![](images/graphics/blank.gif)
Luận văn Thạc sĩ Quản trị văn phòng: Văn hóa công sở tại Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. Thực trạng và giải pháp
lượt xem 16
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là vận dụng lý luận chung để tìm hiểu thực trạng văn hóa công sở tại Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam như: nội quy, quy chế làm việc; giao tiếp, ứng xử; cơ sở vật chất, môi trường cảnh quan,... Đề xuất giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện việc xây dựng và duy trì văn hóa công sở của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị văn phòng: Văn hóa công sở tại Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. Thực trạng và giải pháp
- BỘ NỘI VỤ TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI PHÕNG THƢƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Khóa luận tốt nghiệp ngành : QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG Người hướng dẫn : THS. NGUYỄN THỊ THU HƯỜNG Sinh viên thực hiện : NÔNG THỊ BÍCH THU Mã số sinh viên : 1405QTVB053 Khóa : 2014-2018 Lớp : ĐH QTVP 14B HÀ NỘI - 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “ Văn hóa công sở tại Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. Thực trạng và giải pháp” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Đề tài có sự tham khảo và kế thừa, các nội dung tham khảo được trích dẫn và có chú thích rõ ràng, hoàn toàn không sao chép. Các kết quả nghiên cứu trong đề tài do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kì nghiên cứu nào. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước lời cam đoan trên! Hà Nội, ngày 24 tháng 3 năm 2018 Sinh viên Nông Thị Bích Thu
- LỜI CẢM ƠN Được sự đồng ý của Khoa Quản trị văn phòng và sự hướng dẫn của Ths. Nguyễn Thị Thu Hường tôi đã thực hiện đề tài “ Văn hóa công sở tại Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. Thực trạng và giải pháp”. Để hoàn thành bài khoá luận này, tôi xin được gửi lời cám ơn chân thành đến các thầy cô trong Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và các thầy cô Khoa Quản trị văn phòng đã trang bị cho tôi kiến thức và kĩ năng về nghiệp vụ văn phòng. Đặc biệt tôi xin được gửi lời cám ơn sâu sắc nhất đến Cô Nguyễn Thị Thu Hường đã tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các cô, chú, anh, chị trong Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ và hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời gian tôi khảo sát tại cơ quan. Xin chúc ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam luôn gặt hái được nhiều thành công trong sự nghiệp. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài nhưng sẽ không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của Quý thầy cô và các bạn để đề tài của tôi được hoàn thiện tốt hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 24 tháng 3 năm 2018 Sinh viên Nông Thị Bích Thu
- DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Khảo sát về việc thực hiện quy định trang phục nơi công sở..... 31 Biêu đồ 2.2. Khảo sát về ý kiến của cán bộ, nhân viên về vấn đề mặc .......... 32 đồng phục. ....................................................................................................... 32 Biểu đồ 2.3. Khảo sát về tình trạng đeo thẻ của can bộ, nhân viên. ............... 34 Biểu đồ 2.4: Khảo sát về việc thực hiện giờ giấc đi làm của cán bộ, nhân viên. 36 Biểu đồ 2.5. Cách bài trí sắp xếp các phòng, ban tại VCCI. .......................... 38 Biểu đồ 2.6. Khảo sát thái độ giao tiếp, ứng xử của cấp dưới đói với cấp trên.. 41 Biểu đồ 2.7: Khảo sát thái độ giao tiếp, ứng xử của lãnh đạo với cấp dưới. .. 42 Biêu đồ 2.8. Khảo sát về thái độ giao tiếp, ứng xử giữa các đồng nghiệp. .... 44 Biểu đồ 2.9. Khảo sát về phong cách lãnh đạo của VCCI. ............................. 50
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài..................................................................................... 1 2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài. ................................................................ 2 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. .............................................................. 3 4. Nhiệm vụ nghiên cứu. ............................................................................. 3 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ......................................................... 4 6. Giả thuyết nghiên cứu. ............................................................................ 4 7. Phương pháp nghiên cứu. ....................................................................... 4 8. Bố cục của bài khóa luận: ....................................................................... 5 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ VÀ GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ PHÕNG THƢƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM....................................................................................................... 6 1.1. Lý luận chung về văn hóa công sở. ..................................................... 6 1.1.1 Một số khái niệm. .............................................................................. 6 1.1.2 Đặc trưng của văn hóa công sở và các yếu tố cấu thành văn hóa công sở ...................................................................................................... 11 1.1.3. Vai trò của văn hóa công sở đối với các cơ quan, tổ chức. ............ 16 1.2. Các quy định của Nhà nước về xây dựng văn hóa công sở. .............. 18 1.3. Khái quát về Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. ........... 20 1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển. .................................................... 20 1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Phòng Thương mại và công nghiệp Viêt Nam .............................................................................. 22 *Tiểu kết: .................................................................................................. 26
- CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI PHÕNG THƢƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM. .................................. 27 2.1. Vai trò của văn hóa công sở tại Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam ................................................................................................... 27 2.1.1. Tạo nên bản sắc riêng. .................................................................... 27 2.1.2. Tạo nên sự ổn định.......................................................................... 27 2.1.3. Góp phần vào việc thực hiện mục tiêu chung................................. 28 2.1.4. Nâng cao ý thức của cán bộ nhân viên, là thước đo để đánh giá tổ chức. .......................................................................................................... 29 2.2. Thực trạng văn hóa công sở tại Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam giai đoạn 2010 đến 2017. ......................................................... 29 2.2.1. Thực hiện nội quy, quy chế văn hóa công sở. ................................ 29 2.2.2. Kỹ năng giao tiếp ứng xử của đội ngũ cán bộ với nhân viên. ........ 39 2.2.3. Trình độ, phong cách, phẩm chất của lãnh đạo và nhân viên. ........ 47 2.2.4. Các hoạt động tập thể của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. .......................................................................................................... 52 2.3. Đánh giá về việc thực hiện văn hóa công sở của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. ....................................................................... 55 2.3.1. Ưu điểm. ......................................................................................... 55 2.3.2 Hạn chế. ........................................................................................... 56 2.3.3. Nguyên nhân ................................................................................... 57 * Tiểu kết: ................................................................................................. 58 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI PHÕNG THƢƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM. .............................................................................................................. 59 3.1. Tiếp tục hoàn thiện ban hành quy chế Văn hóa công sở và thống nhất đồng phục cho cán bộ, nhân viên.............................................................. 59
- 3.2. Nâng cao nhận thức của lãnh đạo, cán bộ, nhân viên về văn hóa công sở. .............................................................................................................. 60 3.3. Tiếp tục thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, nhân viên. .................................................................................................. 64 3.4. Chú trọng vào các chế độ và chính sách đãi ngộ, khen thưởng đối với cán bộ, nhân viên. ..................................................................................... 66 3.5. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục và phát động các phong trào thi đua trong việc thực hiện văn hóa công sở. ...................................................... 67 3.6. Đầu tư cơ sở vật chất và môi trường cảnh quan của VCCI. .............. 68 * Tiểu kết: ................................................................................................. 70 KẾT LUẬN .................................................................................................... 71 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 72 DANH MỤC PHỤ LỤC
- DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Viết đầy đủ VCCI Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam CBNV Cán bộ, nhân viên VHCS Văn hóa công sở NXB Nhà xuất bản NĐ Nghị đinh QĐ Quyết định CP Chính phủ
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh đất nước ta hội nhập nền kinh tế thế giới, để có thể bắt kịp được và giữ vững vị thế của mình trên trường quốc tế, bắt buộc mỗi cơ quan tổ chức phải luôn không ngừng đổi mới, xây dựng cho mình một môi trường văn hóa công sở - nó chính là tài sản vô hình và hữu hình của một tổ chức, đồng thời cũng là một vũ khí cạnh tranh sắc bén của mỗi tổ chức. Xây dựng và phát triển văn hóa công sở tại các cơ quan, tổ chức đang và đã trở thành một xu hướng của thế giới được nâng lên tầm chiến lược trong các cơ quan nhà nước và các tổ chức doanh nghiệp hiện nay. Văn hóa công sở có vai trò quan trọng trong hoạt động của cơ quan, tổ chức. Xây dựng văn hóa công sở tiến bộ, văn minh, hiện đại sẽ góp phần tạo nên nề nếp làm việc khoa học, có kỷ cương, dân chủ; tạo được sự đoàn kết và làm cho cán bộ công nhân viên hoàn thiện mình hơn về phẩm chất, đạo đức; phát huy hết năng lực, khuyến khích họ hăng say với công việc, mỗi người đều thấy rõ trách nhiệm của mình và luôn tự nguyện làm tròn nhiệm vụ, hoàn thành tốt phần việc được giao. Xây dựng văn hóa công sở không chỉ giúp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ngày càng bền vững nhanh chóng, hiệu quả mà còn khẳng định được thương hiệu, nhằm đạt được mục tiêu chung của cơ quan, tổ chức. Xây dựng văn hóa công sở chính là xây dựng hệ thống những giá trị biểu hiện bên trong và bên ngoài công sở. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội hiện đại hiện nay, mỗi cơ quan tổ chức phải xây dựng cho mình một nền văn hóa công sở văm minh nhất; dựa trên tính kế thừa và tiếp thu có sáng tạo, có chọn lọc từ những nền văn hóa khác, cơ quan tổ chức khác; không ngừng bổ sung và hoàn thiện mình hơn. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam là tổ chức quốc gia tập hợp và đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp, người sử dụng lao động và các hiệp hội doanh nghiệp ở Việt Nam. Vì vậy luôn đòi hỏi sự chuyên nghiệp từ 1
- phía đội ngũ cán bộ, nhân viên trong các mối quan hệ giữa bên trong và bên ngoài tổ chức. Việc phát triển văn hóa công sở tại Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam rất được chú trọng và mang tầm chiến lược lâu dài; là một phần không thể tách rời trong trách nhiệm công việc của cán bộ, nhân viên. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện văn hóa công sở bên cạnh những kết quả đã đạt được vẫn còn tồn tại một số hạn chế, bất cập. Vì vậy để làm rõ thực tiễn, thực trạng và giải pháp việc vận dụng văn hóa công sở tại Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam em đã quyết định lựa chọn đề tài “ Văn hóa công sở tại Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam – thực trạng và giải pháp ” để làm đề tài cho Khóa luận tốt nhiệp của mình. 2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài. Là một trong những khía cạnh hàng đầu để xây dựng một công sở văn minh, hiện đại; vấn đề văn hóa công sở đã thu hút không ít người trong giới khoa học nghiên cứu về vấn đề này. Ở Việt Nam, đã một số công trình nghiên cứu khoa học, luận văn thạc sĩ, các bài khóa luận, báo cáo, tiểu luận đã nghiên cứu về văn hóa công sở. Chủ đề này đã được đề cập trong bài Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Lê Thị Vân Anh (2016), Văn hóa công sở tại Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, khóa 2012-1016, Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội. Bài báo cáo thực tập của Hoang Thị Mỹ Hảo (2013), Báo cáo Thực tập tốt nghiệp ngành Quản trị văn phòng K5 hệ chính quy, Khóa 2010- 2013, Trường Đại học Nội Vụ - cơ sở miền Trung, Đà Nẵng. Chuyên đề văn hóa công sở đã được đưa vào giảng dạy ở một số trường Đại học và được đề cập trong các luận văn thạc sĩ như: Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Thanh Hà (2010) Văn hóa công sở ở Quận Tây Hồ hiện nay; Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Thanh Hà (2015) Văn hóa công sở trong các cơ quan hành chính cấp tỉnh ở Bắc Ninh. Một số chuyên khảo đề cập tới vấn đề lý luận như: Nguyễn Văn Thâm 2
- (2001), Tổ chức và điều hành hoạt động của các công sở, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Lê Như Hoa (2007), Nghệ thật giao tiếp và ứng xử nơi công sở, NXB Văn hóa Thông tin, Hà Nội; GS.Trần Ngọc Thêm (2010) Cơ sở văn hóa Việt Nam; Vũ Thị Phụng (2007) Nghiệp vị thư ký văn phòng; Thu Uyên (2006), Nghệ thuật giao tiếp và ứng xử nơi công sở, NXB Văn hóa Thông tin, Hà Nội; Võ Nguyên Giáp (1998) Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng văn hóa Việt Nam, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội. Bên cạnh đó cũng có rất nhiều bài báo, tạp chí, diễn đàn đề cập tới chuyên đề này: Bài viết của Đào Thị Ái Thi (2010), Vai trò của văn hóa trong hoạt động công sở; bài viết của Hồ Sĩ Vinh (2012), Văn hóa ứng xử nói thêm những điều cần nói; Trần Mai Ước (2011) Luận bàn về văn hóa công sở trên Diễn đàn khoa học; Báo Hải quan Quảng Bình có bài Văn hóa công sở đôi điều suy ngẫm của Mai Hồng (2012),… Nhìn chung những đề tài nghiên cứu trên đã cung cấp nhiều thông tin quan trọng lý luận và thực tiễn về văn hóa công sở. Tuy nhiên chưa có tài liệu nào nghiên cứu, khảo sát cụ thể về văn hóa công sở tại Phòng Thương mại và Công nhiệp Việt Nam. Do vậy đề tài nghiên cứu lần này có kế thừa nhưng không sao chép các công trình trước đó nhằm đưa ra các giải pháp kịp thời để nâng cáo chất lượng văn hóa công sở tại Phòng Thương mại và Công nhiệp Việt Nam. 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. - Vận dụng lý luận chung để tìm hiểu thực trạng văn hóa công sở tại Phòng Thương mại và Công nghiêp Việt Nam như: nội quy, quy chế làm việc; giao tiếp, ứng xử; cơ sở vật chất, môi trường cảnh quan,... - Đề xuất giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện việc xây dựng và duy trì văn hóa công sở của Phòng Thương mại và Công nghiêp Việt Nam. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu. Để đạt được mục tiêu trên, Khóa luận có các nhiệm vụ sau đây: 3
- - Nghiên cứu lý luận về văn hóa công sở như khái niệm, các yếu tố cấu thành và vai trò của văn hóa công sở đối với tổ chức. - Khảo sát và đánh giá thực trạng văn hóa công sở tại Phòng Thương mại và Công nghiêp Việt Nam hiện nay. - Sau khi đánh giá thực trạng văn hóa công sở tại cơ quan thì đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng việc thực hiện văn hóa công sở. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống các lý luận về văn hóa công sở như khái niệm, vai trò và các yếu tố cấu thành văn hóa công sở. Bên cạnh đó là thực trạng xây dựng và thực hiện các nội quy, quy chế làm việc; giao tiếp ứng xử của cán bộ, nhân viên khi làm việc; tác phong và trang phục của cán bộ, nhân viên; moi trường cảnh quan. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài: + Không gian: tại Phòng Thương mại và Công nghiêp Việt Nam. + Thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2017. 6. Giả thuyết nghiên cứu. Nếu xây dựng và áp dụng hiệu quả văn hóa công sở tại Phòng Thương mại và Công nghiêp Việt Nam thì sẽ góp phần vào sự ổn định; khẳng định bản sắc và vị thế; hoàn thiện phẩm chất và đạo đức của cán bộ, nhân viên; từ đó nâng cao hiệu quả công việc và hoạt động quản lý thúc đẩy sự phát triển của Phòng lên một tầm cao mới. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đọc, tìm hiểu và phân tích các nội dung có trong tài liệu để đưa ra các quan điểm của vấn đề. - Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: thu thập thông tin từ các bài nghiên cứu, khóa luận, luận văn, báo cáo, bài báo diễn đàn và trên các trang mạng. 4
- - Phân tích và tổng hợp thông tin: Sau khi thu thập và xử lý xong thông tin từ các tài liệu khác nhau thì sẽ phân tích những thông tin quan trọng, phù hợp với vấn đề và tổng hợp thành bài hoàn chỉnh. - Phương pháp quan sát và phỏng vấn trực tiếp. Đây và phương pháp quan trọng và được dùng khá phổ biến. Với phương pháp này tác giả dùng thị giác của mình để quan sát tất cả các thành tố văn hóa công sở tại cơ quan: việc ra vào cơ quan; giờ làm việc, đeo thẻ, trang phục ; các trang thiết bị và cách sắp xếp phòng làm việc. Kết hợp với phỏng vấn các nhân viên trong tổ chức để có cái nhìn tổng thể nhất. - Phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát: Sử dụng phương pháp khảo sát lấy ý kiến của các cán bộ, nhân viên trong cơ quan. - Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: sau khi lấy ý kiến bằng phiếu điều tra, khảo sát, tiến hành thống kê và xử lý số liệu đó. 8. Bố cục của bài khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết thúc, bài khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Những lý luận chung về văn hóa công sở và giới thiệu khái quát về Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. Chương 2: Thực trạng về văn hóa công sở tại Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao văn hóa công sở tại Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. 5
- CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ VÀ GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ PHÕNG THƢƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM. 1.1. Lý luận chung về văn hóa công sở. 1.1.1 Một số khái niệm. 1.1.1.1.Khái niệm văn hóa Văn hóa là một phạm trù rất rộng, phản ánh mọi mặt của đời sống xã hội của con người. Văn hóa vừa là sản phẩm sáng tạo của loài người, vừa là giá trị tạo nên cuộc sống của con người và sự tiến bộ của nhân loại. Có nhiều cách tiếp cận về văn hóa và vai trò của văn hóa đối với đời sống của con người. Bởi vậy có rất nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa, mỗi định nghĩa phản ánh một cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau, phản ánh phương pháp nghiên cứu khác nhau. Các quan điểm về văn hóa rất phong phú và sâu rộng, ở mỗi đất nước, mỗi thời kỳ và ngành nghề thì lại có cách lý giải khác nhau về văn hóa. Ngay từ năm 1952, hai nhà nhân loại học Mỹ là Alfred Kroeber và Clyde Kluckhohn đã từng thống kê có tới 164 định nghĩa khác nhau về văn hóa trong các công trình nổi tiếng thế giới. [10; 322] Văn hóa được đề cập đến trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu như: dân tộc học, dân gian học, văn hóa học, xã hội học, kinh tế học, ... và trong mỗi lĩnh vực nghiên cứu đó định nghĩa về văn hóa cũng khác nhau. Từ văn hóa có rất nhiều nghĩa, trong tiếng Việt văn hóa được dùng theo nghĩa thông dụng để chỉ học thức, lối sống; theo nghĩa chuyên biệt để chỉ trình độ phát triển của một giai đoạn; trong khi theo nghĩa rộng thì văn hóa bao gồm tất cả, từ những sản phẩm tinh vi, hiện đại, cho đến tín ngưỡng, phong tục, lối sống ... Theo Đại từ điển tiếng Việt của Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam do Nguyễn Như Ý chủ biên, NXB Văn hóa -Thông tin, xuất bản năm 1998, thì: “Văn hóa là những giá trị vật chất, tinh thần do con người sáng tạo ra trong 6
- lịch sử”.[25] Nguyên Tổng thư ký UNESCO, ông Federio Mayor đưa ra định nghĩa về văn hóa trong lễ phát động thập kỷ quốc tế phát triển văn hóa (1988-1997): “Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo của các cá nhân và cộng đồng trong quá khứ và hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên các giá trị, các truyền thống và các thị hiếu - những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc”[26; 23]. Như vậy, chúng ta có thể thấy văn hóa tồn tại và phát triển song song cùng con người, và có mặt trong bất cứ hoạt động nào của con người, dù là hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động sản xuất tinh thần hay trong các quan hệ giao tiếp ứng xử… Tháng 8/1943, khi còn trong nhà tù Tưởng Giới Thạch, lần đầu tiên Chủ tịch Hồ Chí Minh đưa ra định nghĩa của mình về văn hoá. Và định nghĩa của Người có rất nhiều điểm gần với quan niệm hiện đại về văn hoá. Người viết: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá. Văn hoá là tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”[11; 431]. Như vậy Hồ Chí Minh đã thấy văn hóa là cơ chế tổng hợp để hình thành và phát triển con người xã hội.Và chính Người với tầm nhìn xa đã thực sự coi trọng và khẳng định vai trò to lớn của văn hóa đối với sự nghiệp cách mạng, sự phát triển của con người và xã hội. Cũng dựa trên quan điểm và kế thừa lý luận của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII (1993) đã xác định: " Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, một động 7
- lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời là một mục tiêu của chủ nghĩa xã hội". Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII (1998) tiếp tục khẳng định: " Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội (...). Xây dựng và phát triển kinh tế phải nhằm mục tiêu văn hóa, vì xã hội công bằng văn minh, con người phát triển toàn diện” Đây là sự nhận thức sâu sắc của Đảng về văn hoá, là bước phát triển mới trong quan điểm của Đảng về vai trò to lớn, sâu sắc của văn hoá trong phát triển bền vững và toàn diện của đất nước. Đây là sự năng động của nhận thức trong việc nắm bắt các vấn đề thời đại, cũng là sự xác định chính xác định hướng phát triển văn hoá và xã hội ở Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Theo GS.TS Trần Ngọc Thêm “Văn hóa là một hệ thống các giá trị và tinh thần do con người sáng tạo ra, tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn trong sự tương tác giữa con người và xã hội“[19; 10]. Theo tác giả, cách định nghĩa này không những có khả năng bao quát được khá nhiều cách tiếp cận khác nhau, cách hiểu khác nhau về văn hóa mà còn được sử dụng rất nhiều trong các công trình nhiên cứu. 1.1.1.2. Khái niệm công sở. Các tài liệu nghiên cứu về công sở đều cho thấy công sở là một thiết chế xã hội. Công sở trong xã hội tồn tại như một hiện tượng văn hóa, đồng thời là một chủ thể văn hóa gắn liền với các yếu tố tổ chức quyền lực và tâm lý, tình cảm của con người. Xét về hình thức tổ chức: Công sở là một tập hợp có cơ cấu tổ chức, phương tiện vật chất và con người được nhà nước bảo trợ để thực hiện nhiệm vụ của mình. Hình thức tổ chức của công sở do nhà nước quy định và lệ thuộc vào phương thức điều hành của bộ máy nhà nước. Hiện nay ở nước ta có các loại công sở như công sở hành chính, công sở sự nghiệp.[17; 4] Xét về nội dung công việc: hoạt đọng công sở nhằm thỏa mãn các lợi 8
- ích chung cuả cộng đồng do vậy cần được sự bảo vệ và kiểm tra của nhà nước và chỉ có nhà nước mới thỏa mãn được nhu cầu này.[17; 4] Xét về ý nghĩa tổ chức nhà nước: công sở là trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước, do nhà nước lập ra và để giải quyết công vụ [17; 4] Như vậy, ta có thể hiểu công sở là một tổ chức đặt dưới sự quản lí trực tiếp của nhà nước, để tiến hành một công việc chuyên nghành của nhà nước. Là tổ chức của hệ thống bộ máy nhà nước hoặc tổ chức công ích được Nhà nước công nhận, bao gồm cán bộ, công chức tuyển dụng, bỏ nhiệm theo quy chế công chức hoặc theo thể thức hợp đồng để thực hiện công vụ nhà nước. Công sở có vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và có cơ cấu tổ chức do pháp luật quy định, được sử dụng công quyền để tổ chức công việc Nhà nước hoặc dịch vụ công vì lợi ích chung của xã hội, của cộng đồng. Công sở là một tổ chức thực hiện cơ chế điều hành, kiểm soát công việc hành chính, là nơi soạn thảo văn bản để thực hiện công vụ, đảm bảo thông tin cho hoat động của bộ máy quản lí nhà nước, nơi phối hợp hoạt động thực hiện nhiệm vụ được nhà nước giao. Là nơi tiếp nhận yêu cầu, đề nghị, khiếu nại của công dân. Do đó, công sở là một bộ phận hợp thành tất yếu của thiết chế bộ máy quản lí nhà nước. Tuy nhiên, hiểu theo các khái niệm trên vẫn chưa đày đủ và chỉ hiểu theo một khía cạnh đó là công sở hành chính đặt dưới quyền quản lý của Nhà nước. Trong thời đại công nghiệp hóa hiện đại hóa cùng với sự phát triển của xã hội đã hình thành nên rất nhiều tổ chức và doanh nhiệp trong nước. Các tổ chức doanh nghiệp trên cũng có trụ sở làm việc riêng tùy vào quy mô lớn hay nhỏ, có văn phòng để làm các công tác quản lý hành chính, quản lý các mặt đời sống xã hội của toàn thể cán bộ nhân viên. Theo các cách hiểu ở trên ta có thể định nghĩa về công sở như sau: “ Công sở là nơi để làm việc, là nơi tổ chức các hoạt động lãnh đạo, hoạch 9
- định, điều hành, kiểm tra, giám sát công việc của một cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp để đạt được mục tiêu chung” 1.1.1.3.Khái niệm văn hóa công sở. Có rất nhiều quan niệm khác nhau về văn hóa công sở. Mỗi nhà nghiên cứu lại hiểu nó theo một khía cạnh và mức độ không giống nhau. Theo PGS. TS Vũ Thị Phụng “văn hóa công sở chính là tổng hòa những giá trị vô hình hoặc hữu hình, bao gồm trình độ nhận thức, phương pháp tổ chức, quản lý, môi trường – Cảnh quan, phương tiện làm việc, đạo đức nghề nghiệp và phong cách giao tiếp ứng xử của cán bộ công chức nhằm xây dựng một công sở văn minh, lịch sự, hoạt động đúng Pháp luật và hiệu quả cao” [16; 38] Theo GS. Nguyễn Văn Thâm “Văn hóa công sở là một hệ thống giá trị được hình thành trong quá trình hoạt động của công sở tạo nên niềm tin, giá trị về thái độ của các nhân viên làm việc trong công sở, ảnh hưởng cách làm việc của công sở và hiệu quả hoạt động của nó trong thực tế”[17; 12] Theo tác giả Minh Phúc đưa ra khái niệm về văn hóa công sở như sau: “Văn hoá nơi công sở, nói một cách khái quát, là một loạt hành vi và quy ước mà con người dựa vào đó để điều khiển các mối quan hệ tương tác của mình với những người khác. Văn hoá công sở còn là một hệ thống được hình thành trong quá trình hoạt động của công sở, tạo nên niềm tin giá trị về thái độ của cán bộ làm việc trong công sở, ảnh hưởng đến cách làm việc trong công sở và hiệu quả hoạt động của nó”[15] Có thể thấy, văn hóa công sở xuất phát từ chính vai trò của công sở trong đời sống xã hội và trong hoạt động của bản thân bộ máy hành chính. Dễ dàng nhận thấy, văn hóa công sở là một dạng đặc thù của văn hóa xã hội bao gồm tổng thể các giá trị, chuẩn mực, cách hành xử trong hoạt động công sở mà các thành viên trong công sở thừa nhận và tuân theo để ứng xử với nhau trong nội bộ công sở và phục vụ xã hội. 10
- Đã có rất nhiều định nghĩa cho khái niệm này, cả về mặt học thuật cũng như thực tế giao tiếp. Tuy nhiên, có thể hiểu một cách “nôm na” rằng, “văn hóa công sở” chính là văn hóa trong môi trường làm việc nơi công sở. Nó bao gồm nhiều yếu tố, như trang phục, cách ứng xử (bao gồm giữa con người với con người, giữa con người với môi trường xung quanh), phong cách làm việc… Văn hóa nơi công sở cũng giống như bất cứ một loại hình văn hóa nào khác là một loạt những hành vi và quy ước mà con người dựa vào đó để điều khiển các mối quan hệ tương tác của mình với những người khác. Văn hóa này bao gồm cả những quy định chính thức, được ghi thành văn bản pháp luật của Nhà nước, quy định của một cơ quan, đơn vị hành chính, hoặc sự nghiệp, hoặc một công ty và cả những quy định bất thành văn mà chúng ta học được bằng kinh nghiệm. 1.1.2 Đặc trƣng của văn hóa công sở và các yếu tố cấu thành văn hóa công sở 1.1.2.1.Đặc trưng của văn hóa công sở Văn hóa công sở là tổng hợp của hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần, là thành quả trí tuệ sáng tạo của con người, thể hiện bản chất nhà nước và bản sắc dân tộc của mỗi quốc gia trong mỗi giai đoạn lịch sử. Chính vì vậy văn hóa công sở có những đặc trưng sau: Tính hệ thống: Văn hóa công sở có tính tổ chức nhà nước và tổ chức xã hội; Tính giá trị: Văn hóa có giá trị thẩm mỹ, bởi nó giúp mỗi người luôn vươn tới cái hay, cái đẹp. Với giá trị đạo đức, văn hóa sẽ điều chỉnh hành vi của con người. Đặc trưng này làm cho văn hóa công sở có tính điều chỉnh xã hội, cộng đồng; Tính nhân sinh: Văn hóa do con người tạo ra vì vậy nó mang tính nhân sinh; 11
- Tính lịch sử: Văn hóa công sở là sản phẩm của một quá trình, được tích lũy trong một thời gian dài, từ thời kỳ này sang thời kỳ khác. Từ những đặc trưng trên, văn hóa công sở mang những bản chất cơ bản như: - Mức độ tự quản cá nhân là trách nhiệm, mức độ độc lập và cơ hội mà các cá nhân trong công sở đó có được để thực hiện sự sáng tạo của mình; - Tính chính quy là mức độ áp dụng quy chế, điều lệ, nội quy để kiểm soát hành vi của các cá nhân trong công sở; - Sự hỗ trợ của cấp trên, sự nhiệt tình quan tâm của người quản lý trong việc giúp đỡ cấp dưới của mình; - Sự hòa đồng là mức độ gắn bó giữa các thành viên với công sở, mức độ gắn bó này phản ánh sự gắn bó và thống nhất về mục tiêu và lợi ích của cá nhân với mục tiêu lợi ích của công sở; - Hệ thống các chuẩn mực và giá trị, nội dung của các tiêu chuẩn đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, hình thức và mức độ thực hiện; - Khả năng chịu đựng các xung đột nội bộ và xung đột với bên ngoài, là mức độ các xung đột tồn tại trong các mối quan hệ cá nhân, các nhóm hoặc các bộ phận cũng như thái độ, thiện ý, sự trung thực, cởi mở, … - Khả năng chịu đựng rủi ro, là mức độ mà các thành viên được khuyến khích sáng tạo, dám nghĩ, dám làm và chấp nhận may rủi; - Hình ảnh bên ngoài của công sở, là sự trang trọng, uy nghi, lịch sự, bề thế hay thiếu trang trọng, không lịch sự... 1.1.2.2.Các yếu tố cấu thành văn hóa công sở Văn hóa công sở được cấu thành từ các yếu tố sau: - Thời gian, tác phong làm việc của cán bộ, nhân viên (CBNV). Căn cứ vào Bộ luật lao động, thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong một ngày và 48 giờ trong 01 tuần. Hiện nay các cơ quan hành chính nhà nước đang hoạt động theo giờ hành chính. Thời gian làm việc, 12
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh (Tóm tắt): Kế toán quản trị chi phí tại công ty TNHH MTV cao su Quảng Trị
26 p |
525 |
118
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH Hoàng Phát
26 p |
454 |
83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty bia Huế
13 p |
360 |
71
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí xây lắp tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng
13 p |
366 |
66
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần tập đoàn Khải Vy
26 p |
351 |
64
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần thủy sản Bình Định
26 p |
383 |
63
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Kế toán quản trị chi phí tại công ty trách nhiệm hữu hạn AVSS
25 p |
395 |
61
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần cơ điện và xây dựng Quảng Nam
26 p |
354 |
58
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Kế toán quản trị chi phí tại tổng công ty cổ phần Danameco
13 p |
361 |
50
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại tổng công ty sản xuất đầu tư dịch vụ xuất nhập khẩu Bình Định
26 p |
328 |
37
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Vận dụng kế toán quản trị chi phí sản xuất tại công ty công nghiệp nhựa Chinhuei trong điều kiện áp dụng mô hình capacity của Cam-I
26 p |
264 |
36
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH MTV cao su Chư-Sê
26 p |
334 |
35
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần du lịch Quãng Ngãi
26 p |
262 |
31
-
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Quản trị hệ thống mạng phân phối sản phẩm viễn thông Panasonic tại thị trường miền trung của công ty đầu tư và phát triển thương mại
24 p |
229 |
26
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị nhân lực tại Cục Quản trị Văn phòng Quốc hội
81 p |
252 |
23
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tổ chức kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần thủy sản và thương mại Thuận Phước, thành phố Đà Nẵng
13 p |
200 |
18
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị quan hệ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng
26 p |
246 |
11
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Qquản trị quan hệ khách hàng tại công ty Thông tin di động VMS chi nhánh Kon Tum
26 p |
174 |
9
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)