intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức thông qua dạy học phần Ancol - Phenol - Hóa học 11- Trung học phổ thông

Chia sẻ: Dilysstran Dilysstran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:131

52
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu nội dung phần Ancol - Phenol (Hóa học 11), từ đó thiết kế hệ thống lý thuyết và bài tập thực tiễn, cách sử dụng trong dạy học các bài trên để phát triển NLVDKT cho HS THPT. Thực nghiệm sư phạm để bước đầu kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của hệ thống hệ thống LT và BTHH, những biện pháp đề xuất của đề tài.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức thông qua dạy học phần Ancol - Phenol - Hóa học 11- Trung học phổ thông

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ------------ o0o ------------- NGUYỄN THỊ THANH XUÂN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC THÔNG QUA DẠY HỌC PHẦN ANCOL – PHENOL - HÓA HỌC 11 -TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC Hà Nội, 2016
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ------------ o0o ------------- NGUYỄN THỊ THANH XUÂN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC THÔNG QUA DẠY HỌC PHẦN ANCOL- PHENOL - HÓA HỌC 11 -TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC (BỘ MÔN HÓA HỌC) Mã số: 60 14 01 11 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Kim Long Hà Nội, 2016
  3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới PGS.TS. Lê Kim Long - Người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong tổ Lí luận và phương pháp dạy học môn Hóa Học - Trường đại học Giáo dục, Đại học Quốc Gia Hà Nội, thư viện trường Đại học Giáo dục, phòng Sau Đại học - Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường THPT Giao Thủy nơi tôi đang công tác đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành công trình nghiên cứu này. Do những điều kiện chủ quan và khách quan chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn. Trân trọng cảm ơn! Hà Nội, tháng 10 năm 2016 Tác giả Nguyễn Thị Thanh Xuân i
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BTHH: Bài tập hóa học CĐ: Chưa đạt CT: Cấu tạo CTCT: Công thức cấu tạo CTPT: Công thức phân tử Đ: Đạt ĐC: Đối chứng dd : Dung dịch DHDA: Dạy học theo dự án GQVĐ: Giải quyết vấn đề GV: Giáo viên HCHC: Hợp chất hữu cơ HS: Học sinh KT: Kiểm tra LT: Lí thuyết NL: Năng lực NLVDKT: Năng lực vận dụng kiến thức PH&GQVĐ: Phát hiện và giải quyết vấn đề PPDH: Phương pháp dạy học PTHH: Phương trình hóa học PTK: Phân tử khối SGK: Sách giáo khoa THCVĐ : Tình huống có vấn đề THPT : Trung học phổ thông TN : Thí nghiệm TNSP : Thực nghiệm sư phạm ii
  5. MỤC LỤC Lời cảm ơn ..................................................................................................ii Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt ( xếp theo A B C ) ...................... ii Danh mục các bảng………………………………………………… vii Danh mục các hình………………………………………………… ix MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài…………………………………………………... 1 2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………… 2 3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………… 2 3.1. Khách thể nghiên cứu………………………………………… 2 3.2. Đối tượng nghiên cứu………………………………………… 2 3.3. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………… 2 4. Câu hỏi nghiên cứu…………………………………………….... 2 5. Nhiệm vụ của đề tài…………………………………………….. 2 6. Giả thuyết khoa học…………………………………………….. 3 7. Phương pháp nghiên cứu……………………………………….. 3 7.1. Nghiên cứu lí luận …………………………………………… 3 7.2. Nghiên cứu thực tiễn ………………………………………… 3 7.3. Phương pháp xử lý thông tin ………………………………… 4 8. Cấu trúc của luận văn …………………………………………. 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU 1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu ……………………………… 5 1.2. Đổi mới chương trình giáo dục theo hướng tiếp cận năng lực... 6 1.3. Năng lực và sự phát triển năng lực cho HS THPT…………… 6 1.3.1. Khái niệm năng lực………………………………………… 6 1.3.2. Các loại năng lực…………………………………………… 7 8 iii
  6. 1.3.3. Các năng lực cần phát triển cho HS THPT………………… 8 1.3.4. Các phương pháp đánh giá năng lực……………………….. 9 1.4. Năng lực vận dụng kiến thức ………………………………… 9 1.4.1. Khái niệm về NLVDKT……………………………………. 9 1.4.2. Các thành tố của NLVDKT………………………………… 10 1.4.3. Các biểu hiện của NLVDKT……………………………….. 10 1.4.4. Một biện pháp phát triển NLVDKT cho HS ………………. 1.5. Kiến thức hóa học gắn liền với thực tiễn và vai trò của nó 11 trong dạy học hóa học…………………………………………….. 11 1.5.1. Kiến thức hóa học gắn liền với thực tiễn…………………… 11 1.5.2. Vai trò của kiến thức hóa học gắn liền với thực tiễn……….. 12 1.6. Bài tập hóa học ……………………………………………… 12 1.6.1. Khái niệm về bài tập hóa học ……………………………… 12 1.6.2. Ý nghĩa của bài tập hóa học……………………………….. 13 1.6.3. Xu hướng phát triển bài tập hóa học……………………….. 1.7. Nguyên tắc xây dựng hệ thống kiến thức và bài tập hóa học 16 gắn liền với thực tiễn……………………………………………… 16 1.7.1. Hệ thống kiến thức gắn liền với thực tiễn………………….. 16 1.7.2. Bài tập thực tiễn …………………………………………… 1.8. Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực góp phần phát 18 triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh…………………… 18 1.8.1. Dạy học theo dự án…………………………………………. 20 1.8.2. Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề ……………………. 1.9. Tình hình sử dụng kiến thức và BTHH gắn với thực tiễn trong 22 dạy hóa học để phát triển NLVDKT cho HS ở trường THPT 22 1.9.1. Nhiệm vụ điều tra………………………………………….. 22 1.9.2. Nội dung điều tra ………………………………………….. 23 1.9.3. Đối tượng điều tra………………………………………… 23 iv
  7. 1.9.4. Phương pháp điều tra ……………………………………… 23 1.9.5. Kết quả điều tra…………………………………………….. 25 1.9.6. Đánh giá kết quả điều tra…………………………………… 25 Tiểu kết chương 1…………………………………………………. CHƯƠNG 2: PHÁT TRIỂN NLVDKT THÔNG QUA DẠY HỌC PHẦN ANCOL – PHENOL (HÓA HỌC 11) 2.1. Phân tích nội dung kiến thức và cấu trúc chương trình phần 27 Ancol - Phenol - Hóa học 11……………………………………… 27 2.1.1. Mục tiêu, cấu trúc của phần Ancol – Phenol…………… 2.1.2. Một số điểm cần lưu ý về nội dung và phương pháp dạy học 28 phần Ancol – Phenol - Hóa học 11…………………………….. 28 2.2. Thiết kế bộ công cụ đánh giá sự phát triển NLVDKT của HS 28 2.2.1. Xác định tiêu chí và các mức độ đánh giá…………………. 2.2.2. Thiết kế bảng kiểm tra, quan sát của GV, phiếu tự đánh giá 29 của HS…………………………………………………………….. 2.3. Kiến thức và bài tập thực tiễn giúp phát triển NLVDKT của 31 HS THPT phần Ancol – Phenol........................................................ 31 2.3.1. Kiến thức thực tiễn phần Ancol – Phenol................................ 35 2.3.2. Bài tập hóa học gắn liền với thực tiễn……………………… 2.4. Sử dụng hệ thống kiến thức lý thuyết và bài tập hóa học thực 38 tiễn để phát triển NLVDKT cho HS THPT……………………….. 2.4.1. Sử dụng trong bài dạy nghiên cứu kiến thức mới với các 38 phương pháp phù hợp ……………………………………………... 40 2.4.2. Sử dụng trong các bài ôn tập, luyện tập…………………….. 42 2.4.3. Sử dụng trong giờ thực hành………………………………... 42 2.5. Xây dựng một số kế hoạch dạy học phần Ancol – Phenol… 63 2.6. Xây dựng bài kiểm tra đánh giá ……………………………… 2.7. Xây dựng bảng điều tra ý kiến HS về hiệu quả phát triển năng 70 v
  8. lực vận dụng kiến thức bằng biện pháp đã đưa ra……………........ 71 Tiểu kết chương 2………………………………………………… CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 72 3.1. Đối tượng, mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm…….. 72 3.1.1. Đối tượng thực nghiệm …………………………………….. 72 3.1.2. Mục đích thực nghiệm……………………………………… 72 3.1.3. Nhiệm vụ thực nghiệm……………………………………... 72 3.2. Nội dung và kế hoạch thực nghiệm sư phạm…………………. 72 3.2.1. Nội dung và kế hoạch thực nghiệm………………………… 74 3.2.2. Triển khai dạy theo giáo án thực nghiệm………………….. 74 3.2.3. Để kiểm tra, đánh giá học sinh……………………………... 74 3.3. Triển khai thực nghiệm sư phạm……………………………... 74 3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm……………………… 3.4.1. Kết quả bài kiểm tra, đánh giá học sinh (đánh giá định 74 lượng)………………………………………………………………. 3.4.2. Kết quả sử dụng bảng quan sát, đánh giá của GV và phiếu 78 đánh giá của HS về NLVDKT của HS trong các lớp thực nghiệm... 3.4.3. Kết quả phiếu điều tra ý kiến HS về hiệu quả phát triển 80 năng lực vận dụng kiến thức bằng biện pháp đã đưa ra…………… 80 3.4.4. Phân tích số liệu và kết luận sư phạm………………………. 82 Tiểu kết chương 3…………………………………………………. 84 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................... 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………. 88 PHỤ LỤC …………………………………………………………. 88 PHỤ LỤC 1: Hệ thống kiến thức hóa học gắn với thực tiễn………. 96 PHỤ LỤC 2: Bài tập hóa học gắn với thực tiễn…………………… 110 PHỤ LỤC 3: Một số kế hoạch dạy học……………………………. 118 PHỤ LỤC 4: Phiếu điều tra……………………………………….. vi
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Các bậc trình độ trong bài tập theo định hướng năng lực.. 14 Bảng 1.2. Tần suất sử dụng kiến thức và bài tập hóa học có nội dung gắn với thực tiễn đối với giáo viên trong dạy hóa ở trường THPT…………………………………………….. 23 Bảng 1.3. Kết quả điều tra việc sử dụng kiến thức và bài tập có nội dung gắn với thực tiễn trong các tiết học………………. 23 Bảng 1.4. Ý kiến của giáo viên về mức độ phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh khi dạy học bằng hệ thống kiến thức và bài tập hóa học gắn liền với thực tiễn…… 24 Bảng 1.5. Kết quả tìm hiểu những khó khăn của việc đưa kiến thức và bài tập thực tiễn vào trong dạy học hóa học đối với giáo viên THPT…………………………………………. 24 Bảng 1.6. Ý kiến của giáo viên về việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực để hỗ trợ phát triển NLVDKT cho học sinh……………………………………………………… 24 Bảng 1.7. Kết quả điều tra hứng thú của học sinh khi có yêu cầu giải quyết vấn đề liên quan đến thực tiễn trong môn hóa học………………………………………………………. 24 Bảng 1.8. Kết quả điều tra ý kiến học sinh về sự cần thiết của kiến thức và bài tập hóa học có nội dung gắn với thực tiễn… 25 Bảng 2.1. Tiêu chí và các mức độ đánh giá NLVDKT của HS….. 29 Bảng 2.2. Tiêu chí, điểm đánh giả NLVDKT của HS dành cho GV và HS…………………………………………………… 30 Bảng 2.3. Metanol………………………………………………….. 31 Bảng 3.1. Bảng nội dung và kế hoạch thực nghiệm………………. 73 Bảng 3.2. Bảng kiểm tra sau thực nghiệm lần 1………………......... 74 Bảng 3.3. % học sinh đạt điểm xi trở xuống lần 1............................ 75 vii
  10. Bảng 3.4. % học sinh đạt khá giỏi, trung bình, yếu kém lần 1..... 75 Bảng 3.5. Bảng kiểm tra sau thực nghiệm lần 2................................. 76 Bảng 3.6. % học sinh đạt điểm xi trở xuống lần 2............................ 76 Bảng 3.7. % học sinh đạt khá giỏi, trung bình, yếu kém lần 2..... 77 Bảng 3.8. Bảng thống kê kết quả đánh giá NLVDKT của học sinh thông qua bảng quan sát của GV lần 1.............................. 79 Bảng 3.9. Bảng thống kê kết quả đánh giá NLVDKT của học sinh thông qua bảng quan sát của GV lần 2.............................. 79 Bảng 3.10. Bảng thống kê kết quả đánh giá NLVDKT của học sinh thông qua bảng quan sát của GV lần 3.............................. 79 Bảng 3.11. Bảng thống kê kết quả đánh giá NLVDKT của HS thông qua phiếu điều tra ý kiến HS sau thực nghiệm.................. 80 viii
  11. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 1 ................................... 75 Hình 3.2. Biểu đồ phân loại kết quả học tập của HS bài kiểm tra số 1. 76 Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 2 ................................... 77 Hình 3.4. Biểu đồ phân loại kết quả học tập của HS bài kiểm tra số 2 77 Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích 2 bài kiểm tra lớp thực nghiệm............ 78 ix
  12. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ở nước ta, trong giai đoạn hiện nay, việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đang được toàn xã hội quan tâm. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo phần định hướng đã chỉ rõ “ Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ ch y u trang bị i n th c ang hát triển toàn di n năng lực và h m ch t ngư i h c. H c đi đ i v i hành l lu n g n v i thực tiễn giáo dục nhà trư ng t h v i giáo dục gia đình và giáo dục hội”. Nghị quyết cũng đã đưa ra giải pháp“ Ti tục đổi m i mạnh mẽ hương há dạy và h c theo hư ng hi n đại hát huy tính tích cực, ch động, áng tạo và v n dụng i n th c, ỹ năng c a ngư i h c h c hục lối truyền thụ á đặt một chiều, ghi nh máy móc. T trung dạy cách h c, cách ngh , huy n hích tự h c, tạo cơ ở để ngư i h c tự c nh t và đổi m i tri th c, ỹ năng, hát triển năng lực”. Môn Hóa học gắn liền với thực tiễn đời sống, vì thế việc lồng ghép các bài tập thực tiễn vào trong quá trình dạy và học bộ môn, trước là tạo điều kiện cho việc học và hành gắn liền với thực tế “ học đi đôi với hành”, tạo cho học sinh sự hứng thú, hăng say trong học tập, thấy được sự thiết thực của học tập, sau là giúp học sinh hình thành và phát triển NL trong đó có NLVDKT. Tuy nhiên, hiện nay nhiều BTHH còn xa rời thực tiễn, quá chú trọng vào các thuật toán mà chưa quan tâm nhiều đến bản chất hóa học làm giảm giá trị của chúng. Các bài tập chứa đựng những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn cuộc sống tuy đang được tăng lên trong những năm gần đây (biểu hiện trong sách báo, các đề thi …) song còn lặp lại và rất thiếu. Ancol và phenol là những hợp chất chứa oxi đầu tiên mà HS được tiếp cận trong chương trình hóa học phổ thông, chúng khá quen thuộc và quan trọng trong đời sống. Việc sử dụng khéo léo các kiến thức và bài tập gắn với 1
  13. thực tiễn trong dạy học các hợp chất này sẽ góp phần làm tăng sự yêu thích môn học, phát huy tư duy và NLGQVĐ của học sinh. Từ các lý do trên chúng tôi chọn đề tài “ Phát triển năng lực vận dụng kiến thức thông qua dạy học phần Ancol - Phenol - Hóa học 11- Trung học phổ thông” để nghiên cứu với mong muốn góp phần vào việc nâng cao chất lượng dạy học Hóa học ở trường THPT trong giai đoạn hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu Thiết kế hệ thống lý thuyết và bài tập hóa học gắn với thực tiễn. Nghiên cứu cách sử dụng hệ thống lý thuyết và bài tập thực tiễn như thế nào để phát triển NLVDKT cho học sinh. 3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học Hóa học ở trường THPT. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Hệ thống lý thuyết và bài tập thực tiễn phần Ancol - Phenol (Hóa học 11) và các biện pháp phát triển NLVDKT cho học sinh THPT. 3.3. Phạm vi nghiên cứu Hệ thống LT và BTHH có nội dung gắn với thực tiễn phần Ancol – Phenol (Hóa học 11). Sử dụng hệ thống LT và BTHH đó để phát triển NLVDKT cho HS. Thực nghiệm sư phạm được tiến hành trong năm học 2015 – 2016 tại trường THPT Giao Thủy và trường THPT Giao Thủy C, tỉnh Nam Định. 4. Câu hỏi nghiên cứu Xây dựng và sử dụng hệ thống LT và BTHH với các phương pháp dạy học tích cực như thế nào để phát triển NLVDKT cho HS. 5. Nhiệm vụ của đề tài Nghiên cứu cơ sở lí luận liên quan đến đề tài. Điều tra thực trạng sử dụng LT và BTHH có nội dung gắn với thực tiễn và việc dạy học phát triển NLVDKT trong dạy học Hóa học ở trường THPT 2
  14. hiện nay. Tìm hiểu nội dung phần Ancol - Phenol (Hóa học 11), từ đó thiết kế hệ thống lý thuyết và bài tập thực tiễn, cách sử dụng trong dạy học các bài trên để phát triển NLVDKT cho HS THPT. Thực nghiệm sư phạm để bước đầu kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của hệ thống hệ thống LT và BTHH, những biện pháp đề xuất của đề tài. 6. Giả thuyết khoa học Nếu GV tuyển chọn, xây dựng được hệ thống hệ thống lý thuyết và bài tập thực tiễn chất lượng và có phương pháp sử dụng hệ thống đó hiệu quả trong quá trình dạy học sẽ làm HS say mê, tích cực, chủ động và sáng tạo trong học tập, lao động và sản xuất. Qua đó phát triển NLVDKT cho HS, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường THPT. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nghiên cứu lí luận Nghiên cứu những cơ sở lí luận về hệ thống lý thuyết và bài tập thực tiễn, các năng lực chung và năng lực chuyên biệt, các phương pháp dạy học hóa học để phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh THPT. Phân tích và hệ thống hóa các tài liệu có liên quan đến đề tài trong các sách, các tiểu luận khoa học, báo chí, internet và nhiều tài liệu khác. 7.2. Nghiên cứu thực tiễn Dự giờ và điều tra bằng bảng hỏi để biết được thực trạng dạy và học hóa học cũng như thực trạng sử dụng kiến thức và BTHH thực thực tiễn trong dạy học ở trườngTHPT. Điều tra về hứng thú của HS với các hiện tượng hóa học trong thực tiễn đời sống. Xây dựng bảng kiểm tra, quan sát NLVDKT của HS THPT và đánh giá sự tiến bộ của HS qua quá trình bồi dưỡng và phát triển NLVDKT. Xin ý kiến của các chuyên gia, GV hóa học về áp dụng phương pháp phát triển và đánh giá NLVDKT. 3
  15. Tiến hành TNSP để kiểm nghiệm được hiệu quả của đề tài. 7.3. Phương pháp xử lý thông tin Sử dụng toán học thống kê để xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài. Chương 2: Phát triển NLVDKT cho HS THPT thông qua dạy học phần Ancol – Phenol bằng cách xây dựng hệ thống kiến thức hóa học (lý thuyết) và bài tập hóa học gắn liền với thực tiễn, sử dụng chúng bằng các phương pháp dạy học tích cực. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. 4
  16. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU 1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu Dạy học hóa học gắn liền với thực tiễn là mong muốn của rất nhiều GV hóa học. Bởi hóa học là môn khoa học thực nghiệm, gắn liền với cuộc sống con người. Nếu HS thấy được sự gần gũi giữa kiến thức bộ môn với thực tế các em sẽ yêu thích môn hóa học hơn, hứng thú tìm hiểu khoa học, có thêm kĩ năng sống, ý thức bảo vệ môi trường tốt hơn và có NL VDKT tốt hơn. Bộ SGK mới hiện nay có thêm nhiều các tư liệu kèm theo các hình ảnh sống động phần nào đó đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong dạy học. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân nên việc gắn bài học với các nội dung có liên quan tới thực tiễn còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế. Nhiều BTHH còn rất xa vời thực tiễn cuộc sống và sản xuất, quá chú trọng đến các tính toán phức tạp. Để phần nào đáp ứng được nhu cầu đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy và học tập môn hóa học phổ thông theo hướng gắn bó với thực tiễn, phát triển NLVDKT cho HS đã có một số sách tham khảo được xuất bản. Bên cạnh đó, một số học viên cao học cũng đã nghiên cứu và bảo vệ luận văn theo hướng đề tài này như: Đỗ Công Mỹ, 2005, Xây dựng, lựa chọn hệ thống câu hỏi lí thuyết và bài tập thực tiễn môn hóa học Trung học phổ thông (phần hóa học đại cương và vô cơ), Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Đại học sư phạm Hà Nội. Nguyễn Thị Hoàn, 2014, Phát triển năng lực vận dụng kiến thức thông qua dạy học chương “ Dẫn xuất Halogen- Ancol- Phenol”, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội. Nguyễn Văn Khánh, 2012, Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập Hóa học có nội dung thực tiễn để phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh phổ thông tỉnh Nam Định (Hóa học 12 nâng cao), Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội… Ngoài ra còn một số bài báo về chủ đề này được đăng trên tạp chí Hóa 5
  17. học và ứng dụng như: Lương Thiện Tài, Hoàng Anh Tài, Nguyễn Thị Hiển (2007), “ Xây dựng bài tập hóa học thực tiễn trong dạy học phổ thông”, Tạp chí hóa học và ứng dụng (số 64). Với mong muốn đóng góp thêm những kiến thức và BTHH gắn với thực tiễn nên trong luận văn này chúng tôi tuyển chọn và xây dựng thêm một số kiến thức LT và BTHH dạng này, đồng thời đưa chúng vào trong dạy học với phương pháp phù hợp nhằm góp phần nâng cao hứng thú học tập, NLVDKT cho HS THPT. 1.2. Đổi mới chương trình giáo dục theo hướng tiếp cận năng lực Chương trình giáo dục định hướng phát triển NL nay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ XX và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng phát triển NL nhằm mục tiêu phát triển NL người học, đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng NL vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Như vậy, ngay trong quá trình học tập ở nhà trường phổ thông, HS cần được hình thành và phát triển NLVDKT. 1.3. Năng lực và sự phát triển năng lực cho HS THPT 1.3.1. Khái niệm năng lực Nhà giáo Đinh Quang Báo đã đưa ra khái niệm về NL như sau: “NL là một thuộc tính tích hợp nhân cách, tổ hợp các đặc tính tâm lý của cá nhân, phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động xác định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả tốt đẹp” [17, tr.110-118] Theo PGS. TS. Nguyễn Công Khanh: “NL của HS là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ... phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính các em” [10, tr.7]. 6
  18. Như vậy, có thể nhìn nhận một cách tổng quát, NL luôn gắn với khả năng thực hiện, nghĩa là phải biết làm chứ không dừng lại ở hiểu. Hành động “làm” ở đây lại gắn với những yêu cầu cụ thể về kiến thức, kĩ năng, thái độ để đạt được kết quả. 1.3.2. Các loại năng lực [17,tr.110] Hiện nay, người ta thường chia năng lực thành năng lực chung, cốt lõi và năng lực chuyên biệt, trong đó năng lực chung, cốt lõi là năng lực cơ bản cần thiết làm nền tảng để phát triển năng lực chuyên biệt. 1. Năng lực chung NL chung là những NL cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp như: NL trí tuệ, NL về ngôn ngữ và tính toán, NL giao tiếp, NL vận động. Các NL này được hình thành và phát triển dựa trên bản năng di truyền của con người, quá trình giáo dục và trải nghiệm trong cuộc sống; đáp ứng yêu cầu của nhiều loại hình hoạt động khác nhau. Tùy thuộc vào phương pháp thiết kế chương trình, các nhà nghiên cứu có 2 cách tiếp cận phát triển chương trình giáo dục phổ thông, đó là: - Tiếp cận dựa vào nội dung nghĩa là tập trung chủ yếu vào các chi tiết của môn học, có tính chỉ đạo cao, cố định cả về cấu trúc và phân bổ thời gian. Việc học tập của HS nhấn mạnh vào ghi nhớ và tái tạo kiến thức đã có. - Tiếp cận dựa vào kết quả đầu ra nghĩa là xác định học sinh cần đạt được hệ thống những nhóm NL chung ở từng môn học vào cuối giai đoạn cụ thể. Chương trình tiếp cận NL thực chất vẫn là cách tiếp cận kết quả đầu ra. Tuy nhiên đầu ra ở đây tập trung vào hệ thống NL của người học, chú ý đầu ra cần đạt, các NL cần cho cuộc sống, học tập và tham gia có hiệu quả trong xã hội. Cụ thể là những nhóm NL sau: + Nhóm NL làm chủ và phát triển bản thân: NL tự học, NL giải quyết vấn đề, NL tư duy, NL quản lí. + Nhóm NL về quan hệ xã hội: NL giao tiếp, NL hợp tác. 7
  19. + Nhóm NL công cụ: NL sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT), NL sử dụng ngôn ngữ, NL tính toán. Cách tiếp cận đầu ra trả lời cho câu hỏi: chúng ta muốn học sinh biết những gì và có thể làm được những gì. 2. Năng lực chuyên bi t NL chuyên biệt là những NL được hình thành và phát triển trên cơ sở các NL chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hẹp hơn của một hoạt động như toán học, âm nhạc, mĩ thuật, thể thao… Như vậy, NL chuyên biệt là sản phẩm của một môn học cụ thể, được hình thành và phát triển do một lĩnh vực hoặc một môn học nào đó. Ví dụ, các NL chuyên biệt của môn Hóa học là [3, tr.50-53] + NL sử dụng ngôn ngữ hoá học. + NL thực hành hoá học. + NL PH&GQVĐ thông qua môn hoá học. + NL tính toán. + NLVDKT hoá học vào cuộc sống. 1.3.3. Các năng lực cần phát triển cho HS THPT Theo chúng tôi, những năng lực cốt lõi cần phát triển cho HS THPT là: Tự học; giải quyết vấn đề; sáng tạo; tự quản lý; giao tiếp; hợp tác; sử dụng CNTT; sử dụng ngôn ngữ; tính toán. 1.3.4. Các phương pháp đánh giá năng lực Theo Leen pil, 2011 thì đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ trong bối cảnh có ý nghĩa. Như vậy, đánh giá năng lực được coi là bước phát triển cao hơn so với đánh giá kiến thức, kỹ năng. Muốn đánh giá học sinh có năng lực ở một mức độ nào đó, phải tạo cơ hội để các em được giải quyết vấn đề trong tình huống, bối cảnh mang tính thực tiễn. Khi đó học sinh vừa phải vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã được học ở nhà trường trong nhiều bài, nhiều môn, vừa phải dùng những kinh nghiệm của 8
  20. bản thân để giải quyết vấn đề được đặt ra. Qua tìm hiểu, nghiên cứu, chúng tôi đưa ra một số phương pháp đánh giá năng lực: - Đánh giá trong quá trình học tập: khả năng tiếp cận tình huống gắn liền với thực tiễn, có bối cảnh; khả năng huy động kiến thức, giải pháp đề xuất giải quyết vấn đề. - Đánh giá bằng bài kiểm tra vận dụng kiến thức. - Đánh giá bằng những băn khoăn, thắc mắc, giả thiết của học sinh trong quá trình học tập. - Đánh giá bằng sản phẩm khoa học công nghệ mà học sinh làm ra. 1.4. Năng lực vận dụng kiến thức 1.4.1. Khái niệm về NLVDKT Các nghiên cứu trước đây, đã có nhiều tác giả đã đưa ra khái niệm về NLVDKT như: NL vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn là khả năng hệ thống hóa và phân loại kiến thức, hiểu rõ đặc điểm, nội dung thuộc tính của loại kiến thức đó để lựa chọn kiến thức phù hợp với mỗi hiện tượng, tình huống cụ thể xảy ra trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội. [17, tr.120] NLVDKT của HS là khả năng của người học huy động, sử dụng những kiến thức, kĩ năng đã học trên lớp hoặc học qua trải nghiệm thực tế của cuộc sống để giải quyết những vấn đề đặt ra trong những tình huống đa dạng và phức tạp của đời sống một cách hiệu quả và có khả năng biến đổi nó. Năng lực VDKT thể hiện phẩm chất, nhân cách của con người trong quá trình hoạt động để thỏa mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức. [8, tr8] Trong đề tài này, chúng tôi quan niệm NLVDKT là hả năng huy động i n th c tổng h để giải quy t đư c những tình huống cụ thể và có hả năng đưa ra tình huống m i. 1.4.2. Các thành tố của NLVDKT Cũng như các loại năng lực khác, NLVDKT được cấu thành bởi: 9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2