Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho HS lớp 11 trong dạy học trích đoạn “Vĩnh biệt cửu trùng đài” (hồi V, kịch Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng)
lượt xem 7
download
Đề tài này nhằm nghiên cứu các cơ sở lý luận và thực tiễn để đề xuất thiết kế và tổ chức HĐTNST trong dạy học trích đoạn “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài”, (Hồi V, kịch Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng), góp phần nâng cao chất lượng dạy học nói chung và dạy học kịch nói riêng trong nhà trường phổ thông. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho HS lớp 11 trong dạy học trích đoạn “Vĩnh biệt cửu trùng đài” (hồi V, kịch Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng)
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ LAN THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CHO HS LỚP 11 TRONG DẠY HỌC TRÍCH ĐOẠN “VĨNH BIỆT CỬU TRÙNG ĐÀI” (HỒI V, KỊCH VŨ NHƯ TÔ CỦA NGUYỄN HUY TƢỞNG) LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC (BỘ MÔN NGỮ VĂN) MÃ SỐ: 8 14 01 11 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM MINH DIỆU HÀ NỘI – 2017
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phạm Minh Diệu – cán bộ hướng dẫn – đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn Ngữ văn, trường Đại học Giáo dục, ĐHQG Hà Nội; Ban Giám hiệu, tổ Ngữ văn trường THPT Tống Văn Trân, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định, cùng bạn bè, đồng nghiệp, người thân đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Hà Nội, tháng 11 năm 2017 Tác giả Nguyễn Thị Lan i
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CT : Chương trình GV : Giáo viên HĐTNST : Hoạt động trải nghiệm sáng tạo HS : Học sinh PPDH : Phương pháp dạy học SGK : Sách giáo khoa THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông ii
- MỤC LỤC Lời cảm ơn ......................................................................................................... i Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................... ii Mục lục ............................................................................................................. iii Danh mục bảng.................................................................................................. v Danh mục biểu đồ ............................................................................................ vi MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........... 13 1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................ 13 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của HĐTNST trong trường phổ thông ............... 13 1.1.2. Một số lý thuyết của Tâm lý học và Giáo dục học liên quan đến HĐTNST ......................................................................................................... 18 1.1.3. Các hình thức tổ chức HĐTNST trong dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông ................................................................................................................ 22 1.1.4. Vài nét về thể loại kịch và vở kịch Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng ... 27 1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 32 1.2.1. Thực trạng dạy học kịch ở trường phổ thông........................................ 32 1.2.2. Thực trạng dạy học kịch Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng ............. 34 1.2.3. Thực trạng của việc tổ chức HĐTNST trong dạy học Ngữ văn và dạy học kịch ........................................................................................................... 36 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................... 43 CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HĐTNST TRONG DẠY HỌC TRÍCH ĐOẠN “VĨNH BIỆT CỬU TRÙNG ĐÀI” (HỒI V, KỊCH VŨ NHƯ TÔ CỦA NGUYỄN HUY TƢỞNG) .................................................. 44 2.1. Các nguyên tắc thiết kế và tổ chức HĐTNST...................................... 44 2.1.1. Đảm bảo sự phù hợp ............................................................................. 44 2.1.2. Đảm bảo sự trải nghiệm của HS ........................................................... 45 2.1.3. Đảm bảo môi trường để HS sáng tạo .................................................... 46 2.1.4. Định hướng đánh giá HĐTNST ........................................................... 47 2.2. Thiết kế và tổ chức HĐTNST trong dạy học trích đoạn “Vĩnh biệt iii
- Cửu Trùng Đài”, (hồi V, kịch Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tƣởng) ....... 47 2.2.1. Thiết kế và tổ chức HĐTNST thông qua hình thức đọc kịch bản văn học ................................................................................................................... 47 2.2.2 Thiết kế và tổ chức HĐTNST bằng hình thức xem kịch có định hướng trải nghiệm....................................................................................................... 53 2.2.3. Thiết kế và tổ chức HĐTNST bằng hình thức sân khấu hóa ................ 59 2.2.4. Thiết kế và tổ chức HĐTNST bằng hình thức giao lưu với nghệ sĩ đóng kịch .................................................................................................................. 63 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................... 73 CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM ................................................................... 73 3.1. Mô tả thực nghiệm ................................................................................. 74 3.1.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 74 3.1.2. Đối tượng, địa bàn và thời gian thực nghiệm ....................................... 74 3.1.3. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 75 3.1.4. Cách thức tiến hành thực nghiệm.......................................................... 75 3.1.5. Cách đánh giá kết quả thực nghiệm ...................................................... 76 3.2. Giáo án thực nghiệm .............................................................................. 76 3.3. Kết quả thực nghiệm .............................................................................. 93 3.3.1. Khảo sát phiếu đánh giá của GV ........................................................... 93 3.3.2. Đánh giá sản phẩm sáng tạo ................................................................. 95 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................... 99 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 103 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 106 iv
- DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Đối tượng khảo sát GV .................................................................. 37 Bảng 1.2. Kết quả khảo sát GV ở câu hỏi từ 1-4 ........................................... 38 Bảng 1.3. Đối tượng khảo sát HS................................................................... 40 Bảng 1.4. Kết quả khảo sát HS ...................................................................... 41 Bảng 3.1. Đối tượng thực nghiệm và đối chứng ............................................ 74 Bảng 3.2. Kết quả sản phẩm sáng tạo của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng .. 96 Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả sản phẩm sáng tạo của lớp thực nghiệm so với lớp đối chứng .................................................................................... 96 v
- DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. So sánh bảng tổng hợp kết quả thực nghiệm và đối chứng ........ 96 vi
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Xuất phát từ vị trí, vai trò của HĐTNST trong đổi mới giáo dục ở trường phổ thông Nền kinh tế tri thức đang tác động mạnh mẽ đến giáo dục. Tại các quốc gia trên thế giới, việc hình thành và rèn năng lực học tập bộ môn là yêu cầu tất yếu của mỗi môn học ở cấp học phổ thông. Giáo dục phổ thông nước ta cũng thực hiện bước chuyển từ CT giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Hơn bao giờ hết, các nhà giáo dục tích cực tìm tòi những cách thức, phương pháp, phương tiện, kĩ thuật dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, hình thành và phát triển ở người học những kĩ năng, năng lực cần thiết để bước vào cuộc sống. Một trong những cách học phát huy được vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo của người học là học qua trải nghiệm. Phương pháp giáo dục học qua trải nghiệm là một phương pháp tiếp cận chính cho việc học tập lấy HS làm trung tâm, lôi cuốn HS vào các hoạt động tư duy phản biện, giải quyết vấn đề và ra quyết định trong những hoàn cảnh cụ thể. Đồng thời tạo cơ hội cho HS tổng kết và củng cố lại những ý tưởng, kĩ năng thông qua việc phản hồi, chiêm nghiệm, ứng dụng những gì đã tiếp thu vào tình huống mới. Thông qua hoạt động trải nghiệm, nguồn kiến thức HS thu được rất phong phú, từ sách vở, thầy cô và thực tế. Đây là phương pháp học tích cực, thích hợp cho mọi môn học, trong đó có môn Ngữ văn, nhằm phát triển cho HS những năng lực chung và năng lực chuyên biệt như: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự quản bản thân, năng lực cảm thụ thẩm mĩ, năng lực giao tiếp Tiếng Việt. Vài năm trở lại đây, các trường phổ thông đã bắt đầu chú ý tới phương pháp học qua trải nghiệm. Tuy nhiên các HĐTNST trong nhà trường vẫn còn mang tính hình thức do chưa nắm vững quy trình của việc học qua trải nghiệm, hiểu đơn giản về HĐTNST. Chúng tôi cho rằng 1
- cần phải nhận thức đầy đủ, sâu sắc, chính xác hơn về học tập trải nghiệm để vận dụng vào dạy học nói chung, bộ môn Ngữ văn nói riêng, cụ thể là dạy học thể loại kịch ở trường phổ thông sao cho có hiệu quả. 1.2. Xuất phát từ đặc trưng thể loại kịch và thực tế giảng dạy văn bản kịch ở trường phổ thông Kịch là một loại hình nghệ thuật tổng hợp, có mối quan hệ với sân khấu “như hình với bóng”. Kịch lựa chọn những xung đột trong đời sống làm đối tượng mô tả. Trong xung đột kịch, những vấn đề thuộc bản chất của hiện thực được dồn nén, quy tụ, nổi bật. Xung đột kịch được cụ thể hóa bằng hành động kịch, đó là sự tổ chức cốt truyện với các tình tiết sự kiện, biến cố, theo một diễn biến logic, chặt chẽ, nhất quán. Hành động kịch được thực hiện bởi các nhân vật kịch, chính trong quá trình đó nhân vật bộc lộ đặc điểm, tính cách của mình. Các nhân vật kịch được xây dựng bằng chính ngôn ngữ (lời thoại) của họ. Từ đặc trưng thể loại có thể thấy “thưởng thức” một tác phẩm kịch không giống với “thưởng thức” một tác phẩm văn học đơn thuần, kịch phải diễn thì mới bộc lộ hết ý đồ nghệ thuật của tác giả. Trên thực tế, kịch được học trong nhà trường là kịch bản văn học thoát ly môi trường sân khấu, nếu HS chỉ tiếp nhận như tiếp nhận văn bản thông thường sẽ không có sự lĩnh hội đầy đủ. Bởi vậy, cần phải tạo cho HS “môi trường” học tập đặc biệt, HS phải được hóa thân, nhập vai, đưa vào những tình huống xung đột, khóc, cười cùng nhân vật kịch. Nghĩa là HS phải được làm, thông qua làm sẽ có kinh nghiệm cần thiết để tiếp cận kiến thức. Văn chương vừa là khoa học vừa là nghệ thuật, là lĩnh vực để con người hóa thân và thăng hoa, vì thế nó vô cùng tinh vi, phức tạp. Việc dạy học Văn đặt ra không ít thách thức với người thầy, làm thế nào để khơi dậy, nuôi dưỡng tình cảm, hứng thú cho HS? làm thế nào để các em tiếp nhận tác phẩm văn học dễ dàng, biến giờ học Văn thành một môi trường trải nghiệm cảm xúc? Dạy học Văn đã khó, dạy học kịch còn khó khăn hơn. Qua khảo sát thực tế, chúng tôi nhận thấy thực trạng kịch trong trường phổ thông chưa được 2
- quan tâm đúng mức: thời lượng CT ít (6 tiết), số lượng văn bản ít so với các văn bản khác trong CT Ngữ văn THPT. Cụ thể là CT Ngữ văn 11 có 2 trích đoạn: “Thề nguyền”, (kịch Rô-mê-ô và Ju-li-et của U. Sếch-xpia), trích đoạn “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài”, (kịch Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng). CT Ngữ văn 12 có 1 trích đoạn hồi VII (kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ); đa số các giờ học kịch khô cứng, nhàm chán, sơ sài, thậm chí biến thành giờ đọc thêm, minh họa qua loa, hoặc tiếp cận không đúng đặc trưng thể loại; HS không có nhiều kiến thức lý luận về kịch, cộng với tâm lý không thích học Văn nên “kinh nghiệm thưởng thức” kịch hạn chế, có khi học xong, HS không phân biệt được kịch với truyện; trong kiểm tra, đánh giá cũng né tránh kiến thức thuộc phạm vi kịch. Khảo sát đề thi Trung học và Đại học khoảng 10 năm trở lại đây có thể thấy số lượng câu hỏi về kịch rất ít, đề thi Tốt nghiệp THPT năm 2013-2014 kiểm tra kiến thức vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ đã gây ra sự bất ngờ lớn đối với GV và HS. Như vậy, từ đặc trưng thể loại kịch và thực trạng dạy học kịch trong nhà trường phổ thông, chúng ta cần đổi mới đồng bộ từ nội dung, phương pháp đến việc kiểm tra, đánh giá để đạt được mục tiêu dạy học. Song, luận văn chỉ xin đề cập đến việc đổi mới phương pháp, trong đó sử dụng hoạt động học qua trải nghiệm như một PPDH chủ đạo, hướng tới mục đích: Lấy người học làm trung tâm. Tóm lại, từ những lí do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài Thiết kế HĐTNST cho HS lớp 11 trong dạy học trích đoạn “Vĩnh biệt cửu trùng đài”(Hồi V, kịch Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng). 2. Lịch sử vấn đề 2.1. Những nghiên cứu về PPDH kịch trong trường phổ thông PPDH thể loại kịch và việc vận dụng PPDH phù hợp vào giờ dạy kịch bản văn học là một vấn đề đã được nhiều người nghiên cứu, nhiều GV quan tâm. Chúng tôi xin được nêu ra các tài liệu có nhắc tới các PPDH thể loại kịch: 3
- Tác giả Trần Thanh Đạm trong cuốn Vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học theo loại thể (1979), [10] đã đưa ra những luận điểm quan trọng về giảng dạy thể loại kịch trong trường phổ thông. Ở bài “Về vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học theo loại thể” in trong cuốn sách, tác giả đã bàn về 3 thể loại của văn học: tự sự, trữ tình, kịch và khẳng định: “Nhà văn sáng tác theo loại thể thì người đọc cũng cảm nhận theo loại thể và người dạy cũng giảng dạy theo loại thể” [10, tr.30], “Loại thể văn học là một thành phần quan trọng của hình thức nghệ thuật tác phẩm. Giảng dạy văn học theo loại thể chính là một phương diện lớn của việc giảng dạy tác phẩm văn học trong sự thống nhất giữa hình thức với nội dung, một sự giảng dạy đi đúng với quy luật và bản chất của văn học, đồng thời bảo đảm hiệu quả giáo dục cao nhất” [10, tr.44]. Trong cuốn sách còn có bài viết của tác giả Huỳnh Lý “Kịch và giảng dạy kịch”, cũng đặt vấn đề “Kịch là một loại hình nghệ thuật phức tạp. Chúng ta chỉ dạy kịch về phương diện văn học, nhưng lại phải có nhiều kiến thức về diễn xuất, về cả những loại thể, những kiểu kịch không có ở nước ta nữa” [10, tr. 284]. Trong cuốn Cảm thụ và giảng dạy văn học nước ngoài của Phùng Văn Tửu (2003), tác giả cũng có quan điểm khi giảng dạy kịch, chúng ta chú ý đến đặc trưng của loại hình nghệ thuật này để HS khỏi rơi vào tình trạng thấy học kịch chẳng khác gì học truyện ngắn hay tiểu thuyết. Bài giảng chủ yếu dựa trên văn bản kịch nhưng đồng thời phải giúp HS hình dung được phần nào dưới ánh đèn sân khấu [34]. Tác giả Nguyễn Thành Lâm trong luận án tiến sĩ khoa học Dạy học đọc hiểu kịch bản văn học ở trường THPT theo loại thể (2016) cũng đi theo hướng dạy học kịch bám sát đặc trưng thể loại. Luận văn đã bổ sung những vấn đề lí luận về dạy học đọc hiểu, các biện pháp, hình thức tổ chức hoạt động đọc hiểu kịch bản văn học cho HS. Trên cơ sở đó đề xuất, vận dụng dạy học đọc hiểu kịch bản văn học cho từng loại cụ thể gồm bi kịch, hài kịch, chính kịch [20]. 4
- Tác giả Trương Kim Thuyên trong luận văn thạc sĩ Dạy học kịch bản văn học ở trường THPT theo đặc trưng thể loại (2009) cũng đặt vấn đề tìm hiểu tình hình dạy học kịch bản văn học trong nhà trường phổ thông. Trên cơ sở lí luận và thực tiễn, luận văn đề xuất các biện pháp dạy học kịch bản văn học theo đặc trưng loại thể. Các giải pháp đưa ra hiện thực hóa qua dạy hai trích đoạn trong kịch Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng và Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ. Kết quả nghiên cứu của luận văn đã góp phần không nhỏ giúp GV phổ thông có được hướng tiếp cận văn bản kịch [31]. Như vậy, điểm qua các công trình nghiên cứu về PPDH kịch có thể thấy các tác giả đều tập trung vào hướng giảng dạy kịch theo đặc trưng loại thể. Những gợi dẫn đó có vai trò quan trọng, tuy nhiên trước yêu cầu đổi mới giáo dục, chúng ta cũng cần phải có sự vận dụng linh hoạt, sáng tạo các PPDH hiện đại khác. 2.2. Những nghiên cứu về PPDH kịch “Vũ Như Tô” của Nguyễn Huy Tưởng Vũ Như Tô là vở kịch có quy mô hoành tráng xuất sắc của Nguyễn Huy Tưởng và của nền kịch nói Việt Nam hiện đại. Tác phẩm được sáng tác vào năm 1941, dựa trên một sự kiện lịch sử xảy ra ở kinh thành Thăng Long vào thời Hậu Lê. Tác phẩm gồm năm hồi, gây ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc với bi kịch của người nghệ sĩ thiên tài Vũ Như Tô. Tuy nhiên, trong CT phổ thông, “độc giả” GV và HS chỉ được tiếp cận vở kịch dưới hình thức kịch bản văn học, hồi V- hồi cuối “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài”. Đoạn trích được đưa vào giảng dạy trong CT Ngữ văn 11, lâu nay vẫn là một thách thức với GV. Vì thế đã có không ít những công trình nghiên cứu, các khóa luận, chuyên đề bàn về kịch Vũ Như Tô nói chung, trích đoạn “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” nói riêng. Chúng tôi liệt kê một số công trình, bài viết tiêu biểu: 2.2.1. Về vở kịch Vũ Như Tô Cuốn sách Kịch Vũ Như Tô trong hành trình sáng tạo của Nguyễn Huy Tưởng của Phong Lê (1998) là một công trình nghiên cứu công phu, có giá trị 5
- về một tác phẩm kịch xuất sắc của Nguyễn Huy Tưởng và nền kịch nói hiện đại Việt Nam. Đây là một tài liệu không thể thiếu đối với GV trong công việc giảng dạy, cung cấp cho GV cái nhìn tổng quan về thể loại kịch và kịch Vũ Như Tô. Tuy nhiên, về mặt phương pháp giảng dạy tác phẩm này trong nhà trường phổ thông, tài liệu không đề cập [21]. Bài viết “Bi kịch Vũ Như Tô” của Đỗ Đức Hiểu (1997) trên Tạp chí Văn học đã đưa ra những luận điểm quan trọng giúp người đọc kịch Vũ Như Tô có những kiến thức căn bản để tiếp cận tác phẩm. Tác giả khẳng định “Vũ Như Tô là một bi kịch hiện đại mang tính anh hùng ca, có sự kết hợp tinh hoa hai sân khấu Đông và Tây. Nó lý trí và nó biểu tượng, nó đời thường và nó linh thiêng” [15]. Cùng quan điểm với tác giả Đỗ Đức Hiểu, trong bài “Bàn thêm về bi kịch Vũ Như Tô” của Phạm Vĩnh Cư (2000), đã có những lời bàn sâu hơn về thể loại bi kịch. Theo tác giả, đã không ít người gọi đúng tên thể loại của tác phẩm này, song sự gọi đúng tên chưa kèm theo một sự “nhận mặt” chính xác. Tác giả đã chứng minh Vũ Như Tô là tác phẩm bi kịch duy nhất và đích thực của Nguyễn Huy Tưởng, căn cứ trên một số bình diện cơ bản của bi kịch như: xung đột bi kịch, nhân vật bi kịch, tội lỗi bi kịch, hiệu ứng bi kịch [9]. Các bài viết đã giúp cho GV- những người trực tiếp giảng dạy tác phẩm này trong nhà trường phổ thông có một nền tảng kiến thức lý luận để hiểu đúng vở kịch Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng. Tác giả Nguyễn Thị Kim Chung (2016) nghiên cứu đề tài Nghệ thuật thể hiện xung đột kịch Nguyễn Huy Tưởng đã tìm ra các hình thái xung đột trong kịch của Nguyễn Huy Tưởng, các cách thức Nguyễn Huy Tưởng sử dụng để thể hiện xung đột trong kịch của mình. Từ đó, khẳng định những đóng góp của nhà văn đối với sự phát triển của nền văn học kịch và sân khấu nước nhà. Luận văn cũng góp phần giúp những người đọc kịch thưởng thức được cái hay, cái đẹp của các tác phẩm kịch của Nguyễn Huy Tưởng, trong đó có kịch Vũ Như Tô [7]. 6
- 2.2.2. Về đoạn trích “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài”- hồi V Cuốn sách Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11 tập 1 của Nguyễn Văn Đường (2009) là một tài liệu có ý nghĩa thiết thực, định hướng cho GV hướng tiếp cận đoạn trích cụ thể, hồi V “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài”, kịch Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng. Hướng đọc hiểu đoạn trích cơ bản dựa trên đặc trưng thể loại có vận dụng các PPDH hiện đại như: phương pháp nhóm, thuyết trình, giải quyết vấn đề… tuy nhiên, tài liệu chưa đề cập nhiều tới việc tổ chức các hoạt động tăng cường sự tích cực, chủ động của HS [12]. Cùng quan điểm, Nguyễn Thành Lâm (2012) trong luận văn thạc sĩ Tiếp cận đoạn trích Vĩnh biệt cửu trùng đài- hồi V kịch Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng từ góc nhìn thể loại đã phát triển hướng tiếp cận đoạn trích theo đặc trưng thể loại kịch: khai thác xung đột, hành động, nhân vật, ngôn ngữ kịch. Tuy nhiên các biện pháp đề xuất chưa hướng nhiều đến hoạt động của HS [19]. Qua việc khảo sát chúng tôi thấy, các công trình kể trên đều bàn sâu, kĩ về việc tiếp cận kịch Vũ Như Tô nói chung và trích đoạn “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” nói riêng, từ đặc trưng thể loại. Chưa có nghiên cứu nào đề cập việc vận dụng phương pháp học qua trải nghiệm trong dạy học tác phẩm và đoạn trích. Vì vậy đề tài nghiên cứu của luận văn là một hướng đi mới. 3.1. Những nghiên cứu về dạy học trải nghiệm sáng tạo Trên thế giới, học tập qua trải nghiệm là vấn đề không mới nhưng ở Việt Nam đây lại là vấn đề còn khá mới mẻ. Chưa có nhiều tài liệu nghiên cứu, luận văn, luận án trình bày cụ thể việc tổ chức HĐTNST trong dạy học Ngữ văn. Vì vậy, chúng tôi tìm hiểu và tham khảo các loại tài liệu đề cập đến những vấn đề chung của HĐTNST như sau: 3.1.1. Tài liệu trong nước Nghị quyết Hội nghị trung ương 8 khóa XI bàn về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo” đã đề cập đến việc tổ chức HĐTNST cho HS như là một PPDH tích cực trong quá trình dạy học. Mục đích của việc tổ chức HĐTNST nhằm hình thành và phát triển nhân cách, phẩm chất cho người học; 7
- các giá trị sống, kĩ năng sống và những năng lực cần có của người học để đáp ứng những yêu cầu con người trong xã hội hiện đại. Các HĐTNST sẽ được thiết kế theo chủ đề của từng môn học và theo hướng tích hợp liên môn. Hình thức và phương pháp tổ chức các HĐTNST cũng phong phú linh hoạt hơn, mở hơn về thời gian, không gian, quy mô, đối tượng tham gia…Tạo điều kiện tối đa cho người học tham gia trải nghiệm và phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo. Hơn hết, người học được chú trọng xác định là trung tâm của quá trình trải nghiệm sáng tạo. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể (2017) cũng đề cập đến tám lĩnh vực học tập chủ chốt và HĐTNST. Theo đó, HĐTNST sẽ được thiết kế, tổ chức ở cả ba cấp học, được phát triển từ các hoạt động ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa và được thiết kế theo các chuyên đề tự chọn. HĐTNST có thể được tổ chức bằng các hình thức như: tham quan thực tế, diễn đàn, giao lưu, trò chơi, câu lạc bộ… từ việc vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm của bản thân vào thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo, HS được phát triển các kĩ năng, năng lực cũng như cảm xúc, phẩm chất đạo đức. Tác giả Phạm Minh Hạc (2005) trong cuốn Tuyển tập tâm lý đã tổng kết một số lý thuyết và quan điểm nền tảng về tổ chức HĐTNST trong nhà trường phổ thông. Đó là lý thuyết hoạt động, chỉ rõ thông qua hành động của chính bản thân con người, nhân cách mới được hình thành và phát triển. Cụ thể, trong giáo dục người học có tự lực hoạt động thì mới biến kiến thức, kinh nghiệm thành tri thức, kĩ năng của bản thân; vận dụng “lý thuyết văn hóa lịch sử” trong giáo dục, nhà tâm lý học hoạt động nổi tiếng, L.X.Vưi-gốt-xki đã chỉ ra rằng: Trong giáo dục, trong một lớp học cần coi trọng sự khám phá có sự trợ giúp hơn là sự tự khám phá. Sự khuyến khích bằng ngôn ngữ của GV và sự cộng tác của các bạn cùng lứa tuổi trong học tập là rất quan trọng [13]. Như vậy, quá trình học tập, HS cần được hoạt động, tương tác với các bạn trong lớp, dưới sự chỉ huy, hướng dẫn của GV để hình thành tri thức, kĩ năng, kĩ xảo có hiệu quả. 8
- Đinh Thị Kim Thoa trong tài liệu tập huấn của Bộ Giáo dục và Đào tạo “Tổ chức hoạt động giáo dục trong trường trung học theo định hướng phát triển năng lực HS” đã chỉ ra sự khác biệt giữa học đi đôi với hành, học thông qua làm và học từ trải nghiệm. Tác giả khẳng định“học từ trải nghiệm gần giống với học thông qua làm nhưng khác ở chỗ là nó gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân” [29]. 3.1.2. Tài liệu nước ngoài Tại Hàn Quốc, cuốn Hoạt động trải nghiệm sáng tạo của Bộ khoa học – Kĩ thuật và Giáo dục Hàn Quốc đã đề cập đến một trong những CT đổi mới giáo dục của nước này là HĐTNST. HĐTNST là hoạt động nằm ngoài các hệ thống môn học trong nhà trường, đó là những hoạt động tự chủ, hoạt động câu lạc bộ, hoạt động từ thiện và hoạt động định hướng. Tuy nhiên không tách rời hệ thống các môn học mà có quan hệ tương tác, bổ trợ nhau để hình thành và phát triển phẩm chất, tư tưởng, ý chí, kỹ năng sống và những năng lực cần có cho người học trong xã hội hiện đại. Hoạt động này mang tính thực tiễn cao [6]. Tại Anh, trong CT giáo dục phổ thông Anh Quốc (2013), trung tâm Widehorizon thành lập năm 2004 như là niềm hi vọng của giáo dục ngoài trời, trong đó dạy học phiêu lưu – mạo hiểm là một hình thức của trải nghiệm sáng tạo. Lý thuyết học từ trải nghiệm của David A Kolb đã chỉ ra học từ trải nghiệm là quá trình học theo đó kiến thức, năng lực được tạo ra thông qua việc chuyển hóa kinh nghiệm học. Học từ trải nghiệm gần giống với học thông qua làm nhưng khác ở chỗ nó gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân. Nếu như mục đích của việc dạy học chủ yếu là hình thành và phát triển hệ thống tri thức khoa học, năng lực cho mỗi cá nhân thì mục đích hoạt động giáo dục là hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, các giá trị sống, kỹ năng sống và những năng lực chung khác. Để phát triển sự hiểu biết khoa học, có thể tác động vào nhận thức của người học nhưng để hình thành và phát triển phẩm chất thì người học phải được trải nghiệm. Trải nghiệm sẽ làm cho việc học trở nên hiệu quả nếu trải nghiệm có sự định hướng, tư vấn của người dạy. 9
- Như vậy, các nghiên cứu, mô hình học tập trải nghiệm sáng tạo trong nước và trên thế giới đã và đang khẳng định được ý nghĩa, tầm quan trọng của HĐTNST trong hình thành và phát triển năng lực HS. Tóm lại, qua khảo cứu các công trình nêu trên, chúng tôi nhận thức rõ: vai trò của HĐTNST trong dạy học; những thiếu sót cần bổ sung về mặt PPDH kịch Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng, dạy học trích đoạn “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” trong SGK Ngữ văn 11 hiện hành. Với mong muốn, vận dụng linh hoạt các PPDH hiện đại và ứng dụng lý thuyết HĐTNST vào dạy học thể loại kịch trong CT Ngữ văn phổ thông, chúng tôi chọn đề tài: Thiết kế HĐTNST cho HS lớp 11 trong dạy học trích đoạn “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài”( hồi V, kịch Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng). 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài này nhằm nghiên cứu các cơ sở lý luận và thực tiễn để đề xuất thiết kế và tổ chức HĐTNST trong dạy học trích đoạn “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài”, (Hồi V, kịch Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng), góp phần nâng cao chất lượng dạy học nói chung và dạy học kịch nói riêng trong nhà trường phổ thông. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thiết kế hiểu theo nghĩa rộng bao gồm các khâu: lên kế hoạch, thiết kế mô hình (giáo án) và thi công (tổ chức thực hiện). Vì vậy, tác giả xác định nhiệm vụ nghiên cứu là: - Tìm hiểu cơ sở khoa học của việc đề xuất thiết kế và tổ chức HĐTNST cho HS lớp 11 trong dạy học trích đoạn “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” (Hồi V, kịch Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng). - Đề xuất thiết kế và tổ chức HĐTNS cho HS lớp 11 trong dạy học trích đoạn “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” (Hồi V, kịch Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng). - Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khả thi của đề tài. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu 10
- Quy trình thiết kế và tổ chức các HĐTNST cho HS lớp 11 trong trích đoạn “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” ( Hồi V, kịch Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng). 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về mặt lý thuyết, luận văn chỉ khảo sát một số tư liệu về trải nghiệm sáng tạo trong giáo dục học và các tư liệu giảng dạy kịch Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng. - Về mặt văn bản, chúng tôi chỉ khảo sát, nghiên cứu trích đoạn “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” (Hồi V, kịch Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng) trong SGK Ngữ văn 11, tập 1, ban cơ bản. - Về mặt thực tiễn, chúng tôi mới chỉ khảo sát trên phạm vi 6 trường. Đó là các trường THPT ở huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định: THPT Tống Văn Trân, THPT Mỹ Tho, THPT Phạm Văn Nghị, THPT Đại An, THPT Đỗ Huy Liêu, THPT Lý Nhân Tông. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu a) Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Luận văn đã sử dụng các phương pháp hồi cứu, phân tích, tổng hợp khi nghiên cứu các tư liệu lý thuyết để xác lập cơ sở lý luận cho đề tài. b) Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu thực tiễn, gồm: + Phương pháp điều tra, phỏng vấn, như: sử dụng các mẫu phiếu điều tra, phỏng vấn GV, HS để thu thập thông tin về thực trạng dạy học kịch, kịch Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng, mức độ hiểu biết của GV, HS về HĐTNST trong trường phổ thông. + Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động dạy và học của GV, HS để thu thập những thông tin cần thiết. + Phương pháp thực nghiệm: Sử dụng trong việc đánh giá hiệu quả của các HĐTNST đã đề xuất. + Phương pháp thống kê: Sử dụng khi xử lý các kết quả nghiên cứu. 6. Cấu trúc đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được trình bày trong 3 chương : 11
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. Chương 2: Thiết kế và tổ chức HĐTNST trong dạy học trích đoạn “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” (Hồi V kịch Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng). Chương 3: Thực nghiệm. 12
- CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lí luận Hoạt động trải nghiệm (sáng tạo) là một bộ phận trong CT giáo dục phổ thông tổng thể (2017). Trải nghiệm và sáng tạo là hai quá trình tâm lý có tính tương đối độc lập, tuy nhiên trong thực tế chúng có mối liên hệ với nhau: Hai quá trình này có thể song song diễn ra cùng lúc khi con người tiến hành hoạt động. Hoạt động của con người bao giờ cũng có tính sáng tạo, trong trải nghiệm có sáng tạo, trải nghiệm thường là nền, là môi trường của sáng tạo. Bản thân sáng tạo nếu chỉ xét riêng mình nó thì cũng là một quá trình trải nghiệm tạo ra cái mới. Trong luận văn, tác giả nghiên cứu sáng tạo mới ở góc độ là một phần kết quả của trải nghiệm, vì thế sử dụng tên gọi hoạt động trải nghiệm sáng tạo (HĐTNST). HĐTNST rất cần được sử dụng trong các môn học ở trường PT, trong đó có môn Ngữ văn. HĐTNST giúp cho nội dung dạy học Ngữ văn không bị bó hẹp trong sách vở, mà gắn liền với đời sống xã hội; là con đường gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với hành động, góp phần phát triển phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kĩ năng sống, niềm tin đúng đắn ở HS, hình thành những năng lực cần có của con người trong xã hội hiện đại. Nhận thức được tầm quan trọng của HĐTNST trong dạy học, chúng tôi tiến hành nghiên cứu những cơ sở lí luận và tiếp cận, vận dụng đối với việc tổ chức HĐTNST trong dạy học Văn nói chung, dạy học thể loại kịch nói riêng, cụ thể là dạy học kịch bản văn học Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng với trích đoạn “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài”- SGK Ngữ văn 11, ban cơ bản. 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của HĐTNST trong trường phổ thông 1.1.1.1. Khái niệm HĐTNST là một khái niệm mới trong đề án “Đổi mới CT và SGK phổ thông sau 2015”. Để xác định được khái niệm “HĐTNST”, cần xuất phát từ những thuật ngữ “hoạt động”, “trải nghiệm”, “sáng tạo” và mối quan hệ qua 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Các biện pháp tạo hứng thú trong dạy học tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Ruộc của Nguyễn Đình Chiểu (Chương trình Ngữ văn 11)
40 p | 82 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Ứng dụng lý thuyết tự sự học trong dạy học truyện ngắn Việt Nam hiện đại (chương trình Ngữ văn 11 ban cơ bản )
109 p | 54 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học chủ đề ứng dụng lượng giác vào đại số
148 p | 56 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hoá học: Dạy học trải nghiệm chương Oxi – Lưu huỳnh lớp 10 phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn
150 p | 46 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm kỹ thuật: Sư phạm tương tác và ứng dụng trong dạy học môn kỹ thuật điện tại trường Cao đẳng Việt – Hung
95 p | 21 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Dạy học chủ đề Tổ hợp – Xác suất lớp 11 theo hướng khám phá toán
13 p | 122 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Dạy học tác phẩm của Nam Cao trong nhà trường trung học cơ sở theo hướng tiếp cận văn hóa
131 p | 49 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Phát triển năng lực tư duy hóa học cho học sinh thông qua bài tập hóa học chương “dẫn xuất halogen – Ancol – Phenol” hóa học 11 trung học phổ thông
13 p | 71 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Sử dụng hệ thống bài tập hóa học lớp 9 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh
140 p | 33 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Lồng ghép trò chơi trong dạy học Ngữ văn ở trung học phổ thông
47 p | 56 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật Lý: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập Các định luật bảo toàn nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh giỏi Vật lí
91 p | 50 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Các biện pháp tạo hứng thú trong dạy học tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu (Chương trình Ngữ văn 11)
40 p | 71 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Rèn luyện kĩ năng giải phương trình, bất phương trình mũ và lôgarit cho học sinh lớp 12 Ban nâng cao
12 p | 66 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh qua dạy học chương Số phức lớp 12 – Ban nâng cao
12 p | 44 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh chuyên Hoá - Trường THPT Chuyên Thái Bình qua dạy học bài tập phần Hoá học đại cương
126 p | 47 | 3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Dạy học hệ phương trình vô tỉ ở trung học phổ thông
12 p | 41 | 2
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật lí: Tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh trung học phổ thông trong dạy học chuyên đề Các định luật Chất khí
13 p | 30 | 2
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật lí: Xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương Động lực học chất điểm –Vật lí 10 nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí trung học phổ thông
12 p | 31 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn