ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ MAI NGÂN

TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

TỪ NHẬT BẢN CỦA TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ MAI NGÂN

TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

TỪ NHẬT BẢN CỦA TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐÀM THANH THỦY

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai

công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Thái Nguyên, tháng năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mai Ngân

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu chương trình Cao học

chuyên ngành Quản lý kinh tế của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh

doanh Thái Nguyên, tác giả đã được các Quý Thầy/cô, gia đình, bè bạn và

đồng nghiệp giúp đỡ rất nhiều. Tác giả xin chân thành cảm ơn và gửi lời biết

ơn sâu sắc đến quý Thầy/Cô của trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh

doanh Thái Nguyên đã trang bị cho tác giả những kiến thức quý báu để hoàn

thành nhiệm vụ học tập của mình.

Tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn đến TS. Đàm Thanh Thủy đã dành

thời gian, công sức để hướng dẫn nghiên cứu và hoàn thành đề tài Luận văn

“Tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài từ Nhật Bản của tỉnh Quảng Ninh”.

Do thời gian có hạn và kinh nghiệm còn hạn chế nên không tránh khỏi

những khiếm khuyết của luận văn, tác giả rất mong nhận được những ý kiến

đóng góp quý báu của các quý Thầy/Cô, bạn bè và đồng nghiệp để đưa ra

được một luận văn hoàn thiện và có ý nghĩa hơn nữa.

Thái Nguyên, tháng năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mai Ngân

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................... vi

DANH MỤC BẢNG ................................................................................ vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................. viii

MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 2

4. Những đóng góp mới của luận văn ........................................................... 3

5. Kết cấu của luận văn................................................................................ 4

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ

NƯỚC NGOÀI .......................................................................................... 5

1.1. Cơ sở lý luận về thu hút đầu tư nước ngoài ............................................ 5

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................... 5

1.1.2. Các hình thức đầu tư nước ngoài ........................................................ 8

1.1.3. Vai trò của thu hút đầu tư nước ngoài ............................................... 16

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới thu hút đầu tư nước ngoài .......................... 18

1.2. Cơ sở thực tiễn về thu hút đầu tư nước ngoài ....................................... 23

1.2.1. Thực tiễn về thu hút đầu tư Nhật Bản tại một số tỉnh, thành của Việt Nam 23

1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Ninh ....................................... 27

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................ 29

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 30

2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết .......................................... 30

2.2. Phương pháp nghiên cứu..................................................................... 30

2.2.1. Phương pháp tiếp cận và khung phân tích ......................................... 30

iv

2.2.2. Chọn điểm nghiên cứu ..................................................................... 32

2.2.3. Thu thập tài liệu ............................................................................... 32

2.2.4. Phương pháp xử lý thông tin ............................................................ 33

2.2.5. Phương pháp phân tích thông tin ...................................................... 33

2.2.6. Phương pháp phân tích SWOT ......................................................... 34

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu............................................................... 36

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................ 37

Chương 3. THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TỪ

NHẬT BẢN CỦA TỈNH QUẢNG NINH ................................................ 38

3.1. Đặc điểm của tỉnh Quảng Ninh ........................................................... 38

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................ 38

3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................. 41

3.1.3. Tác động của phát triển kinh tế xã hội đến thu hút đầu tư nước ngoài từ

Nhật Bản của tỉnh Quảng Ninh .................................................................. 45

3.2. Thực trạng thu hút đầu tư từ Nhật Bản của tỉnh Quảng Ninh ................ 52

3.2.1. Thực trạng đầu tư FDI của Nhật Bản tại Quảng Ninh giai đoạn 2011

- 2015 ....................................................................................................... 52

3.2.2. Nguồn vốn ODA của Nhật Bản tại Quảng Ninh ................................ 63

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư của Nhật Bản tại Quảng Ninh 65

3.3.1. Các yếu tố bên trong tác động đến thu hút đầu tư của Nhật Bản vào

Quảng Ninh .............................................................................................. 65

3.3.2. Các yếu tố bên ngoài tác động đến thu hút đầu tư Nhật Bản vào

Quảng Ninh .................................................................................................... 67

3.4. Đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân những hạn chế

trong thu hút đầu tư Nhật Bản tại Quảng Ninh ............................................ 69

3.4.1. Kết quả đạt được .............................................................................. 70

3.4.2. Những tồn tại, hạn chế trong thu hút đầu tư của Nhật Bản vào

Quảng Ninh .................................................................................................... 70

v

3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ........................................... 76

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................ 79

Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ

NƯỚC NGOÀI TỪ NHẬT BẢN VÀO TỈNH QUẢNG NINH ............... 80

4.1. Phương hướng, mục tiêu tăng cường thu hút đầu tư từ Nhật Bản của tỉnh

Quảng Ninh .............................................................................................. 80

4.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước ........................................................ 80

4.1.2. Phương hướng ................................................................................. 85

4.1.3. Mục tiêu .......................................................................................... 88

4.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư từ Nhật Bản

của tỉnh Quảng Ninh ................................................................................. 89

4.2.1. Hoàn thiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội .................... 89

4.2.2. Tăng cường xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách ..................... 91

4.2.3. Cải thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, hạ tầng các Khu

công nghiệp, Khu kinh tế ........................................................................... 92

4.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ................................................ 93

4.2.5. Phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ ........................................... 95

4.2.6. Tăng cường cải cách hành chính ....................................................... 96

4.2.7. Các giải pháp khác ........................................................................... 97

TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ...........................................................................101

KẾT LUẬN ............................................................................................103

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................105

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CĐTNN : Cục Đầu tư nước ngoài

CSPL : Chính sách pháp luật

DN : Doanh nghiệp

ĐTNN : Đầu tư nước ngoài

FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GCNĐT : Giấy chứng nhận đầu tư

GDP : Tổng sản phẩm quốc dân

HĐND : Hội đồng nhân dân

KCN : Khu Công nghiệp

KH&ĐT : Kế hoạch và đầu tư

: Khu kinh tế KKT

: Viện trợ phát triển chính thức ODA

UBND : Ủy ban nhân dân

USD : Đô la Mỹ

VNĐ : Việt Nam đồng

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Cơ cấu lao động theo cơ cấu kinh tế của Quảng Ninh .................. 41

Bảng 4.1. Mục tiêu phấn đấu thu hút FDI giai đoạn 2016 - 2020 .................. 89

viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Tốc độ tăng trưởng GDP Quảng Ninh so với bình quân cả nước

(2011 - 2015) .............................................................................................. 43

Biểu đồ 3.2. Thu nhập bình quân đầu người tại Quảng Ninh (2011 - 2015) ......... 44

Biểu đồ 3.3. Xu hướng dịch chuyển cơ cấu kinh tế Quảng Ninh (2011 - 2015) ... 44

Biểu đồ 3.4. Thu ngân sách nhà nước tại Quảng Ninh (2011 - 2015) .................... 44

Biểu đồ 3.5 Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cả nước ........................................ 52

Biểu đồ 3.6. Top 5 thu hút FDI toàn quốc theo đối tác (2012 - 2015) .................... 53

Biểu đồ 3.7. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Quảng Ninh (2011-2015) .... 56

Biểu đồ 3.8. Tổng vốn đầu tư ngoài ngân sách tại Quảng Ninh (FDI và

trong nước) ............................................................................. 57

Biểu đồ 3.9. So sánh FDI của Quảng Ninh với một số tỉnh lân cận ....................... 58

Biểu đồ 3.10. Đầu tư FDI của Nhật Bản so với tổng vốn đầu tư FDI tại Quảng

Ninh (2012-2015) ....................................................................................... 60

Biểu đồ 3.11. Vốn FDI theo quốc gia tại Quảng Ninh ............................................. 61

Biểu đồ 3.12. Nguồn vốn ODA tại Quảng Ninh ....................................................... 64

Sơ đồ 2.1. Khung nghiên cứu giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu hút đầu tư

nước ngoài từ Nhật Bản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ........................... 31

SƠ ĐỒ

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh với quan điểm

mục tiêu: “Phát triển nhanh và bền vững gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng

từ tăng trưởng nâu sang tăng trưởng xanh và tái cấu trúc nền kinh tế theo

hướng tăng nhanh hơn nữa tỷ trọng ngành dịch vụ trong cơ cấu kinh tế…”.

Quảng Ninh đã xây dựng đề án: “Phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững;

đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh và thí điểm xây dựng hai đơn vị

hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Móng Cái”; Xác định thu hút nguồn

lực đầu tư, khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực là trọng tâm và là

những bước đột phá. Đây là chiến lược phát triển bền vững và phù hợp với xu

hướng phát triển hiện nay, đồng thời cũng là thế mạnh để thu hút các nhà đầu

tư Nhật Bản.

Quảng Ninh đã xác định chiến lược thu hút đầu tư những lĩnh vực các

nhà đầu tư Nhật Bản có thế mạnh là: Hạ tầng giao thông, khoa học công nghệ,

ngành công nghiệp sạch, công nghiệp hỗ trợ, nông nghiệp công nghệ cao, môi

trường; Tập trung vào các khu công nghiệp và khu kinh tế.

Để tạo bước tiến vững chắc và nhanh trong quá trình tiếp cận các

nguồn đầu tư thì việc lựa chọn nhà đầu tư tại các nước có nền kinh tế bền

vững, phát triển theo chiều sâu, tăng trưởng xanh, công nghệ cao, công nghiệp

sạch như Nhật Bản là vấn đề chiến lược. Do đó, nguồn vốn đầu tư trực tiếp

nước ngoài (FDI), vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) từ Nhật Bản là một

trong những nguồn vốn quan trọng có tính chiến lược trong tiến trình thúc đẩy

phát triển nhanh nền kinh tế của Quảng Ninh trong tương lai.

Trước thực tế đó, việc nghiên cứu vấn đề đầu tư trực tiếp của Nhật Bản

tại Việt Nam một cách khoa học là hết sức cấp thiết nhằm nắm bắt được thực

2

trạng cũng như triển vọng trong tương lai. Với lí do đó, đề tài “Tăng cường

thu hút đầu tư nước ngoài từ Nhật Bản của tỉnh Quảng Ninh” đã được tác

giả tiến hành nghiên cứu với việc vận dụng các nguyên lý và các phương pháp

khoa học. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này nhằm để đánh giá lại thực

trạng thu hút đầu tư từ Nhật Bản (theo nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

FDI, vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh hiện

nay, đồng thời là một yêu cầu khách quan, xuất phát từ yêu cầu thực tiễn

trong công tác thu hút đầu tư, nhằm tạo môi trường thuận lợi nhất, đồ ng thờ i

cần có chính sách khác biệt phù hợp cho các nhà đầu tư từ Nhật Bản đến tìm

hiểu cơ hội và tiến hành đầu tư tại Quảng Ninh.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Nghiên cứu thực trạng thực trạng thu hút đầu tư nước ngoài từ Nhật

Bản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng

cường thu hút đầu tư từ Nhật Bản trên địa bàn tỉnh.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư

trực tiếp nước ngoài.

- Phân tích, đánh giá được thực trạng và xác định các yếu tố tác động

đến thu hút đầu tư từ Nhật Bản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư từ Nhật

Bản đến Quảng Ninh.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng hoạt động hợp tác, thu

hút đầu tư nước ngoài từ Nhật Bản (theo nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước

ngoài FDI, vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA) vào tỉnh Quảng Ninh trong

thời gian qua.

3

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Nghiên cứu, xúc tiến, thu hút các dự án đầu tư Nhật Bản

đầu tư vào địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo góc nhìn của quản lý nhà nước (các

nguồn vốn đầu tư thông qua con đường của chính phủ: Theo nguồn vốn đầu

tư trực tiếp nước ngoài FDI, vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, trong đó

tập trung nghiên cứu nguồn vốn đầu tư nước ngoài FDI).

- Về không gian: Luận văn nghiên cứu, xúc tiến, thu hút các dự án đầu

tư Nhật Bản đầu tư vào tỉnh Quảng Ninh.

- Về thời gian: Số liệu sử dụng để nghiên cứu trong luận văn chủ yếu

được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2015.

4. Những đóng góp mới của luận văn

Trên cơ sở nghiên cứu khoa học, hệ thống hoá những vấn đề lý luận

và thực tiễn, luận văn có những đóng góp sau:

4.1. Về lý luận

Luận văn hệ thống hóa và góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận

và thực tiễn trong công tác nghiên cứu hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư từ

Nhật Bản (theo nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, vốn hỗ trợ phát

triển chính thức ODA) vào địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

4.2. Về thực tiễn

- Luận văn đã phân tích được thực trạng hoạt động hợp tác, thu hút

đầu tư, các dự án của Nhật Bản (theo nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước

ngoài FDI, vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA) trên địa bàn tỉnh Quảng

Ninh thời gian qua.

- Luận văn đã đánh giá được mức độ của công tác thu hút đầu tư

Nhật Bản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Những ưu điểm và hạn chế của

tỉnh đối với hoạt động thu hút đầu tư Nhật Bản vào Quảng Ninh.

- Luận văn đã xác định rõ các yếu tố có ảnh hưởng tới hoạt động thu hút

đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, dự báo các yếu tố bên trong và bên ngoài

tác động đến hợp tác và thu hút đầu tư của Nhật Bản vào Quảng Ninh.

4

4.3. Về giải pháp

Luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư

từ Nhật Bản vào Quảng Ninh, đề ra quan điểm, định hướng, chỉ tiêu, nhiệm

vụ và nhóm các giải pháp thúc đẩy hợp tác, thu hút nguồn vốn đầu tư của

Nhật Bản vào địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

5. Kết cấu của luận văn

Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung của luận văn được

kết cấu thành 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư nước ngoài

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng thu hút đầu tư nước ngoài từ Nhật Bản của tỉnh

Quảng Ninh

Chương 4: Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài của

Nhật Bản vào tỉnh Quảng Ninh

5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

1.1. Cơ sở lý luận về thu hút đầu tư nước ngoài

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư nước ngoài

* Khái niệm về đầu tư

Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các

họat động nào đó nhằm thu được các kết quả nhất định trong tương lai lớn

hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó.

Nguồn lực có thể là vốn, công nghệ, đất đai, trí tuệ…Các kết quả thu

được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính như tiền, các tài sản vật chất

như nhà cửa, đất đai…Trên góc độ kinh tế, đầu tư là sự hy sinh giá trị hiện tại

để nhằm tạo ra các tài sản mới cho nền kinh tế.

* Khái niệm đầu tư nước ngoài

Đầu tư nước ngoài được hiểu là một quá trình di chuyển vốn từ

quốc gia này sang quốc gia khác với mục đích sinh lời. Do sự khác nhau

về quyền sở hữu các yếu tố sản xuất, vị trí địa lý, trình độ phát triển

không đồng đều về lực lượng sản xuất... đã thúc đẩy sự phân công lao

động quốc tế dựa trên lợi thế so sánh giữa các quốc gia, cũng như sự khác

nhau giữa nhu cầu và khả năng tích lũy vốn ở các nước đã làm gia tăng

nhu cầu đầu tư ra nước ngoài để xâm nhập, chiếm lĩnh thị trường và tìm

kiếm lợi nhuận, hạn chế rủi ro... Thực chất đầu tư nước ngoài là hình thức

xuất khẩu tư bản, một hình thức xuất khẩu cao hơn xuất khẩu hàng hóa.

Hình thức đầu tư nước ngoài thường gắn với hoạt động của các công ty đa

quốc gia (Multination enterprises).

6

* Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài

Theo quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): “Đầu tư trực tiếp ám chỉ số đầu tư được

thực hiện để thu lợi ích lâu dài cho một hãng hoạt động ở một nền kinh tế

khác với nền kinh tế của nhà đầu tư, mục đích của nhà đầu tư là dành được

tiếng nói có hiệu quả trong công việc quản lý đó”.

Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) thì: “Đầu tư trực tiếp nước

ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một

tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản

đó”. Quyền quản lý điều hành đối với cơ sở kinh doanh là căn cứ để phân biệt

FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, nhà đầu tư là

một tổ chức kinh tế và mang tài sản đi đầu tư ở nước ngoài để thành lập các

cơ sở kinh doanh, khi đó nhà đầu tư được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản

được gọi là “công ty con” hay “chi nhánh công ty”.

Theo quan điểm của Hoa Kỳ, một trong những quốc gia tiếp nhận đầu

tư và đầu tư ra nước ngoài lớn nhất thế giới, cho rằng: “Đầu tư trực tiếp nước

ngoài là bất kỳ dòng vốn nào thuộc sỡ hữu đa phần của công dân hoặc công

ty của nước đi đầu tư có được từ việc cho vay hoặc dùng để mua sỡ hữu của

doanh nghiệp nước ngoài”, và Hoa Kỳ coi việc sở hữu đa phần chỉ cần chiếm

10% giá trị của doanh nghiệp nước ngoài.

Theo quan điểm của Trung Quốc, nước đứng đầu thế giới về thu hút

FDI, thì: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc người sở hữu tư bản tại nước

này mua hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế của nước khác. Đó là một khoản

tiền mà nhà đầu tư trả cho một thực thể kinh tế của nước ngoài để có ảnh

hưởng quyết định đối với thực thể kinh tế ấy hoặc thêm quyền kiểm soát

trong thực thể kinh tế ấy”.

Theo quan điểm của Nhật Bản, thì: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc

đầu tư vốn vào hoạt động kinh doanh ở nước ngoài nhằm thu lợi nhuận”. Hầu

như tất cả số tiền đầu tư vào các hoạt động kinh doanh ở nước tiếp nhận đầu

7

tư phải được đem từ nước đi đầu tư vào nước chủ nhà. Bộ luật Kiểm soát

ngoại hối và ngoại thương của Nhật Bản ban hành tháng 10/1980 cũng qui

định: Đầu tư trực tiếp nước ngoài có nghĩa là “nắm lấy bất kỳ cổ phiếu do một

tổ chức pháp nhân theo luật pháp nước ngoài phát hành, hay bất cứ một khoản

tiền cho vay với một tổ chức pháp nhân như vậy nhằm thiết lập mối quan hệ

lâu dài, hoặc bất kỳ một khoản trả vốn nào để thành lập, mở rộng chi nhánh,

nhà máy hay một doanh nghiệp ở nước ngoài bởi một người bản xứ”.

Theo những định nghĩa này thì FDI mang lại không chỉ bao gồm việc

chuyển giao vốn mà bao gồm việc chuyển giao trọn gói các nguồn lực như

công nghệ và kỹ năng quản lý.

Tại Việt Nam, Luật đầu tư nước ngoài (1987) đã đưa ra khái niệm đầu

tư trực tiếp nước ngoài như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc tổ chức,

cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ

tài sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác kinh doanh trên

cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100%

vốn nước ngoài theo quy định của Luật này”. Khái niệm này được đưa ra khi

Việt Nam chấp nhận ba hình thức đầu tư tực tiếp nước ngoài là hợp tác kinh

doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh,

doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế,

ngày 29/11/2005 Luật đầu tư mới ra đời trên cơ sở sự kết hợp giữa Luật đầu

tư trong nước và Luật đầu tư nước ngoài. Điều 12 của bộ Luật đầu tư 2005

quy định “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào

Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động

đầu tư theo quy định của Luật này”, trong đó nhà đầu tư nước ngoài được

hiểu là tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.

Tóm lại, đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể hiểu theo nhiều cách khác

nhau tuỳ theo cách tiếp cận của mỗi quốc gia. Nhưng, tựu chung FDI có thể

được hiểu đầu tư trực tiếp nước ngoài là loại hình đầu tư quốc tế mà chủ đầu

8

tư nước ngoài bỏ vốn để xây dựng hoặc mua (toàn bộ hoặc một phần) các cơ

sở kinh doanh ở nước ngoài và trở thành người chủ sở hữu, trực tiếp quản lý,

điều hành hoặc tham gia quản lý, điều hành cơ sở kinh doanh đó.

Hiện nay thu hút đầu tư nước ngoài đang trở thành bộ phận chủ yếu

của quan hệ kinh tế thế giới. Nó là nhân tố quan trọng hàng đầu của nhiều

nước nhằm hỗ trợ và phát huy lợi thế của mỗi quốc gia phát triển và là đòi hỏi

khách quan của quá trình phát triển kinh tế xã hội ở mỗi nước.

Đối với các quốc gia đang phát triển, đầu tư nước ngoài là một trong

những nhân tố chủ yếu cho sự tăng trưởng kinh tế, là một trong nhưng chỉ số

căn bản đánh giá khả năng phát triển của quốc gia. Đối với Việt Nam, mở

rộng hoạt động kinh tế đối ngoại, phát triển ngoại thương, thu hút đầu tư nước

ngoài là một trong những nhiệm vụ quan trọng chiến lược và lâu dài của Đảng

và nhà nước ta.

1.1.2. Các hình thức đầu tư nước ngoài

1.1.2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (tiếng Anh: Foreign Direct Investment, viết

tắt là FDI) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào

nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công

ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.

Tổ chức Thương mại Thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một

nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút

đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân

biệt FDI với các công cụ tài chính khác.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ngày nay đã trở thành hình thức đầu

tư phổ biến và đã được định nghĩa bởi các tổ chức kinh tế quốc tế cũng như

luật pháp của các quốc gia.

9

FDI là một loại hình đầu tư quốc tế, trong đó chủ đầu tư của một nền

kinh tế đóng góp một số vốn hoặc tài sản đủ lớn vào một nền kinh tế khác để

sở hữu hoặc điều hành, kiểm soát đối tượng họ bỏ vốn đầu tư nhằm mục đích

lợi nhuận hoặc các lợi ích kinh tế khác. FDI là sự di chuyển vốn, tài sản, công

nghệ hoặc bất kỳ tài sản nào từ nước đi đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư để

thành lập hoặc kiểm soát doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh có lãi

FDI, xét theo định nghĩa pháp lý của Việt Nam, là hoạt động bỏ vốn

đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam với điều kiện họ

phải tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó.

Xét về bản chất FDI khác (đối lập) với đầu tư gián tiếp nước ngoài;

đồng thời FDI là đầu tư thuộc kênh tư nhân, khác hẳn với đầu tư tài trợ

(ODA) của Chính phủ hoặc các tổ chức quốc tế.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài có những đặc điểm chủ yếu sau:

Thứ nhất, gắn liền với việc di chuyển vốn đầu tư, tức là tiền và các

loại tài sản khác giữa các quốc gia, hệ quả là làm tăng lượng tiền và tài sản

của nền kinh tế nước tiếp nhận đầu tư và làm giảm lượng tiền và tài sản

nước đi đầu tư.

Thứ hai, được tiến hành thông qua việc bỏ vốn thành lập các doanh

nghiệp mới (liên doanh hoặc sở hữu 100% vốn), hợp đồng hợp tác kinh

doanh, mua lại các chi nhánh hoặc doanh nghiệp hiện có, mua cổ phiếu ở

mức khống chế hoặc tiến hành các hoạt động hợp nhất và chuyển nhượng

doanh nghiệp.

Thứ ba, nhà đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu hoàn toàn vốn đầu tư hoặc

cùng sở hữu vốn đầu tư với một tỷ lệ nhất định đủ mức tham gia quản lý trực

tiếp hoạt động của doanh nghiệp.

Thứ tư, là hoạt động đầu tư của tư nhân, chịu sự điều tiết của các quan

hệ thị trường trên quy mô toàn cầu, ít bị ảnh hưởng của các mối quan hệ chính

trị giữa các nước, các chính phủ và mục tiêu cơ bản luôn là đạt lợi nhuận cao.

10

Thứ năm, nhà đầu tư trực tiếp kiểm soát và điều hành quá trình vận

động của dòng vốn đầu tư.

Thứ sáu, FDI bao gồm hoạt động đầu tư từ nước ngoài vào trong nước

và đầu tư từ trong nước ra nước ngoài, do vậy bao gồm cả vốn di chuyển vào

một nước và dòng vốn di chuyển ra khỏi nền kinh tế của nước đó.

Thứ bảy, FDI chủ yếu là do các công ty xuyên quốc gia thực hiện.

Các đặc điểm nêu trên mang tính chất chung cho tất cả các hoạt động

FDI trên toàn thế giới. Đối với Việt Nam, quá trình tiếp nhận FDI diễn ra

đã được 20 năm và những đặc điểm nêu trên cũng đã thể hiện rõ nét. Chính

những đặc điểm này đòi hỏi thể chế pháp lý, môi trường và chính sách thu

hút FDI phải chú ý để vừa thực hiện mục tiêu thu hút đầu tư, vừa bảo đảm

mối quan hệ cân đối giữa kênh đầu tư FDI với các kênh đầu tư khác của

nền kinh tế.

Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài:

- Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài

Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là hình thức truyền

thống và phổ biến của FDI. Với hình thức này, các nhà đầu tư, cùng với việc

chú trọng khai thác những lợi thế của địa điểm đầu tư mới, đã nỗ lực tìm cách

áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý trong hoạt

động kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất. Hình thức này phổ biến ở quy mô

đầu tư nhỏ nhưng cũng rất được các nhà đầu tư ưa thích đối với các dự án quy

mô lớn. Hiện nay, các công ty xuyên quốc gia thường đầu tư theo hình thức

doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và họ thường thành lập một công ty con

của công ty mẹ xuyên quốc gia.

- Thành lập doanh nghiệp liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và

nhà đầu tư nước ngoài: Đây là hình thức được sử dụng rộng rãi trên thế giới

từ trước tới nay. Hình thức này cũng rất phát triển ở Việt Nam, nhất là giai

đoạn đầu thu hút FDI. DNLD là doanh nghiệp được thành lập tại nước sở tại

11

trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa Bên hoặc các Bên nước chủ nhà với

Bên hoặc các Bên nước ngoài để đầu tư kinh doanh tại nước sở tại

- Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)

Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà

đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà

không thành lập pháp nhân

Hình thức đầu tư này có ưu điểm là giúp giải quyết tình trạng thiếu

vốn, công nghệ; tạo thị trường mới, bảo đảm được quyền điều hành dự án

của nước sở tại, thu lợi nhuận tương đối ổn định. Tuy nhiên, nó có nhược

điểm là nước sở tại không tiếp nhận được kinh nghiệm quản lý; công nghệ

thường lạc hậu; chỉ thực hiện được đối với một số ít lĩnh vực dễ sinh lời

như thăm dò dầu khí.

- Hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT

BOT là hình thức đầu tư được thực hiện theo hợp đồng ký kết giữa

cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng,

kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định; hết

thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà

nước Việt Nam

BTO và BT là các hình thức phái sinh của BOT, theo đó quy trình đầu

tư, khai thác, chuyển giao được đảo lộn trật tự.

Hình thức BOT, BTO, BT có các đặc điểm cơ bản: một bên ký kết phải

là Nhà nước; lĩnh vực đầu tư là các công trình kết cấu hạ tầng như đường sá,

cầu, cảng, sân bay, bệnh viện, nhà máy sản xuất, điện, nước...; bắt buộc đến

thời hạn phải chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước.

- Đầu tư mua cổ phần hoặc sáp nhập, mua lại doanh nghiệp

Đây là hình thức thể hiện kênh đầu tư Cross - border M & As đã nêu ở

trên. Khi thị trường chứng khoán phát triển, các kênh đầu tư gián tiếp (FPI) được

khai thông, nhà đầu tư nước ngoài được phép mua cổ phần, mua lại các doanh

nghiệp ở nước sở tại, nhiều nhà đầu tư rất ưa thích hình thức đầu tư này.

12

1.1.2.2. Đầu tư gián tiếp nước ngoài

Đầu tư gián tiếp nước ngoài là những khoản đầu tư được thực hiện

thông qua các hoạt động cho vay và viện trợ nguồn vốn thường là của các

Chính phủ các nước và của các tổ chức quốc tế, hoạt động tín dụng quốc tế

(hay tín dụng nước ngoài) và đầu tư chứng khoán quốc tế.

Đầu tư gián tiếp thường thúc đẩy tạo điều kiện cho việc thu hút mở

rộng đầu tư trực tiếp. Đầu tư gián tiếp luôn kèm với các điều kiện ưu đãi cho

nước nhận đầu tư nên có thể dùng nguồn vốn này thực hiện các dự án có mức

vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn dài.

Đầu tư gián tiếp có lợi cho cả nước đầu tư (khả năng lợi nhuận cao

hơn) và cho cả nước nhận đầu tư (có thêm vốn cổ phần). Đầu tư gián tiếp

thường dùng các công cụ như đầu tư trái phiếu và đầu tư cổ phiếu (quỹ quốc

gia thu từ tiền gửi đầu tư cổ phiếu trực tiếp). Kinh nghiệm hoạt động kinh tế

thị trường ở tất cả các nước hiện nay cho thấy để phát huy tác dụng của công

cụ quản lý kinh tế vĩ mô trong lĩnh vực điều hành tiền tệ, hay trong lĩnh vực

thu hút đầu tư gián tiếp nước ngoai, Chính phủ phải gia tăng các hoạt động

nghiệp vụ trên thị trường mở trong việc điều hành tiền tệ. Giảm bớt các biện

pháp quản lý bằng công cụ hành chính trên đối với loại thị trường này.

Khuyến khích các nhà đầu tư tích cực tham gia vào thị trường tài chính - tiền

tệ trong nước.

Có thể kể đến các hình thức đầu tư gián tiếp, đó là:

a. Thu hút bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức (hay ODA, viết tắt của cụm từ Official

Development Assistance), là một hình thức đầu tư nước ngoài. Gọi là Hỗ

trợ bởi vì các khoản đầu tư này thường là các khoản cho vay không lãi suất

hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài. Đôi khi còn gọi là viện trợ. Gọi

là Phát triển vì mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tư này là phát triển

kinh tế và nâng cao phúc lợi ở nước được đầu tư. Gọi là Chính thức, vì nó

thường là cho Nhà nước vay.

13

ODA là tất cả các khoản hỗ trợ không hoàn lại và các khoản tín dụng

ưu đãi (cho vay dài hạn và lãi suất thấp của các Chính phủ, các tổ chức thuộc

hệ thống Liệp hợp quốc, các tổ chức phi Chính phủ (NGO), các tổ chức tài

chính quốc tế (IMF, ADB, WB...) giành cho các nước nhận viện trợ. ODA

được thực hiện thông qua việc cung cấp từ phía các nhà tài trợ các khoản viện

trợ không hoàn lại, vay ưu đãi về lãi suất và thời hạn thanh toán (theo định

nghĩa của OECD, nếu ODA là khoản vay ưu đãi thì yếu tố cho không phải đạt

25% trở lên). Về thực chất, ODA là sự chuyển giao phần GNP từ bên ngoài

vào một quốc gia, do vậy ODA được coi là một nguồn lực từ bên ngoài.

ODA có các hình thức sau:

Hỗ trợ cán cân thanh toán: Thường là tài trợ trực tiếp (chuyển giao tiền

tệ) nhưng đôi khi lại là hiện vật (hỗ trợ hàng hoá) như hỗ trợ nhập khẩu bằng

hàng hoặc vận chuyển hàng hoá vào trong nước qua hình thức hỗ trợ cán cân

thanh toán hoặc có thể chuyển hoá thành hỗ trợ ngân sách.

Tín dụng thương mại: Với các điều khoản "mềm" (lãi suất thấp, hạn trả

dài) trên thực tế là một dạng hỗ trợ hàng hoá có ràng buộc.

Viện trợ chương trình (gọi tắt là viện trợ phi dự án): là viện trợ khi đạt

được một hiệp định với đối tác viện trợ nhằm cung cấp một khối lượng ODA

cho mét mục đích tổng quát với thời hạn nhất định, mà không xác định một

cách chính xác nó sẽ được sử dụng như thế nào.

Hỗ trợ cơ bản chủ yếu là về xây dựng cơ sở hạ tầng. Thông thường, các

dự án này có kèm theo mét bộ phận không viện trợ kỹ thuật dưới dạng thuê

chuyên gia nước ngoài để kiểm tra những hoạt động nhất định nào đó hoặc để

soạn thảo, xác nhận các báo cáo cho đối tác viện trợ.

Hỗ trợ kỹ thuật: chủ yếu tập trung vào chuyển giao tri thức hoặc tăng

cường cơ sở lập kế hoạch, cố vấn nghiên cứu tình hình cơ bản, nghiên cứu khi

đầu tư. Chuyển giao tri thức có thể là chuyển giao công nghệ như thường lệ

nhưng quan trọng hơn là đào tạo về kỹ thuật, phân tích kinh tế, quản lý, thống

kê, thương mại, hành chính nhà nước, các vấn đề xã hội.

14

* Mối quan hệ giữa ODA và FDI: ODA và FDI là hai nguồn ngoại lực

quan trọng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia, hai

nguồn vốn này có mối liên hệ nhân quả và phụ thuộc lẫn nhau. ODA sẽ là

nguồn vốn bổ sung hết sức quan trọng cho ngân sách nhà nước. Một khi môi

trường đầu tư được cải thiện sẽ làm tăng sức hút dòng vốn FDI. Việc sử dụng

ODA để đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu tư

trong nước tập trung đầu tư vào các công trình sản xuất kinh doanh có khả

năng mang lại lợi nhuận. Các dự án FDI chỉ có thể triển khai hiệu quả trên cơ

sở có môi trường cần thiết cho việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh,

như cơ sở pháp lý, mặt bằng sản xuất, mạng lưới giao thông… Bên cạnh đó,

các dự án FDI cũng cần phải có những yếu tố làm “đầu vào” và những yếu tố

đảm bảo “đầu ra” cho quá trình sản xuất như năng lượng, nước, dịch vụ về tín

dụng, thanh toán… Các dự án FDI hoạt động có hiệu quả, hoạt động xuất

khẩu được thúc đẩy, sẽ là nguồn cung ngoại tệ chủ yếu trang trải những khoản

ODA đến hạn. Vốn ODA, với đặc tính là những khoản tài trợ có thời gian vay

dài, lãi suất thấp hơn nhiều so với vốn vay thương mại, lãi suất thấp hơn nhiều

so với vốn vay thương mại, sẽ đáp ứng được một phần nhu cầu vốn để tạo

dựng môi trường đầu tư hấp dẫn của các nước đang phát triển.

b. Tín dụng quốc tế

* Tín dụng quốc tế là quan hệ vay mượn sử dụng vốn lẫn nhau giữa các

nhà nước, giữa các cơ quan nhà nước với nhau, hoặc với ngân hàng quốc tế và

các tổ chức quốc tế, các cá nhân người nước ngoài và giữa các doanh nghiệp

của các nước với nhau… Tín dụng quốc tế bao gồm các quan hệ sử dụng vốn

lẫn nhau giữa các nước, không phụ thuộc khối lượng nhiều hay ít, thời gian

dài hay ngắn, có lãi hay không có lãi, đầu tư trực tiếp hay gián tiếp,tuy nhiên

phải có sự bù đắp hay trả lại.

* Đặc điểm của tín dụng quốc tế:

- Phản ánh mối quan hệ tín dụng giữa các chủ thể kinh tế của một quốc

gia với các chủ thể kinh tế của các quốc gia khác và các tổ chức quốc tế;

15

- Đối tượng tín dụng quốc tế là hàng hóa hoặc tiền tệ;

- Chủ thể tham gia là chính phủ, cơ quan nhà nước, ngân hàng quốc tế,

tổ chức quốc tế, doanh nghiệp và cá nhân.

* Ưu, nhược điểm của tín dụng quốc tế

Ưu điểm: Đáp ứng được nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế - xã hội khi

mà các nguồn vốn trong nước còn hạn chế.

Nhược điểm: Tín dụng quốc tế có rủi ro do bị ảnh hưởng bởi sự thay

đổi của tỷ giá hối đoái quốc tế.

* Các hình thức tín dụng thương mại:

- Căn cứ vào chủ thể tín dụng: Tín dụng thương mại, tín dụng ngân

hàng, tín dụng nhà nước.

- Căn cứ vào tính bảo đảm: Tín dụng đảm bảo và tín dụng không

đảm - bảo

- Căn cứ vào mục đích sử dụng: Tín dụng sản xuất và tín dụng phi sản xuất

- Căn cứ vào thời hạn tín dụng: Tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn,

tín dụng dài hạn.

d. Đầu tư chứng khoán quốc tế

Chứng khoán là chứng chỉ xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của

người sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành,

bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán và các

chứng khoán khác theo quy định của pháp luật.

Thị trường chứng khoán là nơi giao dịch mua bán các chứng khoán

trung và dài hạn, bao gồm chủ yếu là cổ phiếu và trái phiếu. Tại các nước phát

triển, phần lớn các hoạt động của thị trường chứng khoán được thực hiện trên

thị trường tập trung, còn gọi là sở giao dịch chứng khoán. Những giao dịch

diễn ra bên ngoài sở giao dịch được gọi là giao dịch ngoài sàn hay OTC (Over

the Counter). Dưới góc độ kinh tế vĩ mô, thị trường chứng khoán là một kênh

16

huy động vốn quan trọng cho nền kinh tế. Đối với nhà đầu tư, thị trường

chứng khoán là một kênh đầu tư hấp dẫn, bên cạnh những lựa chọn khác như

gửi tiền ngân hàng, mua vàng, ngoại tệ, kinh doanh bất động sản…

Đầu tư chứng khoán quốc tế là hình thức đầu tư chứng khoán tại thị

trường quốc tế, là hình thức giao dịch mua bán các chứng khoán trung và dài

hạn, bao gồm chủ yếu là cổ phiếu và trái phiếu tại thị trường quốc tế.

1.1.3. Vai trò của thu hút đầu tư nước ngoài

Đầu tư nước ngoài đem lại nhiều lợi ích cho thúc đẩy phát triển kinh

tế, đặc biệt là những nước đang phát triển như Việt Nam:

1.1.3.1. Đem lại nguồn vốn để phát triển kinh tế

Trong các lý luận về tăng trưởng kinh tế, nhân tố vốn luôn được đề cập.

Khi một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa.

Nếu vốn trong nước không đủ, nền kinh tế này sẽ muốn có cả vốn từ nước

ngoài, trong đó có vốn FDI, ODA. Việt Nam là một trong những nước đang

phát triển. Vì vậy mà chúng ta rất cần nguồn vốn đầu tư để phát triển kinh tế,

xây dựng đất nước. Nhưng hiện tại đất nước rất thiếu vốn, đầu tư trong nước

không đủ nên ta phải đi huy động nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Việc huy

động, thu hút vốn từ nước ngoài sẽ giúp nước ta có nguồn vốn để sản xuất

kinh doanh, phát triển kinh tế, tận dụng và khai thác hiệu quả các nguồn lực

của đất nước như: tài nguyên thiên nhiên, khí hậu…

1.1.3.2. Khi thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài, đồng thời thu hút được khoa

học công nghệ tiên tiến thế giới

Điều đó góp phần nâng cao năng suất lao động, phát triển kinh tế trong

nước… Thu hút được các chuyên gia nước ngoài vào làm việc, từ đó tạo điều

kiện cho đội ngũ kỹ sư trong nước có điều kiện học hỏi, trau dồi kiến thức,

kinh nghiệm, tiến tới làm chủ công nghệ.

Trong một số trường hợp, vốn tăng trưởng dù thiếu vẫn có thể huy

động được phần nào bằng “chính sách thắt lưng buộc bụng”. Tuy nhiên, công

nghệ và bí quyết quản lý thì không thể có được bằng chính sách đó. Thu hút

17

đầu tư FDI từ các công ty đa quốc gia và thu hút nguồn vốn hỗ trợ phát triển

chính thức ODA sẽ giúp một nước có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí quyết

quản lý kinh doanh mà các công ty này đã tích lũy phát triển qua nhiều năm

và bằng những khoản chi phí lớn. Tuy nhiên, việc phổ biến các công nghệ và

bí quyết quản lý đó ra cả nước thu hút đầu tư còn phụ thuộc rất nhiều vào

năng lực tiếp thu của đất nước.

1.1.3.3. Tạo công ăn việc làm cho người lao động, nhất là ở các vùng kinh tế

còn kém phát triển

Thu hút đầu tư nước ngoài góp phần nâng cao mức sống của người dân,

tránh lãng phí nguồn lực lao động (Việt Nam lại là nước có cơ cấu dân số trẻ,

nguồn lực lao động dồi dào). Mà một trong những mục đích của FDI chính là

khai thác các điều kiện để đạt được chi phí sản xuất thấp, nên doanh nghiệp

có vốn đầu tư nước ngoài sẽ thuê mướn nhiều lao động địa phương. Thu nhập

và đời sống của nhân dân địa phương cũng được cải thiện. Trong quá trình lao

động được đào tạo tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đó cũng

được rèn luyện kỹ năng, từ đó tạo ra một đội ngũ lao động tiềm năng, hấp dẫn

các nhà đầu tư nước ngoài. Mặt khác, các nhà chuyên môn của địa phương

đồng thời cũng được bồi dưỡng thêm kinh nghiệm và nghiệp vụ.

1.1.3.4. Tạo nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước

Đối với nhiều nước đang phát triển, hoặc đối với nhiều địa phương,

thuế do các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp là nguồn thu ngân

sách quan trọng. FDI cũng đã giúp Việt Nam có một bước tiến lớn hơn vào

các thị trường quốc tế, cải thiện tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam. FDI

chiếm một tỷ lệ đáng kể trong các ngành công nghiệp chủ đạo của Việt Nam.

1.1.3.5. Học tập được kinh nghiệm quản lý, lãnh đạo điều hành doanh nghiệp

công ty chuyên nghiệp của các nước tiên tiến hơn. Từ đó góp phần nâng cao

năng lực quản lý, điều hành của các nhà lãnh đạo trong nước.

18

1.1.3.6. Tạo điều kiện cho việc giao lưu kinh tế, tăng khả năng cạnh tranh của

doanh nghiệp trong nước

Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia, không chỉ doanh nghiệp có

vốn đầu tư của công ty đa quốc gia, mà ngay cả các doanh nghiệp khác trong

nước có mối quan hệ làm ăn với doanh nghiệp đó cũng sẽ tham gia quá trình

phân công lao động khu vực. Chính vì thế, các nước thu hút đầu tư sẽ có cơ

hội tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu thuận lợi cho đẩy mạnh xuất khẩu.

1.1.3.7. Thúc đẩy phát triển kinh tế trong nước

Việt Nam đã công nhận một cách chính thức và rộng rãi rằng thu hút

đầu tư nước ngoài ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của

Việt Nam trên nhiều phương diện (vốn, công nghệ, xuất khẩu, tham gia thị

trường quốc tế…). Thu hút đầu tư nước ngoài đã hỗ trợ Việt Nam một cách

tích cực trong việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại để Việt Nam gia nhập

Asean, ký kết thỏa thuận khung với EU, tham gia liên minh kinh tế Á-Âu,

bình thường hóa quan hệ và thỏa thuận thương mại song phương với Mỹ.

Trong những năm gần đầy, vốn đầu tư nước ngoài FDI đã tăng lên đáng

kể. Theo báo cáo của Cục đầu tư nước ngoài, tính chung trong 8 tháng năm

2015, tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 13,33 tỷ USD, tăng 30,4% so

với cùng kỳ năm 2014.

Tuy nhiên, việc mở cửa thị trường vốn cũng đã đồng nghĩa với việc

Việt Nam sẽ phải đối mặt với nhiều áp lực, nhất là khi khả năng hấp thụ vốn

của nền kinh tế Việt Nam là chưa cao. Vì vậy, bên cạnh việc thu hút vốn đầu

tư nước ngoài, nhà nước ta cũng phải xem xét những chính sách bảo hộ cho

nhà đầu tư trong nước và điều chỉnh theo bối cảnh quốc tế.

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới thu hút đầu tư nước ngoài

1.1.4.1. Các yếu tố trong nước

- Thứ nhất, hệ thống chính trị ổn định: Hệ thống chính trị ổn định là

điều kiện đầu tiên và quan trọng nhất đảm bảo cam kết của chính phủ đối với

19

các nhà đầu tư về sở hữu vốn, các chính sách ưu đãi đầu tư và định hướng

phát triển. Nhân tố này quy định mức độ rủi ro tài sản, hoạt động kinh doanh

của nhà đầu tư. Những bất ổn về kinh tế, chính trị không chỉ làm cho dòng

vốn thu hút đầu tư bị chững lại, thu hẹp mà còn làm dòng vốn đó bị chảy

ngược ra ngoài, tìm đến nơi an toàn và hấp dẫn hơn. Điều kiện này không chỉ

bao gồm các yêu cầu về duy trì sự phát triển kinh tế một cách ổn định, chính

trị, xã hội đảm bảo trật tự, an toàn cần thiết cho sự vận hành bình thường của

đất nước mà còn duy trì được dư luận và tâm lý xã hội của các nhà đầu tư

nước ngoài.

- Thứ hai, hệ thống pháp luật đồng bộ, đầy đủ, công khai: Hoạt động

thu hút đầu tư có liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân và được tiến hành

trong thời gian dài. Vì vậy hệ thống pháp luật của một nước cần đảm bảo các

yếu tố sau:

+ Tính đầy đủ và đồng bộ của hệ thống pháp luật: các hoạt động thu hút

đầu tư chịu tác động bởi nhiều chính sách pháp luật của nước chủ nhà gồm

những chính sách tác động trực tiếp như quy định về lĩnh vực đầu tư, quy

định về sở hữu của nước ngoài, miễn giảm thuế đầu tư, cạnh tranh, quyền sở

hữu trí tuệ… các chính sách tác động gián tiếp như chính sách tài chính, tiền

tệ, thương mại, an ninh, đối ngoại… Hệ thống pháp luật quy định không

thống nhất sẽ dẫn đến việc các nhà đầu tư không biết thực hiện theo chính

sách hoặc quy định nào là đúng, dễ đẩy họ vào tình trạng vi phạm pháp luật

của nước chủ nhà.

+ Khả năng thực thi pháp luật: tiến hành sản xuất, kinh doanh trên lãnh

thổ quốc gia khác với lượng tài sản lớn nên các nhà đầu tư phải dựa vào pháp

luật của nước chủ nhà để đảm bảo quyền lợi cho họ. Nếu thực thi pháp luật

không nghiêm, kém hiệu lực thì quyền lợi của các nhà đầu tư sẽ bị đe dọa.

+ Thủ tục hành chính: Các thủ tục liên quan đến tất cả các khâu của quá

trình đầu tư, trong việc thành lập dự án, yêu cầu hồ sơ xin cấp phép…; các

ngành, các cấp nào sẽ tham gia vào việc cấp giấy phép đầu tư, các nhà đầu tư

20

có nhận được thông tin trợ giúp từ chính phủ, chính quyền địa phương nước

sở tại, thời gian trung bình để có được một giấy phép đầu tư là bao lâu, các

thủ tục hành chính thuận lợi hay phiền hà…

+ Hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, công khai, công bằng, rõ ràng,

minh bạch.

- Thứ ba, các chỉ số kinh tế, tài chính cơ bản:

+ Chỉ số GDP: Thông qua các chỉ tiếu kinh tế cơ bản GDP hoặc tốc độ

tăng trưởng GDP nhà đầu tư nhận biết được thực trạng nền kinh tế của quốc

gia họ dự định đầu tư. Tốc độc tăng trưởng nhanh của các chỉ tiêu kinh tế trên

sẽ tạo ra kỳ vọng cho các nhà đầu tư về một thị trường đầu tư có hiệu quả và

mang lại lợi nhuận cao.

+ Tỷ lệ lạm phát thay đổi: Tỷ lệ lạm phát ảnh hưởng đến sức mua hàng

hóa và giao dịch của đồng nội tệ, khả năng chuyển đổi sang các ngoại tệ khác.

Vì vậy, lạm phát hay thiểu phát sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định của các

nhà đầu tư chuyển lợi nhuận về nước hoặc tiếp tục mở rộng đầu tư.

+ Khả năng chuyển đổi tự do của đồng tiền: Trong trường hợp đồng nội

tệ có thể chuyển đổi tự do, thông thường các chính phủ sẽ không đưa ra quy

định bắt buộc kèm theo. Đối với đồng tiền khó chuyển đổi, các nhà đầu tư

quan tâm có chính phủ có biện pháp gì để nhà đầu tư có thể chuyển đổi đồng

nội tệ sang các ngoại tệ khác.

- Thứ tư, chính sách tài chính tiền tệ: Các chính sách tài chính tiền tệ

gắn liền với các chính sách phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đây là công

cụ giúp chính phủ điều tiết tổng cung, tổng cầu của nền kinh tế, điều tiết lạm

phát, kích thích hay hạn chế xuất nhập khẩu, di chuyển nguồn ngoại hối đi ra

hoặc đi vào quốc gia đó.

- Thứ năm, hệ thống cơ sở hạ tầng và chính sách đất đai: Bao gồm Hệ

thống giao thông (đường bộ, đường hàng không, đường sắt, đường biển), cơ

sở hạ tầng (điện, nước, viễn thông…), chính sách đất đai (tiền thuê đất, chính

sách ưu đãi…)

21

- Thứ sáu, nguồn lao động và chính sách lao động: Nguồn lao động dồi

dào hay không, chi phí nhân công, trình độ lao động, chính sách hỗ trợ phát

triển nguồn nhân lực, quy định tuyển dụng…

- Thứ bảy, yếu tố thị trường: Quy mô và tiềm năng phát triển của thị

trường và một trong những yếu tố quan trọng trong việc thu hút đầu tư nước

ngoài. Theo UNCTAD, quy mô thị trường là cơ sở quan trọng trong việc thu

hút đầu tư tại tất cả các quốc gia và nền kinh tế.

1.1.4.2. Các yếu tố ngoài nước

- Thứ nhất, chính sách kinh tế vĩ mô, bao gồm:

+ Chính sách tài chính tiền tệ: Chính phủ của các quốc gia có thể thay

đổi chính sách tiền tệ để điều chỉnh tỷ lệ lạm phát, qua đó tác động gián tiếp

làm tăng hoặc giảm đầu tư ra nước ngoài. Khi lạm phát cao sẽ làm cho nội tệ

bị mất giá và khi đó cùng một đơn vị nội tệ sẽ mua được ít hơn hàng hóa, dịch

vụ đầu tư ở nước ngoài và ngược lại.

+ Chính sách quản lý ngoại hối: Chính phủ của nước đầu tư có thể thực

thi chính sách nới lỏng hay thắt chặt quản lý ngoại hối. Nếu nới lỏng quản lý

ngoại hối theo hướng tự do hóa thị trường vốn thì các nhà đầu tư được quyền

tự do chuyển vốn ra nước ngoài. Ngược lại, họ phải tuân thu các quy định giới

hạn chuyển vốn ra khỏi quốc gia

+ Chính sách xuất nhập khẩu: Khi chính phủ các nước đầu tư tích cực

tham gia các hiệp định thương mại song phương, đa phương sẽ tạo cơ hội cho

hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp trong nước dễ dàng thâm nhập thị

trường nước ngoài. Do đó, động lực thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài để hạn chế

các rào cản thương mại bị giảm xuống và ngược lại.

- Thứ hai, cơ sở pháp lý quốc tế thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài, bao gồm:

+ Các hiệp định đầu tư song phương, đa phương: Ký kết các hiệp định

đầu tư song phương, đa phương là cơ sở pháp lý quan trọng giúp các nhà đầu

tư yên tâm thực hiện hoạt động đầu tư ở các quốc gia tham gia ký kết hiệp

22

định. Nội dung của các hiệp định này quy định nhiều nguyên tắc cơ bản nhằm

tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình tiếp cận và kinh

doanh ở nước nhận đầu tư.

+ Các hiệp định tránh đánh thuế hai lần: Các hiệp định tránh đánh thuế

hai lần được ký hết giữa nước đầu tư và nước nhận đầu tư tạo điều kiện thuận

lợi cho việc chuyển lợi nhuận về nước.

+ Trợ giúp các hoạt động xúc tiến đầu tư: Để khuyến khích đầu tư ra

nước ngoài, nước đầu tư thường giúp các nhà đầu tư của nước mình thông qua

việc thành lập các chương trình xúc tiến đầu tư và hỗ trợ đầu tư hải ngoại, ví

dụ như các tổ chức xúc tiến và hỗ trợ đầu tư hải ngoại OPIC (Mỹ), JICA

(Nhật Bản)... nhằm cung cấp đầy đủ, thường xuyên các thông tin về môi

trường đầu tư nước ngoài.

+ Chính sách bảo hiểm vốn đầu tư: Nước đầu tư sử dụng chính sách

bảo hiểm vốn đầu tư cho các nhà đầu tư của mình ở nước ngoài sẽ thúc đẩy

đầu tư ra nước ngoài mạnh mẽ hơn vì đầu tư ra nước ngoài, nhất là vào những

thị trường mới thường có rủi ro cao hơn so với trong nước nên khi vốn đầu tư

được bảo hiểm sẽ khiến nhà đầu tư mạnh dạn và yên tâm hơn khi thực hiện

quyết định đầu tư ra nước ngoài.

- Thứ ba, tiềm lực kinh tế, khoa học và công nghệ, bao gồm: tiềm lực

kinh tế, trình độ nghiên cứu, phát triển khoa học công nghệ.

+ Tiềm lực kinh tế: Một quốc gia khó có thể tiến hành đầu tư ra

nước ngoài khi mà khả năng tích lũy nội bộ còn thấp. Điều này có nghĩa

là nhu cầu vốn đầu tư của nền kinh tế trong nước còn rất cao. Ngược lại,

khi nền kinh tế có khả năng tích lũy cao, mức dự trữ ngoại tệ lớn thì việc

đầu tư ra nước ngoài sẽ khai thác hiệu quả nguồn vốn dư thừa. Tóm lại,

mức độ tích lũy vốn của nền kinh tế có tác động tăng hoặc giảm áp lực

đưa dòng vốn ra nước ngoài.

23

+ Trình độ nghiên cứu, phát triển khoa học công nghệ: Đầu tư trực

tiếp ra nước ngoài luôn gắn liền với chuyển giao công nghệ nên nước có

tiềm năng công nghệ lớn sẽ khuyến khích các doanh nghiệp của họ đầu tư

ra nước ngoài.

- Thứ tư, xu thế hợp tác cùng phát triển giữa các quốc gia, vùng lãnh

thổ: Xu thế hợp tác gia tăng giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ sẽ hạn chế được

đối đầu bằng quân sự, thúc đẩy mở rộng quan hệ giữa các quốc gia, vùng lãnh

thổ. Đây là điều kiện quan trọng để tự do hóa đầu tư. Mặt khác, xu thế đối

ngoại sẽ loại bỏ bao vây, cấm vận kinh tế của nước lớn đối với các nước đang

phát triển. Từ đó, sẽ loại bỏ rào cản đối với lưu chuyển vốn giữa các quốc gia,

vùng lãnh thổ trên thế giới.

- Thứ năm, xu thế liên kết khu vực và toàn cầu hóa: Thông qua các

chính sách tự do hóa thương mại giữa các thành viên đã loại bỏ các rào cản

trong thâm nhập thị trường của các nước thành viên. Vì vậy liên kết khu vực

tạo ra sự phát triển ổn định của các nước trong khu vực, qua đó tạo cơ sở

vững chắc cho các nước thành viên.

- Thứ sáu, sự hình thành và phát triển của các công ty đa quốc gia: Các

hoạt động thu hút đầu tư được thực hiện hầu hết bởi các công ty đa quốc gia

nên hình thành và phát triển các công ty đa quốc gia được thể hiện ở sự gia

tăng nhanh về số lượng các công ty mẹ và các chi nhánh của chúng trên phạm

vi toàn cầu.

1.2. Cơ sở thực tiễn về thu hút đầu tư nước ngoài

1.2.1. Thực tiễn về thu hút đầu tư Nhật Bản tại một số tỉnh, thành của

Việt Nam

1.2.1.1. Thực tiễn về thu hút đầu tư Nhật Bản tại Hà Nội

Thành phố Hà Nội là trung tâm kinh tế - văn hóa - chính trị của cả

nước. Hà Nội hiện là một trong những địa phương dẫn đầu trong thu hút FDI.

Năm 2015 và 2016, Hà Nội phấn đấu thu hút được từ 1,4 - 1,5 tỷ USD; tiếp

tục thực hiện các giải pháp tạo lập môi trường đầu tư hấp dẫn, thuận lợi; triển

khai hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư FDI trên địa bàn thành phố… Đại

24

diện Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cho biết, trong 6 tháng đầu năm 2015,

trong đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) toàn thành phố thu hút được 201 dự

án đầu tư cả cấp mới và tăng vốn với tổng vốn đầu tư là 554,8 triệu USD.

Trong đó, cấp mới là 151 dự án với vốn đăng ký là 414,8 triệu USD; 50 lượt

dự án điều chỉnh tăng vốn với giá trị tăng thêm là 140 triệu USD. Về vốn đầu

tư thực hiện trong 6 tháng ước tăng 10,4% so với cùng kỳ năm trước. Riêng

trong quý 2/2015, kinh doanh bất động sản tiếp tục là lĩnh vực chiếm tỷ trọng

vốn lớn nhất (72,1%); tiếp đến là lĩnh vực mua bán hàng hóa (15,8%), hoạt

động tư vấn kỹ thuật, tư vấn đầu tư (4,2%). Singapore đứng đầu với vốn đăng

ký chiếm tới 63%; Nhật Bản đứng thứ hai (chiếm 12,4%), Hàn Quốc đứng

thứ ba (6,6%). Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp FDI đầu năm

2015 cũng khá ấn tượng với doanh thu ước đạt 5,13 tỷ USD, tăng 5,6% so với

cùng kỳ năm 2014.

Hà Nội đã thu hút đầu tư từ Nhật Bản với 661 dự án, với với tổng vốn

đầu tư là 4,1 tỷ USD (chiếm 10,9% tổng vốn đầu tư), đứng thứ 2/49 tỉnh

thành mà các doanh nghiệp Nhật Bản đã đầu tư vào Việt Nam. Hà Nội có

KCN Thăng Long I và II dành riêng cho nhà đầu tư Nhật Bản.

1.2.1.2. Thực tiễn về thu hút đầu tư Nhật Bản tại Bắc Ninh

Bắc Ninh là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng Sông Hồng, nằm trong tam

giác kinh tế trọng điểm Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh và là cửa ngõ phía

Đông Bắc của thủ đô Hà Nội. Tỉnh có địa giới hành chính tiếp giáp với các

tỉnh: Bắc Giang ở phía Bắc, Hải Dương ở phía Đông Nam, Hưng Yên ở phía

Nam và thủ đô Hà Nội ở phía Tây. Theo số liệu thống kê năm 2010 tỉnh Bắc Ninh có diện tích tự nhiên 823km2 với tổng dân số 1.038.229 người. Bắc Ninh

ở vị tri thuận lợi về giao thông đường bộ và đường không. Các tuyến đường

huyết mạch: Quốc lộ 1A, 1B, quốc lộ 18, quốc lộ 38, đường sắt Hà Nội- Lạng

Sơn, Hà Nội- Quảng Ninh nối liền Bắc Ninh với các trung tâm kinh tế, văn

hóa và thương mại của khu vực phía Bắc Việt Nam, với cảng hàng không

quốc tế Nội Bài và liên thông với hệ thống các trục đường quốc lộ đến với

mọi miền trong cả nước.

25

Tính tới ngày 20/6/2015, Bắc Ninh đứng thứ 9/63 địa phương trên cả

nước và đứng thứ 3/11 địa phương của vùng đồng bằng sông Hồng về thu hút

vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với 622 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đầu tư

đăng ký là 7,83 tỷ USD. Hiện nay, các nhà đầu tư nước ngoài tại tỉnh Bắc

Ninh đã đầu tư vào 15 trên tổng số 21 ngành trong hệ thống phân ngành kinh

tế quốc dân, trong đó vốn đầu tư tập trung nhiều vào lĩnh vực Công nghiệp

chế biến, chế tạo với 526 dự án, tổng vốn đầu tư 7,12 tỷ USD (chiếm 91%

tổng vốn FDI đăng ký của tỉnh Bắc Ninh). Đứng thứ hai là lĩnh vực kinh

doanh bất động sản với 6 dự án và vốn đăng ký là 332,06 triệu USD (chiếm

4,2 % tổng vốn FDI đăng ký của tỉnh Bắc Ninh). Hai lĩnh vực này đã chiếm

hơn 95% tổng vốn đầu tư đăng ký trên toàn địa bàn tỉnh. Còn lại là một số

lĩnh vực khác như xây dựng, dịch vụ lưu trú và ăn uống...

Tính đến nay, đã có 29 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư vào

địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Các nhà đầu tư Singapore dẫn đầu với 21 dự án và

2,79 tỷ USD (chiếm 35,6% tổng vốn FDI đăng ký của tỉnh Bắc Ninh). Hàn

Quốc đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư 2,59 tỷ USD (chiếm 33,1% tổng vốn

FDI đăng ký của tỉnh Bắc Ninh) trên 360 dự án. Nhật Bản đứng thứ ba, có 66

dự án với tổng vốn đầu tư là 819,27 triệu USD (chiếm 10,5 % tổng vốn FDI

đăng ký của tỉnh Bắc Ninh). Còn lại là nhà đầu tư đến từ các quốc gia khác

như Đài Loan, Phần Lan, Thái Lan...

1.2.1.3. Thực tiễn về thu hút đầu tư Nhật Bản tại Vĩnh Phúc

Tỉnh Vĩnh Phúc thuộc Vùng đồng bằng Sông Hồng, Vùng Kinh tế

trọng điểm Bắc bộ và vùng Thủ đô Hà Nội. Vĩnh Phúc có nhiều tuyến giao

thông quan trọng: đường bộ, đường sắt, đường sông, gần sân bay quốc tế Nội

Bài. Đến cuối năm 2014, trong tổng số 184 dự án FDI của 15 quốc gia, vùng

lãnh thổ với tổng vốn đăng ký 3.077 triệu USD, Nhật Bản có 23 dự án, tổng

vốn đăng ký gần 800 triệu USD đứng đầu về số vốn thực hiện và tỷ lệ vốn

thực hiện. Tập đoàn Toyota và Honda đầu tư rất sớm vào tỉnh Vĩnh Phúc

26

(năm 1995) đã tạo bước phát triển đột phá cho ngành công nghiệp của tỉnh,

đồng thời tạo hiệu ứng thu hút thêm nhiều dự án FDI đầu tư vào Vĩnh Phúc.

Vĩnh Phúc cũng có KCN Thăng Long III dành riêng cho nhà đầu tư Nhật Bản.

Kinh nghiệm thu hút đầu tư Nhật Bản của tỉnh Vĩnh Phúc được thể hiện

qua các lợi thế sau:

(1) Lãnh đạo tỉnh dành cho các nhà đầu tư sự ủng hộ cao nhất; (2) Giải

quyết các thủ tục hành chính về đầu tư theo cơ chế một cửa liên thông, giao

tiếp bằng tiếng Anh, Nhật, Hàn, Trung, Việt; (3) Vị trí địa lý và giao thông

thuận lợi: Vĩnh Phúc nằm trong 03 vùng quy hoạch: Vùng Đồng bằng Sông

Hồng, Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc bộ và Vùng Thủ đô Hà Nội; Nằm trong

hành lang kinh tế Vân Nam (Trung Quốc) - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng

(Việt Nam) và vành đai phát triển công nghiệp phía Bắc Việt Nam. Có hệ

thống giao thông đường bộ, đường sắt quốc gia, đường xuyên Á chạy qua,

đường thủy có 02 sông lớn: Hồng và Lô chảy qua; tiếp giáp cảng hàng không

quốc tế Nội Bài; (4) Khí hậu ôn hòa, cấu tạo địa chất tốt, không xảy ra lũ lụt,

động đất: Nhiệt độ trung bình hàng năm 22-230C. Độ cao trung bình trên 40m

so mặt nước biển. Nền đất cứng rất thuận lợi cho phát triển công nghiệp, đô

thị, tiết kiệm được chi phí xây dựng nền móng công trình; (5) Là trung tâm

phát triển công nghiệp ô tô, xe máy và công nghiệp điện tử - viễn thông phía

Bắc Việt Nam: Tập đoàn Toyota, Honda (Nhật Bản), Piaggio (Italy), Daewoo

(Hàn Quốc) đã đầu tư sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy thành công tại Vĩnh

Phúc; Một số Tập đoàn điện tử lớn của Nhật Bản (Canon), Hàn Quốc

(Samsung), Đài Loan, Trung Quốc (Foxconn, Compal), đã đầu tư tại Vĩnh

Phúc và các tỉnh, thành phố lân cận là cơ hội cho phát triển ngành công

nghiệp phụ trợ về cơ khí, điện tử, tin học, viễn thông; (6) Có cơ quan chuyên

trách bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất giao cho nhà đầu tư; có nhà

xưởng tiêu chuẩn xây sẵn cho thuê; (7) Giàu tài nguyên du lịch với nhiều

danh thắng, văn hóa lịch sử phong phú; (8) Đã quy hoạch đồng bộ, khép kín

27

theo lãnh thổ định hướng cho đầu tư phát triển bền vững;(9) Cơ sở hạ tầng

kinh tế - xã hội đã và đang được đầu tư đồng bộ, từng bước hiện đại, cả đô thị

và nông thôn;(10) Cơ cấu dân số trẻ, nguồn lao động dồi dào: Cơ cấu dân số

vàng, tỷ lệ sống phụ thuộc thấp, tỷ lệ lao động trong tổng dân số chiếm tới

62%, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo hằng năm đạt trên 50%, đáp ứng nhu cầu

về lao động cho doanh nghiệp; (11) Được hưởng lợi từ các dự án hạ tầng do

Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) và Nhật Bản

tài trợ vốn.

1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Ninh

Từ sự thành công trong thu hút đầu tư của một số tỉnh, thành phố của

Việt Nam như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Đà Nẵng, Đồng

Nai, Bình Dương, Long An, Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc… đối với các

nhà đầu tư Nhật Bản có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:

1.2.2.1. Vị trí địa lý có vai trò quan trọng trong việc ra quyết định đầu tư

Các tỉnh, thành phố được coi là thành công trong thu hút đầu tư từ Nhật

Bản thì hầu hết đây là các thành phố lớn của Việt Nam hoặc các tỉnh liền kề

các thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Trước đây, các nhà

đầu tư Nhật Bản chủ yếu lựa chọn đầu tư vào các các thành phố hoặc những

tỉnh trong vòng bán kính 50 km kể từ trung tâm để thuận tiện giao thông và dễ

tiếp cận nguồn thông tin. Hiện nay, do một số bất cập phát sinh như thiếu hụt

lao động cục bộ, giá thuê đất gia tăng, mở rộng tìm kiếm nguồn cung nguyên

liệu… nên các nhà đầu tư Nhật Bản mở rộng bán kính địa bàn ưu tiên đầu tư

lên 100km, như Hải Phòng, Bà Rịa - Vũng Tầu…

1.2.2.2. Xây dựng một số Khu công nghiệp dành riêng cho các nhà đầu tư

Nhật Bản

Một số tỉnh, thành phố thành công trong thu hút đầu tư từ Nhật Bản do

đã quy hoạch và xây dựng những KCN dành riêng cho các nhà đầu tư Nhật

Bản. Chủ đầu tư của những KCN này cũng là những nhà đầu tư hạ tầng Nhật

28

Bản để phát huy được tiềm lực tài chính, mối quan hệ với các doanh nghiệp

Nhật Bản cũng như sự am hiểu về yêu cầu của các nhà đầu tư Nhật Bản.

Trong số các KCN được coi là thành công có KCN Thăng Long của Hà Nội

(chủ đầu tư Tập đoàn Sumitomo, Nhật Bản), KCN Nomura của Hải Phòng

(chủ đầu tư Tập đoàn Nomura, Nhật Bản)… Một số KCN mới được xây dựng

cũng đã thu hút thành công được nhiều nhà đầu tư Nhật Bản như KCN Hiệp

Phước của thành phố Hồ Chí Minh, KCN hỗ trợ Nam Hà Nội (HANSSIP),

KCN Long Đức tại Đồng Nai, KCN Long Hậu 4 tại tỉnh Long An…

Tuy nhiên, không phải KCN dành riêng cho nhà đầu tư Nhật Bản nào

cũng thu hút được các nhà đầu tư Nhật Bản và lấp đầy trong một thời gian

ngắn mà cũng cần phải có một quá trình chuẩn bị cơ sở hạ tầng kỹ thuật và

thu hút đầu tư các nhà đầu tư Nhật Bản ví dụ như: KCN Nomura Hải Phòng

phải mất hơn 15 năm mới lấp đầy diện tích từ tháng 5/2012 vừa qua; KCN

Thăng Long Hà Nội khởi công từ năm 2000 và gần đây mới được lấp đầy…

1.2.2.3. Đáp ứng được yêu cầu của các nhà đầu tư Nhật Bản

Trước hết, phải khẳng định các nhà đầu tư Nhật Bản là những nhà đầu

tư rất cẩn trọng và “khó tính”, ngoài vị trí địa lý thuận lợi, gần trung tâm, giao

thông thuận tiện, các tỉnh, thành phố thành công trong thu hút đầu tư Nhật

Bản là do các địa phương này làm tốt công tác nắm bắt và đáp ứng được yêu

cầu của các nhà đầu tư Nhật Bản. Chủ đầu tư hạ tầng KCN là các nhà đầu tư

hạ tầng của Nhật Bản cũng là một lợi thế trong việc hiểu và đáp ứng được yêu

cầu của các nhà đầu tư Nhật Bản, do đó việc tiếp cận xúc tiến, thu hút đầu tư

là do các nhà đầu tư hạ tầng kỹ thuật triển khai xúc tiến đầu tư.

1.2.2.4. Tranh thủ được sự hỗ trợ của các cơ quan đại diện chính phủ, các tổ

chức của Nhật Bản tại Việt Nam

Ngoài ra, các tỉnh, thành phố thành công trong thu hút đầu tư Nhật Bản

là do tranh thủ được sự hỗ trợ hiệu quả của các cơ quan đại diện Chính phủ,

các tổ chức của Nhật Bản tại Việt Nam trong việc cải thiện môi trường đầu tư,

thiết kế các KCN phù hợp với yêu cầu của nhà đầu tư Nhật Bản. Ví dụ hiện

nay, tỉnh Vĩnh Phúc đang được Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam tài trợ cho

29

chương trình cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh; Thành phố Hải Phòng được

JICA cử một chuyên gia thường trú tại thành phố để hỗ trợ các nhà đầu tư

Nhật Bản tại Hải Phòng…

Trong bối cảnh kinh tế suy thoái, để thu hút đầu tư từ Nhật Bản, ngoài

các biện pháp tích cực như cải thiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, đào tạo

nhân lực, thì cải cách các thủ tục hành chính luôn được đặt lên hàng đầu, như

rút ngắn thời gian cấp phép đầu tư, thủ tục hồ sơ đơn giản, công khai, minh

bạch. Đặc biệt tỉnh cần tiếp tục quan tâm có chính sách hỗ trợ cụ thể và giúp

đỡ các nhà đầu tư khi đã đầu tư đứng chân trên địa bàn.

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Qua những nghiên cứu về lý luận và thực tiễn, từ phân tích tại Chương

1 có thể rút ra một số nhận xét như sau:

Một là, nêu được khái niệm về đầu tư, đầu tư nước ngoài, đầu tư trực

tiếp nước ngoài.

Hai là, chỉ ra được các hình thức thu hút đầu tư nước ngoài.

Ba là, đã phân tích được vai trò của thu hút đầu tư nước ngoài.

Bồn là, đã chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư

nước ngoài (các yếu tố trong nước, các yếu tố ngoài nước) từ đó có tính

định hướng, góp phần hoàn thiện công tác tăng cường thu hút đầu tư ngày

một tốt hơn.

Năm là, trên cơ sở tìm hiểu thực tiễn về thu hút đầu tư nước ngoài từ Nhật

Bản của các địa phương có thành công trong công tác thu hút đầu tư từ Nhật Bản

để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất giải pháp thực hiện tốt hơn.

30

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết

Để giải quyết được mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung trả lời được

một số các câu hỏi chính sau:

- Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư nước ngoài như thế nào?

- Thực trạng của thu hút đầu tư Nhật Bản (FDI và ODA) trên địa bàn

tỉnh Quảng Ninh ra sao?

- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến thu hút đầu tư Nhật Bản trên địa

bàn tỉnh Quảng Ninh?

- Để tăng cường thu hút đầu tư từ Nhật Bản vào Quảng Ninh cần thực

hiện những giải pháp nào?

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp tiếp cận và khung phân tích

2.2.1.1. Tiếp cận hệ thống

Tiếp cận hệ thống được sử dụng trong đánh giá các yếu tố bên trong và

bên ngoài, có ảnh hưởng tới công tác thu hút đầu tư từ Nhật Bản vào tỉnh

Quảng Ninh. Các yếu tố bên ngoài bao gồm: Đặc điểm nền kinh tế - xã hội

trên địa bàn và Đặc điểm về địa hình. Các yếu tố bên trong gồm các yếu tố

thuộc về nội tại của công tác thu hút đầu tư như: Các văn bản chính sách pháp

luật về đầu tư; Cách thức tiếp cận nhà đầu tư; Trình độ chuyên môn nghiệp vụ

lực lượng cán bộ làm công tác xúc tiến, thu hút đầu tư. Các yếu tố có mối

quan hệ tương tác, hỗ trợ và liên kết với nhau trong một hệ thống động.

2.2.1.2. Tiếp cận có sự tham gia

Cách tiếp cận có sự tham gia được sử dụng xuyên suốt ở tất cả các

khâu, các hoạt động của nghiên cứu. Sự tham gia của các bên liên quan bắt

đầu từ việc điều tra đánh giá thực trạng của hiệu quả trong công tác tuyên

31

truyền thu hút đầu tư Nhật Bản, xác định các giải pháp nhằm định hướng thu

hút đầu tư nước ngoài của Nhật Bản trên địa bàn. Trong đó, sự tham gia của

các nhà quản lý, các chuyên gia, các cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, các doanh

nghiệp. Một số công cụ của đánh giá nhanh có sự tham gia sẽ được sử dụng

một cách linh hoạt để thu thập các thông tin cần thiết.

2.2.1.3. Khung nghiên cứu giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu hút đầu tư

nước ngoài của Nhật Bản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã phân tích, với các phương pháp

tiếp cận đã lựa chọn; Đồng thời dựa trên một số các nhân tố chính ảnh

hưởng đến công tác thu hút đầu tư nước ngoài từ Nhật Bản, tác giả xây

dựng khung nghiên cứu giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu hút đầu tư

nước ngoài từ Nhật Bản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh - Khung nghiên cứu

được mô tả ở sơ đồ 2.1.

Sơ đồ 2. 1. Khung nghiên cứu giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu hút đầu

tư nước ngoài từ Nhật Bản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

(Nguồn: Mô tả của tác giả)

32

2.2.2. Chọn điểm nghiên cứu

Tác giả chọn địa bàn nghiên cứu là tỉnh Quảng Ninh bởi vì:

- Quảng Ninh là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, đồng thời

là một trong ba cực tam giác phát triển kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cùng với

Hà Nội – Hải Phòng. Tỉnh Quảng Ninh nằm ở phía Đông Bắc Bộ với vị trí địa

chiến lược về chính trị, kinh tế, quân sự và đối ngoại; nằm trong khu vực hợp

tác “Hai hành lang, một vành đai” kinh tế Việt-Trung; hợp tác liên vùng Vịnh

Bắc Bộ mở rộng, cầu nối ASEAN-Trung Quốc, Hành lang kinh tế Nam Ninh-

Singapore… Đây là những thuận lợi để phát triển kinh tế Bắc Bộ, và là những

thế mạnh để thu hút các nhà đầu tư.

- Trong những năm gần đây, Quảng Ninh xác định nguồn lực đầu

tư, khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực là trọng tâm và là những

bước đột phá. Đây là chiến lược phát triển bền vững và phù hợp với xu

hướng phát triển hiện nay, đồng thời cũng là thế mạnh để thu hút các nhà

đầu tư Nhật Bản.

2.2.3. Thu thập tài liệu

Thu thập tài liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với

quá trình nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội. Việc thu thập dữ liệu

thường tốn nhiều thời gian, công sức và chi phí; do đó cần phải nắm chắc các

phương pháp thu thập dữ liệu để từ đó chọn ra các phương pháp thích hợp với

hiện tượng, làm cơ sở để lập kế hoạch thu thập thông tin một cách khoa học,

nhằm để đạt được hiệu quả cao nhất của giai đoạn quan trọng này.

Trong luận văn, tác giả sử dụng thông tin thứ cấp được công bố từ các

nguồn khác nhau. Đây là các công trình nghiên cứu và các báo cáo có liên

quan và được lựa chọn để sử dụng vào mục đích phân tích, minh họa cho nội

dung nghiên cứu. Nguồn dữ liệu thứ cấp này bao gồm:

- Các sách, báo, tạp chí khoa học, các kết quả nghiên cứu đã được công

bố của các cơ quan nghiên cứu, các tài liệu tìm kiếm trên các trang mạng

33

internet, các bài viết nghiên cứu khoa học trên báo Đầu tư, Báo Kinh tế, Tạp

chí Nghiên cứu Quốc tế, Tạp chí Khoa học và Công nghệ… của các giáo sư,

tiến sĩ về thu hút vốn đầu tư Nhật Bản, viện trợ phát triển chính thức ODA

của Nhật Bản, những chuyển biến về mô hình tăng trưởng kinh tế của Nhật

Bản đến năm 2020…

- Tài liệu, số liệu và các báo cáo đã được công bố về tình hình kinh tế -

xã hội của tỉnh Quảng Ninh được thu thập từ Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh

Quảng Ninh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban

Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư, Cục Thống kê và các Sở, Ban, Ngành khác có liên

quan…; Các báo cáo tổng kết năm; Các bài viết có liên quan đến đề tài luâ ̣n

văn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cục Đầu tư nước ngoài, Sở Kế hoạch và Đầu

tư tỉnh Quảng Ninh, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh.

2.2.4. Phương pháp xử lý thông tin

Tác giả dùng phương pháp thực nghiệm, lựa chọn thông tin liên quan

đến đề tài nghiên cứu tại các bảng, biểu thống kê, biểu đồ, báo cáo tổng kết,

các số liệu tổng hợp về tình hình thu hút FDI của Nhật Bản tại Việt Nam và

Quảng Ninh, các số liệu tổng hợp về tình hình thu hút ODA của Nhật Bản tại

Quảng Ninh… Các số liệu này chủ yếu từ Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế

hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh. Các tài liệu sau

khi thu thập được hệ thống hóa theo nội dung nghiên cứu để làm căn cứ đánh

giá và đề xuất các giải pháp.

2.2.5. Phương pháp phân tích thông tin

2.2.5.1. Phương pháp thống kê mô tả

Thực hiện thông qua việc sử dụng số tuyệt đối, số bình quân, số tối

đa, số tối thiểu. Phương pháp này tập trung vào khai thác, đánh giá, phân

tích số liệu về chỉ số thu hút đầu tư Nhật Bản.

34

2.2.5.2. Phương pháp so sánh

Phương pháp này dùng để so sánh kết quả nghiên cứu ở những thời

điểm và không gian khác nhau, so sánh số thực hiện kỳ này với kỳ trước để

thấy rõ được sự biến động hay khác biệt của từng chỉ tiêu phân tích. Trên cơ

sở phân tổ, phương pháp so sánh dùng để so sánh kết quả đầu tư giữa các hình

thức đầu tư khác nhau. So sánh là việc đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng

kinh tế, xã hội đã được lượng hóa có cùng nội dung, tính chất tương tự nhau.

Đối chiếu các kết quả phân tích mẫu điều tra với chỉ số trung bình của các

tỉnh trong cả nước để đánh giá thực trạng, vị trí của Quảng Ninh so với các

tỉnh, thành phố khác trong cả nước.

2.2.5.3. Phương pháp phân tích dãy số theo thời gian

Dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được sắp xếp

theo thứ tự thời gian. Phương pháp này cho phép nghiên cứu đặc điểm biến

động của hiện tượng theo thời gian để làm rõ xu hướng và tính quy luật của

sự biến động, đồng thời dự đoán các mức độ của hiện tượng trong tương lai.

Về kết cấu, dãy số thời gian gồm hai thành phần: thời gian và chỉ tiêu của

hiện tượng được nghiên cứu. Thời gian có thể đo bằng ngày, tháng, năm…

tùy theo mục đích nghiên cứu.

2.2.5.4. Phương pháp đồ thị

Phương pháp này dùng các đồ thị, biểu đồ, sơ đồ để biểu hiện kết quả

nghiên cứu ở những thời điểm khác nhau.

2.2.6. Phương pháp phân tích SWOT

Mô hình phân tích SWOT là một công cụ hữu dụng được sử dụng

nhằm hiểu rõ Điểm mạnh (Strengths), Điểm yếu (Weaknesses), Cơ hội

(Opportunities) và Nguy cơ (Threats) trong một dự án hoặc tổ chức/cơ quan

quản lý. Thông qua phân tích SWOT, tổ chức sẽ nhìn rõ mục tiêu của mình

cũng như các yếu tố trong và ngoài tổ chức có thể ảnh hưởng tích cực hoặc

35

tiêu cực tới mục tiêu mà mình đề ra. Trong quá trình xây dựng kế hoạch chiến

lược, phân tích SWOT đóng vai trò là một công cụ căn bản nhất, hiệu quả cao

giúp tổ chức có cái nhìn tổng thể không chỉ về chính tổ chức mà còn những

yếu tố luôn ảnh hưởng và quyết định tới sự thành công.

Phân tích SWOT giúp mang lại cái nhìn sâu sắc về một tổ chức, dự án,

hay một hoàn cảnh do đó phương pháp này đặc biệt hữu ích trong việc ra

quyết định, hoạch định chiến lược và thiết lập kế hoạch. Phân tích SWOT

thường được sử dụng trong những trường hợp cụ thể sau: Các buổi họp ý

tưởng; Giải quyết vấn đề (cơ cấu tổ chức, nguồn lực, năng suất lao động,

v..v); Lập kế hoạch; Ra quyết định; Đánh giá chất lượng dự án; Đánh giá nhà

đầu tư; Kế hoạch phát triển bản thân…

SWOT là một công cụ hữu ích khi chúng được áp dụng nhằm giải

quyết vấn đề trong rất nhiều hoàn cảnh khác nhau. SWOT được trình bày

dưới dạng một ma trận gồm 2 hàng 2 cột và chia làm 4 phần. Mỗi phần tương

ứng với những Điểm mạnh (Strengths), Điểm yếu (Weaknesses), Cơ hội

(Opportunities), và Nguy cơ (Threats), cụ thể như sau:

Điểm mạnh là những tác nhân bên trong tổ chức mang tính tích cực

hoặc có lợi giúp đạt được mục tiêu.

Điểm yếu là những tác nhân bên trong tổ chức mang tính tiêu cực hoặc

gây khó khăn trong việc đạt được mục tiêu.

Cơ hội là những tác nhân bên ngoài tổ chức mang tính tích cực hoặc có

lợi giúp lợi đạt được mục tiêu.

36

Nguy cơ là những tác nhân bên ngoài mang tính tiêu cực hoặc gây khó

khăn trong việc đạt được mục tiêu.

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

Để phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp của Nhật Bản tại

Việt Nam, đề tài sử dụng hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả thu hút vốn đầu

tư FDI, ODA:

Số lượng dự án: Chỉ tiêu này phản ánh số lượng dự án đầu tư vào tỉnh

qua các năm và các giai đoạn. Đây là biểu hiện đầu tiên về kết quả thu hút

FDI và ODA. Thông thường, số dự án đầu tư lớn là minh chứng cho hoạt

động thu hút đầu tư FDI và ODA tốt. Tuy nhiên, để có kết luận chính xác cần

gắn chỉ tiêu này với các chỉ tiêu khác như quy mô vốn đầu tư, tốc độ thu hút

vốn hay cơ cấu của vốn đầu tư…

Quy mô vốn: Chỉ tiêu này phản ánh tổng vốn FDI và ODA trong một

khoảng thời gian nhất định. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hoạt động thu hút

đầu tư càng đạt kết quả cao.

Số vốn bình quân của một dự án: Chỉ tiêu này cho biết quy mô bình

quân của mỗi dự án. Chỉ tiêu này thấp cho thấy các dự án chủ yếu là nhỏ lẻ,

do vậy thường gắn với điều đó là công nghệ la ̣c hậu, hiệu quả kinh tế xã hội

không cao.

Tốc độ thu hút: Chỉ tiêu phản ánh quy mô vốn FDI tăng hay giảm và

tăng, giảm nhanh hay chậm, đây là cơ sở so sánh kết quả thu hút đầu tư giữa

các thời kỳ.

Cơ cấu FDI: được phân thành nhiều loa ̣i như cơ cấu FDI theo lĩnh vực,

theo vùng, theo đối tác đầu tư, theo hình thức đầu tư. Cơ cấu FDI theo ngành,

lĩnh vực đầu tư biểu hiện sự phân bố FDI trong các ngành, theo lĩnh vực có

tuân theo quy hoa ̣ch phát triển ngành của địa phương tiếp nhận đầu tư hay

không và tác động như thế nào đến cơ cấu kinh tế của địa phương đó. Cơ cấu

37

FDI theo vùng cho biết sự phân bố FDI theo không gian, qua đó cho thấy tác

động của FDI đối với sự phát triển của các đơn vị hành chính cơ sở. Cơ cấu

FDI theo đối tác đầu tư cho biết tên tuổi cũng như quốc tịch của chủ đầu tư.

Đây là thông tin phản ánh mối quan tâm cũng như đóng góp của các nhóm

nhà đầu tư từ nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ đối với ngành, lĩnh vực đầu tư

của địa phương. Cơ cấu FDI theo hình thức đầu tư cho biết xu hướng vận

động, phát triển của các hình thức đầu tư là cơ sở cho địa phương định hướng

và khuyến khích phát triển.

* Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu trên đây phản ánh những khía cạnh

khác nhau của môi trường thu hút đầu tư ở Quảng Ninh. Nó vừa đánh giá

được tình hình thu hút đầu tư Nhật Bản của Quảng Ninh vừa phản ánh được

hiệu quả trong công tác thu hút đầu tư Nhật Bản ở Quảng Ninh. Đây là cơ sở

quan trọng để hoàn thiện các giải pháp thu hút đầu tư Nhật Bản tại Quảng

Ninh trong thời gian tới.

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Qua những nội dung đã được nêu ra tại Chương 2, có thể rút ra một số

nhận xét như sau:

Một là, đề tài đã xây dựng được hệ thống các câu hỏi nghiên cứu khoa

học và phù hợp với thực tế nghiên cứu của đề tài.

Hai là, xác định phương pháp nghiên cứu khoa học của đề tài; xác

định các phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin; các phương pháp phân

tích thông tin mà đề tài sử dụng;

Ba là, chỉ ra hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu cụ thể phản ánh những khía

cạnh quan trọng khác nhau của công tác thu hút đầu tư nước ngoài từ Nhật

Bản. Từ đó có cơ sở đề xuất giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư từ

Nhật Bản của tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.

38

Chương 3

THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

TỪ NHẬT BẢN CỦA TỈNH QUẢNG NINH

3.1. Đặc điểm của tỉnh Quảng Ninh

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Quảng Ninh là một tỉnh ở địa đầu phía Đông Bắc Việt Nam, có dáng

một hình chữ nhật lệch nằm chếch theo hướng Đông Bắc - Tây Nam. Phía

tây tựa lưng vào núi rừng trùng điệp. Phía đông nghiêng xuống nửa phần

đầu vịnh Bắc Bộ với bờ biển khúc khuỷu nhiều cửa sông Quảng Ninh có toa ̣

độ địa lý khoảng 106o26 đến 108o31 kinh độ đông và từ 20o40 đến 21o40 vĩ độ bắc. Bề ngang từ Đông sang Tây, nơi rộng nhất là 195 km. Bề dọc từ bắc

xuống nam khoảng 102 km. Điểm cực Bắc thuộc thôn Mỏ Toò ng, xã Hoành Mô, huyện Bình Liêu. Điểm cực Nam ở đảo Ha ̣ Mai thuộc xã Ngọc Vừng,

huyện Vân Đồn. Điểm cực tây thuộc xã Bình Dương và xã Nguyễn Huệ,

huyện Đông Triều. Điểm cực Đông trên đất liền là mũi Gót ở đông bắc

phường Trà Cổ, thành phố Móng Cái, ngoài khơi là mũi Sa Vĩ. Phía tây giáp

tỉnh Lạng Sơn và tỉnh Bắc Giang, phía đông giáp vịnh Bắc Bộ, phía tây nam

giáp tỉnh Hải Dương và Thành phố Hải Phò ng, phía bắc giáp huyện Phòng Thành và thị trấn Đông Hưng (tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc) với cửa khẩu

Móng Cái. Đường biên giới với Trung Quốc dài 118,2 km. Biển Quảng Ninh

có hơn 2.000 hò n đảo, chiếm 2/3 số đảo cả nước (2078/2779), trong đó có

1.030 đảo có tên. Tổng diện tích các đảo là 619,913 km². Một số hò n đảo

thuộc tỉnh Quảng Ninh là: đảo Trần và quần đảo Cô Tô (thuộc huyện Cô

Tô). Vùng nội thuỷ từ bắc xuống nam có những đảo chính như đảo Vĩnh

Thực, đảo Miễu, đảo Cái Chiên, đảo Thoi Xanh, đảo Va ̣n Vược, đảo Thoi

Đây, đảo Sậu Nam, đảo Cái Bầu, đảo Trà Ngọ, đảo Cao Lô, đảo Trà Bàn,

39

đảo Chén, đảo Thẻ Vàng, đảo Cảnh Cước, đảo Va ̣n Cảnh, đảo Cống Tây,

đảo Phượng Hoàng, đảo Nất Đất, đảo Thượng Mai và đảo Ha ̣ Mai cùng vô

số những đảo nhỏ trong vịnh Bái Tử Long và Ha ̣ Long.

Duyên hải Quảng Ninh cha ̣y dài gần 200 hải lý từ lãnh hải Trung Quốc ở phía đông đến địa giới thành phố Hải Phò ng. Quảng Ninh phần lớn là đồi núi cùng vị trí địa lý đáng ra phải được xếp vào vùng núi và trung du phía bắc nhưng do kinh tế đă ̣c biệt phát triển và là một cực của tam giác

kinh tế nên chính phủ xếp Quảng Ninh vào nhóm các tỉnh đồng bằng sông

Hồng.

3.1.1.2. Đi ̣a hình, đất đai

Về địa hình, Quảng Ninh mang tính chất là một vùng miền núi, trung

du và ven biển hình thành 3 vùng tự nhiên rõ rệt: Vùng núi có diện tích gần

3000 km2, chiếm 48,5%. Vùng trung du đồng bằng ven biển khoảng 2500

km2, chiếm 41%. Vùng hải đảo 619 km2, khoảng 10,7%. Vùng núi chia làm

hai miền: Vùng núi miền Đông từ Tiên Yên qua Bình Liêu, Hải Hà, Đầm Hà

đến Móng Cái. Đây là vùng nối tiếp của vùng núi Thập Va ̣n Đa ̣i Sơn từ Trung

Quốc, hướng chủ đa ̣o là Đông Bắc - Tây Nam. Vùng núi miền tây từ Tiên

Yên qua Ba Chẽ, Hoành Bồ, phía bắc thị xã Uông Bí và thấp dần xuống ở

phía bắc huyện Đông Triều. Vùng núi này là những dãy nối tiếp hơi uốn cong

nên thường được gọi là cánh cung núi Đông Triều với đỉnh Yên Tử (1.068 m)

trên đất Uông Bí và đỉnh Am Váp (1.094 m) trên đất Hoành Bồ. Vùng trung

du và đồng bằng ven biển gồm những dải đồi thấp bị phong hoá và xâm thực

ta ̣o nên những cánh đồng từ các chân núi thấp dần xuống các triền sông và bờ

biển. Đó là vùng Đông Triều, Uông Bí, bắc Yên Hưng, nam Tiên Yên, Đầm

Hà, Hải Hà và một phần Móng Cái. Ở các cửa sông, các vùng bồi lắng phù sa

ta ̣o nên những cánh đồng và bãi triều thấp. Đó là vùng nam Uông Bí, nam

Yên Hưng (đảo Hà Nam), đông Yên Hưng, Đồng Rui (Tiên Yên), nam Đầm

Hà, đông nam Hải Hà, nam Móng Cái. Tuy có diện tích hẹp và bị chia cắt

40

nhưng vùng trung du và đồng bằng ven biển thuận tiện cho nông nghiệp và

giao thông nên đang là những vùng dân cư trù phú của Quảng Ninh.

Vùng biển và hải đảo của Quảng Ninh là một vùng địa hình độc đáo.

Hơn hai nghìn hò n đảo chiếm hơn 2/3 số đảo cả nước (2078/ 2779), đảo trải dài theo đường ven biển hơn 250 km chia thành nhiều lớp. Có hai huyện hoàn

toàn là đảo là huyện Vân Đồn và huyện Cô Tô. Trên vịnh Hạ Long và Bái Tử

Long có hàng ngàn đảo đá vôi nguyên là vùng địa hình karst bị nước bào mò n tạo nên muôn nghìn hình dáng bên ngoài và trong lòng là những hang động

kỳ thú. Vùng ven biển và hải đảo Quảng Ninh ngoài những bãi bồi phù sa còn

những bãi cát trắng táp lên từ sóng biển. Địa hình đáy biển Quảng Ninh,

không bằng phẳng, độ sâu trung bình là 20m.

3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn

Khí hậu Quảng Ninh tiêu biểu cho khí hậu các tỉnh miền Bắc Việt

Nam vừa có nét riêng của một tỉnh miền núi ven biển. Các quần đảo ở huyện

Cô Tô và Vân Đồn … có đă ̣c trưng của khí hậu đa ̣i dương. Quảng Ninh nằm

trong vùng khí hậu nhiệt đới có một mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều; một mùa

đông lạnh, ít mưa và tính nhiệt đới nóng ẩm là bao trùm nhất. Về nhiệt độ:

được xác định có mùa đông la ̣nh, nhiệt độ không khí trung bình ổn định dưới 20oC. Mùa nóng có nhiệt độ trung bình ổn định trên 25oC. Về mưa: theo quy

ước chung, thời kỳ có lượng mưa ổn định trên 100 mm là mùa mưa; còn mùa

khô là mùa có lượng mưa tháng ổn định dưới 100 mm.

Quảng Ninh có đến 30 con sông, suối dài trên 10 km nhưng phần nhiều

đều nhỏ. Diện tích lưu vực thông thường không quá 300 km2. Nước ngập

mặn xâm nhập vào vùng cửa sông khá xa. Lớp thực vật che phủ chiếm tỷ lệ

thấp ở các lưu vực nên thường hay bị xói lở, bào mòn và rửa trôi làm tăng

lượng phù sa và đất đá trôi xuống khi có lũ lớn do vậy nhiều nơi sông suối bị

bồi lấp rất nhanh, nhất là ở những vùng có các hoạt động khai khoáng như ở

các đoạn suối Vàng Danh, sông Mông Dương. Ngoài 4 sông lớn trên, Quảng

Ninh cò n có 11 con sông nhỏ, chiều dài các sông từ 15 - 35 km; diện tích lưu vực thường nhỏ hơn 300 km2.

41

Về phía biển Quảng Ninh giáp vịnh Bắc Bộ, một vịnh lớn nhưng kín lại

có nhiều lớp đảo che chắn nên sóng gió không lớn như vùng biển Trung Bộ.

Chế độ thuỷ triều ở đây là nhật triều điển hình, biên độ tới 3-4 m. Nét riêng biệt ở đây là hiện tượng sinh “con nước” và thuỷ triều lên cao nhất vào các

buổi chiều các tháng mùa hạ, buổi sáng các tháng mùa đông những ngày có

con nước cường.

3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

3.1.2.1. Tình hình dân số, lao động

Tỉnh tập trung đông nhất công nhân mỏ (118.000 công nhân trong tổng

số 130.000 công nhân mỏ của cả nước) với bề dày truyền thống, kỷ luật và

đồng tâm. Theo kết quả điều tra sơ bộ của cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở

năm 2014, dân số Quảng Ninh hiện nay có khoảng 1.200.000 người, trong đó

nữ có 558.793 người; Tỷ lệ dân số sống ở khu vực thành thị của Quảng Ninh

đứng thứ 3 trên toàn quốc (sau thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà

Nẵng), dân số thành thị là 575.939 người (chiếm tỷ lệ 50,3%); Dân số ở khu

vực nông thôn là 568.442 người. Quảng Ninh thuộc diện tỉnh có số dân trung

bình trong cả nước. Tỷ lệ tăng dân số bình quân từ năm 1999 đến 2009 là

1,3% (trung bình cả nước là 1,2%). Kết cấu dân số ở Quảng Ninh là "dân số

trẻ", tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi chiếm tới 37,6%. Người già trên 60 tuổi (với

nam) và trên 55 tuổi (với nữ) là 7,1%. Các huyện miền núi tỉ lệ trẻ em dưới

tuổi lao động còn lên tới 45%. Tỷ lệ dân số nam nhiều hơn nữ (nam chiếm

50,9 %, nữ chiếm 49,1%). Nguyên nhân là do nơi đây tập trung công nghiệp

khai thác mỏ. Cơ cấu lao động đã có bước chuyển dịch rõ nét theo cơ cấu kinh tế của tỉnh (Giảm dần sự đóng góp của khu vực nông, lâm, ngư ,công

nghiệp tăng dần sự đóng góp của dịch vụ), cụ thể như sau:

ĐVT:%

Bảng 3.1. Cơ cấu lao động theo cơ cấu kinh tế của Quảng Ninh

Chỉ tiêu

Cơ cấu BQ

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Nông, lâm, ngư Công nghiệp, xây dựng

43,5 27,3

38,6 29,5

37,2 30,3

35,9 30,5

32,6 31,5

37,56 29,82

42

Dịch vụ

29,2

31,9

32,5

33,5

35.9

32,62

(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Quảng Ninh)

Để đưa Quảng Ninh trở thành một trong những trung tâm đào tạo

nguồn nhân lực của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, tỉnh đã phối hợp chặt

chẽ với các Bộ, ngành Trung ương trong việc đổi mới, nâng cao chất lượng

giáo dục - đào tạo ta ̣i các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, công

nhân kỹ thuật và thành lập mới trường Đại học công nghiệp Quảng Ninh;

thành lập phân hiệu trường Đại học Ngoa ̣i thương; liên kết đào ta ̣o sau đa ̣i

học với trường Đa ̣i học Thái Nguyên, Đa ̣i học quốc gia Hà Nội, và gần đây

nhất là thành lập trường Đại học Hạ Long.

3.1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Ninh

Tiếp tục đổi mới toàn diện, mạnh mẽ và đồng bộ, động viên mọi nguồn

lực để đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chủ động và tích

cực hội nhập kinh tế quốc tế; phấn đấu phát triển kinh tế với tốc độ cao, ổn định,

bền vững, gắn kết với các lĩnh vực văn hoá - xã hội; nâng cao rõ rệt đờ i sống vật

chất và tinh thần của nhân dân; nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và hiệu

quả hoạt động của cả hệ thống chính trị; bảo đảm quốc phòng - an ninh, giữ

vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội; phấn đấu xây dựng Quảng Ninh

thực sử trở thành một địa bàn động lực, phát triển năng động trong vùng kinh tế

trọng điểm Bắc Bộ và cơ bản trở thành một tỉnh công nghiệp theo hướng hiện

đại vào năm 2020. Những năm qua, cùng với những thuận lợi từ kết quả đa ̣t

được sau 25 năm đổi mới, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, tỉnh Quảng Ninh

đã nhận được sự chỉ đa ̣o, định hướng kịp thời của Đảng, Chính phủ, sự quan tâm,

ta ̣o điều kiện của các bộ, ban, ngành Trung ương.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn cao hơn mức trung bình của cả nước.

Trong đó năm 2015 GDP ước tăng 11% so với cùng kỳ, cao nhất trong 7 tỉnh,

43

thành thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cao hơn mặt bằng chung của cả

nước, đặc biệt là cao nhất trong những năm gần đây (trong khi đó Hà Nội

9,4%, Hải Phòng 10,1%, Hải Dương 8,5%, Vĩnh Phúc 6,97%). Thu nhập bình

quân đầu người và thu ngân sách luôn ở top đứng đầu cả nước. Mặt khác, xu

hướng dịch chuyển cơ cấu giảm dần công nghiệp và tăng dần dịch vụ đã ngày

càng thể hiện rõ. Có thể thấy tình hình kinh tế của tỉnh qua các bảng sau:

Biểu đồ 3.1. Tốc độ tăng trưởng GDP Quảng Ninh

so với bình quân cả nước (2011 - 2015)

(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Ninh)

44

Biểu đồ 3.2. Thu nhập bình quân đầu người tại Quảng Ninh (2011 - 2015)

(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Ninh)

Biểu đồ 3.3. Xu hướng dịch chuyển cơ cấu kinh tế Quảng Ninh

(2011 - 2015)

(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Ninh)

Biểu đồ 3.4. Thu ngân sách nhà nước tại Quảng Ninh (2011 - 2015)

45

(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Ninh)

Có thể thấy, giai đoạn 2011 - 2015, kinh tế Quảng Ninh ngày càng phát

triển và theo chiều hướng tích cực. Đây là cơ sở tốt để thu hút đầu tư nước

ngoài và phát triển kinh tế.

3.1.3. Tác động của phát triển kinh tế xã hội đến thu hút đầu tư nước ngoài

từ Nhật Bản của tỉnh Quảng Ninh

3.1.3.1. Thuận lợi

Quảng Ninh là một địa bàn động lực phát triển với nhiều tiềm năng, lợi

thế. Được ví như Việt Nam thu nhỏ, Quảng Ninh hội tụ đầy đủ những lợi thế

để thu hút FDI. Nhìn nhận những lợi thế đó của Quảng Ninh theo hướng

những giá trị khác biệt của Quảng Ninh trong tương quan với các tỉnh, thành

trên cả nước được thể hiện ở những điểm như sau:

(1) Là tỉnh duy nhất của Việt Nam hội tụ đầy đủ các điều kiện phát

triển kinh tế - xã hội toàn diện và được ví như ”một Việt Nam thu nhỏ” với

các tiềm năng phát triển lớn cả về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công

nghiệp và dịch vụ - du lịch - thương mại - biên giới…

(2) Là tỉnh duy nhất có cả đường biên giới trên đất liền và trên biển với

Trung Quốc, có ưu thế cạnh tranh về thương mại, du lịch và vận chuyển hàng

hóa với Trung Quốc và quốc tế (so với 24 tỉnh khác cũng có đường biên giới

với Trung Quốc).

(3) Là trung tâm lớn nhất Việt Nam về tài nguyên than đá, công nghiệp

điện, xi măng, vật liệu xây dựng.

(4) Tỉnh có thế mạnh đặc biệt về phát triển du lịch: Có vịnh Bái Tử

Long và vịnh Hạ Long là Di sản thiên nhiên thế giới (là một trong 7 kỳ quan

thiên nhiên mới của thế giới); Có nền văn hóa lịch sử lâu đời với nhiều lễ hội,

di tích lịch sử và danh thắng nổi tiếng: Yên Tử, Bạch Đằng, Cửa Ông, Vân

Đồn, Trà Cổ,... Quảng Ninh - trung tâm du lịch chất lượng cao. Quảng Ninh

hiện được đánh giá là trung tâm phát triển du lịch, dịch vụ chất lượng cao,

46

tầm cỡ quốc tế với vịnh Ha ̣ Long, hai lần được UNESCO vinh danh là di sản

thiên nhiên thế giới và được Tổ chức New7Wonders công nhận là một trong 7

kỳ quan thiên nhiên mới của thế giới. Tỉnh đã xây dựng được 4 Trung tâm du

lịch lớn gồm: Trung tâm du lịch tâm linh và di tích lịch sử; Trung tâm du lịch

di sản thiên thiên; Trung tâm du lịch sinh thái biển đảo chất lượng cao và

Trung tâm du lịch biên giới gắn với du lịch mua sắm hàng hoá.

(5) Tỉnh có chiều dài đường ven biển lớn nhất 250km với 2077 hòn đảo,

chiếm 2/3 số đảo của cả nước, trong đó trên 1000 đảo đã có tên. Là tỉnh duy

nhất được Trung ương chọn triển khai thí điểm Chiến lược biển của Việt

Nam. Biển và tài nguyên biển là điều kiện để phát triển kinh tế biển-một mũi

nhọn đột phá của tỉnh trong tương lai Biển Quảng Ninh là một hệ sinh thái có

tính đa da ̣ng cao về cảnh quan và các hệ động thực vật phong phú. Có tới 400

loài cá, 500 loa ̣i động vật biển, 160 loài san hô, 140 loài rong biển, … Theo

kết quả điều tra, khả năng khai thác cá biển của Quảng Ninh khoảng 20.000 -

26.000 tấn/năm. Ngoài ra tỉnh cò n có thể mở rộng khai thác trên 20.000 T/năm ta ̣i các ngư trường khác thuộc vùng khơi Vịnh Bắc Bộ. Các loa ̣i đă ̣c

sản như tôm, cua, mực, nhuyễn thể... rất phong phú, phân bố rộng khắp ở các

khu vực vùng triều, vùng nước ven bờ và quanh các đảo… Trữ lượng khai

thác ta ̣i vùng biển của tỉnh có thể đa ̣t tới trên 100.000 tấn/năm phục vụ khách

du lịch và chế biến xuất khẩu. Quảng Ninh có trên 40.000 ha bãi triều, 20.000

ha eo vịnh và hàng chục va ̣n hecta vũng nông ven bờ thuộc Vịnh Ha ̣ Long,

Bái Tử Long là môi trường rất thuận tiện để phát triển nuôi tôm, cá và hải đă ̣c

sản xuất khẩu. Việc áp dụng các công nghệ tiên tiến vào nuôi trồng thủy, hải

sản ở biển và ven biển sẽ cho phép ngành thuỷ sản của Quảng Ninh phát triển

thành một ngành kinh tế ma ̣nh.

(6) Là tỉnh duy nhất của Việt Nam có 4 thành phố trực thuộc: Hạ Long,

Móng Cái, Uông Bí, Cẩm Phả; là thị trường tiềm năng với nhiều đô thị phát triển

47

(7) Tỉnh tập trung đông nhất công nhân mỏ có thu nhập cao, là thị

trường đầy tiềm năng cho các nhà cung cấp, phân phối hàng hóa.

(8) Tỉnh được Trung ương chỉ định, cho phép thí điểm thành lập mô

hình Đặc khu kinh tế Vân Đồn là một trong ba đặc khu kinh tế đầu tiên của

Việt Nam. Quảng Ninh với đột phá khu kinh tế Vân Đồn, là một trong hai

tỉnh (Quảng Ninh và Kiên Giang) được Chính phủ phê duyệt xây dựng Khu

kinh tế (Vân Đồn và Phú Quốc) với tầm cỡ là trung tâm du lịch biển - đảo

chất lượng cao; trung tâm dịch vụ hàng không, cảng biển, tài chính cấp vùng

và khu vực. trong thời gian tới sẽ trở thành trung tâm du lịch, giải trí tầm cỡ

quốc tế. Khu kinh tế Vân Đồn được định hướng phát triển theo Nghị quyết 54

và các Quyết định của Chính phủ. Đến nay, Tỉnh đang triển khai thực hiện 22

dự án với tổng mức đầu tư được phê duyệt là: 4.586 tỷ đồng. Nguồn vốn đầu

tư cho các dự án đến năm 2011 là 387 tỷ đồng bằng 11,9% nhu cầu. Trong đó

vốn Trung ương cấp là 307 tỷ chiếm 79,3%; Ngân sách tỉnh là 80 tỷ, chiếm

20,7 % tổng nguồn vốn đã thực hiện. Những dự án đang triển khai thực hiện

đều là những dự án ha ̣ tầng cơ bản như cải ta ̣o, nâng cấp một số tuyến đường,

điện, vệ sinh môi trường, chuẩn bị đầu đầu tư đối với một số dự án quan trọng

để chuẩn bị ta ̣o mọi điều kiện tốt nhất nhằm thu hút đầu tư từ các thành phần

kinh tế trong và ngoài nước đầu tư cho KKT Vân Đồn.

KKT Vân Đồn được đi vào hoạt động sẽ là những ưu thế, điểm mạnh

trong thu hút các nhà đầu tư nói chung và các nhà đầu tư đến từ Nhật Bản nói

riêng với những ưu đãi riêng liên quan đến “Luật Đặc khu kinh tế Vân Đồn”.

Đây được coi như là một điểm đặc biệt, điểm sáng trong thu hút các nhà đầu

tư đến với Quảng Ninh. Việc Vân Đồn được Chính phủ quy hoạch là đặc khu

kinh tế đang khiến nơi đây đón một làn sóng đầu tư vô cùng lớn, hầu hết các

48

tập đoàn kinh tế mạnh đều đã xuất hiện tại Quảng Ninh với những dự án

khủng lên đến hàng nghìn tỷ đồng. Trong tương lai gần, khi đặc khu kinh tế

Vân Đồn hình thành, sân bay được đưa vào khai thác, Quảng Ninh sẽ là điểm

đến của rất nhiều khách du lịch và các nhà đầu tư quốc tế. Chính vì vậy,

Sungroup rất quyết tâm triển khai các dự án đầu tư vào tỉnh Quảng Ninh nói

chung và KKT Vân Đồn nói riêng. Bằng kinh nghiệm đã thực hiện thành

công các dự án tại Đà Nẵng chúng tôi sẽ tiếp tục đầu tư và tham gia quản lý

hiệu quả các dự án tại Quảng Ninh theo mô hình đối tác công - tư. Quyết định

2428 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế chính sách đặc thù đối với

tỉnh Quảng Ninh và KKT Vân Đồn đã xác định rõ những ưu đãi về ưu tiên

huy động vốn ODA, hỗ trợ từ nguồn trái phiếu Chính phủ, ngân sách nhà

nước, vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ… để đầu tư một số

dự án kết cấu hạ tầng trong KKT. Vận hội đã tới, những ưu đãi đặc thù,

những nhà đầu tư chiến lược, sự quyết liệt, thống nhất trong chỉ đạo, điều

hành của lãnh đạo tỉnh chắc chắn Vân Đồn sẽ tận dụng tốt cơ hội.

3.1.3.2. Khó khăn

Bên ca ̣nh những lợi thế được thiên nhiên ưu đãi, địa hình Quảng Ninh

trải dài, 80% diện tích là địa hình đồi núi, không cách quá xa Hà Nội nhưng

hệ thống giao thông chưa thực sự thuận lợi cũng là một khó khăn trong việc

kết nối các điều kiện phát triển kinh tế xã hội như: chất lượng dịch vụ, nguồn

nhân lực,... Hệ thống kết cấu ha ̣ tầng tuy đã được đầu tư lớn các năm qua

nhưng so với nhu cầu phát triển thì cò n nhiều bất cập và thiếu đồng bộ, đă ̣c

biệt là thiếu hệ thống giao thông đường bộ (chỉ có Quốc lộ 18A, hiện ta ̣i lưu

lượng xe đã quá tải), hàng không, đường thủy, hệ thống cảng biển và hệ thống

giao thông đường sắt. Là tỉnh duy nhất cả nước có cả đường biên giới đất liền

49

và đường biên giới trên biển với Trung Quốc và rất nhiều tài nguyên nhiên

nhiên, tài nguyên khoáng sản. Để khai thác được cơ hội nổi trội đó Quảng

Ninh cần đầu tư phát triển hệ thống kết cấu ha ̣ tầng đồng bộ, hiện đa ̣i (sân

bay, đường sắt, đường cao tốc, cảng biển, ha ̣ tầng du lịch tiêu chuẩn quốc tế,

ha ̣ tầng đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế và ha ̣ tầng xã hội) với nguồn lực

đầu tư lớn. Dự kiến 10 năm (2011-2020) tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội

cần khoảng 52 tỷ USD. Nếu chỉ dựa vào nguồn lực (nhất là nguồn nhân lực và

nguồn vốn) ta ̣i chỗ thì sự phát triển của Quảng Ninh sẽ bị chậm và ha ̣n chế.

Là trung tâm khai thác than, nhiệt điện, vật liệu xây dựng của cả nước, cùng

với đô thị hóa nhanh, yêu cầu về bảo vệ môi trường hết sức nă ̣ng nề, khó

khăn, đò i hỏi phải có đầu tư lớn về nguồn lực. Bên ca ̣nh đó, những trung tâm

sản xuất công nghiệp (than, nhiệt điện, xi măng, đóng tàu, khu công nghiệp...)

và đô thị lớn la ̣i tập trung chủ yếu ở ven bờ Vịnh Ha ̣ Long, Vịnh Bái Tử

Long. Vì vậy, ô nhiễm môi trường ta ̣i Quảng Ninh rất nghiêm trọng và luôn ở

trong tình tra ̣ng báo động, đò i hỏi, phải được khẩn trương khắc phục, nếu

không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến phát triển các ngành kinh tế có tính bền vững

là du lịch, dịch vụ.

Ngoài lợi thế có cửa khẩu và đường biên giới cò n đă ̣t ra cho Quảng

Ninh thách thức giữa vừa phát triển nhanh, bền vững và hội nhập thương ma ̣i

quốc tế; vừa phải giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội ta ̣i một

tỉnh biên giới.

Mă ̣c dù những năm vừa qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh

cao, song chất lượng tăng trưởng chưa bền vững. Phát triển kinh tế của

tỉnh chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế, chưa đảm bảo sự cân đối và

50

hài hò a giữa các ngành và lĩnh vực như phát triển kinh tế biển, du lịch,

thương ma ̣i và công nghiệp.

3.1.3.3. Cơ hội

Trong những năm qua, hoạt động hợp tác trên các lĩnh vực kinh tế, giao

lưu văn hóa, thể thao giữa Quảng Ninh với Nhật Bản đã không ngừng được

mở rộng, mang lại hiệu quả thiết thực và để lại ấn tượng tốt đẹp. Qua đó tạo

được những cơ hội cho Quảng Ninh.

Hiện nay, Quảng Ninh đang có rất nhiều cơ hội tranh thủ được sự đầu

tư từ Nhật Bản, có thể kể đến như:

- Tỉnh Quảng Ninh là tỉnh duy nhất ký với JETRO Hà Nội chương

trình hợp tác. Tỉnh đã xây dựng Đề án “Thúc đẩy hợp tác, thu hút đầu tư

của Nhật Bản vào tỉnh Quảng Ninh”; Thành lập Hội đồng cố vấn Nhật

Bản và định kỳ hàng năm đều tổ chức phiên họp đánh giá, tư vấn hỗ trợ

thu hút đầu tư Nhật Bản vào Quảng Ninh. Từ năm 2013, hàng năm tỉnh

Quảng Ninh cũng đã tiếp nhận thực tập sinh Nhật Bản đến làm việc và

nghiên cứu tại Quảng Ninh.

- Tỉnh Quảng Ninh đã thành lập Bộ phận Hỗ trợ doanh nghiệp Nhật

Bản (Japan Desk) tại Quảng Ninh (Tháng 12/2014). Từ khi thành lập đến

nay, Japan Desk đã giữ vai trò làm cầu nối để liên hệ, gặp gỡ và trao đổi

với các doanh nghiệp Nhật Bản tại Quảng Ninh nhằm nắm bắt tình hình

hoạt động, lắng nghe ý kiến và hỗ trợ giải quyết các khó khăn vướng mắc

của doanh nghiệp.

51

- Tỉnh Quảng Ninh đã mở Văn phòng đại diện Đầu tư, Thương mại, Du

lịch tại Tokyo, Nhật Bản nhằm quảng bá, xúc tiến đầu tư hình ảnh Quảng

Ninh tới nước bạn (Tháng 6/2015).

- Bên cạnh đó, Tỉnh Quảng Ninh đã tổ chức nhiều chuyến thăm và

tổ chức Hội thảo xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tại các tỉnh:

Kanagawa, Ibaraki, Mie, Saikai, Shizuoka,Tottori, của Nhật Bản, qua các

chuyến thăm và làm việc hai bên khẳng định triển vọng hợp tác trong lĩnh

vực nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là ứng dụng công nghệ sinh học

trong canh tác, chế biến nông sản giữa tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam và

Nhật Bản còn rất lớn.

- Liên tục từ năm 2013 đến nay tỉnh Quảng Ninh tổ chức Lễ hội Hoa

Anh đào Nhật Bản tại thành phố Hạ Long; thông qua Lễ hội để nhân dân hiểu

hơn về những nét văn hóa đặc sắc của Nhật Bản, giúp các bạn Nhật Bản hiểu

hơn về lòng hiếu khách của nhân dân Quảng Ninh với bạn bè quốc tế.

Đây là những cơ hội dành cho Quảng Ninh trong công tác tăng cường

thu hút đầu tư từ Nhật Bản vào tỉnh.

3.1.3.4. Thách thức

Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội là những thách thức mà Quảng Ninh

phải đối mặt trong quá trình thu hút đầu tư Nhật Bản.

Đó là, sự cạnh tranh của các địa phương trong quá trình cùng nhau thu

hút đầu tư nước ngoài từ Nhật Bản, thách thức đổi mới và cải thiện môi

trường đầu tư, thách thức trong đổi mới cải cách hành chính, thách thức trong

có các chính sách ưu đãi phù hợp với nhà đầu tư Nhật Bản. Hiện nay, các địa

phương trong toàn quốc cũng đang tích cực đẩy mạnh thu hút các nhà đầu tư

52

đến từ Nhật Bản như Vĩnh Phúc, Đà Nẵng, Bắc Ninh… Mặt khác, thách thức

đổi mới và cải thiện môi trường đầu tư luôn là bài toán khó đối với việc thu

hút đầu tư nước ngoài vào các địa phương.

3.2. Thực trạng thu hút đầu tư từ Nhật Bản của tỉnh Quảng Ninh

3.2.1. Thực trạng đầu tư FDI của Nhật Bản tại Quảng Ninh giai đoạn

2011 - 2015

3.2.1.1. Tình hình đầu tư FDI của Nhật Bản vào Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015

Theo số liệu của hệ thống thông tin về Đầu tư nước ngoài, tính đến

ngày 20 tháng 12 năm 2015 cả nước có 2.013 dự án mới được cấp GCNĐT

với tổng vốn đăng ký là 15,578 tỷ USD, bằng 99,6% so với cùng kỳ năm

2014 (Biểu đồ 3.5). Nhìn chung tình hình và triển vọng kinh tế Việt Nam là

tương đối khả quan. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đang có xu hướng vững chắc

hơn. Sau một năm suy giảm về thu hút FDI trong năm 2015 cả nước chứng

kiến sự gia tăng của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Biểu đồ 3.5 Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cả nước

(Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư)

53

Về đầu tư FDI của Nhật Bản: Trong số các nhà đầu tư tại Việt Nam,

Nhật Bản đang là đối tác đứng thứ hai, chỉ sau là Hàn Quốc1 với 2.883 dự án

còn hiệu lực, với tổng số vốn đầu tư là 38,4 tỷ USD chỉ sau Hàn Quốc, tiếp

theo lần lượt là Singapore và Đài Loan, Britishvirgin Island, Hồng Kông. Tuy

nhiên, nếu tính bình quân vốn cho một dự án thì Nhật Bản lại lớn hơn nhiều.

Có thể thấy rõ qua biểu đồ 3.6. sau:

Biểu đồ 3.6. Top 5 thu hút FDI toàn quốc theo đối tác (2012 - 2015)

(Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư)

Nhận thấy, xu hướng đầu tư vào Việt Nam của các nhà đầu tư Nhật

Bản ngày càng tăng, các nhà đầu tư Nhật Bản có xu hướng chuyển dịch đầu

tư dần sang Việt Nam. Đây là một dấu hiệu thuận lợi và là cơ hội trong thu

hút đầu tư nước ngoài từ Nhật Bản của tỉnh Quảng Ninh. 1 Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư

54

a. Về cơ cấu ngành

Theo số liệu khảo sát của Cục Đầu tư nước ngoài, lĩnh vực công nghiệp

chế biến chế tạo được các doanh nghiệp Nhật Bản đầu tư nhiều nhất với 1.375

dự án với tổng số vốn đăng ký là 31,4 tỷ USD (chiếm 83,3% tổng vốn đầu tư),

đứng thứ 2 là lĩnh vực kinh doanh bất động sản với tổng số vốn là 1,66 tỷ

USD (chiếm 4,4% tổng vốn đầu tư). Đứng thứ 3 là lĩnh vực xây dựng với

tổng số vốn đầu tư là 1,17 tỷ USD (chiếm 3,1% tổng vốn đầu tư). Còn lại

thuộc về các ngành lĩnh vực khác2. Cho đến nay, nhiều tập đoàn lớn của Nhật

Bản đã có mặt tại Việt Nam với các sản phẩm có uy tín, có sức cạnh tranh và

hàm lượng kỹ thuật cao, trong đó, có nhiều sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu

và tham gia tích cực vào xuất khẩu. Trong lĩnh vực hóa dầu có dự án Lọc hóa

dầu Nghi Sơn tại Thanh Hóa, liên doanh giữa các đối tác Idemitsu Kosan Co.,

Ltd; Mitsui Chemicals, Inc của Nhật Bản; Kuwait Petroleum Europe B.V của

Cô Oét và Tập đoàn dầu khí của Việt Nam; tổng vốn đầu tư ban đầu là 6,2 tỷ

USD và đến nay dự án đã điều chỉnh tăng vốn lên 9 tỷ USD.

Như vậy, các nhà đầu tư Nhật Bản tập trung nhiều là đầu tư sản xuất,

chế biến công nghiệp, tiếp đến là các dự án thuộc lĩnh vực thông tin và truyền

thông. Các lĩnh vực khác như kinh doanh bất động sản, xây dựng, vận tải kho

bãi, nông, lâm nghiệp, thuỷ sản… chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn đăng

ký đầu tư tại Việt Nam.

b. Về địa bàn đầu tư

Nhật Bản đã đầu tư vào 49/63 tỉnh thành phố trong cả nước. Trong đó

Thanh Hóa thu hút nhiều vốn đầu tư từ Nhật Bản nhất với 10 dự án, tổng vốn

đăng ký cấp mới và tăng vốn là 9,68 tỷ USD (chiếm 25,7% tổng vốn đầu tư).

Đứng thứ hai là Hà Nội với 661 dự án, với với tổng vốn đầu tư là 4,1 tỷ USD

(chiếm 10,9% tổng vốn đầu tư). Bình Dương đứng thứ 3 với 248 dự án với

2 Báo cáo kết quả khảo sát về thực tiễn vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam của Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố.

55

tổng số vốn là 3,85 tỷ USD (chiếm 10,2% tổng vốn đầu tư). Còn lại là các địa

phương khác. Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Số liệu trên cho thấy các dự án đầu tư của Nhật Bản tập trung chủ yếu

tại 2 vùng kinh tế trọng điểm là: (i) Hà Nội và các tỉnh lân cận (Hưng Yên,

Bắc Ninh, Hải Dương, Vĩnh Phúc); (ii) Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh

lân cận (Đồng Nai, Long An, Bình Dương) với bán kính không quá 100km.

Như vậy, vị trí địa lý gần trung tâm có vai trò rất quan trọng trong việc

hấp dẫn các nhà đầu tư Nhật Bản quyết định đầu tư.

c. Về hình thức đầu tư

Các dự án FDI của Nhật Bản tại Việt Nam chủ yếu theo hình thức

100% vốn nước ngoài với 1.417 dự án, vớ i tổng vốn đăng ký là 15,4 tỷ USD, chiếm 80% số dự án. Tiếp theo là đầu tư theo hình thức liên doanh (JVC) với

303 dự án, tổng vốn đầu tư trên 11,5 tỷ USD, chiếm 17% số dự án. Còn lại là

các dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC), công ty

cổ phần, hợp đồng BOT, BT, BTO chiếm 2,1% số dự án.

Cũng như đa số các nhà đầu tư đến từ các quốc gia và vùng lãnh thổ

khác, nhà đầu tư Nhật Bản cũng ưu tiên lựa chọn hình thức thành lập công ty

100% vốn đầu tư nước ngoài, tiếp đến là hình thức liên doanh. Các hình thức

đầu tư khác như BOT, BT, BTO không được nhiều nhà đầu tư lựa chọn.

Riêng hình thức hợp tác công tư (PPP) vẫn còn khá mới mẻ tại Việt Nam nên

chưa có dự án nào của nhà đầu tư Nhật Bản đầu tư dưới hình thức này.

Nhận thấy, FDI từ Nhật Bản có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng

trong bối cảnh Việt Nam đang đặt vấn đề công nghiệp hoá làm chiến lược

hàng đầu. Có thể nói tại Việt Nam, doanh nghiệp Nhật Bản được đánh giá

là đóng vai trò chủ đạo trong quá trình phát triển ngành công nghiệp hỗ

trợ tại Việt Nam.

3.2.1.2. Tình hình đầu tư FDI của Nhật Bản vào Quảng Ninh giai đoạn

2011 - 2015

56

a. Tình hình đầu tư FDI tại Quảng Ninh

Thu hút đầu tư nước ngoài của tỉnh Quảng Ninh trong những năm qua

có nhiều chuyển biến lớn, đặc biệt là từ năm 2012 (Biểu đồ 3.7). Trong đó có

hai mốc đánh dấu sự đột phá của FDI là năm 2012 và năm 2014. Đầu tư trực

tiếp nước ngoài năm 2012 tăng vọt từ 26 triệu USD hơn 395 triệu USD, tập

trung vào 3 dự án lớn3 trong đó có Dự án của Tập đoàn Texhong (300 triệu

USD, chiếm 75%). Tương tự như vậy, năm 2014 đầu tư trực tiếp nước ngoài

đạt mức 795 triệu USD, trong đó có 02 dự án4 của Tập đoàn Texhong với

tổng vốn 515 triệu (chiếm 65%) và 01 dự án5 của Bỉ 128 triệu (chiếm 16%).

Biểu đồ 3.7. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Quảng Ninh (2011-2015)

(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Ninh)

Vốn FDI năm 2014 tăng 106% so với năm trước, vượt kế hoạch

76% và đứng trong nhóm 10 tỉnh thành có FDI lớn nhất cả nước. Trong số

6 dự án lớn nhất cả nước trong năm 2014, có một dự án của Quảng Ninh

là dự án nhà máy dệt Texhong Ngân Hà với tổng vốn đầu tư đăng ký

khoảng 300 triệu USD.

3 Nhà máy sợi tại KCN Hải Yên (300 triệu USD của Hong Kong); Dự án nhà máy xay lúa mì VFM (47 triệu của Singapore); Dự án khu biệt thự Lam Ngọc (43 triệu USD của Hong Kong) 4 Dựa án đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng KCN Texhong Hải Hà- Giai đoạn I (Trung Quốc, 215 triệu USD); Dự án xây dựng chuỗi dây chuyền công nghiệp dệt may tại Khu công nghiệp Texhong Hải Hà (Hong Kong, 300 triệu USD). 5 Dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp và cảng Nam Tiền Phong, Đầm Nhà Mạc, thị xã Quảng Yên.

57

Trong năm 2015, tỉnh Quảng Ninh thu hút mới 11 dự án FDI với

tổng vốn đầu tư đăng ký 365,5 triệu USD (trong đó dự án Xây dư ̣ng cầu

Ba ̣ch Đằ ng, đườ ng dẫn và nút giao cuố i tuyến của Tập đoàn SE - Nhật

Bản liên doanh với các nhà đầu tư Việt Nam thực hiện theo hợp đồng

BOT do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp, vốn đầu tư 7.388,463 tỷ đồng tương

đương 335,8 triệu USD.

Điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư cho 20 lượt dự án và chi nhánh,

văn phòng đại diện; trong đó, điều chỉnh tăng vốn 69,7 triệu USD cho 04 lượt

dự án, còn lại điều chỉnh các nội dung khác. Tổng số vốn đầu tư cấp mới và

tăng thêm đạt 435,2 triệu USD.

Mặc dù vốn đầu tư trực tiếp FDI năm 2015 có sự sụt giảm mạnh so với

năm 2014, tuy nhiên tổng vốn đầu tư ngoài ngân sách của tỉnh trong những

năm qua tăng liên tục (Biểu đồ 3.8). Trong năm 2015, có 97 dự án ngoài ngân

sách được cấp mới, điều chỉnh với tổng vốn đăng ký đầu tư là 54.302 tỷ đồng,

tăng 35,8% cùng kỳ.

Biểu đồ 3.8. Tổng vốn đầu tư ngoài ngân sách tại Quảng Ninh (FDI và trong nước)

(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Ninh)

58

Luỹ kế đến hết tháng 12/2015, tổng vốn FDI trên địa bàn tỉnh Quảng

Ninh đạt khoảng 5,2 tỷ USD với 113 dự án, và đang đứng thứ 13 trên tổng số

các tỉnh, thành phố dẫn đầu về thu hút FDI của cả nước. Trong số 18 quốc gia

và vùng lãnh thổ có hoạt động đầu tư tại Quảng Ninh (Biểu đồ 3.11), Hoa Kỳ

đang đứng đầu với tổng vốn khoảng 2,4 tỷ USD, tiếp đến là Singapore, Hồng

Kông và Trung Quốc.

So sánh vốn FDI của Quảng Ninh so với 7 tỉnh lân cận (Biểu đồ 3.9),

nhận thấy:

Về cơ bản tỉnh Quảng Ninh chỉ đứng sau Bắc Ninh, Hải Phòng và Hà

Nội. Mặc dù không có xu hướng rõ nét chung qua các năm, xu hướng FDI

vào Quảng Ninh có sự tương đồng với tỉnh Hải Dương và TP Hà Nội (năm

2012 và năm 2014 tăng). Tỉnh Bắc Ninh có tốc độ tăng liên tục trong cả giai

đoạn 2011-2015.

Biểu đồ 3.9. So sánh FDI của Quảng Ninh với một số tỉnh lân cận

(Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư)

59

Như vậy, Quảng Ninh đang thu hút đầu tư ngày càng được cải thiện.

Năm 2014 là một năm tiến bộ vượt bậc trong công tác thu hút FDI. Năm

2015, tình hình thu hút FDI bị chững lại do xu thế chung của cả nước, tuy

nhiên kết quả vẫn là con số đáng kể đối với các địa phương khác.

b. Đầu tư trực tiếp (FDI) của Nhật Bản tại Quảng Ninh

* Theo nguồn vốn (100% vốn từ nhà đầu tư Nhật Bản): Tính đến hết

tháng 12 năm 2015, Nhật Bản có 05 dự án FDI còn hiệu lực tại tỉnh Quảng

Ninh với số vốn đầu tư đăng ký 44,165 triệu USD, đứng thứ 10 trong số các

quốc gia và lãnh thổ đầu tư vào Quảng Ninh (biểu đồ 3.11). Theo số liệu

thống kê của Sở Kế hoạch và Đầu tư, từ năm 1999 đến nay, số lượng dự án

thu hút FDI Nhật Bản không có dấu hiệu tăng lên đáng kể (gần đây nhất là

Dự án Nhà máy sản xuất hệ thống dây dẫn và thiết bị điện ôtô tại KCN Đông

Mai của Công ty TNHH Yazaki). Từ năm 2013 đến nay, sau Dự án Nhà máy

sản xuất hệ thống dây dẫn và thiết bị điện ôtô tại KCN Đông Mai của Công

ty TNHH Yazaki, thì không có thêm dự án đầu tư nào của nhà đầu tư Nhật

Bản đầu tư tại Quảng Ninh, có thể thấy qua biểu đồ 3.10 sau:

Biểu đồ 3.10. Đầu tư FDI của Nhật Bản so với tổng vốn đầu tư FDI

60

tại Quảng Ninh (2012-2015)

(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Ninh)

Các dự án của Nhật Bản đầu tư vào Quảng Ninh thường không lớn,

chỉ có duy nhất một dự án Nhà máy sản xuất hệ thống dây dẫn và thiết bị

điện ô tô với vốn đăng ký đầu tư 35,0 triệu USD, cụ thể:

(1) Dự án nuôi cấy, sản xuất gia công và kinh doanh ngọc trai: Vốn

đăng ký đầu tư 1,0 triệu USD (năm 1999).

(2) Nhà máy chế biến dăm gỗ xuất khẩu: Vốn đăng ký 4,6 triệu USD

(năm 2004).

(3) Nhà máy gia công sản xuất sản phẩm nhựa gia cường sợi thủy

tinh: Vốn đăng ký đầu tư 505.000 USD (năm 2007).

(4) Dự án sản xuất kinh doanh vật liệu lọc nước: Vốn đăng ký đầu tư

1,15 triệu USD (Năm 2006)

(5) Dự án Nhà máy sản xuất hệ thống dây dẫn và thiết bị điện ô tô:

Vốn đăng ký đầu tư 35,0 triệu USD (Năm 2013)

61

Biểu đồ 3.11. Vốn FDI theo quốc gia tại Quảng Ninh

(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Ninh)

* Theo lĩnh vực: Trong tổng số 05 dự án của Nhật Bản đầu tư vào

Quảng Ninh, có 04/05 dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp (Nhà máy chế biến

dăm gỗ xuất khẩu; Nhà máy gia công sản xuất sản phẩm nhựa gia cường sợi

thủy tinh; Dự án sản xuất kinh doanh vật liệu lọc nước; Nhà máy sản xuất hệ

thống dây dẫn và thiết bị điện ô tô) và 01/05 dự án thuộc lĩnh vực nông

nghiệp, thương mại (Dự án nuôi cấy, sản xuất gia công và kinh doanh ngọc

trai). Như vậy, nhận thấy các nhà đầu tư Nhật Bản vẫn theo xu hướng chung

là tập trung đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp.

* Theo địa bàn: Theo số liệu của Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Ninh,

có 03/05 dự án được đầu tư tại địa các đô thị (như Nhà máy chế biến dăm gỗ

xuất khẩu; Dự án sản xuất kinh doanh vật liệu lọc nước; Nhà máy sản xuất

hệ thống dây dẫn và thiết bị điện ô tô ở các TP. Hạ Long, TP. Cẩm Phả), và

chỉ có 02/05 dự án được đặt tại các huyện thị (Dự án nuôi cấy, sản xuất gia

công và kinh doanh ngọc trai tại Huyện Vân Đồn, Nhà máy gia công sản

xuất sản phẩm nhựa gia cường sợi thủy tinh tại huyện Đông Triều). Như

vậy, tỉ lệ các dự án đầu tư tại đô thị vẫn cao hơn tại các địa phương

* Như vậy: Đầu tư FDI của Nhật Bản chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với

tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký tại Quảng Ninh là 44,165 triệu USD/5,2

tỷ USD chiếm 0,84% trên tổng số vốn đầu tư và đã chững lại trong giai đoạn

vừa qua. Có thể thấy rằng các dự án chưa đáp ứng được kỳ vọng của tỉnh

Quảng Ninh trong thu hút đầu tư từ Nhật Bản và cũng như chưa tương xứng

với tiềm năng, thế mạnh của các nhà đầu tư Nhật Bản. Điều này cho thấy

Quảng Ninh chưa phải là địa bàn hấp dẫn đầu tư đối với các nhà đầu tư Nhật

Bản thời gian qua.

- Quy mô vốn đầu tư nhỏ, bình quân dự án FDI của Nhật Bản đầu tư

vào Quảng Ninh chỉ là 8,45 triệu USD/dự án, trong khi quy mô trung bình

62

một dự án FDI đầu tư vào Quảng Ninh là 47,7 triệu USD/dự án và quy mô

bình quân của một dự án FDI của Nhật Bản tại Việt Nam là 16,3 triệu

USD/dự án. Điều này cho thấy tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua mới chỉ

thu hút được các dự án quy mô nhỏ của Nhật Bản, hiện qua khảo sát thì một

số dự án này cũng không có kế hoạch tăng vốn hoặc mở rộng quy mô.

- Các dự án FDI của Nhật Bản tập trung đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp

sản xuất chế biến, không tạo ra giá trị gia tăng cao, chưa đầu tư vào các ngành

mà Nhật Bản có thế mạnh như công nghiệp điện tử, công nghiệp chế tạo, công

nghiệp hỗ trợ, nông nghiệp công nghệ cao, môi trường và tiết kiệm năng

lượng… và cũng là các lĩnh vực mà tỉnh đang khuyến khích, kêu gọi đầu tư.

- Kết quả phỏng vấn điều tra 4 doanh nghiệp Nhật Bản đang đầu tư tại

Quảng Ninh (có 3 doanh nghiệp trả lời là: Công ty TAIHEIYO SHINJU

Việt Nam, Công ty liên doanh sản xuất dăm gỗ Vijachip, Nhà máy gia công

sản xuất sản phẩm nhựa gia cường sợi thủy tinh. Riêng dự án sản xuất vật

liệu lọc nước đang làm thủ tục giải thể nên không trả lời khảo sát) cho thấy:

+ Cả 3 nhà đầu tư Nhật Bản đều nêu lý do chọn địa điểm đầu tư tại

Quảng Ninh là do vị trí địa lý thuận lợi, gần cảng biển nước sâu Cái Lân, giao

thông đường biển - đường sông thuận tiện, gần nguồn cung cấp nguyên liệu

(dăm gỗ).

+ Do nằm trong KCN, KKT nên các dự án được hưởng nhiều chính

sách ưu đãi, như chính sách miễn giảm thuế, việc tuyển dụng lao động dễ

dàng, thủ tục xin cấp phép đầu tư nhanh, thuận tiện.

+ Môi trường sống tại Quảng Ninh tốt, đáp ứng được yêu cầu của nhà

đầu tư Nhật Bản, người dân địa phương thân thiện.

+ Các công ty này biết được thông tin về tỉnh Quảng Ninh qua đối tác

Việt Nam, qua công ty tư vấn và qua cả phương tiện thông tin đại chúng.

- Tuy nhiên, các nhà đầu tư Nhật Bản cũng nhận xét tại Quảng Ninh

còn thiếu nguồn cung cấp (cây, con giống), cơ sở hạ tầng còn hạn chế cần

63

được nâng cấp, chính sách thuế thay đổi thường xuyên nên cần có sự thông

báo, hướng dẫn kịp thời cho doanh nghiệp, cần có sự thống nhất trong việc

hướng dẫn về thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa giữa cơ quan Hải quan cấp

trên và cấp dưới nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong hoạt động xuất

nhập khẩu, tránh có sự khác biệt giữa hai cấp này. Ngoài ra, tỉnh Quảng Ninh

cần đẩy mạnh bảo vệ môi trường Vịnh Hạ Long để bảo tồn di sản thiên nhiên

của nhân loại.

3.2.2. Nguồn vốn ODA của Nhật Bản tại Quảng Ninh

Trong số các quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Quảng

Ninh, Nhật Bản là quốc gia viện trợ vốn vay ODA lớn nhất với 13 dự án, tổng

vốn cam kết 200 triệu USD (vốn vay ODA là 193 triệu USD, vốn viện trợ hơn

6 triệu USD), tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực như: xây dựng cơ sở hạ tầng,

nâng cấp giao thông nông thôn; xây dựng công trình thủy lợi; hỗ trợ trang

thiết bị, hạ tầng cơ sở phục vụ cho tuyến y tế cấp huyê ̣n; cấp thoát nước, bảo

vệ môi trường; trồng và chăm sóc rừng; nâng cấp hồ chứa, đập thủy lợi...

Trong đó, có những dự án lớn như: Dự án cảng Cái Lân, dự án nâng

cấp Quốc lộ 18A, dự án Cầu Bãi Cháy... là những dự án hết sức quan trọng và

có ý nghĩa trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển bền vững của tỉnh

Quảng Ninh. Đây là những tiền đề cho thu hút thêm nguồn vốn ODA từ Nhật

Bản vào tỉnh Quảng Ninh.

64

Biểu đồ 3.12. Nguồn vốn ODA tại Quảng Ninh

(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Ninh)

Trong số 13 dự án ODA của Chính phủ Nhật Bản, có các dự án đáng kể

đến như:

- Ngân hàng hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC) tài trợ cho 7/13 dự án

với tổng vốn ODA là 187,9 triệu USD, chủ yếu là các dự án đầu tư kết cấu hạ

tầng cần nguồn vốn lớn. Hiện tại, các dự án của JBIC đã hoàn thành và đưa

vào sử dụng, nâng cao chất lượng sinh hoạt của người dân (điện sinh hoạt,

trạm cấp nước), cải thiện hệ thống giao thông tại những vùng khó khăn của

tỉnh như giao thông nông thôn…

- Tổ chức Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) tài trợ 2 dự án (Dự án hỗ

trợ kỹ thuật Bảo vệ môi trường vịnh Hạ Long và dự án Hệ thống tuần hoàn tài

nguyên có sự tham gia của người dân địa phương trên vịnh Hạ Long) với tổng

vốn hơn 4 triệu USD. Các dự án của JICA tập trung vào vấn đề bảo vệ môi

trường Vịnh Hạ Long, hỗ trợ kỹ thuật (nâng cao chất lượng nguồn nhân lực).

Hiện nay, tỉnh Quảng Ninh đang tập trung phối hợp với Bộ Kế hoạch

và Đầu tư vận động nguồn vốn ODA của Chính phủ Nhật Bản qua tổ chức

JICA đối với 02 dự án:

(1) Dự án bảo vệ môi trường Vịnh Hạ Long, tổng mức đầu tư khoảng

111,48 triệu USD.

65

(2) Dự án xây dựng cầu Vân Tiên nối Quốc lộ 4B với đoạn Quốc lộ 4B

kéo dài qua Khu kinh tế Vân Đồn, vốn đầu tư khoảng 90 triệu USD.

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư của Nhật Bản tại Quảng Ninh

3.3.1. Các yếu tố bên trong tác động đến thu hút đầu tư của Nhật Bản vào

Quảng Ninh

3.3.1.1. Cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh Quảng Ninh

Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư riêng của tỉnh nhằm

tăng thêm lợi thế cạnh tranh thu hút các nhà đầu tư nhưng không bị “xé rào”.

Một thực tế rõ ràng là các nhà đầu tư quan tâm đến các ưu đãi như thuế xuất

nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, hỗ trợ đào tạo nghề và được giao mặt

bằng sạch… khi đầu tư vào tỉnh Quảng Ninh. Tuy nhiên, các nhà đầu tư cũng

không quá chú trọng đến những ưu đãi vượt luật, nên cung cấp các biện pháp

hỗ trợ đầu tư về đảm bảo hiệu quả.

Cần hoạch định chiến lược phát triển cũng như quy hoạch các KCN

riêng cho phát triển công nghiệp sạch và công nghiệp phụ trợ và mang tính chất

tập trung, chuyên ngành; xây dựng chiến lược phát triển hệ thống trường học,

trường đạo tạo nghề để đào tạo đội ngũ nhân lực có trình độ ngoại ngữ và kỹ

năng quản lý, có tay nghề từ ng bướ c đáp ứ ng đươ ̣c yêu cầu củ a nhà đầu tư. 3.3.1.2. Hiện trạng thu hút ODA và FDI của tỉnh

Hiện trạng thu hút ODA cũng như FDI của tỉnh Quảng Ninh ảnh hưởng

đến quyết định đầu tư, lĩnh vực đầu tư cũng như quy mô đầu tư của nhà đầu

tư Nhật Bản vào tỉnh Quảng Ninh. Sự tăng trưởng đều đặn trong số liệu thu

hút đầu tư FDI cũng như ODA của tỉnh sẽ là một bằng chứng thuyết phục đối

với các nhà đầu tư đến Quảng Ninh. Thực tế cho thấy, hầu hết các nhà đầu tư

Nhật Bản khi đến Quảng Ninh đều quan tâm đến tình hình và số lượng các

nhà đầu tư Nhật Bản khác đang đầu tư tại Quảng Ninh, đặc biệt là các nhà đầu

tư cùng ngành nghề.

3.3.1.3. Cơ sở hạ tầng, tiềm năng phát triển và bảo vệ môi trường của tỉnh

66

Đây là những nhân tố cốt lõi ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà

đầu tư. Một KCN sẽ thu hút được các nhà đầu tư nếu như KCN đó đã hoàn

thiện hạ tầng, kèm theo là các dịch vụ tiện ích đồng bộ đi kèm phục vụ nhà

đầu tư. Điều quan trọng là Quảng Ninh cần xác định được thế mạnh thực sự

của mình và tập trung thu hút đầu tư có trọng điểm vào các lĩnh vực then chố t.

Quảng Ninh được đánh giá là một tỉnh có vị trí địa chính trị chiến

lược, có thể là điểm đột phá cho Vùng kinh tế phía Bắc, trong đó thu hút

các nhà đầu tư Nhật Bản lớn sẽ là tiền đề cho vai trò này. Khi đầu tư tại

Quảng Ninh, nhà đầu tư Nhật Bản sẽ kết nối với thị trường Trung Quốc,

có nhiều lợi thế cảng biển nước sâu; kết nối với hành lang phía Bắc đến

trung tâm Hà Nội và có các điều kiện thuận lợi để phát triển khu công

nghiệp đô thị hiện đại.

- Về bảo vệ môi trường: Quảng Ninh đã đạt được những tiến bộ trong

công tác bảo vệ môi trường về tăng nhanh độ che phủ rừng, xử lý nước thải,

chất lượng không khí…. Trong mục tiêu bảo vệ môi trường theo chiến lược

tăng trưởng xanh của quốc gia như: Giảm tỷ trọng các ngành kinh tế “nâu”

đồng thời tăng tỷ trọng các ngành kinh tế “xanh”; ngăn ô nhiễm tại các địa

phương, tăng hiệu xuất sử dụng tài nguyên, giảm phát thải khí nhà kính và

vào tồn đa dạng sinh học. Vấn đề này cũng được các nhà đầu tư Nhật Bản rất

quan tâm, do vậy đây cũng là cơ hội để thu hút các nhà đầu tư Nhật Bản vào

lĩnh vực này.

3.3.1.4. Thông tin, truyền thông, quảng bá

Tất cả những lợi thế, tiềm năng, chính sách thu hút đầu tư chỉ thực sự

phát huy hiệu quả với một hệ thống thông tin, truyền thông hiệu quả, truyền

tải được thông điệp thu hút đầu tư đến các nhà đầu tư có nhu cầu và phù hợp.

Các nhà đầu tư Nhật Bản hiện tại đang đầu tư tại Việt Nam nói chung, tỉnh

Quảng Ninh nói riêng cũng chính là một kênh quảng bá thông tin quan trọng

đối với các nhà đầu tư Nhật Bản.

67

3.3.2. Các yếu tố bên ngoài tác động đến thu hút đầu tư Nhật Bản vào

Quảng Ninh

3.3.2.1. Xu hướng dịch chuyển dòng ODA và FDI

Xu hướng chuyển dịch dòng ODA và FDI của Nhật Bản sẽ ảnh

hướng lớn đến việc thu hút ODA và FDI từ nước này. Hiện nay, Nhật Bản

đang có xu hướng đầu tư vào các nước đang phát triển, khai thác thị

trường mới, năng động với nguồn nguyên liệu cũng như nhân công rẻ.

Đây là một lợi thế rất lớn để Việt Nam thu hút ODA và FDI của Nhật

Bản. Tuy nhiên, sự cạnh tranh rất lớn từ thị trường Indonesia và Thái Lan

là điều Việt Nam phải vượt qua để khẳng định sự hấp dẫn của mình với

các nhà đầu tư Nhật Bản. Bên cạnh đó, việc Myanmar nổi lên như là một

điểm đến đầu tư tiềm năng cũng tạo áp lực cạnh tranh đối với Việt Nam

trong thu hút FDI trong những năm tới.

3.3.2.2. Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, tài chính quốc tế

Nhật Bản đang chịu ảnh hưởng nặng nề của khủng hoảng kinh tế, tài

chính quốc tế mà mới đây nhất là khủng hoảng tài chính năm 2008. Ảnh

hưởng của cuộc khủng hoảng này đối với Nhật Bản đã gây ảnh hưởng dây

chuyền tới kinh tế Việt Nam, như kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang

Nhật Bản sụt giảm, đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam dưới hình thức FDI

cũng như ODA cũng bị ảnh hưởng. Các nhà đầu tư Nhật Bản tỏ ra thận trọng

hơn trong các quyết định đầu tư, đặc biệt là thiết lập một cơ sở sản xuất mới

và mở rộng đầu tư.

3.3.2.3. Các rào cản thương mại

Hiện nay, việc xuất nhập khẩu hàng hóa phải chịu nhiều rào cản thương

mại, đặc biệt là các rào cản phi thuế quan. Do đó, các nhà đầu tư nước ngoài

khi đầu tư vào một quốc gia đều phải tính toán đến hàng hóa của nước đó khi

xuất khẩu ra bên ngoài có phải chịu các hàng rào thuế quan cũng như phi thuế

quan hay không. Việt Nam hiện đang tham gia vào nhiều hiệp định thương

68

mại song phương và đa phương, đây cũng có thể được coi là một thuận lợi

cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam ra bên ngoài.

Tuy nhiên, các chính sách tài chính, thương mại, thuế quan của Việt

Nam chưa ổn định và chưa rõ ràng làm chậm xu thế thương mại, đầu tư của

Nhật Bản vào Việt Nam. Như vậy, nếu Việt Nam không cải thiện môi trường

đầu tư, gỡ bỏ những rào cản thương mại gây ra bởi cơ chế, chính sách không

phù hợp thì sẽ khó khăn trong thu hút đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam

trong tương lai.

3.3.2.4. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam nói chung

Trong bối cảnh khủng hoảng tài chính thế giới chưa phục hồi, các nhà

đầu tư có xu hướng thu nhỏ hoặc tạm dừng kế hoạch mở rộng, di chuyển các

cơ sở đầu tư ra bên ngoài. Tại Việt Nam, ngoài khó khăn kinh tế, các nhà đầu

tư cũng quan ngại về sự thay đổi trong chính sách kinh tế vĩ mô, lạm phát

tăng cao và tỷ giá đồng tiền biến động mạnh, một số chính sách thiếu minh

bạch và khó dự đoán, ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của nhà

đầu tư. Tình hình kinh tế khó khăn cũng sẽ dẫn đến việc đầu tư vào xây dựng

hạ tầng cơ sở, cải thiện môi trường đầu tư gặp trở ngại do thiếu vốn.

3.3.2.5. Chính sách thu hút đầu tư của Việt Nam, sự phối hợp giữa Trung

ương với địa phương, cùng với sự tác động hội tụ và lan toả

Chính sách và tình hình thu hút đầu tư chung của cả nước đóng vai trò

nền móng, tạo hướng đi chung và cơ chế hỗ trợ cấp quốc gia, làm tiền đề cho

các tỉnh thành thực hiện công tác thu hút đầu tư nươc ngoài.

Ngày 01/7/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số

1043/QĐ-TTg phê duyệt “Chiến lược công nghiệp hóa của Việt Nam

trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật Bản hướng đến năm 2020, tầm

nhìn 2030”. Theo đó, phát triển 6 ngành công nghiệp ưu tiên, bao gồm:

Điện tử, máy nông nghiệp; chế biến nông, thủy sản; đóng tàu; môi trường

và tiết kiệm năng lượng; và sản xuất ô tô và phụ tùng ô tô thành những

69

ngành công nghiệp chủ lực của nền kinh tế, có giá trị gia tăng cao và năng

lực cạnh tranh quốc tế. Các ngành được ưu tiên phát triển trong Chiến

lược công nghiệp hóa của Việt Nam giữ vai trò dẫn dắt về thúc đẩy thu

hút đầu tư của doanh nghiệp trong và ngoài nước, trước hết là doanh

nghiệp Nhật Bản, tạo lan tỏa công nghệ và lan tỏa kỹ năng đối với ngành

công nghiệp nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung.

Chiến lược này sẽ tạo ra bước đột phá trong thu hút đầu tư và tăng hiệu

quả đầu tư trực tiếp nước ngoài nói chung và của Nhật Bản nói riêng vào Việt

Nam; tạo dựng và củng cố liên kết sản xuất giữa doanh nghiệp Nhật Bản và

doanh nghiệp trong nước; thúc đẩy chuyển giao, đổi mới công nghệ và nâng

cao chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam.

Mặt khác, sự phối hợp chặt chẽ giữa Trung ương và địa phương sẽ đẩy

mạnh hiệu quả của công tác xúc tiến đầu tư chung của cả nước; công tác xúc

tiến đầu tư của tam giác kinh tế trọng điểm Bắc bộ là Hà Nội, Hải Phòng và

Quảng Ninh có tác động qua lại hỗ trợ lẫn nhau. Do đó, cần có sự phối hợp,

liên kết với nhau trong các hoạt động xúc tiến đầu tư, cần tổ chức các đoàn

công tác xúc tiến đầu tư theo vùng, miền, lĩnh vực kêu gọi thu hút đầu tư.

* Nhận xét: Qua quá trình nghiên cứu, nhận thấy những nhân tố ảnh

hưởng mạnh mẽ đến thu hút đầu tư nước ngoài của Nhật Bản vào Quảng

Ninh chính là tiềm năng phát triển của tỉnh, xu hướng dịch chuyển dòng FDI

và ODA, chính sách thu hút đầu tư của trung ương và sự phối hợp của trung

ương và địa phương, thông tin truyền thông và quảng bá; những nhân tố tác

động tiêu cực đến thu hút đầu tư nước ngoài của Nhật Bản vào Quảng Ninh

chính là cơ chế chính sách ưu đãi, cơ sở hạ tầng, các rào cản thương mại,

ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế và tài chính quốc tế, tình hình phát triển

kinh tế - xã hội của Việt Nam nói chung.

3.4. Đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân những

hạn chế trong thu hút đầu tư Nhật Bản tại Quảng Ninh

70

3.4.1. Kết quả đạt được

Nhìn chung, Quảng Ninh đã đạt được những kết quả tích cực sau:

Về kết quả FDI: Tính đến hiện tại, Nhật Bản có 05 dự án FDI còn hiệu

lực tại tỉnh Quảng Ninh với số vốn đầu tư đăng ký 44,165 triệu USD, đứng

thứ 10 trong số các quốc gia và lãnh thổ đầu tư vào Quảng Ninh6. Gần đây

nhất là Dự án Nhà máy sản xuất hệ thống dây dẫn và thiết bị điện ôtô tại KCN

Đông Mai của Công ty TNHH Yazaki.

Về kết quả thu hút vốn ODA Nhật Bản: Trong số các quốc gia và vùng

lãnh thổ có dự án đầu tư tại Quảng Ninh, Nhật Bản là quốc gia viện trợ vốn

vay ODA lớn nhất với 13 dự án, tổng vốn cam kết 200 triệu USD (vốn vay

ODA là 193 triệu USD, vốn viện trợ hơn 6 triệu USD), tập trung chủ yếu vào

các lĩnh vực như: xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cấp giao thông nông thôn; xây

dựng công trình thủy lợi; hỗ trợ trang thiết bị, hạ tầng cơ sở phục vụ cho

tuyến y tế cấp huyê ̣n; cấp thoát nước, bảo vệ môi trường; trồng và chăm sóc

rừng; nâng cấp hồ chứa, đập thủy lợi...

Đến nay mới chỉ 05 dự án của Nhật đầu tư vào Quảng Ninh với tổng

vốn đầu tư đăng ký 44,165 triệu USD, đứng thứ 10 trong số các quốc gia và

lãnh thổ đầu tư vào Quảng Ninh). Do vậy, việc đánh giá và nhìn nhận nguyên

nhân về kết quả đầu tư của Nhật Bản vào Quảng Ninh còn hạn chế trong thời

gian qua là một vấn đề hết sức quan trọng để có thể đưa ra các giải pháp phù

hợp trong thời gian tới.

3.4.2. Những tồn tại, hạn chế trong thu hút đầu tư của Nhật Bản vào

Quảng Ninh

6 Các dự án đầu tư của Nhật Bản tại Quảng Ninh: (1) Dự án nuôi cấy, sản xuất gia công và kinh doanh ngọc trai tại KKT Vân Đồn của Công ty TAIHEIYO SHINJU Việt Nam (2 triệu USD). (2) Nhà máy chế biến dăm gỗ xuất khẩu tại KCN Cái Lân của Công ty TNHH sản xuất nguyên liệu giấy Việt Nhật Cái Lân (4,6 triệu USD). (3) Nhà máy gia công sản phẩm nhựa gia cường sợi thủy tinh tại Đông Triều của Công ty TNHH 1TV Nhựa gia cường sợi thủy tinh (505 nghìn USD). (4) Dự án sản xuất kinh doanh vật liệu lọc nước tại Tp. Cẩm Phả của Công ty Tonkemy Corporation và Công ty TNHH Dương Nhật Đầu tư (2,059 triệu USD). (5) Nhà máy sản xuất hệ thống dây dẫn và thiết bị điện ô tô tại KCN Đông Mai của Chi nhánh Công ty TNHH Yazaki Hải Phòng Việt Nam (35 triệu USD).

71

Số lượng các dự án FDI của Nhật Bản tại Quảng Ninh chưa nhiều, chủ

yếu là các dự án FDI có vốn đầu tư thấp, quy mô nhỏ, thiếu những dự án có

tác động lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh. Hàm lượng chất

xám, hàm lượng công nghệ trong các dự án FDI của Nhật Bản tại Quảng Ninh

nhìn chung chưa cao, chủ yếu là khai thác, chế biến sơ bộ, dựa nhiều vào

nguồn tài nguyên; chưa có các dự án chế biến sâu, công nghệ hiện đại để tạo

giá trị gia tăng của sản phẩm; chưa thực sự khai thác hết tiềm năng, thế mạnh

của tỉnh, đặc biệt là các dự án về du lịch, phát triển kinh tế biển, trung tâm

thương mại và xây dựng hạ tầng KCN. Các dự án đầu tư của Nhật Bản tại

Quảng Ninh cũng không nằm trong nhóm các lĩnh vực Nhật Bản có thế mạnh

như công nghiệp điện tử, lắp ráp, công nghiệp hỗ trợ… Thực tế hiện nay rất ít

các nhà đầu tư Nhật Bản đang đầu tư tại Quảng Ninh trong khi các nhà đầu tư

Nhật Bản lại có tính cộng đồng rất cao. Có thể nhận thấy các tồn tại, hạn chế

trong thu hút đầu tư từ Nhật Bản của Quảng Ninh như sau:

3.4.2.1. Chưa có hệ thống quy hoạch hoàn chỉnh

Hiện nay, Quảng Ninh vẫn chưa hoàn thiện hết các Quy hoạch vùng,

quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển của từng địa

phương… Các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài rất coi trọng

các quy hoạch định hướng của tỉnh, từ đó có một nền tảng vững chắc để ra

quyết định đầu tư và có các hướng đầu tư phù hợp với định hướng phát triển

của tỉnh. Quy hoạch chưa ổn định, công tác quản lý quy hoạch đôi khi còn

thiếu nhất quán. Khả năng tiếp cận đất đai còn khó khăn do công tác giải

phóng mặt bằng chậm, thiếu quỹ đất sạch hoặc thiếu thông tin. Quản lý nhà

nước trên một số lĩnh vực về đất đai, đô thị, tài nguyên... có mặt còn hạn chế.

Việc thu hồi, xử lý các dự án chậm tiến độ và vi phạm quy định của pháp luật

còn chậm, chưa triệt để.

3.4.2.2. Thiếu các cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư đối với các nhà đầu tư

Nhật Bản

72

Ngoài các cơ chế ưu đãi chung của cả nước, Quảng Ninh vẫn chưa xây

dựng và hoàn thiện được khung ưu đãi riêng dành cho các nhà đầu tư Nhật

Bản. Đây là một điểm hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư Nhật Bản đến đầu tư và

kinh doanh tại đây.

3.4.2.3. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật còn yếu kém, thiếu hạ tầng xã hội thiết yếu

phục vụ nhà đầu tư

Theo báo cáo của Phòng Thương mại và Công nghiệp, Chỉ số cơ sở hạ

tầng là một chỉ số đặc biệt hữu ích để Nhà đầu tư đặc biệt các Nhà đầu tư

nước ngoài tham khảo khảo khi ra quyết định đầu tư hay tăng quy mô kinh

doanh. Tuy nhiên theo đánh giá của VCCI, chỉ số phát triển cơ sở hạ tầng của

tỉnh Quảng Ninh năm 2014 chỉ đứng thứ 37/63 tỉnh, thành, giảm 28 bậc (năm

2013 đứng thứ 9/63 tỉnh, thành), điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc thu hút

FDI của tỉnh Quảng Ninh.

Bên cạnh đó, hầu hết các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư Nhật

Bản, cho rằng khoảng cách di chuyển từ Quảng Ninh đi Hà Nội là một trở

ngại lớn đối với nỗ lực thu hút đầu tư vào tỉnh Quảng Ninh. Xuất phát từ quan

điểm kinh doanh quốc tế, các công ty nước ngoài quan tâm tới việc mất bao

lâu để hàng hóa của họ có thể phủ khắp thị trường thế giới. Do đó, hạ tầng

giao thông (sân bay, cao tốc, cảng biển) đóng vai trò hết sức quan trọng.

Mặc dù Quảng Ninh là một trọng điểm trong tam giác phát triển kinh tế

vùng Bắc Bộ (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh) nhưng so với Hà Nội và

Hải Phòng thì điều kiện cơ sở hạ tầng của Quảng Ninh còn nhiều hạn chế.

Trong thời gian qua, tỉnh Quảng Ninh đã tập trung ưu tiên đầu tư vào hệ thống

hạ tầng giao thông, như nâng cấp Quốc lộ 18A, quốc lộ 18C xây dựng cầu Bãi

Cháy, nâng cấp cảng Cái Lân… góp phần tạo điều kiện thuận lợi trong vận

chuyển hàng hóa, dịch vụ và đi lại. Tuy nhiên, hiện nay việc di chuyển từ Hà

Nội đi Quảng Ninh vẫn còn gặp khó khăn, mất nhiều thời gian (trên 3 giờ đến

Hạ Long) và thường xuyên quá tải, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nói chung

73

và công tác thu hút đầu tư nước ngoài tại Quảng Ninh nói riêng. Đặc biệt vấn

đề này tác động, ảnh hưởng rất lớn đến các nhà đầu tư nói chung và các nhà

đầu tư Nhật Bản nói riêng khi đến tìm hiểu cơ hội đầu tư tại Quảng Ninh.

Hệ thống hạ tầng các KCN củ a tỉnh chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư Nhật Bản. Các nhà đầu tư Nhật Bản thường yêu cầu cao về hạ tầng

KCN cần hoàn thiện, các dịch vụ phụ trợ như hải quan, logistics… sẵn sàng,

có KCN dành riêng cho nhà đầu tư Nhật Bản và có khu hạ tầng xã hội được

xây dựng liền kề các KCN, nhưng tại Quảng Ninh chưa có KCN nào đáp ứng

được yêu cầu như vậy. Bên cạnh đó, các dịch vụ bổ trợ như ngân hàng, bưu

chính, viễn thông còn kém, gây cản trở cho doanh nghiệp trong việc thực hiện

kết nối thông tin và giao dịch quốc tế.

Nhìn chung, kết cấu hạ tầng kỹ thuật của các KCN của tỉnh hiện nay

chưa được đầu tư thích đáng. Riêng KCN Cái Lân đã lấp đầy nhưng chất

lượng hạ tầng kỹ thuật không cao, quy mô đầu tư nhỏ, công nghệ lạc hậu,

thiếu hạ tầng xã hội; hầu hết các KCN chưa có mặt bằng sạch, chưa có sự

chuẩn bị sẵn sàng hạ tầng kỹ thuật để đón nhận các nhà đầu tư nước ngoài mà

chủ yếu dưới hình thức nhà đầu tư cần đến đâu sẽ san lấp, giải phóng mặt

bằng đến đó. Do đó, tính hấp dẫn, thuyết phục các nhà đầu tư nước ngoài

không cao khi họ đến Quảng Ninh khảo sát tìm hiểu cơ hội đầu tư.

Mặt khác, khi các nhà đầu tư nước ngoài đến Việt Nam, họ không chỉ

quan tâm đến cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho đầu tư, sản xuất mà họ còn

quan tâm đến môi trường hạ tầng xã hội để nhà đầu tư và gia đình của họ có

một môi trường sống ổn định lâu dài. Do vậy, đối với các KCN, nhiều nhà

đầu tư nước ngoài, đặc biệt là Nhật Bản kỳ vọng xây dựng các KCN dưới

dạng như một mô hình “Thành phố thu nhỏ” có cả khu đô thị và dịch vụ như

y tế, nhà ở, nhà trẻ, trường học… để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho họ không

chỉ đầu tư mà còn sinh sống ở Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay các dịch vụ tiện

ích của Quảng Ninh chưa đáp ứng được yêu cầu của các nhà đầu tư nước

ngoài như: Trường học tiêu chuẩn quốc tế, bệnh viện tiêu chuẩn quốc tế…

74

chưa có. Trên địa bàn tỉnh chưa có KCN nào được xây dựng hoàn chỉnh hạ

tầng kỹ thuật cùng với các khu nhà ở và các khu dịch vụ tiện ích khác liền kề

phù hợp với nhu cầu lưu trú lâu dài của nhà đầu tư.

Các công trình nhà ở, khách sạn và dịch vụ bên cạnh các KCN chưa

phát triển, không thuận lợi cho nhà đầu tư trong quá trình thực hiện công việc

tại địa điểm dự án. Nhà đầu tư thường phải thuê chỗ ở cách xa dự án hoặc

phải về trung tâm các thành phố lớn, gây tốn kém thời gian, chi phí di chuyển

và gián đoạn trong việc chỉ đạo điều hành công việc sản xuất, kinh doanh.

Hiện nay, các KCN nói chung và KCN chuyên sâu vẫn thuộc đối tượng

áp dụng của Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính

phủ nên không được xây dựng các dịch vụ tiện ích bên trong như: nhà ở, dịch

vụ ăn uống, vui chơi giải trí… vì thế vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của các

nhà đầu tư Nhật Bản. Do đó, dù Quảng Ninh có nhiều lợi thế nhưng cơ hội,

điều kiện để hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư là rất khó. Đây là thách thức không

nhỏ để đưa các doanh nghiệp Nhật Bản đầu tư ngành công nghiệp hỗ trợ đầu tư

vào Quảng Ninh.

3.4.2.4. Nguồn nhân lực có trình độ, tay nghề còn thiếu

Hiện tại nguồn nhân lực của Quảng Ninh vừa thiếu lại vừa yếu, đặc biệt

là nguồn nhân lực lao động kỹ thuật cao và đội ngũ nhân lực quản lý. Năm

2010, Quảng Ninh có 1,16 triệu người (dân số thành thị 50,75%, dân số nông

thôn 49,25%). Mật độ dân số bình quân ta ̣i Quảng Ninh chỉ đạt 191 người/km2 thấp nhất vùng đồng bằng sông Hồng, trong khi mật độ trung bình

của cả nước là 263 người/km2. Chất lượng nguồn nhân lực của Quảng Ninh

hiện nay thiếu về số lượng, yếu về chất lượng; chỉ có 50% nguồn nhân lực

được qua đào tạo, trong đó 2,58% đạt trình độ cao đẳng, 4,75% đạt trình độ

đại học, 0,04% đạt trình độ sau đại học. Quảng Ninh cũng thiếu lao động

phục vụ phát triển, tỷ lệ lao động Quảng Ninh chỉ chiếm 1,3% tổng số lao

động cả nước7.

7 Báo cáo Phát triển con người Việt Nam 2011.

75

Vì vâ ̣y, nhà đầu tư khó tuyển dụng được lao động kỹ thuật đã qua đào tạo và kỹ sư lành nghề; chi phí về nhân sự quản lý cao. Một số doanh nghiệp

còn gặp khó khăn trong việc tiếp xúc với sinh viên năm cuối tại các trường

đại học, cao đẳng để giới thiệu công việc và tuyển dụng lao động trực tiếp.

Tính ổn định việc làm của công nhân còn thấp, tình trạng bỏ việc hoặc người

lao động chuyển sang làm tại doanh nghiệp khác thường xuyên xảy ra, tính kỷ

luật lao động không cao. Khả năng tự cập nhật kiến thức và ý thức nâng cao

chuyên môn của người lao động chưa cao; người lao động bị hạn chế về trình

độ ngoại ngữ nói chung và đặc biệt tiếng Nhật, khả năng giao tiếp kém, dễ

xung đột, bất hòa do khác biệt về văn hóa. Việc tuyển dụng cán bộ quản lý,

kỹ sư biết sử dụng tiếng Nhật tại Quảng Ninh rất khó khăn. Hiện nay, Quảng

Ninh chưa gặp tình trạng thiếu hụt lao động cục bộ do sự phát triển ồ ạt các

KCN nhưng trong tương lai, vấn đề này vẫn có thể xảy ra8.

Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) của Nhật Bản lần

đầu đầu tư ra nước ngoài, chỉ giao tiếp bằng tiếng Nhật, giao tiếp tiếng Anh

hạn chế. Do vậy, Quảng Ninh cần chuẩn bị nguồn nhân lực tiếng Nhật thật tốt

để hỗ trợ các nhà đầu tư cũng như đào tạo nhân công, cán bộ quản lý và kỹ

thuật biết tiếng Nhật nhằm cung cấp cho các doanh nghiệp đầu tư của Nhật

Bản. Hiện nay, Quảng Ninh đã có một số cơ sở đào tạo nghề nhưng các cơ sở

này vẫn chưa đáp ứng yêu cầu về dạy nghề của các nhà đầu tư Nhật Bản, dẫn

đến học viên được đào tạo thiếu tính thực tế, không được thực hành nhiều trên

các máy móc kỹ thuật thiết yếu, yếu về ngoại ngữ.

3.4.2.5. Thiếu các ngành công nghiệp hỗ trợ

Công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam nhìn chung chủ yếu dựa vào nguyên

liệu, linh kiện nhập khẩu và chỉ sản xuất các sản phẩm thông dụng. Tỉ lệ nội

địa hóa của ngành cơ khí ở Việt Nam nói chung chỉ đạt 26,5% trong khi tỉ lệ

này ở các nước trong khu vực như Thái Lan là 53,9%, Malaysia là 41,3% và

Indonesia là 39,5%. Số liệu thống kê cho thấy khoảng 80-90% sản phẩm công

8 Báo cáo kết quả khảo sát về thực tiễn vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam của Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố ngày 01/10/2012.

76

nghiệp hỗ trợ của các ngành công nghiệp lắp ráp của Việt Nam vẫn phải nhập khẩu. Vì vâ ̣y, khả năng cạnh tranh của công nghiệp hỗ trợ Việt Nam thấp hơn so với các nước trong khu vực về giá cả và thời hạn giao hàng9.

Các kết quả điều tra, khảo sát đều cho thấy công nghiệp hỗ trợ của Việt

Nam nói chung và ở Quảng Ninh nói riêng tuy mới đang ở giai đoạn đầu phát

triển nhưng đã gặp nhiều khó khăn, thử thách: Khung pháp lý chưa đầy đủ,

năng lực doanh nghiệp trong nước còn hạn chế, thiếu nguồn nhân lực công

nghiệp chất lượng cao, chưa có chính sách hỗ trợ, ưu đãi dành cho công

nghiệp hỗ trợ, và chưa có cơ quan chuyên trách về công nghiệp hỗ trợ. Bên

cạnh đó, năng lực của các doanh nghiệp trong nước và nguồn lao động kỹ

thuật còn hạn chế; thiếu cơ chế phối hợp giữa các bên có liên quan trong việc triển khai đồng bộ các hoạt động thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ10.

3.4.2.6. Thủ tục hành chính còn khá rườm rà

Theo điều tra cho thấy, các nhà đầu tư nước ngoài đều khá quan ngại

khi đến đầu tư tại Việt Nam vì thủ tục hành chính còn chưa minh bạch, công

khai, các bước quá nhiều và rườm rà, phức tạp. Đây là một trở ngại lớn trong

việc thu hút đầu tư các nhà đầu tư nước ngoài đến với Việt Nam.

3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế

3.4.3.1. Chưa xác định đúng tầm quan trọng của nguồn vốn FDI

Trong một thời gian dài, do dựa nhiều vào nguồn thu từ xuất khẩu và

khai thác tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là than đá và đất đai (77% nguồn

thu từ khai thác than và thuế quyền sử dụng đất) nên tỉnh chưa đầu tư nhiều

vào cải thiện môi trường đầu tư cũng như chú trọng tổ chức các hoạt động xúc

tiến đầu tư nhằm lôi kéo và tranh thủ nguồn lực bên ngoài vào phát triển kinh

tế - xã hội của tỉnh. Bình quân giai đoạn từ 2001-2010, vốn FDI tại Quảng

9 Phát triển công nghiệp hỗ trợ: Vấn đề và giải pháp – Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thu hút các doanh nghiệp vừa và nhỏ Nhật Bản nhằm phát triển công nghiệp hỗ trợ Việt Nam tại các KCN, KCX và KKT”. Hà Nội ngày 22/3/2012. 10 Báo cáo Điều tra so sánh bối cảnh, biện pháp chính sách và kết quả phát triển công nghiệp hỗ trợ ở ASEAN do Văn phòng JICA tại Việt Nam và và Diễn đàn phát triển Việt Nam (VDF) công bố tháng 01/2011.

77

Ninh chỉ chiếm 6% tổng vốn đầu tư toàn xã hội của tỉnh Quảng Ninh trong

khi tỷ lệ này của cả nước năm 2010 là 25,8%.

Thời gian vừa qua Quảng Ninh chưa xác định được vị trí, vai trò quan

trọng của công tác xúc tiến đầu tư, các cơ quan chức năng của tỉnh chưa quan

tâm đúng mức đến công tác xúc tiến đầu tư nói chung, chưa tham mưu cho

lãnh đạo tỉnh để có định hướng cụ thể trong việc thúc đẩy hợp tác và thu hút

vốn đầu tư từ Nhật Bản, chưa có sự nghiên cứu thấu đáo về yêu cầu của các

nhà đầu tư Nhật Bản, dẫn đến hệ thống hạ tầng cơ sở phục vụ các nhà đầu tư

Nhật Bản còn yếu, thiếu, không có sức hấp dẫn.

3.4.3.2. Chưa xác định được ngành, lĩnh vực, địa bàn đầu tư chiến lược

Thời gian qua, tỉnh Quảng Ninh chủ yếu thụ động trong tiếp nhận

nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài, chưa xác định được những ngành, lĩnh vực

đầu tư chiến lược, trọng tâm để tổ chức xúc tiến đầu tư. Chưa có định hướng

và chưa lôi kéo được các nhà đầu tư có năng lực, thế mạnh để đầu tư vào

những lĩnh vực mà tỉnh đang cần như hạ tầng giao thông, hạ tầng KCN, dịch

vụ du lịch, thương mại, nông nghiệp công nghệ cao… Ngoài ra, tỉnh cũng

chưa xác định được địa bàn chiến lược, nhà đầu tư chiến lược để có các giải

pháp phù hợp, định hướng thu hút các nhà đầu tư đó.

3.4.3.3. Chính sách thu hút, khuyến khích đầu tư còn nhiều bất cập

Để có thể thu hút đầu tư nước ngoài nói chung, đầu tư của Nhật Bản

nói riêng, ngoài những ưu đãi đầu tư chung của cả nước, Quảng Ninh cần có

những ưu đãi riêng hấp dẫn và không bị “vượt rào”. Tuy nhiên, nếu so với các

chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư nước ngoài của nhiều tỉnh, thành phố

lân cận, đặc biệt là các tỉnh giáp Hà Nội thì những chính sách ưu đãi, chính

sách hỗ trợ của Quảng Ninh chưa tạo ra sự khác biệt, chưa đáp ứng được kỳ

vọng của các nhà đầu tư nói chung, trong đó có nhà đầu tư Nhật Bản khi họ

đến Quảng Ninh khảo sát tìm hiểu cơ hội đầu tư.

78

3.4.3.4. Năng lực đội ngũ cán bộ làm trong lĩnh vực đầu tư còn hạn chế

Năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về đầu tư

nước ngoài còn hạn chế, chưa được đào tạo bài bản, đặc biệt là việc tiếp cận với luật và điều ước quốc tế trong tình hình mới. Do công tác xúc tiến đầu tư

chưa được coi trọng và đánh giá đúng mức nên đội ngũ cán bộ làm công tác

xúc tiến đầu tư còn thiếu và yếu, thiếu tính chuyên nghiệp, thiếu nhiệt tình,

trách nhiệm trong công tác xúc tiến đầu tư, dẫn đến việc tổ chức công tác xúc

tiến đầu tư còn lúng túng, bi ̣ đô ̣ng.

3.4.3.5. Việc hỗ trợ các nhà đầu tư sau cấp phép chưa được coi trọng

Sau khi dự án được cấp phép đầu tư và đi vào triển khai, cơ quan quản

lý nhà nước của tỉnh thiếu sự kiểm tra hỗ trợ và đôn đốc tiến độ triển khai dự

án đầu tư, những cam kết của nhà đầu tư theo luận chứng kinh tế - kỹ thuật,

vấn đề xử lý nước thải công nghiệp, ô nhiễm môi trường chưa được tuân thủ

và thực hiện nghiêm túc… Ngoài ra, tỉnh cũng cần lắng nghe, hỗ trợ các nhà

đầu tư giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc gặp phải trong quá

trình triển khai thực hiện dự án cũng như trong quá trình hoạt động sản xuất

kinh doanh sau này như những vướng mắc về chính sách thuế, tiền lương của

công nhân, tuyển dụng và đào tạo lao động… Trong một số dự án, sự quan

tâm cùng đồng hành của tỉnh đối với nhà đầu tư còn chưa được coi trọng và

quan tâm đúng mức.

3.4.3.6. Bất lợi, hạn chế mang tính khách quan về vị trí địa lý

Mặc dù Quảng Ninh có vị trí địa chính trị chiến lược so với các tỉnh

thành trong cả nước, tuy nhiên đối với nhiều nhà đầu tư nước ngoài, trong đó

có nhà đầu tư Nhật Bản, khoảng cách địa lý xa trung tâm thủ đô Hà Nội lại là

một yếu tố bất lợi. Hiện Quảng Ninh không nằm trong phạm vi bán kính

khoảng cách được ưu tiên đầu tư (khoảng cách Hà Nội - Quảng Ninh 155 km,

nằm ngoài bán kính 100 km mà các nhà đầu tư Nhật Bản ưu tiên đầu tư). Qua

khảo sát một số nhà đầu tư Nhật Bản đến Quảng Ninh tìm kiếm cơ hội đầu tư,

79

họ đều cho rằng thời gian di chuyển từ Hà Nội đến Quảng Ninh trên 3 giờ là

một trở ngại lớn đối với các nhà đầu tư.

3.4.3.7. Cạnh tranh gay gắt trong thu hút đầu tư nước ngoài

Ở cấp độ quốc gia, hiện Việt Nam đang phải đối mặt với sức ép cạnh

tranh quốc gia trong thu hút đầu tư FDI từ các nước trong khu vực như Trung

Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Inđônêxia, Malaixia… Với những cải cách nhanh

chóng gần đây, Myanma cũng nổi lên là quốc gia có khả năng thu hút FDI

mạnh mẽ trong tương lai gần. Tình hình nói trên ảnh hưởng không nhỏ đến

thu hút FDI của Việt Nam nói chung, trong đó có tỉnh Quảng Ninh.

Ở cấp độ cấp tỉnh, nếu so với Hà Nội, Vĩnh Phúc hay Bắc Ninh, Hải

Phòng, Hải Dương thì Quảng Ninh đã đi chậm hơn rất xa trong công tác

chuẩn bị cơ sở hạ tầng để kêu gọi, thu hút các nhà đầu tư Nhật Bản vào địa

bàn tỉnh. Một số tỉnh, thành như Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh đã

hình thành những KCN dành riêng cho các nhà đầu tư Nhật Bản. Về cơ chế

ưu đãi, Quảng Ninh cũng không có khu kinh tế nào được Chính phủ lựa chọn

trong 5 nhóm khu kinh tế ven biển để tập trung đầu tư phát triển từ nguồn

ngân sách nhà nước giai đoạn 2013 - 2015, không nằm trong nhóm ưu tiên tập

trung nguồn vốn từ ngân sách Trung ương.

Ngoài ra, tháng 10/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ký Biên bản ghi nhớ

với Chính phủ Nhật Bản thành lập 2 KCN chuyên sâu đặt tại Bà Rịa - Vũng

Tàu và Hải Phòng, ưu tiên định hướng các nhà đầu tư Nhật Bản vào 2 tỉnh,

thành này. Thực tế nêu trên cho thấy việc thu hút các nhà đầu tư Nhật Bản

vào Quảng Ninh sẽ gặp không ít cạnh tranh, thách thức do Quảng Ninh không

nằm trong địa bàn ưu tiên của Chính phủ.

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

80

Qua việc phân tích thực trạng của công tác thu hút đầu tư nước ngoài từ

Nhật Bản tại tỉnh Quảng Ninh, có thể nhận thấy, hiện tại, Quảng Ninh đã rất

tích cực trong thu hút các nhà đầu tư đến từ Nhật Bản. Tuy nhiên, kết quả đạt

được vẫn chưa tương xứng với tiềm năng thế mạnh của tỉnh. Mặc dù đã có rất

nhiều hoạt động tích cực như đã nêu ở trên, tuy nhiên số lượng doanh nghiệp

Nhật Bản quyết định đầu tư vào Quảng Ninh còn hạn chế (đến nay mới chỉ 05

dự án của Nhật đầu tư vào Quảng Ninh với tổng vốn đầu tư đăng ký 44,165

triệu USD, đứng thứ 10 trong số các quốc gia và lãnh thổ đầu tư vào Quảng

Ninh). Tại chương 3, cũng đã chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút

đầu tư nước ngoài từ Nhật Bản của tỉnh Quảng Ninh, những tồn tại, hạn chế

và nguyên nhân dẫn đến các tồn tại hạn chế trong công tác thu hút đầu tư

Nhật Bản của tỉnh Quảng Ninh, như các hạn chế về quy hoạch, nhân lực, cải

cách hành chính, thiếu các ngành công nghiệp hỗ trợ, hệ thống hạ tầng kỹ

thuật, hạ tầng xã hội...còn yếu kém. Từ các hạn chế đó để đưa ra giải pháp tại

chương sau.

Chương 4

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG

THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TỪ NHẬT BẢN

VÀO TỈNH QUẢNG NINH

4.1. Phương hướng, mục tiêu tăng cường thu hút đầu tư từ Nhật Bản của

tỉnh Quảng Ninh

4.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước

4.1.1.1. Bối cảnh quốc tế

Theo báo cáo của Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch & Đầu tư,

tăng trưởng kinh tế thế giới trong năm 2015 và 2016 sẽ tiếp tục phục hồi, dự

báo đạt tốc độ tăng cao hơn năm 2014 nhưng không nhiều. Theo Báo cáo cập

nhật tháng 7/2015 về triển vọng kinh tế toàn cầu của Quỹ tiền tệ quốc tế

81

(IMF), kinh tế toàn cầu dự báo tăng trưởng ở mức 3,3% trong năm 2015 (điều

chỉnh giảm -0,2%) và được kỳ vọng tăng lên 3,8% trong năm 2016. Việc điều

chỉnh giảm dự báo của IMF cho thấy triển vọng phục hồi của kinh tế thế giới

còn nhiều khó khăn.

Dự báo của IMF về các nền kinh tế lớn và các khu vực trên thế giới có

thể thấy như sau:

- Tăng trưởng kinh tế Mỹ dự báo tăng 2,5% trong năm 2015. Tuy

nhiên, kinh tế Mỹ vẫn là động lực quan trọng nhất thúc đẩy tăng trưởng kinh

tế nhóm các nước công nghiệp phát triển trong năm 2015 và 2016. IMF cho

rằng triển vọng tăng trưởng của kinh tế Mỹ năm 2016 có thể đạt 3,0% (chỉ

điều chỉnh giảm -0,1% so với dự báo gần nhất).

- Khu vực sử dụng đồng tiền chung châu Âu được dự báo sẽ tăng

trưởng 1,5% trong năm 2015 và 1,7% trong năm 2016. IMF đã không điều

chỉnh giảm dự báo với khu vực châu Âu do sự phục hồi của các nền kinh tế

lớn trong khu vực EU cơ bản vẫn tiếp diễn.

- Nền kinh tế Nhật Bản đã cho thấy những dấu hiệu phục hồi trở lại sau

khi tăng thuế tiêu thụ từ 5% lên 8% và sự giảm giá của đồng Yên trong năm

2015. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế của Nhật Bản vẫn ở mức khiêm tốn, dự

báo chỉ đạt khoảng 0,8% trong năm 2015 (điều chỉnh giảm -0,2% so với dự

báo gần nhất) và dự kiến đạt 1,2% trong năm 2016. Nhìn chung, IMF không

nhiều lạc quan vể triển vọng của kinh tế Nhật Bản cũng như chương trình

kích thích kinh tế của Thủ tướng Abe. Các dự báo của IMF về triển vọng

trong ngắn hạn và trung hạn đối với nền kinh tế Nhật Bản vẫn rất dè dặt.

- Các dự báo mới nhất của IMF đã không có nhiều điều chỉnh đối với

triển vọng của các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển. Tại khu vực châu

Á, Ấn Độ, nền kinh tế lớn thứ 3 châu Á sẽ tăng trưởng 7,5% trong năm 2015

và năm 2016 nhờ tác động từ giá dầu giảm và nhiều cải cách kinh tế đang

82

được đẩy mạnh. Kinh tế Trung Quốc ngày càng tăng trưởng chậm lại sẽ tác

động tiêu cực đến triển vọng kinh tế khu vực châu Á.

- Xu hướng phục hồi tăng trưởng kinh tế của các khu vực và nền kinh

tế trên thế giới hiện nay là không đồng đều: Đối với các nước công nghiệp

phát triển, sự phục hồi của Mỹ mạnh hơn các nước EU và Nhật Bản, dẫn đến

đô la Mỹ lên giá so với các đồng tiền mạnh khác. Trong khi đó, chính sách tỉ

giá của nhiều nước đang được điều chỉnh nhằm duy trì khả năng cạnh tranh

của hàng xuất khẩu, điển hình là Trung Quốc đã liên tục phá giá đồng nhân

dân tệ trong thời gian gần đây, gây ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động

ngoại thương của nhiều nước trên thế giới do hàng hóa xuất khẩu từ Trung

Quốc đang chiếm đến 15% tổng khối lượng xuất khẩu toàn cầu.

- Tăng trưởng kinh tế phục hồi chậm nên các hoạt động thương mại

toàn cầu cũng gặp khó khăn, nhu cầu nhập khẩu của các nền kinh tế phát triển

năm 2015 chỉ tăng nhẹ so với 2014 và không có xu hướng cải thiện hơn trong

năm 2016.

* Xu hướng đầu tư trên thế giới và của Nhật Bản:

Theo dự báo của UNCTAD, vốn FDI toàn cầu năm 2015 có thể đạt 1,4

nghìn tỷ USD, tăng 11% so với năm 2014. Các năm 2016 và 2017, quy mô

vốn FDI toàn cầu có thể tiếp tục tăng lên và đạt các mức là 1,5 nghìn tỉ USD

và 1,7 nghìn tỉ USD. Các dự báo này được cung cấp từ mô hình tính toán của

UNCTAD và kết quả điều tra kinh doanh của các doanh nghiệp MNEs lớn.

Tuy nhiên, UNCTAD cho rằng hiện vẫn có rất nhiều các rủi ro về kinh tế và

chính trị có thể làm ảnh hưởng tiêu cực đến xu hướng phục hồi của vốn FDI

toàn cầu.

Trong đó, theo Báo cáo đầu tư toàn cầu 2015 của UNCTAD, Nhật Bản

hiện là nước đứng thứ 4 trong số 20 nền kinh tế có mức đầu tư nước ngoài lớn

nhất trên thế giới. Lượng vốn đầu tư ra nước ngoài trong hai năm 2013 và

83

2014 của Nhật Bản chiếm lần lượt 10,4% và 8,4% tổng lượng vốn đầu tư ra

nước ngoài của thế giới. Xu hướng đẩy mạnh đầu tư ra bên ngoài hiện nay

của các công ty Nhật Bản về cả quy mô vốn đầu tư và tốc độ tăng vốn đầu tư

là rất đáng chú ý. Số liệu UNCTAD cho thẩy kể từ năm 2011 đến nay, Nhật

Bản đã đầu tư ra bên ngoài mỗi năm trên 100 tỉ USD, năm 2013 đạt mức cao

nhất là gần 140 tỉ USD. Quy mô đầu tư ra nước ngoài của Nhật Bản các năm

2013 và 2014 lần lượt là 135,7 tỷ USD và 113,6 tỷ USD.

Nhật Bản hiện đang tập trung vào các dự án có quy mô vừa và nhỏ, do

vậy tổng vốn đầu tư cấp mới có thể giảm trong ngắn hạn với nhu cầu tái thiết,

xây dựng lại các khu vực sau thảm họa động đất, sóng thần và chính sách mới

của chính phủ Nhật Bản là kêu gọi các doanh nghiệp Nhật đẩy mạnh đầu tư

kinh doanh trong nước nhằm thúc đẩy tăng trưởng và giải quyết việc làm.

Chính phủ Nhật đã chủ động dùng các biện pháp nới lỏng tiền tệ, giám giá

đồng Yên. Điều này gây khó khăn cho các doanh nghiệp Nhật Bản đầu tư ra

nước ngoài khi chi phí vốn tăng lên nên nhiều nhà đầu tư Nhật có tâm lý chờ

đợi tỷ giá cải thiện. Có thể thấy, nguyên nhân các công ty Nhật Bản đầu ra tư

bên ngoài, đó là: (1) Chi phí nhân công ở các nền kinh tế đang phát triển và

mới nổi thấp trong khi Nhật Bản có nền dân số già và quy mô lực lượng lao

động ngày càng giảm, chi phí nhân công cao; (2) Đồng Yên Nhật là một đồng

tiền mạnh trên thế giới, rất thuận lợi cho các công ty Nhật Bản khi đầu tư ra

bên ngoài; (3) Các công ty Nhật Bản muốn tập trung vào các phân đoạn có

giá trị tăng cao trong chuỗi giá trị của các sản phẩm toàn cầu; (4) Sự tham gia

ngày càng tăng của các quốc gia trên thế giới vào hiệp định thương mại tự do

(FTAs) đang mở rộng nhiều thị trường cho các công ty đa quốc gia, trong đó

có Nhật Bản.

Đặc biệt theo Thông tấn xã Việt Nam, ngày 23/2/2016, Chủ tịch Tổ

chức xúc tiến mậu dịch Nhật Bản (JETRO) ông Hiroyuki Ishige đã công bố

Báo cáo JETRO về tình hình đầu tư Nhật Bản năm 2015. Tại cuộc họp báo,

84

ông Ishige đặc biệt nhấn mạnh cơ hội đầu tư và thương mại mà Hiệp định đối

tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) đem lại cho các nước thành viên, trong đó

có Việt Nam và Nhật Bản. Đây sẽ là thuận lợi trong việc thu hút đầu tư nước

ngoài từ Nhật Bản.

4.1.1.2. Bối cảnh trong nước

Việt Nam có quy mô dân số lớn đứng thứ 3 trong khối ASEAN, có

lượng lao động trẻ, vị trí địa lý thuận lợi, điều kiện tự nhiên phong phú, chính

trị ổn định nên được đánh giá là quốc gia có môi trường đầu tư hấp dẫn.

Hiện nay, các doanh nghiệp Nhật Bản phải đối mặt với chi phí lao động

ngày càng tăng cao, chính phủ Trung Quốc đang cắt giảm ưu đãi đối với các

nhà đầu tư nước ngoài. Điều này khiến các công ty Nhật thay đổi chiến lược

bằng các chuyển các khoản đầu tư trực tiếp tới các nước ASEAN với thị

trường lớn và giá nhân công rẻ như Việt Nam, Philippin...

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đất nước thời kỳ 2011-2020 được

thông qua tại Đại hội XI của Đảng đã xác định Việt Nam sẽ cơ bản trở thành

nước công nghiệp với thu nhập bình quân đầu người đạt trên 3.000 USD vào

năm 2020. Thực hiện nhiệm vụ chiến lược của cả nước, Quảng Ninh phấn đấu

đến năm 2020 trở thành tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại, trung tâm du lịch

quốc tế, là một trong những đầu tàu kinh tế của Miền Bắc và cả nước với hệ

thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị đồng bộ, hiện

đại; giảm nghèo bền vững, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần

của nhân dân, đảm bảo môi trường bền vững.

Tháng 7/2013, Việt Nam đã phê duyệt “Chiến lược công nghiệp hóa

của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật Bản hướng đến năm

2020, tầm nhìn 2030” trong đó ưu tiên phát triển 6 ngành công nghiệp: bao

gồm: điện tử; máy nông nghiệp; chế biến nông, thủy sản; đóng tàu; môi

trường và tiết kiệm năng lượng; và sản xuất ô tô và phụ tùng ô tô. Với mục

tiêu đưa 6 ngành này thành những ngành công nghiệp chủ lực của nền kinh tế,

85

có giá trị gia tăng cao và năng lực cạnh tranh quốc tế, các ngành này sẽ giữ

vai trò dẫn dắt về thúc đẩy thu hút đầu tư của doanh nghiệp trong và ngoài

nước, trước hết là doanh nghiệp Nhật Bản.

Năm 2015, Nhật Bản cam kết tiếp tục tích cực hỗ trợ Việt Nam triển

khai Chiến lược, đồng thời hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam;

khuyến khích doanh nghiệp Nhật Bản tham gia dự án Đại học Việt - Nhật.

Tháng 9/2015, chuyến thăm chính thức cấp cao của Tổng bí thư

Nguyễn Phú Trọng tại Nhật Bản đã đánh dấu mốc lịch sử mới trong quan hệ

ngoại giao giữa hai nước. Hai bên đã ra Tuyên bố về Tầm nhìn chung quan hệ

Việt Nam - Nhật Bản.

* Như vậy có thể thấy các nhà đầu tư Nhật Bản chú trọng đầu tư ra các

nước nói chung và Việt Nam (trong đó có Quảng Ninh) nói riêng vào các lĩnh

vực có thế mạnh, đó là: Hạ tầng giao thông, môi trường, công nghiệp sạch,

công nghiệp hỗ trợ, công nghệ cao, nông nghiệp công nghệ cao, thương mại –

bán lẻ... Thu hút đầu tư nước ngoài từ một quốc gia phát triển như Nhật Bản

cũng đem lại cơ hội chuyển giao phương thức quản trị hiện đại để giúp doanh

nghiệp Việt Nam có được tầm nhìn dài hạn, tập trung vào lợi ích và xây dựng

chiến lược kinh doanh lâu dài thay vì cách kinh doanh ngắn hạn như trước.

4.1.2. Phương hướng

Bước vào năm 2016, tình hình kinh tế thế giới tiếp tục khó khăn, giá

dầu giảm sâu, khủng bố diễn ra ở nhiều nước, dịch bệnh diễn biến phức tạp.

Trong nước, nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi, nhưng còn nhiều khó khăn

như: nguồn lực đầu tư phát triển còn hạn chế, tái cơ cấu kinh tế chậm, sức

cạnh tranh thấp, nợ xấu còn cao, tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại còn

diễn biến phức tạp... ảnh hưởng đến tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh. Tỉnh

Quảng Ninh đã xác định các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016

với mục tiêu tổng quát là: Tập trung nâng cao chất lượng tăng trưởng đi đôi

với việc đẩy mạnh thực hiện ba đột phá chiến lược, tái cơ cấu nền kinh tế gắn

86

với đổi mới mô hình tăng trưởng; tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, nâng

cao năng suất, hiệu quả và năng lực cạnh tranh, phấn đấu tăng trưởng kinh tế

cao hơn và vững chắc hơn. Tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội,

đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ. Bảo đảm an sinh xã xã hội, phúc lợi

xã hội và nâng cao đời sống nhân dân. Bảo vệ tài nguyên và môi trường, chủ

động ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh xây dựng thể chế, chú trọng

đầu tư xây dựng thương hiệu địa phương, cải cách hành chính, nâng cao kỷ

cương công chức và phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường củng cố

quốc phòng an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Mở rộng và nâng cao

hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế.

Quảng Ninh đã xác định chiến lược thu hút đầu tư những lĩnh vực các

nhà đầu tư Nhật Bản có thế mạnh là: Hạ tầng giao thông, khoa học công nghệ,

ngành công nghiệp sạch, công nghiệp hỗ trợ, nông nghiệp công nghệ cao, môi

trường; Tập trung vào các khu công nghiệp và khu kinh tế.

Để tạo bước tiến vững chắc và nhanh trong quá trình tiếp cận các

nguồn đầu tư thì việc lựa chọn nhà đầu tư tại các nước có nền kinh tế bền

vững, phát triển theo chiều sâu, tăng trưởng xanh, công nghệ cao, công nghiệp

sạch như Nhật Bản là vấn đề chiến lược. Do đó, nguồn vốn đầu tư trực tiếp

nước ngoài (FDI), vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) từ Nhật Bản là một

trong những nguồn vốn quan trọng có tính chiến lược trong tiến trình thúc đẩy

phát triển nhanh nền kinh tế của Quảng Ninh trong tương lai.

Nhận thức được vai trò quan trọng của các nhà đầu tư Nhật Bản đối với

việc thu hút đầu tư các dự án chiến lược trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh, ngay

từ năm 2012, tỉnh Quảng Ninh đã chủ động xây dựng Đề án “Thúc đẩy hợp

tác, thu hút đầu tư của Nhật Bản vào tỉnh Quảng Ninh”. Tiếp theo, vào ngày

18/01/2013, UBND tỉnh Quảng Ninh và Tổ chức Xúc tiến thương mại Nhật

Bản tại Hà Nội (JETRO Hà Nội) đã ký kết chương trình hợp tác Nhật Bản -

Quảng Ninh với tầm nhìn 30 năm. Ngày 06/02/2013, hai bên quyết định thành

87

lập Hội đồng cố vấn để hỗ trợ, hợp tác thu hút đầu tư từ Nhật Bản vào tỉnh

Quảng Ninh và xây dựng chiến lược thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Ninh. Bắt

đầu tư đây, Quảng Ninh sẵn sàng cho mối quan hệ hợp tác giữa Quảng Ninh -

Nhật Bản ngày càng đi vào thực chất. Quảng Ninh xác định:

(1) - Xác định thu hút nguồn vốn ODA, FDI của Nhật Bản là chiến

lược, lâu dài và đúng đắn của Quảng Ninh trong ngắn hạn, trung hạn và dài

hạn, với quan điểm “Coi trọng phát huy tối đa nội lực và thu hút mạnh mẽ

ngoại lực, trong đó nội lực là cơ bản, chiến lược, lâu dài, ngoại lực là trọng

tâm, đột phá”. Do vậy, phải đề ra những chính sách khả thi, những quyết sách

mang tính đột phá và hành động kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi nhất để thúc

đẩy hợp tác, thu hút đầu tư của Nhật Bản vào Quảng Ninh, tương xứng với

mối quan hệ, tiềm năng, thế mạnh của Quảng Ninh và Nhật Bản.

(2) - Tập trung xúc tiến, thu hút nguồn vốn ODA, FDI của Nhật Bản

vào tỉnh Quảng Ninh là những ngành, lĩnh vực: Dịch vụ, du lịch, hạ tầng,

công nghiệp sạch, công nghiệp công nghệ cao, thân thiện với môi trường, sử

dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, khoáng sản, đất đai; thực hiện cơ chế

chính sách ưu tiên, ưu đãi để hấp dẫn, thu hút đầu tư; đa dạng hóa các hình

thức, phương thức đầu tư; đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu

tư; cải cách thủ tục hành chính và hỗ trợ tối đa cho các nhà đầu tư, doanh

nghiệp của Nhật Bản khi đầu tư vào Quảng Ninh.

(3) - Tập trung nguồn lực để đối ứng, xây dựng hoàn chỉnh cơ sở hạ

tầng về giao thông, trước mắt tập trung cho các dự án có tính động lực trong

vùng, trong tỉnh, đồng thời đáp ứng yêu cầu về cấp điện, nước, xử lý nước

thải, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực… tạo môi trường hấp dẫn để thu

hút đầu tư FDI trong và ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa

khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

88

4.1.3. Mục tiêu

4.1.3.1. Mục tiêu tổng quát

Mục tiêu của việc thu hút đầu tư từ Nhật Bản là tăng cường thu hút

nguồn vốn ODA và FDI từ Nhật Bản đầu tư vào Quảng Ninh theo hướng thu

hút các dự án có chất lượng, có giá trị gia tăng cao, sử dụng công nghệ hiện

đại, thân thiện với môi trường, hướng vào sử dụng nguồn nhân lực chất lượng

và chất lượng cao; tăng cường sự liên kết với các doanh nghiệp trong nước;

phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của

Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; tạo điều kiện để

phát triển các điểm động lực và địa phương động lực tạo môi trường hấp dẫn

trong thu hút đầu tư nguồn FDI. Đồng thời phải phù hợp với các nhà đầu tư

Nhật Bản quan tâm và có thế mạnh, tập trung vào các ngành, lĩnh vực trọng

tâm, đó là: Hạ tầng giao thông, môi trường, công nghiệp sạch, công nghiệp

hỗ trợ, công nghệ cao, nông nghiệp công nghệ cao.

4.1.3.2. Mục tiêu cụ thể

* Mục tiêu thu hút ODA của Nhật Bản

- Giai đoạn 2016 - 2018, tập trung thu hút nguồn vốn ODA, ưu tiên đầu

tư vào các dự án: (1) Dự án Bảo vệ môi trường thành phố Hạ Long; (2) Dự án

Cầu Vân Tiên; tổng mức đầu tư (1)+ (2) trên 201 triệu USD.

- Giai đoạn 2018 - 2020: Tiếp tục ưu tiên thu hút nguồn vốn ODA để

đầu tư phát triển hạ tầng giao thông quan trọng, các dự án ứng phó biến đổi

khí hậu, lĩnh vực y tế, giáo dục...

* Mục tiêu thu hút FDI của Nhật Bản

- Giai đoạn 2016 - 2018: Đây là giai đoạn thực hiện đầu tư hạ tầng ban

đầu để thu hút đầu tư, do vậy phấn đấu trong giai đoạn này sẽ thu hút được ít

nhất khoảng 4 dự án đầu tư của Nhật Bản, tổng vốn đăng ký đầu tư dự kiến

89

đạt 540 triệu USD, đưa Nhật Bản trở vào nhóm 5 nước và vùng lãnh thổ có

vốn đầu tư nhiều nhất tại Quảng Ninh.

- Trong giai đoạn từ 2018 - 2020, phấn đấu sẽ thu hút khoảng 25 dự án

đầu tư của Nhật Bản vào Quảng Ninh, với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 1.125

triệu USD, đưa Nhật Bản trở thành quốc gia đứng đầu về đầu tư FDI tại tỉnh

Quảng Ninh.

- Như vậy, chỉ tiêu phấn đấu trong giai đoạn 2015 - 2020 là 29 dự án,

với tổng vốn đầu tư đăng ký dự kiến đạt 1.665 triệu USD, tính bình quân mỗi

năm phải phấn đấu thu hút đầu tư từ Nhật Bản vào Quảng Ninh đạt khoảng

237 triệu USD/năm.

Bảng 4.1. Mục tiêu phấn đấu thu hút FDI giai đoạn 2016 - 2020

Giai đoạn

Số dự án

Tổng vốn đầu tư

2016 - 2018

540 triệu USD

4

2018 - 2020

1.125 triệu USD

25

Ghi chú - Thuộc nhóm 5 nước và vùng lãnh thổ có vốn đầu tư FDI nhiều nhất tại Quảng Ninh - Đứng đầu về đầu tư FDI tại Quảng Ninh

Tổng

1.665 triệu USD

29

(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Ninh)

4.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư từ Nhật

Bản của tỉnh Quảng Ninh

Quảng Ninh đã và đang tích cực có các giải pháp để tăng cường hơn

nữa nguồn vốn thu hút đầu tư từ Nhật Bản. Để nâng cao số lượng, chất lượng

và hiệu quả của các dự án đầu tư từ Nhật Bản cần phải thực hiện các giải pháp

sau đây:

4.2.1. Hoàn thiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội

- Trong năm 2016 - 2017, tập trung hoàn thành Quy hoạch tổng thể

phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh; hoàn thiện quy hoạch phát

triển không gian đô thị, phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, đặc

biệt là các địa phương trọng điểm như Hạ Long, Móng Cái, Vân Đồn, Cẩm

Phả, Uông Bí, Quảng Yên…Dựa trên quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -

90

xã hội, tỉnh Quảng Ninh sẽ cung cấp được bức tranh tổng thể về phát triển

kinh tế - xã hội ổn định để tạo tâm lý yên tâm cho nhà đầu tư khi quyết định

đầu tư vào Quảng Ninh.

- Thu hút đầu tư nguồn FDI phải bám sát quy hoạch phát triển kinh tế,

xã hội của tỉnh và của từng địa phương đã được phê duyệt.

- Xây dựng quy hoạch phát triển ngành một cách rõ ràng, bài bản và

mang tính chiến lược. Quy hoạch ngành phải phù hợp với tiềm năng, lợi thế

sẵn có, phù hợp với nguồn nguyên liệu, tài nguyên thiên nhiên nhằm khai thác

hiệu quả các lợi thế này nhưng tiết kiệm được tài nguyên.

- Dành những quỹ đất có lợi thế để kêu gọi các dự án quan trọng có tính

động lực, các dự án thuộc diện khuyến khích và đặc biệt khuyến khích đầu tư.

Thực hiện việc cấp phép đầu tư tuân thủ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất đã đề ra. Hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất, công bố rộng rãi, công khai

quy hoạch; tập trung giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch cho các dự án đầu

tư để thu hút, hấp dẫn nhà đầu tư.

- Rà soát lại quy hoạch các KCN, KKT, điều chỉnh quy hoạch các

KCN, KKT để phù hợp với quy hoạch phát triển vùng, quy hoạch phát triển

kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch các KCN phải mang tính chuyên ngành,

chuyên sâu và quy mô từng KCN phải có tổng diện tích tối thiểu từ 300 ha trở

lên. Ưu tiên đầu tư phát triển những ngành công nghiệp sạch, công nghiệp

phụ trợ, công nghiệp chuyên sâu trong các KCN, KKT.

- Kiên quyết thu hồi các dự án đầu tư hạ tầng KCN, các dự án do nhà

đầu tư thứ cấp làm chủ dự án đầu tư mà không triển khai hoặc có triển khai

nhưng tiến độ quá chậm so với yêu cầu của tỉnh để thu hồi, giao cho các nhà

đầu tư khác có năng lực, uy tín thực hiện dự án.

- Nghiên cứu, bổ sung quy hoạch và tạo quỹ đất sạch để xây dựng nhà

ở cho công nhân làm việc tại các khu công nghiệp, khu kinh tế và các khu

dịch vụ ngoài hàng rào khu công nghiệp.

91

4.2.2. Tăng cường xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách

- Về chính sách ưu tiên đầu tư đối với các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng

kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong KKT, các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ

tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào KCN gồm: (1) Đường giao thông; hệ

thống cấp điện; cấp nước, thoát nước; bồi thường, giải phóng mặt bằng; (2)

Bồi thường giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã

hội khu nhà ở công nhân và khu tái định cư phục vụ người bị thu hồi đất trong

KKT; (3) Khu xử lý chất thải rắn tập trung và hệ thống xử lý nước thải tập

trung KCN, khu phi thuế quan trong KKT (bao gồm hệ thống thoát nước thải,

trạm xử lý nước thải tập trung); (4) Đấu nối các công trình kết cấu hạ tầng

trong hàng rào KCN, KKT; cơ sở đào tạo nghề; cơ sở khám chữa bệnh;

trường học và các công trình công cộng khác đáp ứng nhu cầu phát triển

KCN, KKT thì do UBND tỉnh xem xét, quyết định chính sách ưu tiên đối với

từng dự án cụ thể khi được xác định là những dự án trọng điểm cần ưu tiên

dành nguồn lực từ ngân sách tỉnh để đầu tư trong phân bổ kế hoạch vốn đầu

tư hàng năm.

- Ưu tiên đầu tư kinh doanh khu đô thị hoặc khu dân cư dịch vụ hạ tầng

xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp đối với nhà đầu tư dự án xây dựng và

kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp có diện tích từ 100ha trở lên được xét cơ

chế ưu tiên trong thực hiện ký quỹ theo tổng mức đầu tư đối với dự án đầu tư

khu đô thị. Xây dựng cơ chế, chính sách và bố trí vốn để đầu tư hạ tầng cho

các dự án đầu tư xây dựng các khu nhà ở cho công nhân.

- Đầu tư hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cho một

số KCN dành riêng cho các nhà đầu tư Nhật Bản: Như giải phóng mặt bằng

tạo quỹ đất sạch, đầu tư đấu nối hạ tầng giao thông vào KCN Việt Hưng; triển

khai cung cấp đủ điện, cấp nước đến chân hàng rào khu công nghiệp; xây

dựng các khu hạ tầng xã hội liền kề KCN; có cơ chế khuyến khích các nhà

đầu tư, các doanh nghiệp xây dựng khu nhà ở, khu nhà xưởng cho các doanh

92

nghiệp Nhật Bản thuê; Khuyến khích các cơ chế như miễn tiền sử dụng đất,

miễn thuế từ 5-10 năm cho các doanh nghiệp đầu tư các nhà hàng ăn uống

phục vụ khách Nhật Bản tại thành phố Hạ Long.

- Xây dựng chính sách khuyến khích thu hút đầu tư những nhà đầu tư các

dự án sử dụng công nghệ tiên tiến, công nghiệp sạch, dự án có tác động tích cực

đến phát triển kinh tế - xã hội. Kiên quyết không thu hút đầu tư những nhà đầu

tư sử dụng công nghệ lạc hậu, quy mô nhỏ, gây ô nhiễm môi trường.

- Xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi riêng cho khu công nghiệp Việt

Hưng theo hướng Khu công nghiệp chuyên sâu trong lĩnh vực sản xuất linh

kiện điện tử, thực phẩm và đồ uống để thu hút các nhà đầu tư Nhật Bản và

các nhà đầu tư tiềm năng khác.

- Hoàn chỉnh các văn bản hướng dẫn đầu tư, trình tự thủ tục, quy trình

thực hiện đầu tư cụ thể; tinh giảm thủ tục hành chính, tăng cường phân cấp và

liên kết với Trung tâm dịch vụ hành chính công của tỉnh trong một số dịch vụ.

- Có chính sách hỗ trợ các cở sở đào tạo, các doanh nghiệp tổ chức đào

tạo tiếng Nhật; có chính sách khuyến khích hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng về trình

độ chuyên môn, nâng cao tay nghề, tiếng Nhật đối với lao động, cán bộ quản

lý trong khu công nghiệp hoặc ngoài khu công nghiệp do nhà đầu tư Nhật Bản

đầu tư thực hiện dự án.

4.2.3. Cải thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, hạ tầng các Khu

công nghiệp, Khu kinh tế

4.2.3.1. Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội

- Uỷ ban nhân dân tỉnh đảm bảo đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt

là cơ sở hạ tầng đường giao thông, hệ thống cấp điện, cấp nước, thoát

nước…đến chân công trình, không để xảy ra tình trạng thiếu điện, nước đối

với các dự án đầu tư trong các khu công nghiệp, khu kinh tế và các dự án phát

triển kinh tế, đô thị ngoài KCN, KKT.

93

- Đẩy nhanh tiến độ để khởi công các dự án đường cao tốc Hạ Long -

Hải Phòng, Hạ Long - Móng Cái, để tăng sức hấp dẫn đầu tư đối với nhà đầu

tư nói chung và các nhà đầu tư Nhật Bản nói riêng;

- Khai thác tối đa tiềm năng về vốn đầu tư của các tập đoàn tài chính có

quy mô lớn nhằm đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật: đường

giao thông, cảng biển, sân bay, các KCN...

4.2.3.2. Về cơ sở hạ tầng trong các Khu công nghiệp, Khu kinh tế của tỉnh

- Xem xét, lựa chọn chủ đầu tư hạ tầng KCN là các doanh nghiệp thực

sự có năng lực về tài chính, có uy tín; hoặc mời gọi các chủ đầu tư là người

nước ngoài liên doanh với các doanh nghiệp trong nước hoặc đầu tư dưới

hình thức 100% vốn nước ngoài để đầu tư hạ tầng KCN chưa có chủ đầu tư để

đảm bảo tính khả thi của dự án.

- Khắc phục, hoàn thiện, đảm bảo thuận lợi về hệ thống giao thông đấu

nối trong KCN; hệ thống cung cấp nước, cung cấp điện; các hệ thống thoát

nước thải; các công trình phụ trợ... tạo ra hệ thống hạ tầng cơ sở đồng bộ, đảm

bảo đáp đứng tốt nhất nhu cầu sử dụng của các Nhà đầu tư Nhật Bản.

- Trên cơ sở quy hoạch tổng thể các KCN, tập trung nguồn lực tài chính

đầu tư xây dựng, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật trong một số KCN dành riêng

cho các nhà đầu tư Nhật Bản. Trước mắt, tập trung đầu tư, thu hút đầu tư hoàn

thành hạ tầng kỹ thuật trong KCN Việt Hưng và xây dựng lộ trình triển khai

hoàn chỉnh quy hoạch KCN - Dịch vụ Đầm Nhà Mạc để có cơ sở xúc tiến đầu

tư hạ tầng kỹ thuật để hấp dẫn các nhà đầu tư.

4.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực cho

các ngành công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ; việc đào tạo, bồi dưỡng nâng

cao tay nghề cho lao động theo định hướng của thị trường lao động trong khu

công nghiệp do nhà đầu tư Nhật Bản đầu tư, đáp ứng được yêu cầu của nhà

đầu tư Nhật Bản theo từng trình độ nhất định. Trước mắt, cần tập trung có kế

94

hoạch xây dựng triển khai đầu tư phát triển dự án nguồn nhân lực với hình

thức IPP (Doanh nghiệp - Nhà nước - Nhà trường).

- Mở các lớp đào tạo cán bộ quản lý, kế toán trưởng, cho các doanh

nghiệp FDI, tổ chức thường xuyên việc tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ,

luật pháp cho cán bộ đang làm việc trong các doanh nghiệp FDI. Trước mắt,

cần tuyển dụng, lựa chọn từ 10 - 20 học sinh đã tốt nghiệp các trường đại học,

hệ chính quy loại khá, giỏi trở lên có trình độ tiếng Nhật để cho đi đào tạo tại

Nhật Bản từ 6 tháng đến 2 năm.

- Các dự án có trình độ công nghệ cao thu hút được vào tỉnh cũng là

một kênh chuyển giao về mặt công nghệ, đồng thời cũng là nơi cho người

lao động địa phương tìm hiểu và tiếp cận với nền công nghệ của thế giới.

Điều này kết hợp với việc hình thành các cơ sở đào tạo nghề thì trong tương

lai không xa, trong tỉnh sẽ hình thành lên một đội ngũ lao động, một thị

trường lao động chuyên nghiệp đáp ứng đủ nhu cầu cho bất cứ một dự án

nào đầu tư tại Quảng Ninh.

- Thành lập cơ sở đào tạo nghề liền kề KCN để trực tiếp đào tạo nghề

cho những lao động có nhu cầu làm việc trong KCN, đáp ứng nhu cầu sử

dụng lao động của nhà đầu tư, tạo đời sống ổn định cho người dân lao động.

Nghiên cứu, xây dựng mô hình đặt các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán

bộ, công nhân ngay trong các KCN để đảm bảo đội ngũ cán bộ, công nhân

được đào tạo thường xuyên, liên tục, có khả năng nắm bắt dây chuyền công

nghệ nhanh chóng, kịp thời theo yêu cầu của Nhà đầu tư.

- Giao cho các cơ sở đào tạo nghề của Tỉnh đào tạo lao động đạt tiêu

chuẩn tay nghề bậc 2 cung cấp cho dự án theo yêu cầu của nhà đầu tư miễn

phí. Xây dựng chính sách khuyến khích các doanh nghiệp, nhà trường tự tổ

chức các lớp đào tạo nghề theo ngành nghề mà Quảng Ninh đang cần. Đặc

biệt hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp, nhà trường mở các lớp đào tạo

tiếng Nhật.

95

4.2.5. Phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ

Ngành công nghiệp hỗ trợ (Supporting Industry-SI) là ngành nền tảng

của ngành công nghiệp chính yếu. Ngành công nghiệp hỗ trợ cung cấp linh

kiện, phụ tùng, nguyên phụ liệu...cho ngành công nghiệp sản xuất và tiêu

dùng. Việc phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ sẽ đem lại 2 yếu tố quan trọng

để thu hút các Nhà đầu tư vào Quảng Ninh:

- Các ngành công nghiệp hỗ trợ là tiền đề để kéo theo các Nhà đầu tư

trong các ngành công nghiệp chủ đạo. Thực tế cho thấy, các nhà sản xuất linh

kiện thường đi theo các nhà sản xuất lắp ráp. Số lượng các doanh nghiệp

ngành công nghiệp hỗ trợ thường khá nhiều nhưng quy mô và vốn đầu tư

không lớn, gắn chặt với các nhà sản xuất lắp ráp. Riêng đối với các doanh

nhiệp trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ của Nhật Bản phần lớn là các doanh

nghiệp vừa và nhỏ.

- Các ngành công nghiệp hỗ trợ làm tăng tỷ lệ nội địa hóa (sử dụng các

nguyên liệu và phụ tùng công nghiệp sản xuất tại địa phương) cho các ngành

công nghiệp chủ đạo. Đồng thời, các ngành công nghiệp hỗ trợ cũng giảm chi

phí nhập khẩu phụ tùng, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao kỹ năng và năng

lực của đội ngũ kỹ sư, công nhân, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

- Trước hết, cần nhận thấy xu hướng Nhật Bản đầu tư vào Việt Nam

trong thời gian qua chủ yếu trong lĩnh vực công nghệ cao như ô tô, xe máy,

điện tử, máy móc thiết bị, đây cũng chính là các ngành mũi nhọn của Nhật

Bản. Những ngành này đòi hỏi phải có các linh kiện phụ trợ đi kèm, trong khi

thực trạng ngành công nghiệp hỗ trợ ở Quảng Ninh còn rất yếu kém và hầu như

không có. Do đó, việc phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ có vai trò quan

trọng trong việc thu hút các Nhà đầu tư Nhật Bản vào Quảng Ninh.

- Quảng Ninh đã xác định dành Khu công nghiệp Việt Hưng và Khu

công nghiệp dịch vụ Đầm Nhà Mạc để xúc tiến, thu hút các nhà đầu tư Nhật

Bản. Do vậy, việc thu hút các nhà đầu tư Nhật Bản đầu tư vào lĩnh vực điện

tử... cần phải gắn chặt với việc thu hút các doanh nghiệp hoạt động trong

96

ngành công nghiệp hỗ trợ của Nhật Bản. Để thu hút được các ngành công

nghiệp hỗ trợ, phải “nhận diện” rõ các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực

này là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, họ rất cần những khu nhà xưởng xây sẵn có với diện tích từ 300 m2 trở lên, cùng với giá thuê cạnh tranh để tiết kiệm

chi phí, đồng thời giảm diện tích khu công nghiệp bị bỏ trống vì không có

doanh nghiệp thuê trong bối cảnh khó khăn thị trường bất động sản hiện nay.

- Việc đầu tư phát triển các khu công nghiệp phải gắn liền các khu đô

thị, bệnh viện, trường học trung tâm thương mại để tạo điều kiện thu hút các

doanh nghiệp vừa và nhỏ Nhật Bản đầu tư.

4.2.6. Tăng cường cải cách hành chính

- Đơn giản, công khai danh mục thủ tục hành chính, quy trình giải

quyết hồ sơ của các nhà đầu tư Nhật Bản theo hướng một đầu mối, nhanh

chóng, thuận tiện, đơn giản, rõ ràng, minh bạch để các nhà đầu tư triển khai

đầu tư dự án vào tỉnh Quảng Ninh; Đồng thời hỗ trợ tối đa cho các doanh

nghiệp, nhà đầu tư Nhật Bản về các thủ tục hành chính về hải quan, xuất,

nhập cảnh.

- Công khai các quy hoạch, chính sách đầu tư, thủ tục đầu tư và các

thông tin liên quan trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, của Ban Xúc tiến và

Hỗ trợ đầu tư và các cơ quan liên quan; công khai danh mục thủ tục hành

chính, quy trình giải quyết về lĩnh vực đầu tư bằng tiếng Nhật Bản trên cổng

thông tin điện tử của Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư.

- Xây dựng quy định xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu cơ quan,

đơn vị chịu trách nhiệm toàn bộ nếu các kiến nghị của doanh nghiệp thuộc

lĩnh vực không được xem xét giải quyết.

- Định kỳ 6 tháng một lần, lãnh đạo tỉnh tổ chức đối thoại với doanh

nghiệp theo lĩnh vực để giải quyết, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp Nhật

Bản đầu tư tại Quảng Ninh.

- Rà soát tổng thể các thủ tục hành chính và loại bỏ những rào cản và

hoàn thiện cơ chế, chính sách để nâng cao hiệu quả đầu tư (triển khai thực

97

hiện Chỉ thị 32/CT-TTg ngày 07/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc

loại bỏ những rào cản và hoàn thiện cơ chế, chính sách để nâng cao hiệu quả

đầu tư) trong đó quy định cụ thể về trình tự thủ tục đầu tư, các cá nhân giải

quyết, thời gian giải quyết và công khai đánh giá hiệu quả của người giải

quyết. Hằng năm thực hiện khảo sát mức độ hài lòng của nhà đầu tư đối với

những dịch vụ cung cấp của tỉnh.

4.2.7. Các giải pháp khác

Ngoài các giải pháp chủ lực trên, còn có thể kết hợp với các giải pháp

sau đây:

4.2.7.1. Giải pháp về Khoa học công nghệ

- Tập trung theo hướng ưu tiên thu hút các dự án có công nghệ hiện đại,

thân thiện với môi trường, tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao, kiên quyết

không thu hút đầu tư các dự án có sử dụng máy móc, thiết bị, công nghệ lạc

hậu, tiêu hao nhiều năng lượng, nguyên liệu, gây ô nhiễm môi trường,...

- Tăng cường quản lý, kiểm soát công nghệ các dự án thu hút đầu tư

trên địa bàn Tỉnh, các dự án đầu tư phát triển kinh tế, xã hội đều được thẩm

định về công nghệ và những tác động của nó đến môi trường, xã hội; tăng

cường công tác thanh tra, kiểm tra về khoa học công nghệ.

4.2.7.2. Giải pháp về quản lý đất đai và môi trường

Xây dựng các chính sách ưu đãi về đất đai như thời gian thuê đất,

tiền thuê đất... Nhưng trước mắt tập trung cải cách hành chính giảm các

thủ tục hành chính, giảm thành phần hồ sơ, thời gian trong việc lập hồ sơ

xin giao đất, cho thuê đất, ký hợp đồng thuê đất, cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất.

4.2.7.3. Giải pháp về xúc tiến đầu tư

- Chuyển đổi căn bản nhận thức về vai trò quan trọng của công tác xúc

tiến đầu tư, xác định rõ công tác xúc tiến đầu tư là việc làm thường xuyên, là

98

trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và trách nhiệm trọng tâm là của các sở,

ban, ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương đặc biệt đối với nguồn vốn

FDI và đối với các nhà đầu tư Nhật Bản; xác định rõ những dự án trọng điểm

phù hợp với các nhà đầu tư Nhật Bản.

- Phương pháp xúc tiến đầu tư là phải xác định được nhà đầu tư chiến

lược tập trung lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm, thể hiện tính khu vực, liên

ngành, liên vùng bám theo chuỗi giá trị gia tăng; đồng thời phải cụ thể theo

từng yêu cầu của nhà đầu tư, từng dự án, xác định rõ năng lực, thế mạnh của

nhà đầu tư để có phương pháp tiếp cận phù hợp.

- Hoàn thành việc xây dựng, phát triển hệ thống trang Website bằng

ngôn ngữ tiếng Nhật Bản và Bộ tài liệu xúc tiến đầu tư của Quảng Ninh để

nhà đầu tư tiếp cận tất cả các thông tin trước khi quyết định đầu tư, từ các

thông tin chung như định hướng, kế hoạch, hệ thống luật pháp, hệ thống giao

thông, chính sách đến thông tin cụ thể như quy hoạch, công suất phát triển

từng ngành, từng lĩnh vực, ưu đãi đầu tư, điều kiện đầu tư, điều kiện hoạt

động chung và các dịch vụ hỗ trợ cụ thể của Quảng Ninh.

- Xây dựng chính sách khuyến khích, động viên, khen thưởng kịp thời

những tổ chức, cá nhân mời gọi được nhà đầu tư đầu tư vào Quảng Ninh.

- Thông qua các nhà đầu tư mạnh, có uy tín, có kinh nghiệm trong nước

để tiếp cận và phối hợp làm công tác xúc tiến đầu tư trong đó tập trung vào

những doanh nghiệp trong nước đã có mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức

và doanh nghiệp Nhật bản, từ đó tiếp cận trực tiếp các nhà đầu tư Nhật Bản.

- Thông qua hợp tác với một số trường đại học của Nhật Bản để vừa

hợp tác trong đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu khắt khe của các nhà

đầu tư Nhật Bản vừa mở rộng quan hệ hợp tác với doanh nghiệp Nhật Bản.

- Chủ động tìm hiểu và nghiên cứu các nhà đầu tư theo lĩnh vực,

chuyên ngành để chọn lựa ra một số nhà đầu tư lớn có tiềm năng, có uy tín và

99

tiềm lực tài chính, công nghệ trong mỗi lĩnh vực để tập trung xúc tiến vào

nhóm đối tác nhà đầu tư tiềm năng chiến lược này.

- Thường xuyên cập nhật, nghiên cứu kỹ về diễn biến dòng FDI của

Nhật Bản; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, viên chức làm công tác xúc

tiến đầu tư nhằm tăng cường và củng cố nâng cao tính chuyên nghiệp trong

công tác xúc tiến đầu tư tạo ra sự biến đổi về chất.

- Khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài được tự nghiên cứu, đề xuất

hình thức đầu tư, chính sách phù hợp với khả năng của nhà đầu tư và đặc thù

của từng dự án cụ thể trên cơ sở đó xây dựng được các chính sách khuyến

khích thu hút các nhà đầu tư, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi nhất để hỗ trợ

nhà đầu tư.

- Xúc tiến đầu tư qua các hoạt động, chương trình hợp tác hữu nghị

giữa tỉnh Quảng Ninh với Nhật Bản. Trong đó tổ chức kết nghĩa với một số

địa phương của Nhật Bản, trước mắt kết nghĩa với tỉnh Shizuoka để thúc đẩy

trao đổi, giao lưu văn hóa, kinh tế, thương mại, đầu tư.

- Xây dựng mối quan hệ đối tác chiến lược với các tổ chức, hiệp hội,

công ty tư vấn thương mại, đầu tư của Nhật Bản.

- Xem xét, đề xuất mở Văn phòng đại diện xúc tiến đầu tư, du lịch và

thương mại của tỉnh Quảng Ninh tại Nhật Bản do UBND tỉnh quản lý và Ban

Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư là cơ quan đầu mối để phối hợp với các sở, ngành

liên quan; cùng với sự đề xuất của JETRO Hà Nội đề xuất lộ trình, thời gian

thành lập và phải hướng đến cơ chế thị trường.

- Quan tâm, bố trí nguồn kinh phí phù hợp để triển khai có hiệu quả các

hoạt động xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước.

4.2.7.4. Giải pháp về hỗ trợ khác

- Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh đã có Quyết định thành lập Ban

Chỉ đạo triển khai thực hiện điều hành tổ chức thực hiện Chương trình phối

hợp giữa UBND tỉnh Quảng Ninh và Tổ chức Xúc tiến thương mại Nhật Bản

tại Hà Nội về triển khai thực hiện Đề án thúc đẩy, hợp tác thu hút đầu tư của

100

Nhật Bản vào tỉnh Quảng Ninh; UBND tỉnh đã có Quyết định thành lập Văn

phòng giúp việc Hội đồng cố vấn và Ban Chỉ đạo điều hành, đây là bộ phận

trực tiếp tham mưu, triển khai hỗ trợ trực tiếp cho các nhà đầu tư, các doanh

nghiệp khi đến Quảng Ninh tìm hiểu, nghiên cứu cơ hội đầu tư, phát triển dự

án chuyên về Nhật Bản.

- Văn phòng giúp việc Hội đồng cố vấn và Ban Chỉ đạo đặt tại Ban xúc

tiến và hỗ trợ đầu tư với nhiệm vụ thường xuyên tiếp xúc với các nhà đầu tư

Nhật Bản khi đến liên hệ công tác, hỗ trợ, giải quyết các thủ tục hành chính

theo yêu cầu của nhà đầu tư Nhật Bản, cung cấp các thông tin về lĩnh vực đầu

tư cho các nhà đầu tư Nhật Bản.

- Trước mắt, là sử dụng cán bộ Việt Nam biết tiếng Nhật thông thạo

theo dõi bộ phận này; trong thời gian tiếp theo sẽ tuyển dụng người Nhật Bản

làm tại bộ phận này. Ngoài ra, những cán bộ, chuyên viên thường xuyên tiếp

xúc với các nhà đầu tư Nhật Bản cần được tập huấn, quán triệt và tự tìm hiểu

về văn hóa của người Nhật Bản để có thể hoàn thành công việc của mình một

cách tốt nhất.

- Thành lập bộ phận theo dõi, hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp Nhật Bản

đặt tại Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư Quảng Ninh.

- Hỗ trợ và tạo môi trường đầu tư, kinh doanh cho các nhà đầu tư

nghiên cứu về địa điểm khi họ có nhu cầu; xây dựng dịch vụ một cửa hỗ trợ

thủ tục trước khi đầu tư và có hỗ trợ trong quá trình giải quyết thủ tục hành

chính đầu tư và dịch vụ sau khi đầu tư tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tiến

hành hoạt động đầu tư.

- Tạo điều kiện cho nhà đầu tư tiếp cận tổ chức tín dụng trên địa bàn

tỉnh để tìm kiếm nguồn vốn vay để thực hiện dự án đầu tư và phát triển dự án

theo quy định của pháp luật.

- Nghiên cứu quy hoạch và đầu tư một khu đô thị mang mầu sắc và

đậm nét văn hóa Nhật Bản tại Thành phố Hạ Long - Một Thành phố Di sản;

khuyến khích phát triển một số dịch vụ có khả năng đáp ứng được nhu cầu

101

của người Nhật Bản như Nhà hàng ăn uống phong cách của Nhật Bản, khu

nghỉ dưỡng chữa bệnh bằng nguồn nước khoáng nóng; tăng cường quảng bá

những dấu ấn, hình ảnh của Nhật Bản đã có tại Quảng Ninh như Cầu Bãi

Cháy, Cung văn hóa Việt - Nhật, Công viên hoa Anh Đào…

TÓM TẮT CHƯƠNG 4

Bằng việc kết hợp lý thuyết của Chương 1, áp dụng phương pháp

nghiên cứu của Chương 2 trên cơ sở phân tích thực trạng tại Chương 3, tác

giả đã đưa ra được một số quan điểm, phương hướng, mục tiêu trong việc

tăng cường thu hút đầu tư từ Nhật Bản vào Quảng Ninh. Từ đó, trên cơ sở các

hạn chế đã phân tích tại Chương 3, tác giả đã đề xuất được nhóm các giải

pháp nhằm hoàn thiện và tăng cường thu hút đầu tư từ Nhật Bản của Quảng

Ninh giai đoạn 2015 đến năm 2020 như các giải pháp về hoàn thiện quy

hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của toàn tỉnh và địa phương tạo cơ sở

cho các nhà đầu tư ra quyết định đầu tư vào Quảng Ninh; giải pháp về tăng

cường xây dựng và hoàn thiện các cơ chế chính sách nhằm tạo tiền đề tốt nhất

cho nhà đầu tư; giải pháp cải thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội,

hạ tầng các Khu công nghiệp, Khu kinh tế nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của nhà

đầu tư; giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm tạo đội ngũ lao

động mạnh cho nhà đầu tư; giải pháp phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ;

tăng cường cải cách hành chính minh bạch, công khai, đơn giản, giúp nhà đầu

tư dễ dàng hơn trong quyết định đầu tư và triển khai các thủ tục đầu tư. Với

các giải pháp này, tác giả hi vọng sẽ áp dụng được thiết thực và góp phần tăng

cường thu hút đầu tư nước ngoài từ Nhật Bản vào Quảng Ninh.

102

103

KẾT LUẬN

Cùng với xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày càng mở

rộng, mỗi một quốc gia đều cần phải tăng cường phát triển kinh tế, đảm bảo

sự vững mạnh và chủ động trong xu hướng chung của thế giới. Thu hút đầu tư

nước ngoài chính là một yếu tố cốt lõi trong việc phát triển nhanh và bền

vững của mỗi quốc gia. Việc thu hút đầu tư nước ngoài đang dần trở thành bộ

phận chủ yếu của quan hệ kinh tế thế giới, là nhân tố quan trọng hàng đầu của

nhiều nước nhằm hỗ trợ và phát huy lợi thế của mỗi quốc gia phát triển và là

đòi hỏi khách quan của quá trình phát triển kinh tế xã hội ở mỗi nước. Đối với

các nước đang phát triển, đầu tư nước ngoài là một trong những nhân tố chủ

yếu cho sự tăng trưởng kinh tế, là một trong những chỉ số căn bản đánh giá

khả năng phát triển. Mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại, phát triển ngoại

thương, thực hiện tốt chương trình hàng xuất khẩu thu hút đầu tư nước ngoài

vào Việt Nam là những nhiệm vụ có tầm chiến lược quan trọng trước mắt, là

lâu dài của Đảng và Nhà nước ta. Thu hút đầu tư nước ngoài luôn là bài toán

khó đối với các nước tiếp nhận đầu tư.

Nằm trong tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng

Ninh, Quảng Ninh cũng đã có rất nhiều bước tiến mới để tăng cường nguồn

vốn thu hút đầu tư nước ngoài. Đồng thời, xác định thu hút đầu tư nước ngoài

là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển kinh tế - xã hội địa

phương, Quảng Ninh luôn quan tâm và tích cực tìm ra các giải pháp nâng cao

hiệu quả trong công tác đầu tư nước ngoài. Quảng Ninh cũng đã xác định nhà

đầu tư Nhật Bản là các nhà đầu tư chiến lược. Hiện nay, số lượng các nhà đầu

tư Nhật Bản quan tâm đến Quảng Ninh ngày càng lớn. Đặc biệt kể từ sau khi

tỉnh Quảng Ninh ký chương trình hợp tác với Văn phòng Tổ chức Xúc tiến

thương mại Nhật Bản (JETRO) tại Hà Nội, lượng quan tâm của các nhà đầu

tư Nhật Bản ngày càng cao. Nhưng thực trạng thu hút đầu tư nước ngoài từ

104

Nhật Bản vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và kỳ vọng mà tỉnh và các nhà

đầu tư đặt ra.

Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề về lý luận và phân tích đánh giá thực

trạng thu hút đầu tư Nhật Bản của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012-2014, luận

văn đã chỉ ra được các yếu tố có tác động đến tình hình thu hút đầu tư Nhật

Bản của Quảng Ninh như cơ chế chính sách, cơ sở hạ tầng, ảnh hưởng của

kinh tế chung…, từ đó đề xuất các giải pháp cần triển khai đồng bộ trong giai

đoạn 2015 - 2020, đó là:

Thứ nhất, hoàn thiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của

toàn tỉnh và địa phương tạo cơ sở cho các nhà đầu tư ra quyết định đầu tư vào

Quảng Ninh.

Thứ hai, tăng cường xây dựng và hoàn thiện các cơ chế chính sách

nhằm tạo tiền đề tốt nhất cho nhà đầu tư.

Thứ ba, cải thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, hạ tầng các

Khu công nghiệp, Khu kinh tế nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của nhà đầu tư.

Thứ tư, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm tạo đội ngũ lao động

mạnh cho nhà đầu tư.

Thứ năm, phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ.

Thứ sáu, tăng cường cải cách hành chính minh bạch, công khai, đơn

giản, giúp nhà đầu tư dễ dàng hơn trong quyết định đầu tư và triển khai các

thủ tục đầu tư.

Bên cạnh đó, cần đồng thời triển khai các giải pháp khác như giải pháp

về khoa học công nghệ, xúc tiến đầu tư, quản lý đất đai, môi trường...

Tác giả tin rằng, với cách thức phù hợp, sáng tạo, với lòng nhiệt tâm

kiên trì, đồng tâm kêu gọi và sẵn sàng hợp tác, Quảng Ninh sẽ trở thành nơi

sinh sống và làm việc, kinh doanh, đảm bảo môi trường đầu tư ổn định, thân

thiện, an toàn và hấp dẫn đối với các nhà đầu tư Nhật Bản trong tương lai./.

105

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Tài liệu

1. Phạm Trung Chính (2012), Thu hút đầu tư của Nhật Bản vào nước ta và

giải pháp phát triển công nghiệp phụ trợ, Viện nghiên cứu Đông Bắc Á -

Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội.

2. Cục Thống kê Quảng Ninh (2013), Niên giám Thống kê tỉnh Quảng

Ninh 2012.

3. Trung Hiếu (2012), Kinh nghiệm thu hút FDI ở một số nước, Báo Đấu

thầu - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hà Nội.

4. Trần Quang Minh (2008), Quan hệ Việt Nam - Nhật Bản: Thành tựu và

triển vọng, Viện nghiên cứu Đông Bắc Á, Hà Nội.

5. Đinh Thu Nga (2011), Kinh nghiệm thu hút vốn FDI của các nước phát

triển, Trung tâm thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội quốc gia, Bộ Kế

hoạch và Đầu tư, Hà Nội

6. Nguyễn Bạch Nguyệt (2010), Giáo trình kinh tế đầu tư, NXB Thống kê,

Hà Nội.

7. Trần Anh Phương (2006), 33 năm quan hệ Việt Nam - Nhật Bản, Tạp chí

Những vấn đề kinh tế chính trị thế giới, số 9 (125) tháng 9/2006, Hà Nội.

8. Nguyễn Sơn (2012), Thu hút vốn FDI từ Nhật Bản: Linh hoạt trong hoạt

động xúc tiến, Thời báo kinh doanh, Hà Nội.

9. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh (2015), Báo cáo tổng hợp tình

hình thu hút FDI và ODA trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

10. Bùi Thị Kim Thu (2011), Viện trợ phát triển chính thức (ODA) của Nhật

Bản dành cho Việt Nam từ sau khi Việt Nam trở thành thành viên của tổ

chức WTO đến nay (2010), Tạp chí Khoa học và Công nghệ số 87 (11).

11. Bùi Thị Kim Thu (2012), So sánh viện trợ phát triển chính thức (ODA)

của Nhật Bản với ODA của một số đối tác khác tại Việt Nam, Tạp chí

Khoa học và Công nghệ số 94 (12).

106

12. Bùi Thị Kim Thu (2013), Chính sách đối ngoại của Nhật Bản đối với

Việt Nam và vị trí của Việt Nam trong chính sách đó từ đầu thập niên 90

thế kỉ XX đến nay, Tạp chí Khoa học và Công nghệ số 112 (12)/1.

13. Nguyễn Mạnh Toàn (2010), Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn

đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một địa phương của Việt Nam, Tạp chí

Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng số 5 (40).

14. Dương Minh Tuấn (2012), Những chuyển biến về mô hình tăng trưởng kinh

tế của Nhật Bản đến năm 2020, Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế số 4 (91).

B. Trang website của các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước

15. Báo Quảng Ninh điện tử: http://www.baoquangninh.com.vn

16. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: http://www.mpi.gov.vn

17. Cổng thông tin điện tử của Cục Đầu tư nước ngoài: http://fia.mpi.gov.vn/

18. Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ninh: http://www.quangninh.gov.vn

19. Cổng thông tin điện tử của Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư Quảng Ninh:

http://www.investinquangninh.vn