Luận văn Thạc sĩ Quốc tế học: Quan hệ giữa Na Uy và Liên minh châu Âu từ năm 1992 đến nay
lượt xem 5
download
Luận văn khái quát được tình hình quan hệ giữa Na Uy và Liên minh châu Âu trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, an ninh – đối ngoại, môi trường,… thông qua việc phân tích chính sách đối ngoại của Na Uy đối với Liên minh châu Âu cũng như các hiệp định song phương, đa phương và tình hình hợp tác thực tiễn giữa hai chủ thể. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quốc tế học: Quan hệ giữa Na Uy và Liên minh châu Âu từ năm 1992 đến nay
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------------------------- NGÔ MINH NGUYỆT QUAN HỆ GIỮA NA UY VÀ LIÊN MINH CHÂU ÂU TỪ NĂM 1992 ĐẾN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUỐC TẾ HỌC HÀ NỘI – 2016
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------------------------- NGÔ MINH NGUYỆT QUAN HỆ GIỮA NA UY VÀ LIÊN MINH CHÂU ÂU TỪ NĂM 1992 ĐẾN NAY Chuyên ngành: Quan hệ quốc tế Mã số chuyên ngành: 60 31 02 06 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUỐC TẾ HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI HỒNG HẠNH HÀ NỘI – 2016
- LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên của luận văn, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS. Bùi Hồng Hạnh, người đã tận tình giúp đỡ và bỏ tâm huyết hướng dẫn em hoàn thành luận văn này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong Khoa Quốc tế học, trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, các thầy ở Viện nghiên cứu Châu Âu đã cung cấp cho em những kiến thức quý báu về các vấn đề quốc tế nói chung và châu Âu nói riêng. Điều đó đã góp phần tạo điều kiện để em hoàn thành khóa luận này. Học viên Ngô Minh Nguyệt 1
- MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. 1 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... 4 MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 5 1. Lý do lựa chọn đề tài ............................................................................... 5 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 7 3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................... 8 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 11 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 12 6. Cấu trúc luận văn .................................................................................. 13 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ HÌNH THÀNH QUAN HỆ GIỮA NA UY VÀ LIÊN MINH CHÂU ÂU ............................................................................... 15 1.1 Các thông tin cơ bản về Na Uy và Liên minh châu Âu ................... 15 1.1.1. Thông tin cơ bản về Na Uy .......................................................... 15 1.1.2. Thông tin cơ bản về Liên minh châu Âu .................................... 17 1.2. Các yếu tố nền tảng cho mối quan hệ giữa Na Uy và Liên minh châu Âu....................................................................................................... 18 1.2.1 Yếu tố địa lý ................................................................................... 19 1.2.2. Yếu tố lịch sử ................................................................................ 20 1.2.3. Yếu tố kinh tế - chính trị .............................................................. 30 1.3. Chính sách đối ngoại của Na Uy đối với Liên minh châu Âu ........ 33 1.4. Chính sách đối ngoại của Liên minh châu Âu đối với Na Uy ........ 35 CHƢƠNG 2: QUAN HỆ GIỮA NA UY VÀ LIÊN MINH CHÂU ÂU TRÊN CÁC LĨNH VỰC (TỪ NĂM 1992 ĐẾN NAY) .............................. 40 2.1. Quan hệ chính trị................................................................................ 41 2.1.1. Quan hệ hợp tác trong chính sách đối ngoại và an ninh chung44 2.1.2. Hiệp ƣớc Schengen ...................................................................... 50 2.2. Quan hệ kinh tế .................................................................................. 57 2
- 2.2.1. Cơ chế hợp tác kinh tế ................................................................. 57 2.2.2. Các lĩnh vực hợp tác kinh tế ........................................................ 64 2.3. Các quan hệ khác ............................................................................... 72 2.3.1 Vấn đề môi trƣờng ........................................................................ 72 2.3.2. Vấn đề y tế .................................................................................... 76 CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ QUAN HỆ GIỮA NA UY VÀ LIÊN MINH CHÂU ÂU ...................................................................................................... 82 3.1. Đặc điểm mối quan hệ........................................................................ 82 3.2. Thuận lợi và khó khăn ....................................................................... 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 96 3
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT EU European Union Liên minh châu Âu EFTA European Free Trade Association Hiệp hội mậu dịch tự do châu Âu EEA European Economic Area Khu vực kinh tế châu Âu EC European Community Cộng đồng châu Âu CSDP Common Security and Defence Policy Chính sách phòng thủ và an ninh chung CFSP Common Foreign and Security Policy Chính sách đối ngoại và an ninh chung OSCE Organization for Security and Co-operation in Europe Tổ chức hợp tác và an ninh châu Âu 4
- MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Nằm trên bán đảo Scandinavia cùng với Phần Lan và Thụy Điển, Na Uy là một trong những nước được xếp hạng khá cao trong vấn đề phát triển con người, an sinh và phúc lợi xã hội. Đặc biệt Na Uy là quốc gia duy nhất trên bán đảo này cho tới nay vẫn chưa tham gia vào ngôi nhà chung của khu vực châu Âu – EU, nhưng không vì thế mà Na Uy bị tách khỏi khối gắn kết chung này. Dù chưa là một thành viên của EU nhưng có thể thấy Na Uy tham gia khá tích cực vào các vấn đề của khu vực nói chung và của EU nói riêng – điều này khiến cho Na Uy không trở nên lạc lõng giữa các nước láng giềng anh em của mình. Cụ thể Na Uy là thành viên của Tổ chức hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO), tham gia vào Hiệp hội mậu dịch tự do châu Âu (EFTA), Khu vực Kinh tế châu Âu (EEA) và Hiệp định Schengen. Với sự phát triển của Na Uy như vậy tuy nhiên có thể thấy ở Việt Nam hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu về quốc gia này, nếu có thì hầu hết đều liên quan tới vấn đề kinh tế hoặc tới mô hình an sinh xã hội, nhà nước phúc lợi. Những nghiên cứu về chính sách đối ngoại của Na Uy hay mối quan hệ của quốc gia này với người bạn lớn là EU gần như còn là mảnh đất bị bỏ ngỏ. Trong nghiên cứu quốc tế, nghiên cứu về chính sách đối ngoại và quan hệ giữa các quốc gia được coi là một trong những nghiên cứu cơ bản khi muốn tìm hiểu về một quốc gia nào đó. Thông qua đó chúng ta có thể hiểu rõ hơn về quốc gia, đem lại cho mình những hiểu biết cần thiết khi muốn thiết lập quan hệ trên bất cứ lĩnh vực nào từ đó tránh những sai xót không đáng có cũng như giúp cho mối quan hệ đạt được kết quả tốt nhất. Riêng đối với Na Uy, một quốc gia đặc biệt ở khu vực Bắc Âu hứa hẹn là một đối tượng nghiên cứu thú vị và hấp dẫn, đặc biệt khi đặt trong mối quan hệ với EU. Chính bởi vậy, có rất nhiều lý do để dẫn tới sự ra đời của luận văn này. 5
- Trước hết luận văn được thực hiện nhằm trả lời những câu hỏi, vấn đề đang được đặt ra như: - Tại sao cho tới nay Na Uy vẫn chưa ra nhập vào EU và liệu tương lai mối quan hệ này sẽ như thế nào? - Những lý do nào đưa tới con đường mà Na Uy đang chọn hiện nay? - Chính sách đối ngoại của Na Uy đối với EU từ năm 1992 tới nay là gì? - Những nội dung chính được chú trọng trong chính sách đối ngoại và mối quan hệ giữa Na Uy và EU hiện nay là những lĩnh vực nào? - Quan điểm của EU như thế nào đối với Na Uy? - … Có khá nhiều câu hỏi khác nhau được đặt ra cho vấn đề này và cũng từ đó tác giả lựa chọn cho mình giả thiết: Na Uy là một chủ thể đặc biệt trong mối quan hệ với EU, mặc dù không phải là thành viên chính thức của tổ chức này nhưng EU lại là thể chế quan trọng giúp Na Uy gắn kết chặt chẽ với châu Âu lục địa cũng như tầm quan trọng của Na Uy với chính khu vực này, bởi lẽ đó cho dù Na Uy không muốn trở thành một thành viên của EU đi chăng nữa thì quốc gia này luôn là người bạn, là đối tác đáng tin cậy đối với EU. Và rất có thể mối quan hệ này sẽ tiếp tục được gìn giữ, duy trì và phát triển tiếp trong tương lai mà không có nhiều thay đổi đáng kể. Đặc biệt với mục đích làm chủ và muốn giữ vị thế quan trọng của mình, Na Uy sẽ thúc đẩy mạnh mẽ quan hệ với EU trong những lĩnh vực truyền thống và là thế mạnh của mình. Cuối cùng là lý do vì sao nghiên cứu lại chọn mốc quan hệ từ năm 1992 tới nay. Tác giả lựa chọn phạm vi thời gian này bởi năm 1992 là một dấu mốc quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của EU. Vào ngày 7 tháng 2 năm 1992, tại Maastricht, Hà Lan các nước thành viên của Cộng đồng châu Âu (EC) đã chính thức ký Hiệp ước Maastricht hay còn gọi là Hiệp ước Liên minh châu Âu. Từ đây EU chính thức ra đời thay thế cho EC trước đó, sự thay 6
- đổi này là biểu tượng cho quá trình nhất thể hóa châu Âu; đánh dấu sự ra đời của một chủ thể mới đặc biệt trong quan hệ quốc tế. Kể từ lúc này, EU bắt đầu hoàn thiện vai trò “chủ thể” của mình trong quan hệ quốc tế khi lần lượt hình thành các liên minh kinh tế tiền tệ và liên minh chính trị. Đặc biệt trong đó, liên minh chính trị đồng nghĩa với việc các quốc gia trong EU sẽ cùng thực hiện một chính sách đối ngoại chung và an ninh chung tiến tới có chính sách phòng thủ chung. Với đặc điểm này, vai trò chủ thể “siêu quốc gia” của EU là vô cùng quan trọng không chỉ trong việc thiết lập quan hệ giữa EU với các quốc gia trên toàn thế giới mà còn là chìa khóa dẫn dắt, định hướng chính sách đối ngoại cho các quốc gia thành viên. Với vai trò quan trọng như vậy không lý do gì mà EU không trở thành một chủ thể độc lập trong việc nghiên cứu quan hệ quốc tế. Với những lý do như vừa nêu ở trên và để đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, tìm hiểu về mối quan hệ giữa Na Uy và EU, luận văn sẽ tập trung khai thác vấn đề “QUAN HỆ GIỮA NA UY VÀ LIÊN MINH CHÂU ÂU TỪ NĂM 1992 TỚI NAY”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Với những lý do lựa chọn đề tài như đã nêu ra ở phần trên, luận văn hướng tới các mục tiêu như sau: Mục tiêu tổng quát Khái quát được tình hình quan hệ giữa Na Uy và Liên minh châu Âu trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, an ninh – đối ngoại, môi trường,… thông qua việc phân tích chính sách đối ngoại của Na Uy đối với Liên minh châu Âu cũng như các hiệp định song phương, đa phương và tình hình hợp tác thực tiễn giữa hai chủ thể. Trên cơ sở phân tích đó, bước đầu sẽ đưa ra những lý giải vì sao cho tới nay, sau hai lần trưng cầu dân ý không thành, Na Uy vẫn quyết định đứng ngoài tổ chức Liên minh châu Âu và dự báo tương lai của mối quan hệ đặc biệt này. 7
- Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa các hiệp định, hiệp ước song phương, đa phương có vai trò định hướng, chi phối mối quan hệ giữa Na Uy và Liên minh châu Âu trong các lĩnh vực. - Phân tích lợi ích, thách thức của Na Uy trong mối quan hệ với Liên minh châu Âu ở từng lĩnh vực cụ thể. - Từ thực tiễn đi tới lý giải vì sao cho tới nay Na Uy vẫn lựa chọn “đứng ngoài” EU và tương lai mối quan hệ này sẽ ra sao? 3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Hiện nay ở Việt Nam, có thể nhận thấy các nghiên cứu về Na Uy là chưa nhiều. Chưa có một đề tài, công trình nghiên cứu nào đi sâu, phản ảnh đầy đủ, có hệ thống về nội dung và bản chất quan hệ giữa Na Uy và EU cũng như chính sách đối ngoại của quốc gia này với tổ chức siêu quốc gia EU hiện nay. Nguyên nhân cho sự hạn chế này có lẽ là do những ưu tiên trong chính sách đối ngoại ở nước ta. Trong lĩnh vực nghiên cứu về khu vực châu Âu, chúng ta có thể tìm thấy số lượng lớn các bài nghiên cứu về các nước ở khu vực Tây Âu, Đông Âu, về EU hay về các nước lớn như Anh, Pháp, Đức, Nga bởi lẽ đây được coi là những đối tác truyền thống cũng như có sự phát triển về trình độ kinh tế, có tầm ảnh hưởng lớn trên các mặt tại khu vực cũng như tại Việt Nam. Chính vì vậy, việc nghiên cứu về Na Uy ở Việt Nam chỉ tạm dừng lại ở các bài báo, bình luận trên các báo và tạp chí tuy nhiên những vấn đề được đề cập tới thường là về đời sống, văn hóa, du lịch, kinh tế… Cụ thể ta có thể tìm hiểu về “Chính sách văn hóa Na Uy” tại trang web http://www.cinet.gov.vn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Việt Nam. Bên cạnh đó Na Uy cũng là đối tượng nghiên cứu khi được đặt trong tổng thể với các đối tượng khác (mà chủ yếu là Bắc Âu), nội dung thường tập trung vào hệ thống kinh tế, an sinh xã hội. Tiêu biểu là cuốn “Mô hình phát triển Bắc Âu” của PGS.TS Đinh Công Tuấn thuộc Viện Nghiên cứu Châu Âu. 8
- Ngoài ra còn có bài nghiên cứu về lịch sử quan hệ của Việt Nam và Na Uy đăng trên tạp chí Nghiên cứu châu Âu số 6 (30) năm 1999 của tác giả Đỗ Thị Lan Phương thuộc Trung tâm Nghiên cứu Châu Âu (CES) với nhan đề “Quan hệ Việt Nam – Na Uy những năm gần đây”. Về vấn đề kinh tế thì có bộ “Hồ sơ thị trường Na Uy” của Ban Quan hệ quốc tế (VCCI) được xuất bản vào tháng 2 năm 2013. Tóm lại tài liệu nghiên cứu của Việt Nam về Na Uy có thể chia ra làm ba nhóm chính đó là: - Nhóm thứ nhất, những bài báo cung cấp thông tin về đời sống, văn hóa, xã hội của Na Uy. Tài liệu này có thể tìm thấy được trên các trang báo mạng, các trang mạng xã hội cũng như một số sách, báo khác. Chẳng hạn như trong luận văn này, tác giả có sử dụng tới cuốn: Na Uy – Đất nước, con người, NXB Thế giới, 2004 hay bài báo trên trang mạng như: TTXVN, “Nga, Na Uy tranh cãi về vấn đề tiếp nhận người tị nạn”1. - Nhóm thứ hai là các tác phẩm đề cập tới mô hình phát triển hệ thống an sinh xã hội của Na Uy, tiêu biểu là nghiên cứu đã được nhắc ở trên của PGS.TS Đinh Công Tuấn: Đinh Công Tuấn, “Mô hình phát triển Bắc Âu”, (2011), Nhà xuất bản Từ điển Bách Khoa. - Nhóm thứ ba là bài báo đăng trên tạp chí chuyên ngành về lịch sử quan hệ giữa Việt Nam và Na Uy chẳng hạn bài báo của Đỗ Thị Lan Phương, “Quan hệ Việt Nam – Na Uy những năm gần đây”, (1999), Tạp chí nghiên cứu Châu Âu, 6 (30). Như vậy có thể thấy rằng nghiên cứu về Na Uy là rất hạn chế tại Việt Nam hiện nay, việc nghiên cứu về quan hệ của Na Uy với EU cũng như chính sách đối ngoại của quốc gia này càng hạn chế hơn; chưa có nghiên cứu nào đi vào căn bản, có hệ thống về nội dung và bản chất. Chính vì vậy để thực hiện 1 http://baotintuc.vn/the-gioi/nga-na-uy-tranh-cai-ve-van-de-tiep-nhan-nguoi-ti-nan- 20151130133352585.htm, ngày 30/11/2015. 9
- được nghiên cứu này, luận văn sử dụng chủ yếu là các tài liệu tiếng Anh tìm được trên mạng. Đây chính là khó khăn có thể khiến nội dung luận văn gặp nhiều hạn chế nhất định. Còn riêng với các nghiên cứu quốc tế, vấn đề này có vẻ được đề cập tới và quan tâm nhiều hơn. Có khá nhiều bài báo và các sách nói về mối quan hệ giữa Na Uy và EU trong các vấn đề khác nhau. Tuy nhiên do những hạn chế khi tiếp cận tài liệu, nên chủ yếu luận văn chỉ có thể tìm được nguồn tư liệu tiếng Anh thông qua các tài liệu trên mạng. Về các tài liệu nghiên cứu về Na Uy do nước ngoài thực hiện có thể chia thành các nhóm như: - Nhóm thứ nhất là các văn bản ký kết, các báo cáo của chính phủ và các cơ quan nhà nước, tổ chức của Na Uy và EU. Một số tài liệu mà luận văn có sử dụng có thể kể tới như: Council of The European Union, Council conclusions on EU relations with EFTA countries, 3213th TRANSPORT, TELECOMMUNICATION and ENERGY Council meeting Brussels, 20 December 2012. Norwegian Ministry of Foreign Affairs, Interests, Responsibilities and Opportunities – The main features of Norwegian foreign policy, Report No.15 (2008 – 2009) to the Storting. Official Norwegian Reports NOU 2012, Outside and Inside – Norway’s agreements with the European Union. Former Minister of Foreign Affairs Jonas Gahr Store, Foreign Policy in a Time Change – Challenges for Norway and the EU, Europe Conference, Oslo, 8 March 20122. - Nhóm thứ hai là các bài nghiên cứu của các cá nhân, tổ chức về mối quan hệ giữa Na Uy và EU cũng như chính sách đối ngoại của hai chủ thể này. Một số tài liêu như vậy đã được luận văn sử dụng như: 2 https://www.regjeringen.no/en/aktuelt/europeconference2012_address/id675138 10
- Norwegian Ministry of Foreign Affairs, Norway and the EU – Partner for Europe. Christopher Mainowski, Can game theory be used to evaluate Norway’s relationship with EU?, University of East Anglia. Arabella Lang, Norway’s relationship with the EU, International Affairs and Defence Section, House of Commons Library. - Nhóm thứ ba là các bài báo trên các trang báo điện tử, chẳng hạn như: Norway’s financial contribution3. Norwegians say no to EU membership ahead of general election4. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn được xác định là mối quan hệ giữa Na Uy và EU (với tư cách là chủ thể quan hệ quốc tế) trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh,… dựa trên nội dung chính sách đối ngoại, các hiệp định, hiệp ước được ký kết giữa hai bên cùng với những hoạt động thực tiễn; từ đó giải thích lý do vì sao cho tới nay Na Uy vẫn chưa gia nhập EU và dự báo tương lai mối quan hệ này. Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào mối quan hệ giữa Na Uy và EU giai đoạn từ năm 1992 tới nay (năm 2015). Năm 1992 là một dấu mốc quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của EU, từ đây EU chính thức ra đời, có tư cách đầy đủ và hoàn thiện của một chủ thể trong quan hệ quốc tế. Cùng với đó, luận văn sẽ nghiên cứu mối quan hệ này trên nhiều lĩnh vực như chính trị, an ninh, kinh tế, môi trường,…Tất cả sẽ tạo nên một bức tranh khái quát, tổng thể mối quan hệ giữa hai chủ thể đặc biệt này. Cùng với đó mục đích chính của khóa luận là khái quát được tình hình quan hệ giữa Na Uy và EU trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, an ninh – đối 3 http://www.eu-norway.org/eu/Financial-contribution/#.Vl-IPNLhDDe, 10/03/2015 4 http://www.euractiv.com/enlargement/norwegians-eu-membership-ahead-g-news-529950, 27/08/2013 11
- ngoại, môi trường,… thông qua việc phân tích chính sách đối ngoại của Na Uy đối với EU cũng như các hiệp định song phương, đa phương và tình hình hợp tác thực tiễn giữa hai chủ thể. Trên cơ sở phân tích đó, bước đầu sẽ đưa ra những lý giải cho những vấn đề đã nêu ra cho vấn đề như ở bên trên. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện mục đích của bài nghiên cứu là tìm hiểu, phân tích quan hệ giữa Na Uy và EU từ năm 1992 tới nay (năm 2015), luận văn dựa chủ yếu trên hai phương pháp nghiên cứu chính đó là phương pháp nghiên cứu lịch sử và phương pháp nghiên cứu so sánh, phân tích. Phương pháp nghiên cứu đầu tiên được sử dụng trong bài nghiên cứu này đó chính là phương pháp nghiên cứu lịch sử. Phương pháp này được sử dụng để tiến hành lý giải quá trình hình thành và phát triển của mối quan hệ giữa Na Uy và EU cũng như những thay đổi trong chính sách đối ngoại của quốc gia này thông qua tài liệu về tình hình của Na Uy cũng như của thế giới và khu vực. Phương pháp nghiên cứu thứ hai đó là phương pháp nghiên cứu so sánh, phân tích. Dựa trên sự phát triển trong mối quan hệ giữa Na Uy và EU trong từng lĩnh vực qua các thời kỳ khác nhau từ năm 1992 tới nay (năm 2015) cũng như so sánh mối quan hệ với các quốc gia khác xung quanh trong cùng vấn đề đó; từ đó thấy được những đặc trưng trong quan hệ của hai chủ thể này. Các phương pháp này sẽ được đồng thời sử dụng và phân tích trên cơ sở các học thuyết khác nhau về quan hệ đối ngoại và chính sách quốc tế mà chủ yếu trong đó là quan điểm của Chủ nghĩa Hiện thực với Lý thuyết trò chơi được áp dụng và thể hiện như thế nào trong mối quan hệ giữa Na Uy và EU hiện nay. Từ những phương pháp và cơ sở lý luận trên, luận văn đang đặt ra giải thuyết hiện tại đó là: mối quan hệ giữa Na Uy và EU là một mối quan hệ đặc 12
- biệt. Hai chủ thể này có quan hệ mật thiết với nhau bởi nhiều yếu tố như lịch sử, lợi ích kinh tế và chính trị. Nhưng do sự phát triển của mỗi bên và những ràng buộc về mặt lợi ích, cho nên rất khó để có những thay đổi lớn trong quan hệ này trong tương lai. Na Uy vẫn sẽ luôn là một đối tác quan trọng và là người bạn thân bên cạnh EU lớn mạnh. Sẽ rất khó để có thể xảy ra việc Na Uy sẽ ra nhập EU ít nhất là trong tương lai gần và ngược lại cũng sẽ khó thấy được những động thái từ EU muốn hối thúc anh bạn hàng xóm trở thành một thành viên chính thức trong ngôi nhà chung của mình. 6. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung chính của luận văn sẽ được trình bày làm 3 chương: CHƢƠNG 1: CƠ SỞ HÌN THÀNH QUAN HỆ GIỮA NA UY VÀ LIÊN MINH CHÂU ÂU. Ở chương đầu tiên này, luận văn sẽ đề cập tới các cơ sở lịch sử và thực tiễn hình thành nên mối quan hệ giữa Na Uy và EU. Trong đó cơ sở lịch sử sẽ khái quát mối quan hệ giữa hai chủ thể trên một số yếu tố như lịch sự, chính trị, văn hóa, xã hội,…Từ đó dẫn tới các các chính sách đối ngoại của Na Uy đối với EU được xây dựng và ngược lại. Đây chính là những yếu tố cơ bản tác động và xây dựng nên những nét đặc trưng trong mối quan hệ giữa Na Uy – EU cho tới ngày nay. CHƢƠNG 2: QUAN HỆ GIỮA NA UY VÀ LIÊN MINH CHÂU ÂU TRÊN CÁC LĨNH VỰC (TỪ NĂM 1992 ĐẾN NAY). Đây sẽ là chương chính, tập trung phân tích mối quan hệ giữa Na Uy và EU trên các lĩnh vực khác nhau như quan hệ chính trị, quan hệ kinh tế và mối quan hệ trong các lĩnh vực khác như môi trường và y tế cùng với đó là những cơ chế điều chỉnh các mối quan hệ này. Thông qua những ví dụ và con số cụ thể, mối quan hệ giữa Na Uy và EU từ giai đoạn 1992 tới nay sẽ được miêu tả một cách rõ ràng và chi tiết hơn. Việc phân tích mối quan hệ giữa hai bên sẽ được đi theo từng lĩnh vực thay vì theo dòng thời gian của lịch sử nhằm có được những cái nhìn 13
- cụ thể ở từng góc độ và vấn đề khác nhau, tránh việc dàn trải và diễn tả mối quan hệ một cách đơn thuần. CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ QUAN HỆ GIỮA NA UY VÀ LIÊN MINH CHÂU ÂU. Chương cuối đưa ra những đặc điểm nổi bật trong mối quan hệ giữa Na Uy và EU – một mối quan hệ đặc biệt trên thế giới hiện nay. Đồng thời luận văn cũng đưa ra những khó khăn và thuận lợi mà mối quan hệ này đã, đang và sẽ gặp phải trong tương lai. Từ những tổng kết trên, luận văn sẽ đưa ra những đánh giá về tương lai mối quan hệ giữa Na Uy và EU, liệu rằng mối quan hệ này có diễn ra đúng như dự đoán ban đầu của luận văn hay không. 14
- CHƢƠNG 1: CƠ SỞ HÌNH THÀNH QUAN HỆ GIỮA NA UY VÀ LIÊN MINH CHÂU ÂU 1.1 Các thông tin cơ bản về Na Uy và Liên minh châu Âu 1.1.1. Thông tin cơ bản về Na Uy - Tên nước: Vương quốc Na Uy (The Kingdom of Norway) - Thủ đô: Oslo - Ngày quốc khánh: 17/5 (ngày ban hành Hiến pháp) - Vị trí địa lý: Na Uy nằm trên bán đảo Scandinavia ở phía Tây Bắc châu Âu. Phía Tây và Nam giáp Biển Bắc, Đông giáp Thụy Điển và Bắc giáp Phần Lan và Nga. - Diện tích: 322.802 km2 (đất liền 304.282 km2, nước 19.520 km2) - Khí hậu: ôn hòa nhờ có dòng hải lưu nóng dọc bờ biển, nhiệt độ trung bình vào mùa hè là 15°C, mùa đông là -5°C. - Dân số: 5.207.689 (tháng 7/ 2015)5 - Ngôn ngữ: tiếng Na Uy (gần giống tiếng Thụy Điển và Đan Mạch) - Đơn vị tiền tệ: NOK (cuaron Na Uy); 1 USD = 7.88 (tỷ giá năm 2015)6 - Tôn giáo: Đạo Tin lành dòng Luther chiếm khoảng 96% dân số7 - Thể chế: Na Uy theo chế độ quân chủ lập hiến đứng đầu nhà nước là vua, theo chế độ cha truyền con nối. Hiện nay vua chỉ mang tính chất lễ nghi, quyền lực chính trị chủ yếu thuộc về hai cơ quan lập pháp và hành pháp. + Cơ quan lập pháp: trước đây, Quốc hội Na Uy (Storting) gồm 2 viện: Lagting (tương đương Thượng viện) và Odelsting (tương đương Hạ viện). Kể 5 https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/no.html 6 https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/no.html 7 http://chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/NuocCHXHCNVietNam/ChiTietVeQuocGia?diplomacyNati onId=233&diplomacyZoneId=3&vietnam=0 15
- từ năm 2009, Quốc hội Na Uy bỏ việc phân chia Quốc hội thành Thượng viện và Hạ viện và theo chế độ một viện. + Cơ quan hành pháp: là Chính phủ, đứng đầu là Thủ tướng. + Tòa án: hệ thống tòa án của Na Uy chia thành 3 cấp * Cấp quận, huyện, thành phố. Na Uy có 18 hạt (county), mỗi hạt có 96 tòa án cấp quận, huyện và thành phố. * Tòa án cấp cao (Highcourt). Mỗi hạt có 5 tòa án cấp cao. * Tòa án Tối cao (Supereme Court) có trụ sở ở Oslo và có 18 thẩm phán.8 - GDP: 397.6 tỷ USD (số liệu năm 2015)9 - GDP/ đầu người: 68,400 USD (số liệu năm 2015)10 - Tỷ lệ thất nghiệp: 4,4% (số liệu năm 2015)11 - Giá trị xuất khẩu: đạt 106.2 tỷ USD năm 2015 và 141.4 tỷ USD năm 2014; trong đó xuất khẩu chủ yếu là dầu khí, máy móc, kim loại, hóa chất, tàu, hải sản. Các đối tác xuất khẩu chính là Anh (22,9%), Đức (16,9%), Hà Lan (12,9%), Pháp (6%), Thụy Điển (5,7%), Bỉ (4,8%) (số liệu năm 2014).12 - Giá trị nhập khẩu: đật 71.95 tỷ USD năm 2015 và 91.13 tỷ USD năm 2014; trong đó nhập khẩu chủ yếu là máy móc và thiết bị, hóa chất, kim loại, thực phẩm. Các đối tác nhập khẩu chính là: Thụy Điển (12,3%), Đức (11,9%), Trung Quốc (9,4%), Anh (6.5%), Mỹ (6,2%), Đan Mạch (6,1%) (số liệu năm 2014).13 8 http://www.vietnamembassy-norway.org/vi/vnemb.vn/cn_vakv/euro/nr040819111625/ns070802020035 9 https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/no.html 10 https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/no.html 11 https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/no.html 12 https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/no.html 13 https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/no.html 16
- 1.1.2. Thông tin cơ bản về Liên minh châu Âu Liên minh châu Âu (The European Union, gọi tắt là EU) hiện bao gồm 28 nước thành viên: Pháp, Đức, I-ta-li-a, Bỉ, Hà Lan, Lúc-xăm-bua, Anh, Ai- Len, Đan Mạch, Hy Lạp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Áo, Thuỵ Điển, Phần Lan, Séc, Hung-ga-ri, Ba Lan, Slô-va-kia, Slô-ve-nia, Lít-va, Lát-vi-a, Ét-xtô- ni-a, Man-ta, Síp, Bun-ga-ri, Ru-ma-ni, Crô-a-ti-a. - Tôn chỉ: Đoàn kết trong đa dạng (Unity in diversity) - Trụ sở: tại Brúc – xen (Bỉ) - Số ngôn ngữ chính thức: 24 - Ngày châu Âu: 9/5 - Diện tích: 4.381.376 km2 (nước có diện tích lớn nhất là Pháp với khoảng 554.000 km2 và nước có diện tích nhỏ nhất là Man – ta với khoảng 300 km2)14 - Dân số: 513.949.445 (số liệu tháng 7/ 2015)15 - GDP: 16,27 nghìn tỷ USD (số liệu năm 2015)16 - GDP/ đầu người: 37.800 USD (năm 2015), 36.900 USD (năm 2014) và 35.900 (năm 2013)17 - Tỷ lệ thất nghiệp: 9,5% (năm 2015) và 9,8% (năm 2014)18 - Giá trị xuất khẩu: đạt 2,259 nghìn tỷ USD năm 2012 và đạt 2,306 nghìn tỷ USD năm 2011; trong đó xuất khẩu chủ yếu là máy móc, phương tiện vận chuyển, dược phẩm và hóa chất khác, nhiên liệu, máy bay, nhựa, sắt và thép, 14 Nguồn: Vụ Châu Âu – Bộ Ngoại giao nước CHXHCN Việt Nam http://www.mofahcm.gov.vn/vi/mofa/cn_vakv/euro/nr040823164750/ns140825033403 15 https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/ee.html 16 https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/ee.html 17 https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/ee.html 18 https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/ee.html 17
- bột gỗ và sản phẩm từ giấy, đồ uống có cồn, đồ nội thất. Các đối tác xuất khẩu chủ yếu là: Mỹ (17,1%), Trung Quốc (8,5%), Thụy Sỹ (7,8%), Nga (7,2%), Thổ Nhĩ Kỳ (4,4%) (số liệu năm 2013).19 - Giá trị nhập khẩu: đạt 2,238 nghìn tỷ năm 2011 và 2,244 nghìn tỷ năm 2012; trong đó nhập khẩu chủ yếu là nhiên liệu và dầu thô, máy móc, xe cộ, dược phẩm và hóa chất khác, các loại đá quý, hàng dệt may, máy bay, nhựa, kim loại, tàu. Các đối tác nhập khẩu chủ yếu là: Trung Quốc (16,1%), Mỹ (11,4%), Nga (11%), Thụy Sĩ (5,9%) và Na Uy (4,3%) (số liệu năm 2013).20 - Cơ cấu tổ chức: EU là một thực thể kinh tế, chính trị đặc thù với mực độ liên kết sâu sắc. Về cơ bản, EU có các định chế chính là: Hội đồng châu Âu, Hội đồng Bộ trưởng, Nghị viên châu Âu, Ủy ban châu Âu và Tòa án châu Âu.21 Ngoài ra có thể kể tới Cơ quan Đối ngoại của châu Âu, Ngân hàng Trung ương châu Âu, Tòa kiểm toán châu Âu, Ủy ban Kinh tế và xã hội châu Âu, Ủy ban vùng, Thanh tra, Kiếm soát bảo vệ dữ liệu châu Âu, Ngân hàng đầu tư châu Âu.22 1.2. Các yếu tố nền tảng cho mối quan hệ giữa Na Uy và Liên minh châu Âu Cơ sở, nền tảng cho mối quan hệ giữa Na Uy và EU được hình thành và tác động bởi những yếu tố khác nhau như yếu tố địa lý, kinh tế, chính trị và tất nhiên không thể bỏ qua những quan hệ từng có từ trước tới nay. Để hiểu rõ hơn nền tảng hình thành nên mối quan hệ đặc biệt này, luận văn sẽ phân tích một số yếu tố đặc biệt sau đây. 19 https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/ee.html 20 https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/ee.html 21 http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/NuocCHXHCNVietNam/quanhevoicactochucquocte? categoryId=100002827&articleId=10050422 22 Nguồn: Vụ Châu Âu – Bộ Ngoại giao nước CHXHCN Việt Nam http://www.mofahcm.gov.vn/vi/mofa/cn_vakv/euro/nr040823164750/ns140825033403 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 822 | 192
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 555 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
157 p | 480 | 142
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng của ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank)
98 p | 448 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chiến lược xây dựng thương hiệu VNPT trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
111 p | 456 | 80
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia Tam Đảo
10 p | 270 | 76
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Du lịch quốc tế và vấn đề thị thực xuất nhập cảnh Việt Nam thực trạng và giải pháp
129 p | 243 | 70
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hệ thống chính sách thuế của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
94 p | 238 | 58
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Xây dựng chiến lược khách hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
116 p | 191 | 48
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp hoàn thiện phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng công thương - chi nhánh Bình Dương
92 p | 147 | 47
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải tại công ty cổ phần Dịch vụ hàng không Nội Bài
10 p | 157 | 42
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế quốc tế: Giải pháp chuyển đổi số tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam (BIDV) giai đoạn 2021 - 2025
99 p | 85 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 222 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng hóa quốc tế của Vietnam Airlines – Chi nhánh Miền Bắc
127 p | 23 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 182 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ check-in tại quầy thủ tục Vietnam Airlines ở nhà ga quốc nội sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất
107 p | 53 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển thị trường cho hàng dệt may Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
129 p | 33 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn