Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Ứng dụng lý thuyết tự sự học trong dạy học truyện ngắn Việt Nam hiện đại (chương trình Ngữ văn 11 ban cơ bản )
lượt xem 8
download
Cấu trúc luận văn gồm phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục; Nội dung chính của luận văn có 3 chương: Chương 1 - Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu; Chương 2 - Những biện pháp dạy học truyện ngắn theo hướng ứng dụng lí thuyết tự sự học; Chương 3 - Thực nghiệm sư phạm. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Ứng dụng lý thuyết tự sự học trong dạy học truyện ngắn Việt Nam hiện đại (chương trình Ngữ văn 11 ban cơ bản )
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC PHẠM THỊ HUỆ ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT TỰ SỰ HỌC TRONG DẠY HỌC TRUYỆN NGẮN VIỆT NAM HIỆN ĐẠI (CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11 BAN CƠ BẢN ) LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN HÀ NỘI – 2020
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC PHẠM THỊ HUỆ ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT TỰ SỰ HỌC TRONG DẠY HỌC TRUYỆN NGẮN VIỆT NAM HIỆN ĐẠI (CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11 BAN CƠ BẢN ) LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN CHUYÊN NGÀNH: LÍ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN NGỮ VĂN Mã số: 8.14.01.11 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Khánh Thành HÀ NỘI – 2020
- LỜI CẢM ƠN Tác giả xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo trong trƣờng Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy, giúp đỡ, động viên tác giả trong khóa học cũng nhƣ trong quá trình hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Trần Khánh Thành đã trực tiếp chỉ dẫn, dìu dắt tận tình giúp đỡ tác giả hoàn thiện luận văn. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban giám hiệu, các bạn đồng nghiệp Trƣờng THPT Sơn Tây và bạn bè, ngƣời thân, gia đình đã động viên, hỗ trợ, giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu để hoàn thiện luận văn. Sơn Tây, ngày tháng năm 2020 Tác giả Phạm Thị Huệ i
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT GV Giáo viên HS Học sinh PP Phƣơng pháp THPT Trung học phổ thông ii
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................................1 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................3 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. .....................................................................3 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................3 6. Cấu trúc luận văn ................................................................................................4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................................................................................5 1.1. Cơ sở lí luận .....................................................................................................5 1.1.1. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất .....................................................................................................................5 1.1.2. Khái lược về tự sự học ..............................................................................8 1.1.3. Khái lược về nghệ thuật tự sự trong truyện ngắn...................................11 1.2. Cơ sở thực tiễn ...............................................................................................14 1.2.1. Thực tiễn dạy dạy học truyện ngắn trong trường trung học phổ thông .14 1.2.2. Việc ứng dụng lí thuyết tự sự học vào dạy học truyện ngắn trong trường trung học phổ thông ..........................................................................................22 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .........................................................................................24 CHƢƠNG 2 NHỮNG BIỆN PHÁP DẠY HỌC TRUYỆN NGẮN THEO HƢỚNG ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT TỰ SỰ HỌC ............................................26 2.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp dạy học truyện ngắn theo hƣớng ứng dụng lí thuyết tự sự học .................................................................................................26 2.1.1. Dạy học theo đặc trưng thể loại truyện ngắn .........................................26 2.1.2. Dạy học truyện ngắn theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất.........29 2.2. Các biện pháp dạy học truyện ngắn theo hƣớng ứng dụng lí thuyết tự sự học ..31 2.2.1. Lựa chọn đặc điểm của từng tác phẩm để khai thác nghệ thuật tự sự ...31 iii
- 2.2.2. Lựa chọn phương pháp phù hợp trong việc dạy học các yếu tố của nghệ thuật tự sự .........................................................................................................42 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .........................................................................................59 CHƢƠNG 3 THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ...........................................................60 3.1. Mục đích thực nghiệm ...................................................................................60 3.2. Qui trình thực nghiệm ....................................................................................60 3.2.1.Trước khi dạy ...........................................................................................60 3.2.2. Trong khi dạy ..........................................................................................61 3.3. Thời gian, địa điểm, đối tƣợng thực nghiệm .................................................61 3.4. Giáo án thực nghiệm ......................................................................................61 3.5. Quá trình và kết quả thực nghiệm ..................................................................88 3.5.1. Quá trình thực nghiệm ............................................................................88 3.5.2. Kết quả thực nghiệm ...............................................................................88 3.5.3. Đánh giá kết quả ....................................................................................91 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .........................................................................................92 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................93 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................96 PHỤ LỤC iv
- DANH MỤC CÁCBẢNG Bảng 1.1. Số GV và HS đƣợc phát phiếu khảo sát ý kiến ........................................17 Bảng 1.2. Kết quả điều tra ý kiến của giáo viên .......................................................19 Bảng 1.3. Kết quả điều tra ý kiến của Học sinh ........................................................20 Bảng 3.1. Kết quả điều tra ý kiến của giáo viên dự sau giờ dạy thực nghiệm. .........89 Bảng 3.2. Kết quả điều tra ý kiến của học sinh sau giờ dạy thực nghiệm. ...............90 v
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tự sự học (Narratology) là khoa học nghiên cứu về nghệ thuật tự sự - nghệ thuật kể chuyện. Ở đâu có chuyện là ở đó có tự sự. Thực tế cho thấy, mặc dù cùng một nội dung nhƣng mỗi ngƣời có một cách kể khác nhau sẽ tạo thành những câu chuyện khác nhau. Cách kể khác nhau đó sẽ thể hiện đƣợc cách nhìn, cách đánh giá, quan điểm cũng nhƣ dấu ấn phong cách nghệ thuật của của mỗi ngƣời. Truyện ngắn là thể loại tự sự dung lƣợng nhỏ, có kết cấu chặt chẽ, tái hiện cuộc sống qua các sự kiện, biến cố trong những khoảng thời gian nhất định. Truyện ngắn giống nhƣ một lát cắt nhƣng phản ánh đƣợc muôn mặt của đời sống. Điểm tạo nên sức hấp dẫn ở truyện ngắn là cách kể. Dạy học truyện ngắn ở nhà trƣờng từ trƣớc đến nay đa số chú ý đến nội dung kể (kể cái gì), ít chú ý đến nghệ thuật kể (cách kể nhƣ thế nào). Trong đổi mới dạy học môn Ngữ Văn, nhất là trong chƣơng trình đổi mới giáo dục tổng thể 2018, việc đổi mới cách đọc hiểu văn bản rất quan trọng, trong đó đó dạy đọc hiểu truyện ngắn theo hƣớng phát triển năng lực, phẩm chất. Dạy học môn Ngữ văn nói chung và dạy học truyện ngắn nói riêng nhằm hƣớng dẫn học sinh phƣơng pháp đọc hiểu nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, đặc biệt là nghệ thuật thể hiện, từ đó giúp học sinh hình thành năng lực tự đọc hiểu, năng lực cảm thụ thẩm mỹ, khơi gợi liên tƣởng, tƣởng tƣợng và tƣ duy sáng tạo cho ngƣời học để ứng dụng vào cuộc sống. Từ những lí do trên, tôi chọn đề tài Ứng dụng lí thuyết tự sự học vào dạy học truyện ngắn Việt Nam hiện đại (Chương trình Ngữ văn 11 ban Cơ bản) để đáp ứng yêu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học Ngữ Văn theo hƣớng phát triển năng lực, phẩm chất cho HS trong nhà trƣờng. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 2.1. Những nghiên cứu về tự sự học và ứng dụng tự sự trong dạy học văn học Tự sự học (Narratology) là ngành nghiên cứu mới mẻ bắt đầu xuất hiện vào những năm 1960 - 1970 ở Pháp. Sau đó, nó nhanh chóng đƣợc mọi ngƣời quan tâm và ngày càng phát triển. 1
- Liên quan tới các nội dung thuộc về lịch sử, toàn cảnh phát triển, các xu hƣớng chung - riêng hiện nay của Tự sự học, có những giáo trình và chuyên luận nhƣ: Tự sự học lí thuyết và ứng dụng (Trần Đình Sử chủ biên) Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 2017; Lê Thời Tân Giáo trình dẫn luận tự sự học, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014; Dẫn luận về Tự sự học do PGS TS Lê Lƣu Oanh và Nguyễn Nga thực hiện, hay các tham luận Tự sự học: tên gọi, lược sử và lý thuyết của Lê Thời Tân; Giới thiệu lý thuyết tự sự của Mieke Bal của Nguyễn Thị Ngọc Minh; Giới thiệu lý thuyết tự sự của Hayden White của Trần Ngọc Hiếu; Cấu trúc tự sự theo quan điểm của R.Barthes của Lê Trà My;Cốt truyện trong tự sự của Lê Huy Bắc; Cấp độ trần thuật trong truyện của Phùng Ngọc Kiếm,... Các công trình trên nghiên cứu về lí thuyết tự sự học nói chung, trong khi đó những công trình nghiên cứuvề ứng dụng lí thuyết tự sự học trong dạy học truyện ngắn Việt Nam hiện đại còn chƣa nhiều. Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Ngọc Hồi (2013) với đề tài Vận dụng lý thuyết tự sự học vào dạy học truyện cổ tích(Chương trình Ngữ văn lớp mười phổ thông), Trƣờng Đại học Giáo Dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, đã đề xuất đƣợc một số phƣơng pháp vận dụng lý thuyết tự sự học vào dạy học truyện cổ tích ở lớp 10 phổ thông. 2.2. Những nghiên cứu về ứng dụng lí thuyết tự sự học trong dạy học truyện ngắn Việt Nam hiện đại Những nghiên cứu về ứng dụng lí thuyết tự sự học trong dạy học truyện ngắn Việt Nam hiện đại chƣa nhiều. Qua nghiên cứu, khảo sát chúng tôi thấy có luận văn của Vũ Lệ Hƣơng (2013): Vận dụng lý thuyết tự sự học vào dạy học tác phẩm “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam (Chương trình Ngữ văn 11, Tập 1), Trƣờng Đại học Giáo Dục, Đại học Quốc gia Hà Nội … Luận văn của Vũ Lệ Hƣơng đã nghiên cứu những lý thuyết cơ bản về tự sự học và đề xuất đƣợc những phƣơng pháp vậndụng lý thuyết tự sự học vào dạy học tác phẩm “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam (Chƣơng trình Ngữ văn 11, Tập 1). Tuy nhiên, luận văn của Vũ Lệ Hƣơng chƣa đề xuất đƣợc nhóm phƣơng pháp chung để vậndụng lý thuyết tự sự học vào dạy học nhóm các tác phẩm truyện ngắn Việt Nam 2
- hiện đại trong (Chương trình Ngữ văn 11 ban Cơ bản) để đáp ứng yêu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học Ngữ Văn theo hƣớng phát triển năng lực, phẩm chất cho HS trong nhà trƣờng. Vì vậy, chúng tôi tiến hành lựa chọn và nghiên cứu đề tàiỨng dụng lí thuyết tự sự học vào dạy học truyện ngắn Việt Nam hiện đại (Chương trình Ngữ văn 11 ban Cơ bản) để góp phần bổ khuyết những vấn đề trên. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu và đề xuất biện pháp ứng dụng lí thuyết tự sự học vào dạy học truyện ngắn Việt Nam hiện đại trong chƣơng trình Ngữ văn 11 Cơ bản, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học tác phẩm tự sự. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích, nghiên cứu và tổng quan đƣợc cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu - Đề xuất các biện pháp dạy học theo hƣớng ứng dụng lí thuyết tự sự học vào dạy học truyện ngắn Việt Nam hiện đại. - Thiết kế giáo án thực nghiệm thông qua các bài dạy cụ thể. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. 4.1. Đối tượng nghiên cứu Ứng dụng lí thuyết tự sự học vào dạy học truyện ngắn Việt Nam hiện đại trong chƣơng trình Ngữ văn 11 Cơ bản. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Các truyện ngắn Việt Nam hiện đại trong chƣơng trình Ngữ văn 11 Cơ bản, thực trạng dạy học truyện ngắn ở trƣờng phổ thông. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp cấu trúc: Nghiên cứu, tìm hiểu quá trình sắp xếp, tổ chức cấu trúc tự sự của truyện ngắn Việt Nam hiện đạigiai đoạn 1930 - 1945 trong chƣơng trình Ngữ văn 11 Cơ bản. 3
- 5.2. Phương pháp loại hình: Vận dụng những nguyên tắc loại hình học trong lĩnh vực Văn học để tìm hiểu truyện ngắn Việt Nam hiện đại giai đoạn 1930 - 1945 trong chƣơng trình Ngữ văn 11 Cơ bản ở các phƣơng diện nghệ thuật tự sự, chỉ ra các kiểu dạng của truyện kể, ngôi kể, điểm nhìn, ngôn ngữ, giọng điệu, các loại hình nhân vật... 5.3. Phương pháp so sánh: So sánh các văn bản truyện ngắn Việt Nam hiện đại tronggiai đoạn 1930 - 1945 ở chƣơng trình Ngữ văn 11 Cơ bản qua các phƣơng diện nghệ thuật tự sự, chỉ ra các kiểu dạng của truyện kể, ngôi kể, điểm nhìn, ngôn ngữ, giọng điệu... 5.4. Phương pháp điều tra, thực nghiệm sư phạm: Điều tra, khảo sát các số liệu trƣớc và sau khi áp dụng thiết kế thử nghiệm dạy học các văn bản truyện ngắn Việt Nam hiện đại trong giai đoạn 1930 - 1945 ở chƣơng trình Ngữ văn 11 Cơ bản. 6. Cấu trúc luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục; Nội dung chính của luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu Chƣơng 2: Những biện pháp dạy học truyện ngắn theo hƣớng ứng dụng lí thuyết tự sự học Chƣơng 3 : Thực nghiệm sƣ phạm 4
- CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất 1.1.1.1. Phát triển năng lực, phẩm chất là một mục tiêu quan trọng của giáo dục Mỗi ngƣời sinh ra đều có những tố chất riêng, những ƣu điểm, nhƣợc điểm riêng, không ai giống ai,mỗi cá nhân đều là một nguyên bản, duy nhất, độc đáo và đáng tôn trọng. Vì vậy, đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng phát triển năng lực, phẩm chất là quá trình dạy học ƣu việt để phát huy đƣợc năng lực riêng, phẩm chất riêng của mỗi ngƣời Mặt khác, trong thời kì hội nhập toàn cầu của xã hội hiện đại, đặc biệt là trong thời đại công nghệ thông tin phát triển nhƣ vũ bão, con ngƣời cần có năng lực vững vàng để thích ứng và giải quyết với mọi tình huống phức tạp nảy sinh trong cuộc sống. Vì vậy, cần dạy học theo hƣớng phát triển năng lực, phẩm chất để con ngƣời có thể phát huy đƣợc năng lực cá nhân, năng lực tự học của mình trong việc giải quyết mọi tình huống, để từ đó có thể dễ dàng thích ứng, hòa nhập vào cuộc sống đầy sôi động và thách thức. Thêm nữa, chƣơng trình đổi mới giáo dục tổng thể cũng rất chú trọng việc dạy học theo hƣớng phát triển năng lực, phẩm chất để hòa nhập với xu thế chung của giáo dục hiện đại, để phát huy khả năng học tập suốt đời của ngƣời học. Môn Ngữ Văn cũng nằm trong quĩ đạo đó, phát triển những năng lực chuyên biệt gắn với đặc trƣng bộ môn để ngƣời học có thể ứng dụng những điều mình đã học vào thực tế đời sống. Với những lí do trên, ta thấy đổi mới phƣơng pháp dạy học là tất yếu khách quan, đáp ứng đƣợc nhu cầu của thời đại khi mục tiêu của giáo dục hƣớng đến việc đào tạo ra những con ngƣời có đủ năng lực, phẩm chất làm việc hiệu quả trong mọi hoàn cảnh, tình huống khó khăn, phức tạp của đời sống. Trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm đến việc đổi mới giáo dục, đặc biệt là đổi mới đồng bộ phƣơng pháp dạy học, kiểm tra đánh giá nhằm phát triển năng lực của ngƣời học. 5
- 1.1.1.2. Nội hàm khái niệm năng lực - Khái niệm năng lực có nguồn gốc tiếng La tinh có nghĩa là gặp gỡ. Ngày nay, khái niệm năng lực đƣợc hiểu theo nhiều nghĩa song cách hiểu thông dụng nhất là: Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và trách nhiệm các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trong các tình huống khác nhau trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm, cũng như sẵn sàng hành động [25, tr.4]. Trong giáo dục học, để thuận lợi cho việc đánh giá năng lực ngƣời học, ngƣời ta quan tâm nhiều đến năng lực hành động và coi trọng hơn năng lựccuộc sống. Nhiều nhà giáo dục học cho rằng, cấu trúc năng lực gồm: năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể. Các năng lực kết hợp với nhau tạo thành năng lực hành động [25, tr.5]. (i) Năng lực chuyên môn: Là khả năng thực hiện, đánh giá chính xác các nhiệm vụ chuyên môn. Nó đƣợc hình thành qua việc học nội dung chuyên môn và gắn với khả năng nhận thức và tâm lí của mỗi ngƣời. (ii) Năng lực phương pháp: Là khả năng tìm ra các phƣơng pháp tối ƣu để giải quyết những tình huống cụ thể, phức tạp trong đời sống. Năng lực phƣơng pháp bao gồm năng lực phƣơng pháp chung và phƣơng pháp chuyên môn. (iii) Năng lực xã hội: Là khả năng xử lí các mối quan hệ giao tiếp trong xã hội để đạt đƣợc hiệu quả cao trong công việc cũng nhƣ trong cuộc sống. (iv) Năng lực cá thể: Là khả năng riêng mà mỗi cá nhân có đƣợc nhờ những tố chất sẵn có kết hợp với việc học hỏi, trau dồi trong cuộc sống. Mỗi một lĩnh vực chuyên môn, nghề nghiệp khác nhau sẽ có mô hình cấu trúc năng lực tƣơng ứng. 1.1.1.3. Mục tiêu phát triển năng lực Giáo dục định hƣớng phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực hành động, nó đƣợc hình thành trên cơ sở kết hợp các năng lực chuyên môn, năng lực phƣơng pháp, năng lực xã hội và năng lực cá thể. Trong giáo trình Phương pháp dạy học văn, Phan Trọng Luận đã rất quan tâm đến việc triển khai quan niệm về năng lực trong dạy học văn chƣơng. Tác 6
- giả cho rằng có 3 loại năng lực văn chƣơng: năng lực sáng tạo, năng lực phê bình và năng lực tiếp nhận, trong đó năng lực tiếp nhận là năng lực cần hình thành cho HS [20, tr. 117]. Theo tác giả, những năng lực tiếp nhận bao gồm: (1) Năng lực tri giác ngôn ngữ nghệ thuật. (2) Năng lực tái hiện hình tƣợng. (3) Năng lực liên tƣởng trong tiếp nhận văn học. (4) Năng lực cảm thụ cụ thể kết hợp khái quát hóa chi tiết nghệ thuật. (5) Năng lực nhận biết loại thể để định hƣớng tiếp nhận. (6) Năng lực cảm xúc thẩm mĩ. (7) Năng lực tự nhận thức. (8) Năng lực tự đánh giá. (9) Năng lực sáng tạo ngôn từ (đối với HS năng khiếu) [20, tr.120-153]. Ý kiến của Phan Trọng Luận có thể nói là một trong những ý kiến sớm nhất ở nƣớc ta bàn về năng lực văn chƣơng cần đƣợc hình thành cho HS. Ý kiến đó đã xuất phát trên cơ sở khoa học, chủ yếu là Tâm lí học tiếp nhận văn học, do đó phù hợp với bản chất của hình tƣợng văn chƣơng cũng nhƣ phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí HS. Tuy vậy, vẫn cần phải nghiên cứu thêm nữa, nhất là trên khía cạnh “hành động” của các năng lực ấy. Dựa trên các năng lực cốt lõi do Bộ Giáo dục và Đào tạo đề xuất [3, tr.21- 25], dựa trên quan niệm “năng lực phổ thông”, đồng thời phối hợp với thang nhận thức Bloom điều chỉnh, Phạm Minh Diệu đã đề xuất cách hiểu về các năng lực chuyên biệt cần đƣợc hình thành cho HS trong dạy học môn Ngữ văn ở trƣờng phổ thông, gồm: Đọc hiểu văn bản; Tạo lập văn bản, năng lực sử dụng Tiếng Việt. Những năng lực này cũng là mục tiêu hƣớng tới của việc ứng dụng lí thuyết tự sự học trong dạy học truyện ngắn Việt Nam hiện đại ở chƣơng trình THPT. 7
- 1.1.2. Khái lược về tự sự học 1.1.2.1. Khái niệm tự sự học Tự sự học là khoa học nghiên cứu về nghệ thuật tự sự - nghệ thuật kể chuyện. Tự sự học tiếp cận văn bản từ góc độ: cốt truyện, tình huống, nghệ thuật trần thuật, nhân vật, thời gian, không gian nghệ thuật, ngôn ngữ, giọng điệu.... Tự sự ra đời và gắn liền với quá trình hình thành, phát triển của lịch sử loài ngƣời. Quả thật nhƣ vậy, ngay từ thời cổ đại, từ Platon, Aristote, ngƣời ta đã biết phân biệt các loại tự sự: tự sự lịch sử khác tự sự nghệ thuật. Thế kỷ V, ngƣời ta tiếp tục phân biệt tự sự mô phỏng, tự sự giải thích và tự sự hỗn hợp. Tuy nhiên, phạm vi quan tâm lúc đó mới chỉ nằm trong giới hạn của tu từ học. Chỉ đến khoảng những năm 60 - 70 của thế kỷ XX, khái niệm tự sự học mới bắt đầu khẳng định sự xuất hiện của mình với tƣ cách là một lý thuyết nghiên cứu các đặc điểm nghệ thuật kể chuyện của văn bản tự sự. Lý thuyết về tự sự học đƣợc quan tâm ở Việt Nam vào khoảng những năm cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI. Trần Đình Sử là một trong những ngƣời đầu tiên đƣa tự sự học vào giới thiệu ở Việt Nam. Năm 2001, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội đã tổ chức hội thảo quy mô toàn quốc lần đầu tiên về tự sự học. Sau cuộc hội thảo này, nhiều tham luận đã đƣợc tập hợp và in thành cuốn: Tự sự học - Một số vấn đề lý luận và lịch sử (phần 1 và phần 2, Nxb Đại học Sƣ phạm Hà Nội, 2004 & 2008) do Trần Đình Sử chủ biên, khẳng định đƣợc vai trò quan trọng của tự sự học. Đây là một trong những công trình có ý nghĩa lớn, nghiên cứu tƣơng đối toàn diện và có hệ thống về lý thuyết tự sự học cũng nhƣ những ứng dụng trong việc lý giải các hiện tƣợng văn học cụ thể. Cuối năm 2017, Trần Đình Sử cùng với nhóm các nhà nghiên cứu (Trần Ngọc Hiếu, Đỗ Văn Hiểu, La Khắc Hòa...) đã biên soạn và cho ra mắt công trình Tự sự học - Lý thuyết và ứng dụng. Có thể nói, đây là công trình công phu và toàn diện nhất từ trƣớc tới nay về nội dung cơ bản của tự sự học, một ngành nghiên cứu văn học hiện đại. Nhƣ vậy, cho đến ngày nay, khuynh hƣớng nghiên cứu dƣới góc độ tự sự học ngày càng nhiều, trong đó không ít những công trình có sự tìm tòi, đột phá đáng chú ý. 8
- 1.1.2.2. Nghệ thuật tự sự và những vấn đề trọng tâm * Nghệ thuật tự sự (art of narrative) Kể từ khi lý thuyết tự sự manh nha xuất hiện từ trƣờng phái Hình thức Nga cho đến nay, lý thuyết tự sự không hề bị lỗi thời, không hề cũ mà vẫn tiếp tục có những đóng góp hữu ích cho nghiên cứu văn xuôi, nhất là tiểu thuyết. Các vấn đề liên quan đến nghệ thuật tự sự/ nghệ thuật trần thuật vẫn luôn đƣợc sự quan tâm thích đáng. Ở Việt nam, cuốn Những vấn đề thi pháp của truyện (Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2000) của Nguyễn Thái Hòa là một công trình bƣớc đầu nghiên cứu khá toàn diện những phƣơng diện cơ bản nhất của truyện kể và nghệ thuật tổ chức truyện. Tác giả cũng đề cập đến lời kể, các cấp độ diễn ngôn (trong đó có diễn ngôn tự sự), giọng kể (trong sự phân biệt với giọng văn, trong tƣơng quan với điểm nhìn của ngƣời kể, thời gian kể), đồng thời làm sáng tỏ vấn đề thời gian của truyện, mối quan hệ giữa thời gian kể và điểm nhìn... Có thể nói, nghệ thuật tự sự - tức nghệ thuật kể chuyện là một khái niệm có nội hàm rộng lớn, đƣợc nhiều nhà nghiên cứu tiếp cận, giới thiệu với nhiều phƣơng diện: Truyện kể, nhân vật, ngƣời kể chuyện, kết cấu, ngôn ngữ, không gian, thời gian nghệ thuật... Việc lựa chọn những phƣơng diện nào để nghiên cứu là tùy thuộc vào ý định của nhà nghiên cứu. *Truyện kể (sujet) Trong sách Nghệ thuật thơ ca, Aristote lần đầu tiên đƣa ra khái niệm muthos, dịch ra tiếng Việt là chuyện, câu chuyện, cũng có khi dịch là cốt truyện. Các sách lý luận văn học, do phần nhiều sử dụng giáo trình của Nga nên cách dịch thuật ngữ sujet vừa có nghĩa là truyện kể, vừa có nghĩa là cốt truyện. Với lý thuyết tự sự học hiện đại, vấn đề này đƣợc quan tâm đúng nghĩa hơn. Tuy nhiên, cũng không phủ nhận những kiến giải của các nhà hình thức Nga, mặc dù sơ lƣợc những vẫn có cơ sở khoa học. Nhà nghiên cứu Trần Đình Sử trong công trình Dẫn luận Thi pháp học văn học ở chƣơng VIII - Cấu trúc và tính nội dung của truyện kể, đã khai mở những kiến thức cần thiết về vấn đề này. Trƣớc hết, ông phân biệt thuật ngữ câu chuyện, 9
- cốt truyện, truyện kể theo quan niệm truyền thống và hiện đại; khẳng định lựa chọn thuật ngữ truyện kể đáp ứng đầy đủ tính chặt chẽ của lý thuyết tự sự. Thứ hai, ông tìm hiểu cấu trúc của truyện kể, cơ chế biểu hiện ý nghĩa của truyện kể từ lý thuyết motif, lý thuyết chức năng, lý thuyết chủ đề, lý thuyết ngữ pháp đến lý thuyết sự kiện; Tính quan niệm của sự kiện trong tƣơng quan với câu chuyện, tƣơng quan giữa câu chuyện và truyện kể. *Người kể chuyện (Narrator) Ngƣời kể chuyện là ngƣời sẽ giúp ngƣời đọc hiểu đƣợc chủ thể của tác phẩm tự sự một cách sâu sắc và trọn vẹn hơn. Trong bài viết Người kể chuyện trong văn xuôi (Tạp chí Văn học nước ngoài số 5/2008) Lê Phong Tuyết đã nghiên cứu hệ thống và toàn diện vấn đề ngƣời kể chuyện trong văn học Việt Nam và vấn đề ngƣời kể chuyện trong văn học phƣơng Tây. Nhà nghiên cứu cắt nghĩa sáng rõ về ngƣời kể chuyện, mối quan hệ của giữa ngƣời kể chuyện với các phạm trù khác nhƣ tác giả, nhân vật, điểm nhìn, mối quan hệ giữa ngƣời kể chuyện và diễn ngôn trần thuật, ngƣời kể chuyện và miêu tả trong truyện kể, ngƣời kể chuyện và lời kể... Đỗ Hải Phong với Vấn đề người kể chuyện trong thi pháp tự sự hiện đại [31, tr.116] đã chỉ ra tính chất cực đoan của các nhà tự sự học khi tách biệt mối quan hệ ngƣời kể chuyện và tác giả thực tế (chủ thể sáng tạo), xem ngƣời kể chuyện là một yếu tố thuần túy hình thức. Đây là một bài viết có nhiều đóng góp khi đã chỉ ra ngƣời kể chuyện trung gian động là một trong những loại hình tƣợng ngƣời kể chuyện thực hiện tốt nhất hình thức tạo khoảng cách phát sinh giữa tác giả và thế giới đƣợc miêu tả trong mạch trần thuật. *Điểm nhìn Điểm nhìn có vị trí, vai trò quan trọng trong việc tạo dựng, xác lập mô hình cấu trúc tác phẩm. Nó đƣợc xem là một phần tất yếukhi nghiên cứu về nghệ thuật kể chuyện. Trần Đình Sử trong cuốn Dẫn luận thi pháp học văn học, phần Điểm nhìn trong văn bản đã tóm lƣợc những giới thuyết về khái niệm này của tác giả nƣớc ngoài; đồng thời đƣa ra quan điểm của mình cho rằng khái niệm “điểm nhìn” thật sự dễ hiểu và mang nội dung phong phú hơn. “Nó không chỉ là điểm nhìn thuần túy 10
- quang học nhƣ khái niệm tiêu cự, tu tiêu, mà còn mang nội dung quan điểm, lập trƣờng tƣ tƣởng, tâm lý” [35, tr.327]. Tiếp đó, ông phân tích rất nhiều cách phân loại điểm nhìn trong văn bản. Đây là một phần trình bày khá ngắn gọn. Vì thế, cuốn Tự sự học, lý thuyết và ứng dụng (Chương VI - Điểm nhìn trần thuật) cho ta cái nhìn chuyên sâu của ngành. * Giọng điệu Giọng điệu là một phạm trù thẩm mỹ của văn học, góp phần xác định hình tƣợng ngƣời kể chuyện trong tác phẩm văn học. Các nhà lý luận phƣơng Tây khi gọi tên khái niệm đã có sự phân biệt giữa Voice (giọng) và Tone (giọng điệu). Trong công trình Giọng điệu trong thơ trữ tình, Nguyễn Đăng Điệp cũng dẫn ra những quan niệm về voice và tone, những cách sử dụng thuật ngữ khác nhau của tác giả nƣớc ngoài và Việt Nam. Từ đó, tác giả đƣa ra kết luận “Nhìn một cách tổng quát, giữa voice và tone có điểm gặp gỡ: đều mang đặc tính âm thanh. Sự khác biệt giữa hai khái niệm này là ở chỗ, so với voice, tone hàm chứa màu sắc, thái độ, cảm xúc, quan niệm của ngƣời nói rõ hơn” [29, tr.33-34]. Nói chung, giọng điệu là âm thanh đƣợc xét ở góc độ tâm lý, biểu hiện thái độ buồn vui, giận hờn, yêu ghét, trân trọng... Giọng điệu thuộc văn bản (hoặc trong văn bản) là những giọng điệu của ngƣời kể chuyện (bằng “giọng điệu trần thuật” của văn bản) và của các nhân vật; giọng điệu ngoài văn bản là giọng điệu của tác giả .Ngoài ra, có thể xem xét, phân biệt các loại giọng điệu từ khía cạnh trần thuật và khía cạnh sắc thái thẩm mỹ. Theo đó, giọng điệu trần thuật là kiểu cách giọng dùng để kể (giọng của ngƣời kể từ ngôi 1 hay ngôi 3, đơn âm hay đa âm) và giọng điệu cảm xúc thẩm mỹ là lập trƣờng, quan điểm, thái độ đối với các hiện tƣợng đƣợc miêu tả (giọng ngợi ca, tự hào; giọng trầm tƣ, triết lý; giọng xót xa, thƣơng cảm...). 1.1.3. Khái lược về nghệ thuật tự sự trong truyện ngắn 1.1.3.1. Khái niệm truyện ngắn “Truyện ngắn là tác phẩm tự sự cỡ nhỏ. Nội dung của truyện ngắn bao trùm hầu hết các phƣơng diện của đời sống: đời tƣ, thế sự hay sử thi, nhƣng cái độc đáo của nó là ngắn. Truyện ngắn đƣợc viết ra để tiếp thu liền một mạch, đọc một hơi không nghỉ”[13, tr.370]. 11
- Truyện ngắn là thể loại tự sự ngắn, có kết cấu chặt chẽ, tái hiện cuộc sống qua các biến cố, sự kiện và các sự kiện, biến cố đó xảy ra trong thời điểm nhất định và đƣợc liên kết trong hệ thống chặt chẽ. Tác giả truyện ngắn thƣờng hƣớng tới khắc họa một hiện tƣợng, phát hiện một nét bản chất trong quan hệ nhân sinh hay đời sống tâm hồn con ngƣời” [33, tr.160]. Yếu tố quan trọng của truyện ngắn là những chi tiết cô đúc, hành văn nhiều ẩn ý tạo nên chiều sâu cho tác phẩm. 1.1.3.2. Cốt truyện trong truyện ngắn Cốt truyện của truyện ngắn thƣờng diễn ra trong một thời gian, không gian cụ thể nhằm giúp ngƣời đọc nhận ra một điều gì đó sâu sắc về cuộc đời. Cốt truyện có dung lƣợng nhỏ “hệ thống sự kiện đƣợc kể gọn gàng và thƣờng đơn giản về số lƣợng, tập trung thể hiện quá trình phát triển tính cách của nhân vật chính” [13, tr.100]. Hầu hết truyện ngắn đều có cốt truyện, nhƣng trong thực tế vẫn có truyện không có cốt truyện, ngƣời ta gọi đó là loại “cốt truyện tâm tình”, chủ yếu triển khai sự việc theo diễn biến tâm lí nhân vật trong một khoảng thời gian nhất định. Các tác giả Thạch Lam, Đỗ Chu... là những nhà văn thành công với loại truyện không có cốt truyện này. Ví nhƣ truyện Hai đứa trẻ, nhà văn Thạch Lam kể chuyện về hai chị em Liên và An với cuộc sống ở phố huyện nghèo cùng những ngƣời lao động nghèo khác là mẹ con chị Tý, bác phở Siêu... họ sống quanh quẩn, tù túng, nghèo khó và luôn ấp ủ khát vọng đổi đời. Thời gian trong truyện bắt đầu từ buổi chiều và kết thúc lúc nửa đêm; dung lƣợng truyện ngắn gọn, hấp dẫn nhƣng bạn đọc khó có thể tóm tắt cốt truyện bởi vì đây là kiểu truyện tâm lí không có cốt truyện. 1.1.3.3. Tình huống trong truyện ngắn Tình huống truyện là cái tình thế xảy ra truyện, làm nảy sinh sự việc và các mối quan hệ của nhân vật. Trong truyện ngắn, tình huống truyện là nhân tố tổ chức truyện, chi phối các thành tố khác nhƣ nhân vật, kết cấu, không gian, thời gian trong truyện. Với ngƣời viết truyện ngắn thì việc xây dựng đƣợc một tình huống đặc sắc là tiền đề cho sự thành công của truyện. Truyện ngắn có thể có một hoặc nhiều tình huống, tùy vào diễn biến sự việc và ý đồ nghệ thuật của nhà văn. Ngƣời ta phân loại thành ba loại tình huống: Tình 12
- huống hành động, tình huống tâm trạng và tình huống nhận thức. Ở tình huống hành động, nhân vật bị đẩy vào tình thế mà chỉ có hành động mới thoát khỏi. Tình huống này tạo nên kiểu nhân vật hành động và tính kịch cho truyện. Ví dụ trong truyện Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) có tình huống Mị cắt dây trói cứu A Phủ, rồi hai ngƣời chạy trốn khỏi nhà thống lí Pá Tra là tình huống hành động. Tình huống tâm trạng thể hiện sự kiện mà ở đó nhân vật có biến động về tình cảm. Tình huống này tạo nên kiểu nhân vật tình cảm và kiểu truyện ngắn trữ tình, nhƣ truyện Dưới bóng Hoàng Lan, Gió lạnh đầu mùa của nhà văn Thạch Lam. Ở tình huống nhận thức, nhân vật phải đối mặt với vấn đề nhận thức, khám phá ra vấn đề nhân sinh nào đó. Loại tình huống này tạo nên kiểu nhân vật tƣ tƣởng và kiểu truyện ngắn giàu chất triết lí, giống nhƣ truyện Bức tranh của Nguyễn Minh Châu. 1.1.3.4. Nhân vật trong truyện ngắn Trong truyện ngắn, số lƣợng nhân vật ít và tính cách nhân vật không quá phức tạp. Mỗi nhân vật thƣờng có một “chùm dấu hiệu khu biệt để ngƣời đọc có thể nhận biết rõ ràng, gồm tên gọi, diện mạo, tiểu sử, tính cách, lời nói, hành động, số phận”. Ngoại hình, nội tâm của mỗi nhân vật thƣờng có nét riêng thể hiện tâm hồn, phẩm chất, lí tƣởng của nhân vật. Ngôn ngữ của từng nhân vật trong truyện cũng mang vẻ riêng để phân biệt nhân vật này với nhân vật khác và làm nên sự phong phú trong thế giới nhân vật và vốn hiểu biết, kinh nghiệm, tài năng của mỗi nhà văn. 1.1.3.5. Thời gian và không gian nghệ thuật trong truyện ngắn Thời gian và không gian nghệ thuật trong truyện ngắn không đƣợc mở rộng nhiều chiều. Truyện ngắn không phản ánh cả quá trình đời sống diễn ra trong một thời gian dài, mà khám phá đời sống ở những thời điểm tiêu biểu: một tình huống, một lát cắt đời sống gắn liền với địa điểm, thời gian cụ thể. Truyện ngắn hiện đại thƣờng ít khi bắt đầu trần thuật từ sự việc khởi đầu, mà có thể từ một thời điểm sau sự khởi đầu, hoặc thời điểm kết thúc mới quay lại kể các sự việc diễn ra trƣớc đó. Cách đảo lộn trình tự thời gian nhằm làm ngƣời đọc chú ý vào một khoảng thời gian nhất định của câu chuyện, với những sự việc, biến cố quan trọng đƣợc làm nổi bật. Không gian trong truyện bao gồm không gian thiên 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Các biện pháp tạo hứng thú trong dạy học tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Ruộc của Nguyễn Đình Chiểu (Chương trình Ngữ văn 11)
40 p | 82 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học chủ đề ứng dụng lượng giác vào đại số
148 p | 55 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hoá học: Dạy học trải nghiệm chương Oxi – Lưu huỳnh lớp 10 phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn
150 p | 46 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Dạy học chủ đề Tổ hợp – Xác suất lớp 11 theo hướng khám phá toán
13 p | 121 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm kỹ thuật: Sư phạm tương tác và ứng dụng trong dạy học môn kỹ thuật điện tại trường Cao đẳng Việt – Hung
95 p | 21 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Lồng ghép trò chơi trong dạy học Ngữ văn ở trung học phổ thông
47 p | 51 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Dạy học tác phẩm của Nam Cao trong nhà trường trung học cơ sở theo hướng tiếp cận văn hóa
131 p | 46 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Sử dụng hệ thống bài tập hóa học lớp 9 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh
140 p | 32 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Rèn luyện kĩ năng giải phương trình, bất phương trình mũ và lôgarit cho học sinh lớp 12 Ban nâng cao
12 p | 66 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Các biện pháp tạo hứng thú trong dạy học tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu (Chương trình Ngữ văn 11)
40 p | 70 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật Lý: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập Các định luật bảo toàn nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh giỏi Vật lí
91 p | 48 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật lí: Soạn thảo bài tập chương “Động lực học chất điểm”, Vật lí 10 và sử dụng trong đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
128 p | 28 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh chuyên Hoá - Trường THPT Chuyên Thái Bình qua dạy học bài tập phần Hoá học đại cương
126 p | 45 | 3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh qua dạy học chương Số phức lớp 12 – Ban nâng cao
12 p | 44 | 3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật lí: Xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương Động lực học chất điểm –Vật lí 10 nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí trung học phổ thông
12 p | 30 | 2
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Dạy học hệ phương trình vô tỉ ở trung học phổ thông
12 p | 41 | 2
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật lí: Tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh trung học phổ thông trong dạy học chuyên đề Các định luật Chất khí
13 p | 30 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn