intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Dạy học khám phá chủ đề Bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn ở lớp 10

Chia sẻ: Ganuongmuoixa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:131

32
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn này là nghiên cứu phương pháp dạy học khám phá, xây dựng các cách tiếp cận và giải quyết vào học bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn, nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học và hợp tác cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học môn toán ở trường trung học phổ thông, đặc biệt ở lớp 10.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Dạy học khám phá chủ đề Bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn ở lớp 10

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC VŨ THỊ LAN ANH DẠY HỌC KHÁM PHÁ CHỦ ĐỀ BẤT PHƢƠNG TRÌNH VÀ HỆ BẤT PHƢƠNG TRÌNH BẬC NHẤT HAI ẨN Ở LỚP 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM TOÁN HÀ NỘI – 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC VŨ THỊ LAN ANH DẠY HỌC KHÁM PHÁ CHỦ ĐỀ BẤT PHƢƠNG TRÌNH VÀ HỆ BẤT PHƢƠNG TRÌNH BẬC NHẤT HAI ẨN Ở LỚP 10 CHUYÊN NGÀNH LÍ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN TOÁN Mã số: 814.01.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM TOÁN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS NGUYỄN HỮU CHÂU HÀ NỘI – 2020
  3. LỜI CẢM ƠN Luận văn thạc sĩ đƣợc hoàn thành tại Trƣờng Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới đến Trƣờng Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội, phòng đào tạo sau đại học, Khoa Sƣ phạm, đặc biệt là GS.TS. Nguyễn Hữu Châu đã trực tiếp hƣớng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành đề tài "Dạy học khám phá chủ đề Bất phƣơng trình và hệ bất phƣơng trình bậc nhất hai ẩn ở lớp 10." Tác giả cũng xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các quý thầy cô giáo là giảng viên đã dạy học tại lớp cao học phƣơng pháp và lý luận dạy học bộ môn toán đợt 2 năm 2017 trong hai năm học vừa qua, mỗi bài dạy của thầy cô đều là những bài học quý báu cho tác giả thực hiện đề tài này. Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc với gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, ngƣời thân đã luôn nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong quá trình hoàn thành luận văn này. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự đóng góp, phê bình của quý thầy cô, các nhà khoa học, đọc giả và các bạn đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện hơn và có thể áp dụng sâu rộng hơn trong thực tế. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng 02 năm 2020 Tác giả Vũ Thị Lan Anh
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Các chữ viết tắt Các chữ viết đầy đủ 1 DH Dạy học 2 DHKP Dạy học khám phá 3 GV Giáo viên 4 HS Học sinh 5 PPDH Phƣơng pháp dạy học 6 SGK Sách giáo khoa 7 THPT Trung học phổ thông
  5. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ ii DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ..................................................... vi MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1 2. Lịch sử nghiên cứu ..................................................................................... 3 3. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 3 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 4 6. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 5 7. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 5 8. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 5 9. Cấu trúc luận văn ....................................................................................... 6 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............. 7 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ...................................................................... 7 1.1.1. Quan điểm về dạy học khám phá của các tác giả nƣớc ngoài ............. 7 1.1.2. Quan điểm về dạy học khám phá của các tác giả trong nƣớc ............ 10 1.1.3. Kết luận .............................................................................................. 11 1.2. Một số vấn đề cơ bản của dạy học khám phá ....................................... 11 1.2.1. Dạy học khám phá.............................................................................. 11 1.2.2. Đặc trƣng của dạy học khám phá trong nhà trƣờng trung học phổ thông 13 1.2.3. Phân loại dạy học khám phá .............................................................. 14 1.2.4. Ƣu điểm, nhƣợc điểm của phƣơng pháp dạy học khám phá ............. 15 1.2.5. Những điểm cần lƣu ý khi vận dụng phƣơng pháp dạy học khám phá ...................................................................................................................... 17 1.2.6. Các nguyên tắc khi xây dựng tiết học bằng phƣơng pháp dạy học khám phá ...................................................................................................... 19 1.2.7. Tiến trình xây dựng tiết học theo phƣơng pháp dạy học khám phá .. 21 1.3. Toán học gắn với thực tiễn ................................................................... 26 1.3.1. Vai trò của toán học với thực tiễn ...................................................... 26 1.3.2. Nội dung chủ đề bất phƣơng trình và hệ bất phƣơng trình hai ẩn ở chƣơng trình toán lớp 10 .............................................................................. 27
  6. 1.3.3. Thực trạng vận dụng dạy học toán gắn với thực tiễn để phát triển năng lực giải quyết vấn đề ở trƣờng trung học phổ thông Đƣờng An ......... 27 Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 29 CHƢƠNG 2: NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN ............................................... 30 2.1. Dạy học chủ đề bất phƣơng trình - hệ bất phƣơng trình bậc nhất hai ẩn ở trƣờng phổ thông ....................................................................................... 30 2.1.1.Bất phƣơng trình và hệ bất phƣơng trình bậc nhất một ẩn ................. 30 2.1.2. Bất phƣơng trình bậc nhất hai ẩn ....................................................... 32 2.1.3. Hệ bất phƣơng trình bậc nhất hai ẩn .................................................. 33 2.1.4. Chủ đề bất phƣơng trình - hệ bất phƣơng trình bậc nhất hai ẩn trong chƣơng trình toán ......................................................................................... 44 2.2. Khảo sát thực tiễn dạy học chủ đề bất phƣơng trình - hệ bất phƣơng trình bậc nhất hai ẩn ở trƣờng trung học phổ thông..................................... 44 2.2.1. Đối tƣợng và mục đích điều tra ......................................................... 44 2.2.2. Nội dung điều tra ............................................................................... 45 2.2.3. Phƣơng pháp và tiến hành điều tra..................................................... 45 2.2.4. Kết quả điều tra .................................................................................. 45 Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 47 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT DẠY HỌC KHÁM PHÁ THEO CHỦ ĐỀ BẤT PHƢƠNG TRÌNH VÀ HỆ BẤT PHƢƠNG TRÌNH HAI ẨN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.................................................... 48 3.1. Nguyên tắc và quy trình xây dựng giáo án theo dạy học khám phá ..... 48 3.2. Xây dựng giáo án dạy học bất phƣơng trình - hệ bất phƣơng trình bậc nhất hai ẩn lớp 10 ở trƣờng trung học phổ thông ........................................ 58 3.2.1. Thuận lợi ............................................................................................ 58 3.2.2. Khó khăn ............................................................................................ 59 Kết luận chƣơng 3. ........................................................................................ 60 CHƢƠNG 4: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM................................................ 61 4.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm............................................................ 61 4.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm ........................................................... 61 4.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm...................................................... 62 4.4. Kế hoạch và nội dung thực nghiệm sƣ phạm........................................ 62 4.4.1. Kế hoạch lớp thực nghiệm ................................................................. 62
  7. 4.4.2. Đối tƣợng thực nghiệm ...................................................................... 63 4.4.3. Nội dung thực nghiệm........................................................................ 63 4.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm................................................ 64 4.5.1. Cơ sở đánh giá kết quả thực nghiệm.................................................. 64 4.5.2. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm ........................................................... 64 Kết luận chƣơng 4. ........................................................................................ 75 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 79 PHỤ LỤC .................................................................................................... PL1
  8. DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Sơ đồ 1.1. Quá trình khám phá ....................................................................... 18 Sơ đồ 1.2. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học khám phá........... 19 Sơ đồ 1.3. Lộ trình tổ chức dạy học khám phá trong nhà trƣờng ................... 24 Bảng 4.1. Chất lƣợng môn toán học kì I năm học 2018 – 2019. .................... 63 Bảng 4.2 Kết quả bài kiểm tra ở tiết 1 ............................................................ 65 Bảng 4.3 Kết quả kiểm tra ở tiết 2 .................................................................. 66 Bảng 4.4 Kết quả kiểm tra 15 phút ................................................................. 68 Bảng 4.5 Kết quả kiểm tra 45 phút ................................................................. 69 Bảng 4.6 Thống kê mô tả kết quả các bài kiểm tra lớp đối chứng ................. 70 Bảng 4.7. Sự tƣơng quan của các bài kiểm tra lớp đối chứng ........................ 71 Bảng 4.8. Thống kê mô tả kết quả các bài kiểm tra lớp thực nghiệm ............ 72 Bảng 4.9. Sự tƣơng quan của các bài kiểm tra lớp thực nghiệm .................... 72 Biểu đồ 4.1 Điểm trung bình của các bài kiểm tra.......................................... 73
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, đất nƣớc ta đang bùng nổ cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, cuộc cách mạng này sẽ đem đến các cơ hội phát triển về mọi mặt cho nƣớc ta, giúp chúng ta rút ngắn đƣợc quá trình thực hiện công nghiệp hoá bằng việc đi tắt đón đầu, nhờ các thành tựu ứng dụng các công nghệ cao hơn trong các lĩnh vực của ngành công nghiệp. Mục tiêu của giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, đạo tạo ra những con ngƣời vừa có năng lực tốt vừa có phẩm chất tốt, chuyển mạnh quá trình giáo dục từ lấy ngƣời dạy làm trung tâm sang lấy ngƣời học làm trung tâm.Từ chủ yếu chú trọng vào lý thuyết hàn lâm sang phát triển năng lực thực hành thực tiễn, năng lực xã hội và phẩm chất cho ngƣời học. Để đào tạo đƣợc những con ngƣời nhƣ vậy thì giáo dục trong nhà trƣờng phải có sự kết hợp chặt chẽ với giáo dục tại gia đình và giáo dục xã hội. Do đó giáo dục cũng phải tự làm mới mình nhằm phù hợp và bảo đảm đƣợc mục tiêu giáo dục con ngƣời phát triển toàn diện. Xét trong lĩnh vực giáo dục, các phƣơng thức học mới ngày càng phát triển, đặc biệt là e – learning. Một ngƣời chỉ cần một chiếc máy tính hoặc chiếc điện thoại có kết nối internet là có thể tìm đƣợc rất nhiều bài giảng về một chủ đề trong một môn học. Ngƣời ta có thể thực hiện các khóa học online tại nhà riêng ở mọi thời điểm trong ngày. Họ vẫn có giáo viên hƣớng dẫn, có các bài kiểm tra đánh giá, thậm chí là trao đổi trực tiếp mọi thắc mắc về bài học với giáo viên đăng bài giảng đó. Mọi thứ trở nên thuận lợi chỉ với một cú lick chuột hay vài thao tác bấm bàn phím ngƣời học có thể lấy đƣợc mọi kiến thức , kể cả những nguồn thông tin không đƣợc kiểm soát tính đúng sai. Từ đó ngƣời học cũng dẫn không còn mặn mà với các bài giảng trực tiếp trên giảng đƣờng, ở lớp cùng các bạn học. 1
  10. Nhƣng nguy hiểm hơn, là ngƣời học khi tiếp xúc với internet lại không phải do mục đích học tập.Những mục đích học sinh sinh viên sử dụng internet hiện nay đa số là sử dụng mạng xã hội, xem phim, chơi game do đó đã dẫn đến nhiều hệ lụy nhƣ tiếp xúc với văn hóa phẩm độc hại, nghiện chơi game, nghiện xem phim, nghe nhạc, nghiện mạng xã hội và thậm chí là các hành vi vi phạm pháp luật. Để ngƣời học tránh rơi vào tình trạng “ăn sẵn” các kiến thức trên internet, có đủ năng lực để phân biệt đúng sai, tự giác học tập và kiểm soát đƣợc hành vi của bản thân, nền giáo dục nƣớc nhà đã đƣa ra các chƣơng trình đổi mới phù hợp. Qua đó thấy rằng chính sự bùng nổ khoa học công nghệ đã vô hình tạo ra một lớp ngƣời ngày càng phụ thuộc vào ứng dụng của chúng, dẫn đến sự lƣời học tập và lƣời tìm hiểu tri thức. Do đó, yêu cầu cấp bách đặt ra trong giáo dục chính là tạo ra ham muốn học tập cho ngƣời học, hay nói các khác tạo ra động cơ cho quá trình học tập. Động lực học tập của học sinh phải xuất phát từ chính lòng ham muốn học hỏi, tìm tòi về lĩnh vực đó. Muốn tạo đƣợc động lực học tập cho học sinh, ta cần có những kích thích trực tiếp từ môi trƣờng sinh sống và học tập của các em. Để các em tự có khát vọng tìm kiếm ra câu trả lời cho một vấn đề, có cảm giác mãn nguyện hài lòng khi tìm ra câu trả lời đó. Chỉ có nhƣ vậy học sinh mới thực sự học và có thể phát triển toàn diện về mọi mặt. Nhận thấy điều này, bản thân tôi cho rằng, một phƣơng pháp học tập mang tính tƣ duy khám phá sẽ xây dựng đƣợc động lực học tập cho học sinh. Đặc biệt đối với các môn về khoa học tự nhiên luôn bị các em học sinh xếp vào loại “môn học khó hiểu”, ví dụ nhƣ môn toán. Phát huy tính tích cực của học sinh là một trong những mục tiêu quan trọng mà nền giáo dục đang đặt ra. Để đạt đƣợc mục tiêu đó, cần đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, từ giảng dạy theo phƣơng pháp học tập ngƣời dạy 2
  11. nắm vai trò trung tâm đến những phƣơng pháp mới nhằm nâng cao vai trò của ngƣời học, phát huy tính tích cực trong học tập của học sinh Dạy học khám phá là phƣơng pháp dạy học học tích cực , có nhiều ƣu điểm, đang đƣợc nghiên cứu và áp dụng trong quá trình giảng dạy tại trƣờng học ở các cấp học. Với phƣơng pháp dạy học khám phá, con đƣờng đi tới tri thức mới của ngƣời học đƣợc xây dựng trên cơ sở kiến thức có sẵn của bản thân, thông qua các hoạt dộng tích cực của ngƣời học và sự hƣớng dẫn của ngƣời dạy.Với phƣơng pháp này, ngƣời học sẽ cảm thấy hứng thú và tự giác muốn tìm tòi kiến thức mới. Hơn thế nữa, trong bất kì điều kiện học tập nào cũng có thể áp dụng đƣợc một cách linh hoạt và hiệu quả. Từ những lí do trên, là một giáo viên trung học phổ thông tôi chọn nghiên cứu đề tài: Dạy học khám phá chủ đề Bất phƣơng trình và hệ bất phƣơng trình bậc nhất hai ẩn ở lớp 10. 2. Lịch sử nghiên cứu Qua tìm hiểu tôi thấy có nhiều đề tài nghiên cứu về việc dạy học khám phá cho học sinh trung học ở nhiều môn học khác nhau, một số đề tài gắn với thực tiễn. Các đề tài này thƣờng tập trung nhiều ở các môn nhƣ sinh học, vật lý, hóa học và đem lại hiểu quả rất tốt. Ở trong luận văn này, tôi muốn tập trung nghiên cứu về vấn đề phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn môn toán cho học sinh lớp 10 trong dạy học bất phƣơng trình và hệ bất phƣơng trình bậc nhất hai ẩn. 3. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu phƣơng pháp dạy học khám phá, xây dựng các cách tiếp cận và giải quyết vào học bất phƣơng trình và hệ bất phƣơng trình bậc nhất hai ẩn, nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học và hợp tác cho học sinh, góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả dạy và học môn toán ở trƣờng trung học phổ thông, đặc biệt ở lớp 10. 3
  12. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện đƣợc và có hiệu quả các mục đích nghiên cứu đã nêu, nhiệm vụ nghiên cứu đƣợc đề ra nhƣ sau: - Nghiên cứu các lý thuyết của dạy học, các phƣơng pháp dạy học tích cực hiện nay, đặc biệt là phƣơng pháp dạy học khám phá theo định hƣớng phát triển năng lực; các năng lực chung và chuyên biệt trong môn toán học cần phát triển cho học sinh trung học; năng lực giải quyết vấn đề. - Phƣơng án tổ chức các hoạt động dạy học khám phá trong quá trình dạy học thực tế trên lớp với thời lƣợng tiết học 45 phút. - Tham khảo các nội dung, cấu trúc các chủ đề trong chƣơng trình trong sách giáo khoa để tìm nội dung liên quan đến thực tiễn và có liên hệ với chủ đề nghiên cứu. - Xây dựng một số chủ đề toán học gắn liền với thực tiễn. - Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm tại trƣờng THPT Đƣờng An để đánh giá tính phù hợp của các biện pháp đã đề xuất trong việc dạy học khám phá cho học sinh trong dạy học môn Toán. 5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 5.1. Khách thể nghiên cứu - Giáo viên, đặc biệt giáo viên dạy bộ môn toán - Học sinh các lớp khối 11, 12 - Học sinh các lớp 10G, 10I trƣờng trung học phổ thông Đƣờng An. 5.2. Đối tƣợng nghiên cứu Dạy học chủ đề bất phƣơng trình và hệ bất phƣơng trình hai ẩn ở chƣơng trình trung học phổ thông ở học sinh lớp 10. - Quá trình dạy học bộ môn toán của giáo viên ở chủ đề bất phƣơng trình và hệ bất phƣơng trình hai ẩn ở chƣơng trình trung học phổ thông ở học sinh lớp 10. - Việc học và tiếp thu của học sinh các lớp 10 khi đƣợc giảng dạy chủ đề nghiên cứu. 4
  13. 6. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu chƣơng trình toán học lớp 10, tập trung nghiên cứu các chủ đề có tính thực tiễn để phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. - Dạy thực nghiệm các chủ đề toán học gắn liền với thực tiễn tại trƣờng trung học phổ thông Đƣờng An,huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dƣơng. 7. Giả thuyết khoa học Vận dụng phƣơng pháp dạy học khám phá trong quá trình dạy học chủ đề bất phƣơng trình, hệ bất phƣơng trình bậc nhất hai ẩn thì sẽ: - Phát huy đƣợc tinh thần tích cực hoạt động và tạo động cơ học tập của học sinh, nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học. - Góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay. - Phát triển đƣợc năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tƣ duy, năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực ngôn ngữ cho học sinh. - Góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học môn Toán. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu 8.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận - Phƣơng pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở lý thuyết để phân tích hệ thống hóa các tài liệu với nội dung: Thực hiện việc tổng hợp các kiến thức liên quan đến chủ đề của đề tài nghiên cứu. Hệ thống hóa, xây dựng các ví dụ theo các nội dung, kỹ năng đƣợc đề cập đến trong đề tài. Sắp xếp các nội kỹ năng theo trình tự xuất hiện logic và hợp lý để mạch trình bày chủ đề rõ rang, mạch lạc. Có sự hƣớng dẫn áp dụng các kiến thức đƣợc nêu ra để hình thành các kỹ năng, kĩ xảo cần thiết cho ngƣời học để thực hiện giải các bài toán trong chủ đề bất phƣơng trình và hệ bất phƣơng trình bậc nhất hai ẩn. Xác định đƣợc các vấn đề ngƣời học vấp phải khi học chủ đề. Từ đó tìm ra đƣợc các biện pháp để khắc phục các sai lầm đó. - Phƣơng pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Sử dụng các phiếu trả lời để tìm hiểu các phƣơng pháp dạy học chủ đề này của các giáo 5
  14. viên. Đồng thời thực hiện điều tra thực trạng của học sinh về nội dung đề tài, dựa vào đó tìm đƣợc những vấn đề mà học sinh vƣớng mắc có liên quan đến đề tài. - Phƣơng pháp thống kê, xử lý số liệu: Dựa vào kết quả khảo sát đƣa ra các thống kê ví dụ nhƣ các phƣơng pháp dạy học đã dung, các vấn đề mà học sinh gặp phải khi học chủ đề, hay kết quả thực hiện nghiên cứu,… từ đó thực hiện phân tích tổng hợp và so sánh kết quả học tập, tinh thần thái độ với môn học đối với các lớp đƣợc áp dụng và lớp không đƣợc áp dụng hoặc trƣớc khi áp dụng và sau khi áp dụng nội dung đề tài từ đó rút ra những kết luận. Tổng hợp các ý kiến nhận xét của các giáo viên, đặc biệt giáo viên môn toán để hoàn thiện đề tài này. 8.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn - Phỏng vấn, khảo sát học sinh các khối lớp trung học phổ thông về đề tài. Chủ yếu ở các khối lớp đã học : khối 11 và khối 12. - Quan sát quá trình học tập của học sinh qua các giờ học chủ đề đối với học sinh khối 10. - Điều tra mức độ phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trƣớc và sau khi đƣợc học tiết học sử dụng phƣơng pháp dạy học khám phá. 9. Cấu trúc luận văn Để trình bày đƣợc toàn bộ ý tƣởng và nghiên cứu của bản thân về đề tài này, tôi đã thiết kế luận văn theo bốn chƣơng sau: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài Chƣơng 2. Nghiên cứu thực tiễn của đề tài Chƣơng 3. Một số đề xuất dạy học khám phá theo chủ đề bất phƣơng trình và hệ bất phƣơng trình hai ẩn ở trƣờng trung học phổ thông Chƣơng 4. Thực nghiệm sƣ phạm 6
  15. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Quan điểm về dạy học khám phá của các tác giả nƣớc ngoài Theo Ferriere Jerome Bruner (1915), nhà tâm lí học ngƣời Mỹ - ngƣời đã xây dựng nên phƣơng pháp dạy học khám phá, cho rằng học là một quá trình mang tính chủ quan. Qua việc học tập, ngƣời học xây dựng nên các ý tƣởng,các khái niệm về một vấn đề mới dựa trên nền tảng các kiến thức có sẵn của chính bản thân họ. Ông khẳng định rằng xuyên suốt quá trình học tập, ngƣời học nên đƣợc khích lệ, cổ vũ và đƣợc định hƣớng các cách tự do khám phá những nguồn thông tin mới đƣợc đƣa ra bởi ngƣời dạy. Việc học tập theo phƣơng pháp khám phá chỉ có thể xảy ra khi từng cá nhân ngƣời học thực sự sử dụng tƣ duy của mình để phát hiện ra ý nghĩa của các hoạt động học tập, và kết luận đƣợc nội dung của thông tin đƣợc đƣa ra theo cách riêng của chính bản thân họ. Do đó, ngƣời học phải biết cách kết hợp đƣợc các hoạt động quan sát so sánh,và nêu rõ đƣợc ý nghĩa của vấn đề đƣợc gài vào các hoạt động học tập họ đã làm, để hình thành các kiến thức mới mà trƣớc đây họ chƣa từng biết.Trong quá trình này, vai trò của ngƣời giáo viên là định hƣớng,cổ vũ và tạo điều kiện để học sinh tự tìm tòi, khám phá ra các thông tin mới. Ngƣời dạy đóng vai trò là cầu nối truyền tải các nội dung cần tìm hiểu, cần học với các phƣơng pháp phù hợp với thực tiễn và năng lực học tập hiện tại của học sinh. Do đó, việc xây dựng giáo án nên đƣợc làm theo dạng bậc thang để ngƣời học có thể từng bƣớc xây dựng đƣợc các kiến thức mới từ những kiến thức vốn có của mình. Nhƣng ngƣời dạy cần đảm bảo đƣợc rằng trong dạy học khám phá không phải HS tự tìm tòi và xây dựng đƣợc tất cả các kiến thức mới mà họ thực hiện khám phá với mục đích tìm ra sự liên kết giữa các ý tƣởng mới với các kiến thức cơ sở đã có để đƣa 7
  16. ra các kết luận mới hình thành lên các kiến thức và khái niệm mới . Bruner đã đƣa ra các lí do để ngƣời dạy cần sử dụng phƣơng phƣơng pháp dạy học khám phá đó là: sự thúc đẩy quá trình tƣ duy từ chính bên trong ngƣời học; giúp phát triển động cơ, động lực học tập tạo ra ham muốn tìm hiểu, và sáng tạo của ngƣời học; đặc biệt ngƣời học có thể tự học cách khám phá chỉ qua các định hƣớng cơ bản của ngƣời dạy và cuối cùng chính là nó giúp phát triển trí nhớ thông qua việc liên kết các thông tin trong chuỗi các hoạt động. Theo Geofffrey Petty [3], một cách tiếp cận phổ biến nhất trong dạy học chính là dạy học bằng cách đặt ra các câu hỏi có liên để dẫn dắt ngƣời học đến vấn đề chính trong bài giảng. Ở cách dạy này, yêu cầu đặt ra cho ngƣời giáo viên khi đặt câu hỏi hay giao bài tập chuyển giao cho HS, để HS tự mình tìm ra các kiến thức mới thông qua chuỗi các thông tin từ việc trả lời câu hỏi và làm bài tập cần đảm bảo phải tự HS thực hiện đƣợc, làm đƣợc, xâu chuỗi đƣợc các kết quả và đƣa ra đƣợc kết luận. Do đó, ngƣời học phải tự huy động tất cả các kiến thức có sẵn của mình có liên quan để thực hiện đƣợc các thao tác tƣ duy trong quá trình học tập và khám phá ra tri thức mới. Nhƣ vậy trong trình khám phá này, ngƣời học đƣợc đặt trong một kịch bản đƣơc xây dựng bởi giáo viên. Ngƣời giáo viên bắt buộc phải có sự chuẩn bị chu đáo, bao quát đƣợc các tình huống phát sinh khi ngƣời học bắt đầu khởi động kịch bản đó,đảm bảo ngƣời học thực hiện các hoạt động theo các phƣơng thức đã đƣợc dự tính sẵn, đƣa đến nội dung kiến thức đã đƣợc đặt trong mục tiêu bài học mà không bị xa đà vào các thông tin thu đƣợc khác trong quá trình thực hiện hoạt động khám phá.Do không phải 100% các thông tin mới thu đƣợc đều cần thiết và chính xác theo mục đích của hoạt động, nên khi ngƣời học tìm ra các kết luận sau mỗi hoạt động,GV sẽ đứng ra khéo léo dẫn dắt, chỉnh sửa và chính xác hóa lại thông tin quan trọng. Đặc biệt cần lƣu ý việc tìm các nội dung kiến thức có sẵn trong các loại sách giáo khoa, giáo trình hay các tài liệu tham khảo không phải là một cách học khám phá bởi vì : Các hoạt động 8
  17. học tập khám phá thƣờng đƣợc thực hiện theo hình thức làm việc nhóm trong một tình huống cần phải giải quyết cụ thể. Do đó cũng đòi hỏi ngƣời học có kĩ năng tƣ duy cao và năng lực hợp tác để giải quyết tình huống tìm ra cái mới trong các hoạt động đƣợc thực hiện. Mọi kết quả của hoạt động học tập lúc này đều là do ngƣời học tự mình tìm hiểu nên thu đƣợc chất lƣợng học tập cao hơn so với việc lấy sẵn thông tin trong sách và tài liệu khi học. Từ các lý luận trên, tôi rút ra đƣợc rằng dạy học khám phá là dạy và học dựa trên những suy luận sau: - HS tự hình thành và xây dựng, phát triển nên sơ đồ tƣ duy cho chính mình về các thông tin liên quan đến chủ đề khám phá dựa trên việc tìm hiểu và kiểm chứng, sắp xếp các thông tin này quá trình quan sát cụ thể các hiện tƣợng, tình huống, phân loại thông tin, đánh giá các dữ liệu thu đƣợc, tự mình dự đoán các kết quả có thể xảy ra,cuối cùng là mô tả và suy luận để hình thành nên kiến thức mới. - Giáo viên đóng vai trò nhƣ một hƣớng dẫn viên “du lịch”, dẫn “đoàn” thực hiện khám phá các nội dung kiến thức thông qua việc sử dụng phƣơng pháp dạy học linh hoạt phù hợp với từng giai đoạn học tập, đồng thời hỗ trợ quá trình khám phá tìm tòi kiến thức của học sinh trong các hoạt động cụ thể. - Các loại sách giáo trình, sách giáo khoa trong các nhà trƣờng không phải là nguồn dữ liệu kiến thức duy nhất. Ngƣời học có thể tham khảo và học hỏi qua các nguồn dữ liện trên internet, các tình huống , hoạt động thực tế có liên quan đến chủ đề. - HS phải tự thiết kế đƣợc và tự lập đƣợc kế hoạch thực hiện phƣơng án giải quyết vấn đề do GV nêu ra ở hoạt động khám phá. - Điểm đáng chú ý là các kết luận đƣợc đƣa ra trong quá trình này với mục đích thảo luận, nó chƣa phải là các kết luận cuối cùng. Do đó ngƣời học có thể tranh luận bác bỏ hoặc biện hộ để giữ lại các kết quả đó. 9
  18. - Cuối cùng, GV phải là ngƣời trọng tài, đƣa ra các kết quả đúng. Đồng thời HS phải tự đánh giá đƣợc bản thân qua quá trình học của chính mình với sự hỗ trợ của giáo viên. Nhƣ vậy trong dạy học khám phá, giáo viên phải có sự chuẩn bị kiến thức lớn và quan sát, hƣớng dẫn, quản lý đƣợc HS trong quá trình học tập. Đồng thời học sinh cần phải có nền tảng kiến thức nhất định và có ý thức học tập tốt. 1.1.2. Quan điểm về dạy học khám phá của các tác giả trong nƣớc Theo Bùi Văn Nghị [11][12], ông cho rằng khám phá thực chất là sự kết hợp của hai quá trình hoạt động và tƣ duy logic, có thể mô tả cụ thể hóa qua các hoạt động quan sát, phân tích đối tƣợng, dự đoán kết quả, đánh giá thông tin, đƣa ra giả thiết về chủ thể,tổng hợp và kết luận, …nhằm đƣa ra những luận điểm, kết luận khoa học hay phát hiện ra các mối liên hệ, tính chất, quy luật…, trong các đối tƣợng, hiện tƣợng xuất hiện trong một nghiên cứu. Ngoài ra theo một số tài liện của các tác giả khác điển hình nhƣ Nguyễn Bá Kim[10], Trần Bá Hoành[6][7],... cũng thể hiện những tƣ tƣởng về dạy học khám phá. Họ đều đƣa ra nhận định nhƣ sau: học tập là quá trình lĩnh hội tri thức mà loài ngƣời tích lũy đƣợc trong lịch sử, đồng thời trong quá trình học tập sẽ mở rộng và sáng tạo ra các kiến thức mới dựa trên những tri thức đã có. Do đó trong quá trình học, HS ngoài tiếp thu các kiến thức đƣợc giáo viên hƣớng dẫn thì cũng sẽ khám phá ra đƣợc những hiểu biết mới đối với riêng bản thân mình.Sau một quá trình học, HS sẽ thông hiểu, ghi nhớ , thực hiện, áp dụng đƣợc kiến thức và vận dụng linh hoạt vào cuộc sống thực tế những gì mình đã học đƣợc, đồng thời ngƣời học cũng tích lũy cho bản thân một vốn tri thức “mới” của riêng mình. Đến một khoảng thời gian nào đó, ngƣời học sẽ đạt đƣợc những dấu mốc nhất định trong quá trình học tập, nghiên cứu của mình, thì các kết quả của việc học tập tích cực và các kết quả 10
  19. trong hành trình khám phá sẽ đạt đến tính nghiên cứu khoa học, hay nói cách khác ngƣời học đã thực sự tạo ra tri thức khoa học mới. 1.1.3. Kết luận Từ các quan điểm của các tác giả nƣớc ngoài và trong nƣớc ta nhận thấy rằng: - Dạy học khám phá là ngƣời học là trung tâm của học tập khám phá, ngƣời dạy chỉ là ngƣời hỗ trợ quá trình khám phá. Ngƣời học tự lực khám phá, tới trình độ nhất định thì sự khám phá mang tính khoa học. - Riêng tác giả nƣớc ngoài Geofffrey Petty cho rằng ngƣời học khám phá dựa trên kịch bản sẵn có của ngƣời dạy chuẩn bị cho. Và ông nhấn mạnh rằng các hoạt động khám phá phải đƣợc tiến hành theo nhóm. Câu hỏi đặt ra ở đây: Dạy học khám phá đƣợc hiểu nhƣ thế nào mới đúng? Sau đây chúng ta cùng tìm hiểu về “ Dạy học khám phá” 1.2. Một số vấn đề cơ bản của dạy học khám phá 1.2.1. Dạy học khám phá “Dạy học dựa vào học tập khám phá là một cách tiếp cận của người dạy để hướng dẫn người học tương tác với môi trường bằng cách khám phá và thao tác các đối tượng, trả lời những câu hỏi và tranh luận hoặc thực hiện các thí nghiệm thực tế để làm sáng tỏ và phát triển vấn đề cần học tập.” Giáo viên khi áp dụng dạy học khám phá, sẽ tổ chức học sinh trong lớp thành các nhóm với mục đích phát huy năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề và khả năng tự học của mình cho học sinh. - Để tổ chức đƣợc một tiết học áp dụng dạy học khám phá, ngƣời giáo viên phải lên kế hoạch và chuẩn bị thật kĩ lƣỡng cho từng hoạt động xây dựng. Trong các hoạt động khám phá mà GV đƣa ra cho học sinh, sẽ phải đảm bảo: +) Thứ nhất, định hƣớng đƣợc các hoạt động phát triển tƣ duy cho học sinh, chú ý các nhóm đối tƣợng khác nhau cần có sự hƣớng dẫn khác nhau. 11
  20. +) Thứ hai, nội dung của hoạt động khám phá phải đƣợc lựa chọn phù hợp với trình độ và năng lực hiện tại của học sinh trong lớp. +) Thứ ba, hình thức tổ chức hoạt động phải linh hoạt, tránh để một tiết học các hoạt động luôn giống nhau. Ví dụ nên chia lại nhóm học sinh để thực hiện hoạt động, bằng cách đó học sinh trong lớp tiếp xúc, trao đổi với nhau nhiều hơn. Nhờ đó HS tăng khả năng hợp tác với ngƣời khác và năng lực giao tiếp xã hội. +) Thứ tƣ, cần đảm bảo có đủ các phƣơng tiện trực quan cần thiết để thực hiện các hoạt động khám phá. Khi đó, hoạt động khám phá sẽ diễn ra đúng tiến độ và cho kết quả chính xác hơn. +) Điểm cuối cùng, đó là năng lực quản lý và lãnh đạo lớp của giáo viên. Giáo viên cần có năng lực quản lý tốt để các hoạt động khám phá diễn ra một cách thuận lợi và không lộn xộn. Đồng thời, GV cũng phải biết cách đƣa ra các gợi ý dẫn dắt HS khi khám phá đúng lúc, để HS đƣợc chủ động tìm tòi kiến thức mà không đi sai hƣớng Qua đây thầy rằng, muốn áp dụng đƣợc dạy học khám phá vào tiết học ngƣời giáo viên không hề dễ dàng thực hiện đƣợc. Ngƣời GV phải có đủ năng lực chuyên môn, năng lực quản lý, và linh hoạt thì mới có thể đảm bảo một tiết học dạy học khám phá diễn ra đúng tiến độ và thu đƣợc hiệu quả cao. - Bản chất của dạy học khám phá, là ngƣời học tìm hiểu và tiếp thu tri thức mới dựa trên nền tảng vốn tri thức ban đầu của chính học. Bằng cách tìm mối liên hệ giữa các tri thức cũ đến vấn đề cần giải quyết, hợp tác với bạn học để tìm hiểu và tìm ra tri thức “mới”. Kết quả của quá trình học này không chỉ dừng lại ở các tri thức khoa học, mà nó đem lại cho ngƣời học các tri thức xã hội khác thông qua việc giao tiếp, hợp tác, nêu ý kiến, chất vấn đánh giá vấn đề với bạn học trong lớp. - Kết thúc của một hoạt động khám phá, GV sẽ chốt lại các vấn đề chính, chính xác hóa các nội dung khoa học đƣợc HS khám phá ra. Làm cơ sở để HS tự kiểm chứng và điều chỉnh lại các kết luận của bản thân từ đó tiếp thu đƣợc tri thức khoa học đƣợc gài trong các hoạt động. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2