intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu đa dạng thực vật ở Khu bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen, tỉnh Long An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:134

83
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là đánh giá hiện trạng đa dạng thực vật ở KBTĐNN Láng Sen; từ đó xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) về thành phần loài và thảm thực vật cho Khu bảo tồn nhằm phục vụ công tác quản lý, bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên ở hiện tại và trong tương lai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu đa dạng thực vật ở Khu bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen, tỉnh Long An

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Lê Pha NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG THỰC VẬT Ở KHU BẢO TỒN ĐẤT NGẬP NƯỚC LÁNG SEN, TỈNH LONG AN LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Lê Pha NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG THỰC VẬT Ở KHU BẢO TỒN ĐẤT NGẬP NƯỚC LÁNG SEN, TỈNH LONG AN Chuyên ngành: Sinh thái học Mã số: 8420120 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM VĂN NGỌT TS. ĐẶNG VĂN SƠN Thành phố Hồ Chí Minh - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan kết quả của đề tài: “Nghiên cứu đa dạng thực vật ở Khu bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen, tỉnh Long An” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Những số liệu, kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực và khách quan, chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đó. Các kết quả nghiên cứu mà tôi tham khảo của các tác giả khác đã được trích dẫn đầy đủ trong luận văn. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2018 Tác giả thực hiện Lê Pha
  4. LỜI CẢM ƠN Luận văn “Nghiên cứu đa dạng thực vật ở Khu bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen, tỉnh Long An” và Khóa học Cao học Sinh thái học Khóa 27 trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh là kết quả của một quá trình cố gắng của bản thân và sự giúp đỡ, động viên của rất nhiều người. Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc đến thầy hướng dẫn, TS. Phạm Văn Ngọt đang công tác tại trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn và truyền những kiến thức kinh nghiệm quý báu cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này. Tôi xin chân thành cám ơn sâu sắc thầy đồng hướng dẫn, TS. Đặng Văn Sơn đang công tác tại Viện Sinh học Nhiệt đới, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Phòng Sau đại học, các giảng viên lớp Cao học Sinh thái học Khóa 27 đã truyền thụ những kiến thức bổ ích để chúng tôi học tập thật tốt Khóa học Cao học và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Sinh học Nhiệt đới đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong việc làm các tiêu bản khô thực vật. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh chị nhân viên tại Khu bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình khảo sát thực địa, thu mẫu. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các thầy cô các trường TH, THCS và THPT Albert Einstein; TH, THCS và THPT Trương Vĩnh Ký; THPT Nguyễn An Ninh, những nơi tôi đã và đang công tác đã tạo điều kiện cho tôi trong việc linh động thời gian công tác để tôi hoàn thành tốt luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn CN. Nguyễn Thị Mai Hương đang công tác tại Viện Sinh học Nhiệt đới đã hướng dẫn tận tình trong việc làm tiêu bản.
  5. Tôi xin chân thành cảm ơn CN. Nguyễn Linh Em đang công tác tại Khu bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen đã tận tình hướng dẫn các địa điểm trong Khu bảo tồn. Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn CN. Nguyễn Việt Sử, Châu Lê Kiều Vâng, CN. Nguyễn Trần Nhân Tâm đã nhiệt tình hỗ trợ tôi thực địa thu mẫu trong quá trình nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị, các bạn và các em chung lớp Cao học Sinh thái học Khóa 27 trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã luôn sát cách bên nhau, giúp đỡ nhau vượt qua những khó khăn để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất tới những người thân trong gia đình tôi đã luôn giúp đỡ, ủng hộ, động viên, chia sẻ những khó khăn - thuận lợi cả về vật chất lẫn tinh thần trong suốt thời gian tôi thực hiện luận văn này. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2018 Tác giả thực hiện Lê Pha
  6. MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN ......................................................................................... 3 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về thực vật ở các vùng Đất ngập nước ................................................................................................................. 3 1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới .............................................................. 3 1.1.2. Những nghiên cứu trong nước ................................................................ 4 1.2. Tổng quan về Khu bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen ..................................... 7 1.2.1. Đặc điểm tự nhiên .................................................................................... 7 1.2.2. Động thực vật Khu bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen ........................... 11 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 16 2.1. Thời gian nghiên cứu .................................................................................... 16 2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 16 2.2.1. Nghiên cứu ngoài thực địa ..................................................................... 16 2.2.2. Xác định tên khoa học và xây dựng danh lục ........................................ 16 2.2.3. Xây dựng bộ tiêu bản khô thực vật ........................................................ 17 2.2.4. Cố định và bảo quản mẫu ...................................................................... 18 2.2.5. Mô tả đặc điểm chính và công dụng của các loài thực vật .................... 18 2.2.6. Xác định các sinh cảnh thực vật ............................................................ 18 2.2.7. Xây dựng cơ sở dữ liệu và phần mềm tra cứu thực vật Khu bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen ....................................................................... 18 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................. 20 3.1. Thành phần loài thực vật vùng nghiên cứu ................................................... 20
  7. 3.2. Đa dạng về dạng sống của thực vật ............................................................... 45 3.3. Đa dạng về giá trị tài nguyên của thực vật .................................................... 46 3.3.1. Giá trị sử dụng ....................................................................................... 46 3.3.2. Giá trị về nguồn gen quý hiếm .............................................................. 52 3.3.3. Mô tả một số loài thực vật vùng nghiên cứu ......................................... 53 3.4. Các kiểu thảm thực vật trong vùng nghiên cứu ............................................ 65 3.4.1. Sinh cảnh rừng Tràm ............................................................................. 65 3.4.2. Sinh cảnh đồng cỏ ngập nước theo mùa ................................................ 66 3.4.3. Sinh cảnh lung, trấp ............................................................................... 72 3.4.4. Sinh cảnh thực vật trên kênh, rạch......................................................... 75 3.5. Bước đầu xây dựng cơ sở dữ liệu thực vật trên phần mềm BRAHMS......... 83 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 89 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ..................................................... 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 92 PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Giải nghĩa KBTĐNN Khu bảo tồn Đất ngập nước CSDL Cơ sở dữ liệu Tp. Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh IUCN International Union for Conservation of Nature VU Vulnerable
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1. Danh lục các loài thực vật ở Khu bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen ....... 20 Bảng 3.2. Phân bố các taxon trong ngành thực vật .................................................. 41 Bảng 3.3. Phân bố các taxon trong ngành Mộc lan (Mannoliophyta) ...................... 42 Bảng 3.4. Các họ có nhiều loài nhất tại khu vực nghiên cứu ................................... 43 Bảng 3.5. Tám chi nhiều loài nhất tại khu vực nghiên cứu ...................................... 44 Bảng 3.6. Số lượng loài thực vật theo dạng sống ..................................................... 46 Bảng 3.7. Giá trị sử dụng của thực vật ở Khu bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen .... 47 Bảng 3.8. Cơ sở dữ liệu của 2/132 loài nhập vào Excel ........................................... 84
  10. DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 1.1. Bản đồ tỉnh Long An .................................................................................. 8 Hình 1.2. Vị trí Khu bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen .............................................. 9 Hình 1.3. Một số hình về thảm thực vật tự nhiên của Láng Sen .............................. 14 Hình 2.1. Bản đồ phân bố các hệ sinh thái tự nhiên ở Khu bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen ........................................................................................ 17 Hình 3.1. Tỷ lệ % taxon trong hai ngành thực vật ở Khu bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen ........................................................................................ 41 Hình 3.2. Tỷ lệ % các taxon trong ngành Mộc lan (Mannoliophyta) ...................... 42 Hình 3.3. Tỷ lệ % mười họ nhiều loài nhất tại Khu bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen.................................................................................................. 43 Hình 3.4. Tỷ lệ % tám chi nhiều loài nhất tại Khu bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen ........................................................................................................... 44 Hình 3.5. Tỷ lệ % các loài thực vật theo các dạng sống của cây ............................. 46 Hình 3.6. Tỷ lệ % các nhóm công dụng của thực vật............................................... 47 Hình 3.7. Xác thực vật thân cỏ góp phần tăng độ phì nhiêu cho đất........................ 51 Hình 3.8. Thực vật hai bên bờ sông góp phần giữ đất, chống xói mòn ................... 52 Hình 3.9. Loài Cà na - Elaeocarpus hygrophilus Kurz ............................................ 53 Hình 3.10. Loài Lúa trời - Oryza rufipogon Griff. ................................................... 54 Hình 3.11. Loài Sen - Nelumbo nucifera Gaertn. ..................................................... 56 Hình 3.12. Người dân huyện Tân Hưng kinh doanh các sản phẩm từ Sen .............. 58 Hình 3.13. Loài Súng trắng - Nymphaea pubescens Willd. ..................................... 58 Hình 3.14. Loài Tràm - Melaleuca cajuputi Powel .................................................. 59 Hình 3.15. Loài Lục bình - Eichhornia crassipes (Mart.) Solms ............................. 61 Hình 3.16. Người dân địa phương đang phơi Lục bình lấy sợi đan lát .................... 62 Hình 3.17. Loài Mai dương - Mimosa pigra L......................................................... 63 Hình 3.18. Sinh cảnh rừng Tràm ở Khu bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen ............ 65 Hình 3.19. Quần xã thực vật ưu thế Cỏ năng (Eleocharis spp.)............................... 67 Hình 3.20. Quần xã thực vật ưu thế Cỏ ống (Panicum repens) ............................... 68
  11. Hình 3.21. Quần xã thực vật ưu thế Mồm mốc (Ischaemum rugosum) ................... 69 Hình 3.22. Quần xã thực vật ưu thế Cỏ gạo (Pseudoraphis brunoniana) ................ 70 Hình 3.23. Quần xã thực vật ưu thế Cỏ bấc (Leersia hexandra).............................. 71 Hình 3.24. Quần xã thực vật ưu thế Lúa ma (Oryza rufipogon) .............................. 72 Hình 3.25. Quần xã thực vật ưu thế Sen (Nelumbo nucifera) .................................. 73 Hình 3.26. Quần xã thực vật ưu thế Súng (Nymphaea spp.) .................................... 74 Hình 3.27. Quần xã thực vật ưu thế Bèo cái (Pistia stratiotes)................................ 75 Hình 3.28. Quần xã thực vật ưu thế Lục bình (Eichhornia crassipes)..................... 76 Hình 3.29. Quần xã thực vật ưu thế Choại (Stenochlaena palustris) ....................... 77 Hình 3.30. Quần xã thực vật ưu thế Cỏ sướt nước (Centrostachys aquatica) ......... 78 Hình 3.31. Quần xã thực vật ưu thế Nghể (Persicaria spp.) .................................... 79 Hình 3.32. Quần xã thực vật ưu thế Rau nhút (Neptunia oleracea)......................... 80 Hình 3.33. Quần xã thực vật ưu thế Rau dừa nước (Ludwigia adscendens) ............ 81 Hình 3.34. Quần xã thực vật ưu thế Sậy (Phragmites karka) .................................. 82 Hình 3.35. Quần xã thực vật ưu thế Keo (Acacia spp.)............................................ 83 Hình 3.36. Giao diện cơ sở dữ liệu thực vật ở Khu bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen trên phần mềm BRAHMS ...................................................... 85 Hình 3.37. Giao diện cơ sở dữ liệu thực vật ở Khu bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen trên phần mềm BRAHMS ...................................................... 86 Hình 3.38. Giao diện mô tả chi tiết từng loại thực vật trong cột “plantdesc” .......... 87 Hình 3.39. Giao diện xem các ảnh của từng loài thực vật........................................ 87 Hình 3.40. Giao diện tree view khi tìm thông tin về họ Fabaceae ........................... 88 Hình 3.41. Giao diện tìm kiếm bằng công cụ filter về họ Fabaceae ........................ 88
  12. 1 MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Biến đổi khí hậu toàn cầu đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng, biểu hiện rõ nhất là sự nóng lên của Trái Đất, lũ lụt, hạn hán, nước biển dâng, sóng thần,… Việt Nam được xem là một trong những nước sẽ bị ảnh hưởng nặng nề nhất. Dự báo hậu quả của biến đổi khí hậu sẽ tác động mạnh lên hai vùng Đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long, các vùng dọc bờ biển và các hệ sinh thái rừng trong cả nước đặc biệt là tác động rất lớn đến các hệ sinh thái đất ngập nước. Đồng Tháp Mười là một vùng trũng được bao quanh bởi các giồng đất cao ven biên giới Việt Nam - Campuchia, đê tự nhiên dọc sông Tiền, dòng biển cổ dọc theo Quốc lộ 1A và bị chặn lại do sông Vàm Cỏ Đông thuộc tỉnh Long An. Nơi đây là nơi cuối cùng còn tồn tại hệ sinh thái điển hình như rừng Tràm, Lau Sậy ngập nước, một trong số các hệ sinh thái có diện tích ngập nước khá lớn ở Việt Nam. Với hệ sinh thái đa dạng cùng hệ động, thực vật phong phú, Khu bảo tồn Đất ngập nước (KBTĐNN) Láng Sen được thế giới công nhận là khu Ramsar thuộc tỉnh Long An có diện tích 4.802 ha, bao gồm toàn bộ diện tích Khu bảo tồn sinh thái rừng Tràm Đồng Tháp Mười, lâm trường Vĩnh Lợi và một phần diện tích của 2 xã Vĩnh Lợi và Vĩnh Đại (huyện Tân Hưng) (2015). Chính vì vậy, công tác bảo tồn, gìn giữ môi trường sống của hệ động, thực vật tự nhiên trong Khu bảo tồn luôn được Ban quản lý và người dân chung sức tham gia. Với vai trò rất to lớn của KBTĐNN nêu trên thì nhu cầu tìm hiểu nghiên cứu về hệ sinh thái đất ngập nước nói chung và về các loài thực vật nói riêng ở đây rất được quan tâm. Từ đó, đề tài “Nghiên cứu đa dạng thực vật ở Khu bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen, tỉnh Long An” được tiến hành. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Đánh giá hiện trạng đa dạng thực vật ở KBTĐNN Láng Sen; từ đó xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) về thành phần loài và thảm thực vật cho Khu bảo tồn nhằm phục vụ công tác quản lý, bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên ở hiện tại và trong tương lai.
  13. 2 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu là thành phần loài thực vật và các sinh cảnh thực vật ở KBTĐNN Láng Sen. 4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU - Điều tra, thu thập mẫu thực vật phân bố ở KBTĐNN Láng Sen để xác định thành phần loài và xây dựng danh lục thực vật. - Xác định các kiểu sinh cảnh thực vật. - Xác định các loài quí hiếm, đặc hữu cần được bảo vệ. - Xây dựng bộ sưu tập thực vật (gồm hình chụp và khoảng 30 tiêu bản khô các loài thực vật thường gặp) phục vụ cho việc nghiên cứu và giảng dạy ở Khoa Sinh học thuộc Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh (Tp. Hồ Chí Minh) và Bảo tàng thực vật thuộc Viện Sinh học Nhiệt đới Tp. Hồ Chí Minh. - Sử dụng phầm mềm BRAHMS của Đại học Oxford để lưu trữ và quản lý CSDL về đa dạng thực vật nhằm phục vụ công tác tra cứu hỗ trợ học tập và nghiên cứu khoa học. 5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI - Góp phần bổ sung dữ liệu về đa dạng thực vật ở KBTĐNN Láng Sen. - Cung cấp thông tin kèm theo ảnh chụp về đa dạng thực vật nhằm giúp cho cán bộ quản lý cũng như sinh viên thuận lợi trong việc nhận dạng các loài thực vật ở KBTĐNN Láng Sen. Xây dựng bộ mẫu thực vật cho Bảo tàng thực vật thuộc Viện Sinh học Nhiệt đới và Khoa Sinh học thuộc Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh nhằm phục vụ công tác nghiên cứu, học tập của học sinh, sinh viên.
  14. 3 Chương 1. TỔNG QUAN 1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ THỰC VẬT Ở CÁC VÙNG ĐẤT NGẬP NƯỚC 1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới Vấn đề Đất ngập nước đã được đề cập trên thế giới từ khoảng đầu thế kỷ XX. Các nước Thụy Điển, Canada, Hoa Kì, Hà Lan… đã có lịch sử nghiên cứu về Đất ngập nước khoảng gần một thế kỷ nay [1]. Đất ngập nước có vai trò quan trọng đối với đời sống của các cộng đồng dân cư. Hiện nay, khoảng 70% dân số thế giới sống ở các vùng cửa sông ven biển và xung quanh các thuỷ vực nước ngọt nội địa (Dugan, 1990). Do nhận thức được những giá trị to lớn mà Đất ngập nước mang lại nên vào những năm 70 của thế kỷ XX, Đất ngập nước đã trở thành vấn đề toàn cầu, được các tổ chức quốc tế quan tâm và mở rộng các hoạt động có liên quan. Vào ngày 02/02/1971 tại thành phố Ramsar của nước cộng hòa Iran, các quốc gia trên thế giới đã tham gia ký công ước quốc tế về các vùng Đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế đặc biệt như là nơi cư trú của các loài chim nước, gọi tắt là Công ước Ramsar. Từ đây, một loạt các công trình nghiên cứu về thực vật Đất ngập nước đã được tiến hành [1]. Năm 1982, Prance and Schaller, nghiên cứu Đất ngập nước ở Brasil, nhận thấy vùng Pantanal có diện tích trên 10 triệu ha với số lượng lớn cá sấu Mỹ, báo đốm Mỹ và nhiều loài quý hiếm khác, đồng thời đây cũng là một thảm thực vật độc đáo ở Mỹ Latinh [2]. Năm 1972, quân đoàn các kỹ sư quân đội Mỹ nghiên cứu và đưa ra cách hữu hiệu nhất để điều tiết ngập lụt ở thung lũng sông Charles thuộc Masachusetts là bảo vệ sự tồn tại của các vùng Đất ngập nước hai bên bờ sông, nơi có khả năng điều hoà nước ngập lụt một cách tự nhiên [2]. Hội nghị điều phối phát triển châu Phi (SADCC) đã soạn thảo chương trình bảo vệ và quản lý Đất ngập nước ở Nam Phi. Ở Đông Nam Á, Ủy ban sông Mê Kông có chương trình nghiên cứu bảo vệ lưu vực sông Mê Kông. Hoa Kỳ đã sớm có Bộ luật về nước sạch và hiện nay là luật đổi mới, một phần của Bộ luật về an
  15. 4 ninh lương thực, ban hành năm 1985, ngăn cấm trợ cấp tiền cho việc tháo cạn các vùng Đất ngập nước [3]. Peter James Sharpe (2009), “Patterns of wetland plant species richness across estuarine river gradients” đưa ra các mô hình về sự đa dạng các loài thực vật ngập nước trên sông phân bố theo độ mặn [4]. Công trình nghiên cứu của Chaiya Udomsri1 và cộng sự ở vùng Đất ngập nước Bung Khong Long, tỉnh Nongkhai – điểm Ramsar của Thai Lan (2004) có 75 loài thực vật bậc cao, riêng Dương xỉ có 7 loài. Loài chiếm ưu thế là Utricularia aurea với chỉ số giá trị quan trọng (IVI) là 84,66 kế đến là loài Hydrilla verticillata có IVI 54,30 [5]. Năm 1997, tổ chức “US Fish and Wildlife Service” của Mỹ đã công bố danh lục các loài thực vật bậc cao có mạch hiện diện ở các vùng Đất ngập nước ở Mỹ. “US Fish and Wildlife Service” còn công bố hiện trạng Đất ngập nước ở Mỹ (Conterminous United States) năm 2009. Theo nghiên cứu này cho thấy vào năm 2009 ở Mỹ có 44,6 triệu ha Đất ngập nước, trong đó có 42,2 triệu ha là vùng Đất ngập nước ngọt. Từ năm 2004 đến 2009, diện tích Đất ngập nước ngọt đã mất đi trung bình mỗi năm 5.590 ha [6]. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (2006) đã xuất bản tài liệu về các loài ngoại lai xâm hại ở vùng Đất ngập nước ở khu vực sông Mê Kông gồm các nước: Thái Lan, Campuchia, Lào và Việt Nam. Tài liệu cho biết ở Việt Nam có 4 loài thực vật ngoại lai xâm hại là: Lục bình (Eichhornia crassipes), Mai dương (Mimosa pigra), Cỏ ống (Panicum repens) và Bèo cái (Pistia stratiotes) [7]. 1.1.2. Những nghiên cứu trong nước Năm 1989, Việt Nam đã ký kết tham gia Công ước Ramsar và trở thành quốc gia thứ 50 trên thế giới và quốc gia đầu tiên của khu vực Đông Nam Á tham gia Công ước Ramsar. Khu Ramsar đầu tiên của Việt Nam được công nhận là vườn quốc gia Xuân Thủy (Nam Định). Hơn 20 năm qua, Việt Nam đã có nhiều nỗ lực triển khai các hoạt động nghiên cứu, kiểm kê, xây dựng các công cụ và kỹ thuật
  16. 5 khác nhau để bảo tồn, sử dụng, quản lý Đất ngập nước theo tinh thần của Công ước Ramsar. Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện ở các vùng Đất ngập nước, đặc biệt là Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường (CRES) đã có nhiều công bố về Đất ngập nước kể cả kiểm kê Đất ngập nước cũng đã được công bố. Trung tâm đã có một số nghiên cứu về sử dụng khôn khéo Đất ngập nước ở vùng cửa sông Hồng. Tiếp theo, Đất ngập nước cũng được đề cập tới trong Kế hoạch Hành động và Phát triển Bền vững của Việt Nam và năm 1997 Cục Môi trường đã cho dự thảo chiến lược Sử dụng và Bảo vệ Đất ngập nước quốc gia [8]. Ngày 23/09/2003, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 109/2003/NĐ-CP về bảo tồn và phát triển bền vững các vùng Đất ngập nước [3]. The Conservation of key wetland sites in the Mekong (Buckton et al.2000), đây là chương trình xác định các vùng Đất ngập nước quan trọng của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, do tổ chức Birdlife Việt Nam và Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật thực hiện từ đầu năm 1999. Có 29 vùng Đất ngập nước đã được xác định và tiến hành nghiên cứu [9]. Việc nghiên cứu thành phần loài và thảm thực vật ở Đồng bằng sông Cửu Long đã được Phùng Trung Ngân và cộng sự công bố (1989). Kết quả của đề tài cho thấy thảm thực vật nguyên thuỷ của đồng bằng sông Cửu Long là quần hệ rừng dày ẩm nhiệt đới vùng gió mùa. Do tác động của con người hiện chỉ còn các quần thể thứ sinh bao gồm hai loại chính: quần thể thực vật tự nhiên vùng hoang hóa và quần thể thực vật vùng canh tác [10]. Năm 1992, Phạm Hoàng Hộ và cộng sự thực hiện Chuyên khảo về Đồng Tháp Mười tài nguyên thực vật đã kiểm kê được 592 loài thực vật sống trong môi trường nước phèn, lợ và nước ngọt [11]. Phan Liêu và các cộng sự (2003) đã tiến hành đề tài nghiên cứu xây dựng bảng phân loại Đất ngập nước và bản đồ Đất ngập nước tỉnh Long An tỷ lệ 1: 50.000. Tác giả đã sử dụng các yếu tố: địa hình, thủy văn, thực vật, hiện trạng sử dụng đất, độ mặn và độ pH của nước, đất để phân loại và mô tả Đất ngập nước [8].
  17. 6 Năm 2005, Cục Bảo vệ Môi trường Việt Nam tiến hành “Xây dựng, ban hành hệ thống tiêu chí, bảng phân loại về Đất ngập nước, xây dựng bản đồ Đất ngập nước toàn lãnh thổ và từng vùng sinh thái ở các tỷ lệ khác nhau. Đẩy mạnh nghiên cứu Đất ngập nước, trong đó có nghiên cứu và dự báo các xu thế biến động Đất ngập nước Việt Nam từ năm 1989” [8]. Báo cáo tổng kết đề tài “Khảo sát mối tương quan giữa thành phần thủy sinh vật và điều kiện lý hóa tính của môi trường nước tại Vườn quốc gia Tràm Chim, tỉnh Đồng Tháp” do Trần Triết chủ nhiệm đề tài và Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường tỉnh Đồng Tháp chủ trì (2002) đã cung cấp những thông tin cơ bản về thành phần loài và mức độ phong phú của các nhóm thủy sinh vật sống trong các môi trường nước khác nhau của vườn quốc gia Tràm Chim và tìm hiểu mối quan hệ giữa các nhóm sinh vật này với các đặc điểm thủy lý, thủy hóa cơ bản của môi trường nước. Kết quả khảo sát đã ghi nhận được tổng cộng có 349 taxa phiêu sinh thực vật, 150 taxa khuê tảo bám, 71 taxa thực vật bậc cao, 96 taxa phiêu sinh động vât, 29 loài động vật đáy, 24 taxa côn trùng thủy sinh ở các thủy vực khác nhau của Vườn quốc gia Tràm Chim [12]. Đặng Văn Sơn và cs. (2009), “Đa dạng thực vật trên hệ sinh thái Đất ngập nước huyện Bình Chánh, Tp. Hồ Chí Minh”, đã ghi nhận được 135 loài thuộc 109 chi, 57 họ, 35 bộ nằm trong 2 ngành là ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) và ngành Mộc lan (Magnoliophyta). Trong đó, ngành Dương xỉ có 6 loài thuộc 6 chi của 6 họ là: Schizeaceae, Pteridaceae, Adiantaceae, Polypodiaceae, Salviniaceae, Azollaceae; ngành Mộc lan có 129 loài thuộc 103 chi của 51 họ tại Hội nghị Khoa học toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ III, Hà Nội, 22/10/2009 [13. Nguyễn Lân Hùng Sơn và cs. (2011) đã nghiên cứu vùng Đất ngập nước Vân Long cho biết nhóm thực vật thường gặp trong vùng Đất ngập nước là Rong đuôi chó (Myriophyllum spicatum), Trang (Hydrocera triflora), Rong li vàng (Utricularia aurea), Mộc thông (Iodes cirrhosa),… [14]. Nguyễn Thanh Nhàn (2012) đã nghiên cứu thành phần loài và thảm thực vật ở một số vùng Đất ngập nước huyện Đức Huệ, tỉnh Long An. Tác giả đã ghi nhận
  18. 7 được 156 loài thuộc 120 chi của 65 họ nằm trong 46 bộ của 2 ngành lớn là ngành Dương xỉ và ngành Mộc lan. Ven sông Vàm Cỏ Đông (đoạn chảy qua huyện Đức Huệ) ngập nước thường xuyên và chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi triều cường có thành phần loài thực vật phong phú như: Lục bình (Eichhornia crassipes), Bèo cái (Pistia stratoides), Môn nước (Colocasia esculenta), Chuối nước (Crinum asiaticum), Ráng đại (Acrostichum aureum), Lác nước (Cyperus malaccensis), Sậy (Phragmites karka), Mướp gai (Lasia spinosa), Dừa nước (Nypa fruticans), Mua đa hùng (Melastoma affine), Xăng máu (Horsfielddia irya), Gừa (Ficus microcarpa), Si (Ficus benjamina), Mù u (Calophyllum inophyllum), Bùi (Ilex cymosa), Mướp sát (Cerbera odollam),… [15]. Nghiên cứu về thực vật ngoại lai xâm hại có Trần Triết và cộng sự cho biết cây Mai dương (Mimosa pigra) xuất hiện vào những năm 1980 ở Tràm Chim. Chỉ sau 3 tháng, một cây con có thể phát triển cao tới 6m, đường kính 1 - 2m. Cây Mai dương phát triển nhanh chóng, số lượng tăng gấp đôi sau 1 năm. Điều tai hại là, loài cây này có đặc tính chỉ mọc một mình và lấn át, không cho những loài thực vật khác cùng chung sống với mình. Đến tháng 5 năm 2000, diện tích bị xâm lấn lên đến 490 ha, và tăng đến 1.846 ha vào tháng 5 năm 2002 [16]. 1.2. Tổng quan về KBTĐNN Láng Sen 1.2.1. Đặc điểm tự nhiên  Vị trí địa lý Láng Sen nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Long An trong phạm vi tọa độ địa lý: 10o45’ - 11o50’ vĩ độ Bắc và 105o45’ - 105o50’ kinh độ Đông. Diện tích tự nhiên của Láng Sen là 5.030 ha, trong đó có một khu vực khá đặc biệt có diện tích khoảng 1.500 ha - là một vùng đầm lầy có nhiều sinh cảnh thích hợp cho động thực vật ưa nước và nơi dễ khôi phục các hệ sinh thái đồng cỏ, bãi ăn của nhiều loài chim nước, được bao bọc bởi sông Vàm Cỏ Tây. Phần lớn diện tích KBTĐNN Láng Sen nằm trên địa bàn xã Vĩnh Lợi và một phần thuộc xã Vĩnh Đại, huyện Tân Hưng tỉnh Long An. Tân Hưng là huyện nằm ở vùng ngập sâu của vùng Đồng Tháp Mười, hàng năm được hưởng các nguồn lợi do
  19. 8 lũ mang lại và cũng trực tiếp chịu ảnh hưởng của lũ lụt. Sự hình thành và phát triển kinh tế - xã hội của Tân Hưng cũng gắn liền với quá trình khai thác đất hoang hoá, di dân xây dựng vùng kinh tế mới ở Đồng Tháp Mười. Huyện Tân Hưng nằm ở vùng chuyển tiếp giữa bậc thềm phù sa cổ với vùng thượng châu thổ đồng bằng sông Cửu Long, với hai kiểu cảnh quan chính là vùng trũng phèn giàu nước mưa và lòng các sông cổ [17]. Hình 1.1. Bản đồ tỉnh Long An (tỉ lệ 1: 45.000) 18
  20. 9 Hình 1.2. Vị trí KBTĐNN Láng Sen 19  Địa hình Địa hình khu vực Láng Sen được xem như một vùng trũng có cao độ từ 0,42 – 1,8m (so với mực nước chuẩn tại mũi Nai – Hà Tiên). Với địa hình như thế, khu vực này được xem như một vùng đầm lầy ngập nước chịu ảnh hưởng trực tiếp chế độ thủy văn của sông Cửu Long, và chịu ngập lũ hàng năm [17].  Thổ nhưỡng Địa chất khu vực phần lớn thuộc trầm tích Holocen và những gò Pleistocen (hoặc Pleistocen muộn) nổi lên ở một số nơi trong vùng. Ngoài ra, vài vạt trũng thấp là lòng sông cổ với lớp đất mặt tích tụ nhiều chất hữu cơ. Các nhóm đất hiện diện trong vùng là kết quả từ những tiến trình và yếu tố hình thành đất, trong đó tính đa dạng của vật liệu trầm tích đóng vai trò quan trọng. Các nhóm đất chính: Đất xám (Aeric Paleaquults, Aquic Arenic Paleustults, Typic
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2