chỉ tiêu

ĐVT Cộng

2012 2013 2014

1 Công tác tuyên truyền

4

5

10

cuộc

19

- Số cuộc tuyên truyền

người 28.668 9.083 9.898 9.687

- Số lượt người nghe

Công tác ký cam kết bảo vệ khai thác công

2

trình thủy lợi

- Hộ gia đình ký với thôn

hộ

12.975 5.52 3.886 3.569

- Trưởng thôn ký với Chủ tịch UBND xã

thôn

132

44

44

44

- Chủ tịch UBND xã ký với Chủ tịch

15

5

5

5

UBND huyện

- Học sinh ký với nhà trường

em

6.369 1.116 3.33 1.923

(Nguồn: Chi cục Thủy lợi)

Qua số liệu bảng trên, cho thấy công tác quản lý về khai thác và bảo vệ

công trình thủy lợi ở đây nhận được sự đồng thuận cao và chung tay thực hiện

của các cấp chính quyền và đa số người dân trong vùng. Chi cục thủy lợi

thường xuyên thực hiện việc tuần tra kiểm soát bảo vệ công trình thủy lợi, do

đó các công trình thủy lợi, tưới tiêu và chống bão lũ của tỉnh Phú Thọ đã cơ

bản được bảo vệ, và sử dụng đúng mục đích, các vụ vi phạm pháp lệnh về

khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi... đã được phát hiện xử lý kịp thời.

3.3.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra quản lý công trình thủy lợi

Sở Nông nghiệp & PTNT Phú Thọ đã ban hành Quy chế hoạt động

thanh tra của Sở Nông nghiệp & PTNT Phú Thọ; hướng dẫn số 11/HD-SNN- Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

78

TTr ngày 21/01/2013, về trình tự lập hồ sơ xử lý vi phạm pháp luật về Đê

điều… Sở Nông nghiệp đã phối hợp với Chi cục thủy lợi, Chi cục đê điều và

phòng chống lụt bão và các công ty khai thác công trình thủy lợi trong việc

thanh tra kiểm tra quản lý tình hình sử dụng khai thác và bảo vệ các công

trình thủy lợi.

Công tác Thanh tra hành chính: Thanh tra việc chấp hành các qui định

của pháp luật trong lĩnh vực quản lý đê điều, phòng chống lụt bão, thủy lợi;

kiểm tra việc xả chất thải, nước thải vào các công trình thủy lợi... Qua thanh

tra đã đề nghị các cơ quan đơn vị có liên quan tập trung khắc phục tồn tại,

hạn chế trong quản lý chất lượng vật tư; công tác quản lý lưu trữ văn bản, hồ

sơ tài liệu, chứng từ; công tác khảo sát, thiết kế và thi công công trình; việc

giám sát thi công công trình. Tổ chức rà soát, bổ sung, chỉnh sửa và ban

hành đầy đủ các nội quy, quy chế hoạt động trong cơ quan đơn vị theo đúng

quy định của pháp luật…

Công tác Thanh tra chuyên ngành: tổ chức thanh tra, kiểm tra tại tất cả

các công ty khai thác thủy lợi và trên 2.026 công trình tưới, các công trình

tiêu; công trình chống lũ với 21 tuyến đê từ cấp I đến cấp IV với tổng chiều

dài 421,5km; 11 tuyến đê bối với tổng chiều dài 33,6km; 23 tuyến đê bao

ngăn lũ nội đồng với tổng chiều dài 54,16km... trong việc chấp hành pháp luật

chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý hệ thống

đê điều, thủy lợi. Qua thanh tra đã phát hiện nhiều hành vi vi phạm như: tiến

độ các công trình thủy lợi đang xây dựng chậm, do không có sự quản lý chặt

chẽ, kiểm tra đôn đốc, giám sát cụ thể của Nhà nước nên dẫn tới việc tưới tiêu

không đảm bảo kịp thời vụ, chỉ tiêu sai mục đích, bố trí bộ máy hoạt động

cồng kềnh, lãng phí nước, điện năng, nhiên liệu. Thông qua công tác thanh tra

để các tổ chức, cá nhân hiểu rõ các qui định của pháp luật và thực hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nghiêm túc.

79

3.3.3. Thực trạng quản lý các công trình thủy lợi ở các huyện khảo sát

3.3.3.1. Hiện trạng quản lý công trình thủy lợi tại 3 huyện khảo sát

Qua tìm hiểu thực tế, việc quản lý các công trình thủy lợi trên địa bàn 3

huyện nghiên cứu đều do Công ty khai thác công trình thủy lợi của tỉnh quản

lý. Đó là trên danh nghĩa, song thực tế Công ty hợp đồng để trạm thuỷ nông

quản lý, sau đó trạm thuỷ nông hợp đồng để các huyện quản lý và cuối cùng

các xã giao cho HTXDVNN quản lý. Tuy nhiên HTXDVNN chỉ quản lý các

công trình thủy lợi có quy mô nhỏ (kênh mương cấp III, cấp IV và các trạm

bơm có công suất nhỏ...), còn các trạm bơm có công suất vừa và lớn vẫn do

trạm thủy nông Huyện quản lý và điều hành, mặc dù các công trình thủy lợi

này nằm trên địa giới của huyện. Cụ thể tình hình quản lý các công trình thủy

lợi ở các huyện nghiên cứu được thể hiện qua bảng 3.11.

Bảng 3.11. Tình hình quản lý công trình thủy lợi của 3 huyện khảo sát

2012

2013

2014

Chiều

Công

Chiều

Công

Chiều

Công

Diễn giải

SL

SL

dài

suất

SL

dài

suất

dài

suất

(CT)

(CT)

(km)

(m3 /h)

(km)

(m3/h )

(km)

(m3 /h)

A. Huyện Lâm Thao

I. Kênh mương

1. Kênh cấp III

25

194,8

25

194,8

194,8

25

2. Kênh cấp IV

35

24,66

32

22,24

25,54

29

II. Trạm bơm

8

1398,12

8

1398,12

1398,12

8

B. Huyện Đoan Hùng

I. Kênh mương

1. Kênh cấp III

22

23

70,26

70,26

24

70,26

2. Kênh cấp IV

26

24

29,26

28,11

20

27,44

II. Trạm bơm

9

9

1441,33

9

1441,33

1441,33

C. Huyện Thanh Sơn

I. Kênh mương

1. Kênh cấp III

26

22

325,7

325,7

23

325,7

2. Kênh cấp IV

21

25

29,66

25,22

28

26,11

II. Trạm bơm

10

10

1648,22 10

1648,22

1648,22

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

80

Qua bảng 3.11 cho thấy, việc quản lý các công trình thủy lợi của 3

huyện nghiên cứu chủ yếu là các kênh mương cấp III, cấp IV, cống điều tiết

nước và các trạm bơm có công suất nhỏ phục vụ trong phạm vi thôn đội. Điều

này cho ta thấy mức độ phân cấp quản lý các công trình thủy lợi của Huyện là

rất rõ ràng, chính vì vậy hiệu quả trong quản lý các công trình thủy lợi đã

được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, mức độ quản lý chỉ dừng lại ở HTXDVNN

chưa có sự tham gia của cộng đồng hưởng lợi, phần nào đã làm cho công trình

của 3 huyện nghiên cứu nói riêng và Huyện nói chung còn xẩy ra nhiều bất

cập như trộm cắp, đập phá do chính những cá nhân cộng đồng địa phương.

Đây là một vấn đề trong công tác quản lý chưa thực sự sát sao, mặc dù việc

quản lý các công trình thủy lợi đã do địa phương đảm nhiệm. Thiết nghĩ, cần

có sự phân cấp trong quản lý các công trình thủy lợi xuống tận thôn xóm,

nhân dân hưởng lợi trực tiếp quản lý dưới sự điều hành của các HTXDVNN.

Có vậy mới phát huy tối đa hiệu quả từ các công trình thủy lợi mang lại.

Qua bảng 3.11 cũng cho thấy mức độ quản lý các công trình thủy lợi ở

3 huyện nghiên cứu là khác nhau, điều này thể hiện phạm vi về địa lý cũng

như không gian đặc thù, cụ thể:

- Huyện Lâm Thao quản lý hệ thống kênh mương cấp III và cấp IV có

tổng chiều dài là 219,46 km, trạm bơm 8 trạm (năm 2012). Do chưa đáp ứng

nhu cầu tưới tiêu của cây trồng, đến năm 2014 số lượng kênh mương cũng

như đã được địa phương đầu tư nâng cấp và làm mới. Cụ thể làm mới được 4

kênh cấp IV với chiều dài là 2,6 km.

- Huyện Đoan Hùng năm 2012 hệ thống kênh mương có chiều dài là

98,37km, 9 trạm bơm. Đến năm 2014 đã tăng lên thành 99,52 km và 25

cống điều tiết nước. Ngoài ra huyện này còn quản lý hàng trăm cống tháo

nước nhỏ và hệ thống kẹp ruộng, phục vụ cho nhu cầu tưới tiêu hàng nghìn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ha đất canh tác.

81

- Huyện Thanh Sơn năm 2012 quản lý hệ thống kênh mương với tổng

chiều dài là 350,92 km,10 trạm bơm. Đến năm 2014 tăng lên đáng kể, kênh

mương tăng lên thành 355,36 km.

3.3.3.2. Tình hình khai thác và thu thủy lợi phí, thủy lợi nội đồng của 3 huyện

khảo sát

Thủy lợi phí và thủy lợi nội đồng là một nguồn kinh phí để phục vụ cho

việc trả tiền điện, tạo nguồn, duy tu bảo dưỡng,... Căn cứ vào mức độ diện

tích cần tưới tiêu và những sự cố của công trình cần duy tu bảo dưỡng, sửa

chữa của các địa phương là khác nhau nên có mức thu khác nhau. Qua khảo

sát và tìm hiểu kết quả thu thủy lợi phí và thủy lợi nội đồng ở 3 huyện nghiên

cứu được tổng hợp qua bảng 3.12.

Bảng 3.12. Kết quả thu thủy lợi phí và thủy lợi nội đồng của 3 huyện

Khảo sát năm 2014

Đơn vị: Triệu đồng

Huyện

Huyện Đoan

Huyện

Chỉ tiêu

Lâm Thao

Hùng

Thanh Sơn

Thủy lợi phí

522,623

578,479

624,34

Thủy lợi nội đồng

187,256

248,12

255,62

Số phải thu

758,44

711,23

732,36

Số lượng thu được

695,47

644,55

665,28

Tỷ lệ (%)

91,70

90,62

90,84

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả

Qua bảng 3.12 cho thấy mức thu và kết quả thu thủy lợi phí và thủy lợi

nội đồng của các huyện nghiên cứu khá cao và khác nhau, cụ thể là:

- Huyện Lâm Thao tổng số phải thu năm 2014 là 758,44 triệu đồng, kết

quả thu được là 695,47 triệu đồng (đạt 91,7%), số nợ đọng chiếm 8,3%.

- Huyện Đoan Hùng tổng số phải thu năm 2014 là 711,23 triệu đồng,

trong đó kết quả thu đạt 90,62% tương đương với 644,55 triêu đồng, số nợ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

đọng chiếm 9,38%.

82

- Huyện Thanh Sơn tổng số phải thu năm 2014 là 732,36 triệu đồng,

trong đó kết quả thu đạt 90,84 % tương đương 665,28 triệu đồng, số còn lại

nợ đọng chiếm 9,16%.

Qua tìm hiểu và phỏng vấn số nợ đọng thủy lợi phí và thủy lợi nội đồng

nguyên nhân là do kinh tế nhiều hộ gia đình khó khăn, chây ỳ không nộp ( câu

trả lời của cán bộ địa phương), còn một số ý kiến của nông dân cho biết cán

bộ HTXDVNN điều hành, điều tiết nước còn cửa quyền hách dịch, quan liêu,

chưa coi người nông dân sử dụng nước là khách hàng. Một số người dân có ý

kiến khác, họ không thanh toán thủy lợi phí và thủy lợi nội đồng vì chất lượng

phục vụ thất thường trong việc cung cấp nước tưới, lúc cần nước không có,

lúc không cần thì lại bơm tràn nên gây ảnh hưởng đến sản xuất của hộ. Đây

nên chăng là vấn đề quản lý và điều hành của cán bộ địa phương còn nhiều

bất cập, cần khắc phục. Một nguyên nhân khác do cán bộ HTXDVNN dùng

nước thường xuyên thay đổi, chế độ phụ cấp đối với cán bộ thủy nông chưa

hợp lý nên trách nhiệm với công tác thủy lợi chưa sát sao. Hơn nữa, trách

nhiệm của chính quyền địa phương chưa cao trong việc đôn đốc các hộ dùng

nước trả thủy lợi phí và thủy lợi nội đồng. Một nguyên nhân nữa là do người

dân mang nặng tính bao cấp, ỷ lại Nhà nước, trả thủy lợi phí và thủy lợi nội

đồng không đúng hợp đồng, nợ nần kéo dài, không có khả năng chi trả hoặc

cố tình dây dưa chờ Nhà nước miễn giảm.

3.3.3.3. Tình hình sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng, khấu hao các công trình thuỷ

lợi và sử dụng thủy lợi phí, thủy lợi nội đồng của 3 huyện khảo sát

Thủy lợi phí và thủy lợi nội đồng là nguồn thu chủ yếu của các

HTXDVNN. Chi phí cho hoạt động tưới tiêu gồm nhiều khoản khác nhau.

Tuy nhiên, do thủy lợi phí và thủy lợi nội đồng được thu không đủ, không đáp

ứng yêu cầu, tình trạng nợ đọng thủy lợi phí và thủy lợi nội đồng xẩy ra

thường xuyên nên nguồn thu của các HTXDVNN không đáp ứng được các

yêu cầu hợp lý. Qua tìm hiểu thực tế ở các địa phương nghiên cứu cho thấy

các HTXDVNN chỉ tập trung chi cho một số hoạt động chính cụ thể được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

biểu hiện qua bảng 3.13.

83

Qua bảng 3.13 cho thấy các huyện mà cụ thể là các HTXDVNN sử

dụng thủy lợi phí và thủy lợi nội đồng chỉ tập trung chi một số hoạt động

chính đó là:

- Chi trả tạo nguồn (thủy lợi phí Nhà nước) đối với các địa phương

quản lý các công trình phải trả phí tạo nguồn cho trạm thủy nông Huyện theo

nghị định 143, có xu hướng tăng cụ thể: Huyện Lâm Thao năm 2014 là

213,288 triệu đồng, Huyện Đoan Hùng là 185,208 triệu đồng, Thanh Sơn là

212,088 triệu đồng.

- Chi tiền điện, dầu bơm nước: Đối với các huyện nói chung và các

HTXDVNN nói riêng thì khoản chi phí tiền điện và tiền bơm dầu là rất lớn,

chiếm tới hơn 31- 32% trong tổng số khoản phải chi, có năm hạn hán hoặc

mưa úng chiếm tới 35-36% tổng chi phí phục vụ tưới tiêu.

- Trả công lao động: Khoản chi về công lao động là rất cao chiếm tới

hơn 16% tổng số chi. Qua biểu cũng cho thấy các mức chi ở các địa phương

rất khác nhau đó là do đặc thù của từng địa phương, như tổng diện tích cần

tưới tiêu, các cách hoạt động khác nhau, công lao động khác nhau, hệ thống

công trình có đặc thù phục vụ khác nhau

Bảng 3.13. Tình hình sử dụng thủy lợi phí và thủy lợi nội đồng của 3

huyện khảo sát

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu 1. Nộp thủy lợi phí 2.Tiền điện và dầu bơm 3. Trả công lao động 4. Sửa chữa 5. KHTSCĐ 6. Quản lý phân bổ 7. Chi phí khác 8. Trả lãi ngân hàng

Tổng Lâm Thao Đoan Hùng Thanh Sơn 212,088 185,208 95,715 68,548 89,593 67,673 42,763 20,869 67,875 59,762 47,816 34,8050 8,542 8,253 18,654 8,560 583,047 453,678 213,288 87,332 101,719 43,606 61,672 49,706 9,541 24,954 591,817

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

84

- Sửa chữa công trình: Đây là một khoản chi quan trọng, bởi vì công

trình hoạt động có hiệu quả và kéo dài thời gian phục vụ thì phải được sửa

chữa thường xuyên và ngược lại. Tuy nhiên, qua thực tế tìm hiểu ở 3 huyện

do nguồn thu hạn hẹp không đủ cho sửa chữa thường xuyên mà kinh phí có

đến đâu tu sửa đến đó, hoạt động cầm chừng đây là một trong những nguyên

nhân làm cho công trình thủy lợi bị xuống cấp nghiêm trọng, từ hư hỏng nhỏ

dẫn đến hư hỏng lớn. Qua bảng còn cho thấy thực trạng hệ thống công trình ở

3 huyện đang bị xuống cấp nên đã chi vào việc sửa chữa công trình có xu

hướng ngày càng cao và mỗi năm phải chi tới 40 - 50 triệu đồng. Đây mới chỉ

là sửa chữa nhỏ nếu có sửa chữa lớn và đại tu nâng cấp công trình thì HTX sẽ

không có kinh phí, lúc này buộc phải đi vay ngân hàng để khắc phục và chờ

nguồn kinh phí hỗ trợ của Nhà nước.

- Khấu hao tài sản cố định: Các công ty khai thác công trình cũng như

các HTX hàng năm đều có hạng mục KHTSCĐ, đây là một khoản chi cho hao

mòn máy. Qua bảng cho thấy mức độ trích KHTSCĐ của các xã là khác nhau,

do đặc thù tài sản của các xã khác nhau và mỗi năm đã trích ra một khoản

không nhỏ. Tuy nhiên khoản KHTSCĐ có xu hướng giảm dần.

- Quản lý phân bổ, chi phí khác và chi cho trả lãi ngân hàng: Khoản chi

cho các cán bộ trực tiếp điều hành công tác thủy nông có xu hướng tăng dần là

do giá cả và trả phù lao cho các cán bộ điều hành thủy nông ngày một cao.

Khoản khác chi cho việc giao dịch ký kết hợp đồng và tiếp khách là khoản chi

không thể thiếu cho bất cứ hoạt động nào kể cả từ công ty cho đến hộ cá thể.

Một khoản chi nữa là chi cho trả lãi ngân hàng như đã phân tích ở trên, mặc dù

trên danh nghĩa số tiền phải thu trừ đi số chi các địa phương vẫn có lãi nhưng số

lãi và thậm chí cả vốn đó vẫn nằm ở hộ xã viên.

3.3.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra quản lý công trình thủy lợi

Qua điều tra, phỏng vấn 300 hộ gia đình và 60 cán bộ về công tác thanh

tra, kiểm tra trong quản lý công trình thủy lợi, có thể thấy rằng công tác thanh,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

kiểm tra vẫn chưa được người dân đánh giá cao.

85

Bảng 3.14. Tình hình thanh tra, kiểm tra quản lý công trình thủy lợi

thông qua điều tra

Nhân tố

STT

Kém Bình thường Tốt

Công tác thanh tra, kiểm tra quản lý công

1

trình thủy lợi được tiến hành thường xuyên 25

264

71

Từ việc thanh tra, kiểm tra quản lý công

2

trình thủy lợi đã phát hiện ra các sai phạm

trong quản lý công trình thủy lợi

50

228

82

Người dân có quyền phản ánh về tình trạng hệ

3

thống thủy lợi đến các cơ quan cấp trên

15

244

101

Có hình thức xử phạt thích hợp nếu phát hiện

4

ra sai phạm trong quản lý và sử dụng các công

trình thủy lợi.

43

228

89

Bảng số liệu cho thấy, người được điều tra chủ yếu đánh giá công tác

thanh tra, kiểm tra về quản lý công trình thủy lợi ở mức bình thường. Điều đó thẻ

hiện qua chất lượng các công trình thủy lợi. Đã có nhiều hành vi vi phạm trong

quản lý và sử dụng công trình thủy lợi như: triển khai tiến độ các công trình

thủy lợi đang xây dựng chậm, do không có sự quản lý chặt chẽ, kiểm tra đôn

đốc, giám sát cụ thể của Nhà nước nên dẫn tới việc tưới tiêu không đảm bảo

kịp thời vụ, chỉ tiêu sai mục đích, bố trí bộ máy hoạt động cồng kềnh, lãng phí

nước, điện năng, nhiên liệu...

3.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý công trình thủy lợi

3.3.4.1. Nhân tố khách quan

* Cơ chế chính sách của Nhà nước

Nhà nước đã ban hanh nhiều nghị quyết về một số chính sách khai thác

và bảo vệ công trình thủy lợi đạt được kết quả trên trước hết phải kể đến

những chủ trương chính sách phù hợp, kịp thời của Đảng, Nhà nước và các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

cấp quản lý từ trung ương tới địa phương.

86

Chính từ thực tiễn của việc triển khai công tác khai thác bảo vệ công

trình thủy lợi đã có tác động rất lớn tới việc hình thành những chủ trương,

đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước. Một trong những chính sách

quan trọng được ra đời đó là Pháp lệnh số 32/2001/PL-UBTVQH10 của ủy

ban thường vụ Quốc hội về Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi. Đây là

căn cứ để các địa phương triển khai công tác khai thác cũng như bảo vệ các

công trình thủy lợi một cách tích cực. Trong những năm qua, Chính phủ đã cụ

thể hoá chủ trương của Đảng thành một số chính sách về khai thác bảo vệ

công trình thủy lợi như:

- Pháp lệnh số 32/2001/PL-UBTVQH10 của ủy ban thường vụ Quốc

hội về Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.

- Quyết định Số: 62/2007/QĐ-BNN, của Bộ NN và PTNT, Quyết định

về sửa đổi bổ sung một số điều của quy định về việc cấp giấy phép cho các

hoạt động trọng phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, ban hành kèm theo quyết

định số 55/2004/QĐ-BNN ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ NN

& PTNT.

- Quyết định của Bộ trưởng Bộ NN & PTNT 55/2004/QĐ-BNN ngày

1/11/2014 về ban hành quy định việc cấp giấy phép trong phạm vi bảo vệ

công trình thủy lợi.

- Quyết định số 2212/ QĐ-BNN-TCTL ngày 30/9/2013 của Bộ nông

nghiệp và phát triển nông thôn Ban hành Bộ chỉ số đánh giá quản lý khai thác

hê ̣ thống công trình thủy lợi.

- Thông tư Số: 26/2008/TT-BTC, của Bộ tài chính, Thông tư hướng

dẫn thi hành một số điều của nghị định số 154/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007

Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 143/2003/NĐ-CP NGÀY

28/11/2003 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của pháp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

lệnh về Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.

87

- Thông tư Số: 40/2011/TT-BNNPTNT của Bộ NN & PTNT, Quy

định về năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, khai thác công

trình thủy lợi.

- Thông tư số: 56/2010/TT-BNNPTNT ngày 01/10/2010 v/v quy định

một số nội dung trong hoạt động của các tổ chức quản lý, khai thác công trình

thuỷ lợi.

- Thông tư số: 65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12/10/2009 của Bộ Nông

nghiệp và phát triển nông thôn V/v hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp

quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi.

Các thông tư, quyết định trên đã tác động mạnh mẽ đến công tác quản

lý công trình thủy lợi tại tỉnh Phú Thọ. Sở đã căn cứ vào các thoong tu, quy

định trên để tiến hành phân cấp quản lý, quy hoách cán bộ, cũng như duy tu,

bảo trì các công trình...

* Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý công trình thủy lợi

Việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý, khai thác

và điều hành hệ thống công trình thủy lợi đã và đang đem lại hiệu quả cao

trong việc lưu trữ toàn bộ số liệu của cán bộ công nhân viên; hồ sơ của công

trình. Qua đó, nắm được toàn bộ hồ sơ, thông số kỹ thuật của công trình trong

việc đánh giá hiện trạng mực nước, bể hút,... nhằm phục vụ tốt hơn cho người

dân trong quá trình sản suất nông nghiệp.

Phần mền được xây dựng dựa trên nhu cầu thực tế trong quá trình điều

hành hệ thống thủy nông trên địa bàn tỉnh, đáp ứng đòi hỏi như: cập nhật dữ

liệu tức thời và theo chu kỳ; truyền tải dữ liệu dưới dạng văn bản theo thời

gian và theo yêu cầu của người sử dụng, có thể kiểm tra, giám sát ở nhiều nơi.

Nội dung quản lý lưu trữ, phong phú bao gồm: quản lý hồ đập, quản lý người

dùng, trạm bơm, lượng mưa, văn bản và quản lý báo cáo,… Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

88

Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc giám sát các công trình

thủy nông, công tác quản lý điều hành đã mang lại hiệu quả cao, góp phần

giảm thời gian truy cứu hồ sơ, lý lịch cũng như đánh giá, phân tích tình hình

quản lý, sử dụng các công trình thủy nông một cách, khoa học, chính xác hơn.

* Sự tham gia và ý thức bảo vệ công trình của cộng đồng hưởng lợi.

Đây là một trong những yếu tố quyết định đến hiệu quả quản lý và sử

dụng các công trình, bởi vì cộng đồng là những người trực tiếp hưởng lợi từ các

công trình. Nếu phát huy được sự phối hợp quản lý và sử dụng của cộng đồng

hưởng lợi thì hiệu quả công trình sẽ được nâng cao. Tuy nhiên, hiện nay công,

trình thủy lợi trên địa bàn chưa có sự tham gia quản lý và bảo vệ của cộng đồng

dẫn đến hành vi vi phạm pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình như: nạn đập

phá bê tông mái kênh, lấy cắp, tăng gia, lấn chiếm lòng kênh, gây ách tắc dòng

chảy trên kênh, từ đó dẫn đến hệ thống kênh mương, thiết bị trạm bơm và cống

điều tiết bị xuống cấp, làm giảm hiệu quả sử dụng các công trình thủy lợi.

3.3.4.2. Nhân tố chủ quan

* Điều kiện thi công

Điều kiện xây dựng và thi công: Mặc dù đã rất cố gắng trong công tác

dân vận huy động sự tham gia đóng góp của cộng đồng hưởng lợi. Tuy nhiên,

do đặc điểm riêng của các công trình thủy lợi, có công trình xây dựng đang

trong điều kiện mưa, có công trình xây dựng trong điều kiện vừa chặn để bơm

tát nước vừa thực hiện đổ bê tông,... Các hệ thống công trình thủy lợi thường

được thi công xây dựng ngay ở lòng sông và luôn luôn bị nước lũ, nước ngầm

uy hiếp. Từ những vấn đề trên đã ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý và sử dụng

công trình.

Yếu tố kỹ thuật: Kỹ thuật có tác động rất lớn đến việc quản lý và sử

dụng các công trình thủy lợi. Muốn nâng cấp và làm mới công trình cần phải

áp dụng các công nghệ làm sao cho phù hợp với điều kiện làm việc cụ thể của

từng công trình từ đó việc nâng cấp, xây mới phục vụ hiệu quả và lâu dài hơn

như việc phục vụ tưới tiêu tự chảy, bơm đẩy, tưới tràn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

89

* Tổ chức quản lý và vận hành

Sau khi xây dựng hoàn thành, công trình đã được bàn giao cụ thể cho

địa phương quản lý và sử dụng, tuy nhiên sự bàn giao này chỉ dừng lại ở

HTXDVNN mà chưa có sự tham gia quản lý trực tiếp của cộng đồng hưởng

lợi. Bên cạnh đó, trình độ quản lý và vận hành các công trình còn nhiều hạn

chế, việc thu thuỷ lợi phí tại các địa phương còn nhiều bất cập, có địa phương

thu thuỷ lợi phí không đủ để duy tu bảo dưỡng chứ chưa nói đến đầu tư xây

dựng mới công trình. Công tác quản lý còn lỏng lẻo đã dẫn đến nhiều sai

phạm trong vận hành công trình, các hư hỏng thường xuyên xẩy ra và không

được sửa chữa kịp thời, hậu quả là các công trình xuống cấp nhanh chóng,

giảm năng lực phục vụ thực tế so với năng lực thiết kế, tiêu hao điện năng

lớn, lãng phí nước tưới nhiều. Từ những vấn đề trên đã gây ảnh hưởng không

nhỏ đến hiệu quả quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi.

- Do đặc điểm của các công trình thủy lợi, được bố trí rải rắc khắp nơi

có khi đi qua cả trong dân cư. Qua tìm hiểu thực tế, người sử dụng trực tiếp

các công trình còn mang tính tự phát cao, trình độ kỹ thuật sử dụng công trình

còn rất hạn chế, tập quán canh tác còn lạc hậu và vẫn mang tính chất tưới

ngập, tràn gây lãng phí nước. Bên cạnh đó còn xẩy ra tình trạng tranh chấp

nước, mạnh ai nấy làm, sử dụng nước một cách tùy tiện, ý thức bảo vệ công

trình thủy lợi của cộng đồng là chưa có. Đặc biệt là những hộ nghèo (dễ bị tổn

thương) họ còn nói ra những lời khó chịu, dẫn đến làm càn gây ảnh hưởng

đến hiệu quả quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi.

3.4. Đá nh giá công tác quản lý công trình thuỷ lợi tỉnh Phú Thọ và

nguyên nhân củ a chú ng 3.4.1. Những kết quả đa ̣t được

Công tác quản lý nhà nước về thủy lợi từng bước được củng cố và hiệu

quả hơn; việc tuyên truyền vận động nhân dân đã từng bước thay đổi nhận thức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

của người dân trong việc tham gia xây dựng, quản lý, vận hành các công trình.

90

Hình 3.8. Buổi họp dân tại xã Cự Thắng - Huyện Thanh Sơn

Công tác duy tu bảo dưỡng và sửa chữa công trình đã được đảm bảo

không để xảy ra tình trạng hư hỏng nặng. Công tác kiên cố kênh mương đã thực

hiện góp phần nâng cao năng suất cây trồng, phát triển kinh tế của đại phương.

Bênh cạnh đó tỉnh đã chú trọng đến công tác thanh tra, kiểm tra đối với

việc quản lý, khai thác công trình thủy lợi, thể hiện việc tăng cường cán bộ

thanh tra chuyên ngành thủy lợi cho Chi cục Thủy lợi; tăng cường kiểm tra,

phát hiện và yêu cầu xử lý những trường hợp vi phạm hành lang bảo vệ công

trình thủy lợi; Sở Nông nghiệp và PTNT thường xuyên kiểm tra, có văn bản

đôn đốc UBND các H., các chủ công trình tăng cường công tác quản lý,

thường xuyên báo cáo tình trạng công trình cho đơn vị có chức năng để kịp

thời tham mưu, xử lý những sự cố xảy ra; vì vậy, nhiều năm qua trên địa bàn

tỉnh chưa xảy ra mất an toàn đối với công trình thủy lợi.

3.4.2. Những tồn tại, hạn chế

- Vai trò quản lý Nhà nước về công tác quản lý khai thác công trình

thuỷ lợi mờ nhạt. Do không có các cơ chế, chế tài cụ thể quy định chức năng

quản lý Nhà nước về chuyên môn nghiệp vụ cho công tác quản lý khai thác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

công trình thuỷ lợi.

91

Trong những năm vừa qua, thu thuỷ lợi phí tuy đạt tỷ lệ cao nhưng vẫn

để xẩy ra tình trạng nợ đọng một khoản tiền rất lớn, một tình trạng nữa theo

trạm thuỷ nông tỉnh cho biết, chỉ có hơn 70% diện tích đất nông nghiệp có ký

kết hợp đồng dùng nước thu được thuỷ lợi phí, phần còn lại bị thất thu.

Trong quản lý, điều hành HTXDVNN dùng nước còn lỏng lẻo, việc lấy

nước, tháo nước trong hệ thống điều hành khó khăn hơn. Vẫn còn hiện tượng

tự tiện đặt cống, máy bơm, xẻ kênh lấy nước khá phổ biến gây lãng phí nước

tưới, làm tăng chi phí quản lý. Công tác bảo vệ giữ gìn các công trình thủy lợi

chưa được cộng đồng và các cấp chính quyền quan tâm đầy đủ, mặc dù Nhà

nước đã ban hành Nghị định số 140/2005/NĐ- CP ngày 11/11/2005 quy định

xử phạt hành chính trong lĩnh vực quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy

lợi. Nhiều công trình đã qua sử dụng lâu năm hiện đang xuống cấp cần phải

sửa chữa và nâng cấp với nguồn kinh phí lớn nhưng chưa đáp ứng được.

- Hệ thống kênh mương tưới, tiêu hiện nay chủ yếu vẫn chưa được kiên

cố, gia cố nên hiệu suất dẫn nước chưa cao, gây tốn kém kinh phí quản lý và

sử dụng, lãng phí nước. Nhiều hệ thống kênh mương bị bồi lắng không được

nạo vét nên dẫn đến hiệu quả sử dụng còn hạn chế. Hệ thống công trình thủy

lợi kênh mương mặt ruộng chưa đồng bộ với các hệ thống đầu mối do vậy

việc phát huy hiệu quả của hệ thống chưa cao.

- Khả năng đầu tư ban đầu hạn chế, hầu hết các công trình thủy lợi xây

dựng chưa đồng bộ, chưa được trang bị kỹ thuật mới, mức đảm bảo thấp. Trong

những năm của thời kỳ bao cấp những xã có công trình thủy lợi mức đầu tư chưa

đáp ứng được yêu cầu thực tế cũng như yêu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay.

- Năng lực của một số cán bộ còn yếu kém. Trình độ chuyên môn chưa

đáp ứng được yêu cầu công việc.Công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan

chức năng chưa thường xuyên, việc tuyên truyền vận động nhân dân trong quản

lý, bảo vệ khai thác công trình chưa thường xuyên dẫn đến công tác bảo vệ công

trình còn hạn chế.

Công trình được đầu tư không đồng bộ từ công trình đầu mối đến kênh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nội đồng, nhiều công trình đã xuống cấp nghiêm trọng do sử dụng lâu năm

92

nhưng việc đầu tư sửa chữa hàng năm còn hạn chế. Còn có nhiều bất cập

trong việc định biên lao động. Qua tìm hiểu thực tế ngoài cán bộ chủ chốt của

trạm được biên chế số còn lại là làm hợp đồng, thậm chí còn tính công đi làm

ngày nào được hưởng công ngày ấy nên dẫn tới tình trạng “đánh trống ghi

tên”. Chính vì vậy đã làm cho công tác quản lý cũng như hiệu quả làm việc

của các công trình thủy lợi giảm xuống rõ rệt.

3.4.3. Một số nguyên nhân chủ yếu * Nguyên nhân chủ quan

Hệ thống bộ máy quản lý Nhà nước về quản lý khai thác công trình thủy

lợi còn thiếu thống nhất, chức năng nhiệm vụ không nhất quán nên việc chỉ đạo

từ Trung ương xuống địa phương không thông suốt, thường gặp khó khăn.

Thiếu thống nhất trong chính sách quản lý là khó khăn trong công tác

quản lý Nhà nước từ trên xuống dưới. Vai trò quản lý Nhà nước trong công

tác quản lý khai thác công trình thuỷ lợi bị xem nhẹ.

Các công ty làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thuỷ lợi dường

như bị thả nổi cơ chế quản lý gắn trách nhiệm và quyền lợi của doanh nghiệp

với nhà nước và người hưởng lợi không rõ ràng trong quản lý tài chính thiếu

minh bạch. Bộ máy quản lý cồng kềnh hoạt động kém hiệu quả. Quản lý vẫn

theo cơ chế bao cấp không huy động được cồng kềnh tham gia quản lý dẫn tới

hoạt động kém hiệu quả gây tốn kém nhiều tiền bạc và tài nguyên của Nhà

nước. Hơn nữa, một số cán bộ quản lý ở các công ty đã thể hiện sự yếu kém

trong tổ chức quản lý kinh doanh lại thiếu năng động sáng tạo, không nắm vững

nguyên tắc hoạt động doanh nghiệp trong thời đại mới, lại mang tư tưởng chây ì,

chỉ trông chờ vào Nhà nước. Vì vậy, cần củng cố bộ máy quản lý để nâng cao

hiệu quả điều hành sản xuất, năng lực cán bộ quản lý doanh nghiệp ngày càng

cao, bộ máy quản lý phải tinh gọn, cơ chế tổ chức phải phù hợp.

Sự phối hợp giữa các Ban, ngành và địa phương có liên quan đến quản

lý công trình thủy lợi còn lỏng lẻo, thiếu đồng bộ.

Công tác kiểm tra, thanh tra của các cơ quan Nhà nước chưa thường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

xuyên, liên tục, việc xử lý vi phạm thiếu kiên quyết và nghiêm minh.

93

* Nguyên nhân khách quan

Sau hơn 25 năm thực hiện chủ trương đổi mới và chuyển đổi nền kinh

tế thị trường, hầu hết các ngành các lĩnh vực sản xuất dịch vụ đã tự đổi mới

thích nghi và phát huy được hiệu quả trong thời đại mới. Vì vậy lĩnh vực quản

lý khai thác công trình thuỷ lợi cũng phải tự đổi mới cho phù hợp. Tuy nhiên

do tính đặc thù riêng biệt của hoạt động quản lý khai thác công trình thuỷ lợi

nên cần thiết phải nghiên cứu đề xuất một thể chế hoạt động phù hợp một mặt

phải khai thác được tính ưu việt của nền kinh tế mới đồng thời phải giữ được

vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước.

Trên thực tế ý phẩm chất, trình độ năng lực của một bộ phận không nhỏ

cán bộ chỉ đạo điều hành, quản lý còn yếu, không nắm chắc văn bản, luật

định, trình độ chuyên môn thấp.

Cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác quản lý còn sơ sài, lạc hậu.

Chưa được trang bị các công cụ quản lý hiện đại, phương tiện máy móc kỹ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thuật và hệ thống thông tin liên lạc còn thiếu và thô sơ.

94

Chương 4

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH

THUỶ LỢI TẠI CHI CỤC THUỶ LỢI PHÚ THỌ

4.1. Mục tiêu, phương hướng hoàn thiện Công tác quản lý khai thác công

trình thuỷ lợi tỉnh Phú Thọ

4.1.1. Mục tiêu

- Mục tiêu tổng quát: Hoàn thiện công tác quản lý nhằm nâng cao hiệu

quả quản lý khai thác công trình thuỷ lợi, thực hiện nhiệm vụ tưới tiêu, phòng

ngừa và giảm nhẹ thiên tai, tiết kiệm chi phí, điện năng, nguồn nước phục vụ

phát triển kinh tế xã hội và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông

nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Nâng cao vai trò quản lý Nhà

nước kiểm soát chặt chẽ về chuyên ngành tận dụng tối đa các nguồn lực để

đảm bảo hiệu qủa nhất, tiết kiệm nhất.

- Các mục tiêu cụ thể:

a) Nâng cao hiệu quả khai thác công trình thuỷ lợi hiện có.

Tăng hiệu quả khai thác công trình thuỷ lợi đảm bảo đạt 70-75% năng

lực thiết kế, bảo đảm vận hành an toàn, đáp ứng tốt với yêu cầu phục vụ tưới,

tiêu, cấp nước, phòng chống lũ, lụt, hạn hán bảo vệ môi trường sinh thái. Đẩy

mạnh việc khai thác tổng hợp công trình thuỷ lợi phục vụ các ngành nghề

kinh tế khác như cấp nước công nghiệp, sinh hoạt, nuôi trồng thuỷ sản và các

mục tiêu kinh tế xã hội khác.

b) Nâng cao tính tự chủ của các tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ

lợi vận hành theo nguyên tắc thị trường, đa dạng hoá hoạt động sản xuất.

Nâng cao tự chủ về tài chính cho các tổ chức quản lý, khai thác công

trình thuỷ lợi, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ và ngành nghề hoạt động của

các tổ chức này để bù đắp một phần cho các hoạt động công ích, làm giảm sự

trợ cấp từ ngân sách Nhà nước. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

95

c) Tăng cường vai trò tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý.

Tăng cường sự tham gia của các tổ chức cộng đồng như Hội dùng

nước, Hiệp hội dùng nước, Hợp tác xã, Ban quản lý… trong công tác đầu tư,

quản lý khai thác công trình thuỷ lợi.

d) Hiện đại hoá công tác quản lý, gắn kết công tác thuỷ lợi với phát triển

nông thôn thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.

Từng bước hiện đại hoá công tác quản lý thuỷ lợi, ứng dụng công nghệ

thông tin và phương pháp quản lý khoa học.

4.1.2. Phương hướng hoà n thiê ̣n

a) Thực hiện phân cấp triệt để gắn liền với đổi mới thể chế quản lý để huy

động tính tự chủ, năng động, sáng tạo của các cấp, các lực lượng xã hội tham gia

quản lý công trình thuỷ lợi theo thông tư 65 của Bộ nông nghiệp và PTNT.

Hoàn thiện khung pháp lý để đẩy nhanh việc phân cấp quản lý khai

thác công trình thuỷ lợi, làm rõ trách nhiệm giữa Trung ương và địa phương,

Nhà nước và người dân trong việc quản lý khai thác công trình thuỷ lợi. Xây

dựng và hoàn thiện Công tác đặt hàng theo thông tư 56 của Bộ nông nghiệp

và PTNT để huy động các thành phần kinh tế tham gia quản lý, minh bạch

hoá các hoạt động của doanh nghiệp, thí điểm đấu thầu quản lý.

b) Củng cố và tăng cường bộ máy quản lý Nhà nước, tổ chức quản lý

khai thác công trình thuỷ lợi.

Củng cố và nâng cao năng lực các cơ quan chuyên môn quản lý Nhà

nước về thuỷ lợi theo hướng tính gọn nhưng có hiệu quả và hiệu quả, một

nhiệm vụ chỉ một cơ quan chủ trì thực hiện; sắp xếp củng cố các tổ chức quản

lý khai thác công trình thuỷ lợi, tạo lập hành lang pháp lý để các thành phần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

kinh tế, các tổ chức cộng đồng tham gia quản lý bảo vệ công trình thuỷ lợi.

96

c) Bảo đảm sự quản lý thống nhất theo hệ thống, khai thác và sử dụng

phải đi đôi với bảo vệ nguồn nước, đảm bảo an toàn công trình.

Mô hình quản lý phải bảo đảm nguyên tắc quản lý thống nhất, khai thác

tổng hợp theo hệ thống công trình không chi cắt theo địa giới hành chính.

d) Phục vụ đa mục tiêu

Coi trọng việc khai thác sử dụng công trình thuỷ lợi đa mục tiêu, ưu

tiên hàng đầu cho sản xuất nông lâm nghiệp và nước sinh hoạt nông thôn, mở

rộng khả năng công nghiệp, thuỷ văn, dịch vụ du lịch, duy trì và cải thiện môi

trường sinh thái khai thác thuỷ văn.

4.2. Những giải pháp chủ yếu để hoàn thiện Công tác quản lý khai thác

công trình thuỷ lợi Phú Thọ

4.2.1. Nhóm giải pháp liên quan tới công tác tổ chức quản lý công trình

thủy lợi

4.2.1.1. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về thủy lợi

Hoàn thiện khung thể chế, chính sách nhằm nâng cao hiệu quả quản lý,

khai thác công trình thuỷ lợi (CTTL) được coi là nhiệm vụ quan trọng và cấp

bách nhất hiện nay, chi phí đầu tư thấp nhưng hiệu quả đạt được là rất lớn.

Nên thành lập Cục thuỷ lợi trực thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển

nông thôn trên cơ sở sáp nhập, sắp xếp lại các Chi cục thuỷ lợi, Chi cục đê

điều và PCLB và các bộ phận chuyên trách theo dõi về thuỷ lợi, đê điều và

PCLB, cấp thoát nước nông thôn ở các cơ quan quản lý thuộc tỉnh.

Thực hiện theo phương án này không phải tách mảng quản lý thuỷ lợi

và quản lý đê điều và phòng chống lụt bão thành hai Chi cục độc lập sẽ bảo

đảm được tính thống nhất trong quản lý và sự phối hợp trong chỉ đạo sẽ hỗ trợ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

cho nhau tăng thêm sức mạnh và giảm bộ máy hành chính (xem sơ đồ 4.1).

97

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh

Sở Nông nghiệp và PTNT

Phòng QLQH

Phòng QLCT

CỤC THUỶ LỢI

Phòng QL nước sạch NT

Phòng QL đê điều và PCLB

UBND CẤP HUYỆN

Văn phòng Cục (TC, HC, TK, TH)

Phòng Nông nghiệp và PTNT (hoặc Phòng Kinh tế)

Tổ QL thuỷ lợi

UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ

Cán bộ thuỷ lợi

Hình 4.1. Mô hình Cục Thuỷ lợi - cơ quan quản lý Nhà nước về thuỷ lợi

4.2.1.2. Giải pháp phân cấp quản lý vận hành công trình thuỷ lợi

Hiện tại các công trình thuỷ lợi do các Công ty TNHH MTV KTCT

Thuỷ Lợi và các hợp tác xã, tổ chức hợp tác dùng nước quản lý khai thác.

Tuy nhiên phạm vi quản lý của công ty còn quá lớn trong khi năng lực tổ

chức quản lý khai thác bộc lộ nhiều yếu kém, bộ máy quản lý cồng kềnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

kém hiệu quả.

98

Để nâng cao hiệu quả quản lý nhất thiết phải phân cấp quản lý, bộ máy

quản lý tinh gọn mới hoạt động có hiệu quả đảm bảo vận hành được thông

suốt, tiết kiệm, đúng quy trình, quy phạm thực hiện theo sự chỉ đạo của Nhà

nước. UBND tỉnh Phú Thọ cần triển khai thực hiện quy định về phân cấp

quản lý khai thác công trình thuỷ lợi cho hợp lý (chi tiết xem Phụ lục).

a) Thực hiện phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi

Khẩn trương triển khai Công tác phân cấp quản lý khai thác công trình

thuỷ lợi trên toàn tỉnh theo hướng dẫn tại thông tư 65 của Bộ Nông nghiệp và

PTNT theo hướng.

Các công trình thuỷ lợi liên huyện liên xã có quy mô phục vụ tưới tiêu,

tiêu lớn hơn 50ha, có kỹ thuật quản lý vận hành cao, thì giao cho Công ty

TNHH MTV khai thác công trình tỉnh Phú Thọ, thành phố Việt Trì quản lý.

Các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ có quy mô phục vụ nhỏ hơn 50ha

giao cho địa phương quản lý.

Sắp xếp củng cố hoàn thiện các tổ chức quản lý khai thác công trình

thuỷ lợi.

b) Đối với các công ty TNHH quản lý khai thác công trình thuỷ lợi trên

địa bàn tỉnh.

Củng cố lại bộ máy năng lực cho cán bộ quản lý để đáp ứng điều kiện

quy định tại Thông tư 40/2011/TT-BNNPTNT.

Áp dụng hình thức đặt hàng quản lý, UBND tỉnh nên thành lập Ban

quản lý khai thác công trình thuỷ lợi (viết tắt Ban QLKTCTTL) tương tự

như Ban QL dự án trong XDCB. Ban giúp Sở nông nghiệp và PTNT tổ chức

đặt hàng, kiểm tra giám sát các hoạt động của nhà thầu, nghiệm thu thanh

quyết toán cho nhà thầu theo quy định. Sau đó thí điểm đấu thầu quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

(Xem hình 4.2).

99

Sở Nông nghiệp và PTNT

Ban QLKTCT Thuỷ Lợi

Chi cục Thuỷ Lợi

Phòng Nông nghiệp & PTNT Tổ quản lý đặt hàng Công ty QLKTCTTL

Nhà thầu 1 (Quản lý phần công trình thầu)

Nhà thầu 2 (Quản lý phần công trình thầu)

Nhà thầu … (Quản lý phần công trình thầu)

Tổ chức hợp tác dùng nước (Quản lý phần công tình thuỷ lợi nội đồng, phân phối nước cho các hộ dùng nước)

Hình 4.2. Mô hình quản lý hệ thống thuỷ lợi liên Huyện

Ghi chú:

- Chỉ quan hệ quản lý Nhà nước

- Chỉ quan hệ quản lý vận hành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Quan hệ nội bộ

100

c) Đối với các hệ thống thuỷ lợi nằm trong phạm vi một Huyện

Các hệ thống thuỷ lợi quy mô vừa và nhỏ, nằm gọn trong phạm vi một

vài xã nên thí điểm thực hiện hình thức đấu thầu quản lý để huy động các

thành phần kinh tế và hợp tác tham gia quản lý theo quy định tại Nghị định

31/2005/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định 256 của Thủ tướng Chính phủ.

Các nhà thầu (khi đã được lựa chọn) có trách nhiệm thực hiện đầy đủ

các nội dung công việc đã quy định tỏng hồ sơ mời thầu và hợp đồng kinh tế

đã ký kết giữa hai bên. Nhà thầu được quyền tự chủ trong huy động, phân bổ

và sử dụng vốn, chủ động tìm kiếm thị trường, hình thức trả lương, thưởng

cho cán bộ công nhân viên.

d) Đối với các công trình thuỷ lợi nhỏ nằm gọn trong phạm vi một xã

thì giao cho tổ chức hợp tác dùng nước quản lý (sau đây gọi tắt là Hội dùng

nước. Chính quyền xã quản lý giám sát và hỗ trợ cho các hoạt động của Hội

(xem hình 4.3).

Đại Hội toàn thể người dùng nước

UBND xã Ban quản lý

Tổ dùng nước số 1 Tổ dùng nước số 2 Tổ dùng nước số 3 Tổ dùng nước số …

Hình 4.3. Mô hình tổ chức hợp tác dùng nước

(Quản lý công trình trong phạm vi một xã hoặc công trình nội đồng)

Ghi chú:

- Chỉ quan hệ quản lý Nhà nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Chỉ quản lý quản lý vận hành

101

Thủ tục thành lập, điều lệ hoạt động của Hội có thể vận dụng theo Luật

hợp tác xã. Các công trình hoặc tuyến kênh có quy mô rất nhỏ thì có thể thành

lập Tổ hợp tác dùng nước theo Nghị định 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007

về tổ chức hoạt động của tổ hợp tác.

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 151/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008

quy định miễn giảm thủy lợi phí đổi nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ

sản và làm muối. Đây là cơ hội của ngành thuỷ lợi để tạo bước đột phá trong

việc đổi mới hoạt động ở các tổ chức quản lý thuỷ lợi. Triệt để Công tác đặt

hàng hoặc đấu thầu quản lý để tạo được sân chơi bình đẳng giữa các đơn vị

quản lý.

4.2.2. Giải pháp đặt hàng quản lý khai thác công trình thuỷ lợi

Áp dụng tốt Thông tư số: 56/2010/TT-BNNPTNT ngày 01/10/2010 v/v

quy định một số nội dung trong hoạt động của các tổ chức quản lý, khai thác

công trình thuỷ lợi (gọi tắt TT56) và Thông tư số: 65/2009/TT-BNNPTNT

ngày 12/10/2009 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn V/v hướng dẫn

tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi (gọi tắt

TT65) trên địa bàn tỉnh.

Trong nội dung Thông tư 56/2010/TT-BNNPTNT quy định rõ các hoạt

động quản lý khai thác công trình thuỷ lợi dựa trên Công tác đặt hàng mà nhà

nước đóng vai trò là đơn vị đặt hàng các tổ chức, quản lý khai thác đóng vai

trò đơn vị nhận đặt hàng.

Đặt hàng thực hiện nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi: là

việc cơ quan đặt hàng lựa chọn và chỉ định đơn vị thực hiện nhiệm vụ quản

lý, khai thác và bảo vệ các công trình thuỷ lợi nhằm cung cấp dịch vụ tưới

tiêu, cấp nước cho sản xuất, dân sinh, kinh tế, xã hội đáp ứng yêu cầu về số

lượng, chất lượng sản phẩm, đơn giá, thời gian... theo quy định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Cơ quan đặt hàng: là các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao.

102

Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc đơn vị

được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao, uỷ quyền là cơ quan đặt hàng thực hiện

nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thuỷ lợi do tỉnh quản lý.

Đơn vị nhận đặt hàng: là các tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ

lợi theo quy định tại Điều 5 của Thông tư số 65/2009/TT-BNNPTNT ngày

12/10/2009 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn về Hướng dẫn tổ

chức hoạt động và phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi.

Loại hình đặt hàng quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi

Công tác quản lý khai thác công trình thuỷ lợi thuộc một trong số 26

nhóm hàng hoá dịch công ích phải theo phương thức “đấu thầu, đặt hàng,

giao kế hoạch”. Theo Nghị định 31, các hệ thống công trình thủy lợi liên tỉnh,

liên huyện có quy mô lớn được lựa chọn một trong hai phương thức là đặt

hàng hoặc giao kế hoạch; các hệ thống công trình thuỷ lợi còn lại áp dụng

hình thức đấu thầu hoặc đặt hàng. Như vậy việc lựa chọn phương thức nào để

vừa phát huy được tính năng động, tự chủ tổ chức quản lý khai thác công

trình thuỷ lợi lại vừa bảo đảm được chất lượng sản phẩm, dịch vụ; quản lý, tu

sửa, bảo vệ công trình tốt; hiệu quả hoạt động cao và bền vững có ý nghĩa rất

quan trọng.

+ Theo phương đấu thầu: cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức

đầu thầu lựa chọn nhà thầu thích hợp để sản xuất cung ứng sản phẩm dịch vụ

công ích theo các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn, điều kiện nêu trong hồ sơ

mời thầu. Giá trúng thầu đã được phê duyệt làm căn cứ ký kết hợp đồng, là

cơ sở để thanh toán quyết toán cho nhà thầu sau khi hoàn thành hợp đồng và

được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận nghiệm thu. Các nội dung chủ yếu

của hợp đồng giao nhận thầu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công

ích theo các quy đinh hiện nay bao gồm các nội dung chính như:

a) Tên sản phẩm, dịch vụ công ích;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

b) Số lượng, khối lượng;

103

c) Giá, đơn giá;

d) Chất lượng;

đ) Tiến độ hoàn thành;

e) Giá trị hợp đồng;

g) Phương thức nghiệm thu;

h) Phương thức thanh toán (cách thức, tiến độ thanh toán);

i) Trách nhiệm của mỗi bên khi thực hiện hợp đồng;

k) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.

Ngoài ra còn phải quy định thêm một số nội dung khác cho phù hợp với

từng nhóm hàng hoá dịch vụ công ích để bảo đảm tiêu chuẩn,chất lượng hàng

hoá dịch vụ và trách nhiệm pháp lý.

Thực hiện theo phương thức này sẽ tạo cho doanh nghiệp quyền tự chủ

cao trong quản lý sản xuất theo cơ chế thị trường, các cơ quan nhà nước chỉ

quan tâm đến sản phẩm cuối cùng mà doanh nghiệp đã cam kết thực hiện

theo hợp đồng đã được hai bên ký kết. Hơn nữa doanh nghiệp có thể đa dang

hoá các hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp có năng lực, không

nhất thiết chỉ hạn chế trong lĩnh vực hàng hoá dịch công ích.

+ Theo cơ chế đặt hàng: Theo phương thức này, dựa trên dự toán và đơn

giá hoặc giá sản phẩm, dịch vụ công ích đã được các cơ quan nhà nước có

thẩm quyền quyết định, cơ quan đặt hàng xác định số lượng, khối lượng, chất

lượng, thời gian cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích để lựa chọn doanh

nghiệp đặt hàng, ký kết hợp đồng thực hiện. Nội dung hợp đồng đặt hàng

phải quy định rõ khối lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, yêu cầu kỷ

thuật,… của loại sản phẩm, dịch vụ và phải phù hợp với đặc thù của từng lĩnh

vực như:

a) Tên sản phẩm, dịch vụ công ích;

b) Số lượng, khối lượng;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

c) Chất lượng;

104

d) Giá, đơn giá;

đ) Mức trợ giá hoặc mức trợ cấp;

e) Số lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích được trợ giá, trợ cấp;

g) Giá trị hợp đồng;

h) Thời gian hoàn thành;

i) Địa điểm giao nhận;

k) Phương thức nghiệm thu, thanh toán;

l) Trách nhiệm và nghĩa vụ giữa cơ quan đặt hàng và doanh nghiệp được

đặt hàng;

m) Trách nhiệm của các bên do vi phạm hợp đồng.

Ngoài ra, các bên có thể thoả thuận bổ sung các nội dung khác để quy

định rõ hơn trách nhiệm của hai phía trong việc sản xuất cung ứng sản phẩm

dịch vụ.

Việc nghiệm thu thanh quyết toán theo phương thức đặt hàng tương tự

hình thức chỉ định thầu (trong xây dựng cơ bản), các cơ quan đặt hàng

nghiệm thu đánh giá khối lượng, chất lượng tiến độ,… theo các quy định

trong hợp đồng và kiểm tra kiểm soát các khoản chi phí thực tế, hợp lý, hợp

lệ trên cơ sở dự toán đã duyệt và đơn giá đặt hàng.

+ Theo phương thức giao kế hoạch: Phương thức giao kế hoạch chủ

yếu áp dụng cho các sản phẩm, dịch vụ công ích có tính chất đặc thù riêng mà

nhà nước phải trực tiếp sản xuất cung ứng (do các công ty TNHH một thành

viên, nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tực hiện) như vũ khi, chất nổ, hoá

chất… hoặc các loại sản phẩm hàng hoá mà khó áp dụng phương thức đặt

hàng hay đấu thầu. Cơ quan có thẩm quyền sẽ giao kế hoạch sản xuất và kế

hoạch tài chính cho doanh nghiệp trên cơ sở dự toán thu chi ngân sách nhà

nước và giá của sản phẩm, dịch vụ công ích đã được phê duyệt. Trình tự thủ

tục thanh toán, quyết toán theo quy định của luật ngân sách nhà nước. Mọi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hoạt động của công ty phải tuân thủ theo kế hoạch đã được giao.

105

Trong các phương thức trên, mỗi một phương thức đều có những thuận

lợi và khó khăn nhất định, đặc biệt trong giai đoạn đầu của việc đổi mới cách

nghĩ và cách làm.

Đối với các công trình thủy lợi lớn

Theo cách tiếp cận trên các công trình lớn, yêu cầu kỷ thuật về quản lý

vận hành phức tạp nên áp dụng phương thức đặt hàng. Các doanh nghiệp

đang quản lý các hệ thống thuỷ lợi liên tỉnh hoặc liên huyện có quy mô lớn

thì chuyển sang loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (nhà

nước nắm giữ 100% vốn điều lệ trực thuộc Bộ NN & PTNT hoặc UBND cấp

tỉnh) trực tiếp quản lý công trình đầu mối và kênh chính theo phương thức đặt

hàng. Cơ quan đặt hàng quy định rõ nội dung đặt hàng quản lý khai thác công

trình thuỷ lợi, như diện tích tưới, tiêu (số lượng, chất lượng, thời gian); quản

lý bảo vệ; duy tu sửa chữa,... bảo đảm công trình phụ vụ tốt, không bị hưu

hỏng, xuống cấp vận hành an toàn. Căn cứ vào định mức kinh tế kỷ thuật, các

chế độ chính sách hiện hành và đặc điểm hoạt động cụ thể của từng hệ thống

(ứng với điều kiện khí hậu thời tiết bình thường), cơ quan đặt hàng tính toán

xác định đơn giá đặt hàng thương thảo ký kết hợp đồng với công ty.

Các tuyến kênh lấy nước, dẫn nước từ kênh chính đến cống đầu kênh

nội đồng đi qua các tỉnh, huyện (do địa phương quản lý) thuộc hệ thống thuỷ

lợi liên tỉnh và các hệ thống công trình thuỷ lợi có quy mô vừa, phạm vi phục

vụ nằm gọn trong một huyện, yêu cầu kỷ thuật vận hành không phức tạp (trừ

một số hồ chứa ảnh hưởng đến an toàn của khu vực) nên lựa chọn phương

thức đấu thầu hoặc giao khoán quản lý (đến cống đầu kênh nội đồng).

Đối với các công trình thủy lợi nhỏ

Các hệ thống công trình thuỷ lợi nhỏ, phạm vi phục vụ tưới tiêu trong

một xã nên chuyển giao cho tổ chức hợp tác dùng nước quản lý. Tổ chức hợp

tác dùng nước bầu ban quản lý khai thác công trình thuỷ lợi để thay mặt tổ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

chức hợp tác dùng nước (vai trò của chủ đầu tư) tiến hành tổ chức đầu thầu

106

hoặc giao khoán cho tổ chức, cá nhân quản lý. Với cách thức quản lý mới sẽ

tạo bước chuyển biến trong công tác quản lý khai thác công trình thuỷ lợi nhờ:

Nâng cao tính cạnh tranh: đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng

đổi mới, củng cố và phát triển để nâng cao năng lực của doanh nghiệp (về cơ

sở vật chất, trang thiết bị, trình độ công nghệ, nguồn nhân lực và các điều

kiện khác) để sản xuất, cung ứng hàng hoá dịch vụ công có chất lượng tốt

nhất, giá cả hợp lý nhất.

Bảo đảm tính công bằng: Nhà nước tạo điều kiện và cơ hội như nhau

cho doanh nghiệp thuôc các thành phần kinh tế, các tổ chức, hợp tác xã tham

gia sản xuất cung ứng hàng hoá dịch vụ công ích. Như vậy sẽ huy động được

các nguồn lực của xã hội và phù hợp với chủ trương mở cửa thị trường, hội

nhập và phát triển.

Nâng cao tính minh bạch: Đổi mới phương thức hoạt động cung ứng

hàng hoá dịch vụ công ích là nhằm minh bạch các hoạt động quản lý, tài

chính; là cơ sở pháp kiểm tra, kiểm soát các khoản cấp phát, thanh toán, nhờ

đó sẽ xoá bỏ được cơ chế xin cho hiện nay.

Nâng cao hiệu quả kinh tế: Thông qua phương thức đầu thầu, đặt hàng

cho phép nhiều đơn vị cùng thực hiện sẽ tạo ra môi trường cạnh tranh, chắc

chắn sẽ chọn lựa được đơn vị tốt nhất, với mức chi phí hợp lý nhất. Cơ chế đó

sẽ tạo ra tính năng động sáng tạo, nhờ gắn quyền lợi với trách nhiệm nhờ đó

tạo ra động lực để phát triển.

Cách thức đặt hàng

Để có thay đổi mang tính đột phá về Công tác quản lý, nên tiến hành

Công tác đặt hàng quản lý khai thác công trình thuỷ lợi với mục tiêu là từng

bước xã hội hoá công tác quản lý, huy động tối đa nguồn lực xã hội tham gia

quản lý khai thác công trình thuỷ lợi thông qua Công tác thị trường, cạnh

tranh lành mạnh và Nhà nước vẫn phải giữ được vai trò quản lý với tư cách là

chủ sở hữu công trình. Sau khi hoàn thiện các bước đề xuất phân cấp công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

trình thuỷ lợi, giao nhiệm vụ thực hiện trình tự đặt hàng theo trình tự như sau:

107

Chi cục Thuỷ lợi lập kế hoạch đặt hàng công trình thuỷ lợi phục vụ tưới

tiêu, cấp nước,... trình cấp có Sở Nông nghiệp và phát triển (UBND tỉnh uỷ

quyền sở Nông nghiệp và PTNT phê duyệt kế hoạch đặt hàng) phê duyệt theo

quy định. Kế hoạch đặt hàng được lập cho từng công trình hoặc hệ thống công

trình (theo đơn vị quản lý).

Từ kế hoạch đặt hàng được duyệt Chi cục Thuỷ lợi căn cứ lập hồ sơ

yêu cầu. Căn cứ quy mô, tính chất, đặc điểm của công trình mà quy định nội

dung, yêu cầu công tác quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi cho phù hợp. Hồ

sơ yêu cầu phải đạt được mục tiêu công bằng, minh bạch, hợp lý, lựa chọn

được đơn vị đủ năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý, vận hành công trình

thuỷ lợi theo các quy định của Nhà nước có mức giá đặt hàng hợp lý nhất. Hồ

sơ yêu cầu được gửi cho các tổ chức quản lý khai thác công trình thuỷ lợi để

lập hồ sơ đề xuất.

Chi cục Thuỷ lợi chủ trì tổ chức đánh giá hồ sơ đề xuất trình cấp có

thẩm quyền phê duyệt về phương án, nội dung nhiệm vụ quản lý khai thác

công trình thuỷ lợi, số lượng sản phẩm, dự toán đặt hàng. Trình sở phê duyệt

hồ sơ đề xuất. Sở nông nghiệp căn cứ vào các hồ sơ đã được phê duyệt trình

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án, nội dung nhiệm quản lý khai

thác công trình thuỷ lợi, số lượng sản phẩm, dự toán đặt hàng (giá hoặc đơn

đặt hàng) và đơn vị nhận đặt hàng của các công trình thuỷ lợi do tỉnh quản lý.

4.2.3. Giải pháp phát triển và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ công tác quản lý

công trình thủy lợi

Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả quản lý, khai

thác công trình thủy lợi. Vì vậy đào tạo phát triển, nâng cao chất lượng nguồn

nhân lực trong các đơn vị, tổ chức làm nhiệm vụ quản lý, khai thác CTTL là

nhiệm vụ hết sức quan trọng để quản lý tốt CTTL hiện có, nâng cao năng lực

tưới tiêu phục vụ SX dân sinh, kinh tế - xã hội đáp ứng yêu cầu về tái cơ cấu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

108

Tuy nhiên, trên thực tế cho thấy đội ngũ cán bộ có trình độ tư duy, năng

lực quản lý còn hạn chế, trong khi đó công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa đáp

ứng được yêu cầu, chắp vá nặng về lý thuyết, yếu về thực tế điều hành. Do

vậy, cần phải có sự đổi mới mạnh mẽ hơn nữa trong công tác đào tạo, bồi

dưỡng đào tạo lại cho các cán bộ quản lý công trình thủy lợi cấp tỉnh cũng

như cán bộ thủy nông cơ sở và trưởng các ban tự quản công trình.

Tiến hành rà soát, phân tích đánh giá chất lượng nguồn nhân lực ở các

cơ quan, DN, đơn vị đang làm nhiệm vụ quản lý, khai thác CTTL. Phân tích

làm rõ cơ cấu về độ tuổi, giới tính, trình độ chuyên môn, ngành nghề đào tạo,

sự phù hợp ngành nghề đào tạo với công việc đang đảm nhiệm, tỷ trọng lao

động trực tiếp, gián tiếp… Trên cơ sở đó xây dựng chiến lược đào tạo, phát

triển nguồn nhân lực cho từng đơn vị, từng địa phương trong cả nước.

Đặc biệt chú ý nâng cao chất lượng đào tạo, tiếp cận được các kiến thức

mới, công nghệ mới, tiến bộ kỹ thuật mới phù hợp với yêu cầu phát triển của

khoa học và công nghệ. Xây dựng các chương trình đào tạo với các hình thức

khác nhau: đào tạo lại, đào tạo nâng cao sau đại học, đào tạo theo chuyên đề,

đào tạo cho cộng đồng nhất là số cán bộ quản lý, cán bộ chủ chốt.

4.2.4. Tăng cường mức độ kiên cố hóa kênh mương

Kiên cố hóa kênh mương là biện pháp thay thế kênh đất bằng kênh xây,

đúc có tính chống thấm nước mặt cắt ngang dạng hình chữ nhật. Biện pháp

này, không những phòng thấm cao như đã phân tích mà hiệu quả và tác dụng

mang lại rất lớn không chỉ cho sản xuất nông nghiệp còn góp phần tăng

trưởng kinh tế, ổn định an ninh lương thực, giảm chi phí nạo vét, tăng hệ số

sử dụng đất, tăng diện tích tưới tiêu, làm đẹp cảnh quan môi trường, tăng thu

nhập cho hộ nông dân,... bên cạnh đó góp phần quản lý, điều phối nước tốt

hơn. Tuy nhiên, để thực hiện một cách có hiệu quả việc kiên cố hóa kênh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

mương cần phải quan tâm thực hiện đồng bộ các vấn đề sau:

109

Thứ nhất: Công tác quy hoạch thuỷ lợi

Làm tốt công tác quy hoạch thủy lợi sao cho phù hợp với điều kiện cụ

thể của từng địa phương, tiến hành rà soát lại hệ thống các công trình thủy lợi

nhất là hệ thống kênh mương nội đồng để có bước đi vững chắc, xây dựng

mục tiêu kế hoạch kiên cố hóa kênh mương và đề ra các tiêu chuẩn thiết kế,

thi công đảm bảo công trình bền vững. Quy hoạch thuỷ lợi phải kết hợp chặt

chẽ với quy hoạch giao thông nông thôn, biện pháp canh tác cơ giới và quy

hoạch phát triển nông thôn mới.

Thứ hai: Chọn giải pháp công nghệ, kỹ thuật

Chọn giải pháp công nghệ nào phải căn cứ vào tình hình thực tế của địa

phương để thực hiện, tính toán nhiều phương án kỹ thuật, với các biện pháp

cụ thể về kết cấu, hình dạng, vật liệu xây dựng để thi công công trình đạt hiệu

quả nhất. Qua tìm hiểu và đối chiếu các công trình đã xây dựng đi vào hoạt

động, tôi thấy giải pháp hữu hiệu nhất cho kiên cố hóa kênh mương là: chọn

loại hình bọc lót bằng gạch xây, mặt cắt chữ nhật kết hợp đổ bê tông đáy và

mặt cắt hình thang. Loại hình này có nhiều ưu điểm hơn loại hình bọc bê tông

đúc sẵn hoặc bê tông đổ tại chỗ ở các mặt sau:

- Nguyên vật liệu xây dựng có nhiều và địa phương sản xuất được

- Công nghệ thi công đơn giản, địa phương dễ dàng thực hiện.

- Phù hợp với cả phương án xây dựng hở kín.

- Giá thành thấp.

- Tuổi thọ của công trình không kém loại hình đổ bê tông trực tiếp.

Thứ ba: Thiết kế công trình

Thiết kế phải căn cứ vào đặc điểm, kỹ thuật thủy lợi, đặc điểm riêng

biệt của từng địa phương, áp dụng kinh nghiệm của các địa phương trong và

ngoài tỉnh đã kiên cố hóa kênh mương đạt hiệu quả cao. Khảo sát kỹ và xác

định các kênh cần được kiên cố và gia cố để phục vụ cho liên huyện, liên xã,

thôn xóm. Xác định hình dạng mặt cắt kênh, căn cứ và so sánh các loại hình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

dạng có thể mang lại hiệu quả cao nhất.

110

Hình 1 Hình 2

Hình 4.4. Hình dạng mặt cắt kênh

Hình 1: Áp dụng cho việc kiên cố hóa kênh mương nội đồng

Hình 2: Chủ yếu áp dụng cho việc kiên cố, gia cố cho kênh cấp 1 và cấp 2

Thứ tư: Về nguồn vốn

Tranh thủ vốn đầu tư của Nhà nước, các thành phần kinh tế, các hiệp

hội và đặc biệt là các dự án phi Chính phủ nước ngoài, dự án hỗ trợ phát triển

nông thôn. Đồng thời huy động nguồn vốn đóng góp của cộng đồng.

4.3. Kiến nghị

Như đã phân tích tích ở trên, hiện trạng tổ chức quản lý thuỷ lợi vẫn

còn nhiều bất cập, vì vậy để nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như hoàn thiện

công tác quản lý hệ thông công trình thuỷ lợi cần thiết phải đổi mới và hoàn

thiện thể chế quản lý. Việc đưa ra giải pháp khắc phục những yếu kém, hạn

chế và tiêu cực nêu trên là hết sức cần thiết. Tuy nhiên để các giải pháp này

mang lại một các hiệu quả, thiết thực, tác giả xin đưa một kiến nghị như:

4.3.1. Kiến nghị đối với các cơ quan hữu quan

Từ Trung ương đến phương, thống nhất hoá cơ cấu tổ chức bộ máy

quản lý Nhà nước ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Đặc biệt coi trọng bộ máy

quản lý Nhà nước ở cấp huyện, đây là cầu nối hướng dẫn giúp đỡ các UBND

xã, các tổ chức hợp tác dùng nước thực hiện công tác quản lý thuỷ nông giữa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Việc củng cố và thống nhất hoá bộ máy quản lý phải căn cứ vào điều kiện tự

111

nhiên, đặc điểm hoạt động kinh tế xã hội của từng vùng miền và từng địa

phương. Nhất thiết không được lẫn lộn chức năng quản lý nhà nước và quản

lý sản xuất. Tập trung thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước như hoạch

định và xây dựng cơ chế chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, hướng

dẫn, kiểm tra, giám sát ở từng cấp. Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và trình

độ chuyên môn của từng vị trí công tác trong bộ máy quản lý để bố trí cán bộ

phù hợp.

Làm rõ vai trò, chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của từng cấp trong

quản lý thuỷ lợi, không để xẩy ra tình trạng chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm

giữa các cấp.Thu hẹp phạm vi hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước về

quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi. Trước mắt các công trình, các

tuyến kênh có diện tích tưới ≤ 150 ha thì nên giao cho tổ chức hợp tác dùng

nước quản lý khai thác và bảo vệ. Các doanh nghiệp nhà nước nên khai thác

lợi thế về công trình, máy móc thiết bị và còn người để mở rộng các hoạt

động kinh doanh dịch vụ khác (mà luật pháp không cấm) nhằm đa dạng hoá

hoạt động sản xuất, tăng thêm nguồn, cải thiện đời sống cán bộ và bù đắp

thêm chi phí quản lý và tu sửa công trình.

Sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước về quản lý khai thác công trình

thuỷ lợi theo chỉ đạo của Chính phủ tại quyết định 38/2007/QĐ-TTg ngày

20/3/2007, tiến hành cơ chế đặt hàng hoặc giao kế hoạch đối với các hệ thống

thuỷ nông liên tỉnh (phần đầu mối và kênh chính). Thưc hiện thí điểm đấu

thầu quản lý thác công trình thuỷ lợi nhỏ (trong phạm vị một H.) theo Nghị

định 31/NĐ-CP ngày 26/11/2005 và Quyết định 256/2006/QĐ-TTg ngày

9/11/2006, từng bước thị trường hoá công tác quản lý khai thác công trình

thuỷ lợi (hiện đang do các doanh nghiệp Nhà nước quản lý) để huy động các

thành phần kinh tế tham gia quản lý công trình, coi đây là một lĩnh vực hoạt

động kinh doanh có điều kiện. Trừ những công trình lớn, quan trọng Nhà

nước mới trực tiếp quản lý thông qua các công ty của nhà nước theo cơ chế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

giao kế hoạch. Có như vậy mới xoá bỏ được cơ chế xin cho.

112

Tiếp tục hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp các công

trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh.

Hỗ trợ kinh phí, ban hành cơ chế chính sách giúp địa phương mở các

lớp đào tạo, tập huấn để nâng cao trình độ cho đội ngũ quản lý điều hành, cán

bộ HTX để làm tốt công việc được giao; hướng dẫn các xã viên hiểu biết kiến

thức về công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình. Đẩy mạnh công tác

phổ biến tuyên truyền văn bản quy phạm pháp luật về thủy lợi, nước sinh hoạt

và VSMT nông thôn ở địa phương, nâng cao nhận thức của cán bộ, người dân

về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình.

4.3.2. Kiến nghị đối với Chi cục Thuỷ lợi Phú Thọ

Để sớm đưa các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các công trình

thủy lợi vào thực tế hoạt động nhiệm vụ của mình, Chi cục Thủy lợi cần triển

khai một số vấn đề:

Cần sớm hoàn thiện kế hoạch chiến lược phát triển thủy lợi trên địa bàn

tỉnh theo kế hoạch dài hạn. Nắm vững kế hoạch đầu tư xây dựng của tỉnh

trong lĩnh vực quản lý của ngành. Tích cực đầu tư cải tạo cơ sở vật chất, trang

thiết bị, phần mềm phục vụ công tác quản lý thủy lợi. Hiện nay, khoa học

công nghệ thông tin có nhiều phần mềm chuyên dụng có nhiều tiện ích trong

công tác lập và quản lý các công trình thủy lợi.

Tổ chức lại cơ cấu tổ chức của đơn vị, tăng cường phân cấp phân

quyền, tăng cường tính chủ động, tự chịu trách nhiệm của các thành viên.

Tăng cường công tác đào tạo, tuyển dụng nguồn nhân lực có đủ điều kiện,

trình độ năng lực, kinh nghiệm, phẩm chất đạo đức, lương tâm nghề nghiệp

trong quản lý các công trình thủy lợi.

Xây dựng cơ chế để nâng cao tính tự nguyện, phát huy vai trò chủ thể

của người dân trong việc xây dựng, quản lý khai thác công trình thủy lợi,

nước sinh hoạt và VSMT nông thôn.

Tiếp tục tổ chức tuyên truyền sâu rộng Pháp lệnh Quản lý khai thác và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

sử dụng các công trình thủy lợi.

113

KẾT LUẬN

Luận văn đã nêu ra các vấn đề hiện trạng của công tác quản lý khai thác

công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Cơ sở dữ liệu về hiện trạng

công trình thuỷ lợi điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hiện trạng công trình

thuỷ lợi và xu hướng cần đổi mới.

Chúng ta có thể thấy rằng việc hoàn thiện là hết sức cấp bách bắt nhịp

với thời đại mới thời đại của nền kinh tế thị trường. Sẽ không có đứng cho

những tư tưởng lạc hậu không tiến bộ. Chuyển dịch quản lý theo Công tác thị

trường. Nhà nước đóng vai trò trong mọi hoạt động. Mọi công việc đều phục

vụ Nhà nước và nhân dân, quản lý khai thác công trình thuỷ lợi cũng không

thể tách khỏi quy luật đó. Khi hoàn thiện Công tác mới thì vai trò mọi cá

nhân, tổ chức đều nâng tầm mới. Bộ máy quản lý nhất quán hơn tinh gọn hơn,

thông suốt hơn từ trên xuống dưới. Quản lý phục vụ rộng hơn và trách nhiệm

lớn hơn.

Trên cơ sở đánh giá tình hình chung hiện trạng Công tác quản lý, nhận

ra những tồn tại, luận văn đã nêu ra được mục tiêu, phương hướng, các giải

pháp, đề xuất giải pháp cần được xem xét thực hiện áp dụng cho phù hợp.

Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả đã tập trung nghiên

cứu những vấn đề liên quan đến việc hoàn thiện công tác quản lý khai thác

các công trình thủy lợi Phú Thọ. Để đạt được mục tiêu này, tác giả đã hoàn

thành những nghiên cứu sau đây:

- Đã nghiên cứu, hệ thống hóa, phân tích một số vấn đề lý luận cơ bản

về thủy lợi, hệ thống các công trình thủy lợi, quản lý hệ thống các công trình

thủy lợi. Chỉ ra được các đặc điểm đặc thù của hệ thống các công trình thủy

lợi. Hệ thống và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản

lý các công trình thủy lợi.

- Đã tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng công tác quản

lý các công trình thủy lợi tại Chi cục Thủy lợi trong thời gian qua. Chỉ ra Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

114

những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế trong quản lý công trình

thủy lợi, tìm ra những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những tồn tại đưa ra giải

pháp khắc phục.

- Đã đề xuất được một số giải pháp có cơ sở khoa học, có tính hiệu quả

và khả thi góp phần hoàn thiện công tác quản lý các công trình thủy lợi tại Chi

cục Thủy lợi

Những vấn đề tồn tại và những yêu cầu nghiên cứu tiếp theo.

Các công ty khai thác công trình thuỷ lợi đang thực hiện với Công tác

xin cho nên chưa sẵn sàng cho việc thay đổi co thế mới. Dẫn tới việc chậm trễ

trong cách nghĩ và cách làm. Khi áp dụng thay đổi thì sẽ gặp nhiều khó khăn.

Để công tác mới được hoàn thiện cần rất nhiều thời gian để các công trình dần

thích ứng.

Việc nghiên cứu cần đánh giá sâu vào bản chất lợi ích của các đơn vị

khai thác công trình thuỷ lợi, hợp tác xã và tổ chức hợp tác dùng nước, người

dân hưởng lợi. Tuy nhiên, những vấn đề này cần có những đánh giá nghiên

cứu sâu sắc, chi tiết cụ thể hơn và có thể đặt ra trong những nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

chuyên sâu hơn luận văn này.

115

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2009), Thông tư số 65/2009/TT-

BNN&PTNT ngày 12/10/2009 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

về Hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý khai thác công trình

thuỷ lợi, Hà Nội.

2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2010), Thông tư số 56/2009/TT-

BNN&PTNT ngày 01/10/2010 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

V/v quy định một số nội dung trong hoạt động của các tổ chức quản lý khai

thác công trình thuỷ lợi, Hà Nội.

3. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2013), Quyết định số 2212/

QĐ-BNN-TCTL ngày 30/9/2013 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông

thôn Ban hành Bộ chỉ số đánh giá quản lý khai thác hệ thống công trình

thủy lợi, Hà Nội.

4. Bộ Tài chính (2009), Thông tư số: 11/2009/TT-BTC ngày 21/01/2009

của Bộ Tài chính V/v hướng dẫn đặt hàng, giao kế hoạch đối với các

đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thuỷ lợi và quy chế

quản lý tài chính của công ty Nhà nước làm nhiệm vụ quản lý, khai thác

công trình thuỷ lợi, Hà Nội.

5. Chi cục Thủy lợi Phú Thọ (2014), Quy hoạch tổng thể phát triển thủy

lợi, nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường tỉnh Phú Thọ, Phú Thọ.

6. Chi cục Thủy lợi Phú Thọ (2010, 2011, 2012, 2013, 2014), Báo cáo tổng

kết tình hình thực hiện nhiệm vụ năm, Phú Thọ.

7. Chi cục Thủy lợi Phú Thọ (2014), Báo cáo V/v đánh giá tình hình thực

hiện chính sách miễn thu thủy lợi phí theo Nghị định 115/2008/NĐ-CP,

Phú Thọ.

8. Chính phủ (2008), Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của

Chính phủ V/v sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-

CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, Hà Nội.

116

9. Đoàn Thế Lợi (2004), Quản lý thuỷ nông trong nền kinh tế thị trường,

Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội.

10. Đoàn Thế Lợi (2008), Báo cáo tóm tắt tổng kết nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, Đề tài nghiên cứu mô hình quản lý thuỷ lợi bền vững phục vụ nông nghiệp và nông thôn, đề tài cấp bộ giai đoạn 2006 - 2008, Hà Nội.

11. Hoàng Mạnh Quân (2007), Giáo trình lập và quản lý dự án phát triển

nông thôn, Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội.

12. Nguyễn Hồng Khanh (2010), Nghiên cứu chính sách miễn giảm thuỷ lợi phí trong hoạt động tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Thuỷ lợi, Hà Nội.

13. Nguyễn Bá Tuyn (2008), Quản lý khai thác công trình thủy lợi, Nhà xuất

bản nông nghiệp, Hà Nội.

14. Nguyễn Bá Uân, Ngô Thị Thanh Vân (2006), Giáo trình Kinh tế thuỷ lợi,

Nhà xuất bản xây dựng Hà Nội.

15. Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung (2007), Kinh tế nông nghiệp, Nhà Xuất

bản nông nghiệp, Hà Nội.

16. Phạm Thị Mỹ Dung (2006), Phân tích kinh tế nông nghiệp, Nhà xuất bản

nông nghiệp, Hà Nội.

17. Phan Khánh (1997), Sơ thảo lịch sử thuỷ lợi Việt Nam 1945 - 1995,

Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

18. Sở NN & PTNT Phú Thọ (2014), Báo cáo Kết quả thực hiện định hướng chiến lược phát triển thủy lợi tỉnh Phú Thọ đến năm 2014, Phú Thọ. 19. Sở NN & PTNT Phú Thọ (2014), Báo cáo đánh giá thực hiện tiêu chí Thủy lợi phục vụ sơ kết 5 năm triển khai CT MTQG xây dựng nông thôn mới, Phú Thọ.

20. UBND tỉnh Phú Thọ (2014), Quyết định số 9/2004/QĐ-UBND ngày 13/8/2014 của UBND tỉnh Phú Thọ V/v duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển thuỷ lợi tỉnh Phú thọ đến năm 2020, Phú Thọ.

21. UBND tỉnh Phú Thọ (2008), Quyết định số 09/2008/QĐ-UBND ngày

21/3/2008 của UBND tỉnh Phú Thọ V/v ban hành quy định về bảo vệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, Phú Thọ.

117

22. UBND tỉnh Phú Thọ (2013), Quyết định số 1813/QĐ-UBND ngày

11/9/2013 của UBND tỉnh Phú Thọ V/v quy định mức thuỷ lợi phí tỉnh

Phú Thọ, Phú Thọ.

23. Uỷ ban thường vụ Quốc hội (2001), Pháp lệnh số 32/2001/PL-UBTVQH10

ngày 04/4/2001 về Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi, Hà Nội.

24. Viện quy hoạch thuỷ lợi (2013), Báo cáo tổng hợp, Dự án quy hoạch

thuỷ lợi tỉnh Phú Thọ đến năm 2014 định hướng đến năm 2020, Hà Nội.

25. Vũ Thị Thuý Hoà (2009), Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả nâng cấp một số công trình thuỷ lợi nhỏ tại xã La Sơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam, Báo cáo tốt nghiệp Đại Học Nông nghiệp Hà Nội.

118

PHỤ LỤC

"Quy định về việc phân cấp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi

trên địa bàn tỉnh Phú Thọ"

Phần I: Quy định chung

I. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.

1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy định này quy định cụ thể việc phân cấp quản lý, khai thác đối với

các công trình thuỷ lợi, hệ thống công trình thuỷ lợi được đầu tư xây dựng

bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước

và các nguồn vốn hợp pháp khác đã được đưa vào khai thá, sử dụng trên địa

bàn tỉnh Phú Thọ.

Đối với các công trình, hệ thống công trình thuỷ lợi được đầu tư xây

dựng bằng các nguồn vốn khác. Việc tổ chức quản lý, vận hành, khai thác và

bảo vệ do chủ sở hữu (hoặc đại diện chủ sở hữu) quyết định trên cơ sở vận

dụng quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Đối với những công trình được xây dựng mới và đưa vào sử dụng sau khi

quy định này có hiệu lực được áp dụng theo các nội dung của quy định này.

Các công trình đê điều và phòng chống lụt, bão không thuộc phạm vi

điều chỉnh của quy định này.

2. Đối tượng áp dụng:

Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được

giao nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, hệ thống công

trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

II. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. "Công trình thuỷ lợi" là công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai

thác mặt lợi của nước, phòng, chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi

trường và cân bằng sinh thái, bao gồm: Cống, trạm bơm, giếng, đường ống

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

dẫn nước, kênh, công trình trên kênh và bờ bao các loại.

119

2. "Hệ thống công trình thuỷ lợi" là tập hợp các công trình thuỷ lợi có

liên quan trực tiếp với nhau trong quản lý, vận hành và bảo vệ trong một lưu

vực hoặc một khu vực nhất định.

3. "Công trình trên kênh" là công trình nằm trên kênh làm nhiệm vụ

dẫn, diều tiết nước của kênh đó.

4. "Cống đầu kênh" (theo quy định của Nghị định số 115/2008/NĐ-CP

là công trình dẫn nước hoặc tiêu nước cho một diện tích hưởng lợi nhất định

thuộc trách nhiệm quản lý của người hưởng lợi. Chi phí quản lý vận hành tu

sửa và bảo vệ các công trình từ sau cống đầu kênh đến mặt ruộng do người

hưởng lợi đóng góp (gọi tắt là phí dịch vụ thuỷ nông nội đồng).

5. "Bờ vùng độc lập" là công trình bao bọc cho một lưu vực nằm trong

một xã, làm nhiệm vụ ngăn nước không cho tràn vào lưu vực đó để bảo vệ sản

xuất nông nghiệp, dân sinh, kinh tế và môi trường.

6. "Công trình đầu mối" là hạng mục công trình thuỷ lợi ở vị trí khởi

đầu của hệ thống dẫn, thoát nước; làm chức năng nâng cấp hoặc thoát nước,

điều tiết, khống chế và phân phối nước.

7. "Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp làm dịch vụ thuỷ nông", "Tổ chức

hợp tác dùng nước" (sau đây gọi là Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp) là hình

thức hợp tác của những người cùng hưởng lợi từ công trình thuỷ lợi, làm

nhiệm vụ khai thác và bảo vệ công trình, phục vụ sản xuất, dân sinh.

III. Nội dung, yêu cầu của công tác quản lý khai thác công trình thuỷ lợi

1. Nội dung công tác quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi:

a. Quản lý nước: Là điều hoà phân phối nước, tiêu nước công bằng,

hợp lý trong hệ thống công trình thuỷ lợi, đáp ứng yêu cầu phục vụ nông

nghiệp, đời sống dân sinh, môi trường và các ngành kinh tế khác.

b. Quản lý công trình: Là kiểm tra, theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời

các sự cố trong hệ thống công trình thuỷ lợi, đồng thời thực hiện tốt việc duy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tu, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp công trình máy móc, thiết bị; bảo vệ và vận

120

hành công trình theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo công trình

vận hành an toàn hiệu quả và sử dụng lâu dài.

c. Tổ chức và quản lý kinh tế: Là xây dựng mô hình tổ chức hợp lý để

quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, tài sản và mọi nguồn lực được giao

nhằm thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ khai thác, bảo vệ công trình thuỷ

lợi, kinh doanh tổng hợp theo quy định của pháp lụât.

2. Yêu cầu của công tác quản lý, vận hành công trình thuỷ lợi

a. Quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình tưới tiêu nước, cấp

nước theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật đảm bảo an toàn công trình,

phục vụ sản xuất xã hội, dân sinh kịp thời và hiệu quả.

b. Thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích tưới tiêu, cấp nước

phục vụ sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế khác trên cơ sở hợp đồng

đặt hàng với cơ quan có thẩm quyền hoặc kế hoạch được giao.

c. Sử dụng vốn, tài sản và mọi nguồn lực được giao để hoàn thành tốt

nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi.

d. Tận dụng công trình, máy móc thiết bị, lao động kỹ thuật, đất đai,

cảnh quan và huy động vốn để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác, với

điều kiện không ảnh hưởng đến nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thuỷ

lợi được giao và tuân theo các quy định của pháp luật.

Phần 2: Những quy định cụ thể và phân cấp quản lý, khai thác công

trình thuỷ lợi

I. Nguyên tắc phân cấp

1. Phân cấp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi phải đảm bảo tính hệ

thống, kết hợp quản lý theo lưu vực và vùng lãnh thổ; bảo đảm an toàn và

khai thác có kết quả các công trình thuỷ lợi trong việc tưới, tiêu, cấp nước

phục vụ các ngành sản xuất, dân sinh, kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.

2. Công trình được phân cấp đơn vị nào quản lý thì đơn vị đó trực tiếp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tổ chức quản lý, khai thác, bảo vệ và đầu tư duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa,

121

nâng cấp theo đúng các quy định của Nhà nước. Phân cấp đảm bảo mỗi công

trình, hệ thống công trình thuỷ lợi do một chủ thể trực tiếp quản lý, khai thác

và bảo vệ; trong một hệ thống công trình nếu có hai cấp quản lý thì cấp quản

lý cao hơn chủ trì đề xuất tổ chức và thống nhất về quy trình vận hành hệ

thống để đảm bảo hài hoà lợi ích chung.

3. Doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi, hợp tác xã dịch vụ nông

nghiệp được phân cấp quản lý, khai thác công trình, hệ thống công trình thuỷ

lợi phải đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm theo quy định tại Thông tư

số 40/2011/TT-BNNPTNT ngày 27/5/2011 của Bộ Nông nghiệp và phát triển

nông thôn quy định năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, khai thác

công trình thuỷ lợi.

4. Doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi, hợp tác xã dịch vụ nông

nghiệp được giao quản lý, khai thác các công trình thuỷ lợi được hưởng đầy đủ

các quyền lợi và có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ trong việc quản lý, khai

thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi theo các quy định của pháp luật hiện hành.

5. Khi công trình có sự cố hư hỏng đột xuất, ảnh hưởng lớn đến sản

xuất, dân sinh, chính quyền địa phương chủ trì và phối hợp chặt chẽ với đơn

vị được phân cấp quản lý trực tiếp huy động lực lượng và phương tiện tại chỗ

để xử lý kịp thời, bảo vệ sản xuất, hạn chế hư hỏng. Đồng thời có phương án

và tổ chức thực hiện phương án sửa chữa đảm bảo an toàn cho công trình để

sử dụng lâu dài.

II. Nguyên tắc xác định quy mô cống đầu kênh

Cống đầu kênh được xác định theo diện tích tưới, tiêu hưởng lợi mà

cống đó phụ trách, được quy định như sau:

- Cống đầu kênh của hệ thống kênh tưới và kênh tưới, tiêu kết hợp có

diện tích hưởng lợi nhỏ hơn 50ha.

- Cống đầu kênh của hệ thống kênh tiêu có diện tích hưởng lợi nhỏ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hơn 100ha.

122

Nếu kênh tưới, kênh tiêu và kênh tưới, tiêu kết hợp nào chưa có cống

đầu kênh thì ranh giới để phân cấp quản lý khai thác, bảo vệ tạm thời xác định

khi chưa xây cống như sau;

- Tại cửa dẫn, thoát nước của kênh tưới và kênh tưới, tiêu kết hợp có

diện tích hưởng lợi nhỏ hơn 50ha.

- Tại cửa dẫn, thoát nước của kênh tiêu có diện tích hưởng lợi nhỏ hơn

100ha.

III. Phân cấp cho Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp quản lý, khai thác

1. Đối với vùng có trạm bơm: gồm các trạm bơm tưới, tiêu và tưới, tiêu

kết hợp trên địa bàn hiện tại do các Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp quản lý

thì vẫn tiếp tục quản lý. Phạm vi quản lý là:

- Với trạm bơm tưới: gồm công trình đầu mối, hệ thống kênh tưới và

công trình trên kênh từ công trình đầu mối đến hết mặt ruộng.

- Với trạm bơm tiêu: gồm công trình đầu mối, hệ thống kênh tiêu và

công trình trên kênh từ công trình đầu mối đến hết mặt ruộng; cống và kênh

xả tiêu.

- Với trạm bơm tưới, tiêu kết hợp gồm cụm công trình đầu mối, hệ

thống kênh và công trình trên kênh từ cụm công trình đầu mối đến hết mặt

ruộng; cống và kênh xả tiêu.

2. Hệ thống kênh và công trình trên kênh từ sau cống đầu kênh tới mặt

ruộng trên địa bàn xã (kể cả vùng có trạm bơm của công ty và vùng tiêu tự chảy).

3. Bờ vùng độc lập

IV. Phân cấp quản lý, khai thác cho các doanh nghiệp khai thác công

trình thuỷ lợi

Toàn bộ công trình, hệ thống công trình thuỷ lợi thuộc phạm vi tỉnh

quản lý trừ các trường hợp III đã quy định.

V. Phân cấp quản lý, khai thác đối với một số công trình đặc thù

Đối với một số công trình thuỷ lợi có đặc thù riêng về yêu cầu quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

khai thác không thực hiện phân cấp theo các tiêu chí nêu ở Điều 6, Điều 7 của

123

quy định này, trên cơ sở đề nghị của các địa phương, doanh nghiệp khai thác

công trình thuỷ lợi, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tổng hợp, thẩm

định trình UBND tỉnh quyết định cụ thể.

Phần 3: Tổ chức thực hiện

I. Trách nhiệm của các cấp, các ngành, các đơn vị

1. Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn

a. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản theo thẩm quyền

và quản lý, khai thác công trình thủy lợi khi thực hiện phân cấp quản lý khai

thác công trình thuỷ lợi. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các văn

bản đó.

b. Thẩm định danh mục các công trình thuỷ lợi được phân cấp, vị trí

các cống đầu kênh trình uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt để tổ chức thực hiện.

c. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực quản lý khai thác

công trình thuỷ lợi theo quy định.

2. Các Sở ban ngành có liên quan.

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện tốt nhiệm vụ của Sở,

ngành đối với lĩnh vực quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

4. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp H.

a. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã, Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp

trên địa bàn phối hợp với doanh nghiệp Khai thác công trình thuỷ lợi xác định

ranh giới quản lý cụ thể từng công trình, hệ thống công trình thuỷ lợi các cống

đầu kênh.

b. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên địa bàn trong các lĩnh

vực quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

5. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã

a. Phối hợp với các đơn vị quản lý trực tiếp công trình thuỷ lợi trên địa

bàn xác định các cống đầu kênh và ranh giới quản lý cụ thể từng công trình,

hệ thống công trình thuỷ lợi giữa các doanh nghiệp, Khai thác công trình thuỷ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

lợi với các Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp.

124

b. Chấp hành nghiêm sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra của Sở Nông

nghiệp và phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân H., thành phố trong việc

thực hiện các quy định về phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi.

c. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên địa bàn trong các lĩnh

vực quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

Tuyên truyền, phổ biến các quy định về phân cấp quản lý khai thác và

bảo vệ công trình thuỷ lợi cho nhân dân địa phương biết và thực hiện.

6. Trách nhiệm của doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi

a. Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban nhân dân xã, Hợp tác xã dịch vụ

nông nghiệp và các đơn vị liên quan xác định các cống đầu kênh và ranh giới

quản lý cụ thể từng công trình, hệ thống công trình thuỷ lợi giữa các doanh

nghiệp, Khai thác công trình thuỷ lợi với các Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp,

giữa các doanh nghiệp, Khai thác công trình thuỷ lợi phải hoàn thành trong

năm 2012; tổng hợp kết quả gửi Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn.

b. Định kỳ báo cáo và báo cáo đột xuất với các cơ quan quản lý Nhà

nước, các cấp có thẩm quyền khi có sự thay đổi về hiện trạng công trình, tình

hình quản lý, khai thác đối với các công trình thuỷ lợi được phân cấp quản lý,

khai thác.

c. Lập kế hoạch rà soát các trạm bơm không nằm trong quy hoạch thuỷ

lợi đề nghị xoá bỏ, đề xuất các phương án phục vụ cho phần diện tích mà các

trạm bơm đó phụ trách trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trước khi

thực hiện xoá bỏ.

7. Trách nhiệm của các Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp

a. Phối hợp chặt chẽ với chính quyền, các doanh nghiệp khai thác công

trình thuỷ lợi và các đơn vị có liên quan xác định các cống đầu kênh và ranh

giới quản lý cụ thể từng công trình, hệ thống công trình thuỷ lợi giữa các

doanh nghiệp, Khai thác công trình thuỷ lợi với các Hợp tác xã dịch vụ nông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nghiệp. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo vệ, tu bổ, sửa chữa, nâng

125

cấp, cải tạo công trình định kỳ và đột xuất theo các công việc đối với công

trình thuỷ lợi được phân cấp quản lý, khai thác.

b. Định kỳ báo cáo và báo cáo đột xuất với các cơ quan quản lý Nhà

nước, các cấp có thẩm quyền khi có sự thay đổi về hiện trạng công trình, tình

hình quản lý, khai thác đối với các công trình thuỷ lợi được phân cấp quản lý,

khai thác.

c. Phối hợp cùng Uỷ ban nhân dân xã tuyên truyền, phổ biến các quy

định về phân cấp quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi cho nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

địa phương biết và thực hiện.

126

PHỤ LỤC 2

PHIẾU ĐIỀU TRA

I. Thông tin về hợp tác xã

1.Tên đơn vị:......................................................................................................

2.Diện tích đất để thu thủy lợi phí và thủy lợi nội đồng:....................................

3. Các thành viên:.........................................................................................

II.Thông tin về công tác thủy lợi

1. Mức thu thủy lợi phí và thủy lợi đồng

Hợp tác xã Thủy lợi phí Thủy lợi nội đồng

1

2

3

2. Kết quả thu thủy lợi phí và thủy lợi nội đồng

Hợp tác xã Thủy lợi phí Thủy lợi nội đồng

1

2

3

3. Tình hình sử dụng thủy lợi phí và thủy lợi nội đồng

Chỉ tiêu

2012 2014 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

1.Nộp thủy lợi phí 2.Tiền điện và dầu bơm 3. Trả công lao động 4. Sửa chữa 5.KHTSCĐ 6. Quản lý phân bổ 7. Chi phí khác 8.Trả lãi ngân hàng 9.Tổng

127

4. Tình hình thanh tra, kiểm tra trong quản lý công trình thủy lợi

STT

Nhân tố

Kém Bình thường Tốt

Công tác thanh tra, kiểm tra quản lý

1

công trình thủy lợi được tiến hành

thường xuyên

Từ việc thanh tra, kiểm tra quản lý công

2

trình thủy lợi đã phát hiện ra các sai

phạm trong quản lý công trình thủy lợi

Người dân có quyền phản ánh về tình trạng

3

hệ thống thủy lợi đến các cơ quan cấp trên

Có hình thức xử phạt thích hợp nếu phát

4

hiện ra sai phạm trong quản lý và sử dụng

các công trình thủy lợi.

III. Đánh giá về phân cấp quản lý công trình thủy lợi

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

IV. Ý kiến về miễn phí thủy lợi

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

V. Quan điểm nâng cao công tác quản lý công trình thủy lợi

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Xin trân trọng cảm ơn!