intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Thiết kế hoạt động ngoài giờ lên lớp trong dạy học Ngữ văn 11

Chia sẻ: Dilysstran Dilysstran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:115

30
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là khảo sát thực trạng tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp môn Ngữ văn tại trường THPT Đinh Chương Dương – Huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa. Thiết kế một số hoạt động ngoài giờ lên lớp cho một số nội dung cụ thể trong Chương trình Ngữ văn 11. Tổ chức thực nghiệm để kiểm chứng tính khả thi của đề xuất và rút ra một số kết luận cần thiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Thiết kế hoạt động ngoài giờ lên lớp trong dạy học Ngữ văn 11

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC KIỀU THỊ HUẾ THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN 11 LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM NGỮ VĂN HÀ NỘI – 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC KIỀU THỊ HUẾ THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN 11 LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM NGỮ VĂN CHUYÊN NGÀNH: LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC (BỘ MÔN NGỮ VĂN) Mã số: 60 14 01 11 Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thanh Huyền HÀ NỘI – 2015
  3. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực hiện luận văn, dưới sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn và được phía khoa Sư phạm cũng như nhà trường tạo điều kiện thuận lợi, tôi đã có một quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và học tập nghiên cứu để hoàn thành luận văn. Kết quả thu được không chỉ do nỗ lực của cá nhân tôi mà còn nhờ sự giúp đỡ tận tình của quý thầy cô, gia đình và các bạn. Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Tiến sĩ Lê Thanh Huyền - Khoa Sư phạm, trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội. Cô là giảng viên nhiệt tình, giàu kinh nghiệm trong hướng dẫn nghiên cứu khoa học. Cô đã hướng dẫn, hỗ trợ, động viên khuyến khích tôi hoàn thành tốt đề tài về phương pháp, lý luận và nội dung trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Tôi cũng xin được cảm ơn tất cả các thầy cô, các cán bộ trong khoa Sư phạm – trường Đại học Giáo dục đã tạo điều kiện thuận lợi để giúp tôi học tập và nghiên cứu. Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn, thử thách tôi vẫn luôn nỗ lực hết sức mình. Tuy vậy trong quá trình thực hiện và trình bày luận văn không thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế, do vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét, phản biện của quý thầy cô và các bạn. Kính chúc quý thầy cô và các bạn sức khỏe! Học viên Kiều Thị Huế i
  4. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CLB : Câu lạc bộ DHNGLL : Dạy học ngoài giờ lên lớp HĐGDNGLL : Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp HĐNGLL : Hoạt động ngoài giờ lên lớp HĐTNST : Hoạt động trải nghiệm sáng tạo HS : Học sinh GV : Giáo viên THPT : Trung học phổ thông ii
  5. MỤC ỤC Lời cảm ơn .......................................................................................................... i Danh mục từ viết tắt ........................................................................................... ii ục lục.............................................................................................................. iii Danh mục ảng .................................................................................................. v Danh mục sơ đ , iểu đ .................................................................................. vi MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................... 8 1.1. Hệ thống các khái niệm............................................................................... 8 1.1.1. Quá trình dạy học ..................................................................................... 8 1.1.2. Các quan điểm tiếp cận dạy học theo xu hướng mới hiện nay: dạy học tích cực, dạy học theo tiếp cận năng lực .......................................................... 10 1.2. Các hình thức tổ chức dạy học phổ biến hiện nay ở THPT ...................... 17 1.2.1. Giờ lên lớp thuyết giảng ........................................................................ 17 1.2.2. Giờ thực hành làm bài tập ...................................................................... 18 1.2.3. Giờ ngoại khóa ....................................................................................... 20 1.3. Quan niệm về hoạt động ngoài giờ lên lớp ............................................... 22 1.3.1. Vai trò, ý nghĩa hoạt động ngoài giờ lên lớp ......................................... 22 1.3.2. Nguyên tắc thiết kế, triển khai hoạt động ngoài giờ lên lớp .................. 23 1.3.3. Khả năng tích hợp hoạt động ngoài giờ lên lớp trong việc thực thi chương trình nhà trường .................................................................................. 26 Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 28 CHƯƠNG 2: TÍCH HỢP CÁC HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN 11 .............................................................. 29 2.1. Phân tích mục tiêu, nội dung chương trình Ngữ văn 11 ........................... 29 2.1.1. Mục tiêu ................................................................................................. 29 2.1.2. Hệ thống các bài (loại thể, chủ đề) ........................................................ 32 2.2. Thực trạng tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường THPT hiện nay .......................................................................................................................... 37 iii
  6. 2.2.1 Đặc điểm tổ chức quá trình dạy học Ngữ văn 11 ................................... 37 2.2.2 Các hình thức dạy học, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá hiện nay .......................................................................................................................... 39 2.3. Tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp chương trình Ngữ văn 11............... 43 2.3.1. Nguyên tắc thực hiện ............................................................................. 43 2.3.2. Đề xuất một số hoạt động ngoài giờ lên lớp .......................................... 45 Tiểu kết chương 2: ........................................................................................... 61 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................ 62 3.1. ục đích thực nghiệm .............................................................................. 62 3.2. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................. 62 3.3. Nội dung, quá trình triển khai thực nghiệm .............................................. 64 3.3.1 Cách thực nghiệm ................................................................................... 64 3.3.2 Kiểm tra đánh giá .................................................................................... 65 3. . Kết quả thực nghiệm ................................................................................. 65 3.4.1 Nhận xét chung về kết quả thực nghiệm................................................. 65 3.4.2. Kết quả cụ thể ........................................................................................ 66 3.5. Bàn luận về kết quả thực nghiệm.............................................................. 68 Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 69 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................ 70 1. Kết luận ........................................................................................................ 70 2. Khuyến nghị............................................................................................... 70 TÀ Ệ TH M HẢ ............................................................................. 72 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 74 iv
  7. D NH MỤC ẢNG Bảng 3.1 So sánh trình độ HS trước khi thực nghiệm ..................................... 63 Bảng 3.2 Kết quả kiểm tra đánh giá mức độ nhận thức của HS ...................... 66 sau thực nghiệm ............................................................................................... 66 Bảng 3.3 Kết quả khảo sát mức độ hứng thú của HS sau thực nghiệm........... 67 v
  8. D NH MỤC SƠ Đ Đ Sơ đ 1.1 : Quy trình dạy học giờ lí thuyết...................................................... 17 Sơ đ 2.1 : Quy trình tổ chức hoạt động tìm kiếm tư liệu, tự nghiên cứu, tìm tòi khám phá ..................................................................................................... 46 Sơ đ 2.2 : Quy trình tổ chức hoạt động thực hiện bài tập nhóm .................... 50 Biểu đ 2.1 : Mức độ sử dụng các hình thức tổ chức dạy học ........................ 40 Biểu đ 2.2: Mức độ sử dụng các phương pháp dạy học ................................ 41 Biểu đ 2.3: Đánh giá của HS về ưu thế của DHNGLL .................................. 42 Biểu đ 3.1 So sánh kết quả trước khi thực nghiệm ........................................ 63 Biểu đ 3.2 So sánh kết quả nhận thức của HS sau thực nghiệm.................... 67 Biểu đ 3.3 So sánh kết quả khảo sát mức độ hứng thú của HS sau thực nghiệm .............................................................................................................. 68 vi
  9. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá đặt ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo ngu n nhân lực. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn ản, toàn diện GD và ĐT nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Giáo dục phổ thông nước ta đang từng ước chuyển từ định hướng nội dung sang tiếp cận năng lực, môn Ngữ văn cũng không nằm ngoài xu hướng vận động đó. Việc đổi mới đa dạng hóa các hình thức phương pháp dạy học là nhiệm vụ cấp ách để đáp ứng yêu cầu của giáo dục trong giai đoạn mới. HĐNGLL là một phần quan trọng trong tổng thể quá trình giáo dục. Điều 26, Điều lệ trường THSC, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học ( ban hành kèm theo Quyết định số 07/2007/QĐ – Bộ GD và ĐT ngày 02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ GD và ĐT) nêu: “Nhà trường phối hợp với các tổ chức, cá nhân tham gia giáo dục ngoài nhà trường thực hiện các HĐGDNGLL. [7, 22] HĐNGLL có khả năng góp phần đào tạo người học toàn diện vừa có lí luận vừa có thực hành, vừa có kiến thức vừa có kĩ năng, vừa có văn hóa nhà trường vừa có tri thức về đời sống xã hội. Định hướng xây dựng chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015 đã chỉ rõ khả năng tích hợp của hoạt động ngoài giờ lên lớp trong tổng thể quá trình dạy học. PGS.TS Đỗ Ngọc Thống trong bài Định hướng giáo dục chương trình phổ thông Việt Nam sau 2015 đã nhấn mạnh “Đa dạng hóa các 1
  10. hình thức tổ chức giáo dục trong và ngoài lớp học, trong và ngoài nhà trường; cân đối giữa dạy học và hoạt động giáo dục, giữa hoạt động tập thể, nhóm nhỏ và cá nhân, giữa dạy học bắt buộc và dạy học tự chọn,… để đảm bảo vừa phát triển các năng lực cá nhân, vừa nâng cao chất lượng giáo dục cho mọi học sinh.” Trên thực thế việc dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông hiện nay chủ yếu chỉ được thực hiện trong các giờ thực học trên lớp. Các HĐNGLL phần lớn là những buổi ngoại khóa mang tính thời điểm và thiên về các hoạt động văn – thể - mĩ. Quá trình dạy học vẫn mang nặng tính thuyết giảng, truyền thụ kiến thức một chiều; GV luôn chịu áp lực rất lớn để hình thành ở HS một hệ thống các kiến thức, kĩ năng trong khoảng thời gian hạn hẹp trên lớp. Vì vậy, các giờ học Ngữ văn hiện nay còn khá nặng nề, chưa tạo được động cơ hứng thú và đặc biệt là chưa chú trọng đến việc hình thành và phát triển năng lực cho người học. Với mong muốn thiết kế HĐNGLL trong chương trình Ngữ văn 11 để hình thành, phát huy những năng lực đ ng thời tạo hứng thú cho người học đối với bộ môn này, chúng tôi lựa chọn đề tài “Thiết kế hoạt động ngoài giờ lên lớp trong dạy học Ngữ văn 11” 2 Gi h h học Nếu hệ thống các HĐNGLL trong chương trình Ngữ văn 11 được thiết kế và tổ chức hiệu quả thì quá trình dạy học Ngữ văn ở trường THPT sẽ tạo nhiều cơ hội thúc đẩy sự chủ động, sáng tạo của học sinh, đáp ứng yêu cầu đổi mới của Giáo dục Việt Nam sau 2015. 3. M đ h nghi n Luận văn thiết kế mô hình hoạt động ngoài giờ lên lớp cho một số nội dung trong chương trình Ngữ văn 11. Thông qua đó, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo; phát triển kĩ năng, hình thành năng lực của người học trong việc tiếp nhận và lĩnh hội tri thức. 4 Đối ư ng nghi n h h h nghi n đối ư ng h . 2
  11. 4.1 Đối tượng nghiên cứu: Tính khả thi, hiệu quả của việc tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp trong dạy học Ngữ văn 11. 4.2 Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học Ngữ văn 11 ở trường THPT. 4.3 Đối tượng khảo sát: Chương trình trong SGK Ngữ văn THPT + BGH, GV, HS lớp 11 ở trường THP Đinh Chương Dương – Huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa. 5 Nhi nghi n - Tổng quan các tài liệu, lí luận có liên quan đến đề tài. - Khảo sát thực trạng tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp môn Ngữ văn tại trường THPT Đinh Chương Dương – Huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa. - Thiết kế một số hoạt động ngoài giờ lên lớp cho một số nội dung cụ thể trong Chương trình Ngữ văn 11 - Tổ chức thực nghiệm để kiểm chứng tính khả thi của đề xuất và rút ra một số kết luận cần thiết. 6 Phư ng h nghi n - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Đọc, phân tích tài liệu, văn ản để tìm hiểu các khái niệm và vấn đề lý luận có liên quan. - Phương pháp nghiên cứu thực ti n: Quan sát, tọa đàm, hỏi ý kiến chuyên gia. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Phân tích kinh nghiệm để đề xuất các iện pháp tổ chức hoạt động ph hợp với từng địa phương, từng trường. - Phương pháp thực nghiệm: Tổ chức dạy học thực nghiệm và đối chứng tại các trường phổ thông, sau đó tiến hành tổng hợp, đối chiếu kết quả giữa các lớp thực nghiệm và các lớp đối chứng để rút ra kết luận chung. 7. Lịch sử vấn đề Tư tưởng giáo dục trong nhà trường kết hợp với ngoài nhà trường, kết hợp giáo dục với lao động sản xuất đã được nhiều nhà giáo dục vĩ đại trên thế giới đề cập và thử nghiệm thành công. J.A Cômenxki – “Ông tổ của nề sư phạm hiện đại” đã đặt biệt quan tâm 3
  12. đến việc kết hợp học tập trên lớp và hoạt động ngoài lớp nhằm giải phóng hình thức học tập “giam hãm trong ốn bức tường” của hệ thống nhà trường giáo hội thời trung cổ. Ông khẳng định “học tập không phải là lĩnh hội kiến thức trong sách vở mà còn lĩnh hội kiến thức từ mặt trời, mặt đất, cây s i, cây dẻ” [29, 4]. Thomas More (1478 – 1535) – nhà giáo dục Không tưởng nổi tiếng trong lịch sử đã đánh giá rất cao vai trò của lao động đối với con người và xã hội. Giáo dục con người phải được kết hợp giáo dục nhà trường và giáo dục ngoài nhà trường, trong lao động và hoạt động xã hội. Petxtalozi (1746 – 1827) – nhà giáo dục lớn của Thụy Sĩ và thế giới thế kỉ XIX đã đưa ra con đường giáo dục qua thực nghiệm. Ông đã từng dựng trại để trẻ em vừa được học tập vừa được lao động ( tr ng cây thiên thảo, sản xuất thuốc nhuộm vải…). Theo ông hoạt động ngoài lớp không những tạo ra của cải vật chất mà là con đường để giáo dục toàn diện HS. HĐNGLL là một hình thức học tập bổ ích và lí thú. Tại các nước phát triển trên thế giới và trong khu vực (Mỹ, Hàn Quốc, Singapor v.v.) các HĐNGLL là một phần không thể thiếu trong chương trình đào tạo. Mục tiêu cuối cùng của giáo dục là nhằm phát triển toàn diện nhân cách được giáo dục bao g m thể chất, tâm trí và năng lực thực ti n Tại Việt Nam, trong khoảng 20 năm trở lại đây, vấn đề HĐNGLL đã được chú ý nghiên cứu trên cả bình diện lý thuyết và thực hành. Giáo trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp- NXB Đại học Sư phạm Hà Nội là một trong những tài liệu cung cấp cho riêng sinh viên nhà trường những kiến thức liên quan đến vị trí, vai trò, mục tiêu, nội dung, các hình thức tổ chức của HĐGDNGLL, vai trò chủ thể của học sinh, các biện pháp quản lí, sự phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường để tổ chức tốt HĐGDNGLL cho học sinh. Các tác giả Nguy n Dục Quang- Lê Thanh Sử- Nguy n Hữu Hợp đã xuất bản các cuốn sách Hướng dẫn thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 4
  13. dành cho mỗi lớp của bậc THCS; nhóm các tác giả B i Sĩ Tụng- Nguy n Dục Quang- Nguy n Phi Long- Trần Quốc Thành với các cuốn Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp dành cho mỗi lớp của bậc THPT. Đây là các tài liệu giới thiệu về chương trình HĐGDNGLL tương ứng với từng khối lớp và hướng dẫn giáo viên thiết kế, tổ chức các hoạt động phù hợp với các chủ điểm của chương trình. Tác giả Hà Nhật Thăng trong cuốn “Thực hành tổ chức hoạt động giáo dục” đã đề cập đến sự cần thiết về mục tiêu, nội dung, một số nguyên tắc, hệ thống kĩ năng, phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục của GV chủ nhiệm lớp. Tác giả Nguy n Dục Quang đã đề cập đến vấn đề đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức HĐGDNGLL, giáo dục quốc tế cho HS qua các hoạt động giáo dục trong nhiều công trình nghiên cứu. Trong công trình “Tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh lớp 6”, tác giả Phạm Hoàng Gia cho rằng cần phải có những tác động tới cha mẹ HS, các lực lượng giáo dục về định hướng giá trị và coi trọng hơn nữa kết quả học tập. ột số ài áo: Những hình thức tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp hấp dẫn- Ngô Thị Lý ( áo Giáo dục thời đại số ra ngày 16 tháng 11 năm 2014), Đa dạng hình thức hoạt động và đổi mới phương pháp giáo dục ngoài giờ lên lớp- Trần Lượng (cập nhật trên trang we của Sở Giáo dục đào tạo tỉnh Cà au ngày 7 tháng 10 năm 201 )… đã nhấn mạnh nhu cầu tổ chức và đổi mới hình thức các HĐGDNGLL cho học sinh trong xã hội hiện đại. Bên cạnh đó, có rất nhiều công trình nghiên cứu về thực trạng tổ chức HĐNGLL như Nghiên cứu kinh nghiệm tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường phổ thông dân tộc bán trú tỉnh Lào Cai của tác giả Trần Thị Yên; Về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở một số trường tiểu học tỉnh Thái Nguyên - Hà Thị Kim Linh (Tạp chí Giáo dục số 219 năm 2009). 5
  14. Trên cơ sở phân tích các tài liệu liên quan đến vấn đề của đề tài, quan sát các hoạt động dạy học và giáo dục trong thực ti n phổ thông, chúng tôi nhận thấy: - Những nhà nghiên cứu đi trước quan tâm đến nhiều khía cạnh khác nhau về HĐNGLL : xác định vai trò, vị trí, nguyên tắc tổ chức (tích hợp, ph hợp tâm lý lứa tuổi...), cách tổ chức một số loại hình HĐNGLL. - Cách tiếp cận và giải quyết vấn đề HĐNGLL được bàn luận trong các nghiên cứu trước đây chưa có đề xuất thành hệ thống phương pháp dạy học đặc trưng. Vai trò, vị trí của HĐNGLL trong tổng thể quá trình giáo dục nói chung, dạy học nói riêng chưa thực sự tương xứng. - Những chuyên luận công phu, đã đề xuất được một số quy trình tổ chức HĐNGLL cụ thể nhưng thực nghiệm còn hạn chế, thiếu phản h i từ nhiều phía, rút kinh nghiệm, điều chỉnh đề xuất chưa được đầu tư khâu kiểm tra đánh gia để đo đếm hiệu quả của đề xuất, chưa phát huy được tính chủ động của học sinh, sáng tạo và hình thành năng lực cho người học. - Việc nâng cao hiệu quả của HĐNGLL trong quá trình giáo dục chưa được àn tới nhiều và chưa được nghiên cứu có hệ thống. - Các tác giả chủ yếu tập trung nghiên cứu về HĐGDNGLL trên phương diện bên cạnh, song song mà chưa chú trọng đến việc tích hợp với các hoạt động dạy học trên lớp. Môn Ngữ văn trong trường THPT gần đây có nhiều thay đổi qua các đợt cải cách SGK. Sự thay đổi này là xu thế tất yếu và sẽ còn tiếp tục di n ra trong tương lai. Điều đó đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn từ phía GV trong viêc lựa chọn các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học. Việc tích hợp các HĐNGLL nếu được tổ chức hợp lý sẽ có tác dụng tạo hứng thú, giúp học sinh được khám phá, tự rèn luyện và học tốt hơn môn học. Tuy nhiên, vấn đề thiết kế các HĐNGLL trong dạy học Ngữ văn chưa nhận được nhiều sự quan tâm và nghiên cứu có hệ thống. 8 Cấ luận ăn 6
  15. Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo luaận ăn có cấu trúc g m 3 chương: Chư ng 1 C lí luận và thực tiễn đề i Chư ng 2: Tích h p các hoạ động ngoài giờ lên lớp trong dạy học Ngữ ăn 11 Chư ng 3 Thự nghi ư hạm 7
  16. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. H thống các khái ni m 1.1.1. Quá trình dạy học Dạy học là con đường tối ưu nhất giúp cho tuổi trẻ tiếp cận, nắm vững kinh nghiệm xã hội . Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, nhà khoa học quan tâm và đưa ra những quan niệm về quá trình dạy học. Khổng Tử - học giả đầu tiên về giáo dục trong lịch sử văn hóa phương Đông đã từng cho rằng “dạy học là gợi mở để người học suy nghĩ chứ không phải giảng giải nhiều lời”. [25] GS. Nguy n Ngọc Quang trong công trình Bản chất của quá trình dạy học cho rằng “học là quá trình tự giác, tích cực chiếm lĩnh nội dung học dưới sự điều khiển của GV” [25] tương ứng với đó “dạy là sự điều khiển tối ưu hóa quá trình người học chiếm lĩnh nội dung học, trong và bằng cách đó phát triển và hình thành nhân cách” [25]. Bách khoa Giáo dục học định nghĩa về quá trình dạy học như sau: “Dạy học là quá trình hoạt động hai mặt do thầy giáo (dạy) và HS (học) nhằm thực hiện các mục đích dạy học. Nhiệm vụ dạy học trong nhà trường không chỉ đảm bảo một trình độ học vấn nhất định mà còn góp phần hình thành nhân cách con người của xã hội cộng sản chủ nghĩa”.[25](Bách khoa Giáo dục học – axcơva). ặc d có nhiều cách di n đạt khác nhau, song quan niệm của các tác giả trên về quá trình dạy học đều có những điểm thống nhất là: - Quá trình dạy học bao g m hoạt động của thầy và hoạt động của trò - Thầy giữ vai trò chỉ đạo, điều khiển quá trình nhận thức của trò để đạt được mục đích dạy học. Theo chúng tôi, những quan niệm trên chưa chỉ rõ được sự tác động qua lại và chức năng của yếu tố tạo nên quá trình dạy học. 8
  17. Trong luận văn này, chúng tôi sử dụng khái niệm quá trình dạy học của PGS.TS Nguy n Văn Hộ “quá trình dạy học là một quá trình tương tác giữa thầy và trò, trong đó thầy chủ đạo như: hoạt động tổ chức, lãnh đạo, điều chỉnh hoạt động nhận thức của học sinh, còn trò tự giác, tích cực, chủ động thông qua việc tự tổ chức, tự điều chỉnh hoạt động nhận thức của bản thân nhằm đạt tới mục đích dạy học”[11] . Theo quan niệm này, dạy học là một quá trình mang tính định hướng, mục đích lâu dài trải qua các trạng thái khác nhau, vận động nhờ tác động của những điều kiện bên trong và bên ngoài tuân theo những quy luật khách quan và biểu hiện thông qua những hoạt động của các chủ thể tham gia vào quá trình dạy học. Trong quá trình dạy học, GV giữ vai trò tổ chức, điều chỉnh, chỉ đạo và học sinh với hoạt động học tập, giữ vai trò chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển quá trình nhận thức của bản thân nhằm đạt tới mục đích dạy học. Bản chất quá trình dạy học là quá trình nhận thức đặc biệt của học sinh do GV tổ chức, điều khiển nhằm chiếm lĩnh nội dung học vấn phổ thông. Nói cách khác, dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của học sinh dưới vai trò chủ đạo của GV nhằm thực hiện tới mục đích, nhiệm vụ dạy học. GV là chủ thể của hoạt động dạy đ ng thời giữ vai trò định hướng, chỉ đạo; HS là chủ thể của hoạt động học, giữ vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo trong các hoạt động học tập. Lí luận dạy học hiện đại nhấn mạnh đến quan điểm “lấy người học là trung tâm”. Dạy học Ngữ văn cũng không nằm ngoài bản chất, quy luật vận động của quá trình dạy học nói chung. Ngữ văn là môn học công cụ, mang tính nhân văn. ôn Ngữ văn giúp HS phát triển các năng lực và phẩm chất tổng quát và đặc thù, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường phổ thông nói chung. - ục đích dạy học: thực hiện mục đích giáo dục tổng thể trong việc hình thành một kiểu nhân cách cho người học phù hợp với những nhu cầu đòi hỏi của phát triển xã hội, nhu cầu về phát triển nhân cách của mỗi cá nhân. 9
  18. - Chủ thể dạy học: là giáo viên trong hoạt động dạy; là học sinh trong hoạt động học. - Đối tượng dạy học: là học sinh với tư cách vừa là những cá nhân, vừa là những nhân cách với những đặc điểm phát triển, trình độ phát triển tâm sinh lí, trình độ nhận thức rất đa dạng và phức tạp - Nội dung dạy học: Nội dung dạy học Ngữ văn ở trường THPT hướng tới trang bị cho HS kiến thức về văn học và tiếng Việt. - Phương pháp dạy học: là các con đường, là cách thức vận động của nội dung dạy học phù hợp với quy luật phát triển tâm lí, sinh lí và trình độ nhận thức của người học, là các biện pháp tổ chức hợp tác giữa giáo viên và trò nhằm giúp cho trò chiếm lĩnh được nội dung dạy học một cách vững chắc. - Hình thức tổ chức dạy học: là các hình thức tổ chức hoạt động dạy và hoạt động học của giáo viên và học sinh nhằm thực hiện phương pháp giáo dục và chiếm lĩnh nội dung dạy học. - Phương tiện dạy học: là những vật thể mang nội dung và phương pháp dạy học, là phương tiện tác động tới hoạt động dạy và hoạt động học. - Điều kiện dạy học: bao g m những điều kiện bên trong nhà trường (về cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật, vệ sinh học đường, đạo đức thẩm mĩ v.v...) và những điều kiện bên ngoài nhà trường (môi trường kinh tế - xã hội, địa phương và đất nước). - Kết quả dạy học: là kết quả của hoạt động dạy và hoạt động học thông qua kiểm tra, đánh giá, trở thành yếu tố kích thích, điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học. 1.1.2. Các quan điểm tiếp cận dạy học theo xu hướng mới hiện nay: dạy học tích cực, dạy học theo tiếp cận năng lực Vấn đề phát huy tính tích cực, chủ động học tập của HS đã được đặt ra trong ngành giáo dục Việt Nam từ những năm 1960. Ở thời điểm này, các trường Sư phạm đã có khẩu hiệu: “Biến quá trình đào tạo thành quá trình tự 10
  19. đào tạo”. Trong cuộc cải cách giáo dục lần thứ hai, năm 1980, phát huy tính tích cực đã là một trong các phương hướng cải cách, nhằm đào tạo những người lao động sáng tạo, làm chủ đất nước. Theo quan điểm tiếp cận của lí luận dạy học hiện đại, dạy học tích cực có những khác biệt cơ ản so với dạy học truyền thống về mục đích, nội dung, phương pháp, người dạy, người học. Dạy học tích cực nhấn mạnh vai trò chủ động, tích cực của người học, chú ý đến sự hứng thú và vốn kinh nghiệm của HS. Đặc trưng của dạy học tích cực là: - Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động của HS Theo quan điểm tiếp cận dạy học tích cực thì đối tượng của hoạt động dạy, đ ng thời là chủ thể của hoạt động học được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự học khám phá những điều mà mình chưa rõ chứ không thụ động tiếp thu những điều đã được GV xếp đặt. HS được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức, phương pháp tìm ra kiến thức kỹ năng đó, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo. Dạy theo cách này thì GV không chỉ đơn giản truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn HS hoạt động. Chương trình dạy học phải giúp cho HS biết hành động và tích cực tham gia các chương trình hành động của cộng đ ng. - Dạy và học coi trọng phương pháp tự học Việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một phương pháp nâng cao công hiệu dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. Trong sự phát triển của xã hội hiện đại với những thành tựu nổi bật về khoa học , kĩ thuật , công nghệ như hiện nay thì quá trình dạy học không thể chỉ tập trung vào việc truyền thụ khối lượng kiến thức ngày càng nhiều cho HS mà bên cạnh đó còn phải quan tâm dạy cho học sinh phương pháp học tập.Tự học được xem là phương pháp học tập hiệu quả trong quá trình kiến tạo kiến thứ của HS. Phương pháp tự học có thể khơi dậy ở HS tạo lòng ham học, 11
  20. nội lực vốn có trong mỗi con người. Đó là tiền đề quan trọng để nâng cao hiệu quả, chất lượng học tập của HS. Lí luận dạy học hiện đại nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động . - Tăng cường học tập cá thể với học tập hợp tác: Trong một lớp trình độ, khả năng tư duy của HS không đ ng đều nhau vì vậy trong quá trình dạy học GV cũng không thể áp dụng tuyệt đối, đ ng loạt một phương pháp nhất đinh. GV phải tìm con đường, cơ hội để cả những HS còn yếu kém có cơ hội để phát triển vươn lên. Để phát huy tính tích cực của người học đòi hỏi phải có sự phân hóa về trình độ, cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập. Tăng cường cá thể hoá hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng của mỗi học sinh là nhiệm vụ cần thiết. Các bài học được thiết kế thành một chuỗi nhiệm vụ phù hợp với khả năng nhận thức của từng đối tượng HS. Như vậy học tập cá thể đáp ứng được trình độ của người học, phù hợp với phong cách học của mỗi cá nhân. Qua đó người học rèn luyện ý thức tự lực, ý thức trách nhiệm với kết quả học tập của mình. Tuy vậy, trong không gian lớp học với sự tác động qua lại giữa thầy- trò, trò - trò tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trong quá trình chiếm lĩnh kiến thức.Thông qua thảo luận, tranh luận trong nhóm, ý kiến mỗi cá nhân được ộc lộ và được chia sẻ. HS không chỉ có điều kiện học tập với nhau mà còn học tập lẫn nhau. Kiến thức mà người học thu được là sự đóng góp của nhiều người. Đ ng thời qua học tập hợp tác, các kĩ năng giao tiếp, kĩ năng thuyết phục, kĩ năng lắng nghe tích cực, ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ được rèn luyện và phát triển. - Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò Trong những năm gần đây, song song với việc đổi mới nội dung, chương trình, Bộ Giáo dục và đào tạo đã tiến hành việc đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới đánh giá kết quả HS theo định hướng tích cực hóa hoạt động học tập của người học. Kiểm tra đánh giá là khâu quan 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2