intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 12 trong dạy học truyện ngắn "Chiếc thuyền ngoài xa" của Nguyễn Minh Châu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:140

30
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu này nhằm chỉ ra được các thành tố của năng lực đọc hiểu văn bản có thể phát triển được cho HS lớp 12 trong dạy đọc hiểu truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu. Đề xuất được các biện pháp dạy đọc hiểu truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu cho học sinh lớp 12 nhằm phát triển được năng lực đọc hiểu văn bản cho HS. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 12 trong dạy học truyện ngắn "Chiếc thuyền ngoài xa" của Nguyễn Minh Châu

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ĐẬU THỊ HUẾ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CHO HỌC SINH LỚP 12 TRONG DẠY HỌC TRUYỆN NGẮN "CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA" CỦA NGUYỄN MINH CHÂU LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH SƢ PHẠM NGỮ VĂN CHUYÊN NGÀNH: LL&PP DẠY HỌC BỘ MÔN NGỮ VĂN Mã số: 8.14.01.11 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trịnh Thị Lan Hà Nội, năm 2018
  2. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trịnh Thị Lan, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi cũng xin cảm ơn Ban Giám Hiệu , Tổ Ngữ văn trường THPT Đông Thụy Anh đã tạo mọi điều kiện trong suốt quá trình tôi học tập và thực hiện đề tài. Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài, tôi cũng luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của các học viên chuyên nghành LL&PP dạy học bộ môn Ngữ văn khóa 2015 - 2017, sự quan tâm, động viên của người thân trong gia đình và bạn bè. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Tên tác giả Đậu Thị Huế i
  3. MỤC LỤC Lời cảm ơn.......................................................................................... ........................ i Mục lục ……………………………………………………………………………. ii Danh mục các chữ viết tắt trong luận văn ................................................................. v Danh mục bảng………………………………………………………… ..…………vi Danh mục hình……………………………………………………………………..vii MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................. . ............... 01 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................. . ............... 04 3. Đối tượng, mục đích và phạm vi nghiên cứu..................................... .. ................ 08 4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................... . ............... 09 5. Giả thuyết khoa học............................................................................. .. ............... 10 6. Đóng góp của luận văn .......................................................................... . ............ 10 7. Cấu trúc luận văn............................................................................................ . .... 10 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CHO HỌC SINH LỚP 12 TRONG DẠY HỌC TRUYỆN NGẮN "CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA" CỦA NGUYỄN MINH CHÂU ........... 11 1.1. Năng lực và phát triển năng lực đọc hiểu văn bản .............................. ....... ...... 11 1.1.1. Năng lực............................................................................................... .. ........ 11 1.1.2. Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản.................................................... ... ..... 15 1.1.3.Vấn đề phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trong môn Ngữ văn ............................................................................................. ..................... .21 1.2. Truyện ngắn "Chiếc thuyền ngoài xa" của Nguyễn Minh Châu trong chương trình Ngữ văn THPT................................................... ............................. .................23 1.2.1. Vị trí của truyện ngắn "Chiếc thuyền ngoài xa" trong chương trình Ngữ văn lớp 12............................................................ ................................................... .........23 1.2.2. Những đặc điểm về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật của truyện ngắn "Chiếc thuyền ngoài xa" của Nguyễn Minh Châu.............................................24 1.2.3. Yêu cầu cần đạt đối với việc việc dạy học truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa" của Nguyễn Minh Châu cho học sinh lớp 12...................................................... 28 ii
  4. 1.3. Thực trạng dạy học truyện ngắn "Chiếc thuyền ngoài xa" của Nguyễn Minh Châu nhằm phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 12 hiện nay ........................ 30 1.3.1. Về tài liệu dạy học........................................................................................... 30 1.3.2. Tình hình dạy học của giáo viên................................................. .................... 34 1.3.3. Tình hình học của học sinh............................................................... .............. 35 CHƢƠNG 2. TỔ CHỨC DẠY HỌC TRUYỆN NGẮN "CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA" CỦA NGUYỄN MINH CHÂU CHO HỌC SINH LỚP 12 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN.................. ........... 37 2.1. Một số định hướng cho việc dạy học truyện ngắn "Chiếc thuyền ngoài xa" của Nguyễn Minh Châu nhằm phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 12..... 37 2.1.1. Đảm bảo yêu cầu dạy học truyện ngắn sau 1975 theo đặc trưng thể loại .... 37 2.1.2. Đảm bảo bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng và các thành phần trong cấu trúc năng lực đọc hiểu văn bản ........................................................................................ 38 2.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ trong sử dụng các phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực người học.............................. .................. 45 2.2. Một số biện pháp tổ chức dạy học truyện ngắn "Chiếc thuyền ngoài xa" nhằm phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 12........... ............................. 48 2.2.1. Trước khi đọc hiểu văn bản................................................................ ........... 48 2.2.2. Trong khi đọc hiểu văn bản.................................................................. .......... 57 2.2.3. Sau khi đọc hiểu văn bản..................................................................... ........... 67 2.3. Một số lưu ý về việc dạy đọc hiểu truyện ngắn "Chiếc thuyền ngoài xa' nhằm phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh lớp 12........................ ............................. 76 CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM............................................. ............. 80 3.1. Mục đích thực nghiệm...................................................................... ................. 80 3.2. Địa bàn và đối tượng thực nghiệm................................................ ..................... 80 3.3. Nội dung và phương pháp thực nghiệm ............................................................ 81 3.4. Quá trình triển khai thực nghiệm.................................................... ....... ............81 3.4.1. Kế hoạch thực nghiệm..................................................................... ............... 81 3.4.2. Giáo án thực nghiệm........................................................................ ............... 81 3.5. Kết quả thực nghiệm........................................................................... .... .......... 92 3.5.1. Cách đo thực nghiệm........................................................................... .......... 92 iii
  5. 3.5.2. Kết quả đo thực nghiệm...................................................................................96 3.5.3. Những nhận xét và đánh giá bước đầu ............................................................ 99 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................ ... ...........101 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN ..................................................................................... 103 TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... .. ...........104 PHỤ LỤC................................................................................................. . ........110 iv
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Chữ viết tắt Chú giải CTNX Chiếc thuyền ngoài xa CT Chương trình ĐHVB Đọc hiểu văn bản GV Giáo viên HS Học sinh NL Năng lực NLĐHVB Năng lực đọc hiểu văn bản NMC Nguyễn Minh Châu PPDHNV Phương pháp dạy học Ngữ văn PTNLĐHVB Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản SGK Sách giáo khoa VB Văn bản v
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Yêu cầu cần đạt trong dạy học truyện ngắn CTNX của NMC ……... 28 Bảng 1.2. Cấu trúc bài “Đọc hiểu văn bản CTNX của NMC”, SGK Ngữ văn 12, tập 2 (chương trình chuẩn) 31 Bảng 2.1. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng môn Ngữ văn lớp 12, bài CTNX của NMC 39 Bảng 2.2. Những năng lực đọc hiểu cần đạt khi dạy học CTNX của NMC 41 Bảng 2.3. Đánh giá sự phát triển NLĐHVB trong dạy đọc hiểu truyện ngắn CTNX của NMC 46 Bảng 2.4. Nội dung phiếu học tập sử dụng biện pháp tổng quan về văn bản 50 Bảng 2.5. Nội dung phiếu học tập sử dụng biện pháp kết nối, trải nghiệm 53 Bảng 2.6. Mẫu phiếu học tập sử dụng biện pháp đánh dấu và ghi chú bên lề 58 Bảng 2.7. Nội dung phiếu học tập sử dụng biện pháp đánh dấu và ghi chú bên lề 59 Bảng 2.8. Mẫu phiếu học tập sử dụng biện pháp hợp tác vòng tròn 61 Bảng 2.9. Nội dung phiếu học tập sử dụng biện pháp hợp tác vòng tròn 62 Bảng 2.10. Nội dung phiếu học tập sử dụng biện pháp đọc suy luận 65 Bảng 2.11. Nội dung phiếu học tập sử dụng biện pháp giao tiếp trong văn học .69 Bảng 2.12. Mẫu phiếu học tập sử dụng biện pháp khái quát hoá về nhân vật 71 Bảng 2.13. Nội dung phiếu học tập sử dụng biện pháp khái quát hoá về nhân vật 72 Bảng 3.1. Thông tin về lớp thực nghiệm và đối chứng 80 Bảng 3.2. Thang điểm và mức độ phát triển năng lực đọc hiểu .96 Bảng 3.3. Bảng thống kê kết quả thực nghiệm 96 Bảng 3.4. Bảng tổng hợp kết quả thực nghiệm 97 Bảng 3.5. Bảng mức độ phát triển năng lực ở các lớp thực nghiệm 98 vi
  8. DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Cấu trúc năng lực của tác giả Đặng Thành Hưng 13 Hình 1.2. Cấu trúc năng lực của tác giả Hoàng Hoà Bình 13 Hình 1.3. Cấu trúc năng lực đọc hiểu văn bản của tác giả Nguyễn Thị Hồng Vân 19 Hình 1.4. Cấu trúc năng lực đọc hiểu văn bản của tác giả Đoàn Thị Thanh Huyền 20 Hình 2.1. Mẫu phiếu học tập sử dụng biện pháp giao tiếp trong văn học 68 Hình 3.1. Biểu đồ so sánh kết quả thực nghiệm 98 vii
  9. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Yêu cầu cấp bách của việc đổi mới dạy học Ngữ Văn ở trường phổ thông theo hướng phát triển năng lực Trong thế kỉ XXI, nhờ sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ thông tin và truyền thông, loài người đã bước sang một kỉ nguyên mới - kỉ nguyên thông tin và kinh tế tri thức. Điều này cũng làm thay đổi tận gốc quan niệm truyền thống về giáo dục và đào tạo ở tất cả các quốc gia trên thế giới: giáo dục không còn chủ yếu là đào tạo kiến thức và kĩ năng mà chủ yếu là rèn luyện năng lực (NL) cho người học. Đứng trước những thay đổi mang tính thời đại đó, Đảng và Chính phủ Việt Nam cũng đã đề ra những chỉ đạo quan trọng cho nền giáo dục nước nhà. Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28 qui định: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh". Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI đã xác định: "Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu trang thiết bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất người học" và “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”[2]. Ngữ văn là một trong những môn học quan trọng trong trường học Việt Nam, vì thế, việc đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn từ truyền thụ kiến thức một chiều sang định hướng phát triển NL cho người học cũng đã và đang là vấn đề cần thiết và cấp bách. Bên cạnh những NL chung cần phát 1
  10. triển trong các môn học như: NL tự học; NL giải quyết vấn đề; NL giao tiếp; NL hợp tác; NL tính toán; NL công nghệ thông tin và truyền thông... thì cần phát triển những NL riêng trong môn Ngữ văn cho học sinh (HS) như: NL giao tiếp tiế ng Viê ̣t; NL cảm thụ thẩm mĩ; NL đọc hiểu văn bản; NL tạo lập văn bản...”[37]. Phát triển NL đọc hiểu văn bản cho HS là một trong những đổi mới rõ nét nhất của phương pháp học dạy học Ngữ văn (PPDHNV) hiện nay. Đọc hiểu văn bản (ĐHVB) khác với giảng văn. Giảng văn là phương pháp dạy học cũ, yêu cầu giáo viên (GV) khám phá tác phẩm văn học thật sâu sắc, tự mình rung cảm để rồi truyền thụ tới học sinh (HS) sao cho hấp dẫn, để HS đồng cảm ghi nhớ và làm theo khuôn mẫu cảm thụ, phân tích của thầy, vì thế mà dễ tạo ra sự thụ động, ỉ lại của các em. Dạy học theo hướng phát triển năng lực đọc hiểu văn bản (PTNLĐHVB) cho HS là hướng dẫn các em "vận dụng tổng hợp các kiến thức về tiếng Việt, về các loại hình văn bản và kĩ năng, phương pháp đọc, khả năng thu thập các thông tin, cảm thụ cái đẹp và các giá trị của tác phẩm văn chương nghệ thuật"[37] để cảm nhận TPVH, từ đó tạo sự phát triển về trí tuệ, tâm hồn, nhân cách, và NL cho mỗi HS. 1.2. Việc dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông chưa chú trọng việc phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho người học Chương trình (CT) và sách giáo khoa (SGK) đã có những đổi mới căn bản, thuận lơi cho việc phát triển NL đọc hiểu văn bản cho HS. Trong những năm học 2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa ra chuẩn kiến thức, kĩ năng cho mỗi bài học giúp GV thiết kế bài giảng phù hợp với mục tiêu dạy học theo hướng PTNLĐHVB cho HS. SGK Ngữ văn được thiết kế thuận lợi cho sự phát triển NLĐHVB của HS. Bên cạnh sự có mặt có những tác phẩm văn học nóng hổi tính thời sự của cuộc sống hiện đại tạo hứng thú cho học sinh khi tiếp nhận văn bản (VB) là những VB cung cấp cho học sinh những tri thức về đặc điểm thể loại văn học, phương pháp ĐHVB... giúp các em tự nâng cao NLĐHVB của bản thân. Hệ 2
  11. thống câu hỏi trong phần "Hướng dẫn học bài" cũng như các bài tập phần "Luyện tập" sau mỗi bài học được đưa ra nhằm mục đích kiểm tra, đánh giá NLĐHVB của HS ở những cấp độ nhận thức trong thang NL như nhận biết, thông hiểu, vận dụng... Dù ngành giáo dục đã có nhiều cố gắng như trên nhưng trên thực tế, NL đọc hiểu văn bản trong dạy học môn Ngữ văn vẫn chưa được chú trọng một cách đồng bộ ở các nhà trường. Theo tác giả Đỗ Ngọc Thống [55] nếu vào đầu những năm 90 của thế kỉ XX, thủ tướng Phạm Văn Đồng sau một lần dự giờ dạy văn đã phải thốt lên: "Tôi hoàn toàn thất vọng khi thấy giáo viên nói hàng giờ còn học sinh thì ghi chép" thì hiện nay, sau một quá trình đổi mới PPDHNV vất vả, gian nan việc dạy học Ngữ văn theo kiểu thầy đọc, trò chép đã giảm đi đáng kể. Tuy nhiên do áp lực thi cử nên tình trạng GV đọc hộ, hiểu hộ HS vẫn còn tồn tại đây đó [49]. Hiện tượng HS đọc văn bản nhưng hiểu không đúng và hiểu hời hợt, nông cạn giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của VB còn khá phổ biến. Cá biệt có những HS còn hiểu sai lệch hoàn toàn giá trị nội dung cũng như giá trị nghệ thuật của VB văn học. Để khắc phục những hạn chế trên thì phát triển NLĐHVB cho HS là việc làm cần thiết và đó cũng là lí do chính để chúng tôi lựa chọn đề tài luận văn. 1.3. Vị trí của văn bản và khả năng phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 12 trong dạy học " Chiếc thuyền ngoài xa" của Nguyễn Minh Châu. Chiếc thuyền ngoài xa (CTNX) là truyện ngắn tiêu biểu cho các tác phẩm văn học sau năm 1975 ở nhiều lĩnh vực như: đề tài, bút pháp, tư duy thẩm mĩ, điểm nhìn nghệ thuật... Được cổ vũ bởi làn gió đổi mới dân chủ và cởi mở trong sáng tác văn học, tác phẩm của Nguyễn Minh Châu (NMC) đã chạm đến những câu chuyện của đời thường đang diễn ra với tất cả tính chất bộn bề, phức tạp của nó, với những nhân vật được nhìn nhận như bao con người bình thường gần gũi quanh ta... Những câu chuyện đời thường đó được kể bằng cái nhìn đa chiều của người nghệ sĩ, làm bật lên những thông điệp giản dị mà sâu 3
  12. sắc, đầy tính triết lí của nhà văn về con người, về cuộc sống đương đại. Hướng dẫn HS đọc hiểu truyện ngắn này theo hướng PTNLĐH, GV sẽ giúp các em nâng cao NLĐH truyện ngắn hiện đại Việt Nam và đặc biệt là các truyện ngắn sáng tác sau 1975 trong SKG Ngữ văn 12 như " Một người Hà Nội - Nguyễn Khải, Mùa lá rụng trong vườn - Ma Văn Kháng... Trước đây, chương trình SGK môn Ngữ Văn THPT dừng lại quá lâu ở mốc 1975, trong khi đời sống xã hội luôn biến đổi không ngừng [54]. Để môn Ngữ văn bắt kịp với thời đại, những người làm CT đã cập nhật những sáng tác văn học sau 1975 vào SGK và truyện ngắn CTNX của NMC là một sáng tác tiêu biểu. Tính thời sự của tác phẩm đã khiến GV và HS hào hứng tìm hiểu, khám phá tác phẩm như hào hứng tìm hiểu, khám phá cuộc sống của con người mình, thời đại mình. Trong các kì thi quan trọng của HS lớp 12 thời gian gần đây, truyện ngắn CTNX cũng thường xuyên có mặt, vì vậy nếu dạy ĐHVB theo hướng PTNLĐHVB sẽ góp phần để HS đạt kết quả cao trong những kì kiểm tra, đánh giá liên quan đến VB. Dù có vị trí quan trọng như vậy, nhưng thực tế việc dạy học truyện ngắn CTNX theo hướng phát triển NLĐHVB cho HS vẫn gặp những khó khăn nhất định. Thứ nhất là do thói quen truyền thụ tri thức, đọc và hiểu tác phẩm hộ HS vẫn còn tồn tại ở một số GV. Thứ hai là bản thân tác phẩm dù nóng hổi tính thời sự nhưng cách kể đậm chất triết lí, những thông điệp sâu sắc, đa dạng, phong phú mà nhà văn gửi gắm trong tác phẩm không dễ phát hiện nếu HS không được hướng dẫn đọc hiểu một cách khoa học. Vậy lựa chọn những biện pháp đọc hiểu nào để có thể phát triển tối đa NL đọc hiểu của HS khi tiếp cận với truyện ngắn này? Chính trăn trở đó đã thúc đẩy chúng tôi chọn lựa đề tài. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 2.1. Những nghiên cứu về đọc hiểu và chiến thuật đọc hiểu Theo tác giả Phạm Thị Thu Hương [34], ĐHVB là một nội dung nghiên cứu đã thu hút tâm sức của nhiều nhà khoa học giáo dục trên thế giới trong 4
  13. khoảng 50 năm trở lại đây. Phần lớn những công trình nghiên cứu về ĐH trên thế giới đều tập trung đề xuất các giải pháp cải thiện NL đọc của HS và tìm kiếm các biện pháp hình thành thái độ sáng tạo và hoạt động chiếm lĩnh TPVH một cách tích cực và năng động. Đa số các nhà nghiên cứu nhấn mạnh vai trò chủ đạo của GV trong việc tìm cách tạo điều kiện cho HS đối thoại, tranh luận sôi nổi với đối tượng nghệ thuật được trình bày trong tác phẩm. Từ đó tạo nên sự kết nối giữa bạn đọc HS với VB, thúc đẩy sự phát triển NLĐHVB của HS. Ở trong nước, khái niệm đọc văn đã được bàn đến trong công trình của nhiều nhà nghiên cứu. Các công trình ở giai đoạn đầu thường chỉ nhấn vào phương diện đọc bộc lộ - tức đọc diễn cảm cho vang nhạc, sáng hình, mà chưa thực sự quan tâm đến đọc tiếp nhận - tức là đọc để hiểu văn bản. Khái niệm đọc hiểu hướng đến sự PTNL cho người học được bàn đến một cách sâu sắc, toàn diện trong một số bài báo của tác giả Trần Đình Sử như: Đọc - hiểu văn bản - Một khâu đột phá trong nội dung và phương pháp dạy văn hiện nay, Thông tin Khoa học Sư phạm, số 1, tháng 8/2003; Con đường đổi mới căn bản phương pháp dạy học văn, Văn nghệ, số 10, 7/3/2009. Tác giả khẳng định: GV - người hướng dẫn của hoạt động ĐH và HS - chủ thể tiếp nhận của hoạt động DDH luôn phải bám sát VB [51]. Tác giả cũng định hướng cho người dạy : “Dạy văn là dạy cho học sinh phương pháp đọc, kĩ năng đọc, năng lực đọc để học sinh có thể đọc hiểu bất cứ văn bản nào cùng loại. Từ đọc hiểu văn mà trực tiếp tiếp nhận các giá trị văn học, trực tiếp thể nghiệm các tư tưởng và cảm xúc được truyền đạt lại bằng nghệ thuật ngôn từ, hình thành cách đọc riêng có cá tính”[52]. Giáo sư Nguyễn Thanh Hùng cũng là người sớm quan tâm và có nhiều bài viết quan trọng về đọc hiểu và dạy đọc hiểu văn bản văn chương như “Dạy đọc hiểu là tạo nền tảng văn hóa cho người đọc”, đặc biệt là công trình “Đọc hiểu tác phẩm văn chương trong nhà trường”. Đây là một trong số những công trình lí thuyết đầu tiên có tính hệ thống bao quát được những nội 5
  14. dung cốt yếu về đọc hiểu. Qua công trình của mình, tác giả khẳng định đọc hiểu không đơn thuần chỉ là những kĩ năng, phương pháp, chiến thuật mà là cả một nội dung khoa học, có giá trị lí luận và phương pháp vận dụng trong dạy học tác phẩm văn chương. Cuốn sách cũng đề xuất bốn kĩ năng đọc hiểu cơ bản là: kĩ năng đọc chính xác, kĩ năng đọc phân tích, kĩ năng đọc sáng tạo và kĩ năng đọc tích lũy [ dẫn theo 34]. Tác giả Nguyễn Thái Hòa cũng là một trong những nhà khoa học nghiên cứu về vấn đề đọc hiểu sớm ở Việt Nam. Trong bài “Vấn đề đọc – hiểu và dạy đọc - hiểu” đăng trên tạp chí Thông tin ngôn ngữ, số 8 năm 2004 tác giả khẳng định: “đọc đúng, hiểu đúng, đọc nhanh, hiểu kỹ, đọc diễn cảm hiểu tinh tế là một nhu cầu bức thiết của mọi người để tiếp nhận, giải mã thông tin trong thời đại thông tin dồn dập như vũ bão hiện nay. Vì vậy đọc hiểu có tầm quan trọng đặc biệt trong việc nâng cao chất lượng giáo dục ở nhà trường” [19]. Ngoài ra còn có thể điểm đến một số tác giả khác cũng quan tâm nghiên cứu và có công trình nghiên cứu có giá trị về vấn đề này như tác giả Đỗ Ngọc Thống, tác giả Nguyễn Trọng Hoàn, tác giả Phạm Thị Thu Hương,… Tuy nhiên, với GV và HS phổ thông, điều quan trọng là phải chuyển hóa được nội dung lí thuyết vào hệ thống các hoạt động, nhiệm vụ một cách khoa học để có thể vận dụng trong thực tiễn dạy học. Vì vậy các nhà nghiên cứu đã đưa ra những biện pháp, chiến thuật đọc hiểu cụ thể bên cạnh hệ thống lí luận mang tính khoa học. Tiêu biểu như: “Phương pháp dạy đọc hiểu văn bản” của Taffy Raphael (được dịch bởi nhóm tác giả trường Đại học Cần Thơ năm 2008; “Dạy văn ở trung học” của Beach và Marshall, đề cập đến các chiến thuật như : Nhập cuộc , Miêu tả, Giải mã, Cắt nghĩa; Kết nối; Suy luận; Đánh giá và các hình thức hoạt động để thực hiện những chiến thuật này [ dẫn theo 34]. Một số tác giả trong nước cũng có những công trình nghiên cứu hết sức kĩ lưỡng về các biện pháp và chiến thuật đọc hiểu như: Nguyễn Thị Hồng Nam, Nguyễn Thị Hồng Vân, Phạm Thị Huệ, Phạm Thị Thu Hiền, Trịnh Thị 6
  15. Lan, Bùi Minh Đức… Đáng chú ý nhất vẫn là cuốn " Đọc hiểu và chiến thuật đọc hiểu văn bản trong nhà trường phổ thông" của tác giả Phạm Thị Thu Hương. Cuốn sách đã giới thiệu và phân tích hệ thống các chiến thuật đọc hiểu văn bản. Đây là những kết quả nghiên cứu nền tảng để chúng tôi đi sâu vào việc hướng dẫn học sinh lớp 12 PTNLĐH truyện ngắn CTNX của nhà văn NMC. 2.2. Những nghiên cứu về dạy học truyện ngắn "Chiếc thuyền ngoài xa" của Nguyễn Minh Châu ở nhà trường phổ thông CTNX là truyện ngắn Việt Nam sáng tác sau 1975. Do vị trí và giá trị đặc biệt của tác phẩm nên có rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu dù tác phẩm mới được đưa vào nhà trường THPT trong những năm gần đây. Trong luận văn này chúng tôi tập trung giới thiệu những công trình có ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình dạy học truyện ngắn này ở trường THPT. Những cuốn sách như : “Văn học Việt Nam sau 1975 – những vấn đề nghiên cứu và giảng dạy” của tác giả Nguyễn Văn Long, Lã Nhâm Thìn đồng chủ biên [40]; Luận án Tiến sĩ “Những đổi mới của văn xuôi nghệ thuật Việt Nam sau 1975 của tác giả Nguyễn Thị Bình trường Đại học sư phạm Hà Nội” [12] cũng giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện, sâu sắc về bối cảnh chung của văn học sau 1975 và những đặc điểm chung cũng như những đóng góp riêng về nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn CTNX trong văn học Việt Nam giai đoạn này. Về lĩnh vực phương pháp, đáng chú ý nhất là công trình nghiên cứu "Đọc - hiểu tác phẩm văn chương trong nhà trường" của tác giả Nguyễn Thanh Hùng. Qua công trình của mình, tác giả đã đưa ra những định hướng quan trọng khi dạy đọc hiểu truyện ngắn hiện đại và truyện ngắn CTNX : "nên đọc chậm để hiểu rõ ý nghĩa nội dung; đọc kĩ để hiểu thấu đáo; nên chú trọng việc dạy cho học sinh phương pháp đọc hiểu văn bản chứ không chỉ là cách đọc diễn cảm hời hợt ở bên ngoài" [28]. Một số công trình nghiên cứu khác như : Luận án Tiến sĩ "Dạy học tác phẩm văn chương ở trường trung 7
  16. học phổ thông theo hướng học sinh là bạn đọc sáng tạo" (2009) của tác giả Bùi Minh Đức [17] ; Luận án Tiến sĩ "Dạy học truyện ngắn Việt Nam sau 1975 ở trường THPT" (2010) của tác giả Đặng Thị Mây[45]; ; Luận án Tiến sĩ "Phát huy vai trò bạn đọc học sinh (dân tộc ít người-Tây Nguyên) trong dạy học tác phẩm văn chương cho học sinh trung học phổ thông" (2016) của tác giả Lê Thị Thảo [53]; Luận văn Thạc sĩ “Vận dụng lí thuyết hồi ứng trải nghiệm vào dạy học truyện ngắn Việt Nam sau 1975 ở THPT" của tác giả Trần Thị Kim Thoa, Đại học Sư phạm Hà Nội 2003[54]; ... tiếp tục là những ví dụ điển hình cho việc áp dụng những phương pháp dạy học mới vào dạy đọc hiểu văn bản CTNX của NMC. Kế thừa những thành tựu mà người đi trước đã đạt được khi nghiên cứu về truyện ngắn này đồng thời nhấn mạnh việc phát triển NLĐHVB cho HS bằng những biện pháp, những kĩ thuật dạy học cụ thể ở cả ba giai đoạn: trước, trong và sau khi đọc văn bản, chúng tôi đề xuất đề tài "Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 12 trong dạy học truyện ngắn "Chiếc thuyền ngoài xa" của Nguyễn Minh Châu". Chúng tôi mong có thể góp một phần nhỏ bé vào việc tìm ra những biện pháp dạy học hiệu quả nhất nhằm phát triển NLĐHVB cho học sinh lớp 12 khi các em tiếp nhận truyện ngắn này. 3. Đối tƣợng , mục đích và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng và nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu cách thức tổ chức dạy học đọc hiểu văn bản nhằm mục đích phát triển được các thành tố của NLĐHVB của học sinh lớp 12. Do giới hạn về thời gian và để đạt được mục đích nghiên cứu, chúng tôi giới hạn đối tượng nghiên cứu chỉ ở việc dạy học một văn bản là truyện ngắn CTNX của NMC trong chương trình Ngữ văn lớp 12 (chương trình chuẩn) hiện hành. 3.2. Mục đích nghiên cứu - Chỉ ra được các thành tố của NLĐHVB có thể phát triển được cho HS lớp 12 trong dạy đọc hiểu truyện ngắn CTNX của NMC 8
  17. - Đề xuất được các biện pháp dạy đọc hiểu truyện ngắn CTNX của NMC cho học sinh lớp 12 nhằm phát triển được NLĐHVB cho HS. 3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu Đọc hiểu là phạm trù của khoa học có lịch sử nghiên cứu đầy đặn và bao quát nội dung rộng lớn. Thông qua việc nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến dạy đọc hiểu, dạy học truyện ngắn CTNX của NMC, luận văn thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Tổng hợp lí luận nghiên cứu về NL và PTNLĐH - Khảo sát thực trạng dạy học truyện ngắn "CTNX" của NMC - Đề xuất định hướng vận dụng một số biện pháp dạy học để PTNLĐH cho HS trong dạy học truyện ngắn CTNX của NMC - Thiết kế bài học theo định hướng lí luận của đề tài - Thực nghiệm để kiểm chứng tính khả thi của các đề xuất trong luận văn 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện đề tài, người viết đã sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau: 4.1. Phương pháp nghiên cứu tổng hợp lí luận Hệ thống, tổng hợp, vận dụng các kiến thức làm sáng rõ bản chất khoa học của dạy học PTNLĐH môn Ngữ Văn và dạy đọc hiểu truyện ngắn hiện đại từ đó đề xuất và áp dụng các biện pháp dạy đọc hiểu phù hợp vào dạy học truyện ngắn CTNX của NMC 4.2. Phương pháp điều tra, thống kê khảo sát Phương pháp này được vận dụng chủ yếu để tìm hiểu thực trạng và thống kê các kết quả thực nghiệm sư phạm. 4.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm - Vận dụng những nghiên cứu lí luận vào thiết kế và tiến hành thực nghiệm bài học CTNX của NMC - So sánh hiệu quả giờ học theo hướng phát triển NL đọc hiểu với phương pháp dạy học khác. 9
  18. 5.Giả thuyết khoa học. Hiện nay việc DH các văn bản trong chương trình Ngữ văn THPT chưa chú trọng phát triển NLĐHVB cho người học. Nếu đưa ra được các biện pháp dạy ĐHVB "CTNX" của NMC kích thích tư duy, lôi cuốn người học vào các hoạt động học tập tích cực thì sẽ phát triển được NL đọc hiểu văn bản cho HS; từ đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy học Ngữ Văn ở trường THPT. 6. Đóng góp của luận văn - Luận văn tiếp tục phát triển, bổ sung, cụ thể hóa lí luận về NL và PTNL ĐH VB cho HS. - Đề xuất được một số biện pháp dạy học nhằm phát triển NLĐHVB văn bản CTNX của NMC. - Bước đầu hiện thực hóa ý tưởng của đề tài thông qua một giáo án thiết kế thể nghiệm dạy học CTNX của NMC có tính khả thi làm cơ sở vận dụng, là tài liệu tham khảo cho GV và HS. 7. Cấu trúc luận văn. Ngoài phần mở đầu, phần kết luận - khuyến nghị và tài liệu tham khảo, phần chính luận văn gồm ba chương: CHƢƠNG 1: Cơ sở khoa học của việc phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 12 trong dạy học truyện ngắn "Chiếc thuyền ngoài xa" của Nguyễn Minh Châu. CHƢƠNG 2: Tổ chức dạy học truyện ngắn "Chiếc thuyền ngoài xa" của Nguyễn Minh Châu cho học sinh lớp 12 nhằm phát triển năng lực đọc hiểu văn bản. CHƢƠNG 3: Thực nghiệm sư phạm 10
  19. CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CHO HỌC SINH LỚP 12 TRONG DẠY HỌC TRUYỆN NGẮN "CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA" CỦA NGUYỄN MINH CHÂU. 1.1. Năng lực và phát triển năng lực đọc hiểu văn bản 1.1.1. Năng lực 1.1.1.1 Khái niệm năng lực Khái niệm NL (competence) đã được con người biết đến từ lâu, nhưng chỉ đến những năm 70 của thế kỉ XX, trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, khái niệm này mới được tập trung nghiên cứu ở nhiều phương diện khác nhau như triết học, tâm lí học, kinh tế học, giáo dục học, xã hội học... Đáng chú nhất là định nghĩa về NL của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế Thế giới (OECD): năng lực là khả năng đáp ứng thành công những yêu cầu phức tạp trong một bối cảnh cụ thể thông qua việc huy động những tiền đề về mặt tâm lí xã hội (bao gồm cả khía cạnh nhận thức và phi nhận thức [60]; và định nghĩa của tác giả F.E. Weinert: năng lực là tổng hợp các khả năng và kĩ năng sẵn có hoặc học được cũng như sự sẵn sàng của học sinh nhằm giải quyết những vấn đề nảy sinh và hành động một cách có trách nhiệm, có sự phê phán để đi đến giải pháp [dẫn theo 34]. Ở Việt Nam, khái niệm NL cũng được định nghĩa bởi nhiều tác giả. Theo Từ điển Tiếng Việt (1998), NXB Đà Nẵng thì: Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Năng lực cũng là phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao. Tác giả Trần Trọng Thủy và Nguyễn Quang Uẩn khẳng định: Năng lực là tổng hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy. Tác giả Đặng Thành Hưng định nghĩa : Năng lực là thuộc tính cá nhân cho phép cá nhân thực hiện thành công hoạt động nhất định, đạt 11
  20. kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể [ dẫn theo 11]. Phân tích tất cả những định nghĩa trên, tác giả Hoàng Hòa Bình đã đưa một khái niệm năng lực toàn diện hơn : năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. Hai đặc trưng cơ bản của năng lực là : 1) Được bộc lộ, thể hiện qua hoạt động; 2) Đảm bảo hoạt động có hiệu quả, đạt kết quả mong muốn."[11]... Đối chiếu các định nghĩa về NL của các tác giả trong nước và nước ngoài, có thể khẳng định: NL là khả năng thực hiện thành công một hoạt động của con người nhờ sự huy động tổng hợp nhiều thành tố như kiến thức, kĩ năng, phẩm chất cá nhân... 1.1.1.2. Cấu trúc năng lực Có thể tìm hiểu cấu trúc của NL trên hai phương diện: dựa trên nguồn lực hợp thành NL và theo NL bộ phận. Tiêu biểu cho cách tiếp cận cấu trúc NL dựa trên nguồn lực hợp thành là tác giả F.E Weinert. Ông cho rằng NL gồm ba yếu tố cấu thành là khả năng, kĩ năng, thái độ sẵn sàng tham gia hoạt động của cá nhân. Có thể gọi đây là những nguồn lực bên trong của mỗi cá nhân. Chương trình giáo dục trung học của bang Quesbec không chỉ đề cao những nguồn lực bên trong mà còn bổ sung thêm một số nguồn lực bên ngoài như bạn cùng lớp, thầy giáo, cô giáo, các chuyên gia hoặc các nguồn thông tin khác [dẫn theo 34]. Cùng tiếp cận cấu trúc NL dựa trên nguồn lực hợp thành, tác giả Đặng Thành Hưng cho rằng cấu trúc NL bao gồm ba thành tố cơ bản là tri thức, kĩ năng và hành vi biểu cảm (thái độ), trong đó yếu tố cốt lõi trong bất cứ năng lực cụ thể nào là kĩ năng [32]. Cấu trúc năng lực trên được tác giả Đặng Thành Hưng thể hiện qua sơ đồ hdưới đây: 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1