ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ MAI NGÂN
TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
TỪ NHẬT BẢN CỦA TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ MAI NGÂN
TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
TỪ NHẬT BẢN CỦA TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐÀM THANH THỦY
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Mai Ngân
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu chương trình Cao học
chuyên ngành Quản lý kinh tế của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh Thái Nguyên, tác giả đã được các Quý Thầy/cô, gia đình, bè bạn và
đồng nghiệp giúp đỡ rất nhiều. Tác giả xin chân thành cảm ơn và gửi lời biết
ơn sâu sắc đến quý Thầy/Cô của trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh Thái Nguyên đã trang bị cho tác giả những kiến thức quý báu để hoàn
thành nhiệm vụ học tập của mình.
Tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn đến TS. Đàm Thanh Thủy đã dành
thời gian, công sức để hướng dẫn nghiên cứu và hoàn thành đề tài Luận văn
“Tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài từ Nhật Bản của tỉnh Quảng Ninh”.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm còn hạn chế nên không tránh khỏi
những khiếm khuyết của luận văn, tác giả rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp quý báu của các quý Thầy/Cô, bạn bè và đồng nghiệp để đưa ra
được một luận văn hoàn thiện và có ý nghĩa hơn nữa.
Thái Nguyên, tháng năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Mai Ngân
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................ vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................. viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 2
4. Những đóng góp mới của luận văn ........................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn................................................................................ 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI .......................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về thu hút đầu tư nước ngoài ............................................ 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................... 5
1.1.2. Các hình thức đầu tư nước ngoài ........................................................ 8
1.1.3. Vai trò của thu hút đầu tư nước ngoài ............................................... 16
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới thu hút đầu tư nước ngoài .......................... 18
1.2. Cơ sở thực tiễn về thu hút đầu tư nước ngoài ....................................... 23
1.2.1. Thực tiễn về thu hút đầu tư Nhật Bản tại một số tỉnh, thành của Việt Nam 23
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Ninh ....................................... 27
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................ 29
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 30
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết .......................................... 30
2.2. Phương pháp nghiên cứu..................................................................... 30
2.2.1. Phương pháp tiếp cận và khung phân tích ......................................... 30
iv
2.2.2. Chọn điểm nghiên cứu ..................................................................... 32
2.2.3. Thu thập tài liệu ............................................................................... 32
2.2.4. Phương pháp xử lý thông tin ............................................................ 33
2.2.5. Phương pháp phân tích thông tin ...................................................... 33
2.2.6. Phương pháp phân tích SWOT ......................................................... 34
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu............................................................... 36
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................ 37
Chương 3. THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TỪ
NHẬT BẢN CỦA TỈNH QUẢNG NINH ................................................ 38
3.1. Đặc điểm của tỉnh Quảng Ninh ........................................................... 38
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................ 38
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................. 41
3.1.3. Tác động của phát triển kinh tế xã hội đến thu hút đầu tư nước ngoài từ
Nhật Bản của tỉnh Quảng Ninh .................................................................. 45
3.2. Thực trạng thu hút đầu tư từ Nhật Bản của tỉnh Quảng Ninh ................ 52
3.2.1. Thực trạng đầu tư FDI của Nhật Bản tại Quảng Ninh giai đoạn 2011
- 2015 ....................................................................................................... 52
3.2.2. Nguồn vốn ODA của Nhật Bản tại Quảng Ninh ................................ 63
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư của Nhật Bản tại Quảng Ninh 65
3.3.1. Các yếu tố bên trong tác động đến thu hút đầu tư của Nhật Bản vào
Quảng Ninh .............................................................................................. 65
3.3.2. Các yếu tố bên ngoài tác động đến thu hút đầu tư Nhật Bản vào
Quảng Ninh .................................................................................................... 67
3.4. Đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân những hạn chế
trong thu hút đầu tư Nhật Bản tại Quảng Ninh ............................................ 69
3.4.1. Kết quả đạt được .............................................................................. 70
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế trong thu hút đầu tư của Nhật Bản vào
Quảng Ninh .................................................................................................... 70
v
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ........................................... 76
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................ 79
Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI TỪ NHẬT BẢN VÀO TỈNH QUẢNG NINH ............... 80
4.1. Phương hướng, mục tiêu tăng cường thu hút đầu tư từ Nhật Bản của tỉnh
Quảng Ninh .............................................................................................. 80
4.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước ........................................................ 80
4.1.2. Phương hướng ................................................................................. 85
4.1.3. Mục tiêu .......................................................................................... 88
4.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư từ Nhật Bản
của tỉnh Quảng Ninh ................................................................................. 89
4.2.1. Hoàn thiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội .................... 89
4.2.2. Tăng cường xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách ..................... 91
4.2.3. Cải thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, hạ tầng các Khu
công nghiệp, Khu kinh tế ........................................................................... 92
4.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ................................................ 93
4.2.5. Phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ ........................................... 95
4.2.6. Tăng cường cải cách hành chính ....................................................... 96
4.2.7. Các giải pháp khác ........................................................................... 97
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ...........................................................................101
KẾT LUẬN ............................................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................105
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CĐTNN : Cục Đầu tư nước ngoài
CSPL : Chính sách pháp luật
DN : Doanh nghiệp
ĐTNN : Đầu tư nước ngoài
FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GCNĐT : Giấy chứng nhận đầu tư
GDP : Tổng sản phẩm quốc dân
HĐND : Hội đồng nhân dân
KCN : Khu Công nghiệp
KH&ĐT : Kế hoạch và đầu tư
: Khu kinh tế KKT
: Viện trợ phát triển chính thức ODA
UBND : Ủy ban nhân dân
USD : Đô la Mỹ
VNĐ : Việt Nam đồng
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Cơ cấu lao động theo cơ cấu kinh tế của Quảng Ninh .................. 41
Bảng 4.1. Mục tiêu phấn đấu thu hút FDI giai đoạn 2016 - 2020 .................. 89
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tốc độ tăng trưởng GDP Quảng Ninh so với bình quân cả nước
(2011 - 2015) .............................................................................................. 43
Biểu đồ 3.2. Thu nhập bình quân đầu người tại Quảng Ninh (2011 - 2015) ......... 44
Biểu đồ 3.3. Xu hướng dịch chuyển cơ cấu kinh tế Quảng Ninh (2011 - 2015) ... 44
Biểu đồ 3.4. Thu ngân sách nhà nước tại Quảng Ninh (2011 - 2015) .................... 44
Biểu đồ 3.5 Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cả nước ........................................ 52
Biểu đồ 3.6. Top 5 thu hút FDI toàn quốc theo đối tác (2012 - 2015) .................... 53
Biểu đồ 3.7. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Quảng Ninh (2011-2015) .... 56
Biểu đồ 3.8. Tổng vốn đầu tư ngoài ngân sách tại Quảng Ninh (FDI và
trong nước) ............................................................................. 57
Biểu đồ 3.9. So sánh FDI của Quảng Ninh với một số tỉnh lân cận ....................... 58
Biểu đồ 3.10. Đầu tư FDI của Nhật Bản so với tổng vốn đầu tư FDI tại Quảng
Ninh (2012-2015) ....................................................................................... 60
Biểu đồ 3.11. Vốn FDI theo quốc gia tại Quảng Ninh ............................................. 61
Biểu đồ 3.12. Nguồn vốn ODA tại Quảng Ninh ....................................................... 64
Sơ đồ 2.1. Khung nghiên cứu giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu hút đầu tư
nước ngoài từ Nhật Bản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ........................... 31
SƠ ĐỒ
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh với quan điểm
mục tiêu: “Phát triển nhanh và bền vững gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng
từ tăng trưởng nâu sang tăng trưởng xanh và tái cấu trúc nền kinh tế theo
hướng tăng nhanh hơn nữa tỷ trọng ngành dịch vụ trong cơ cấu kinh tế…”.
Quảng Ninh đã xây dựng đề án: “Phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững;
đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh và thí điểm xây dựng hai đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Móng Cái”; Xác định thu hút nguồn
lực đầu tư, khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực là trọng tâm và là
những bước đột phá. Đây là chiến lược phát triển bền vững và phù hợp với xu
hướng phát triển hiện nay, đồng thời cũng là thế mạnh để thu hút các nhà đầu
tư Nhật Bản.
Quảng Ninh đã xác định chiến lược thu hút đầu tư những lĩnh vực các
nhà đầu tư Nhật Bản có thế mạnh là: Hạ tầng giao thông, khoa học công nghệ,
ngành công nghiệp sạch, công nghiệp hỗ trợ, nông nghiệp công nghệ cao, môi
trường; Tập trung vào các khu công nghiệp và khu kinh tế.
Để tạo bước tiến vững chắc và nhanh trong quá trình tiếp cận các
nguồn đầu tư thì việc lựa chọn nhà đầu tư tại các nước có nền kinh tế bền
vững, phát triển theo chiều sâu, tăng trưởng xanh, công nghệ cao, công nghiệp
sạch như Nhật Bản là vấn đề chiến lược. Do đó, nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI), vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) từ Nhật Bản là một
trong những nguồn vốn quan trọng có tính chiến lược trong tiến trình thúc đẩy
phát triển nhanh nền kinh tế của Quảng Ninh trong tương lai.
Trước thực tế đó, việc nghiên cứu vấn đề đầu tư trực tiếp của Nhật Bản
tại Việt Nam một cách khoa học là hết sức cấp thiết nhằm nắm bắt được thực
2
trạng cũng như triển vọng trong tương lai. Với lí do đó, đề tài “Tăng cường
thu hút đầu tư nước ngoài từ Nhật Bản của tỉnh Quảng Ninh” đã được tác
giả tiến hành nghiên cứu với việc vận dụng các nguyên lý và các phương pháp
khoa học. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này nhằm để đánh giá lại thực
trạng thu hút đầu tư từ Nhật Bản (theo nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI, vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh hiện
nay, đồng thời là một yêu cầu khách quan, xuất phát từ yêu cầu thực tiễn
trong công tác thu hút đầu tư, nhằm tạo môi trường thuận lợi nhất, đồ ng thờ i
cần có chính sách khác biệt phù hợp cho các nhà đầu tư từ Nhật Bản đến tìm
hiểu cơ hội và tiến hành đầu tư tại Quảng Ninh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng thực trạng thu hút đầu tư nước ngoài từ Nhật
Bản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
cường thu hút đầu tư từ Nhật Bản trên địa bàn tỉnh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài.
- Phân tích, đánh giá được thực trạng và xác định các yếu tố tác động
đến thu hút đầu tư từ Nhật Bản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư từ Nhật
Bản đến Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng hoạt động hợp tác, thu
hút đầu tư nước ngoài từ Nhật Bản (theo nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài FDI, vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA) vào tỉnh Quảng Ninh trong
thời gian qua.
3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu, xúc tiến, thu hút các dự án đầu tư Nhật Bản
đầu tư vào địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo góc nhìn của quản lý nhà nước (các
nguồn vốn đầu tư thông qua con đường của chính phủ: Theo nguồn vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài FDI, vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, trong đó
tập trung nghiên cứu nguồn vốn đầu tư nước ngoài FDI).
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu, xúc tiến, thu hút các dự án đầu
tư Nhật Bản đầu tư vào tỉnh Quảng Ninh.
- Về thời gian: Số liệu sử dụng để nghiên cứu trong luận văn chủ yếu
được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2015.
4. Những đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu khoa học, hệ thống hoá những vấn đề lý luận
và thực tiễn, luận văn có những đóng góp sau:
4.1. Về lý luận
Luận văn hệ thống hóa và góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận
và thực tiễn trong công tác nghiên cứu hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư từ
Nhật Bản (theo nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, vốn hỗ trợ phát
triển chính thức ODA) vào địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
4.2. Về thực tiễn
- Luận văn đã phân tích được thực trạng hoạt động hợp tác, thu hút
đầu tư, các dự án của Nhật Bản (theo nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài FDI, vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA) trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh thời gian qua.
- Luận văn đã đánh giá được mức độ của công tác thu hút đầu tư
Nhật Bản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Những ưu điểm và hạn chế của
tỉnh đối với hoạt động thu hút đầu tư Nhật Bản vào Quảng Ninh.
- Luận văn đã xác định rõ các yếu tố có ảnh hưởng tới hoạt động thu hút
đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, dự báo các yếu tố bên trong và bên ngoài
tác động đến hợp tác và thu hút đầu tư của Nhật Bản vào Quảng Ninh.
4
4.3. Về giải pháp
Luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư
từ Nhật Bản vào Quảng Ninh, đề ra quan điểm, định hướng, chỉ tiêu, nhiệm
vụ và nhóm các giải pháp thúc đẩy hợp tác, thu hút nguồn vốn đầu tư của
Nhật Bản vào địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung của luận văn được
kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư nước ngoài
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng thu hút đầu tư nước ngoài từ Nhật Bản của tỉnh
Quảng Ninh
Chương 4: Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài của
Nhật Bản vào tỉnh Quảng Ninh
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
1.1. Cơ sở lý luận về thu hút đầu tư nước ngoài
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư nước ngoài
* Khái niệm về đầu tư
Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
họat động nào đó nhằm thu được các kết quả nhất định trong tương lai lớn
hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Nguồn lực có thể là vốn, công nghệ, đất đai, trí tuệ…Các kết quả thu
được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính như tiền, các tài sản vật chất
như nhà cửa, đất đai…Trên góc độ kinh tế, đầu tư là sự hy sinh giá trị hiện tại
để nhằm tạo ra các tài sản mới cho nền kinh tế.
* Khái niệm đầu tư nước ngoài
Đầu tư nước ngoài được hiểu là một quá trình di chuyển vốn từ
quốc gia này sang quốc gia khác với mục đích sinh lời. Do sự khác nhau
về quyền sở hữu các yếu tố sản xuất, vị trí địa lý, trình độ phát triển
không đồng đều về lực lượng sản xuất... đã thúc đẩy sự phân công lao
động quốc tế dựa trên lợi thế so sánh giữa các quốc gia, cũng như sự khác
nhau giữa nhu cầu và khả năng tích lũy vốn ở các nước đã làm gia tăng
nhu cầu đầu tư ra nước ngoài để xâm nhập, chiếm lĩnh thị trường và tìm
kiếm lợi nhuận, hạn chế rủi ro... Thực chất đầu tư nước ngoài là hình thức
xuất khẩu tư bản, một hình thức xuất khẩu cao hơn xuất khẩu hàng hóa.
Hình thức đầu tư nước ngoài thường gắn với hoạt động của các công ty đa
quốc gia (Multination enterprises).
6
* Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Theo quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): “Đầu tư trực tiếp ám chỉ số đầu tư được
thực hiện để thu lợi ích lâu dài cho một hãng hoạt động ở một nền kinh tế
khác với nền kinh tế của nhà đầu tư, mục đích của nhà đầu tư là dành được
tiếng nói có hiệu quả trong công việc quản lý đó”.
Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) thì: “Đầu tư trực tiếp nước
ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một
tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản
đó”. Quyền quản lý điều hành đối với cơ sở kinh doanh là căn cứ để phân biệt
FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, nhà đầu tư là
một tổ chức kinh tế và mang tài sản đi đầu tư ở nước ngoài để thành lập các
cơ sở kinh doanh, khi đó nhà đầu tư được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản
được gọi là “công ty con” hay “chi nhánh công ty”.
Theo quan điểm của Hoa Kỳ, một trong những quốc gia tiếp nhận đầu
tư và đầu tư ra nước ngoài lớn nhất thế giới, cho rằng: “Đầu tư trực tiếp nước
ngoài là bất kỳ dòng vốn nào thuộc sỡ hữu đa phần của công dân hoặc công
ty của nước đi đầu tư có được từ việc cho vay hoặc dùng để mua sỡ hữu của
doanh nghiệp nước ngoài”, và Hoa Kỳ coi việc sở hữu đa phần chỉ cần chiếm
10% giá trị của doanh nghiệp nước ngoài.
Theo quan điểm của Trung Quốc, nước đứng đầu thế giới về thu hút
FDI, thì: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc người sở hữu tư bản tại nước
này mua hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế của nước khác. Đó là một khoản
tiền mà nhà đầu tư trả cho một thực thể kinh tế của nước ngoài để có ảnh
hưởng quyết định đối với thực thể kinh tế ấy hoặc thêm quyền kiểm soát
trong thực thể kinh tế ấy”.
Theo quan điểm của Nhật Bản, thì: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc
đầu tư vốn vào hoạt động kinh doanh ở nước ngoài nhằm thu lợi nhuận”. Hầu
như tất cả số tiền đầu tư vào các hoạt động kinh doanh ở nước tiếp nhận đầu
7
tư phải được đem từ nước đi đầu tư vào nước chủ nhà. Bộ luật Kiểm soát
ngoại hối và ngoại thương của Nhật Bản ban hành tháng 10/1980 cũng qui
định: Đầu tư trực tiếp nước ngoài có nghĩa là “nắm lấy bất kỳ cổ phiếu do một
tổ chức pháp nhân theo luật pháp nước ngoài phát hành, hay bất cứ một khoản
tiền cho vay với một tổ chức pháp nhân như vậy nhằm thiết lập mối quan hệ
lâu dài, hoặc bất kỳ một khoản trả vốn nào để thành lập, mở rộng chi nhánh,
nhà máy hay một doanh nghiệp ở nước ngoài bởi một người bản xứ”.
Theo những định nghĩa này thì FDI mang lại không chỉ bao gồm việc
chuyển giao vốn mà bao gồm việc chuyển giao trọn gói các nguồn lực như
công nghệ và kỹ năng quản lý.
Tại Việt Nam, Luật đầu tư nước ngoài (1987) đã đưa ra khái niệm đầu
tư trực tiếp nước ngoài như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc tổ chức,
cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ
tài sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác kinh doanh trên
cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài theo quy định của Luật này”. Khái niệm này được đưa ra khi
Việt Nam chấp nhận ba hình thức đầu tư tực tiếp nước ngoài là hợp tác kinh
doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh,
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế,
ngày 29/11/2005 Luật đầu tư mới ra đời trên cơ sở sự kết hợp giữa Luật đầu
tư trong nước và Luật đầu tư nước ngoài. Điều 12 của bộ Luật đầu tư 2005
quy định “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào
Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động
đầu tư theo quy định của Luật này”, trong đó nhà đầu tư nước ngoài được
hiểu là tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Tóm lại, đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể hiểu theo nhiều cách khác
nhau tuỳ theo cách tiếp cận của mỗi quốc gia. Nhưng, tựu chung FDI có thể
được hiểu đầu tư trực tiếp nước ngoài là loại hình đầu tư quốc tế mà chủ đầu
8
tư nước ngoài bỏ vốn để xây dựng hoặc mua (toàn bộ hoặc một phần) các cơ
sở kinh doanh ở nước ngoài và trở thành người chủ sở hữu, trực tiếp quản lý,
điều hành hoặc tham gia quản lý, điều hành cơ sở kinh doanh đó.
Hiện nay thu hút đầu tư nước ngoài đang trở thành bộ phận chủ yếu
của quan hệ kinh tế thế giới. Nó là nhân tố quan trọng hàng đầu của nhiều
nước nhằm hỗ trợ và phát huy lợi thế của mỗi quốc gia phát triển và là đòi hỏi
khách quan của quá trình phát triển kinh tế xã hội ở mỗi nước.
Đối với các quốc gia đang phát triển, đầu tư nước ngoài là một trong
những nhân tố chủ yếu cho sự tăng trưởng kinh tế, là một trong nhưng chỉ số
căn bản đánh giá khả năng phát triển của quốc gia. Đối với Việt Nam, mở
rộng hoạt động kinh tế đối ngoại, phát triển ngoại thương, thu hút đầu tư nước
ngoài là một trong những nhiệm vụ quan trọng chiến lược và lâu dài của Đảng
và nhà nước ta.
1.1.2. Các hình thức đầu tư nước ngoài
1.1.2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (tiếng Anh: Foreign Direct Investment, viết
tắt là FDI) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào
nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công
ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.
Tổ chức Thương mại Thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một
nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút
đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân
biệt FDI với các công cụ tài chính khác.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ngày nay đã trở thành hình thức đầu
tư phổ biến và đã được định nghĩa bởi các tổ chức kinh tế quốc tế cũng như
luật pháp của các quốc gia.
9
FDI là một loại hình đầu tư quốc tế, trong đó chủ đầu tư của một nền
kinh tế đóng góp một số vốn hoặc tài sản đủ lớn vào một nền kinh tế khác để
sở hữu hoặc điều hành, kiểm soát đối tượng họ bỏ vốn đầu tư nhằm mục đích
lợi nhuận hoặc các lợi ích kinh tế khác. FDI là sự di chuyển vốn, tài sản, công
nghệ hoặc bất kỳ tài sản nào từ nước đi đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư để
thành lập hoặc kiểm soát doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh có lãi
FDI, xét theo định nghĩa pháp lý của Việt Nam, là hoạt động bỏ vốn
đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam với điều kiện họ
phải tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó.
Xét về bản chất FDI khác (đối lập) với đầu tư gián tiếp nước ngoài;
đồng thời FDI là đầu tư thuộc kênh tư nhân, khác hẳn với đầu tư tài trợ
(ODA) của Chính phủ hoặc các tổ chức quốc tế.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có những đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, gắn liền với việc di chuyển vốn đầu tư, tức là tiền và các
loại tài sản khác giữa các quốc gia, hệ quả là làm tăng lượng tiền và tài sản
của nền kinh tế nước tiếp nhận đầu tư và làm giảm lượng tiền và tài sản
nước đi đầu tư.
Thứ hai, được tiến hành thông qua việc bỏ vốn thành lập các doanh
nghiệp mới (liên doanh hoặc sở hữu 100% vốn), hợp đồng hợp tác kinh
doanh, mua lại các chi nhánh hoặc doanh nghiệp hiện có, mua cổ phiếu ở
mức khống chế hoặc tiến hành các hoạt động hợp nhất và chuyển nhượng
doanh nghiệp.
Thứ ba, nhà đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu hoàn toàn vốn đầu tư hoặc
cùng sở hữu vốn đầu tư với một tỷ lệ nhất định đủ mức tham gia quản lý trực
tiếp hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ tư, là hoạt động đầu tư của tư nhân, chịu sự điều tiết của các quan
hệ thị trường trên quy mô toàn cầu, ít bị ảnh hưởng của các mối quan hệ chính
trị giữa các nước, các chính phủ và mục tiêu cơ bản luôn là đạt lợi nhuận cao.
10
Thứ năm, nhà đầu tư trực tiếp kiểm soát và điều hành quá trình vận
động của dòng vốn đầu tư.
Thứ sáu, FDI bao gồm hoạt động đầu tư từ nước ngoài vào trong nước
và đầu tư từ trong nước ra nước ngoài, do vậy bao gồm cả vốn di chuyển vào
một nước và dòng vốn di chuyển ra khỏi nền kinh tế của nước đó.
Thứ bảy, FDI chủ yếu là do các công ty xuyên quốc gia thực hiện.
Các đặc điểm nêu trên mang tính chất chung cho tất cả các hoạt động
FDI trên toàn thế giới. Đối với Việt Nam, quá trình tiếp nhận FDI diễn ra
đã được 20 năm và những đặc điểm nêu trên cũng đã thể hiện rõ nét. Chính
những đặc điểm này đòi hỏi thể chế pháp lý, môi trường và chính sách thu
hút FDI phải chú ý để vừa thực hiện mục tiêu thu hút đầu tư, vừa bảo đảm
mối quan hệ cân đối giữa kênh đầu tư FDI với các kênh đầu tư khác của
nền kinh tế.
Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài:
- Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài
Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là hình thức truyền
thống và phổ biến của FDI. Với hình thức này, các nhà đầu tư, cùng với việc
chú trọng khai thác những lợi thế của địa điểm đầu tư mới, đã nỗ lực tìm cách
áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý trong hoạt
động kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất. Hình thức này phổ biến ở quy mô
đầu tư nhỏ nhưng cũng rất được các nhà đầu tư ưa thích đối với các dự án quy
mô lớn. Hiện nay, các công ty xuyên quốc gia thường đầu tư theo hình thức
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và họ thường thành lập một công ty con
của công ty mẹ xuyên quốc gia.
- Thành lập doanh nghiệp liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và
nhà đầu tư nước ngoài: Đây là hình thức được sử dụng rộng rãi trên thế giới
từ trước tới nay. Hình thức này cũng rất phát triển ở Việt Nam, nhất là giai
đoạn đầu thu hút FDI. DNLD là doanh nghiệp được thành lập tại nước sở tại
11
trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa Bên hoặc các Bên nước chủ nhà với
Bên hoặc các Bên nước ngoài để đầu tư kinh doanh tại nước sở tại
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà
đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà
không thành lập pháp nhân
Hình thức đầu tư này có ưu điểm là giúp giải quyết tình trạng thiếu
vốn, công nghệ; tạo thị trường mới, bảo đảm được quyền điều hành dự án
của nước sở tại, thu lợi nhuận tương đối ổn định. Tuy nhiên, nó có nhược
điểm là nước sở tại không tiếp nhận được kinh nghiệm quản lý; công nghệ
thường lạc hậu; chỉ thực hiện được đối với một số ít lĩnh vực dễ sinh lời
như thăm dò dầu khí.
- Hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT
BOT là hình thức đầu tư được thực hiện theo hợp đồng ký kết giữa
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng,
kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định; hết
thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà
nước Việt Nam
BTO và BT là các hình thức phái sinh của BOT, theo đó quy trình đầu
tư, khai thác, chuyển giao được đảo lộn trật tự.
Hình thức BOT, BTO, BT có các đặc điểm cơ bản: một bên ký kết phải
là Nhà nước; lĩnh vực đầu tư là các công trình kết cấu hạ tầng như đường sá,
cầu, cảng, sân bay, bệnh viện, nhà máy sản xuất, điện, nước...; bắt buộc đến
thời hạn phải chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước.
- Đầu tư mua cổ phần hoặc sáp nhập, mua lại doanh nghiệp
Đây là hình thức thể hiện kênh đầu tư Cross - border M & As đã nêu ở
trên. Khi thị trường chứng khoán phát triển, các kênh đầu tư gián tiếp (FPI) được
khai thông, nhà đầu tư nước ngoài được phép mua cổ phần, mua lại các doanh
nghiệp ở nước sở tại, nhiều nhà đầu tư rất ưa thích hình thức đầu tư này.
12
1.1.2.2. Đầu tư gián tiếp nước ngoài
Đầu tư gián tiếp nước ngoài là những khoản đầu tư được thực hiện
thông qua các hoạt động cho vay và viện trợ nguồn vốn thường là của các
Chính phủ các nước và của các tổ chức quốc tế, hoạt động tín dụng quốc tế
(hay tín dụng nước ngoài) và đầu tư chứng khoán quốc tế.
Đầu tư gián tiếp thường thúc đẩy tạo điều kiện cho việc thu hút mở
rộng đầu tư trực tiếp. Đầu tư gián tiếp luôn kèm với các điều kiện ưu đãi cho
nước nhận đầu tư nên có thể dùng nguồn vốn này thực hiện các dự án có mức
vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn dài.
Đầu tư gián tiếp có lợi cho cả nước đầu tư (khả năng lợi nhuận cao
hơn) và cho cả nước nhận đầu tư (có thêm vốn cổ phần). Đầu tư gián tiếp
thường dùng các công cụ như đầu tư trái phiếu và đầu tư cổ phiếu (quỹ quốc
gia thu từ tiền gửi đầu tư cổ phiếu trực tiếp). Kinh nghiệm hoạt động kinh tế
thị trường ở tất cả các nước hiện nay cho thấy để phát huy tác dụng của công
cụ quản lý kinh tế vĩ mô trong lĩnh vực điều hành tiền tệ, hay trong lĩnh vực
thu hút đầu tư gián tiếp nước ngoai, Chính phủ phải gia tăng các hoạt động
nghiệp vụ trên thị trường mở trong việc điều hành tiền tệ. Giảm bớt các biện
pháp quản lý bằng công cụ hành chính trên đối với loại thị trường này.
Khuyến khích các nhà đầu tư tích cực tham gia vào thị trường tài chính - tiền
tệ trong nước.
Có thể kể đến các hình thức đầu tư gián tiếp, đó là:
a. Thu hút bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức (hay ODA, viết tắt của cụm từ Official
Development Assistance), là một hình thức đầu tư nước ngoài. Gọi là Hỗ
trợ bởi vì các khoản đầu tư này thường là các khoản cho vay không lãi suất
hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài. Đôi khi còn gọi là viện trợ. Gọi
là Phát triển vì mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tư này là phát triển
kinh tế và nâng cao phúc lợi ở nước được đầu tư. Gọi là Chính thức, vì nó
thường là cho Nhà nước vay.
13
ODA là tất cả các khoản hỗ trợ không hoàn lại và các khoản tín dụng
ưu đãi (cho vay dài hạn và lãi suất thấp của các Chính phủ, các tổ chức thuộc
hệ thống Liệp hợp quốc, các tổ chức phi Chính phủ (NGO), các tổ chức tài
chính quốc tế (IMF, ADB, WB...) giành cho các nước nhận viện trợ. ODA
được thực hiện thông qua việc cung cấp từ phía các nhà tài trợ các khoản viện
trợ không hoàn lại, vay ưu đãi về lãi suất và thời hạn thanh toán (theo định
nghĩa của OECD, nếu ODA là khoản vay ưu đãi thì yếu tố cho không phải đạt
25% trở lên). Về thực chất, ODA là sự chuyển giao phần GNP từ bên ngoài
vào một quốc gia, do vậy ODA được coi là một nguồn lực từ bên ngoài.
ODA có các hình thức sau:
Hỗ trợ cán cân thanh toán: Thường là tài trợ trực tiếp (chuyển giao tiền
tệ) nhưng đôi khi lại là hiện vật (hỗ trợ hàng hoá) như hỗ trợ nhập khẩu bằng
hàng hoặc vận chuyển hàng hoá vào trong nước qua hình thức hỗ trợ cán cân
thanh toán hoặc có thể chuyển hoá thành hỗ trợ ngân sách.
Tín dụng thương mại: Với các điều khoản "mềm" (lãi suất thấp, hạn trả
dài) trên thực tế là một dạng hỗ trợ hàng hoá có ràng buộc.
Viện trợ chương trình (gọi tắt là viện trợ phi dự án): là viện trợ khi đạt
được một hiệp định với đối tác viện trợ nhằm cung cấp một khối lượng ODA
cho mét mục đích tổng quát với thời hạn nhất định, mà không xác định một
cách chính xác nó sẽ được sử dụng như thế nào.
Hỗ trợ cơ bản chủ yếu là về xây dựng cơ sở hạ tầng. Thông thường, các
dự án này có kèm theo mét bộ phận không viện trợ kỹ thuật dưới dạng thuê
chuyên gia nước ngoài để kiểm tra những hoạt động nhất định nào đó hoặc để
soạn thảo, xác nhận các báo cáo cho đối tác viện trợ.
Hỗ trợ kỹ thuật: chủ yếu tập trung vào chuyển giao tri thức hoặc tăng
cường cơ sở lập kế hoạch, cố vấn nghiên cứu tình hình cơ bản, nghiên cứu khi
đầu tư. Chuyển giao tri thức có thể là chuyển giao công nghệ như thường lệ
nhưng quan trọng hơn là đào tạo về kỹ thuật, phân tích kinh tế, quản lý, thống
kê, thương mại, hành chính nhà nước, các vấn đề xã hội.
14
* Mối quan hệ giữa ODA và FDI: ODA và FDI là hai nguồn ngoại lực
quan trọng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia, hai
nguồn vốn này có mối liên hệ nhân quả và phụ thuộc lẫn nhau. ODA sẽ là
nguồn vốn bổ sung hết sức quan trọng cho ngân sách nhà nước. Một khi môi
trường đầu tư được cải thiện sẽ làm tăng sức hút dòng vốn FDI. Việc sử dụng
ODA để đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu tư
trong nước tập trung đầu tư vào các công trình sản xuất kinh doanh có khả
năng mang lại lợi nhuận. Các dự án FDI chỉ có thể triển khai hiệu quả trên cơ
sở có môi trường cần thiết cho việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh,
như cơ sở pháp lý, mặt bằng sản xuất, mạng lưới giao thông… Bên cạnh đó,
các dự án FDI cũng cần phải có những yếu tố làm “đầu vào” và những yếu tố
đảm bảo “đầu ra” cho quá trình sản xuất như năng lượng, nước, dịch vụ về tín
dụng, thanh toán… Các dự án FDI hoạt động có hiệu quả, hoạt động xuất
khẩu được thúc đẩy, sẽ là nguồn cung ngoại tệ chủ yếu trang trải những khoản
ODA đến hạn. Vốn ODA, với đặc tính là những khoản tài trợ có thời gian vay
dài, lãi suất thấp hơn nhiều so với vốn vay thương mại, lãi suất thấp hơn nhiều
so với vốn vay thương mại, sẽ đáp ứng được một phần nhu cầu vốn để tạo
dựng môi trường đầu tư hấp dẫn của các nước đang phát triển.
b. Tín dụng quốc tế
* Tín dụng quốc tế là quan hệ vay mượn sử dụng vốn lẫn nhau giữa các
nhà nước, giữa các cơ quan nhà nước với nhau, hoặc với ngân hàng quốc tế và
các tổ chức quốc tế, các cá nhân người nước ngoài và giữa các doanh nghiệp
của các nước với nhau… Tín dụng quốc tế bao gồm các quan hệ sử dụng vốn
lẫn nhau giữa các nước, không phụ thuộc khối lượng nhiều hay ít, thời gian
dài hay ngắn, có lãi hay không có lãi, đầu tư trực tiếp hay gián tiếp,tuy nhiên
phải có sự bù đắp hay trả lại.
* Đặc điểm của tín dụng quốc tế:
- Phản ánh mối quan hệ tín dụng giữa các chủ thể kinh tế của một quốc
gia với các chủ thể kinh tế của các quốc gia khác và các tổ chức quốc tế;
15
- Đối tượng tín dụng quốc tế là hàng hóa hoặc tiền tệ;
- Chủ thể tham gia là chính phủ, cơ quan nhà nước, ngân hàng quốc tế,
tổ chức quốc tế, doanh nghiệp và cá nhân.
* Ưu, nhược điểm của tín dụng quốc tế
Ưu điểm: Đáp ứng được nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế - xã hội khi
mà các nguồn vốn trong nước còn hạn chế.
Nhược điểm: Tín dụng quốc tế có rủi ro do bị ảnh hưởng bởi sự thay
đổi của tỷ giá hối đoái quốc tế.
* Các hình thức tín dụng thương mại:
- Căn cứ vào chủ thể tín dụng: Tín dụng thương mại, tín dụng ngân
hàng, tín dụng nhà nước.
- Căn cứ vào tính bảo đảm: Tín dụng đảm bảo và tín dụng không
đảm - bảo
- Căn cứ vào mục đích sử dụng: Tín dụng sản xuất và tín dụng phi sản xuất
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng: Tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn,
tín dụng dài hạn.
d. Đầu tư chứng khoán quốc tế
Chứng khoán là chứng chỉ xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành,
bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán và các
chứng khoán khác theo quy định của pháp luật.
Thị trường chứng khoán là nơi giao dịch mua bán các chứng khoán
trung và dài hạn, bao gồm chủ yếu là cổ phiếu và trái phiếu. Tại các nước phát
triển, phần lớn các hoạt động của thị trường chứng khoán được thực hiện trên
thị trường tập trung, còn gọi là sở giao dịch chứng khoán. Những giao dịch
diễn ra bên ngoài sở giao dịch được gọi là giao dịch ngoài sàn hay OTC (Over
the Counter). Dưới góc độ kinh tế vĩ mô, thị trường chứng khoán là một kênh
16
huy động vốn quan trọng cho nền kinh tế. Đối với nhà đầu tư, thị trường
chứng khoán là một kênh đầu tư hấp dẫn, bên cạnh những lựa chọn khác như
gửi tiền ngân hàng, mua vàng, ngoại tệ, kinh doanh bất động sản…
Đầu tư chứng khoán quốc tế là hình thức đầu tư chứng khoán tại thị
trường quốc tế, là hình thức giao dịch mua bán các chứng khoán trung và dài
hạn, bao gồm chủ yếu là cổ phiếu và trái phiếu tại thị trường quốc tế.
1.1.3. Vai trò của thu hút đầu tư nước ngoài
Đầu tư nước ngoài đem lại nhiều lợi ích cho thúc đẩy phát triển kinh
tế, đặc biệt là những nước đang phát triển như Việt Nam:
1.1.3.1. Đem lại nguồn vốn để phát triển kinh tế
Trong các lý luận về tăng trưởng kinh tế, nhân tố vốn luôn được đề cập.
Khi một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa.
Nếu vốn trong nước không đủ, nền kinh tế này sẽ muốn có cả vốn từ nước
ngoài, trong đó có vốn FDI, ODA. Việt Nam là một trong những nước đang
phát triển. Vì vậy mà chúng ta rất cần nguồn vốn đầu tư để phát triển kinh tế,
xây dựng đất nước. Nhưng hiện tại đất nước rất thiếu vốn, đầu tư trong nước
không đủ nên ta phải đi huy động nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Việc huy
động, thu hút vốn từ nước ngoài sẽ giúp nước ta có nguồn vốn để sản xuất
kinh doanh, phát triển kinh tế, tận dụng và khai thác hiệu quả các nguồn lực
của đất nước như: tài nguyên thiên nhiên, khí hậu…
1.1.3.2. Khi thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài, đồng thời thu hút được khoa
học công nghệ tiên tiến thế giới
Điều đó góp phần nâng cao năng suất lao động, phát triển kinh tế trong
nước… Thu hút được các chuyên gia nước ngoài vào làm việc, từ đó tạo điều
kiện cho đội ngũ kỹ sư trong nước có điều kiện học hỏi, trau dồi kiến thức,
kinh nghiệm, tiến tới làm chủ công nghệ.
Trong một số trường hợp, vốn tăng trưởng dù thiếu vẫn có thể huy
động được phần nào bằng “chính sách thắt lưng buộc bụng”. Tuy nhiên, công
nghệ và bí quyết quản lý thì không thể có được bằng chính sách đó. Thu hút
17
đầu tư FDI từ các công ty đa quốc gia và thu hút nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức ODA sẽ giúp một nước có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí quyết
quản lý kinh doanh mà các công ty này đã tích lũy phát triển qua nhiều năm
và bằng những khoản chi phí lớn. Tuy nhiên, việc phổ biến các công nghệ và
bí quyết quản lý đó ra cả nước thu hút đầu tư còn phụ thuộc rất nhiều vào
năng lực tiếp thu của đất nước.
1.1.3.3. Tạo công ăn việc làm cho người lao động, nhất là ở các vùng kinh tế
còn kém phát triển
Thu hút đầu tư nước ngoài góp phần nâng cao mức sống của người dân,
tránh lãng phí nguồn lực lao động (Việt Nam lại là nước có cơ cấu dân số trẻ,
nguồn lực lao động dồi dào). Mà một trong những mục đích của FDI chính là
khai thác các điều kiện để đạt được chi phí sản xuất thấp, nên doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài sẽ thuê mướn nhiều lao động địa phương. Thu nhập
và đời sống của nhân dân địa phương cũng được cải thiện. Trong quá trình lao
động được đào tạo tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đó cũng
được rèn luyện kỹ năng, từ đó tạo ra một đội ngũ lao động tiềm năng, hấp dẫn
các nhà đầu tư nước ngoài. Mặt khác, các nhà chuyên môn của địa phương
đồng thời cũng được bồi dưỡng thêm kinh nghiệm và nghiệp vụ.
1.1.3.4. Tạo nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước
Đối với nhiều nước đang phát triển, hoặc đối với nhiều địa phương,
thuế do các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp là nguồn thu ngân
sách quan trọng. FDI cũng đã giúp Việt Nam có một bước tiến lớn hơn vào
các thị trường quốc tế, cải thiện tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam. FDI
chiếm một tỷ lệ đáng kể trong các ngành công nghiệp chủ đạo của Việt Nam.
1.1.3.5. Học tập được kinh nghiệm quản lý, lãnh đạo điều hành doanh nghiệp
công ty chuyên nghiệp của các nước tiên tiến hơn. Từ đó góp phần nâng cao
năng lực quản lý, điều hành của các nhà lãnh đạo trong nước.
18
1.1.3.6. Tạo điều kiện cho việc giao lưu kinh tế, tăng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trong nước
Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia, không chỉ doanh nghiệp có
vốn đầu tư của công ty đa quốc gia, mà ngay cả các doanh nghiệp khác trong
nước có mối quan hệ làm ăn với doanh nghiệp đó cũng sẽ tham gia quá trình
phân công lao động khu vực. Chính vì thế, các nước thu hút đầu tư sẽ có cơ
hội tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu thuận lợi cho đẩy mạnh xuất khẩu.
1.1.3.7. Thúc đẩy phát triển kinh tế trong nước
Việt Nam đã công nhận một cách chính thức và rộng rãi rằng thu hút
đầu tư nước ngoài ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của
Việt Nam trên nhiều phương diện (vốn, công nghệ, xuất khẩu, tham gia thị
trường quốc tế…). Thu hút đầu tư nước ngoài đã hỗ trợ Việt Nam một cách
tích cực trong việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại để Việt Nam gia nhập
Asean, ký kết thỏa thuận khung với EU, tham gia liên minh kinh tế Á-Âu,
bình thường hóa quan hệ và thỏa thuận thương mại song phương với Mỹ.
Trong những năm gần đầy, vốn đầu tư nước ngoài FDI đã tăng lên đáng
kể. Theo báo cáo của Cục đầu tư nước ngoài, tính chung trong 8 tháng năm
2015, tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 13,33 tỷ USD, tăng 30,4% so
với cùng kỳ năm 2014.
Tuy nhiên, việc mở cửa thị trường vốn cũng đã đồng nghĩa với việc
Việt Nam sẽ phải đối mặt với nhiều áp lực, nhất là khi khả năng hấp thụ vốn
của nền kinh tế Việt Nam là chưa cao. Vì vậy, bên cạnh việc thu hút vốn đầu
tư nước ngoài, nhà nước ta cũng phải xem xét những chính sách bảo hộ cho
nhà đầu tư trong nước và điều chỉnh theo bối cảnh quốc tế.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới thu hút đầu tư nước ngoài
1.1.4.1. Các yếu tố trong nước
- Thứ nhất, hệ thống chính trị ổn định: Hệ thống chính trị ổn định là
điều kiện đầu tiên và quan trọng nhất đảm bảo cam kết của chính phủ đối với
19
các nhà đầu tư về sở hữu vốn, các chính sách ưu đãi đầu tư và định hướng
phát triển. Nhân tố này quy định mức độ rủi ro tài sản, hoạt động kinh doanh
của nhà đầu tư. Những bất ổn về kinh tế, chính trị không chỉ làm cho dòng
vốn thu hút đầu tư bị chững lại, thu hẹp mà còn làm dòng vốn đó bị chảy
ngược ra ngoài, tìm đến nơi an toàn và hấp dẫn hơn. Điều kiện này không chỉ
bao gồm các yêu cầu về duy trì sự phát triển kinh tế một cách ổn định, chính
trị, xã hội đảm bảo trật tự, an toàn cần thiết cho sự vận hành bình thường của
đất nước mà còn duy trì được dư luận và tâm lý xã hội của các nhà đầu tư
nước ngoài.
- Thứ hai, hệ thống pháp luật đồng bộ, đầy đủ, công khai: Hoạt động
thu hút đầu tư có liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân và được tiến hành
trong thời gian dài. Vì vậy hệ thống pháp luật của một nước cần đảm bảo các
yếu tố sau:
+ Tính đầy đủ và đồng bộ của hệ thống pháp luật: các hoạt động thu hút
đầu tư chịu tác động bởi nhiều chính sách pháp luật của nước chủ nhà gồm
những chính sách tác động trực tiếp như quy định về lĩnh vực đầu tư, quy
định về sở hữu của nước ngoài, miễn giảm thuế đầu tư, cạnh tranh, quyền sở
hữu trí tuệ… các chính sách tác động gián tiếp như chính sách tài chính, tiền
tệ, thương mại, an ninh, đối ngoại… Hệ thống pháp luật quy định không
thống nhất sẽ dẫn đến việc các nhà đầu tư không biết thực hiện theo chính
sách hoặc quy định nào là đúng, dễ đẩy họ vào tình trạng vi phạm pháp luật
của nước chủ nhà.
+ Khả năng thực thi pháp luật: tiến hành sản xuất, kinh doanh trên lãnh
thổ quốc gia khác với lượng tài sản lớn nên các nhà đầu tư phải dựa vào pháp
luật của nước chủ nhà để đảm bảo quyền lợi cho họ. Nếu thực thi pháp luật
không nghiêm, kém hiệu lực thì quyền lợi của các nhà đầu tư sẽ bị đe dọa.
+ Thủ tục hành chính: Các thủ tục liên quan đến tất cả các khâu của quá
trình đầu tư, trong việc thành lập dự án, yêu cầu hồ sơ xin cấp phép…; các
ngành, các cấp nào sẽ tham gia vào việc cấp giấy phép đầu tư, các nhà đầu tư
20
có nhận được thông tin trợ giúp từ chính phủ, chính quyền địa phương nước
sở tại, thời gian trung bình để có được một giấy phép đầu tư là bao lâu, các
thủ tục hành chính thuận lợi hay phiền hà…
+ Hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, công khai, công bằng, rõ ràng,
minh bạch.
- Thứ ba, các chỉ số kinh tế, tài chính cơ bản:
+ Chỉ số GDP: Thông qua các chỉ tiếu kinh tế cơ bản GDP hoặc tốc độ
tăng trưởng GDP nhà đầu tư nhận biết được thực trạng nền kinh tế của quốc
gia họ dự định đầu tư. Tốc độc tăng trưởng nhanh của các chỉ tiêu kinh tế trên
sẽ tạo ra kỳ vọng cho các nhà đầu tư về một thị trường đầu tư có hiệu quả và
mang lại lợi nhuận cao.
+ Tỷ lệ lạm phát thay đổi: Tỷ lệ lạm phát ảnh hưởng đến sức mua hàng
hóa và giao dịch của đồng nội tệ, khả năng chuyển đổi sang các ngoại tệ khác.
Vì vậy, lạm phát hay thiểu phát sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định của các
nhà đầu tư chuyển lợi nhuận về nước hoặc tiếp tục mở rộng đầu tư.
+ Khả năng chuyển đổi tự do của đồng tiền: Trong trường hợp đồng nội
tệ có thể chuyển đổi tự do, thông thường các chính phủ sẽ không đưa ra quy
định bắt buộc kèm theo. Đối với đồng tiền khó chuyển đổi, các nhà đầu tư
quan tâm có chính phủ có biện pháp gì để nhà đầu tư có thể chuyển đổi đồng
nội tệ sang các ngoại tệ khác.
- Thứ tư, chính sách tài chính tiền tệ: Các chính sách tài chính tiền tệ
gắn liền với các chính sách phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đây là công
cụ giúp chính phủ điều tiết tổng cung, tổng cầu của nền kinh tế, điều tiết lạm
phát, kích thích hay hạn chế xuất nhập khẩu, di chuyển nguồn ngoại hối đi ra
hoặc đi vào quốc gia đó.
- Thứ năm, hệ thống cơ sở hạ tầng và chính sách đất đai: Bao gồm Hệ
thống giao thông (đường bộ, đường hàng không, đường sắt, đường biển), cơ
sở hạ tầng (điện, nước, viễn thông…), chính sách đất đai (tiền thuê đất, chính
sách ưu đãi…)
21
- Thứ sáu, nguồn lao động và chính sách lao động: Nguồn lao động dồi
dào hay không, chi phí nhân công, trình độ lao động, chính sách hỗ trợ phát
triển nguồn nhân lực, quy định tuyển dụng…
- Thứ bảy, yếu tố thị trường: Quy mô và tiềm năng phát triển của thị
trường và một trong những yếu tố quan trọng trong việc thu hút đầu tư nước
ngoài. Theo UNCTAD, quy mô thị trường là cơ sở quan trọng trong việc thu
hút đầu tư tại tất cả các quốc gia và nền kinh tế.
1.1.4.2. Các yếu tố ngoài nước
- Thứ nhất, chính sách kinh tế vĩ mô, bao gồm:
+ Chính sách tài chính tiền tệ: Chính phủ của các quốc gia có thể thay
đổi chính sách tiền tệ để điều chỉnh tỷ lệ lạm phát, qua đó tác động gián tiếp
làm tăng hoặc giảm đầu tư ra nước ngoài. Khi lạm phát cao sẽ làm cho nội tệ
bị mất giá và khi đó cùng một đơn vị nội tệ sẽ mua được ít hơn hàng hóa, dịch
vụ đầu tư ở nước ngoài và ngược lại.
+ Chính sách quản lý ngoại hối: Chính phủ của nước đầu tư có thể thực
thi chính sách nới lỏng hay thắt chặt quản lý ngoại hối. Nếu nới lỏng quản lý
ngoại hối theo hướng tự do hóa thị trường vốn thì các nhà đầu tư được quyền
tự do chuyển vốn ra nước ngoài. Ngược lại, họ phải tuân thu các quy định giới
hạn chuyển vốn ra khỏi quốc gia
+ Chính sách xuất nhập khẩu: Khi chính phủ các nước đầu tư tích cực
tham gia các hiệp định thương mại song phương, đa phương sẽ tạo cơ hội cho
hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp trong nước dễ dàng thâm nhập thị
trường nước ngoài. Do đó, động lực thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài để hạn chế
các rào cản thương mại bị giảm xuống và ngược lại.
- Thứ hai, cơ sở pháp lý quốc tế thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài, bao gồm:
+ Các hiệp định đầu tư song phương, đa phương: Ký kết các hiệp định
đầu tư song phương, đa phương là cơ sở pháp lý quan trọng giúp các nhà đầu
tư yên tâm thực hiện hoạt động đầu tư ở các quốc gia tham gia ký kết hiệp
22
định. Nội dung của các hiệp định này quy định nhiều nguyên tắc cơ bản nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình tiếp cận và kinh
doanh ở nước nhận đầu tư.
+ Các hiệp định tránh đánh thuế hai lần: Các hiệp định tránh đánh thuế
hai lần được ký hết giữa nước đầu tư và nước nhận đầu tư tạo điều kiện thuận
lợi cho việc chuyển lợi nhuận về nước.
+ Trợ giúp các hoạt động xúc tiến đầu tư: Để khuyến khích đầu tư ra
nước ngoài, nước đầu tư thường giúp các nhà đầu tư của nước mình thông qua
việc thành lập các chương trình xúc tiến đầu tư và hỗ trợ đầu tư hải ngoại, ví
dụ như các tổ chức xúc tiến và hỗ trợ đầu tư hải ngoại OPIC (Mỹ), JICA
(Nhật Bản)... nhằm cung cấp đầy đủ, thường xuyên các thông tin về môi
trường đầu tư nước ngoài.
+ Chính sách bảo hiểm vốn đầu tư: Nước đầu tư sử dụng chính sách
bảo hiểm vốn đầu tư cho các nhà đầu tư của mình ở nước ngoài sẽ thúc đẩy
đầu tư ra nước ngoài mạnh mẽ hơn vì đầu tư ra nước ngoài, nhất là vào những
thị trường mới thường có rủi ro cao hơn so với trong nước nên khi vốn đầu tư
được bảo hiểm sẽ khiến nhà đầu tư mạnh dạn và yên tâm hơn khi thực hiện
quyết định đầu tư ra nước ngoài.
- Thứ ba, tiềm lực kinh tế, khoa học và công nghệ, bao gồm: tiềm lực
kinh tế, trình độ nghiên cứu, phát triển khoa học công nghệ.
+ Tiềm lực kinh tế: Một quốc gia khó có thể tiến hành đầu tư ra
nước ngoài khi mà khả năng tích lũy nội bộ còn thấp. Điều này có nghĩa
là nhu cầu vốn đầu tư của nền kinh tế trong nước còn rất cao. Ngược lại,
khi nền kinh tế có khả năng tích lũy cao, mức dự trữ ngoại tệ lớn thì việc
đầu tư ra nước ngoài sẽ khai thác hiệu quả nguồn vốn dư thừa. Tóm lại,
mức độ tích lũy vốn của nền kinh tế có tác động tăng hoặc giảm áp lực
đưa dòng vốn ra nước ngoài.
23
+ Trình độ nghiên cứu, phát triển khoa học công nghệ: Đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài luôn gắn liền với chuyển giao công nghệ nên nước có
tiềm năng công nghệ lớn sẽ khuyến khích các doanh nghiệp của họ đầu tư
ra nước ngoài.
- Thứ tư, xu thế hợp tác cùng phát triển giữa các quốc gia, vùng lãnh
thổ: Xu thế hợp tác gia tăng giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ sẽ hạn chế được
đối đầu bằng quân sự, thúc đẩy mở rộng quan hệ giữa các quốc gia, vùng lãnh
thổ. Đây là điều kiện quan trọng để tự do hóa đầu tư. Mặt khác, xu thế đối
ngoại sẽ loại bỏ bao vây, cấm vận kinh tế của nước lớn đối với các nước đang
phát triển. Từ đó, sẽ loại bỏ rào cản đối với lưu chuyển vốn giữa các quốc gia,
vùng lãnh thổ trên thế giới.
- Thứ năm, xu thế liên kết khu vực và toàn cầu hóa: Thông qua các
chính sách tự do hóa thương mại giữa các thành viên đã loại bỏ các rào cản
trong thâm nhập thị trường của các nước thành viên. Vì vậy liên kết khu vực
tạo ra sự phát triển ổn định của các nước trong khu vực, qua đó tạo cơ sở
vững chắc cho các nước thành viên.
- Thứ sáu, sự hình thành và phát triển của các công ty đa quốc gia: Các
hoạt động thu hút đầu tư được thực hiện hầu hết bởi các công ty đa quốc gia
nên hình thành và phát triển các công ty đa quốc gia được thể hiện ở sự gia
tăng nhanh về số lượng các công ty mẹ và các chi nhánh của chúng trên phạm
vi toàn cầu.
1.2. Cơ sở thực tiễn về thu hút đầu tư nước ngoài
1.2.1. Thực tiễn về thu hút đầu tư Nhật Bản tại một số tỉnh, thành của
Việt Nam
1.2.1.1. Thực tiễn về thu hút đầu tư Nhật Bản tại Hà Nội
Thành phố Hà Nội là trung tâm kinh tế - văn hóa - chính trị của cả
nước. Hà Nội hiện là một trong những địa phương dẫn đầu trong thu hút FDI.
Năm 2015 và 2016, Hà Nội phấn đấu thu hút được từ 1,4 - 1,5 tỷ USD; tiếp
tục thực hiện các giải pháp tạo lập môi trường đầu tư hấp dẫn, thuận lợi; triển
khai hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư FDI trên địa bàn thành phố… Đại
24
diện Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cho biết, trong 6 tháng đầu năm 2015,
trong đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) toàn thành phố thu hút được 201 dự
án đầu tư cả cấp mới và tăng vốn với tổng vốn đầu tư là 554,8 triệu USD.
Trong đó, cấp mới là 151 dự án với vốn đăng ký là 414,8 triệu USD; 50 lượt
dự án điều chỉnh tăng vốn với giá trị tăng thêm là 140 triệu USD. Về vốn đầu
tư thực hiện trong 6 tháng ước tăng 10,4% so với cùng kỳ năm trước. Riêng
trong quý 2/2015, kinh doanh bất động sản tiếp tục là lĩnh vực chiếm tỷ trọng
vốn lớn nhất (72,1%); tiếp đến là lĩnh vực mua bán hàng hóa (15,8%), hoạt
động tư vấn kỹ thuật, tư vấn đầu tư (4,2%). Singapore đứng đầu với vốn đăng
ký chiếm tới 63%; Nhật Bản đứng thứ hai (chiếm 12,4%), Hàn Quốc đứng
thứ ba (6,6%). Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp FDI đầu năm
2015 cũng khá ấn tượng với doanh thu ước đạt 5,13 tỷ USD, tăng 5,6% so với
cùng kỳ năm 2014.
Hà Nội đã thu hút đầu tư từ Nhật Bản với 661 dự án, với với tổng vốn
đầu tư là 4,1 tỷ USD (chiếm 10,9% tổng vốn đầu tư), đứng thứ 2/49 tỉnh
thành mà các doanh nghiệp Nhật Bản đã đầu tư vào Việt Nam. Hà Nội có
KCN Thăng Long I và II dành riêng cho nhà đầu tư Nhật Bản.
1.2.1.2. Thực tiễn về thu hút đầu tư Nhật Bản tại Bắc Ninh
Bắc Ninh là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng Sông Hồng, nằm trong tam
giác kinh tế trọng điểm Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh và là cửa ngõ phía
Đông Bắc của thủ đô Hà Nội. Tỉnh có địa giới hành chính tiếp giáp với các
tỉnh: Bắc Giang ở phía Bắc, Hải Dương ở phía Đông Nam, Hưng Yên ở phía
Nam và thủ đô Hà Nội ở phía Tây. Theo số liệu thống kê năm 2010 tỉnh Bắc Ninh có diện tích tự nhiên 823km2 với tổng dân số 1.038.229 người. Bắc Ninh
ở vị tri thuận lợi về giao thông đường bộ và đường không. Các tuyến đường
huyết mạch: Quốc lộ 1A, 1B, quốc lộ 18, quốc lộ 38, đường sắt Hà Nội- Lạng
Sơn, Hà Nội- Quảng Ninh nối liền Bắc Ninh với các trung tâm kinh tế, văn
hóa và thương mại của khu vực phía Bắc Việt Nam, với cảng hàng không
quốc tế Nội Bài và liên thông với hệ thống các trục đường quốc lộ đến với
mọi miền trong cả nước.
25
Tính tới ngày 20/6/2015, Bắc Ninh đứng thứ 9/63 địa phương trên cả
nước và đứng thứ 3/11 địa phương của vùng đồng bằng sông Hồng về thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với 622 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đầu tư
đăng ký là 7,83 tỷ USD. Hiện nay, các nhà đầu tư nước ngoài tại tỉnh Bắc
Ninh đã đầu tư vào 15 trên tổng số 21 ngành trong hệ thống phân ngành kinh
tế quốc dân, trong đó vốn đầu tư tập trung nhiều vào lĩnh vực Công nghiệp
chế biến, chế tạo với 526 dự án, tổng vốn đầu tư 7,12 tỷ USD (chiếm 91%
tổng vốn FDI đăng ký của tỉnh Bắc Ninh). Đứng thứ hai là lĩnh vực kinh
doanh bất động sản với 6 dự án và vốn đăng ký là 332,06 triệu USD (chiếm
4,2 % tổng vốn FDI đăng ký của tỉnh Bắc Ninh). Hai lĩnh vực này đã chiếm
hơn 95% tổng vốn đầu tư đăng ký trên toàn địa bàn tỉnh. Còn lại là một số
lĩnh vực khác như xây dựng, dịch vụ lưu trú và ăn uống...
Tính đến nay, đã có 29 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư vào
địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Các nhà đầu tư Singapore dẫn đầu với 21 dự án và
2,79 tỷ USD (chiếm 35,6% tổng vốn FDI đăng ký của tỉnh Bắc Ninh). Hàn
Quốc đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư 2,59 tỷ USD (chiếm 33,1% tổng vốn
FDI đăng ký của tỉnh Bắc Ninh) trên 360 dự án. Nhật Bản đứng thứ ba, có 66
dự án với tổng vốn đầu tư là 819,27 triệu USD (chiếm 10,5 % tổng vốn FDI
đăng ký của tỉnh Bắc Ninh). Còn lại là nhà đầu tư đến từ các quốc gia khác
như Đài Loan, Phần Lan, Thái Lan...
1.2.1.3. Thực tiễn về thu hút đầu tư Nhật Bản tại Vĩnh Phúc
Tỉnh Vĩnh Phúc thuộc Vùng đồng bằng Sông Hồng, Vùng Kinh tế
trọng điểm Bắc bộ và vùng Thủ đô Hà Nội. Vĩnh Phúc có nhiều tuyến giao
thông quan trọng: đường bộ, đường sắt, đường sông, gần sân bay quốc tế Nội
Bài. Đến cuối năm 2014, trong tổng số 184 dự án FDI của 15 quốc gia, vùng
lãnh thổ với tổng vốn đăng ký 3.077 triệu USD, Nhật Bản có 23 dự án, tổng
vốn đăng ký gần 800 triệu USD đứng đầu về số vốn thực hiện và tỷ lệ vốn
thực hiện. Tập đoàn Toyota và Honda đầu tư rất sớm vào tỉnh Vĩnh Phúc
26
(năm 1995) đã tạo bước phát triển đột phá cho ngành công nghiệp của tỉnh,
đồng thời tạo hiệu ứng thu hút thêm nhiều dự án FDI đầu tư vào Vĩnh Phúc.
Vĩnh Phúc cũng có KCN Thăng Long III dành riêng cho nhà đầu tư Nhật Bản.
Kinh nghiệm thu hút đầu tư Nhật Bản của tỉnh Vĩnh Phúc được thể hiện
qua các lợi thế sau:
(1) Lãnh đạo tỉnh dành cho các nhà đầu tư sự ủng hộ cao nhất; (2) Giải
quyết các thủ tục hành chính về đầu tư theo cơ chế một cửa liên thông, giao
tiếp bằng tiếng Anh, Nhật, Hàn, Trung, Việt; (3) Vị trí địa lý và giao thông
thuận lợi: Vĩnh Phúc nằm trong 03 vùng quy hoạch: Vùng Đồng bằng Sông
Hồng, Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc bộ và Vùng Thủ đô Hà Nội; Nằm trong
hành lang kinh tế Vân Nam (Trung Quốc) - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng
(Việt Nam) và vành đai phát triển công nghiệp phía Bắc Việt Nam. Có hệ
thống giao thông đường bộ, đường sắt quốc gia, đường xuyên Á chạy qua,
đường thủy có 02 sông lớn: Hồng và Lô chảy qua; tiếp giáp cảng hàng không
quốc tế Nội Bài; (4) Khí hậu ôn hòa, cấu tạo địa chất tốt, không xảy ra lũ lụt,
động đất: Nhiệt độ trung bình hàng năm 22-230C. Độ cao trung bình trên 40m
so mặt nước biển. Nền đất cứng rất thuận lợi cho phát triển công nghiệp, đô
thị, tiết kiệm được chi phí xây dựng nền móng công trình; (5) Là trung tâm
phát triển công nghiệp ô tô, xe máy và công nghiệp điện tử - viễn thông phía
Bắc Việt Nam: Tập đoàn Toyota, Honda (Nhật Bản), Piaggio (Italy), Daewoo
(Hàn Quốc) đã đầu tư sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy thành công tại Vĩnh
Phúc; Một số Tập đoàn điện tử lớn của Nhật Bản (Canon), Hàn Quốc
(Samsung), Đài Loan, Trung Quốc (Foxconn, Compal), đã đầu tư tại Vĩnh
Phúc và các tỉnh, thành phố lân cận là cơ hội cho phát triển ngành công
nghiệp phụ trợ về cơ khí, điện tử, tin học, viễn thông; (6) Có cơ quan chuyên
trách bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất giao cho nhà đầu tư; có nhà
xưởng tiêu chuẩn xây sẵn cho thuê; (7) Giàu tài nguyên du lịch với nhiều
danh thắng, văn hóa lịch sử phong phú; (8) Đã quy hoạch đồng bộ, khép kín
27
theo lãnh thổ định hướng cho đầu tư phát triển bền vững;(9) Cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội đã và đang được đầu tư đồng bộ, từng bước hiện đại, cả đô thị
và nông thôn;(10) Cơ cấu dân số trẻ, nguồn lao động dồi dào: Cơ cấu dân số
vàng, tỷ lệ sống phụ thuộc thấp, tỷ lệ lao động trong tổng dân số chiếm tới
62%, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo hằng năm đạt trên 50%, đáp ứng nhu cầu
về lao động cho doanh nghiệp; (11) Được hưởng lợi từ các dự án hạ tầng do
Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) và Nhật Bản
tài trợ vốn.
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Ninh
Từ sự thành công trong thu hút đầu tư của một số tỉnh, thành phố của
Việt Nam như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Đà Nẵng, Đồng
Nai, Bình Dương, Long An, Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc… đối với các
nhà đầu tư Nhật Bản có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
1.2.2.1. Vị trí địa lý có vai trò quan trọng trong việc ra quyết định đầu tư
Các tỉnh, thành phố được coi là thành công trong thu hút đầu tư từ Nhật
Bản thì hầu hết đây là các thành phố lớn của Việt Nam hoặc các tỉnh liền kề
các thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Trước đây, các nhà
đầu tư Nhật Bản chủ yếu lựa chọn đầu tư vào các các thành phố hoặc những
tỉnh trong vòng bán kính 50 km kể từ trung tâm để thuận tiện giao thông và dễ
tiếp cận nguồn thông tin. Hiện nay, do một số bất cập phát sinh như thiếu hụt
lao động cục bộ, giá thuê đất gia tăng, mở rộng tìm kiếm nguồn cung nguyên
liệu… nên các nhà đầu tư Nhật Bản mở rộng bán kính địa bàn ưu tiên đầu tư
lên 100km, như Hải Phòng, Bà Rịa - Vũng Tầu…
1.2.2.2. Xây dựng một số Khu công nghiệp dành riêng cho các nhà đầu tư
Nhật Bản
Một số tỉnh, thành phố thành công trong thu hút đầu tư từ Nhật Bản do
đã quy hoạch và xây dựng những KCN dành riêng cho các nhà đầu tư Nhật
Bản. Chủ đầu tư của những KCN này cũng là những nhà đầu tư hạ tầng Nhật
28
Bản để phát huy được tiềm lực tài chính, mối quan hệ với các doanh nghiệp
Nhật Bản cũng như sự am hiểu về yêu cầu của các nhà đầu tư Nhật Bản.
Trong số các KCN được coi là thành công có KCN Thăng Long của Hà Nội
(chủ đầu tư Tập đoàn Sumitomo, Nhật Bản), KCN Nomura của Hải Phòng
(chủ đầu tư Tập đoàn Nomura, Nhật Bản)… Một số KCN mới được xây dựng
cũng đã thu hút thành công được nhiều nhà đầu tư Nhật Bản như KCN Hiệp
Phước của thành phố Hồ Chí Minh, KCN hỗ trợ Nam Hà Nội (HANSSIP),
KCN Long Đức tại Đồng Nai, KCN Long Hậu 4 tại tỉnh Long An…
Tuy nhiên, không phải KCN dành riêng cho nhà đầu tư Nhật Bản nào
cũng thu hút được các nhà đầu tư Nhật Bản và lấp đầy trong một thời gian
ngắn mà cũng cần phải có một quá trình chuẩn bị cơ sở hạ tầng kỹ thuật và
thu hút đầu tư các nhà đầu tư Nhật Bản ví dụ như: KCN Nomura Hải Phòng
phải mất hơn 15 năm mới lấp đầy diện tích từ tháng 5/2012 vừa qua; KCN
Thăng Long Hà Nội khởi công từ năm 2000 và gần đây mới được lấp đầy…
1.2.2.3. Đáp ứng được yêu cầu của các nhà đầu tư Nhật Bản
Trước hết, phải khẳng định các nhà đầu tư Nhật Bản là những nhà đầu
tư rất cẩn trọng và “khó tính”, ngoài vị trí địa lý thuận lợi, gần trung tâm, giao
thông thuận tiện, các tỉnh, thành phố thành công trong thu hút đầu tư Nhật
Bản là do các địa phương này làm tốt công tác nắm bắt và đáp ứng được yêu
cầu của các nhà đầu tư Nhật Bản. Chủ đầu tư hạ tầng KCN là các nhà đầu tư
hạ tầng của Nhật Bản cũng là một lợi thế trong việc hiểu và đáp ứng được yêu
cầu của các nhà đầu tư Nhật Bản, do đó việc tiếp cận xúc tiến, thu hút đầu tư
là do các nhà đầu tư hạ tầng kỹ thuật triển khai xúc tiến đầu tư.
1.2.2.4. Tranh thủ được sự hỗ trợ của các cơ quan đại diện chính phủ, các tổ
chức của Nhật Bản tại Việt Nam
Ngoài ra, các tỉnh, thành phố thành công trong thu hút đầu tư Nhật Bản
là do tranh thủ được sự hỗ trợ hiệu quả của các cơ quan đại diện Chính phủ,
các tổ chức của Nhật Bản tại Việt Nam trong việc cải thiện môi trường đầu tư,
thiết kế các KCN phù hợp với yêu cầu của nhà đầu tư Nhật Bản. Ví dụ hiện
nay, tỉnh Vĩnh Phúc đang được Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam tài trợ cho
29
chương trình cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh; Thành phố Hải Phòng được
JICA cử một chuyên gia thường trú tại thành phố để hỗ trợ các nhà đầu tư
Nhật Bản tại Hải Phòng…
Trong bối cảnh kinh tế suy thoái, để thu hút đầu tư từ Nhật Bản, ngoài
các biện pháp tích cực như cải thiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, đào tạo
nhân lực, thì cải cách các thủ tục hành chính luôn được đặt lên hàng đầu, như
rút ngắn thời gian cấp phép đầu tư, thủ tục hồ sơ đơn giản, công khai, minh
bạch. Đặc biệt tỉnh cần tiếp tục quan tâm có chính sách hỗ trợ cụ thể và giúp
đỡ các nhà đầu tư khi đã đầu tư đứng chân trên địa bàn.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Qua những nghiên cứu về lý luận và thực tiễn, từ phân tích tại Chương
1 có thể rút ra một số nhận xét như sau:
Một là, nêu được khái niệm về đầu tư, đầu tư nước ngoài, đầu tư trực
tiếp nước ngoài.
Hai là, chỉ ra được các hình thức thu hút đầu tư nước ngoài.
Ba là, đã phân tích được vai trò của thu hút đầu tư nước ngoài.
Bồn là, đã chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư
nước ngoài (các yếu tố trong nước, các yếu tố ngoài nước) từ đó có tính
định hướng, góp phần hoàn thiện công tác tăng cường thu hút đầu tư ngày
một tốt hơn.
Năm là, trên cơ sở tìm hiểu thực tiễn về thu hút đầu tư nước ngoài từ Nhật
Bản của các địa phương có thành công trong công tác thu hút đầu tư từ Nhật Bản
để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất giải pháp thực hiện tốt hơn.
30
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết
Để giải quyết được mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung trả lời được
một số các câu hỏi chính sau:
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư nước ngoài như thế nào?
- Thực trạng của thu hút đầu tư Nhật Bản (FDI và ODA) trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh ra sao?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến thu hút đầu tư Nhật Bản trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh?
- Để tăng cường thu hút đầu tư từ Nhật Bản vào Quảng Ninh cần thực
hiện những giải pháp nào?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp tiếp cận và khung phân tích
2.2.1.1. Tiếp cận hệ thống
Tiếp cận hệ thống được sử dụng trong đánh giá các yếu tố bên trong và
bên ngoài, có ảnh hưởng tới công tác thu hút đầu tư từ Nhật Bản vào tỉnh
Quảng Ninh. Các yếu tố bên ngoài bao gồm: Đặc điểm nền kinh tế - xã hội
trên địa bàn và Đặc điểm về địa hình. Các yếu tố bên trong gồm các yếu tố
thuộc về nội tại của công tác thu hút đầu tư như: Các văn bản chính sách pháp
luật về đầu tư; Cách thức tiếp cận nhà đầu tư; Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
lực lượng cán bộ làm công tác xúc tiến, thu hút đầu tư. Các yếu tố có mối
quan hệ tương tác, hỗ trợ và liên kết với nhau trong một hệ thống động.
2.2.1.2. Tiếp cận có sự tham gia
Cách tiếp cận có sự tham gia được sử dụng xuyên suốt ở tất cả các
khâu, các hoạt động của nghiên cứu. Sự tham gia của các bên liên quan bắt
đầu từ việc điều tra đánh giá thực trạng của hiệu quả trong công tác tuyên
31
truyền thu hút đầu tư Nhật Bản, xác định các giải pháp nhằm định hướng thu
hút đầu tư nước ngoài của Nhật Bản trên địa bàn. Trong đó, sự tham gia của
các nhà quản lý, các chuyên gia, các cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, các doanh
nghiệp. Một số công cụ của đánh giá nhanh có sự tham gia sẽ được sử dụng
một cách linh hoạt để thu thập các thông tin cần thiết.
2.2.1.3. Khung nghiên cứu giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu hút đầu tư
nước ngoài của Nhật Bản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã phân tích, với các phương pháp
tiếp cận đã lựa chọn; Đồng thời dựa trên một số các nhân tố chính ảnh
hưởng đến công tác thu hút đầu tư nước ngoài từ Nhật Bản, tác giả xây
dựng khung nghiên cứu giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu hút đầu tư
nước ngoài từ Nhật Bản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh - Khung nghiên cứu
được mô tả ở sơ đồ 2.1.
Sơ đồ 2. 1. Khung nghiên cứu giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu hút đầu
tư nước ngoài từ Nhật Bản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
(Nguồn: Mô tả của tác giả)
32
2.2.2. Chọn điểm nghiên cứu
Tác giả chọn địa bàn nghiên cứu là tỉnh Quảng Ninh bởi vì:
- Quảng Ninh là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, đồng thời
là một trong ba cực tam giác phát triển kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cùng với
Hà Nội – Hải Phòng. Tỉnh Quảng Ninh nằm ở phía Đông Bắc Bộ với vị trí địa
chiến lược về chính trị, kinh tế, quân sự và đối ngoại; nằm trong khu vực hợp
tác “Hai hành lang, một vành đai” kinh tế Việt-Trung; hợp tác liên vùng Vịnh
Bắc Bộ mở rộng, cầu nối ASEAN-Trung Quốc, Hành lang kinh tế Nam Ninh-
Singapore… Đây là những thuận lợi để phát triển kinh tế Bắc Bộ, và là những
thế mạnh để thu hút các nhà đầu tư.
- Trong những năm gần đây, Quảng Ninh xác định nguồn lực đầu
tư, khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực là trọng tâm và là những
bước đột phá. Đây là chiến lược phát triển bền vững và phù hợp với xu
hướng phát triển hiện nay, đồng thời cũng là thế mạnh để thu hút các nhà
đầu tư Nhật Bản.
2.2.3. Thu thập tài liệu
Thu thập tài liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với
quá trình nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội. Việc thu thập dữ liệu
thường tốn nhiều thời gian, công sức và chi phí; do đó cần phải nắm chắc các
phương pháp thu thập dữ liệu để từ đó chọn ra các phương pháp thích hợp với
hiện tượng, làm cơ sở để lập kế hoạch thu thập thông tin một cách khoa học,
nhằm để đạt được hiệu quả cao nhất của giai đoạn quan trọng này.
Trong luận văn, tác giả sử dụng thông tin thứ cấp được công bố từ các
nguồn khác nhau. Đây là các công trình nghiên cứu và các báo cáo có liên
quan và được lựa chọn để sử dụng vào mục đích phân tích, minh họa cho nội
dung nghiên cứu. Nguồn dữ liệu thứ cấp này bao gồm:
- Các sách, báo, tạp chí khoa học, các kết quả nghiên cứu đã được công
bố của các cơ quan nghiên cứu, các tài liệu tìm kiếm trên các trang mạng
33
internet, các bài viết nghiên cứu khoa học trên báo Đầu tư, Báo Kinh tế, Tạp
chí Nghiên cứu Quốc tế, Tạp chí Khoa học và Công nghệ… của các giáo sư,
tiến sĩ về thu hút vốn đầu tư Nhật Bản, viện trợ phát triển chính thức ODA
của Nhật Bản, những chuyển biến về mô hình tăng trưởng kinh tế của Nhật
Bản đến năm 2020…
- Tài liệu, số liệu và các báo cáo đã được công bố về tình hình kinh tế -
xã hội của tỉnh Quảng Ninh được thu thập từ Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh
Quảng Ninh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban
Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư, Cục Thống kê và các Sở, Ban, Ngành khác có liên
quan…; Các báo cáo tổng kết năm; Các bài viết có liên quan đến đề tài luâ ̣n
văn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cục Đầu tư nước ngoài, Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Quảng Ninh, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh.
2.2.4. Phương pháp xử lý thông tin
Tác giả dùng phương pháp thực nghiệm, lựa chọn thông tin liên quan
đến đề tài nghiên cứu tại các bảng, biểu thống kê, biểu đồ, báo cáo tổng kết,
các số liệu tổng hợp về tình hình thu hút FDI của Nhật Bản tại Việt Nam và
Quảng Ninh, các số liệu tổng hợp về tình hình thu hút ODA của Nhật Bản tại
Quảng Ninh… Các số liệu này chủ yếu từ Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh. Các tài liệu sau
khi thu thập được hệ thống hóa theo nội dung nghiên cứu để làm căn cứ đánh
giá và đề xuất các giải pháp.
2.2.5. Phương pháp phân tích thông tin
2.2.5.1. Phương pháp thống kê mô tả
Thực hiện thông qua việc sử dụng số tuyệt đối, số bình quân, số tối
đa, số tối thiểu. Phương pháp này tập trung vào khai thác, đánh giá, phân
tích số liệu về chỉ số thu hút đầu tư Nhật Bản.
34
2.2.5.2. Phương pháp so sánh
Phương pháp này dùng để so sánh kết quả nghiên cứu ở những thời
điểm và không gian khác nhau, so sánh số thực hiện kỳ này với kỳ trước để
thấy rõ được sự biến động hay khác biệt của từng chỉ tiêu phân tích. Trên cơ
sở phân tổ, phương pháp so sánh dùng để so sánh kết quả đầu tư giữa các hình
thức đầu tư khác nhau. So sánh là việc đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng
kinh tế, xã hội đã được lượng hóa có cùng nội dung, tính chất tương tự nhau.
Đối chiếu các kết quả phân tích mẫu điều tra với chỉ số trung bình của các
tỉnh trong cả nước để đánh giá thực trạng, vị trí của Quảng Ninh so với các
tỉnh, thành phố khác trong cả nước.
2.2.5.3. Phương pháp phân tích dãy số theo thời gian
Dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được sắp xếp
theo thứ tự thời gian. Phương pháp này cho phép nghiên cứu đặc điểm biến
động của hiện tượng theo thời gian để làm rõ xu hướng và tính quy luật của
sự biến động, đồng thời dự đoán các mức độ của hiện tượng trong tương lai.
Về kết cấu, dãy số thời gian gồm hai thành phần: thời gian và chỉ tiêu của
hiện tượng được nghiên cứu. Thời gian có thể đo bằng ngày, tháng, năm…
tùy theo mục đích nghiên cứu.
2.2.5.4. Phương pháp đồ thị
Phương pháp này dùng các đồ thị, biểu đồ, sơ đồ để biểu hiện kết quả
nghiên cứu ở những thời điểm khác nhau.
2.2.6. Phương pháp phân tích SWOT
Mô hình phân tích SWOT là một công cụ hữu dụng được sử dụng
nhằm hiểu rõ Điểm mạnh (Strengths), Điểm yếu (Weaknesses), Cơ hội
(Opportunities) và Nguy cơ (Threats) trong một dự án hoặc tổ chức/cơ quan
quản lý. Thông qua phân tích SWOT, tổ chức sẽ nhìn rõ mục tiêu của mình
cũng như các yếu tố trong và ngoài tổ chức có thể ảnh hưởng tích cực hoặc
35
tiêu cực tới mục tiêu mà mình đề ra. Trong quá trình xây dựng kế hoạch chiến
lược, phân tích SWOT đóng vai trò là một công cụ căn bản nhất, hiệu quả cao
giúp tổ chức có cái nhìn tổng thể không chỉ về chính tổ chức mà còn những
yếu tố luôn ảnh hưởng và quyết định tới sự thành công.
Phân tích SWOT giúp mang lại cái nhìn sâu sắc về một tổ chức, dự án,
hay một hoàn cảnh do đó phương pháp này đặc biệt hữu ích trong việc ra
quyết định, hoạch định chiến lược và thiết lập kế hoạch. Phân tích SWOT
thường được sử dụng trong những trường hợp cụ thể sau: Các buổi họp ý
tưởng; Giải quyết vấn đề (cơ cấu tổ chức, nguồn lực, năng suất lao động,
v..v); Lập kế hoạch; Ra quyết định; Đánh giá chất lượng dự án; Đánh giá nhà
đầu tư; Kế hoạch phát triển bản thân…
SWOT là một công cụ hữu ích khi chúng được áp dụng nhằm giải
quyết vấn đề trong rất nhiều hoàn cảnh khác nhau. SWOT được trình bày
dưới dạng một ma trận gồm 2 hàng 2 cột và chia làm 4 phần. Mỗi phần tương
ứng với những Điểm mạnh (Strengths), Điểm yếu (Weaknesses), Cơ hội
(Opportunities), và Nguy cơ (Threats), cụ thể như sau:
Điểm mạnh là những tác nhân bên trong tổ chức mang tính tích cực
hoặc có lợi giúp đạt được mục tiêu.
Điểm yếu là những tác nhân bên trong tổ chức mang tính tiêu cực hoặc
gây khó khăn trong việc đạt được mục tiêu.
Cơ hội là những tác nhân bên ngoài tổ chức mang tính tích cực hoặc có
lợi giúp lợi đạt được mục tiêu.
36
Nguy cơ là những tác nhân bên ngoài mang tính tiêu cực hoặc gây khó
khăn trong việc đạt được mục tiêu.
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Để phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp của Nhật Bản tại
Việt Nam, đề tài sử dụng hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả thu hút vốn đầu
tư FDI, ODA:
Số lượng dự án: Chỉ tiêu này phản ánh số lượng dự án đầu tư vào tỉnh
qua các năm và các giai đoạn. Đây là biểu hiện đầu tiên về kết quả thu hút
FDI và ODA. Thông thường, số dự án đầu tư lớn là minh chứng cho hoạt
động thu hút đầu tư FDI và ODA tốt. Tuy nhiên, để có kết luận chính xác cần
gắn chỉ tiêu này với các chỉ tiêu khác như quy mô vốn đầu tư, tốc độ thu hút
vốn hay cơ cấu của vốn đầu tư…
Quy mô vốn: Chỉ tiêu này phản ánh tổng vốn FDI và ODA trong một
khoảng thời gian nhất định. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hoạt động thu hút
đầu tư càng đạt kết quả cao.
Số vốn bình quân của một dự án: Chỉ tiêu này cho biết quy mô bình
quân của mỗi dự án. Chỉ tiêu này thấp cho thấy các dự án chủ yếu là nhỏ lẻ,
do vậy thường gắn với điều đó là công nghệ la ̣c hậu, hiệu quả kinh tế xã hội
không cao.
Tốc độ thu hút: Chỉ tiêu phản ánh quy mô vốn FDI tăng hay giảm và
tăng, giảm nhanh hay chậm, đây là cơ sở so sánh kết quả thu hút đầu tư giữa
các thời kỳ.
Cơ cấu FDI: được phân thành nhiều loa ̣i như cơ cấu FDI theo lĩnh vực,
theo vùng, theo đối tác đầu tư, theo hình thức đầu tư. Cơ cấu FDI theo ngành,
lĩnh vực đầu tư biểu hiện sự phân bố FDI trong các ngành, theo lĩnh vực có
tuân theo quy hoa ̣ch phát triển ngành của địa phương tiếp nhận đầu tư hay
không và tác động như thế nào đến cơ cấu kinh tế của địa phương đó. Cơ cấu
37
FDI theo vùng cho biết sự phân bố FDI theo không gian, qua đó cho thấy tác
động của FDI đối với sự phát triển của các đơn vị hành chính cơ sở. Cơ cấu
FDI theo đối tác đầu tư cho biết tên tuổi cũng như quốc tịch của chủ đầu tư.
Đây là thông tin phản ánh mối quan tâm cũng như đóng góp của các nhóm
nhà đầu tư từ nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ đối với ngành, lĩnh vực đầu tư
của địa phương. Cơ cấu FDI theo hình thức đầu tư cho biết xu hướng vận
động, phát triển của các hình thức đầu tư là cơ sở cho địa phương định hướng
và khuyến khích phát triển.
* Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu trên đây phản ánh những khía cạnh
khác nhau của môi trường thu hút đầu tư ở Quảng Ninh. Nó vừa đánh giá
được tình hình thu hút đầu tư Nhật Bản của Quảng Ninh vừa phản ánh được
hiệu quả trong công tác thu hút đầu tư Nhật Bản ở Quảng Ninh. Đây là cơ sở
quan trọng để hoàn thiện các giải pháp thu hút đầu tư Nhật Bản tại Quảng
Ninh trong thời gian tới.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Qua những nội dung đã được nêu ra tại Chương 2, có thể rút ra một số
nhận xét như sau:
Một là, đề tài đã xây dựng được hệ thống các câu hỏi nghiên cứu khoa
học và phù hợp với thực tế nghiên cứu của đề tài.
Hai là, xác định phương pháp nghiên cứu khoa học của đề tài; xác
định các phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin; các phương pháp phân
tích thông tin mà đề tài sử dụng;
Ba là, chỉ ra hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu cụ thể phản ánh những khía
cạnh quan trọng khác nhau của công tác thu hút đầu tư nước ngoài từ Nhật
Bản. Từ đó có cơ sở đề xuất giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư từ
Nhật Bản của tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
38
Chương 3
THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
TỪ NHẬT BẢN CỦA TỈNH QUẢNG NINH
3.1. Đặc điểm của tỉnh Quảng Ninh
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Quảng Ninh là một tỉnh ở địa đầu phía Đông Bắc Việt Nam, có dáng
một hình chữ nhật lệch nằm chếch theo hướng Đông Bắc - Tây Nam. Phía
tây tựa lưng vào núi rừng trùng điệp. Phía đông nghiêng xuống nửa phần
đầu vịnh Bắc Bộ với bờ biển khúc khuỷu nhiều cửa sông Quảng Ninh có toa ̣
độ địa lý khoảng 106o26 đến 108o31 kinh độ đông và từ 20o40 đến 21o40 vĩ độ bắc. Bề ngang từ Đông sang Tây, nơi rộng nhất là 195 km. Bề dọc từ bắc
xuống nam khoảng 102 km. Điểm cực Bắc thuộc thôn Mỏ Toò ng, xã Hoành Mô, huyện Bình Liêu. Điểm cực Nam ở đảo Ha ̣ Mai thuộc xã Ngọc Vừng,
huyện Vân Đồn. Điểm cực tây thuộc xã Bình Dương và xã Nguyễn Huệ,
huyện Đông Triều. Điểm cực Đông trên đất liền là mũi Gót ở đông bắc
phường Trà Cổ, thành phố Móng Cái, ngoài khơi là mũi Sa Vĩ. Phía tây giáp
tỉnh Lạng Sơn và tỉnh Bắc Giang, phía đông giáp vịnh Bắc Bộ, phía tây nam
giáp tỉnh Hải Dương và Thành phố Hải Phò ng, phía bắc giáp huyện Phòng Thành và thị trấn Đông Hưng (tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc) với cửa khẩu
Móng Cái. Đường biên giới với Trung Quốc dài 118,2 km. Biển Quảng Ninh
có hơn 2.000 hò n đảo, chiếm 2/3 số đảo cả nước (2078/2779), trong đó có
1.030 đảo có tên. Tổng diện tích các đảo là 619,913 km². Một số hò n đảo
thuộc tỉnh Quảng Ninh là: đảo Trần và quần đảo Cô Tô (thuộc huyện Cô
Tô). Vùng nội thuỷ từ bắc xuống nam có những đảo chính như đảo Vĩnh
Thực, đảo Miễu, đảo Cái Chiên, đảo Thoi Xanh, đảo Va ̣n Vược, đảo Thoi
Đây, đảo Sậu Nam, đảo Cái Bầu, đảo Trà Ngọ, đảo Cao Lô, đảo Trà Bàn,
39
đảo Chén, đảo Thẻ Vàng, đảo Cảnh Cước, đảo Va ̣n Cảnh, đảo Cống Tây,
đảo Phượng Hoàng, đảo Nất Đất, đảo Thượng Mai và đảo Ha ̣ Mai cùng vô
số những đảo nhỏ trong vịnh Bái Tử Long và Ha ̣ Long.
Duyên hải Quảng Ninh cha ̣y dài gần 200 hải lý từ lãnh hải Trung Quốc ở phía đông đến địa giới thành phố Hải Phò ng. Quảng Ninh phần lớn là đồi núi cùng vị trí địa lý đáng ra phải được xếp vào vùng núi và trung du phía bắc nhưng do kinh tế đă ̣c biệt phát triển và là một cực của tam giác
kinh tế nên chính phủ xếp Quảng Ninh vào nhóm các tỉnh đồng bằng sông
Hồng.
3.1.1.2. Đi ̣a hình, đất đai
Về địa hình, Quảng Ninh mang tính chất là một vùng miền núi, trung
du và ven biển hình thành 3 vùng tự nhiên rõ rệt: Vùng núi có diện tích gần
3000 km2, chiếm 48,5%. Vùng trung du đồng bằng ven biển khoảng 2500
km2, chiếm 41%. Vùng hải đảo 619 km2, khoảng 10,7%. Vùng núi chia làm
hai miền: Vùng núi miền Đông từ Tiên Yên qua Bình Liêu, Hải Hà, Đầm Hà
đến Móng Cái. Đây là vùng nối tiếp của vùng núi Thập Va ̣n Đa ̣i Sơn từ Trung
Quốc, hướng chủ đa ̣o là Đông Bắc - Tây Nam. Vùng núi miền tây từ Tiên
Yên qua Ba Chẽ, Hoành Bồ, phía bắc thị xã Uông Bí và thấp dần xuống ở
phía bắc huyện Đông Triều. Vùng núi này là những dãy nối tiếp hơi uốn cong
nên thường được gọi là cánh cung núi Đông Triều với đỉnh Yên Tử (1.068 m)
trên đất Uông Bí và đỉnh Am Váp (1.094 m) trên đất Hoành Bồ. Vùng trung
du và đồng bằng ven biển gồm những dải đồi thấp bị phong hoá và xâm thực
ta ̣o nên những cánh đồng từ các chân núi thấp dần xuống các triền sông và bờ
biển. Đó là vùng Đông Triều, Uông Bí, bắc Yên Hưng, nam Tiên Yên, Đầm
Hà, Hải Hà và một phần Móng Cái. Ở các cửa sông, các vùng bồi lắng phù sa
ta ̣o nên những cánh đồng và bãi triều thấp. Đó là vùng nam Uông Bí, nam
Yên Hưng (đảo Hà Nam), đông Yên Hưng, Đồng Rui (Tiên Yên), nam Đầm
Hà, đông nam Hải Hà, nam Móng Cái. Tuy có diện tích hẹp và bị chia cắt
40
nhưng vùng trung du và đồng bằng ven biển thuận tiện cho nông nghiệp và
giao thông nên đang là những vùng dân cư trù phú của Quảng Ninh.
Vùng biển và hải đảo của Quảng Ninh là một vùng địa hình độc đáo.
Hơn hai nghìn hò n đảo chiếm hơn 2/3 số đảo cả nước (2078/ 2779), đảo trải dài theo đường ven biển hơn 250 km chia thành nhiều lớp. Có hai huyện hoàn
toàn là đảo là huyện Vân Đồn và huyện Cô Tô. Trên vịnh Hạ Long và Bái Tử
Long có hàng ngàn đảo đá vôi nguyên là vùng địa hình karst bị nước bào mò n tạo nên muôn nghìn hình dáng bên ngoài và trong lòng là những hang động
kỳ thú. Vùng ven biển và hải đảo Quảng Ninh ngoài những bãi bồi phù sa còn
những bãi cát trắng táp lên từ sóng biển. Địa hình đáy biển Quảng Ninh,
không bằng phẳng, độ sâu trung bình là 20m.
3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn
Khí hậu Quảng Ninh tiêu biểu cho khí hậu các tỉnh miền Bắc Việt
Nam vừa có nét riêng của một tỉnh miền núi ven biển. Các quần đảo ở huyện
Cô Tô và Vân Đồn … có đă ̣c trưng của khí hậu đa ̣i dương. Quảng Ninh nằm
trong vùng khí hậu nhiệt đới có một mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều; một mùa
đông lạnh, ít mưa và tính nhiệt đới nóng ẩm là bao trùm nhất. Về nhiệt độ:
được xác định có mùa đông la ̣nh, nhiệt độ không khí trung bình ổn định dưới 20oC. Mùa nóng có nhiệt độ trung bình ổn định trên 25oC. Về mưa: theo quy
ước chung, thời kỳ có lượng mưa ổn định trên 100 mm là mùa mưa; còn mùa
khô là mùa có lượng mưa tháng ổn định dưới 100 mm.
Quảng Ninh có đến 30 con sông, suối dài trên 10 km nhưng phần nhiều
đều nhỏ. Diện tích lưu vực thông thường không quá 300 km2. Nước ngập
mặn xâm nhập vào vùng cửa sông khá xa. Lớp thực vật che phủ chiếm tỷ lệ
thấp ở các lưu vực nên thường hay bị xói lở, bào mòn và rửa trôi làm tăng
lượng phù sa và đất đá trôi xuống khi có lũ lớn do vậy nhiều nơi sông suối bị
bồi lấp rất nhanh, nhất là ở những vùng có các hoạt động khai khoáng như ở
các đoạn suối Vàng Danh, sông Mông Dương. Ngoài 4 sông lớn trên, Quảng
Ninh cò n có 11 con sông nhỏ, chiều dài các sông từ 15 - 35 km; diện tích lưu vực thường nhỏ hơn 300 km2.
41
Về phía biển Quảng Ninh giáp vịnh Bắc Bộ, một vịnh lớn nhưng kín lại
có nhiều lớp đảo che chắn nên sóng gió không lớn như vùng biển Trung Bộ.
Chế độ thuỷ triều ở đây là nhật triều điển hình, biên độ tới 3-4 m. Nét riêng biệt ở đây là hiện tượng sinh “con nước” và thuỷ triều lên cao nhất vào các
buổi chiều các tháng mùa hạ, buổi sáng các tháng mùa đông những ngày có
con nước cường.
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Tình hình dân số, lao động
Tỉnh tập trung đông nhất công nhân mỏ (118.000 công nhân trong tổng
số 130.000 công nhân mỏ của cả nước) với bề dày truyền thống, kỷ luật và
đồng tâm. Theo kết quả điều tra sơ bộ của cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở
năm 2014, dân số Quảng Ninh hiện nay có khoảng 1.200.000 người, trong đó
nữ có 558.793 người; Tỷ lệ dân số sống ở khu vực thành thị của Quảng Ninh
đứng thứ 3 trên toàn quốc (sau thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà
Nẵng), dân số thành thị là 575.939 người (chiếm tỷ lệ 50,3%); Dân số ở khu
vực nông thôn là 568.442 người. Quảng Ninh thuộc diện tỉnh có số dân trung
bình trong cả nước. Tỷ lệ tăng dân số bình quân từ năm 1999 đến 2009 là
1,3% (trung bình cả nước là 1,2%). Kết cấu dân số ở Quảng Ninh là "dân số
trẻ", tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi chiếm tới 37,6%. Người già trên 60 tuổi (với
nam) và trên 55 tuổi (với nữ) là 7,1%. Các huyện miền núi tỉ lệ trẻ em dưới
tuổi lao động còn lên tới 45%. Tỷ lệ dân số nam nhiều hơn nữ (nam chiếm
50,9 %, nữ chiếm 49,1%). Nguyên nhân là do nơi đây tập trung công nghiệp
khai thác mỏ. Cơ cấu lao động đã có bước chuyển dịch rõ nét theo cơ cấu kinh tế của tỉnh (Giảm dần sự đóng góp của khu vực nông, lâm, ngư ,công
nghiệp tăng dần sự đóng góp của dịch vụ), cụ thể như sau:
ĐVT:%
Bảng 3.1. Cơ cấu lao động theo cơ cấu kinh tế của Quảng Ninh
Chỉ tiêu
Cơ cấu BQ
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Nông, lâm, ngư Công nghiệp, xây dựng
43,5 27,3
38,6 29,5
37,2 30,3
35,9 30,5
32,6 31,5
37,56 29,82
42
Dịch vụ
29,2
31,9
32,5
33,5
35.9
32,62
(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Quảng Ninh)
Để đưa Quảng Ninh trở thành một trong những trung tâm đào tạo
nguồn nhân lực của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, tỉnh đã phối hợp chặt
chẽ với các Bộ, ngành Trung ương trong việc đổi mới, nâng cao chất lượng
giáo dục - đào tạo ta ̣i các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, công
nhân kỹ thuật và thành lập mới trường Đại học công nghiệp Quảng Ninh;
thành lập phân hiệu trường Đại học Ngoa ̣i thương; liên kết đào ta ̣o sau đa ̣i
học với trường Đa ̣i học Thái Nguyên, Đa ̣i học quốc gia Hà Nội, và gần đây
nhất là thành lập trường Đại học Hạ Long.
3.1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Ninh
Tiếp tục đổi mới toàn diện, mạnh mẽ và đồng bộ, động viên mọi nguồn
lực để đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chủ động và tích
cực hội nhập kinh tế quốc tế; phấn đấu phát triển kinh tế với tốc độ cao, ổn định,
bền vững, gắn kết với các lĩnh vực văn hoá - xã hội; nâng cao rõ rệt đờ i sống vật
chất và tinh thần của nhân dân; nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và hiệu
quả hoạt động của cả hệ thống chính trị; bảo đảm quốc phòng - an ninh, giữ
vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội; phấn đấu xây dựng Quảng Ninh
thực sử trở thành một địa bàn động lực, phát triển năng động trong vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ và cơ bản trở thành một tỉnh công nghiệp theo hướng hiện
đại vào năm 2020. Những năm qua, cùng với những thuận lợi từ kết quả đa ̣t
được sau 25 năm đổi mới, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, tỉnh Quảng Ninh
đã nhận được sự chỉ đa ̣o, định hướng kịp thời của Đảng, Chính phủ, sự quan tâm,
ta ̣o điều kiện của các bộ, ban, ngành Trung ương.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn cao hơn mức trung bình của cả nước.
Trong đó năm 2015 GDP ước tăng 11% so với cùng kỳ, cao nhất trong 7 tỉnh,
43
thành thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cao hơn mặt bằng chung của cả
nước, đặc biệt là cao nhất trong những năm gần đây (trong khi đó Hà Nội
9,4%, Hải Phòng 10,1%, Hải Dương 8,5%, Vĩnh Phúc 6,97%). Thu nhập bình
quân đầu người và thu ngân sách luôn ở top đứng đầu cả nước. Mặt khác, xu
hướng dịch chuyển cơ cấu giảm dần công nghiệp và tăng dần dịch vụ đã ngày
càng thể hiện rõ. Có thể thấy tình hình kinh tế của tỉnh qua các bảng sau:
Biểu đồ 3.1. Tốc độ tăng trưởng GDP Quảng Ninh
so với bình quân cả nước (2011 - 2015)
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Ninh)
44
Biểu đồ 3.2. Thu nhập bình quân đầu người tại Quảng Ninh (2011 - 2015)
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Ninh)
Biểu đồ 3.3. Xu hướng dịch chuyển cơ cấu kinh tế Quảng Ninh
(2011 - 2015)
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Ninh)
Biểu đồ 3.4. Thu ngân sách nhà nước tại Quảng Ninh (2011 - 2015)
45
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Ninh)
Có thể thấy, giai đoạn 2011 - 2015, kinh tế Quảng Ninh ngày càng phát
triển và theo chiều hướng tích cực. Đây là cơ sở tốt để thu hút đầu tư nước
ngoài và phát triển kinh tế.
3.1.3. Tác động của phát triển kinh tế xã hội đến thu hút đầu tư nước ngoài
từ Nhật Bản của tỉnh Quảng Ninh
3.1.3.1. Thuận lợi
Quảng Ninh là một địa bàn động lực phát triển với nhiều tiềm năng, lợi
thế. Được ví như Việt Nam thu nhỏ, Quảng Ninh hội tụ đầy đủ những lợi thế
để thu hút FDI. Nhìn nhận những lợi thế đó của Quảng Ninh theo hướng
những giá trị khác biệt của Quảng Ninh trong tương quan với các tỉnh, thành
trên cả nước được thể hiện ở những điểm như sau:
(1) Là tỉnh duy nhất của Việt Nam hội tụ đầy đủ các điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội toàn diện và được ví như ”một Việt Nam thu nhỏ” với
các tiềm năng phát triển lớn cả về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công
nghiệp và dịch vụ - du lịch - thương mại - biên giới…
(2) Là tỉnh duy nhất có cả đường biên giới trên đất liền và trên biển với
Trung Quốc, có ưu thế cạnh tranh về thương mại, du lịch và vận chuyển hàng
hóa với Trung Quốc và quốc tế (so với 24 tỉnh khác cũng có đường biên giới
với Trung Quốc).
(3) Là trung tâm lớn nhất Việt Nam về tài nguyên than đá, công nghiệp
điện, xi măng, vật liệu xây dựng.
(4) Tỉnh có thế mạnh đặc biệt về phát triển du lịch: Có vịnh Bái Tử
Long và vịnh Hạ Long là Di sản thiên nhiên thế giới (là một trong 7 kỳ quan
thiên nhiên mới của thế giới); Có nền văn hóa lịch sử lâu đời với nhiều lễ hội,
di tích lịch sử và danh thắng nổi tiếng: Yên Tử, Bạch Đằng, Cửa Ông, Vân
Đồn, Trà Cổ,... Quảng Ninh - trung tâm du lịch chất lượng cao. Quảng Ninh
hiện được đánh giá là trung tâm phát triển du lịch, dịch vụ chất lượng cao,
46
tầm cỡ quốc tế với vịnh Ha ̣ Long, hai lần được UNESCO vinh danh là di sản
thiên nhiên thế giới và được Tổ chức New7Wonders công nhận là một trong 7
kỳ quan thiên nhiên mới của thế giới. Tỉnh đã xây dựng được 4 Trung tâm du
lịch lớn gồm: Trung tâm du lịch tâm linh và di tích lịch sử; Trung tâm du lịch
di sản thiên thiên; Trung tâm du lịch sinh thái biển đảo chất lượng cao và
Trung tâm du lịch biên giới gắn với du lịch mua sắm hàng hoá.
(5) Tỉnh có chiều dài đường ven biển lớn nhất 250km với 2077 hòn đảo,
chiếm 2/3 số đảo của cả nước, trong đó trên 1000 đảo đã có tên. Là tỉnh duy
nhất được Trung ương chọn triển khai thí điểm Chiến lược biển của Việt
Nam. Biển và tài nguyên biển là điều kiện để phát triển kinh tế biển-một mũi
nhọn đột phá của tỉnh trong tương lai Biển Quảng Ninh là một hệ sinh thái có
tính đa da ̣ng cao về cảnh quan và các hệ động thực vật phong phú. Có tới 400
loài cá, 500 loa ̣i động vật biển, 160 loài san hô, 140 loài rong biển, … Theo
kết quả điều tra, khả năng khai thác cá biển của Quảng Ninh khoảng 20.000 -
26.000 tấn/năm. Ngoài ra tỉnh cò n có thể mở rộng khai thác trên 20.000 T/năm ta ̣i các ngư trường khác thuộc vùng khơi Vịnh Bắc Bộ. Các loa ̣i đă ̣c
sản như tôm, cua, mực, nhuyễn thể... rất phong phú, phân bố rộng khắp ở các
khu vực vùng triều, vùng nước ven bờ và quanh các đảo… Trữ lượng khai
thác ta ̣i vùng biển của tỉnh có thể đa ̣t tới trên 100.000 tấn/năm phục vụ khách
du lịch và chế biến xuất khẩu. Quảng Ninh có trên 40.000 ha bãi triều, 20.000
ha eo vịnh và hàng chục va ̣n hecta vũng nông ven bờ thuộc Vịnh Ha ̣ Long,
Bái Tử Long là môi trường rất thuận tiện để phát triển nuôi tôm, cá và hải đă ̣c
sản xuất khẩu. Việc áp dụng các công nghệ tiên tiến vào nuôi trồng thủy, hải
sản ở biển và ven biển sẽ cho phép ngành thuỷ sản của Quảng Ninh phát triển
thành một ngành kinh tế ma ̣nh.
(6) Là tỉnh duy nhất của Việt Nam có 4 thành phố trực thuộc: Hạ Long,
Móng Cái, Uông Bí, Cẩm Phả; là thị trường tiềm năng với nhiều đô thị phát triển
47
(7) Tỉnh tập trung đông nhất công nhân mỏ có thu nhập cao, là thị
trường đầy tiềm năng cho các nhà cung cấp, phân phối hàng hóa.
(8) Tỉnh được Trung ương chỉ định, cho phép thí điểm thành lập mô
hình Đặc khu kinh tế Vân Đồn là một trong ba đặc khu kinh tế đầu tiên của
Việt Nam. Quảng Ninh với đột phá khu kinh tế Vân Đồn, là một trong hai
tỉnh (Quảng Ninh và Kiên Giang) được Chính phủ phê duyệt xây dựng Khu
kinh tế (Vân Đồn và Phú Quốc) với tầm cỡ là trung tâm du lịch biển - đảo
chất lượng cao; trung tâm dịch vụ hàng không, cảng biển, tài chính cấp vùng
và khu vực. trong thời gian tới sẽ trở thành trung tâm du lịch, giải trí tầm cỡ
quốc tế. Khu kinh tế Vân Đồn được định hướng phát triển theo Nghị quyết 54
và các Quyết định của Chính phủ. Đến nay, Tỉnh đang triển khai thực hiện 22
dự án với tổng mức đầu tư được phê duyệt là: 4.586 tỷ đồng. Nguồn vốn đầu
tư cho các dự án đến năm 2011 là 387 tỷ đồng bằng 11,9% nhu cầu. Trong đó
vốn Trung ương cấp là 307 tỷ chiếm 79,3%; Ngân sách tỉnh là 80 tỷ, chiếm
20,7 % tổng nguồn vốn đã thực hiện. Những dự án đang triển khai thực hiện
đều là những dự án ha ̣ tầng cơ bản như cải ta ̣o, nâng cấp một số tuyến đường,
điện, vệ sinh môi trường, chuẩn bị đầu đầu tư đối với một số dự án quan trọng
để chuẩn bị ta ̣o mọi điều kiện tốt nhất nhằm thu hút đầu tư từ các thành phần
kinh tế trong và ngoài nước đầu tư cho KKT Vân Đồn.
KKT Vân Đồn được đi vào hoạt động sẽ là những ưu thế, điểm mạnh
trong thu hút các nhà đầu tư nói chung và các nhà đầu tư đến từ Nhật Bản nói
riêng với những ưu đãi riêng liên quan đến “Luật Đặc khu kinh tế Vân Đồn”.
Đây được coi như là một điểm đặc biệt, điểm sáng trong thu hút các nhà đầu
tư đến với Quảng Ninh. Việc Vân Đồn được Chính phủ quy hoạch là đặc khu
kinh tế đang khiến nơi đây đón một làn sóng đầu tư vô cùng lớn, hầu hết các
48
tập đoàn kinh tế mạnh đều đã xuất hiện tại Quảng Ninh với những dự án
khủng lên đến hàng nghìn tỷ đồng. Trong tương lai gần, khi đặc khu kinh tế
Vân Đồn hình thành, sân bay được đưa vào khai thác, Quảng Ninh sẽ là điểm
đến của rất nhiều khách du lịch và các nhà đầu tư quốc tế. Chính vì vậy,
Sungroup rất quyết tâm triển khai các dự án đầu tư vào tỉnh Quảng Ninh nói
chung và KKT Vân Đồn nói riêng. Bằng kinh nghiệm đã thực hiện thành
công các dự án tại Đà Nẵng chúng tôi sẽ tiếp tục đầu tư và tham gia quản lý
hiệu quả các dự án tại Quảng Ninh theo mô hình đối tác công - tư. Quyết định
2428 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế chính sách đặc thù đối với
tỉnh Quảng Ninh và KKT Vân Đồn đã xác định rõ những ưu đãi về ưu tiên
huy động vốn ODA, hỗ trợ từ nguồn trái phiếu Chính phủ, ngân sách nhà
nước, vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ… để đầu tư một số
dự án kết cấu hạ tầng trong KKT. Vận hội đã tới, những ưu đãi đặc thù,
những nhà đầu tư chiến lược, sự quyết liệt, thống nhất trong chỉ đạo, điều
hành của lãnh đạo tỉnh chắc chắn Vân Đồn sẽ tận dụng tốt cơ hội.
3.1.3.2. Khó khăn
Bên ca ̣nh những lợi thế được thiên nhiên ưu đãi, địa hình Quảng Ninh
trải dài, 80% diện tích là địa hình đồi núi, không cách quá xa Hà Nội nhưng
hệ thống giao thông chưa thực sự thuận lợi cũng là một khó khăn trong việc
kết nối các điều kiện phát triển kinh tế xã hội như: chất lượng dịch vụ, nguồn
nhân lực,... Hệ thống kết cấu ha ̣ tầng tuy đã được đầu tư lớn các năm qua
nhưng so với nhu cầu phát triển thì cò n nhiều bất cập và thiếu đồng bộ, đă ̣c
biệt là thiếu hệ thống giao thông đường bộ (chỉ có Quốc lộ 18A, hiện ta ̣i lưu
lượng xe đã quá tải), hàng không, đường thủy, hệ thống cảng biển và hệ thống
giao thông đường sắt. Là tỉnh duy nhất cả nước có cả đường biên giới đất liền
49
và đường biên giới trên biển với Trung Quốc và rất nhiều tài nguyên nhiên
nhiên, tài nguyên khoáng sản. Để khai thác được cơ hội nổi trội đó Quảng
Ninh cần đầu tư phát triển hệ thống kết cấu ha ̣ tầng đồng bộ, hiện đa ̣i (sân
bay, đường sắt, đường cao tốc, cảng biển, ha ̣ tầng du lịch tiêu chuẩn quốc tế,
ha ̣ tầng đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế và ha ̣ tầng xã hội) với nguồn lực
đầu tư lớn. Dự kiến 10 năm (2011-2020) tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội
cần khoảng 52 tỷ USD. Nếu chỉ dựa vào nguồn lực (nhất là nguồn nhân lực và
nguồn vốn) ta ̣i chỗ thì sự phát triển của Quảng Ninh sẽ bị chậm và ha ̣n chế.
Là trung tâm khai thác than, nhiệt điện, vật liệu xây dựng của cả nước, cùng
với đô thị hóa nhanh, yêu cầu về bảo vệ môi trường hết sức nă ̣ng nề, khó
khăn, đò i hỏi phải có đầu tư lớn về nguồn lực. Bên ca ̣nh đó, những trung tâm
sản xuất công nghiệp (than, nhiệt điện, xi măng, đóng tàu, khu công nghiệp...)
và đô thị lớn la ̣i tập trung chủ yếu ở ven bờ Vịnh Ha ̣ Long, Vịnh Bái Tử
Long. Vì vậy, ô nhiễm môi trường ta ̣i Quảng Ninh rất nghiêm trọng và luôn ở
trong tình tra ̣ng báo động, đò i hỏi, phải được khẩn trương khắc phục, nếu
không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến phát triển các ngành kinh tế có tính bền vững
là du lịch, dịch vụ.
Ngoài lợi thế có cửa khẩu và đường biên giới cò n đă ̣t ra cho Quảng
Ninh thách thức giữa vừa phát triển nhanh, bền vững và hội nhập thương ma ̣i
quốc tế; vừa phải giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội ta ̣i một
tỉnh biên giới.
Mă ̣c dù những năm vừa qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh
cao, song chất lượng tăng trưởng chưa bền vững. Phát triển kinh tế của
tỉnh chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế, chưa đảm bảo sự cân đối và
50
hài hò a giữa các ngành và lĩnh vực như phát triển kinh tế biển, du lịch,
thương ma ̣i và công nghiệp.
3.1.3.3. Cơ hội
Trong những năm qua, hoạt động hợp tác trên các lĩnh vực kinh tế, giao
lưu văn hóa, thể thao giữa Quảng Ninh với Nhật Bản đã không ngừng được
mở rộng, mang lại hiệu quả thiết thực và để lại ấn tượng tốt đẹp. Qua đó tạo
được những cơ hội cho Quảng Ninh.
Hiện nay, Quảng Ninh đang có rất nhiều cơ hội tranh thủ được sự đầu
tư từ Nhật Bản, có thể kể đến như:
- Tỉnh Quảng Ninh là tỉnh duy nhất ký với JETRO Hà Nội chương
trình hợp tác. Tỉnh đã xây dựng Đề án “Thúc đẩy hợp tác, thu hút đầu tư
của Nhật Bản vào tỉnh Quảng Ninh”; Thành lập Hội đồng cố vấn Nhật
Bản và định kỳ hàng năm đều tổ chức phiên họp đánh giá, tư vấn hỗ trợ
thu hút đầu tư Nhật Bản vào Quảng Ninh. Từ năm 2013, hàng năm tỉnh
Quảng Ninh cũng đã tiếp nhận thực tập sinh Nhật Bản đến làm việc và
nghiên cứu tại Quảng Ninh.
- Tỉnh Quảng Ninh đã thành lập Bộ phận Hỗ trợ doanh nghiệp Nhật
Bản (Japan Desk) tại Quảng Ninh (Tháng 12/2014). Từ khi thành lập đến
nay, Japan Desk đã giữ vai trò làm cầu nối để liên hệ, gặp gỡ và trao đổi
với các doanh nghiệp Nhật Bản tại Quảng Ninh nhằm nắm bắt tình hình
hoạt động, lắng nghe ý kiến và hỗ trợ giải quyết các khó khăn vướng mắc
của doanh nghiệp.
51
- Tỉnh Quảng Ninh đã mở Văn phòng đại diện Đầu tư, Thương mại, Du
lịch tại Tokyo, Nhật Bản nhằm quảng bá, xúc tiến đầu tư hình ảnh Quảng
Ninh tới nước bạn (Tháng 6/2015).
- Bên cạnh đó, Tỉnh Quảng Ninh đã tổ chức nhiều chuyến thăm và
tổ chức Hội thảo xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tại các tỉnh:
Kanagawa, Ibaraki, Mie, Saikai, Shizuoka,Tottori, của Nhật Bản, qua các
chuyến thăm và làm việc hai bên khẳng định triển vọng hợp tác trong lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là ứng dụng công nghệ sinh học
trong canh tác, chế biến nông sản giữa tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam và
Nhật Bản còn rất lớn.
- Liên tục từ năm 2013 đến nay tỉnh Quảng Ninh tổ chức Lễ hội Hoa
Anh đào Nhật Bản tại thành phố Hạ Long; thông qua Lễ hội để nhân dân hiểu
hơn về những nét văn hóa đặc sắc của Nhật Bản, giúp các bạn Nhật Bản hiểu
hơn về lòng hiếu khách của nhân dân Quảng Ninh với bạn bè quốc tế.
Đây là những cơ hội dành cho Quảng Ninh trong công tác tăng cường
thu hút đầu tư từ Nhật Bản vào tỉnh.
3.1.3.4. Thách thức
Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội là những thách thức mà Quảng Ninh
phải đối mặt trong quá trình thu hút đầu tư Nhật Bản.
Đó là, sự cạnh tranh của các địa phương trong quá trình cùng nhau thu
hút đầu tư nước ngoài từ Nhật Bản, thách thức đổi mới và cải thiện môi
trường đầu tư, thách thức trong đổi mới cải cách hành chính, thách thức trong
có các chính sách ưu đãi phù hợp với nhà đầu tư Nhật Bản. Hiện nay, các địa
phương trong toàn quốc cũng đang tích cực đẩy mạnh thu hút các nhà đầu tư
52
đến từ Nhật Bản như Vĩnh Phúc, Đà Nẵng, Bắc Ninh… Mặt khác, thách thức
đổi mới và cải thiện môi trường đầu tư luôn là bài toán khó đối với việc thu
hút đầu tư nước ngoài vào các địa phương.
3.2. Thực trạng thu hút đầu tư từ Nhật Bản của tỉnh Quảng Ninh
3.2.1. Thực trạng đầu tư FDI của Nhật Bản tại Quảng Ninh giai đoạn
2011 - 2015
3.2.1.1. Tình hình đầu tư FDI của Nhật Bản vào Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015
Theo số liệu của hệ thống thông tin về Đầu tư nước ngoài, tính đến
ngày 20 tháng 12 năm 2015 cả nước có 2.013 dự án mới được cấp GCNĐT
với tổng vốn đăng ký là 15,578 tỷ USD, bằng 99,6% so với cùng kỳ năm
2014 (Biểu đồ 3.5). Nhìn chung tình hình và triển vọng kinh tế Việt Nam là
tương đối khả quan. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đang có xu hướng vững chắc
hơn. Sau một năm suy giảm về thu hút FDI trong năm 2015 cả nước chứng
kiến sự gia tăng của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Biểu đồ 3.5 Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cả nước
(Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
53
Về đầu tư FDI của Nhật Bản: Trong số các nhà đầu tư tại Việt Nam,
Nhật Bản đang là đối tác đứng thứ hai, chỉ sau là Hàn Quốc1 với 2.883 dự án
còn hiệu lực, với tổng số vốn đầu tư là 38,4 tỷ USD chỉ sau Hàn Quốc, tiếp
theo lần lượt là Singapore và Đài Loan, Britishvirgin Island, Hồng Kông. Tuy
nhiên, nếu tính bình quân vốn cho một dự án thì Nhật Bản lại lớn hơn nhiều.
Có thể thấy rõ qua biểu đồ 3.6. sau:
Biểu đồ 3.6. Top 5 thu hút FDI toàn quốc theo đối tác (2012 - 2015)
(Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Nhận thấy, xu hướng đầu tư vào Việt Nam của các nhà đầu tư Nhật
Bản ngày càng tăng, các nhà đầu tư Nhật Bản có xu hướng chuyển dịch đầu
tư dần sang Việt Nam. Đây là một dấu hiệu thuận lợi và là cơ hội trong thu
hút đầu tư nước ngoài từ Nhật Bản của tỉnh Quảng Ninh. 1 Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư
54
a. Về cơ cấu ngành
Theo số liệu khảo sát của Cục Đầu tư nước ngoài, lĩnh vực công nghiệp
chế biến chế tạo được các doanh nghiệp Nhật Bản đầu tư nhiều nhất với 1.375
dự án với tổng số vốn đăng ký là 31,4 tỷ USD (chiếm 83,3% tổng vốn đầu tư),
đứng thứ 2 là lĩnh vực kinh doanh bất động sản với tổng số vốn là 1,66 tỷ
USD (chiếm 4,4% tổng vốn đầu tư). Đứng thứ 3 là lĩnh vực xây dựng với
tổng số vốn đầu tư là 1,17 tỷ USD (chiếm 3,1% tổng vốn đầu tư). Còn lại
thuộc về các ngành lĩnh vực khác2. Cho đến nay, nhiều tập đoàn lớn của Nhật
Bản đã có mặt tại Việt Nam với các sản phẩm có uy tín, có sức cạnh tranh và
hàm lượng kỹ thuật cao, trong đó, có nhiều sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu
và tham gia tích cực vào xuất khẩu. Trong lĩnh vực hóa dầu có dự án Lọc hóa
dầu Nghi Sơn tại Thanh Hóa, liên doanh giữa các đối tác Idemitsu Kosan Co.,
Ltd; Mitsui Chemicals, Inc của Nhật Bản; Kuwait Petroleum Europe B.V của
Cô Oét và Tập đoàn dầu khí của Việt Nam; tổng vốn đầu tư ban đầu là 6,2 tỷ
USD và đến nay dự án đã điều chỉnh tăng vốn lên 9 tỷ USD.
Như vậy, các nhà đầu tư Nhật Bản tập trung nhiều là đầu tư sản xuất,
chế biến công nghiệp, tiếp đến là các dự án thuộc lĩnh vực thông tin và truyền
thông. Các lĩnh vực khác như kinh doanh bất động sản, xây dựng, vận tải kho
bãi, nông, lâm nghiệp, thuỷ sản… chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn đăng
ký đầu tư tại Việt Nam.
b. Về địa bàn đầu tư
Nhật Bản đã đầu tư vào 49/63 tỉnh thành phố trong cả nước. Trong đó
Thanh Hóa thu hút nhiều vốn đầu tư từ Nhật Bản nhất với 10 dự án, tổng vốn
đăng ký cấp mới và tăng vốn là 9,68 tỷ USD (chiếm 25,7% tổng vốn đầu tư).
Đứng thứ hai là Hà Nội với 661 dự án, với với tổng vốn đầu tư là 4,1 tỷ USD
(chiếm 10,9% tổng vốn đầu tư). Bình Dương đứng thứ 3 với 248 dự án với
2 Báo cáo kết quả khảo sát về thực tiễn vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam của Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố.
55
tổng số vốn là 3,85 tỷ USD (chiếm 10,2% tổng vốn đầu tư). Còn lại là các địa
phương khác. Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Số liệu trên cho thấy các dự án đầu tư của Nhật Bản tập trung chủ yếu
tại 2 vùng kinh tế trọng điểm là: (i) Hà Nội và các tỉnh lân cận (Hưng Yên,
Bắc Ninh, Hải Dương, Vĩnh Phúc); (ii) Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh
lân cận (Đồng Nai, Long An, Bình Dương) với bán kính không quá 100km.
Như vậy, vị trí địa lý gần trung tâm có vai trò rất quan trọng trong việc
hấp dẫn các nhà đầu tư Nhật Bản quyết định đầu tư.
c. Về hình thức đầu tư
Các dự án FDI của Nhật Bản tại Việt Nam chủ yếu theo hình thức
100% vốn nước ngoài với 1.417 dự án, vớ i tổng vốn đăng ký là 15,4 tỷ USD, chiếm 80% số dự án. Tiếp theo là đầu tư theo hình thức liên doanh (JVC) với
303 dự án, tổng vốn đầu tư trên 11,5 tỷ USD, chiếm 17% số dự án. Còn lại là
các dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC), công ty
cổ phần, hợp đồng BOT, BT, BTO chiếm 2,1% số dự án.
Cũng như đa số các nhà đầu tư đến từ các quốc gia và vùng lãnh thổ
khác, nhà đầu tư Nhật Bản cũng ưu tiên lựa chọn hình thức thành lập công ty
100% vốn đầu tư nước ngoài, tiếp đến là hình thức liên doanh. Các hình thức
đầu tư khác như BOT, BT, BTO không được nhiều nhà đầu tư lựa chọn.
Riêng hình thức hợp tác công tư (PPP) vẫn còn khá mới mẻ tại Việt Nam nên
chưa có dự án nào của nhà đầu tư Nhật Bản đầu tư dưới hình thức này.
Nhận thấy, FDI từ Nhật Bản có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong bối cảnh Việt Nam đang đặt vấn đề công nghiệp hoá làm chiến lược
hàng đầu. Có thể nói tại Việt Nam, doanh nghiệp Nhật Bản được đánh giá
là đóng vai trò chủ đạo trong quá trình phát triển ngành công nghiệp hỗ
trợ tại Việt Nam.
3.2.1.2. Tình hình đầu tư FDI của Nhật Bản vào Quảng Ninh giai đoạn
2011 - 2015
56
a. Tình hình đầu tư FDI tại Quảng Ninh
Thu hút đầu tư nước ngoài của tỉnh Quảng Ninh trong những năm qua
có nhiều chuyển biến lớn, đặc biệt là từ năm 2012 (Biểu đồ 3.7). Trong đó có
hai mốc đánh dấu sự đột phá của FDI là năm 2012 và năm 2014. Đầu tư trực
tiếp nước ngoài năm 2012 tăng vọt từ 26 triệu USD hơn 395 triệu USD, tập
trung vào 3 dự án lớn3 trong đó có Dự án của Tập đoàn Texhong (300 triệu
USD, chiếm 75%). Tương tự như vậy, năm 2014 đầu tư trực tiếp nước ngoài
đạt mức 795 triệu USD, trong đó có 02 dự án4 của Tập đoàn Texhong với
tổng vốn 515 triệu (chiếm 65%) và 01 dự án5 của Bỉ 128 triệu (chiếm 16%).
Biểu đồ 3.7. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Quảng Ninh (2011-2015)
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Ninh)
Vốn FDI năm 2014 tăng 106% so với năm trước, vượt kế hoạch
76% và đứng trong nhóm 10 tỉnh thành có FDI lớn nhất cả nước. Trong số
6 dự án lớn nhất cả nước trong năm 2014, có một dự án của Quảng Ninh
là dự án nhà máy dệt Texhong Ngân Hà với tổng vốn đầu tư đăng ký
khoảng 300 triệu USD.
3 Nhà máy sợi tại KCN Hải Yên (300 triệu USD của Hong Kong); Dự án nhà máy xay lúa mì VFM (47 triệu của Singapore); Dự án khu biệt thự Lam Ngọc (43 triệu USD của Hong Kong) 4 Dựa án đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng KCN Texhong Hải Hà- Giai đoạn I (Trung Quốc, 215 triệu USD); Dự án xây dựng chuỗi dây chuyền công nghiệp dệt may tại Khu công nghiệp Texhong Hải Hà (Hong Kong, 300 triệu USD). 5 Dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp và cảng Nam Tiền Phong, Đầm Nhà Mạc, thị xã Quảng Yên.
57
Trong năm 2015, tỉnh Quảng Ninh thu hút mới 11 dự án FDI với
tổng vốn đầu tư đăng ký 365,5 triệu USD (trong đó dự án Xây dư ̣ng cầu
Ba ̣ch Đằ ng, đườ ng dẫn và nút giao cuố i tuyến của Tập đoàn SE - Nhật
Bản liên doanh với các nhà đầu tư Việt Nam thực hiện theo hợp đồng
BOT do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp, vốn đầu tư 7.388,463 tỷ đồng tương
đương 335,8 triệu USD.
Điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư cho 20 lượt dự án và chi nhánh,
văn phòng đại diện; trong đó, điều chỉnh tăng vốn 69,7 triệu USD cho 04 lượt
dự án, còn lại điều chỉnh các nội dung khác. Tổng số vốn đầu tư cấp mới và
tăng thêm đạt 435,2 triệu USD.
Mặc dù vốn đầu tư trực tiếp FDI năm 2015 có sự sụt giảm mạnh so với
năm 2014, tuy nhiên tổng vốn đầu tư ngoài ngân sách của tỉnh trong những
năm qua tăng liên tục (Biểu đồ 3.8). Trong năm 2015, có 97 dự án ngoài ngân
sách được cấp mới, điều chỉnh với tổng vốn đăng ký đầu tư là 54.302 tỷ đồng,
tăng 35,8% cùng kỳ.
Biểu đồ 3.8. Tổng vốn đầu tư ngoài ngân sách tại Quảng Ninh (FDI và trong nước)
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Ninh)
58
Luỹ kế đến hết tháng 12/2015, tổng vốn FDI trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh đạt khoảng 5,2 tỷ USD với 113 dự án, và đang đứng thứ 13 trên tổng số
các tỉnh, thành phố dẫn đầu về thu hút FDI của cả nước. Trong số 18 quốc gia
và vùng lãnh thổ có hoạt động đầu tư tại Quảng Ninh (Biểu đồ 3.11), Hoa Kỳ
đang đứng đầu với tổng vốn khoảng 2,4 tỷ USD, tiếp đến là Singapore, Hồng
Kông và Trung Quốc.
So sánh vốn FDI của Quảng Ninh so với 7 tỉnh lân cận (Biểu đồ 3.9),
nhận thấy:
Về cơ bản tỉnh Quảng Ninh chỉ đứng sau Bắc Ninh, Hải Phòng và Hà
Nội. Mặc dù không có xu hướng rõ nét chung qua các năm, xu hướng FDI
vào Quảng Ninh có sự tương đồng với tỉnh Hải Dương và TP Hà Nội (năm
2012 và năm 2014 tăng). Tỉnh Bắc Ninh có tốc độ tăng liên tục trong cả giai
đoạn 2011-2015.
Biểu đồ 3.9. So sánh FDI của Quảng Ninh với một số tỉnh lân cận
(Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
59
Như vậy, Quảng Ninh đang thu hút đầu tư ngày càng được cải thiện.
Năm 2014 là một năm tiến bộ vượt bậc trong công tác thu hút FDI. Năm
2015, tình hình thu hút FDI bị chững lại do xu thế chung của cả nước, tuy
nhiên kết quả vẫn là con số đáng kể đối với các địa phương khác.
b. Đầu tư trực tiếp (FDI) của Nhật Bản tại Quảng Ninh
* Theo nguồn vốn (100% vốn từ nhà đầu tư Nhật Bản): Tính đến hết
tháng 12 năm 2015, Nhật Bản có 05 dự án FDI còn hiệu lực tại tỉnh Quảng
Ninh với số vốn đầu tư đăng ký 44,165 triệu USD, đứng thứ 10 trong số các
quốc gia và lãnh thổ đầu tư vào Quảng Ninh (biểu đồ 3.11). Theo số liệu
thống kê của Sở Kế hoạch và Đầu tư, từ năm 1999 đến nay, số lượng dự án
thu hút FDI Nhật Bản không có dấu hiệu tăng lên đáng kể (gần đây nhất là
Dự án Nhà máy sản xuất hệ thống dây dẫn và thiết bị điện ôtô tại KCN Đông
Mai của Công ty TNHH Yazaki). Từ năm 2013 đến nay, sau Dự án Nhà máy
sản xuất hệ thống dây dẫn và thiết bị điện ôtô tại KCN Đông Mai của Công
ty TNHH Yazaki, thì không có thêm dự án đầu tư nào của nhà đầu tư Nhật
Bản đầu tư tại Quảng Ninh, có thể thấy qua biểu đồ 3.10 sau:
Biểu đồ 3.10. Đầu tư FDI của Nhật Bản so với tổng vốn đầu tư FDI
60
tại Quảng Ninh (2012-2015)
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Ninh)
Các dự án của Nhật Bản đầu tư vào Quảng Ninh thường không lớn,
chỉ có duy nhất một dự án Nhà máy sản xuất hệ thống dây dẫn và thiết bị
điện ô tô với vốn đăng ký đầu tư 35,0 triệu USD, cụ thể:
(1) Dự án nuôi cấy, sản xuất gia công và kinh doanh ngọc trai: Vốn
đăng ký đầu tư 1,0 triệu USD (năm 1999).
(2) Nhà máy chế biến dăm gỗ xuất khẩu: Vốn đăng ký 4,6 triệu USD
(năm 2004).
(3) Nhà máy gia công sản xuất sản phẩm nhựa gia cường sợi thủy
tinh: Vốn đăng ký đầu tư 505.000 USD (năm 2007).
(4) Dự án sản xuất kinh doanh vật liệu lọc nước: Vốn đăng ký đầu tư
1,15 triệu USD (Năm 2006)
(5) Dự án Nhà máy sản xuất hệ thống dây dẫn và thiết bị điện ô tô:
Vốn đăng ký đầu tư 35,0 triệu USD (Năm 2013)
61
Biểu đồ 3.11. Vốn FDI theo quốc gia tại Quảng Ninh
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Ninh)
* Theo lĩnh vực: Trong tổng số 05 dự án của Nhật Bản đầu tư vào
Quảng Ninh, có 04/05 dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp (Nhà máy chế biến
dăm gỗ xuất khẩu; Nhà máy gia công sản xuất sản phẩm nhựa gia cường sợi
thủy tinh; Dự án sản xuất kinh doanh vật liệu lọc nước; Nhà máy sản xuất hệ
thống dây dẫn và thiết bị điện ô tô) và 01/05 dự án thuộc lĩnh vực nông
nghiệp, thương mại (Dự án nuôi cấy, sản xuất gia công và kinh doanh ngọc
trai). Như vậy, nhận thấy các nhà đầu tư Nhật Bản vẫn theo xu hướng chung
là tập trung đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp.
* Theo địa bàn: Theo số liệu của Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Ninh,
có 03/05 dự án được đầu tư tại địa các đô thị (như Nhà máy chế biến dăm gỗ
xuất khẩu; Dự án sản xuất kinh doanh vật liệu lọc nước; Nhà máy sản xuất
hệ thống dây dẫn và thiết bị điện ô tô ở các TP. Hạ Long, TP. Cẩm Phả), và
chỉ có 02/05 dự án được đặt tại các huyện thị (Dự án nuôi cấy, sản xuất gia
công và kinh doanh ngọc trai tại Huyện Vân Đồn, Nhà máy gia công sản
xuất sản phẩm nhựa gia cường sợi thủy tinh tại huyện Đông Triều). Như
vậy, tỉ lệ các dự án đầu tư tại đô thị vẫn cao hơn tại các địa phương
* Như vậy: Đầu tư FDI của Nhật Bản chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với
tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký tại Quảng Ninh là 44,165 triệu USD/5,2
tỷ USD chiếm 0,84% trên tổng số vốn đầu tư và đã chững lại trong giai đoạn
vừa qua. Có thể thấy rằng các dự án chưa đáp ứng được kỳ vọng của tỉnh
Quảng Ninh trong thu hút đầu tư từ Nhật Bản và cũng như chưa tương xứng
với tiềm năng, thế mạnh của các nhà đầu tư Nhật Bản. Điều này cho thấy
Quảng Ninh chưa phải là địa bàn hấp dẫn đầu tư đối với các nhà đầu tư Nhật
Bản thời gian qua.
- Quy mô vốn đầu tư nhỏ, bình quân dự án FDI của Nhật Bản đầu tư
vào Quảng Ninh chỉ là 8,45 triệu USD/dự án, trong khi quy mô trung bình
62
một dự án FDI đầu tư vào Quảng Ninh là 47,7 triệu USD/dự án và quy mô
bình quân của một dự án FDI của Nhật Bản tại Việt Nam là 16,3 triệu
USD/dự án. Điều này cho thấy tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua mới chỉ
thu hút được các dự án quy mô nhỏ của Nhật Bản, hiện qua khảo sát thì một
số dự án này cũng không có kế hoạch tăng vốn hoặc mở rộng quy mô.
- Các dự án FDI của Nhật Bản tập trung đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp
sản xuất chế biến, không tạo ra giá trị gia tăng cao, chưa đầu tư vào các ngành
mà Nhật Bản có thế mạnh như công nghiệp điện tử, công nghiệp chế tạo, công
nghiệp hỗ trợ, nông nghiệp công nghệ cao, môi trường và tiết kiệm năng
lượng… và cũng là các lĩnh vực mà tỉnh đang khuyến khích, kêu gọi đầu tư.
- Kết quả phỏng vấn điều tra 4 doanh nghiệp Nhật Bản đang đầu tư tại
Quảng Ninh (có 3 doanh nghiệp trả lời là: Công ty TAIHEIYO SHINJU
Việt Nam, Công ty liên doanh sản xuất dăm gỗ Vijachip, Nhà máy gia công
sản xuất sản phẩm nhựa gia cường sợi thủy tinh. Riêng dự án sản xuất vật
liệu lọc nước đang làm thủ tục giải thể nên không trả lời khảo sát) cho thấy:
+ Cả 3 nhà đầu tư Nhật Bản đều nêu lý do chọn địa điểm đầu tư tại
Quảng Ninh là do vị trí địa lý thuận lợi, gần cảng biển nước sâu Cái Lân, giao
thông đường biển - đường sông thuận tiện, gần nguồn cung cấp nguyên liệu
(dăm gỗ).
+ Do nằm trong KCN, KKT nên các dự án được hưởng nhiều chính
sách ưu đãi, như chính sách miễn giảm thuế, việc tuyển dụng lao động dễ
dàng, thủ tục xin cấp phép đầu tư nhanh, thuận tiện.
+ Môi trường sống tại Quảng Ninh tốt, đáp ứng được yêu cầu của nhà
đầu tư Nhật Bản, người dân địa phương thân thiện.
+ Các công ty này biết được thông tin về tỉnh Quảng Ninh qua đối tác
Việt Nam, qua công ty tư vấn và qua cả phương tiện thông tin đại chúng.
- Tuy nhiên, các nhà đầu tư Nhật Bản cũng nhận xét tại Quảng Ninh
còn thiếu nguồn cung cấp (cây, con giống), cơ sở hạ tầng còn hạn chế cần
63
được nâng cấp, chính sách thuế thay đổi thường xuyên nên cần có sự thông
báo, hướng dẫn kịp thời cho doanh nghiệp, cần có sự thống nhất trong việc
hướng dẫn về thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa giữa cơ quan Hải quan cấp
trên và cấp dưới nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong hoạt động xuất
nhập khẩu, tránh có sự khác biệt giữa hai cấp này. Ngoài ra, tỉnh Quảng Ninh
cần đẩy mạnh bảo vệ môi trường Vịnh Hạ Long để bảo tồn di sản thiên nhiên
của nhân loại.
3.2.2. Nguồn vốn ODA của Nhật Bản tại Quảng Ninh
Trong số các quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Quảng
Ninh, Nhật Bản là quốc gia viện trợ vốn vay ODA lớn nhất với 13 dự án, tổng
vốn cam kết 200 triệu USD (vốn vay ODA là 193 triệu USD, vốn viện trợ hơn
6 triệu USD), tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực như: xây dựng cơ sở hạ tầng,
nâng cấp giao thông nông thôn; xây dựng công trình thủy lợi; hỗ trợ trang
thiết bị, hạ tầng cơ sở phục vụ cho tuyến y tế cấp huyê ̣n; cấp thoát nước, bảo
vệ môi trường; trồng và chăm sóc rừng; nâng cấp hồ chứa, đập thủy lợi...
Trong đó, có những dự án lớn như: Dự án cảng Cái Lân, dự án nâng
cấp Quốc lộ 18A, dự án Cầu Bãi Cháy... là những dự án hết sức quan trọng và
có ý nghĩa trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển bền vững của tỉnh
Quảng Ninh. Đây là những tiền đề cho thu hút thêm nguồn vốn ODA từ Nhật
Bản vào tỉnh Quảng Ninh.
64
Biểu đồ 3.12. Nguồn vốn ODA tại Quảng Ninh
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Ninh)
Trong số 13 dự án ODA của Chính phủ Nhật Bản, có các dự án đáng kể
đến như:
- Ngân hàng hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC) tài trợ cho 7/13 dự án
với tổng vốn ODA là 187,9 triệu USD, chủ yếu là các dự án đầu tư kết cấu hạ
tầng cần nguồn vốn lớn. Hiện tại, các dự án của JBIC đã hoàn thành và đưa
vào sử dụng, nâng cao chất lượng sinh hoạt của người dân (điện sinh hoạt,
trạm cấp nước), cải thiện hệ thống giao thông tại những vùng khó khăn của
tỉnh như giao thông nông thôn…
- Tổ chức Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) tài trợ 2 dự án (Dự án hỗ
trợ kỹ thuật Bảo vệ môi trường vịnh Hạ Long và dự án Hệ thống tuần hoàn tài
nguyên có sự tham gia của người dân địa phương trên vịnh Hạ Long) với tổng
vốn hơn 4 triệu USD. Các dự án của JICA tập trung vào vấn đề bảo vệ môi
trường Vịnh Hạ Long, hỗ trợ kỹ thuật (nâng cao chất lượng nguồn nhân lực).
Hiện nay, tỉnh Quảng Ninh đang tập trung phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư vận động nguồn vốn ODA của Chính phủ Nhật Bản qua tổ chức
JICA đối với 02 dự án:
(1) Dự án bảo vệ môi trường Vịnh Hạ Long, tổng mức đầu tư khoảng
111,48 triệu USD.
65
(2) Dự án xây dựng cầu Vân Tiên nối Quốc lộ 4B với đoạn Quốc lộ 4B
kéo dài qua Khu kinh tế Vân Đồn, vốn đầu tư khoảng 90 triệu USD.
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư của Nhật Bản tại Quảng Ninh
3.3.1. Các yếu tố bên trong tác động đến thu hút đầu tư của Nhật Bản vào
Quảng Ninh
3.3.1.1. Cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh Quảng Ninh
Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư riêng của tỉnh nhằm
tăng thêm lợi thế cạnh tranh thu hút các nhà đầu tư nhưng không bị “xé rào”.
Một thực tế rõ ràng là các nhà đầu tư quan tâm đến các ưu đãi như thuế xuất
nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, hỗ trợ đào tạo nghề và được giao mặt
bằng sạch… khi đầu tư vào tỉnh Quảng Ninh. Tuy nhiên, các nhà đầu tư cũng
không quá chú trọng đến những ưu đãi vượt luật, nên cung cấp các biện pháp
hỗ trợ đầu tư về đảm bảo hiệu quả.
Cần hoạch định chiến lược phát triển cũng như quy hoạch các KCN
riêng cho phát triển công nghiệp sạch và công nghiệp phụ trợ và mang tính chất
tập trung, chuyên ngành; xây dựng chiến lược phát triển hệ thống trường học,
trường đạo tạo nghề để đào tạo đội ngũ nhân lực có trình độ ngoại ngữ và kỹ
năng quản lý, có tay nghề từ ng bướ c đáp ứ ng đươ ̣c yêu cầu củ a nhà đầu tư. 3.3.1.2. Hiện trạng thu hút ODA và FDI của tỉnh
Hiện trạng thu hút ODA cũng như FDI của tỉnh Quảng Ninh ảnh hưởng
đến quyết định đầu tư, lĩnh vực đầu tư cũng như quy mô đầu tư của nhà đầu
tư Nhật Bản vào tỉnh Quảng Ninh. Sự tăng trưởng đều đặn trong số liệu thu
hút đầu tư FDI cũng như ODA của tỉnh sẽ là một bằng chứng thuyết phục đối
với các nhà đầu tư đến Quảng Ninh. Thực tế cho thấy, hầu hết các nhà đầu tư
Nhật Bản khi đến Quảng Ninh đều quan tâm đến tình hình và số lượng các
nhà đầu tư Nhật Bản khác đang đầu tư tại Quảng Ninh, đặc biệt là các nhà đầu
tư cùng ngành nghề.
3.3.1.3. Cơ sở hạ tầng, tiềm năng phát triển và bảo vệ môi trường của tỉnh
66
Đây là những nhân tố cốt lõi ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà
đầu tư. Một KCN sẽ thu hút được các nhà đầu tư nếu như KCN đó đã hoàn
thiện hạ tầng, kèm theo là các dịch vụ tiện ích đồng bộ đi kèm phục vụ nhà
đầu tư. Điều quan trọng là Quảng Ninh cần xác định được thế mạnh thực sự
của mình và tập trung thu hút đầu tư có trọng điểm vào các lĩnh vực then chố t.
Quảng Ninh được đánh giá là một tỉnh có vị trí địa chính trị chiến
lược, có thể là điểm đột phá cho Vùng kinh tế phía Bắc, trong đó thu hút
các nhà đầu tư Nhật Bản lớn sẽ là tiền đề cho vai trò này. Khi đầu tư tại
Quảng Ninh, nhà đầu tư Nhật Bản sẽ kết nối với thị trường Trung Quốc,
có nhiều lợi thế cảng biển nước sâu; kết nối với hành lang phía Bắc đến
trung tâm Hà Nội và có các điều kiện thuận lợi để phát triển khu công
nghiệp đô thị hiện đại.
- Về bảo vệ môi trường: Quảng Ninh đã đạt được những tiến bộ trong
công tác bảo vệ môi trường về tăng nhanh độ che phủ rừng, xử lý nước thải,
chất lượng không khí…. Trong mục tiêu bảo vệ môi trường theo chiến lược
tăng trưởng xanh của quốc gia như: Giảm tỷ trọng các ngành kinh tế “nâu”
đồng thời tăng tỷ trọng các ngành kinh tế “xanh”; ngăn ô nhiễm tại các địa
phương, tăng hiệu xuất sử dụng tài nguyên, giảm phát thải khí nhà kính và
vào tồn đa dạng sinh học. Vấn đề này cũng được các nhà đầu tư Nhật Bản rất
quan tâm, do vậy đây cũng là cơ hội để thu hút các nhà đầu tư Nhật Bản vào
lĩnh vực này.
3.3.1.4. Thông tin, truyền thông, quảng bá
Tất cả những lợi thế, tiềm năng, chính sách thu hút đầu tư chỉ thực sự
phát huy hiệu quả với một hệ thống thông tin, truyền thông hiệu quả, truyền
tải được thông điệp thu hút đầu tư đến các nhà đầu tư có nhu cầu và phù hợp.
Các nhà đầu tư Nhật Bản hiện tại đang đầu tư tại Việt Nam nói chung, tỉnh
Quảng Ninh nói riêng cũng chính là một kênh quảng bá thông tin quan trọng
đối với các nhà đầu tư Nhật Bản.
67
3.3.2. Các yếu tố bên ngoài tác động đến thu hút đầu tư Nhật Bản vào
Quảng Ninh
3.3.2.1. Xu hướng dịch chuyển dòng ODA và FDI
Xu hướng chuyển dịch dòng ODA và FDI của Nhật Bản sẽ ảnh
hướng lớn đến việc thu hút ODA và FDI từ nước này. Hiện nay, Nhật Bản
đang có xu hướng đầu tư vào các nước đang phát triển, khai thác thị
trường mới, năng động với nguồn nguyên liệu cũng như nhân công rẻ.
Đây là một lợi thế rất lớn để Việt Nam thu hút ODA và FDI của Nhật
Bản. Tuy nhiên, sự cạnh tranh rất lớn từ thị trường Indonesia và Thái Lan
là điều Việt Nam phải vượt qua để khẳng định sự hấp dẫn của mình với
các nhà đầu tư Nhật Bản. Bên cạnh đó, việc Myanmar nổi lên như là một
điểm đến đầu tư tiềm năng cũng tạo áp lực cạnh tranh đối với Việt Nam
trong thu hút FDI trong những năm tới.
3.3.2.2. Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, tài chính quốc tế
Nhật Bản đang chịu ảnh hưởng nặng nề của khủng hoảng kinh tế, tài
chính quốc tế mà mới đây nhất là khủng hoảng tài chính năm 2008. Ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng này đối với Nhật Bản đã gây ảnh hưởng dây
chuyền tới kinh tế Việt Nam, như kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang
Nhật Bản sụt giảm, đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam dưới hình thức FDI
cũng như ODA cũng bị ảnh hưởng. Các nhà đầu tư Nhật Bản tỏ ra thận trọng
hơn trong các quyết định đầu tư, đặc biệt là thiết lập một cơ sở sản xuất mới
và mở rộng đầu tư.
3.3.2.3. Các rào cản thương mại
Hiện nay, việc xuất nhập khẩu hàng hóa phải chịu nhiều rào cản thương
mại, đặc biệt là các rào cản phi thuế quan. Do đó, các nhà đầu tư nước ngoài
khi đầu tư vào một quốc gia đều phải tính toán đến hàng hóa của nước đó khi
xuất khẩu ra bên ngoài có phải chịu các hàng rào thuế quan cũng như phi thuế
quan hay không. Việt Nam hiện đang tham gia vào nhiều hiệp định thương
68
mại song phương và đa phương, đây cũng có thể được coi là một thuận lợi
cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam ra bên ngoài.
Tuy nhiên, các chính sách tài chính, thương mại, thuế quan của Việt
Nam chưa ổn định và chưa rõ ràng làm chậm xu thế thương mại, đầu tư của
Nhật Bản vào Việt Nam. Như vậy, nếu Việt Nam không cải thiện môi trường
đầu tư, gỡ bỏ những rào cản thương mại gây ra bởi cơ chế, chính sách không
phù hợp thì sẽ khó khăn trong thu hút đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam
trong tương lai.
3.3.2.4. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam nói chung
Trong bối cảnh khủng hoảng tài chính thế giới chưa phục hồi, các nhà
đầu tư có xu hướng thu nhỏ hoặc tạm dừng kế hoạch mở rộng, di chuyển các
cơ sở đầu tư ra bên ngoài. Tại Việt Nam, ngoài khó khăn kinh tế, các nhà đầu
tư cũng quan ngại về sự thay đổi trong chính sách kinh tế vĩ mô, lạm phát
tăng cao và tỷ giá đồng tiền biến động mạnh, một số chính sách thiếu minh
bạch và khó dự đoán, ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của nhà
đầu tư. Tình hình kinh tế khó khăn cũng sẽ dẫn đến việc đầu tư vào xây dựng
hạ tầng cơ sở, cải thiện môi trường đầu tư gặp trở ngại do thiếu vốn.
3.3.2.5. Chính sách thu hút đầu tư của Việt Nam, sự phối hợp giữa Trung
ương với địa phương, cùng với sự tác động hội tụ và lan toả
Chính sách và tình hình thu hút đầu tư chung của cả nước đóng vai trò
nền móng, tạo hướng đi chung và cơ chế hỗ trợ cấp quốc gia, làm tiền đề cho
các tỉnh thành thực hiện công tác thu hút đầu tư nươc ngoài.
Ngày 01/7/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
1043/QĐ-TTg phê duyệt “Chiến lược công nghiệp hóa của Việt Nam
trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật Bản hướng đến năm 2020, tầm
nhìn 2030”. Theo đó, phát triển 6 ngành công nghiệp ưu tiên, bao gồm:
Điện tử, máy nông nghiệp; chế biến nông, thủy sản; đóng tàu; môi trường
và tiết kiệm năng lượng; và sản xuất ô tô và phụ tùng ô tô thành những
69
ngành công nghiệp chủ lực của nền kinh tế, có giá trị gia tăng cao và năng
lực cạnh tranh quốc tế. Các ngành được ưu tiên phát triển trong Chiến
lược công nghiệp hóa của Việt Nam giữ vai trò dẫn dắt về thúc đẩy thu
hút đầu tư của doanh nghiệp trong và ngoài nước, trước hết là doanh
nghiệp Nhật Bản, tạo lan tỏa công nghệ và lan tỏa kỹ năng đối với ngành
công nghiệp nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung.
Chiến lược này sẽ tạo ra bước đột phá trong thu hút đầu tư và tăng hiệu
quả đầu tư trực tiếp nước ngoài nói chung và của Nhật Bản nói riêng vào Việt
Nam; tạo dựng và củng cố liên kết sản xuất giữa doanh nghiệp Nhật Bản và
doanh nghiệp trong nước; thúc đẩy chuyển giao, đổi mới công nghệ và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam.
Mặt khác, sự phối hợp chặt chẽ giữa Trung ương và địa phương sẽ đẩy
mạnh hiệu quả của công tác xúc tiến đầu tư chung của cả nước; công tác xúc
tiến đầu tư của tam giác kinh tế trọng điểm Bắc bộ là Hà Nội, Hải Phòng và
Quảng Ninh có tác động qua lại hỗ trợ lẫn nhau. Do đó, cần có sự phối hợp,
liên kết với nhau trong các hoạt động xúc tiến đầu tư, cần tổ chức các đoàn
công tác xúc tiến đầu tư theo vùng, miền, lĩnh vực kêu gọi thu hút đầu tư.
* Nhận xét: Qua quá trình nghiên cứu, nhận thấy những nhân tố ảnh
hưởng mạnh mẽ đến thu hút đầu tư nước ngoài của Nhật Bản vào Quảng
Ninh chính là tiềm năng phát triển của tỉnh, xu hướng dịch chuyển dòng FDI
và ODA, chính sách thu hút đầu tư của trung ương và sự phối hợp của trung
ương và địa phương, thông tin truyền thông và quảng bá; những nhân tố tác
động tiêu cực đến thu hút đầu tư nước ngoài của Nhật Bản vào Quảng Ninh
chính là cơ chế chính sách ưu đãi, cơ sở hạ tầng, các rào cản thương mại,
ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế và tài chính quốc tế, tình hình phát triển
kinh tế - xã hội của Việt Nam nói chung.
3.4. Đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân những
hạn chế trong thu hút đầu tư Nhật Bản tại Quảng Ninh
70
3.4.1. Kết quả đạt được
Nhìn chung, Quảng Ninh đã đạt được những kết quả tích cực sau:
Về kết quả FDI: Tính đến hiện tại, Nhật Bản có 05 dự án FDI còn hiệu
lực tại tỉnh Quảng Ninh với số vốn đầu tư đăng ký 44,165 triệu USD, đứng
thứ 10 trong số các quốc gia và lãnh thổ đầu tư vào Quảng Ninh6. Gần đây
nhất là Dự án Nhà máy sản xuất hệ thống dây dẫn và thiết bị điện ôtô tại KCN
Đông Mai của Công ty TNHH Yazaki.
Về kết quả thu hút vốn ODA Nhật Bản: Trong số các quốc gia và vùng
lãnh thổ có dự án đầu tư tại Quảng Ninh, Nhật Bản là quốc gia viện trợ vốn
vay ODA lớn nhất với 13 dự án, tổng vốn cam kết 200 triệu USD (vốn vay
ODA là 193 triệu USD, vốn viện trợ hơn 6 triệu USD), tập trung chủ yếu vào
các lĩnh vực như: xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cấp giao thông nông thôn; xây
dựng công trình thủy lợi; hỗ trợ trang thiết bị, hạ tầng cơ sở phục vụ cho
tuyến y tế cấp huyê ̣n; cấp thoát nước, bảo vệ môi trường; trồng và chăm sóc
rừng; nâng cấp hồ chứa, đập thủy lợi...
Đến nay mới chỉ 05 dự án của Nhật đầu tư vào Quảng Ninh với tổng
vốn đầu tư đăng ký 44,165 triệu USD, đứng thứ 10 trong số các quốc gia và
lãnh thổ đầu tư vào Quảng Ninh). Do vậy, việc đánh giá và nhìn nhận nguyên
nhân về kết quả đầu tư của Nhật Bản vào Quảng Ninh còn hạn chế trong thời
gian qua là một vấn đề hết sức quan trọng để có thể đưa ra các giải pháp phù
hợp trong thời gian tới.
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế trong thu hút đầu tư của Nhật Bản vào
Quảng Ninh
6 Các dự án đầu tư của Nhật Bản tại Quảng Ninh: (1) Dự án nuôi cấy, sản xuất gia công và kinh doanh ngọc trai tại KKT Vân Đồn của Công ty TAIHEIYO SHINJU Việt Nam (2 triệu USD). (2) Nhà máy chế biến dăm gỗ xuất khẩu tại KCN Cái Lân của Công ty TNHH sản xuất nguyên liệu giấy Việt Nhật Cái Lân (4,6 triệu USD). (3) Nhà máy gia công sản phẩm nhựa gia cường sợi thủy tinh tại Đông Triều của Công ty TNHH 1TV Nhựa gia cường sợi thủy tinh (505 nghìn USD). (4) Dự án sản xuất kinh doanh vật liệu lọc nước tại Tp. Cẩm Phả của Công ty Tonkemy Corporation và Công ty TNHH Dương Nhật Đầu tư (2,059 triệu USD). (5) Nhà máy sản xuất hệ thống dây dẫn và thiết bị điện ô tô tại KCN Đông Mai của Chi nhánh Công ty TNHH Yazaki Hải Phòng Việt Nam (35 triệu USD).
71
Số lượng các dự án FDI của Nhật Bản tại Quảng Ninh chưa nhiều, chủ
yếu là các dự án FDI có vốn đầu tư thấp, quy mô nhỏ, thiếu những dự án có
tác động lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh. Hàm lượng chất
xám, hàm lượng công nghệ trong các dự án FDI của Nhật Bản tại Quảng Ninh
nhìn chung chưa cao, chủ yếu là khai thác, chế biến sơ bộ, dựa nhiều vào
nguồn tài nguyên; chưa có các dự án chế biến sâu, công nghệ hiện đại để tạo
giá trị gia tăng của sản phẩm; chưa thực sự khai thác hết tiềm năng, thế mạnh
của tỉnh, đặc biệt là các dự án về du lịch, phát triển kinh tế biển, trung tâm
thương mại và xây dựng hạ tầng KCN. Các dự án đầu tư của Nhật Bản tại
Quảng Ninh cũng không nằm trong nhóm các lĩnh vực Nhật Bản có thế mạnh
như công nghiệp điện tử, lắp ráp, công nghiệp hỗ trợ… Thực tế hiện nay rất ít
các nhà đầu tư Nhật Bản đang đầu tư tại Quảng Ninh trong khi các nhà đầu tư
Nhật Bản lại có tính cộng đồng rất cao. Có thể nhận thấy các tồn tại, hạn chế
trong thu hút đầu tư từ Nhật Bản của Quảng Ninh như sau:
3.4.2.1. Chưa có hệ thống quy hoạch hoàn chỉnh
Hiện nay, Quảng Ninh vẫn chưa hoàn thiện hết các Quy hoạch vùng,
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển của từng địa
phương… Các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài rất coi trọng
các quy hoạch định hướng của tỉnh, từ đó có một nền tảng vững chắc để ra
quyết định đầu tư và có các hướng đầu tư phù hợp với định hướng phát triển
của tỉnh. Quy hoạch chưa ổn định, công tác quản lý quy hoạch đôi khi còn
thiếu nhất quán. Khả năng tiếp cận đất đai còn khó khăn do công tác giải
phóng mặt bằng chậm, thiếu quỹ đất sạch hoặc thiếu thông tin. Quản lý nhà
nước trên một số lĩnh vực về đất đai, đô thị, tài nguyên... có mặt còn hạn chế.
Việc thu hồi, xử lý các dự án chậm tiến độ và vi phạm quy định của pháp luật
còn chậm, chưa triệt để.
3.4.2.2. Thiếu các cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư đối với các nhà đầu tư
Nhật Bản
72
Ngoài các cơ chế ưu đãi chung của cả nước, Quảng Ninh vẫn chưa xây
dựng và hoàn thiện được khung ưu đãi riêng dành cho các nhà đầu tư Nhật
Bản. Đây là một điểm hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư Nhật Bản đến đầu tư và
kinh doanh tại đây.
3.4.2.3. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật còn yếu kém, thiếu hạ tầng xã hội thiết yếu
phục vụ nhà đầu tư
Theo báo cáo của Phòng Thương mại và Công nghiệp, Chỉ số cơ sở hạ
tầng là một chỉ số đặc biệt hữu ích để Nhà đầu tư đặc biệt các Nhà đầu tư
nước ngoài tham khảo khảo khi ra quyết định đầu tư hay tăng quy mô kinh
doanh. Tuy nhiên theo đánh giá của VCCI, chỉ số phát triển cơ sở hạ tầng của
tỉnh Quảng Ninh năm 2014 chỉ đứng thứ 37/63 tỉnh, thành, giảm 28 bậc (năm
2013 đứng thứ 9/63 tỉnh, thành), điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc thu hút
FDI của tỉnh Quảng Ninh.
Bên cạnh đó, hầu hết các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư Nhật
Bản, cho rằng khoảng cách di chuyển từ Quảng Ninh đi Hà Nội là một trở
ngại lớn đối với nỗ lực thu hút đầu tư vào tỉnh Quảng Ninh. Xuất phát từ quan
điểm kinh doanh quốc tế, các công ty nước ngoài quan tâm tới việc mất bao
lâu để hàng hóa của họ có thể phủ khắp thị trường thế giới. Do đó, hạ tầng
giao thông (sân bay, cao tốc, cảng biển) đóng vai trò hết sức quan trọng.
Mặc dù Quảng Ninh là một trọng điểm trong tam giác phát triển kinh tế
vùng Bắc Bộ (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh) nhưng so với Hà Nội và
Hải Phòng thì điều kiện cơ sở hạ tầng của Quảng Ninh còn nhiều hạn chế.
Trong thời gian qua, tỉnh Quảng Ninh đã tập trung ưu tiên đầu tư vào hệ thống
hạ tầng giao thông, như nâng cấp Quốc lộ 18A, quốc lộ 18C xây dựng cầu Bãi
Cháy, nâng cấp cảng Cái Lân… góp phần tạo điều kiện thuận lợi trong vận
chuyển hàng hóa, dịch vụ và đi lại. Tuy nhiên, hiện nay việc di chuyển từ Hà
Nội đi Quảng Ninh vẫn còn gặp khó khăn, mất nhiều thời gian (trên 3 giờ đến
Hạ Long) và thường xuyên quá tải, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nói chung
73
và công tác thu hút đầu tư nước ngoài tại Quảng Ninh nói riêng. Đặc biệt vấn
đề này tác động, ảnh hưởng rất lớn đến các nhà đầu tư nói chung và các nhà
đầu tư Nhật Bản nói riêng khi đến tìm hiểu cơ hội đầu tư tại Quảng Ninh.
Hệ thống hạ tầng các KCN củ a tỉnh chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư Nhật Bản. Các nhà đầu tư Nhật Bản thường yêu cầu cao về hạ tầng
KCN cần hoàn thiện, các dịch vụ phụ trợ như hải quan, logistics… sẵn sàng,
có KCN dành riêng cho nhà đầu tư Nhật Bản và có khu hạ tầng xã hội được
xây dựng liền kề các KCN, nhưng tại Quảng Ninh chưa có KCN nào đáp ứng
được yêu cầu như vậy. Bên cạnh đó, các dịch vụ bổ trợ như ngân hàng, bưu
chính, viễn thông còn kém, gây cản trở cho doanh nghiệp trong việc thực hiện
kết nối thông tin và giao dịch quốc tế.
Nhìn chung, kết cấu hạ tầng kỹ thuật của các KCN của tỉnh hiện nay
chưa được đầu tư thích đáng. Riêng KCN Cái Lân đã lấp đầy nhưng chất
lượng hạ tầng kỹ thuật không cao, quy mô đầu tư nhỏ, công nghệ lạc hậu,
thiếu hạ tầng xã hội; hầu hết các KCN chưa có mặt bằng sạch, chưa có sự
chuẩn bị sẵn sàng hạ tầng kỹ thuật để đón nhận các nhà đầu tư nước ngoài mà
chủ yếu dưới hình thức nhà đầu tư cần đến đâu sẽ san lấp, giải phóng mặt
bằng đến đó. Do đó, tính hấp dẫn, thuyết phục các nhà đầu tư nước ngoài
không cao khi họ đến Quảng Ninh khảo sát tìm hiểu cơ hội đầu tư.
Mặt khác, khi các nhà đầu tư nước ngoài đến Việt Nam, họ không chỉ
quan tâm đến cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho đầu tư, sản xuất mà họ còn
quan tâm đến môi trường hạ tầng xã hội để nhà đầu tư và gia đình của họ có
một môi trường sống ổn định lâu dài. Do vậy, đối với các KCN, nhiều nhà
đầu tư nước ngoài, đặc biệt là Nhật Bản kỳ vọng xây dựng các KCN dưới
dạng như một mô hình “Thành phố thu nhỏ” có cả khu đô thị và dịch vụ như
y tế, nhà ở, nhà trẻ, trường học… để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho họ không
chỉ đầu tư mà còn sinh sống ở Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay các dịch vụ tiện
ích của Quảng Ninh chưa đáp ứng được yêu cầu của các nhà đầu tư nước
ngoài như: Trường học tiêu chuẩn quốc tế, bệnh viện tiêu chuẩn quốc tế…
74
chưa có. Trên địa bàn tỉnh chưa có KCN nào được xây dựng hoàn chỉnh hạ
tầng kỹ thuật cùng với các khu nhà ở và các khu dịch vụ tiện ích khác liền kề
phù hợp với nhu cầu lưu trú lâu dài của nhà đầu tư.
Các công trình nhà ở, khách sạn và dịch vụ bên cạnh các KCN chưa
phát triển, không thuận lợi cho nhà đầu tư trong quá trình thực hiện công việc
tại địa điểm dự án. Nhà đầu tư thường phải thuê chỗ ở cách xa dự án hoặc
phải về trung tâm các thành phố lớn, gây tốn kém thời gian, chi phí di chuyển
và gián đoạn trong việc chỉ đạo điều hành công việc sản xuất, kinh doanh.
Hiện nay, các KCN nói chung và KCN chuyên sâu vẫn thuộc đối tượng
áp dụng của Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính
phủ nên không được xây dựng các dịch vụ tiện ích bên trong như: nhà ở, dịch
vụ ăn uống, vui chơi giải trí… vì thế vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của các
nhà đầu tư Nhật Bản. Do đó, dù Quảng Ninh có nhiều lợi thế nhưng cơ hội,
điều kiện để hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư là rất khó. Đây là thách thức không
nhỏ để đưa các doanh nghiệp Nhật Bản đầu tư ngành công nghiệp hỗ trợ đầu tư
vào Quảng Ninh.
3.4.2.4. Nguồn nhân lực có trình độ, tay nghề còn thiếu
Hiện tại nguồn nhân lực của Quảng Ninh vừa thiếu lại vừa yếu, đặc biệt
là nguồn nhân lực lao động kỹ thuật cao và đội ngũ nhân lực quản lý. Năm
2010, Quảng Ninh có 1,16 triệu người (dân số thành thị 50,75%, dân số nông
thôn 49,25%). Mật độ dân số bình quân ta ̣i Quảng Ninh chỉ đạt 191 người/km2 thấp nhất vùng đồng bằng sông Hồng, trong khi mật độ trung bình
của cả nước là 263 người/km2. Chất lượng nguồn nhân lực của Quảng Ninh
hiện nay thiếu về số lượng, yếu về chất lượng; chỉ có 50% nguồn nhân lực
được qua đào tạo, trong đó 2,58% đạt trình độ cao đẳng, 4,75% đạt trình độ
đại học, 0,04% đạt trình độ sau đại học. Quảng Ninh cũng thiếu lao động
phục vụ phát triển, tỷ lệ lao động Quảng Ninh chỉ chiếm 1,3% tổng số lao
động cả nước7.
7 Báo cáo Phát triển con người Việt Nam 2011.
75
Vì vâ ̣y, nhà đầu tư khó tuyển dụng được lao động kỹ thuật đã qua đào tạo và kỹ sư lành nghề; chi phí về nhân sự quản lý cao. Một số doanh nghiệp
còn gặp khó khăn trong việc tiếp xúc với sinh viên năm cuối tại các trường
đại học, cao đẳng để giới thiệu công việc và tuyển dụng lao động trực tiếp.
Tính ổn định việc làm của công nhân còn thấp, tình trạng bỏ việc hoặc người
lao động chuyển sang làm tại doanh nghiệp khác thường xuyên xảy ra, tính kỷ
luật lao động không cao. Khả năng tự cập nhật kiến thức và ý thức nâng cao
chuyên môn của người lao động chưa cao; người lao động bị hạn chế về trình
độ ngoại ngữ nói chung và đặc biệt tiếng Nhật, khả năng giao tiếp kém, dễ
xung đột, bất hòa do khác biệt về văn hóa. Việc tuyển dụng cán bộ quản lý,
kỹ sư biết sử dụng tiếng Nhật tại Quảng Ninh rất khó khăn. Hiện nay, Quảng
Ninh chưa gặp tình trạng thiếu hụt lao động cục bộ do sự phát triển ồ ạt các
KCN nhưng trong tương lai, vấn đề này vẫn có thể xảy ra8.
Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) của Nhật Bản lần
đầu đầu tư ra nước ngoài, chỉ giao tiếp bằng tiếng Nhật, giao tiếp tiếng Anh
hạn chế. Do vậy, Quảng Ninh cần chuẩn bị nguồn nhân lực tiếng Nhật thật tốt
để hỗ trợ các nhà đầu tư cũng như đào tạo nhân công, cán bộ quản lý và kỹ
thuật biết tiếng Nhật nhằm cung cấp cho các doanh nghiệp đầu tư của Nhật
Bản. Hiện nay, Quảng Ninh đã có một số cơ sở đào tạo nghề nhưng các cơ sở
này vẫn chưa đáp ứng yêu cầu về dạy nghề của các nhà đầu tư Nhật Bản, dẫn
đến học viên được đào tạo thiếu tính thực tế, không được thực hành nhiều trên
các máy móc kỹ thuật thiết yếu, yếu về ngoại ngữ.
3.4.2.5. Thiếu các ngành công nghiệp hỗ trợ
Công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam nhìn chung chủ yếu dựa vào nguyên
liệu, linh kiện nhập khẩu và chỉ sản xuất các sản phẩm thông dụng. Tỉ lệ nội
địa hóa của ngành cơ khí ở Việt Nam nói chung chỉ đạt 26,5% trong khi tỉ lệ
này ở các nước trong khu vực như Thái Lan là 53,9%, Malaysia là 41,3% và
Indonesia là 39,5%. Số liệu thống kê cho thấy khoảng 80-90% sản phẩm công
8 Báo cáo kết quả khảo sát về thực tiễn vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam của Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố ngày 01/10/2012.
76
nghiệp hỗ trợ của các ngành công nghiệp lắp ráp của Việt Nam vẫn phải nhập khẩu. Vì vâ ̣y, khả năng cạnh tranh của công nghiệp hỗ trợ Việt Nam thấp hơn so với các nước trong khu vực về giá cả và thời hạn giao hàng9.
Các kết quả điều tra, khảo sát đều cho thấy công nghiệp hỗ trợ của Việt
Nam nói chung và ở Quảng Ninh nói riêng tuy mới đang ở giai đoạn đầu phát
triển nhưng đã gặp nhiều khó khăn, thử thách: Khung pháp lý chưa đầy đủ,
năng lực doanh nghiệp trong nước còn hạn chế, thiếu nguồn nhân lực công
nghiệp chất lượng cao, chưa có chính sách hỗ trợ, ưu đãi dành cho công
nghiệp hỗ trợ, và chưa có cơ quan chuyên trách về công nghiệp hỗ trợ. Bên
cạnh đó, năng lực của các doanh nghiệp trong nước và nguồn lao động kỹ
thuật còn hạn chế; thiếu cơ chế phối hợp giữa các bên có liên quan trong việc triển khai đồng bộ các hoạt động thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ10.
3.4.2.6. Thủ tục hành chính còn khá rườm rà
Theo điều tra cho thấy, các nhà đầu tư nước ngoài đều khá quan ngại
khi đến đầu tư tại Việt Nam vì thủ tục hành chính còn chưa minh bạch, công
khai, các bước quá nhiều và rườm rà, phức tạp. Đây là một trở ngại lớn trong
việc thu hút đầu tư các nhà đầu tư nước ngoài đến với Việt Nam.
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
3.4.3.1. Chưa xác định đúng tầm quan trọng của nguồn vốn FDI
Trong một thời gian dài, do dựa nhiều vào nguồn thu từ xuất khẩu và
khai thác tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là than đá và đất đai (77% nguồn
thu từ khai thác than và thuế quyền sử dụng đất) nên tỉnh chưa đầu tư nhiều
vào cải thiện môi trường đầu tư cũng như chú trọng tổ chức các hoạt động xúc
tiến đầu tư nhằm lôi kéo và tranh thủ nguồn lực bên ngoài vào phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh. Bình quân giai đoạn từ 2001-2010, vốn FDI tại Quảng
9 Phát triển công nghiệp hỗ trợ: Vấn đề và giải pháp – Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thu hút các doanh nghiệp vừa và nhỏ Nhật Bản nhằm phát triển công nghiệp hỗ trợ Việt Nam tại các KCN, KCX và KKT”. Hà Nội ngày 22/3/2012. 10 Báo cáo Điều tra so sánh bối cảnh, biện pháp chính sách và kết quả phát triển công nghiệp hỗ trợ ở ASEAN do Văn phòng JICA tại Việt Nam và và Diễn đàn phát triển Việt Nam (VDF) công bố tháng 01/2011.
77
Ninh chỉ chiếm 6% tổng vốn đầu tư toàn xã hội của tỉnh Quảng Ninh trong
khi tỷ lệ này của cả nước năm 2010 là 25,8%.
Thời gian vừa qua Quảng Ninh chưa xác định được vị trí, vai trò quan
trọng của công tác xúc tiến đầu tư, các cơ quan chức năng của tỉnh chưa quan
tâm đúng mức đến công tác xúc tiến đầu tư nói chung, chưa tham mưu cho
lãnh đạo tỉnh để có định hướng cụ thể trong việc thúc đẩy hợp tác và thu hút
vốn đầu tư từ Nhật Bản, chưa có sự nghiên cứu thấu đáo về yêu cầu của các
nhà đầu tư Nhật Bản, dẫn đến hệ thống hạ tầng cơ sở phục vụ các nhà đầu tư
Nhật Bản còn yếu, thiếu, không có sức hấp dẫn.
3.4.3.2. Chưa xác định được ngành, lĩnh vực, địa bàn đầu tư chiến lược
Thời gian qua, tỉnh Quảng Ninh chủ yếu thụ động trong tiếp nhận
nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài, chưa xác định được những ngành, lĩnh vực
đầu tư chiến lược, trọng tâm để tổ chức xúc tiến đầu tư. Chưa có định hướng
và chưa lôi kéo được các nhà đầu tư có năng lực, thế mạnh để đầu tư vào
những lĩnh vực mà tỉnh đang cần như hạ tầng giao thông, hạ tầng KCN, dịch
vụ du lịch, thương mại, nông nghiệp công nghệ cao… Ngoài ra, tỉnh cũng
chưa xác định được địa bàn chiến lược, nhà đầu tư chiến lược để có các giải
pháp phù hợp, định hướng thu hút các nhà đầu tư đó.
3.4.3.3. Chính sách thu hút, khuyến khích đầu tư còn nhiều bất cập
Để có thể thu hút đầu tư nước ngoài nói chung, đầu tư của Nhật Bản
nói riêng, ngoài những ưu đãi đầu tư chung của cả nước, Quảng Ninh cần có
những ưu đãi riêng hấp dẫn và không bị “vượt rào”. Tuy nhiên, nếu so với các
chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư nước ngoài của nhiều tỉnh, thành phố
lân cận, đặc biệt là các tỉnh giáp Hà Nội thì những chính sách ưu đãi, chính
sách hỗ trợ của Quảng Ninh chưa tạo ra sự khác biệt, chưa đáp ứng được kỳ
vọng của các nhà đầu tư nói chung, trong đó có nhà đầu tư Nhật Bản khi họ
đến Quảng Ninh khảo sát tìm hiểu cơ hội đầu tư.
78
3.4.3.4. Năng lực đội ngũ cán bộ làm trong lĩnh vực đầu tư còn hạn chế
Năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về đầu tư
nước ngoài còn hạn chế, chưa được đào tạo bài bản, đặc biệt là việc tiếp cận với luật và điều ước quốc tế trong tình hình mới. Do công tác xúc tiến đầu tư
chưa được coi trọng và đánh giá đúng mức nên đội ngũ cán bộ làm công tác
xúc tiến đầu tư còn thiếu và yếu, thiếu tính chuyên nghiệp, thiếu nhiệt tình,
trách nhiệm trong công tác xúc tiến đầu tư, dẫn đến việc tổ chức công tác xúc
tiến đầu tư còn lúng túng, bi ̣ đô ̣ng.
3.4.3.5. Việc hỗ trợ các nhà đầu tư sau cấp phép chưa được coi trọng
Sau khi dự án được cấp phép đầu tư và đi vào triển khai, cơ quan quản
lý nhà nước của tỉnh thiếu sự kiểm tra hỗ trợ và đôn đốc tiến độ triển khai dự
án đầu tư, những cam kết của nhà đầu tư theo luận chứng kinh tế - kỹ thuật,
vấn đề xử lý nước thải công nghiệp, ô nhiễm môi trường chưa được tuân thủ
và thực hiện nghiêm túc… Ngoài ra, tỉnh cũng cần lắng nghe, hỗ trợ các nhà
đầu tư giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc gặp phải trong quá
trình triển khai thực hiện dự án cũng như trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh sau này như những vướng mắc về chính sách thuế, tiền lương của
công nhân, tuyển dụng và đào tạo lao động… Trong một số dự án, sự quan
tâm cùng đồng hành của tỉnh đối với nhà đầu tư còn chưa được coi trọng và
quan tâm đúng mức.
3.4.3.6. Bất lợi, hạn chế mang tính khách quan về vị trí địa lý
Mặc dù Quảng Ninh có vị trí địa chính trị chiến lược so với các tỉnh
thành trong cả nước, tuy nhiên đối với nhiều nhà đầu tư nước ngoài, trong đó
có nhà đầu tư Nhật Bản, khoảng cách địa lý xa trung tâm thủ đô Hà Nội lại là
một yếu tố bất lợi. Hiện Quảng Ninh không nằm trong phạm vi bán kính
khoảng cách được ưu tiên đầu tư (khoảng cách Hà Nội - Quảng Ninh 155 km,
nằm ngoài bán kính 100 km mà các nhà đầu tư Nhật Bản ưu tiên đầu tư). Qua
khảo sát một số nhà đầu tư Nhật Bản đến Quảng Ninh tìm kiếm cơ hội đầu tư,
79
họ đều cho rằng thời gian di chuyển từ Hà Nội đến Quảng Ninh trên 3 giờ là
một trở ngại lớn đối với các nhà đầu tư.
3.4.3.7. Cạnh tranh gay gắt trong thu hút đầu tư nước ngoài
Ở cấp độ quốc gia, hiện Việt Nam đang phải đối mặt với sức ép cạnh
tranh quốc gia trong thu hút đầu tư FDI từ các nước trong khu vực như Trung
Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Inđônêxia, Malaixia… Với những cải cách nhanh
chóng gần đây, Myanma cũng nổi lên là quốc gia có khả năng thu hút FDI
mạnh mẽ trong tương lai gần. Tình hình nói trên ảnh hưởng không nhỏ đến
thu hút FDI của Việt Nam nói chung, trong đó có tỉnh Quảng Ninh.
Ở cấp độ cấp tỉnh, nếu so với Hà Nội, Vĩnh Phúc hay Bắc Ninh, Hải
Phòng, Hải Dương thì Quảng Ninh đã đi chậm hơn rất xa trong công tác
chuẩn bị cơ sở hạ tầng để kêu gọi, thu hút các nhà đầu tư Nhật Bản vào địa
bàn tỉnh. Một số tỉnh, thành như Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh đã
hình thành những KCN dành riêng cho các nhà đầu tư Nhật Bản. Về cơ chế
ưu đãi, Quảng Ninh cũng không có khu kinh tế nào được Chính phủ lựa chọn
trong 5 nhóm khu kinh tế ven biển để tập trung đầu tư phát triển từ nguồn
ngân sách nhà nước giai đoạn 2013 - 2015, không nằm trong nhóm ưu tiên tập
trung nguồn vốn từ ngân sách Trung ương.
Ngoài ra, tháng 10/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ký Biên bản ghi nhớ
với Chính phủ Nhật Bản thành lập 2 KCN chuyên sâu đặt tại Bà Rịa - Vũng
Tàu và Hải Phòng, ưu tiên định hướng các nhà đầu tư Nhật Bản vào 2 tỉnh,
thành này. Thực tế nêu trên cho thấy việc thu hút các nhà đầu tư Nhật Bản
vào Quảng Ninh sẽ gặp không ít cạnh tranh, thách thức do Quảng Ninh không
nằm trong địa bàn ưu tiên của Chính phủ.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
80
Qua việc phân tích thực trạng của công tác thu hút đầu tư nước ngoài từ
Nhật Bản tại tỉnh Quảng Ninh, có thể nhận thấy, hiện tại, Quảng Ninh đã rất
tích cực trong thu hút các nhà đầu tư đến từ Nhật Bản. Tuy nhiên, kết quả đạt
được vẫn chưa tương xứng với tiềm năng thế mạnh của tỉnh. Mặc dù đã có rất
nhiều hoạt động tích cực như đã nêu ở trên, tuy nhiên số lượng doanh nghiệp
Nhật Bản quyết định đầu tư vào Quảng Ninh còn hạn chế (đến nay mới chỉ 05
dự án của Nhật đầu tư vào Quảng Ninh với tổng vốn đầu tư đăng ký 44,165
triệu USD, đứng thứ 10 trong số các quốc gia và lãnh thổ đầu tư vào Quảng
Ninh). Tại chương 3, cũng đã chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút
đầu tư nước ngoài từ Nhật Bản của tỉnh Quảng Ninh, những tồn tại, hạn chế
và nguyên nhân dẫn đến các tồn tại hạn chế trong công tác thu hút đầu tư
Nhật Bản của tỉnh Quảng Ninh, như các hạn chế về quy hoạch, nhân lực, cải
cách hành chính, thiếu các ngành công nghiệp hỗ trợ, hệ thống hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội...còn yếu kém. Từ các hạn chế đó để đưa ra giải pháp tại
chương sau.
Chương 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TỪ NHẬT BẢN
VÀO TỈNH QUẢNG NINH
4.1. Phương hướng, mục tiêu tăng cường thu hút đầu tư từ Nhật Bản của
tỉnh Quảng Ninh
4.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước
4.1.1.1. Bối cảnh quốc tế
Theo báo cáo của Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch & Đầu tư,
tăng trưởng kinh tế thế giới trong năm 2015 và 2016 sẽ tiếp tục phục hồi, dự
báo đạt tốc độ tăng cao hơn năm 2014 nhưng không nhiều. Theo Báo cáo cập
nhật tháng 7/2015 về triển vọng kinh tế toàn cầu của Quỹ tiền tệ quốc tế
81
(IMF), kinh tế toàn cầu dự báo tăng trưởng ở mức 3,3% trong năm 2015 (điều
chỉnh giảm -0,2%) và được kỳ vọng tăng lên 3,8% trong năm 2016. Việc điều
chỉnh giảm dự báo của IMF cho thấy triển vọng phục hồi của kinh tế thế giới
còn nhiều khó khăn.
Dự báo của IMF về các nền kinh tế lớn và các khu vực trên thế giới có
thể thấy như sau:
- Tăng trưởng kinh tế Mỹ dự báo tăng 2,5% trong năm 2015. Tuy
nhiên, kinh tế Mỹ vẫn là động lực quan trọng nhất thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế nhóm các nước công nghiệp phát triển trong năm 2015 và 2016. IMF cho
rằng triển vọng tăng trưởng của kinh tế Mỹ năm 2016 có thể đạt 3,0% (chỉ
điều chỉnh giảm -0,1% so với dự báo gần nhất).
- Khu vực sử dụng đồng tiền chung châu Âu được dự báo sẽ tăng
trưởng 1,5% trong năm 2015 và 1,7% trong năm 2016. IMF đã không điều
chỉnh giảm dự báo với khu vực châu Âu do sự phục hồi của các nền kinh tế
lớn trong khu vực EU cơ bản vẫn tiếp diễn.
- Nền kinh tế Nhật Bản đã cho thấy những dấu hiệu phục hồi trở lại sau
khi tăng thuế tiêu thụ từ 5% lên 8% và sự giảm giá của đồng Yên trong năm
2015. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế của Nhật Bản vẫn ở mức khiêm tốn, dự
báo chỉ đạt khoảng 0,8% trong năm 2015 (điều chỉnh giảm -0,2% so với dự
báo gần nhất) và dự kiến đạt 1,2% trong năm 2016. Nhìn chung, IMF không
nhiều lạc quan vể triển vọng của kinh tế Nhật Bản cũng như chương trình
kích thích kinh tế của Thủ tướng Abe. Các dự báo của IMF về triển vọng
trong ngắn hạn và trung hạn đối với nền kinh tế Nhật Bản vẫn rất dè dặt.
- Các dự báo mới nhất của IMF đã không có nhiều điều chỉnh đối với
triển vọng của các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển. Tại khu vực châu
Á, Ấn Độ, nền kinh tế lớn thứ 3 châu Á sẽ tăng trưởng 7,5% trong năm 2015
và năm 2016 nhờ tác động từ giá dầu giảm và nhiều cải cách kinh tế đang
82
được đẩy mạnh. Kinh tế Trung Quốc ngày càng tăng trưởng chậm lại sẽ tác
động tiêu cực đến triển vọng kinh tế khu vực châu Á.
- Xu hướng phục hồi tăng trưởng kinh tế của các khu vực và nền kinh
tế trên thế giới hiện nay là không đồng đều: Đối với các nước công nghiệp
phát triển, sự phục hồi của Mỹ mạnh hơn các nước EU và Nhật Bản, dẫn đến
đô la Mỹ lên giá so với các đồng tiền mạnh khác. Trong khi đó, chính sách tỉ
giá của nhiều nước đang được điều chỉnh nhằm duy trì khả năng cạnh tranh
của hàng xuất khẩu, điển hình là Trung Quốc đã liên tục phá giá đồng nhân
dân tệ trong thời gian gần đây, gây ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động
ngoại thương của nhiều nước trên thế giới do hàng hóa xuất khẩu từ Trung
Quốc đang chiếm đến 15% tổng khối lượng xuất khẩu toàn cầu.
- Tăng trưởng kinh tế phục hồi chậm nên các hoạt động thương mại
toàn cầu cũng gặp khó khăn, nhu cầu nhập khẩu của các nền kinh tế phát triển
năm 2015 chỉ tăng nhẹ so với 2014 và không có xu hướng cải thiện hơn trong
năm 2016.
* Xu hướng đầu tư trên thế giới và của Nhật Bản:
Theo dự báo của UNCTAD, vốn FDI toàn cầu năm 2015 có thể đạt 1,4
nghìn tỷ USD, tăng 11% so với năm 2014. Các năm 2016 và 2017, quy mô
vốn FDI toàn cầu có thể tiếp tục tăng lên và đạt các mức là 1,5 nghìn tỉ USD
và 1,7 nghìn tỉ USD. Các dự báo này được cung cấp từ mô hình tính toán của
UNCTAD và kết quả điều tra kinh doanh của các doanh nghiệp MNEs lớn.
Tuy nhiên, UNCTAD cho rằng hiện vẫn có rất nhiều các rủi ro về kinh tế và
chính trị có thể làm ảnh hưởng tiêu cực đến xu hướng phục hồi của vốn FDI
toàn cầu.
Trong đó, theo Báo cáo đầu tư toàn cầu 2015 của UNCTAD, Nhật Bản
hiện là nước đứng thứ 4 trong số 20 nền kinh tế có mức đầu tư nước ngoài lớn
nhất trên thế giới. Lượng vốn đầu tư ra nước ngoài trong hai năm 2013 và
83
2014 của Nhật Bản chiếm lần lượt 10,4% và 8,4% tổng lượng vốn đầu tư ra
nước ngoài của thế giới. Xu hướng đẩy mạnh đầu tư ra bên ngoài hiện nay
của các công ty Nhật Bản về cả quy mô vốn đầu tư và tốc độ tăng vốn đầu tư
là rất đáng chú ý. Số liệu UNCTAD cho thẩy kể từ năm 2011 đến nay, Nhật
Bản đã đầu tư ra bên ngoài mỗi năm trên 100 tỉ USD, năm 2013 đạt mức cao
nhất là gần 140 tỉ USD. Quy mô đầu tư ra nước ngoài của Nhật Bản các năm
2013 và 2014 lần lượt là 135,7 tỷ USD và 113,6 tỷ USD.
Nhật Bản hiện đang tập trung vào các dự án có quy mô vừa và nhỏ, do
vậy tổng vốn đầu tư cấp mới có thể giảm trong ngắn hạn với nhu cầu tái thiết,
xây dựng lại các khu vực sau thảm họa động đất, sóng thần và chính sách mới
của chính phủ Nhật Bản là kêu gọi các doanh nghiệp Nhật đẩy mạnh đầu tư
kinh doanh trong nước nhằm thúc đẩy tăng trưởng và giải quyết việc làm.
Chính phủ Nhật đã chủ động dùng các biện pháp nới lỏng tiền tệ, giám giá
đồng Yên. Điều này gây khó khăn cho các doanh nghiệp Nhật Bản đầu tư ra
nước ngoài khi chi phí vốn tăng lên nên nhiều nhà đầu tư Nhật có tâm lý chờ
đợi tỷ giá cải thiện. Có thể thấy, nguyên nhân các công ty Nhật Bản đầu ra tư
bên ngoài, đó là: (1) Chi phí nhân công ở các nền kinh tế đang phát triển và
mới nổi thấp trong khi Nhật Bản có nền dân số già và quy mô lực lượng lao
động ngày càng giảm, chi phí nhân công cao; (2) Đồng Yên Nhật là một đồng
tiền mạnh trên thế giới, rất thuận lợi cho các công ty Nhật Bản khi đầu tư ra
bên ngoài; (3) Các công ty Nhật Bản muốn tập trung vào các phân đoạn có
giá trị tăng cao trong chuỗi giá trị của các sản phẩm toàn cầu; (4) Sự tham gia
ngày càng tăng của các quốc gia trên thế giới vào hiệp định thương mại tự do
(FTAs) đang mở rộng nhiều thị trường cho các công ty đa quốc gia, trong đó
có Nhật Bản.
Đặc biệt theo Thông tấn xã Việt Nam, ngày 23/2/2016, Chủ tịch Tổ
chức xúc tiến mậu dịch Nhật Bản (JETRO) ông Hiroyuki Ishige đã công bố
Báo cáo JETRO về tình hình đầu tư Nhật Bản năm 2015. Tại cuộc họp báo,
84
ông Ishige đặc biệt nhấn mạnh cơ hội đầu tư và thương mại mà Hiệp định đối
tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) đem lại cho các nước thành viên, trong đó
có Việt Nam và Nhật Bản. Đây sẽ là thuận lợi trong việc thu hút đầu tư nước
ngoài từ Nhật Bản.
4.1.1.2. Bối cảnh trong nước
Việt Nam có quy mô dân số lớn đứng thứ 3 trong khối ASEAN, có
lượng lao động trẻ, vị trí địa lý thuận lợi, điều kiện tự nhiên phong phú, chính
trị ổn định nên được đánh giá là quốc gia có môi trường đầu tư hấp dẫn.
Hiện nay, các doanh nghiệp Nhật Bản phải đối mặt với chi phí lao động
ngày càng tăng cao, chính phủ Trung Quốc đang cắt giảm ưu đãi đối với các
nhà đầu tư nước ngoài. Điều này khiến các công ty Nhật thay đổi chiến lược
bằng các chuyển các khoản đầu tư trực tiếp tới các nước ASEAN với thị
trường lớn và giá nhân công rẻ như Việt Nam, Philippin...
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đất nước thời kỳ 2011-2020 được
thông qua tại Đại hội XI của Đảng đã xác định Việt Nam sẽ cơ bản trở thành
nước công nghiệp với thu nhập bình quân đầu người đạt trên 3.000 USD vào
năm 2020. Thực hiện nhiệm vụ chiến lược của cả nước, Quảng Ninh phấn đấu
đến năm 2020 trở thành tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại, trung tâm du lịch
quốc tế, là một trong những đầu tàu kinh tế của Miền Bắc và cả nước với hệ
thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị đồng bộ, hiện
đại; giảm nghèo bền vững, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của nhân dân, đảm bảo môi trường bền vững.
Tháng 7/2013, Việt Nam đã phê duyệt “Chiến lược công nghiệp hóa
của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật Bản hướng đến năm
2020, tầm nhìn 2030” trong đó ưu tiên phát triển 6 ngành công nghiệp: bao
gồm: điện tử; máy nông nghiệp; chế biến nông, thủy sản; đóng tàu; môi
trường và tiết kiệm năng lượng; và sản xuất ô tô và phụ tùng ô tô. Với mục
tiêu đưa 6 ngành này thành những ngành công nghiệp chủ lực của nền kinh tế,
85
có giá trị gia tăng cao và năng lực cạnh tranh quốc tế, các ngành này sẽ giữ
vai trò dẫn dắt về thúc đẩy thu hút đầu tư của doanh nghiệp trong và ngoài
nước, trước hết là doanh nghiệp Nhật Bản.
Năm 2015, Nhật Bản cam kết tiếp tục tích cực hỗ trợ Việt Nam triển
khai Chiến lược, đồng thời hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam;
khuyến khích doanh nghiệp Nhật Bản tham gia dự án Đại học Việt - Nhật.
Tháng 9/2015, chuyến thăm chính thức cấp cao của Tổng bí thư
Nguyễn Phú Trọng tại Nhật Bản đã đánh dấu mốc lịch sử mới trong quan hệ
ngoại giao giữa hai nước. Hai bên đã ra Tuyên bố về Tầm nhìn chung quan hệ
Việt Nam - Nhật Bản.
* Như vậy có thể thấy các nhà đầu tư Nhật Bản chú trọng đầu tư ra các
nước nói chung và Việt Nam (trong đó có Quảng Ninh) nói riêng vào các lĩnh
vực có thế mạnh, đó là: Hạ tầng giao thông, môi trường, công nghiệp sạch,
công nghiệp hỗ trợ, công nghệ cao, nông nghiệp công nghệ cao, thương mại –
bán lẻ... Thu hút đầu tư nước ngoài từ một quốc gia phát triển như Nhật Bản
cũng đem lại cơ hội chuyển giao phương thức quản trị hiện đại để giúp doanh
nghiệp Việt Nam có được tầm nhìn dài hạn, tập trung vào lợi ích và xây dựng
chiến lược kinh doanh lâu dài thay vì cách kinh doanh ngắn hạn như trước.
4.1.2. Phương hướng
Bước vào năm 2016, tình hình kinh tế thế giới tiếp tục khó khăn, giá
dầu giảm sâu, khủng bố diễn ra ở nhiều nước, dịch bệnh diễn biến phức tạp.
Trong nước, nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi, nhưng còn nhiều khó khăn
như: nguồn lực đầu tư phát triển còn hạn chế, tái cơ cấu kinh tế chậm, sức
cạnh tranh thấp, nợ xấu còn cao, tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại còn
diễn biến phức tạp... ảnh hưởng đến tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh. Tỉnh
Quảng Ninh đã xác định các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016
với mục tiêu tổng quát là: Tập trung nâng cao chất lượng tăng trưởng đi đôi
với việc đẩy mạnh thực hiện ba đột phá chiến lược, tái cơ cấu nền kinh tế gắn
86
với đổi mới mô hình tăng trưởng; tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, nâng
cao năng suất, hiệu quả và năng lực cạnh tranh, phấn đấu tăng trưởng kinh tế
cao hơn và vững chắc hơn. Tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội,
đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ. Bảo đảm an sinh xã xã hội, phúc lợi
xã hội và nâng cao đời sống nhân dân. Bảo vệ tài nguyên và môi trường, chủ
động ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh xây dựng thể chế, chú trọng
đầu tư xây dựng thương hiệu địa phương, cải cách hành chính, nâng cao kỷ
cương công chức và phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường củng cố
quốc phòng an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Mở rộng và nâng cao
hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế.
Quảng Ninh đã xác định chiến lược thu hút đầu tư những lĩnh vực các
nhà đầu tư Nhật Bản có thế mạnh là: Hạ tầng giao thông, khoa học công nghệ,
ngành công nghiệp sạch, công nghiệp hỗ trợ, nông nghiệp công nghệ cao, môi
trường; Tập trung vào các khu công nghiệp và khu kinh tế.
Để tạo bước tiến vững chắc và nhanh trong quá trình tiếp cận các
nguồn đầu tư thì việc lựa chọn nhà đầu tư tại các nước có nền kinh tế bền
vững, phát triển theo chiều sâu, tăng trưởng xanh, công nghệ cao, công nghiệp
sạch như Nhật Bản là vấn đề chiến lược. Do đó, nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI), vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) từ Nhật Bản là một
trong những nguồn vốn quan trọng có tính chiến lược trong tiến trình thúc đẩy
phát triển nhanh nền kinh tế của Quảng Ninh trong tương lai.
Nhận thức được vai trò quan trọng của các nhà đầu tư Nhật Bản đối với
việc thu hút đầu tư các dự án chiến lược trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh, ngay
từ năm 2012, tỉnh Quảng Ninh đã chủ động xây dựng Đề án “Thúc đẩy hợp
tác, thu hút đầu tư của Nhật Bản vào tỉnh Quảng Ninh”. Tiếp theo, vào ngày
18/01/2013, UBND tỉnh Quảng Ninh và Tổ chức Xúc tiến thương mại Nhật
Bản tại Hà Nội (JETRO Hà Nội) đã ký kết chương trình hợp tác Nhật Bản -
Quảng Ninh với tầm nhìn 30 năm. Ngày 06/02/2013, hai bên quyết định thành
87
lập Hội đồng cố vấn để hỗ trợ, hợp tác thu hút đầu tư từ Nhật Bản vào tỉnh
Quảng Ninh và xây dựng chiến lược thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Ninh. Bắt
đầu tư đây, Quảng Ninh sẵn sàng cho mối quan hệ hợp tác giữa Quảng Ninh -
Nhật Bản ngày càng đi vào thực chất. Quảng Ninh xác định:
(1) - Xác định thu hút nguồn vốn ODA, FDI của Nhật Bản là chiến
lược, lâu dài và đúng đắn của Quảng Ninh trong ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn, với quan điểm “Coi trọng phát huy tối đa nội lực và thu hút mạnh mẽ
ngoại lực, trong đó nội lực là cơ bản, chiến lược, lâu dài, ngoại lực là trọng
tâm, đột phá”. Do vậy, phải đề ra những chính sách khả thi, những quyết sách
mang tính đột phá và hành động kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi nhất để thúc
đẩy hợp tác, thu hút đầu tư của Nhật Bản vào Quảng Ninh, tương xứng với
mối quan hệ, tiềm năng, thế mạnh của Quảng Ninh và Nhật Bản.
(2) - Tập trung xúc tiến, thu hút nguồn vốn ODA, FDI của Nhật Bản
vào tỉnh Quảng Ninh là những ngành, lĩnh vực: Dịch vụ, du lịch, hạ tầng,
công nghiệp sạch, công nghiệp công nghệ cao, thân thiện với môi trường, sử
dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, khoáng sản, đất đai; thực hiện cơ chế
chính sách ưu tiên, ưu đãi để hấp dẫn, thu hút đầu tư; đa dạng hóa các hình
thức, phương thức đầu tư; đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu
tư; cải cách thủ tục hành chính và hỗ trợ tối đa cho các nhà đầu tư, doanh
nghiệp của Nhật Bản khi đầu tư vào Quảng Ninh.
(3) - Tập trung nguồn lực để đối ứng, xây dựng hoàn chỉnh cơ sở hạ
tầng về giao thông, trước mắt tập trung cho các dự án có tính động lực trong
vùng, trong tỉnh, đồng thời đáp ứng yêu cầu về cấp điện, nước, xử lý nước
thải, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực… tạo môi trường hấp dẫn để thu
hút đầu tư FDI trong và ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa
khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
88
4.1.3. Mục tiêu
4.1.3.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu của việc thu hút đầu tư từ Nhật Bản là tăng cường thu hút
nguồn vốn ODA và FDI từ Nhật Bản đầu tư vào Quảng Ninh theo hướng thu
hút các dự án có chất lượng, có giá trị gia tăng cao, sử dụng công nghệ hiện
đại, thân thiện với môi trường, hướng vào sử dụng nguồn nhân lực chất lượng
và chất lượng cao; tăng cường sự liên kết với các doanh nghiệp trong nước;
phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; tạo điều kiện để
phát triển các điểm động lực và địa phương động lực tạo môi trường hấp dẫn
trong thu hút đầu tư nguồn FDI. Đồng thời phải phù hợp với các nhà đầu tư
Nhật Bản quan tâm và có thế mạnh, tập trung vào các ngành, lĩnh vực trọng
tâm, đó là: Hạ tầng giao thông, môi trường, công nghiệp sạch, công nghiệp
hỗ trợ, công nghệ cao, nông nghiệp công nghệ cao.
4.1.3.2. Mục tiêu cụ thể
* Mục tiêu thu hút ODA của Nhật Bản
- Giai đoạn 2016 - 2018, tập trung thu hút nguồn vốn ODA, ưu tiên đầu
tư vào các dự án: (1) Dự án Bảo vệ môi trường thành phố Hạ Long; (2) Dự án
Cầu Vân Tiên; tổng mức đầu tư (1)+ (2) trên 201 triệu USD.
- Giai đoạn 2018 - 2020: Tiếp tục ưu tiên thu hút nguồn vốn ODA để
đầu tư phát triển hạ tầng giao thông quan trọng, các dự án ứng phó biến đổi
khí hậu, lĩnh vực y tế, giáo dục...
* Mục tiêu thu hút FDI của Nhật Bản
- Giai đoạn 2016 - 2018: Đây là giai đoạn thực hiện đầu tư hạ tầng ban
đầu để thu hút đầu tư, do vậy phấn đấu trong giai đoạn này sẽ thu hút được ít
nhất khoảng 4 dự án đầu tư của Nhật Bản, tổng vốn đăng ký đầu tư dự kiến
89
đạt 540 triệu USD, đưa Nhật Bản trở vào nhóm 5 nước và vùng lãnh thổ có
vốn đầu tư nhiều nhất tại Quảng Ninh.
- Trong giai đoạn từ 2018 - 2020, phấn đấu sẽ thu hút khoảng 25 dự án
đầu tư của Nhật Bản vào Quảng Ninh, với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 1.125
triệu USD, đưa Nhật Bản trở thành quốc gia đứng đầu về đầu tư FDI tại tỉnh
Quảng Ninh.
- Như vậy, chỉ tiêu phấn đấu trong giai đoạn 2015 - 2020 là 29 dự án,
với tổng vốn đầu tư đăng ký dự kiến đạt 1.665 triệu USD, tính bình quân mỗi
năm phải phấn đấu thu hút đầu tư từ Nhật Bản vào Quảng Ninh đạt khoảng
237 triệu USD/năm.
Bảng 4.1. Mục tiêu phấn đấu thu hút FDI giai đoạn 2016 - 2020
Giai đoạn
Số dự án
Tổng vốn đầu tư
2016 - 2018
540 triệu USD
4
2018 - 2020
1.125 triệu USD
25
Ghi chú - Thuộc nhóm 5 nước và vùng lãnh thổ có vốn đầu tư FDI nhiều nhất tại Quảng Ninh - Đứng đầu về đầu tư FDI tại Quảng Ninh
Tổng
1.665 triệu USD
29
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Ninh)
4.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư từ Nhật
Bản của tỉnh Quảng Ninh
Quảng Ninh đã và đang tích cực có các giải pháp để tăng cường hơn
nữa nguồn vốn thu hút đầu tư từ Nhật Bản. Để nâng cao số lượng, chất lượng
và hiệu quả của các dự án đầu tư từ Nhật Bản cần phải thực hiện các giải pháp
sau đây:
4.2.1. Hoàn thiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
- Trong năm 2016 - 2017, tập trung hoàn thành Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh; hoàn thiện quy hoạch phát
triển không gian đô thị, phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, đặc
biệt là các địa phương trọng điểm như Hạ Long, Móng Cái, Vân Đồn, Cẩm
Phả, Uông Bí, Quảng Yên…Dựa trên quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
90
xã hội, tỉnh Quảng Ninh sẽ cung cấp được bức tranh tổng thể về phát triển
kinh tế - xã hội ổn định để tạo tâm lý yên tâm cho nhà đầu tư khi quyết định
đầu tư vào Quảng Ninh.
- Thu hút đầu tư nguồn FDI phải bám sát quy hoạch phát triển kinh tế,
xã hội của tỉnh và của từng địa phương đã được phê duyệt.
- Xây dựng quy hoạch phát triển ngành một cách rõ ràng, bài bản và
mang tính chiến lược. Quy hoạch ngành phải phù hợp với tiềm năng, lợi thế
sẵn có, phù hợp với nguồn nguyên liệu, tài nguyên thiên nhiên nhằm khai thác
hiệu quả các lợi thế này nhưng tiết kiệm được tài nguyên.
- Dành những quỹ đất có lợi thế để kêu gọi các dự án quan trọng có tính
động lực, các dự án thuộc diện khuyến khích và đặc biệt khuyến khích đầu tư.
Thực hiện việc cấp phép đầu tư tuân thủ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã đề ra. Hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất, công bố rộng rãi, công khai
quy hoạch; tập trung giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch cho các dự án đầu
tư để thu hút, hấp dẫn nhà đầu tư.
- Rà soát lại quy hoạch các KCN, KKT, điều chỉnh quy hoạch các
KCN, KKT để phù hợp với quy hoạch phát triển vùng, quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch các KCN phải mang tính chuyên ngành,
chuyên sâu và quy mô từng KCN phải có tổng diện tích tối thiểu từ 300 ha trở
lên. Ưu tiên đầu tư phát triển những ngành công nghiệp sạch, công nghiệp
phụ trợ, công nghiệp chuyên sâu trong các KCN, KKT.
- Kiên quyết thu hồi các dự án đầu tư hạ tầng KCN, các dự án do nhà
đầu tư thứ cấp làm chủ dự án đầu tư mà không triển khai hoặc có triển khai
nhưng tiến độ quá chậm so với yêu cầu của tỉnh để thu hồi, giao cho các nhà
đầu tư khác có năng lực, uy tín thực hiện dự án.
- Nghiên cứu, bổ sung quy hoạch và tạo quỹ đất sạch để xây dựng nhà
ở cho công nhân làm việc tại các khu công nghiệp, khu kinh tế và các khu
dịch vụ ngoài hàng rào khu công nghiệp.
91
4.2.2. Tăng cường xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách
- Về chính sách ưu tiên đầu tư đối với các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng
kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong KKT, các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào KCN gồm: (1) Đường giao thông; hệ
thống cấp điện; cấp nước, thoát nước; bồi thường, giải phóng mặt bằng; (2)
Bồi thường giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã
hội khu nhà ở công nhân và khu tái định cư phục vụ người bị thu hồi đất trong
KKT; (3) Khu xử lý chất thải rắn tập trung và hệ thống xử lý nước thải tập
trung KCN, khu phi thuế quan trong KKT (bao gồm hệ thống thoát nước thải,
trạm xử lý nước thải tập trung); (4) Đấu nối các công trình kết cấu hạ tầng
trong hàng rào KCN, KKT; cơ sở đào tạo nghề; cơ sở khám chữa bệnh;
trường học và các công trình công cộng khác đáp ứng nhu cầu phát triển
KCN, KKT thì do UBND tỉnh xem xét, quyết định chính sách ưu tiên đối với
từng dự án cụ thể khi được xác định là những dự án trọng điểm cần ưu tiên
dành nguồn lực từ ngân sách tỉnh để đầu tư trong phân bổ kế hoạch vốn đầu
tư hàng năm.
- Ưu tiên đầu tư kinh doanh khu đô thị hoặc khu dân cư dịch vụ hạ tầng
xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp đối với nhà đầu tư dự án xây dựng và
kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp có diện tích từ 100ha trở lên được xét cơ
chế ưu tiên trong thực hiện ký quỹ theo tổng mức đầu tư đối với dự án đầu tư
khu đô thị. Xây dựng cơ chế, chính sách và bố trí vốn để đầu tư hạ tầng cho
các dự án đầu tư xây dựng các khu nhà ở cho công nhân.
- Đầu tư hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cho một
số KCN dành riêng cho các nhà đầu tư Nhật Bản: Như giải phóng mặt bằng
tạo quỹ đất sạch, đầu tư đấu nối hạ tầng giao thông vào KCN Việt Hưng; triển
khai cung cấp đủ điện, cấp nước đến chân hàng rào khu công nghiệp; xây
dựng các khu hạ tầng xã hội liền kề KCN; có cơ chế khuyến khích các nhà
đầu tư, các doanh nghiệp xây dựng khu nhà ở, khu nhà xưởng cho các doanh
92
nghiệp Nhật Bản thuê; Khuyến khích các cơ chế như miễn tiền sử dụng đất,
miễn thuế từ 5-10 năm cho các doanh nghiệp đầu tư các nhà hàng ăn uống
phục vụ khách Nhật Bản tại thành phố Hạ Long.
- Xây dựng chính sách khuyến khích thu hút đầu tư những nhà đầu tư các
dự án sử dụng công nghệ tiên tiến, công nghiệp sạch, dự án có tác động tích cực
đến phát triển kinh tế - xã hội. Kiên quyết không thu hút đầu tư những nhà đầu
tư sử dụng công nghệ lạc hậu, quy mô nhỏ, gây ô nhiễm môi trường.
- Xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi riêng cho khu công nghiệp Việt
Hưng theo hướng Khu công nghiệp chuyên sâu trong lĩnh vực sản xuất linh
kiện điện tử, thực phẩm và đồ uống để thu hút các nhà đầu tư Nhật Bản và
các nhà đầu tư tiềm năng khác.
- Hoàn chỉnh các văn bản hướng dẫn đầu tư, trình tự thủ tục, quy trình
thực hiện đầu tư cụ thể; tinh giảm thủ tục hành chính, tăng cường phân cấp và
liên kết với Trung tâm dịch vụ hành chính công của tỉnh trong một số dịch vụ.
- Có chính sách hỗ trợ các cở sở đào tạo, các doanh nghiệp tổ chức đào
tạo tiếng Nhật; có chính sách khuyến khích hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng về trình
độ chuyên môn, nâng cao tay nghề, tiếng Nhật đối với lao động, cán bộ quản
lý trong khu công nghiệp hoặc ngoài khu công nghiệp do nhà đầu tư Nhật Bản
đầu tư thực hiện dự án.
4.2.3. Cải thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, hạ tầng các Khu
công nghiệp, Khu kinh tế
4.2.3.1. Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
- Uỷ ban nhân dân tỉnh đảm bảo đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt
là cơ sở hạ tầng đường giao thông, hệ thống cấp điện, cấp nước, thoát
nước…đến chân công trình, không để xảy ra tình trạng thiếu điện, nước đối
với các dự án đầu tư trong các khu công nghiệp, khu kinh tế và các dự án phát
triển kinh tế, đô thị ngoài KCN, KKT.
93
- Đẩy nhanh tiến độ để khởi công các dự án đường cao tốc Hạ Long -
Hải Phòng, Hạ Long - Móng Cái, để tăng sức hấp dẫn đầu tư đối với nhà đầu
tư nói chung và các nhà đầu tư Nhật Bản nói riêng;
- Khai thác tối đa tiềm năng về vốn đầu tư của các tập đoàn tài chính có
quy mô lớn nhằm đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật: đường
giao thông, cảng biển, sân bay, các KCN...
4.2.3.2. Về cơ sở hạ tầng trong các Khu công nghiệp, Khu kinh tế của tỉnh
- Xem xét, lựa chọn chủ đầu tư hạ tầng KCN là các doanh nghiệp thực
sự có năng lực về tài chính, có uy tín; hoặc mời gọi các chủ đầu tư là người
nước ngoài liên doanh với các doanh nghiệp trong nước hoặc đầu tư dưới
hình thức 100% vốn nước ngoài để đầu tư hạ tầng KCN chưa có chủ đầu tư để
đảm bảo tính khả thi của dự án.
- Khắc phục, hoàn thiện, đảm bảo thuận lợi về hệ thống giao thông đấu
nối trong KCN; hệ thống cung cấp nước, cung cấp điện; các hệ thống thoát
nước thải; các công trình phụ trợ... tạo ra hệ thống hạ tầng cơ sở đồng bộ, đảm
bảo đáp đứng tốt nhất nhu cầu sử dụng của các Nhà đầu tư Nhật Bản.
- Trên cơ sở quy hoạch tổng thể các KCN, tập trung nguồn lực tài chính
đầu tư xây dựng, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật trong một số KCN dành riêng
cho các nhà đầu tư Nhật Bản. Trước mắt, tập trung đầu tư, thu hút đầu tư hoàn
thành hạ tầng kỹ thuật trong KCN Việt Hưng và xây dựng lộ trình triển khai
hoàn chỉnh quy hoạch KCN - Dịch vụ Đầm Nhà Mạc để có cơ sở xúc tiến đầu
tư hạ tầng kỹ thuật để hấp dẫn các nhà đầu tư.
4.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực cho
các ngành công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ; việc đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao tay nghề cho lao động theo định hướng của thị trường lao động trong khu
công nghiệp do nhà đầu tư Nhật Bản đầu tư, đáp ứng được yêu cầu của nhà
đầu tư Nhật Bản theo từng trình độ nhất định. Trước mắt, cần tập trung có kế
94
hoạch xây dựng triển khai đầu tư phát triển dự án nguồn nhân lực với hình
thức IPP (Doanh nghiệp - Nhà nước - Nhà trường).
- Mở các lớp đào tạo cán bộ quản lý, kế toán trưởng, cho các doanh
nghiệp FDI, tổ chức thường xuyên việc tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ,
luật pháp cho cán bộ đang làm việc trong các doanh nghiệp FDI. Trước mắt,
cần tuyển dụng, lựa chọn từ 10 - 20 học sinh đã tốt nghiệp các trường đại học,
hệ chính quy loại khá, giỏi trở lên có trình độ tiếng Nhật để cho đi đào tạo tại
Nhật Bản từ 6 tháng đến 2 năm.
- Các dự án có trình độ công nghệ cao thu hút được vào tỉnh cũng là
một kênh chuyển giao về mặt công nghệ, đồng thời cũng là nơi cho người
lao động địa phương tìm hiểu và tiếp cận với nền công nghệ của thế giới.
Điều này kết hợp với việc hình thành các cơ sở đào tạo nghề thì trong tương
lai không xa, trong tỉnh sẽ hình thành lên một đội ngũ lao động, một thị
trường lao động chuyên nghiệp đáp ứng đủ nhu cầu cho bất cứ một dự án
nào đầu tư tại Quảng Ninh.
- Thành lập cơ sở đào tạo nghề liền kề KCN để trực tiếp đào tạo nghề
cho những lao động có nhu cầu làm việc trong KCN, đáp ứng nhu cầu sử
dụng lao động của nhà đầu tư, tạo đời sống ổn định cho người dân lao động.
Nghiên cứu, xây dựng mô hình đặt các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ, công nhân ngay trong các KCN để đảm bảo đội ngũ cán bộ, công nhân
được đào tạo thường xuyên, liên tục, có khả năng nắm bắt dây chuyền công
nghệ nhanh chóng, kịp thời theo yêu cầu của Nhà đầu tư.
- Giao cho các cơ sở đào tạo nghề của Tỉnh đào tạo lao động đạt tiêu
chuẩn tay nghề bậc 2 cung cấp cho dự án theo yêu cầu của nhà đầu tư miễn
phí. Xây dựng chính sách khuyến khích các doanh nghiệp, nhà trường tự tổ
chức các lớp đào tạo nghề theo ngành nghề mà Quảng Ninh đang cần. Đặc
biệt hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp, nhà trường mở các lớp đào tạo
tiếng Nhật.
95
4.2.5. Phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ
Ngành công nghiệp hỗ trợ (Supporting Industry-SI) là ngành nền tảng
của ngành công nghiệp chính yếu. Ngành công nghiệp hỗ trợ cung cấp linh
kiện, phụ tùng, nguyên phụ liệu...cho ngành công nghiệp sản xuất và tiêu
dùng. Việc phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ sẽ đem lại 2 yếu tố quan trọng
để thu hút các Nhà đầu tư vào Quảng Ninh:
- Các ngành công nghiệp hỗ trợ là tiền đề để kéo theo các Nhà đầu tư
trong các ngành công nghiệp chủ đạo. Thực tế cho thấy, các nhà sản xuất linh
kiện thường đi theo các nhà sản xuất lắp ráp. Số lượng các doanh nghiệp
ngành công nghiệp hỗ trợ thường khá nhiều nhưng quy mô và vốn đầu tư
không lớn, gắn chặt với các nhà sản xuất lắp ráp. Riêng đối với các doanh
nhiệp trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ của Nhật Bản phần lớn là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
- Các ngành công nghiệp hỗ trợ làm tăng tỷ lệ nội địa hóa (sử dụng các
nguyên liệu và phụ tùng công nghiệp sản xuất tại địa phương) cho các ngành
công nghiệp chủ đạo. Đồng thời, các ngành công nghiệp hỗ trợ cũng giảm chi
phí nhập khẩu phụ tùng, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao kỹ năng và năng
lực của đội ngũ kỹ sư, công nhân, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Trước hết, cần nhận thấy xu hướng Nhật Bản đầu tư vào Việt Nam
trong thời gian qua chủ yếu trong lĩnh vực công nghệ cao như ô tô, xe máy,
điện tử, máy móc thiết bị, đây cũng chính là các ngành mũi nhọn của Nhật
Bản. Những ngành này đòi hỏi phải có các linh kiện phụ trợ đi kèm, trong khi
thực trạng ngành công nghiệp hỗ trợ ở Quảng Ninh còn rất yếu kém và hầu như
không có. Do đó, việc phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ có vai trò quan
trọng trong việc thu hút các Nhà đầu tư Nhật Bản vào Quảng Ninh.
- Quảng Ninh đã xác định dành Khu công nghiệp Việt Hưng và Khu
công nghiệp dịch vụ Đầm Nhà Mạc để xúc tiến, thu hút các nhà đầu tư Nhật
Bản. Do vậy, việc thu hút các nhà đầu tư Nhật Bản đầu tư vào lĩnh vực điện
tử... cần phải gắn chặt với việc thu hút các doanh nghiệp hoạt động trong
96
ngành công nghiệp hỗ trợ của Nhật Bản. Để thu hút được các ngành công
nghiệp hỗ trợ, phải “nhận diện” rõ các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
này là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, họ rất cần những khu nhà xưởng xây sẵn có với diện tích từ 300 m2 trở lên, cùng với giá thuê cạnh tranh để tiết kiệm
chi phí, đồng thời giảm diện tích khu công nghiệp bị bỏ trống vì không có
doanh nghiệp thuê trong bối cảnh khó khăn thị trường bất động sản hiện nay.
- Việc đầu tư phát triển các khu công nghiệp phải gắn liền các khu đô
thị, bệnh viện, trường học trung tâm thương mại để tạo điều kiện thu hút các
doanh nghiệp vừa và nhỏ Nhật Bản đầu tư.
4.2.6. Tăng cường cải cách hành chính
- Đơn giản, công khai danh mục thủ tục hành chính, quy trình giải
quyết hồ sơ của các nhà đầu tư Nhật Bản theo hướng một đầu mối, nhanh
chóng, thuận tiện, đơn giản, rõ ràng, minh bạch để các nhà đầu tư triển khai
đầu tư dự án vào tỉnh Quảng Ninh; Đồng thời hỗ trợ tối đa cho các doanh
nghiệp, nhà đầu tư Nhật Bản về các thủ tục hành chính về hải quan, xuất,
nhập cảnh.
- Công khai các quy hoạch, chính sách đầu tư, thủ tục đầu tư và các
thông tin liên quan trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, của Ban Xúc tiến và
Hỗ trợ đầu tư và các cơ quan liên quan; công khai danh mục thủ tục hành
chính, quy trình giải quyết về lĩnh vực đầu tư bằng tiếng Nhật Bản trên cổng
thông tin điện tử của Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư.
- Xây dựng quy định xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu cơ quan,
đơn vị chịu trách nhiệm toàn bộ nếu các kiến nghị của doanh nghiệp thuộc
lĩnh vực không được xem xét giải quyết.
- Định kỳ 6 tháng một lần, lãnh đạo tỉnh tổ chức đối thoại với doanh
nghiệp theo lĩnh vực để giải quyết, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp Nhật
Bản đầu tư tại Quảng Ninh.
- Rà soát tổng thể các thủ tục hành chính và loại bỏ những rào cản và
hoàn thiện cơ chế, chính sách để nâng cao hiệu quả đầu tư (triển khai thực
97
hiện Chỉ thị 32/CT-TTg ngày 07/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc
loại bỏ những rào cản và hoàn thiện cơ chế, chính sách để nâng cao hiệu quả
đầu tư) trong đó quy định cụ thể về trình tự thủ tục đầu tư, các cá nhân giải
quyết, thời gian giải quyết và công khai đánh giá hiệu quả của người giải
quyết. Hằng năm thực hiện khảo sát mức độ hài lòng của nhà đầu tư đối với
những dịch vụ cung cấp của tỉnh.
4.2.7. Các giải pháp khác
Ngoài các giải pháp chủ lực trên, còn có thể kết hợp với các giải pháp
sau đây:
4.2.7.1. Giải pháp về Khoa học công nghệ
- Tập trung theo hướng ưu tiên thu hút các dự án có công nghệ hiện đại,
thân thiện với môi trường, tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao, kiên quyết
không thu hút đầu tư các dự án có sử dụng máy móc, thiết bị, công nghệ lạc
hậu, tiêu hao nhiều năng lượng, nguyên liệu, gây ô nhiễm môi trường,...
- Tăng cường quản lý, kiểm soát công nghệ các dự án thu hút đầu tư
trên địa bàn Tỉnh, các dự án đầu tư phát triển kinh tế, xã hội đều được thẩm
định về công nghệ và những tác động của nó đến môi trường, xã hội; tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra về khoa học công nghệ.
4.2.7.2. Giải pháp về quản lý đất đai và môi trường
Xây dựng các chính sách ưu đãi về đất đai như thời gian thuê đất,
tiền thuê đất... Nhưng trước mắt tập trung cải cách hành chính giảm các
thủ tục hành chính, giảm thành phần hồ sơ, thời gian trong việc lập hồ sơ
xin giao đất, cho thuê đất, ký hợp đồng thuê đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
4.2.7.3. Giải pháp về xúc tiến đầu tư
- Chuyển đổi căn bản nhận thức về vai trò quan trọng của công tác xúc
tiến đầu tư, xác định rõ công tác xúc tiến đầu tư là việc làm thường xuyên, là
98
trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và trách nhiệm trọng tâm là của các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương đặc biệt đối với nguồn vốn
FDI và đối với các nhà đầu tư Nhật Bản; xác định rõ những dự án trọng điểm
phù hợp với các nhà đầu tư Nhật Bản.
- Phương pháp xúc tiến đầu tư là phải xác định được nhà đầu tư chiến
lược tập trung lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm, thể hiện tính khu vực, liên
ngành, liên vùng bám theo chuỗi giá trị gia tăng; đồng thời phải cụ thể theo
từng yêu cầu của nhà đầu tư, từng dự án, xác định rõ năng lực, thế mạnh của
nhà đầu tư để có phương pháp tiếp cận phù hợp.
- Hoàn thành việc xây dựng, phát triển hệ thống trang Website bằng
ngôn ngữ tiếng Nhật Bản và Bộ tài liệu xúc tiến đầu tư của Quảng Ninh để
nhà đầu tư tiếp cận tất cả các thông tin trước khi quyết định đầu tư, từ các
thông tin chung như định hướng, kế hoạch, hệ thống luật pháp, hệ thống giao
thông, chính sách đến thông tin cụ thể như quy hoạch, công suất phát triển
từng ngành, từng lĩnh vực, ưu đãi đầu tư, điều kiện đầu tư, điều kiện hoạt
động chung và các dịch vụ hỗ trợ cụ thể của Quảng Ninh.
- Xây dựng chính sách khuyến khích, động viên, khen thưởng kịp thời
những tổ chức, cá nhân mời gọi được nhà đầu tư đầu tư vào Quảng Ninh.
- Thông qua các nhà đầu tư mạnh, có uy tín, có kinh nghiệm trong nước
để tiếp cận và phối hợp làm công tác xúc tiến đầu tư trong đó tập trung vào
những doanh nghiệp trong nước đã có mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức
và doanh nghiệp Nhật bản, từ đó tiếp cận trực tiếp các nhà đầu tư Nhật Bản.
- Thông qua hợp tác với một số trường đại học của Nhật Bản để vừa
hợp tác trong đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu khắt khe của các nhà
đầu tư Nhật Bản vừa mở rộng quan hệ hợp tác với doanh nghiệp Nhật Bản.
- Chủ động tìm hiểu và nghiên cứu các nhà đầu tư theo lĩnh vực,
chuyên ngành để chọn lựa ra một số nhà đầu tư lớn có tiềm năng, có uy tín và
99
tiềm lực tài chính, công nghệ trong mỗi lĩnh vực để tập trung xúc tiến vào
nhóm đối tác nhà đầu tư tiềm năng chiến lược này.
- Thường xuyên cập nhật, nghiên cứu kỹ về diễn biến dòng FDI của
Nhật Bản; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, viên chức làm công tác xúc
tiến đầu tư nhằm tăng cường và củng cố nâng cao tính chuyên nghiệp trong
công tác xúc tiến đầu tư tạo ra sự biến đổi về chất.
- Khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài được tự nghiên cứu, đề xuất
hình thức đầu tư, chính sách phù hợp với khả năng của nhà đầu tư và đặc thù
của từng dự án cụ thể trên cơ sở đó xây dựng được các chính sách khuyến
khích thu hút các nhà đầu tư, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi nhất để hỗ trợ
nhà đầu tư.
- Xúc tiến đầu tư qua các hoạt động, chương trình hợp tác hữu nghị
giữa tỉnh Quảng Ninh với Nhật Bản. Trong đó tổ chức kết nghĩa với một số
địa phương của Nhật Bản, trước mắt kết nghĩa với tỉnh Shizuoka để thúc đẩy
trao đổi, giao lưu văn hóa, kinh tế, thương mại, đầu tư.
- Xây dựng mối quan hệ đối tác chiến lược với các tổ chức, hiệp hội,
công ty tư vấn thương mại, đầu tư của Nhật Bản.
- Xem xét, đề xuất mở Văn phòng đại diện xúc tiến đầu tư, du lịch và
thương mại của tỉnh Quảng Ninh tại Nhật Bản do UBND tỉnh quản lý và Ban
Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư là cơ quan đầu mối để phối hợp với các sở, ngành
liên quan; cùng với sự đề xuất của JETRO Hà Nội đề xuất lộ trình, thời gian
thành lập và phải hướng đến cơ chế thị trường.
- Quan tâm, bố trí nguồn kinh phí phù hợp để triển khai có hiệu quả các
hoạt động xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước.
4.2.7.4. Giải pháp về hỗ trợ khác
- Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh đã có Quyết định thành lập Ban
Chỉ đạo triển khai thực hiện điều hành tổ chức thực hiện Chương trình phối
hợp giữa UBND tỉnh Quảng Ninh và Tổ chức Xúc tiến thương mại Nhật Bản
tại Hà Nội về triển khai thực hiện Đề án thúc đẩy, hợp tác thu hút đầu tư của
100
Nhật Bản vào tỉnh Quảng Ninh; UBND tỉnh đã có Quyết định thành lập Văn
phòng giúp việc Hội đồng cố vấn và Ban Chỉ đạo điều hành, đây là bộ phận
trực tiếp tham mưu, triển khai hỗ trợ trực tiếp cho các nhà đầu tư, các doanh
nghiệp khi đến Quảng Ninh tìm hiểu, nghiên cứu cơ hội đầu tư, phát triển dự
án chuyên về Nhật Bản.
- Văn phòng giúp việc Hội đồng cố vấn và Ban Chỉ đạo đặt tại Ban xúc
tiến và hỗ trợ đầu tư với nhiệm vụ thường xuyên tiếp xúc với các nhà đầu tư
Nhật Bản khi đến liên hệ công tác, hỗ trợ, giải quyết các thủ tục hành chính
theo yêu cầu của nhà đầu tư Nhật Bản, cung cấp các thông tin về lĩnh vực đầu
tư cho các nhà đầu tư Nhật Bản.
- Trước mắt, là sử dụng cán bộ Việt Nam biết tiếng Nhật thông thạo
theo dõi bộ phận này; trong thời gian tiếp theo sẽ tuyển dụng người Nhật Bản
làm tại bộ phận này. Ngoài ra, những cán bộ, chuyên viên thường xuyên tiếp
xúc với các nhà đầu tư Nhật Bản cần được tập huấn, quán triệt và tự tìm hiểu
về văn hóa của người Nhật Bản để có thể hoàn thành công việc của mình một
cách tốt nhất.
- Thành lập bộ phận theo dõi, hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp Nhật Bản
đặt tại Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư Quảng Ninh.
- Hỗ trợ và tạo môi trường đầu tư, kinh doanh cho các nhà đầu tư
nghiên cứu về địa điểm khi họ có nhu cầu; xây dựng dịch vụ một cửa hỗ trợ
thủ tục trước khi đầu tư và có hỗ trợ trong quá trình giải quyết thủ tục hành
chính đầu tư và dịch vụ sau khi đầu tư tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tiến
hành hoạt động đầu tư.
- Tạo điều kiện cho nhà đầu tư tiếp cận tổ chức tín dụng trên địa bàn
tỉnh để tìm kiếm nguồn vốn vay để thực hiện dự án đầu tư và phát triển dự án
theo quy định của pháp luật.
- Nghiên cứu quy hoạch và đầu tư một khu đô thị mang mầu sắc và
đậm nét văn hóa Nhật Bản tại Thành phố Hạ Long - Một Thành phố Di sản;
khuyến khích phát triển một số dịch vụ có khả năng đáp ứng được nhu cầu
101
của người Nhật Bản như Nhà hàng ăn uống phong cách của Nhật Bản, khu
nghỉ dưỡng chữa bệnh bằng nguồn nước khoáng nóng; tăng cường quảng bá
những dấu ấn, hình ảnh của Nhật Bản đã có tại Quảng Ninh như Cầu Bãi
Cháy, Cung văn hóa Việt - Nhật, Công viên hoa Anh Đào…
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Bằng việc kết hợp lý thuyết của Chương 1, áp dụng phương pháp
nghiên cứu của Chương 2 trên cơ sở phân tích thực trạng tại Chương 3, tác
giả đã đưa ra được một số quan điểm, phương hướng, mục tiêu trong việc
tăng cường thu hút đầu tư từ Nhật Bản vào Quảng Ninh. Từ đó, trên cơ sở các
hạn chế đã phân tích tại Chương 3, tác giả đã đề xuất được nhóm các giải
pháp nhằm hoàn thiện và tăng cường thu hút đầu tư từ Nhật Bản của Quảng
Ninh giai đoạn 2015 đến năm 2020 như các giải pháp về hoàn thiện quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của toàn tỉnh và địa phương tạo cơ sở
cho các nhà đầu tư ra quyết định đầu tư vào Quảng Ninh; giải pháp về tăng
cường xây dựng và hoàn thiện các cơ chế chính sách nhằm tạo tiền đề tốt nhất
cho nhà đầu tư; giải pháp cải thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội,
hạ tầng các Khu công nghiệp, Khu kinh tế nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của nhà
đầu tư; giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm tạo đội ngũ lao
động mạnh cho nhà đầu tư; giải pháp phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ;
tăng cường cải cách hành chính minh bạch, công khai, đơn giản, giúp nhà đầu
tư dễ dàng hơn trong quyết định đầu tư và triển khai các thủ tục đầu tư. Với
các giải pháp này, tác giả hi vọng sẽ áp dụng được thiết thực và góp phần tăng
cường thu hút đầu tư nước ngoài từ Nhật Bản vào Quảng Ninh.
102
103
KẾT LUẬN
Cùng với xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày càng mở
rộng, mỗi một quốc gia đều cần phải tăng cường phát triển kinh tế, đảm bảo
sự vững mạnh và chủ động trong xu hướng chung của thế giới. Thu hút đầu tư
nước ngoài chính là một yếu tố cốt lõi trong việc phát triển nhanh và bền
vững của mỗi quốc gia. Việc thu hút đầu tư nước ngoài đang dần trở thành bộ
phận chủ yếu của quan hệ kinh tế thế giới, là nhân tố quan trọng hàng đầu của
nhiều nước nhằm hỗ trợ và phát huy lợi thế của mỗi quốc gia phát triển và là
đòi hỏi khách quan của quá trình phát triển kinh tế xã hội ở mỗi nước. Đối với
các nước đang phát triển, đầu tư nước ngoài là một trong những nhân tố chủ
yếu cho sự tăng trưởng kinh tế, là một trong những chỉ số căn bản đánh giá
khả năng phát triển. Mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại, phát triển ngoại
thương, thực hiện tốt chương trình hàng xuất khẩu thu hút đầu tư nước ngoài
vào Việt Nam là những nhiệm vụ có tầm chiến lược quan trọng trước mắt, là
lâu dài của Đảng và Nhà nước ta. Thu hút đầu tư nước ngoài luôn là bài toán
khó đối với các nước tiếp nhận đầu tư.
Nằm trong tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh, Quảng Ninh cũng đã có rất nhiều bước tiến mới để tăng cường nguồn
vốn thu hút đầu tư nước ngoài. Đồng thời, xác định thu hút đầu tư nước ngoài
là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển kinh tế - xã hội địa
phương, Quảng Ninh luôn quan tâm và tích cực tìm ra các giải pháp nâng cao
hiệu quả trong công tác đầu tư nước ngoài. Quảng Ninh cũng đã xác định nhà
đầu tư Nhật Bản là các nhà đầu tư chiến lược. Hiện nay, số lượng các nhà đầu
tư Nhật Bản quan tâm đến Quảng Ninh ngày càng lớn. Đặc biệt kể từ sau khi
tỉnh Quảng Ninh ký chương trình hợp tác với Văn phòng Tổ chức Xúc tiến
thương mại Nhật Bản (JETRO) tại Hà Nội, lượng quan tâm của các nhà đầu
tư Nhật Bản ngày càng cao. Nhưng thực trạng thu hút đầu tư nước ngoài từ
104
Nhật Bản vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và kỳ vọng mà tỉnh và các nhà
đầu tư đặt ra.
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề về lý luận và phân tích đánh giá thực
trạng thu hút đầu tư Nhật Bản của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012-2014, luận
văn đã chỉ ra được các yếu tố có tác động đến tình hình thu hút đầu tư Nhật
Bản của Quảng Ninh như cơ chế chính sách, cơ sở hạ tầng, ảnh hưởng của
kinh tế chung…, từ đó đề xuất các giải pháp cần triển khai đồng bộ trong giai
đoạn 2015 - 2020, đó là:
Thứ nhất, hoàn thiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của
toàn tỉnh và địa phương tạo cơ sở cho các nhà đầu tư ra quyết định đầu tư vào
Quảng Ninh.
Thứ hai, tăng cường xây dựng và hoàn thiện các cơ chế chính sách
nhằm tạo tiền đề tốt nhất cho nhà đầu tư.
Thứ ba, cải thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, hạ tầng các
Khu công nghiệp, Khu kinh tế nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của nhà đầu tư.
Thứ tư, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm tạo đội ngũ lao động
mạnh cho nhà đầu tư.
Thứ năm, phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ.
Thứ sáu, tăng cường cải cách hành chính minh bạch, công khai, đơn
giản, giúp nhà đầu tư dễ dàng hơn trong quyết định đầu tư và triển khai các
thủ tục đầu tư.
Bên cạnh đó, cần đồng thời triển khai các giải pháp khác như giải pháp
về khoa học công nghệ, xúc tiến đầu tư, quản lý đất đai, môi trường...
Tác giả tin rằng, với cách thức phù hợp, sáng tạo, với lòng nhiệt tâm
kiên trì, đồng tâm kêu gọi và sẵn sàng hợp tác, Quảng Ninh sẽ trở thành nơi
sinh sống và làm việc, kinh doanh, đảm bảo môi trường đầu tư ổn định, thân
thiện, an toàn và hấp dẫn đối với các nhà đầu tư Nhật Bản trong tương lai./.
105
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu
1. Phạm Trung Chính (2012), Thu hút đầu tư của Nhật Bản vào nước ta và
giải pháp phát triển công nghiệp phụ trợ, Viện nghiên cứu Đông Bắc Á -
Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội.
2. Cục Thống kê Quảng Ninh (2013), Niên giám Thống kê tỉnh Quảng
Ninh 2012.
3. Trung Hiếu (2012), Kinh nghiệm thu hút FDI ở một số nước, Báo Đấu
thầu - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hà Nội.
4. Trần Quang Minh (2008), Quan hệ Việt Nam - Nhật Bản: Thành tựu và
triển vọng, Viện nghiên cứu Đông Bắc Á, Hà Nội.
5. Đinh Thu Nga (2011), Kinh nghiệm thu hút vốn FDI của các nước phát
triển, Trung tâm thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội quốc gia, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Hà Nội
6. Nguyễn Bạch Nguyệt (2010), Giáo trình kinh tế đầu tư, NXB Thống kê,
Hà Nội.
7. Trần Anh Phương (2006), 33 năm quan hệ Việt Nam - Nhật Bản, Tạp chí
Những vấn đề kinh tế chính trị thế giới, số 9 (125) tháng 9/2006, Hà Nội.
8. Nguyễn Sơn (2012), Thu hút vốn FDI từ Nhật Bản: Linh hoạt trong hoạt
động xúc tiến, Thời báo kinh doanh, Hà Nội.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh (2015), Báo cáo tổng hợp tình
hình thu hút FDI và ODA trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
10. Bùi Thị Kim Thu (2011), Viện trợ phát triển chính thức (ODA) của Nhật
Bản dành cho Việt Nam từ sau khi Việt Nam trở thành thành viên của tổ
chức WTO đến nay (2010), Tạp chí Khoa học và Công nghệ số 87 (11).
11. Bùi Thị Kim Thu (2012), So sánh viện trợ phát triển chính thức (ODA)
của Nhật Bản với ODA của một số đối tác khác tại Việt Nam, Tạp chí
Khoa học và Công nghệ số 94 (12).
106
12. Bùi Thị Kim Thu (2013), Chính sách đối ngoại của Nhật Bản đối với
Việt Nam và vị trí của Việt Nam trong chính sách đó từ đầu thập niên 90
thế kỉ XX đến nay, Tạp chí Khoa học và Công nghệ số 112 (12)/1.
13. Nguyễn Mạnh Toàn (2010), Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một địa phương của Việt Nam, Tạp chí
Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng số 5 (40).
14. Dương Minh Tuấn (2012), Những chuyển biến về mô hình tăng trưởng kinh
tế của Nhật Bản đến năm 2020, Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế số 4 (91).
B. Trang website của các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước
15. Báo Quảng Ninh điện tử: http://www.baoquangninh.com.vn
16. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: http://www.mpi.gov.vn
17. Cổng thông tin điện tử của Cục Đầu tư nước ngoài: http://fia.mpi.gov.vn/
18. Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ninh: http://www.quangninh.gov.vn
19. Cổng thông tin điện tử của Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư Quảng Ninh:
http://www.investinquangninh.vn