intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Vấn đề hủy hợp đồng từ phía nhà nhập khẩu và những rủi ro đối với các doanh nghiệp nhập khẩu gỗ nguyên liệu tại thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:115

27
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu là thông qua việc phân tích vấn đề hủy hợp đồng từ phía nhà nhập khẩu và nhận diện những rủi do mà các doanh nghiệp nhập khẩu gỗ nguyên liệu ở thành phố Hồ Chí Minh có thể đổi mặt, tác giả đề tài này muốn đề xuất các giải pháp nhằm phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro và giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng nhập khẩu gỗ nguyên liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Vấn đề hủy hợp đồng từ phía nhà nhập khẩu và những rủi ro đối với các doanh nghiệp nhập khẩu gỗ nguyên liệu tại thành phố Hồ Chí Minh

  1. i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG -------------------------- LUẬN VĂN THẠC SĨ VẤN ĐỀ HỦY HỢP ĐỒNG TỪ PHÍA NHÀ NHẬP KHẨU VÀ NHỮNG RỦI RO ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHẬP KHẨU GỖ NGUYÊN LIỆU TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành : Quản trị kinh doanh Chƣơng trình điều hành cao cấp (EMBA) NGUYỄN VĂN ĐƢƠNG Thành phố Hồ Chí Minh - 2019
  2. ii BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG --------------------- LUẬN VĂN THẠC SĨ VẤN ĐỀ HỦY HỢP ĐỒNG TỪ PHÍA NHÀ NHẬP KHẨU VÀ NHỮNG RỦI RO ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHẬP KHẨU GỖ NGUYÊN LIỆU TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành : Quản trị kinh doanh Chương trình điều hành cao cấp (EMBA) Mã số : 8340101 Họ và tên học viên : Nguyễn Văn Đƣơng Hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Nguyễn Tiến Hoàng Thành phố Hồ Chí Minh - 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình do tôi tự nghiên cứu kết hợp với sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Tiến Hoàng. Tài liệu sử dụng trong Luận văn, một phần do tôi thu thập từ kinh nghiệm công việc thực tế, một phần từ các nguồn tư liệu đã công bố trên báo cáo, công trình nghiên cứu của các cá nhân, tổ chức, các cơ quan trong nước và quốc tế, được đăng tải trên các văn bản, báo chí, và các website hợp pháp, có nguồn trích dẫn rõ ràng. Kết quả nghiên cứu trong Luận văn chưa từng được công bố trong bất kì công trình nào trước đây. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 3 năm 2019 Tác giả luận văn
  4. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i MỤC LỤC .................................................................................................................ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... v DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ .................................................... vi TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................vii PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ HỦY HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU VÀ NHỮNG RỦI RO ĐỐI VỚI CÁC NHÀ NHẬP KHẨU HÀNG HÓA ....... 10 1.1. Khái niệm, đặc điểm, nội dung và các điều khoản chủ yếu của hợp đồng nhập khẩu ............................................................................................................. 10 1.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 10 1.1.2. Đặc điểm .................................................................................................. 11 1.1.3. Nội dung và các điều khoản chủ yếu .................................................... 11 1.2. Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng nhập khẩu .............................................. 17 1.2.1. Luật quốc gia .......................................................................................... 17 1.2.2. Điều ƣớc quốc tế ..................................................................................... 19 1.2.3. Tập quán thƣơng mại quốc tế .............................................................. 19 1.2.4. Tiền lệ pháp (án lệ) về thƣơng mại ...................................................... 21 1.3. Các điều kiện hiệu lực của hợp đồng .......................................................... 21 1.4. Chế độ trách nhiệm phát sinh trong hợp đồng ......................................... 23 1.4.1. Các yếu tố cấu thành trách nhiệm ....................................................... 23 1.4.2. Chế độ trách nhiệm do vi phạm hợp đồng nhập khẩu ...................... 24 1.5. Vấn đề hủy hợp đồng nhập khẩu ............................................................... 27 1.5.1. Khái niệm và cơ sở pháp lý của vấn đề hủy bỏ hợp đồng nhập khẩu . .................................................................................................................. 27 1.5.2. Hậu quả pháp lý phát sinh từ chế tài hủy bỏ hợp đồng .................... 30 1.6. Những rủi ro đối với các nhà nhập khẩu phát sinh từ việc hủy bỏ hợp
  5. iii đồng ................................................................................................................ 34 1.6.1. Rủi ro pháp lý ........................................................................................ 35 1.6.2. Rủi ro về uy tín kinh doanh .................................................................. 36 1.6.3. Rủi ro về bảo hiểm hàng hóa và những biện pháp trả đũa từ ngƣời bán .......................................................................................................... 37 CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH NHỮNG RỦI RO ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHẬP KHẨU GỖ NGUYÊN LIỆU TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, PHÁT SINH TỪ VIỆC HỦY BỎ HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU ............. 39 2.1. Sơ lƣợc về tình hình nhập khẩu gỗ nguyên liệu ở thành phố Hồ Chí Minh thời gian qua ........................................................................................................ 39 2.1.1. Kim ngạch và khối lƣợng nhập khẩu .................................................. 39 2.1.2. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu ................................................................ 42 2.1.3. Cơ cấu thị trƣờng nhập khẩu ............................................................... 47 2.2. Tình hình hủy bỏ hợp đồng nhập khẩu từ phía các doanh nghiệp nhập khẩu gỗ nguyên liệu tại thành phố Hồ Chí Minh ............................................ 51 2.2.1. Tình hình chung về việc hủy bỏ hợp đồng nhập khẩu ....................... 51 2.2.2. Một số vụ việc điển hình ....................................................................... 54 2.3. Nhận diện những rủi ro đối với các doanh nghiệp nhập khâu gỗ nguyên liệu tại thành phố Hồ Chí Minh ......................................................................... 58 2.3.1. Rủi ro pháp lý ........................................................................................ 61 2.3.2. Rủi ro về uy tín kinh doanh .................................................................. 62 2.3.3. Rủi ro về bảo hiểm hàng hóa và những biện pháp trả đũa của ngƣời bán .......................................................................................................... 63 CHƢƠNG 3 : GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ KHẮC PHỤC RỦI RO PHÁT SINH TỪ HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHẬP KHẨU GỖ NGUYÊN LIỆU TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........ 66 3.1. Dự báo về vấn đề hủy bỏ hợp đồng nhập khẩu gỗ nguyên liệu tại thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới ................................................................ 66 3.1.1. Dự báo về tình hình nhập khẩu gỗ ...................................................... 66 3.1.2. Dự báo về vấn đề hủy bỏ hợp đồng nhập khẩu gỗ nguyên liệu ........ 68 3.2. Những giải pháp cần thực hiện từ phía nhà nhập khẩu gỗ nguyên liệu . 70
  6. iv 3.2.1. Nhóm giải pháp hỗ trợ về pháp lý ....................................................... 70 3.2.2. Nhóm giải pháp để củng cố uy tín kinh doanh ................................... 72 3.2.3. Nhóm giải pháp phòng tránh những biện pháp trả đũa của ngƣời bán ........................................................................................................... 74 3.3. Đề xuất và kiến nghị với cơ quan nhà nƣớc và các hiệp hội, liên hiệp ngành hàng ................................................................................................... 75 3.3.1. Đối với cơ quan nhà nƣớc ..................................................................... 75 3.3.2. Đối với hiệp hội ngành hàng ................................................................. 76 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 79 PHỤ LỤC 1 : BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN CÁC CHUYÊN GIA, NHÀ QUẢN LÝ TRONG NGÀNH ................................................................................ 81 PHỤ LỤC 2 : DANH SÁCH PHỎNG VẤN (CÁC CHUYÊN GIA, NHÀ QUẢN LÝ TRONG NGÀNH) ........................................................................................... 87 PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ PHỎNG VẤN (CÁC CHUYÊN GIA, NHÀ QUẢN LÝ TRONG NGÀNH) .................................................................................................. 88
  7. v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1. VIFORES (Vietnam Timber and Forest Product Association) : Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam 2. HAWA (Handicraft and Wood Industry Association of Ho Chi Minh City) : Hiệp hội mỹ nghệ và chế biến gỗ thành phố Hồ Chí Minh 3. FPA BD (The Forest Products Association of Binh Dinh) : Hiệp hội gỗ và lâm sản tỉnh Bình Định
  8. vi DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Bảng 2.1: Khối lƣợng và kim ngạch nhập khẩu gỗ nguyên liệu ở Việt Nam (giai đoạn 2013-2018) ...................................................................................................... 39 Bảng 2.2: Khối lƣợng và kim ngạch nhập khẩu gỗ nguyên liệu của các doanh nghiệp nhập khẩu gỗ nguyên liệu tại thành phố Hồ Chí Minh (giai đoạn 2013- 2018) ......................................................................................................................... 40 Biểu đồ 2.3: Các loại gỗ tròn đẽo vuông thô nhập khẩu chủ yếu vào Việt Nam giai đoạn 2015-2017 ................................................................................................. 42 Biểu đồ 2.4: Cơ cấu mặt hàng gỗ tròn đẽo vuông thô chủ yếu, do các doanh nghiệp nhập khẩu gỗ nguyên liệu tại thành phố Hồ Chí Minh nhập về giai đoạn 2017-2018 ........................................................................................................ 44 Biểu đồ 2.5: Những loại gỗ xẻ nhập khẩu chủ yếu vào thị trƣờng Việt Nam trong năm 2017 (đơn vị m3) ................................................................................... 45 Biểu đồ 2.6: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu gỗ xẻ nguyên liệu ở một số doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2018 ...................................................... 46 Biểu đồ 2.7: Các quốc gia xuất khẩu gỗ tròn / đẽo vuông thô chủ yếu cho thị trƣờng Việt Nam năm 2017 (đơn vị m3) ............................................................... 47 Biểu đồ 2.8: Cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu gỗ tròn / đẽo vuông thô cho các doanh nghiệp nhập khẩu gỗ nguyên liệu tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2018 ................................................................................................................................... 48 Biểu đồ 2.9: Các quốc gia xuất khẩu gỗ xẻ chủ yếu cho thị trƣờng Việt Nam năm 2017 .................................................................................................................. 50 Bảng 2.10: Cơ cấu thị trƣờng cung cấp gỗ xẻ cho các doanh nghiệp nhập khẩu gỗ nguyên liệu tại thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2017-2018 ...................... 51 Bảng 2.11 : Tóm tắt những vụ việc điển hình hủy hợp đồng nhập khẩu từ các doanh nghiệp nhập khẩu gỗ nguyên liệu tại thành phố Hồ Chí Minh những năm gần đây ............................................................................................................ 60 Bảng 3.1 : Dự báo tăng trƣởng nhập khẩu gỗ nguyên liệu của các doanh nghiệp nhập khẩu gỗ nguyên liệu tại thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2019-2023 ... 67
  9. vii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Với nhiều năm làm việc tại một văn phòng đại diện ở thành phố Hồ Chí Minh, là trung gian kết nối cho các đối tác bán gỗ nguyên liệu ở nước ngoài và những doanh nghiệp nhập khẩu gỗ nguyên liệu trên địa bàn thành phố, cùng các tỉnh lân cận như Bình Dương, Đồng Nai.., thì vấn đề hủy bỏ hợp đồng khi các bên có khó khăn, đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến mối quan hệ hợp tác của các doanh nghiệp Việt Nam và đối tác quốc tế. Từ đó tác giả quyết định xây dựng đề tài: “Vấn đề hủy hợp đồng từ phía nhà nhập khẩu và những rủi ro đối với các doanh nghiệp nhập khẩu gỗ nguyên liệu tại thành phố Hồ Chí Minh”, vận dụng những kinh nghiệm công việc thực tế của bản thân, cùng với các tư liệu từ nhiều nguồn tin cậy, từ đó xây dựng lên công trình nghiên cứu. Bên cạnh đó sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Nguyễn Tiến Hoàng cũng là những gợi mở rất có giá trị giúp tác giả hoàn thiện đề cương và nội dung của luận văn. Trong quá trình phân tích đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp từ các nguồn tin cậy, cùng với sự kết hợp ý kiến của các chuyên gia và quản lý trong ngành để đưa ra những thông tin phù hợp, sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh và phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu để phân tích các nội dung nghiên cứu và làm rõ thực trạng của vấn đề. Đứng trên lập trường của cả hai phía, là các doanh nghiệp nhập khẩu gỗ nguyên liệu tại thành phố Hồ Chí Minh và các đối tác xuất khẩu gỗ từ nước ngoài, tác giả đã phân tích nhiều khía cạnh từ vấn đề hủy bỏ hợp đồng nhập khẩu, xảy ra những năm gần đây, như nguyên nhân chủ quan và khách quan, thiệt hại, phản ứng, rủi ro của mỗi bên khi xảy ra sự việc; đồng thời từ kết quả nghiên cứu , tác giả cũng đưa ra những dự báo, kiến nghị, giải pháp để phòng ngừa và khắc phục rủi ro phát sinh, đối với các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố, với cơ quan nhà nước và đối với hiệp hội ngành hàng trong thời gian tới.
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Những năm gần đây, Việt Nam đã và đang tham gia ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế, gia nhập nhiều tổ chức, hiệp định thương mại như tổ chức thương mại thế giới WTO, khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc, hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản, hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTTP)…. Những sự hợp tác này đã đặt ra nhiều cơ hội, thách thức cho các doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước. Trong quá trình tham gia hợp tác kinh tế quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu là một trong những khâu rất quan trọng. Mỗi tổ chức, hiệp định thương mại, mỗi thị trường đều có những quy định, yêu cầu riêng, từ đó đòi hỏi các nhà xuất nhập khẩu phải tìm hiểu, nâng cao về kỹ năng cũng như sự chuyên nghiệp để đáp ứng những yêu cầu mới. Trong chuỗi giá trị xuất nhập khẩu của Việt Nam, ngành công nghiệp gỗ có tầm quan trọng và tiềm năng lợi thế rất lớn. Chính phủ đã và đang chỉ đạo ngành gỗ phải tiến tới mục tiêu xuất khẩu 11 tỉ USD năm 2019, và phấn đấu đạt 18-20 tỉ USD năm 2025(theo báo điện tử http://nongnghiep.vn) . Do rừng trồng, rừng tự nhiên ở nước ta còn nhiều mặt hạn chế nên mỗi năm cả nước nhập khẩu một lượng rất lớn gỗ nguyên liệu, lên tới cả tỉ USD. Trong đó các doanh nghiệp nhập khẩu gỗ nguyên liệu tại thành phố Hồ Chí Minh hàng năm cũng nhập khẩu một con số không hề nhỏ. Ngoài những thế mạnh về lao động, các chính sách khuyến khích xuất khẩu của chính phủ, thì các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp gỗ cũng đang phải đối mặt với những thách thức không nhỏ, nhất là về thị trường, khi đơn hàng từ các thị trường chính (Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản..) không thực sự ổn định, và nguồn cung, giá cả gỗ nguyên liệu nhập khẩu lên xuống khá thất thường trong những năm gần đây. Khi cung – cầu, giá cả thị trường lao dốc, thực tế các doanh nghiệp ngành gỗ, mà nhất là các doanh nghiệp nhập khẩu gỗ nguyên liệu để kinh doanh thương mại
  11. 2 sẽ bị ảnh hưởng đầu tiên. Những khoản lỗ, những khó khăn có thể nhìn thấy ngay tức thời, khiến họ rất dễ bị động, từ đó phát sinh khá nhiều xung đột, tranh chấp trong thực hiện các hợp đồng nhập khẩu. Câu chuyện không bán được gỗ, không có đủ tiền để thanh toán các hợp đồng gỗ nguyên liệu đang chuẩn bị về cảng đã xảy ra khá nhiều trong vài năm trở lại đây. Thậm chí một số doanh nghiệp đã phải chọn giải pháp khá tiêu cực là đơn phương hủy bỏ hợp đồng. Chính điều này đã tác động không nhỏ đến mối quan hệ giữa bên mua (nhập khẩu) và bên bán (xuất khẩu). Khi phải hứng chịu những rủi ro trong kinh doanh, bên bán (xuất khẩu) họ buộc phải có những biện pháp phản ứng cũng như đề phòng, thậm chí trả đũa và những điều này sẽ tác động gây bất lợi ngược lại với các nhà nhập khẩu gỗ nguyên liệu. Thậm chí những sự việc như vậy còn có ảnh hưởng không nhỏ về uy tín trong kinh doanh của các đối tác Việt Nam trong con mắt các đối tác nước ngoài. Chính những vấn đề cấp thiết xuất phát từ thực tiễn nêu trên là lý do để người viết chọn đề tài “Vấn đề hủy hợp đồng từ phía nhà nhập khẩu và những rủi ro đối với các doanh nghiệp nhập khẩu gỗ nguyên liệu tại thành phố Hồ Chí Minh” cho Luận văn Thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Các nghiên cứu ở nước ngoài Nghiên cứu “The coporate culture and its effect on managerial effectiveness in Vietnam companies” của nhóm tác giả Nguyễn Thanh Phương, Nguyễn Quang Vinh, Nguyễn Việt Anh từ Đại học Đại Nam, được đăng trên website : globalbizresearch.org năm 2015, đã chỉ ra nhiều đặc điểm, khía cạnh trong văn hóa tổ chức, doanh nghiệp và văn hóa kinh doanh, cũng như những ảnh hưởng của nó đến hiệu quả quản lý tại các công ty ở Việt Nam. Trong đó, tồn tại cả những mặt tích cực và không ít những nhược điểm thiếu sót mà các doanh nghiệp có thể xem xét và hoàn thiện cho hoạt động tổ chức kinh doanh của chính đơn vị mình. Tuy nhiên nghiên cứu chỉ nêu khá chung chung chứ không có nhiều case cụ thể để làm rõ những luận điểm đã đề ra.
  12. 3 Nghiên cứu “Country guide to timber legality:Viet Nam”, đăng trên website : tft-forests.org, năm 2013, nêu lên những bước phát triển, đặc điểm cũng như quy mô, tiềm năng của ngành xuất nhập khẩu gỗ nguyên liệu tại Việt Nam. Bên cạnh đó nghiên cứu cũng đề cập đến những quy định quản lý của chính phủ Việt Nam với những mặt hàng xuất nhập khẩu gỗ nguyên liệu, gợi mở hướng đầu tư cho các doanh nghiệp có liên quan, ở Việt Nam và ở nước ngoài. Mặt hạn chế của nghiên cứu là không chỉ ra những dự đoán về sự phát triển và xu hướng thị trường trong tương lai cũng như dự báo về sự hợp tác trong ngành thời gian tới. Đề tài nghiên cứu “The panorama for Vietnam’s Timber Industry with Vietnam-EU Free Trade Agreement (EVFTA):Opportunities and challenges” của tác giả Hà Công Anh Bảo (Đại học Ngoại thương), đăng trên website Viện thương mại thế giới (WTI -World trade institute) ở Thụy Sỹ năm 2016, có phân tích về nền công nghiệp sản xuất gỗ nguyên liệu ở Việt Nam và Châu Âu, cùng những cơ hội và thách thức mở ra khi hiệp định thương mại tự do (EVFTA) giữa hai bên được kí kết và có hiệu lực. Tác giả đề tài đã đưa ra các số liệu, những vấn đề về kinh tế, pháp luật tồn tại trong sự hợp tác kinh doanh này. Tuy nghiên nghiên cứu chỉ gợi mở chủ yếu theo một chiều, đó là việc Việt Nam nhập gỗ từ Châu Âu, chứ không gợi mở chiều hướng ngược lại, khi các doanh nghiệp Châu Âu nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ Việt Nam. Các nghiên cứu trong nước Luận văn thạc sỹ luật học năm 2017 với đề tài “Hủy hợp đồng theo pháp luật Việt Nam”, của tác giả Dương Văn Đức, từ Đại học kinh tế luật – Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, đã nêu tương đối rõ ràng những quy định, điều khoản thực hiện, cũng như hậu quả pháp lý từ việc hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật trong nước, đồng thời đã đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện định chế trách nhiệm dân sự trong hợp đồng. Điểm hạn chế của luận văn là nghiêng nhiều về mặt lí thuyết, không có nhiều case để nghiên cứu cụ thể và làm rõ vấn đề. Đề tài luận án tiến sỹ luật học “Vi phạm cơ bản hợp đồng theo công ước viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và định hướng hoàn thiện các quy
  13. 4 định có liên quan của pháp luật Việt Nam” của tác giả Võ Sỹ Mạnh thực hiện năm 2015 đã nêu bật nên những cơ sở lý luận, yếu tố cấu thành cũng như các chế tài xử lý vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo công ước viên 1980, từ đó đưa ra những định hướng hòan thiện các quy định có liên quan trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Đề tài cũng nghiêng chủ yếu về mặt lí thuyết, không có nhiều case để nghiên cứu và minh họa một cách cụ thể. Năm 2006, TS. Nguyễn Hoàng Ánh, Đại học Ngoại thương Hà Nội thực hiện đề tài “ Đạo đức kinh doanh tại Việt Nam – thực trạng và giải pháp”. Đề tài tập trung đi sâu vào nghiên cứu thực trạng về đạo đức kinh doanh tại thời điểm đó, nhưng các đánh giá còn tương đối chung chung do phần phân tích lý luận chỉ tập trung vào các khái niệm chứ chưa nghiên cứu nhiều trường hợp thực tế điển hình. Luận án tiến sỹ kinh tế với đề tài “Phát triển ngành chế biến gỗ vùng Đông Nam Bộ” được tác giả Trần Văn Hùng (Đại học kinh tế - luật thuộc Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh) thực hiện năm 2016, đã chỉ ra những đặc điểm, tiềm năng và các thách thức mà các doanh nghiệp chế biến gỗ ở Đông Nam Bộ đang gặp phải. Từ đó tác giả đề xuất những biện pháp đẩy mạnh phát triển hơn nữa ngành gỗ trong vùng. Mặt hạn chế của đề tài là nghiên cứu phát triển theo ngắn hạn, dựa trên những nguồn lực sẵn có, chứ chưa thực sự hướng về một sự phát triển trong lâu dài. Báo cáo “Việt Nam xuất nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ” của nhóm tác giả Tô Xuân Phúc, Trần Lê Huy, Cao Thị Cẩm, Nguyễn Tôn Quyền và Huỳnh Văn Hạnh thực hiện năm 2017 đề cập đến quy mô, kim ngạch xuất nhập khẩu, cũng như những mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ tiêu biểu trong vài năm trở lại đây. Đồng thời báo cáo cũng nêu lên cả những mảng màu sáng tối trong bức tranh xuất nhập khẩu của ngành và những đề xuất phát triển trong thời gian tới. Nhưng về mặt các vấn đề pháp lý có liên quan thì báo cáo lại nêu rất sơ sài. Luận án tiến sỹ triết học của tác giả Đinh Công Sơn thực hiện năm 2014 với đề tài “Xây dựng đạo đức kinh doanh ở nước ta hiện nay” . Đây là một công trình nghiên cứu sâu rộng, với sự kế thừa, tổng hợp và phân tích rất nhiều những nghiên cứu, thực tiễn trước đó, từ những năm bắt đầu đổi mới sang nền kinh tế thị trường
  14. 5 định hướng xã hội chủ nghĩa đến thời điểm nghiên cứu. Tác giả nhận định sau nhiều năm bước vào cơ chế thị trường, đạo đức trong kinh doanh đã có nhiều điểm tiến bộ, song vẫn tồn tại nhiều hạn chế nhất định. Từ đó tác giả đưa ra những giải pháp để nâng cao và hoàn thiện hơn vấn đề này. Điểm hạn chế của luận văn, chủ yếu mang tính lí thuyết, ít case cụ thể để làm rõ các vấn đề. Qua những nghiên cứu cả trong nước và nước ngoài nêu trên, các tác giả đã phân tích bức tranh toàn cảnh về ngành gỗ nguyên liệu ở Việt Nam trong những năm gần đây, xu hướng phát triển thời gian tới. Cùng với đó là các vấn đề pháp lý về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, đạo đức kinh doanh, văn hóa kinh doanh.. đang tồn tại trong doanh nghiệp Việt. Tuy nhiên, các vấn đề nêu trên còn khá chung chung, và chưa có nhiều case thực tế để phân tích cụ thể. Luận văn “Vấn đề hủy hợp đồng từ phía nhà nhập khẩu và những rủi ro đối với các doanh nghiệp nhập khẩu gỗ nguyên liệu tại thành phố Hồ Chí Minh”, sẽ đi phân tích cụ thể về những vấn đề rủi ro phát sinh từ việc hủy bỏ hợp đồng nhập khẩu gỗ nguyên liệu, của các doanh nghiệp nhập khẩu gỗ nguyên liệu tại thành phố Hồ Chí Minh, đảm bảo sự kế thừa kiến thức, nhưng không trùng lặp với các nguyên cứu đã được công bố. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Thông qua việc phân tích vấn đề hủy hợp đồng từ phía nhà nhập khẩu và nhận diện những rủi do mà các doanh nghiệp nhập khẩu gỗ nguyên liệu ở thành phố Hồ Chí Minh có thể đổi mặt, tác giả đề tài này muốn đề xuất các giải pháp nhằm phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro và giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng nhập khẩu gỗ nguyên liệu. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu, luận văn có những nhiệm vụ như sau : Một là, hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hợp đồng nhập khẩu và vấn đề hủy hợp đồng nhập khẩu
  15. 6 Hai là phân tích những rủi ro đối với các doanh nghiệp nhập khẩu gỗ nguyên liệu ở thành phố Hồ Chí Minh thông qua những trường hợp điển hình, cũng như chỉ ra những trách nhiệm liên quan của các đối tác xuất khẩu từ nước ngoài khi bên mua hủy hợp đồng nhập khẩu . Ba là dự báo về tình hình kí kết, tổ chức thực hiện và giải quyết các việc phát sinh trong kí kết hợp đồng nhập khẩu tại các công ty nhập khẩu gỗ nguyên liệu ở thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới. Bốn là, đề xuất các giải pháp nhằm phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro phát sinh giữa các bên liên quan. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn, là vấn đề hủy hợp đồng từ phía các nhà nhập khẩu gỗ nguyên liệu tại thành phố Hồ Chí Minh và những rủi ro có thể phát sinh. Phạm vi nghiên cứu bao gồm : Về mặt nội dung nghiên cứu : Gồm những trường hợp điển hình trong vấn đề hủy hợp đồng từ phía nhà nhập khẩu gỗ nguyên liệu ở thành phố Hồ Chí Minh, và những rủi ro phát sinh, cũng như những biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro và giải quyết tranh chấp giữa các bên khi sự việc xảy ra. Về mặt không gian : Đề tài nghiên cứu chủ yếu tại các doanh nghiệp nhập khẩu gỗ nguyên liệu ở thành phố Hồ Chí Minh, cùng một số đối tác xuất khẩu gỗ ở Chile, Brazil và New-Zealand... Về mặt thời gian : Luận văn được làm từ tháng 11/2018 đến tháng 3/2019. Cơ sở dữ liệu chủ yếu trong 5 năm từ 2013 đến 2018, có tham khảo một số dữ liệu thời kỳ trước đó.
  16. 7 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập dữ liệu : Những dữ liệu nghiên cứu về vấn đề hủy hợp đồng từ phía nhà nhập khẩu và những rủi ro đối với các doanh nghiệp nhập khẩu gỗ nguyên liệu ở thành phố Hồ Chí Minh, do tác giả thu thập trong quá trình thực tế công tác tại văn phòng đại diện cho các nhà máy bán gỗ nguyên liệu ở nước ngoài, kết hợp với nguồn tư liệu từ các văn bản, nghiên cứu, cũng như trên các website uy tín trong nước và quốc tế (www.quantri.vn , www.voer.edu.vn , www.dankinhte.vn , www.Azlaw.vn,www.wti.org,www.tft-forests.org, www.globalbizresearch.org …) . Vì làm trung gian cho các hợp đồng xuất nhập khẩu giữa bên mua và bên bán nên trong công việc, tác giả luận văn cũng tham gia vào các quá trình phát sinh và giải quyết tranh chấp giữa các bên. Ngoài ra Luận văn cũng tham khảo một số dữ liệu từ những nguồn có uy tín khác để làm rõ hơn nhiều vấn đề cần đề cập đến. Phương pháp phân tích dữ liệu: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê so sánh, diễn dịch quy nạp, và đồng thời kết hợp sử dụng các phương pháp nhằm đạt kết quả tốt nhất trong trình bày cũng như phân tích, giải quyết các vấn đề. Phương pháp phân tích nghiên cứu tình huống : Qua nghiên cứu và phân tích một cách cụ thể từng trường hợp hủy bỏ hợp đồng nhập khẩu ở các doanh nghiệp nhập khẩu gỗ nguyên liệu tại thành phố Hồ Chí Minh, đã xảy ra trong thực tế vài năm gần đây, có thể khái quát được vấn đề mà đề tài muốn đề cập đến, đồng thời cũng gợi mở những giải pháp cho từng tình huống và cho bối cảnh chung của vấn đề sự việc. Đặc biệt, trong quá trình làm đề tài, tác giả đã sử dụng phương pháp phỏng vấn các chuyên gia (theo phụ lục 3, kết quả phỏng vấn ở phần cuối Luận văn). Đây là những chuyên gia, nhà quản lý trong ngành, như lãnh đạo các công ty nhập khẩu gỗ nguyên liệu ở thành phố Hồ Chí Minh, các đối tác xuất khẩu ở nước ngoài, quản lý kho gỗ nhập khẩu…, nên những ý kiến đóng góp của họ rất có giá trị đối với những vấn đề mà tác giả đề cập đến.
  17. 8 6. Những đóng góp mới của đề tài Về mặt lý luận, đề tài đã đề cập tới một vấn đề tuy xảy ra không thường xuyên trong hợp tác kinh doanh quốc tế, đó là hủy hợp đồng từ phía nhà nhập khẩu, nhưng lại có ảnh hưởng rất nhiều đến cái nhìn của các đối tác nước ngoài về môi trường kinh doanh trong nước. Đồng thời từ đó phát sinh những rủi ro mà các doanh nghiệp nhập khẩu gỗ nguyên liệu ở thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, các doanh nghiệp trong nước nói chung sẽ phải đối mặt, khi hủy hợp đồng nhập khẩu. Về mặt thực tiễn, thông qua nghiên cứu, phân tích các trường hợp, tình huống riêng và bối cảnh chung của vấn đề, đề tài phần nào làm rõ những nguyên nhân, hệ quả của việc hủy hợp đồng nhập khẩu, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro và giải quyết các tranh chấp phát sinh giữa các bên trong quá trình hợp tác mua bán gỗ nguyên liệu. Từ đó góp phần nâng cao sự chuyên nghiệp, uy tín và trách nhiệm trong môi trường kinh doanh của từng ngành nói riêng và của môi trường kinh doanh chung. 7. Bố cục của đề tài Đề tài làm theo bố cục ba chương, ngoài ra còn có phần mở đầu, mục lục, kết luận, mục lục tham khảo và các phụ lục. Ba chương của luận văn bao gồm : Chương 1 : Tổng quan về vấn đề hủy hợp đồng nhập khẩu và những rủi ro đối với các nhà nhập khẩu hàng hóa Chương 2: Phân tích những rủi ro đối với các doanh nghiệp nhập khẩu gỗ nguyên liệu tại thành phố Hồ Chí Minh từ việc hủy bỏ hợp đồng nhập khẩu. Chương 3: Giải pháp phòng ngừa và khắc phục rủi ro phát sinh từ việc hủy hợp đồng nhập khẩu đối với các doanh nghiệp nhập khẩu gỗ nguyên liệu tại thành phố Hồ Chí Minh. Hoàn thành được một Luận văn có tính thiết thực cho công việc của bản thân, lời đầu tiên, người viết xin chân thành cảm ơn những gợi mở, góp ý, hướng dẫn rất tận tình từ PGS.TS Nguyễn Tiến Hoàng, ngay từ khi bắt đầu lựa chọn đề tài, đến
  18. 9 quá trình làm đề cương và thực hiện Luận văn hoàn chỉnh. Bên cạnh đó, những kiến thức của các thầy cô đã truyền đạt trong suốt khóa học EMBA đầu tiên tại Đại học ngoại thương cơ sở 2 thành phố Hồ Chí Minh, cũng là những nền tảng vững chắc giúp người viết tự tin hơn khi thực hiện đề tài. Và cũng xin dành lời tri ân đến bạn bè cùng nhóm thực hiện luận văn, tập thể lớp EMBA, gia đình đã động viên, có những giúp sức không nhỏ để người viết có thêm động lực hoàn thành Luận văn này nói riêng, và hoàn thành chương trình khóa học EMBA nói chung, trong khả năng tốt nhất có thể đạt được. Bên cạnh đó, do những hạn chế về thời gian, không gian nghiên cứu, tài liệu tham khảo.., Luận văn chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi hạn chế, thiếu sót. Rất mong thầy, cô và người đọc đóng góp ý kiến để người viết có thể hoàn thiện thêm cho bài Luận văn của mình.
  19. 10 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ HỦY HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU VÀ NHỮNG RỦI RO ĐỐI VỚI CÁC NHÀ NHẬP KHẨU HÀNG HÓA 1.1. Khái niệm, đặc điểm, nội dung và các điều khoản chủ yếu của hợp đồng nhập khẩu 1.1.1. Khái niệm Cùng với sự hình thành và phát triển của thương mại quốc tế, hợp đồng ngoại thương ra đời. Bản chất của nó là hợp đồng mua bán nói chung, nhưng được diễn ra trên một phạm vi địa lý rộng lớn (giữa các quốc gia, lãnh thổ quốc tế) và là sự thống nhất về ý trí giữa các bên trong quan hệ mua bán hàng hoá. Theo Công ước Viên 1980 thì hợp đồng mua bán quốc tế là sự thoả thuận giữa các đương sự có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau, theo đó một bên gọi là bên xuất khẩu ( bên bán) có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của một bên khác gọi là bên nhập khẩu ( bên mua ) một tài sản nhất định, gọi là hàng hoá; bên nhập khẩu có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng. Luật thương mại Việt Nam 2005, điều 27, có quy định : “1. Mua bán hàng hoá quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu. 2. Mua bán hàng hoá quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương”. Như vậy, hợp đồng xuất hay nhập khẩu, chỉ được xác định khi nhìn nhận ở một quốc gia cố định. Hợp đồng nhập khẩu ở Việt Nam, nhưng với đối tác ở nước ngoài trong hợp đồng, thì lại là hợp đồng xuất khẩu. Điều cốt lõi của hợp đồng xuất nhập khẩu là sự thoả thuận giữa các bên ký kết. Nếu không có sự đồng thuận thì không có mua bán, không có hợp đồng. Hình thức của sự thoả thuận cũng là hình thức của hợp đồng. Thoả thuận viết làm nên hợp đồng văn bản. Thỏa thuận bằng lời nói có thể hình thành các giao ước hợp đồng miệng .Ở nước ta hình thức duy nhất hợp pháp đối với hợp đồng xuất nhập khẩu là văn bản. Hợp đồng văn bản là bản hợp đồng có chữ ký của hai bên mua bán, cùng
  20. 11 với thư từ, hoặc điện tín, fax trao đổi giữa các bên như thư chào hàng, chấp nhận chào hàng và xác nhận đơn đặt hàng. 1.1.2. Đặc điểm Hợp đồng nhập khẩu có đặc điểm: Thứ nhất, (đặc điểm quan trọng nhất) chủ thể của hợp đồng, người mua, người bán có cơ sở kinh doanh đăng ký tại hai quốc gia khác nhau. ở đây cần lưu ý rằng quốc tịch không phải là yếu tố để phân biệt: dù người mua và người bán có quốc tịch khác nhau nhưng nếu việc mua bán được thực hiện trên lãnh thỗ của cùng một quốc gia thì hợp đồng mua bán cũng không mang tính chất quốc tế. Thứ hai: Đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ đối với một trong hai bên hoặc cả hai bên. Thứ ba: Hàng hóa - đối tượng mua bán của hợp đồng được chuyển ra khỏi đất nước người bán trong quá trình thực hiện hợp đồng. Thứ tư: Văn bản hợp đồng là văn bản có giá trị pháp lý bắt buộc các bên phải có trách nhiệm thực hiện các điều khoản mà các bên đã thỏa thuận và ký kết trong hợp đồng. Những văn bản này phải được hình thành trên cơ sở thỏa thuận một cách bình đẳng và tự nguyện giữa các bên. Thứ năm: Chủ thể hợp đồng là những đối tác cam kết thực hiện những nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi theo những điều kiện của hợp đồng. Hợp đồng có thể ký giữa: Pháp nhân với pháp nhân, pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. 1.1.3. Nội dung và các điều khoản chủ yếu Nội dung chủ yếu của hợp đồng nhập khẩu. Tuỳ thuộc vào tính chất, đặc điểm của hàng hoá, hoặc tùy thuộc vào tập quán buôn bán giữa các bên, mà nội dung của hợp đồng nhập khẩu có thể khác nhau. Có những hợp đồng đưa ra rất nhiều những điều khoản, điều kiện hết sức chặt chẽ và chi tiết, nhưng có những hợp đồng lại chỉ đưa ra những điều khoản cơ bản nhất và khá đơn giản . Nhưng thông thường một hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0