intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Phát huy tính tích cực cho học sinh qua dạy học chủ đề phép dời hình và phép đồng dạng trong mặt phẳng - hình học 11 cơ bản

Chia sẻ: Ganuongmuoixa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:82

35
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là dựa trên cơ sở lý luận về tính tích cực nhận thức để thiết kế một số giáo án dạy học thích hợp đối với nội dung chương phép dời hình và phép đồng dạng nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh lớp 11 THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Phát huy tính tích cực cho học sinh qua dạy học chủ đề phép dời hình và phép đồng dạng trong mặt phẳng - hình học 11 cơ bản

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ------------------------------- HOÀNG HẠNH NGUYÊN PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ PHÉP DỜI HÌNH VÀ PHÉP ĐỒNG DẠNG TRONG MẶT PHẲNG - HÌNH HỌC LỚP 11 CƠ BẢN LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM TOÁN HÀ NỘI – 2019
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ------------------------------- HOÀNG HẠNH NGUYÊN PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ PHÉP DỜI HÌNH VÀ PHÉP ĐỒNG DẠNG TRONG MẶT PHẲNG - HÌNH HỌC LỚP 11 CƠ BẢN LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM TOÁN Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học (bộ môn Toán) Mã số: 8 14 01 11 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TSKH. Vũ Đình Hòa HÀ NỘI – 2019
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn, tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, hội đồng khoa học, ban giám hiệu và tập thể cán bộ, giảng viên Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc Gia Hà Nội đã giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài. Trong thời gian qua, ngoài sự nỗ lực của bản thân, đề tài luận văn được hoàn thành với sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của PGS. TSKH. Vũ Đình Hòa. Xin trân trọng gửi tới thầy lời biết ơn chân thành và sâu sắc của tác giả. Tác giả cũng xin cảm ơn sự quan tâm tạo điều kiện ban giám hiệu cùng các thầy cô công tác tại Trường THPT Ngọc Hồi, THCS Tân Định đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong quá trình thực hiện đề tài. Lời cảm ơn chân thành của tác giả cũng xin được dành cho người thân, gia đình và bạn bè. Vì trong suốt thời gian qua đã cổ vũ động viên, tiếp thêm sức mạnh cho tác giả hoàn thành nhiệm vụ của mình. Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng luận văn này chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót cần góp ý, sửa chữa. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn này được hoàn thiện. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2018 Tác giả
  4. Hoàng Hạnh Nguyên DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. GV Giáo viên 2. HS Học sinh 3. NQ/TW Nghị quyết Trung Ương 4. NXB Nhà xuất bản 5. SGK Sách giáo khoa 6. THPT Trung học phổ thông
  5. DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG, VÀ BIỂU ĐỒ Bảng 1.1. So sánh giữa dạy học truyền thống và dạy học theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh [3] ......................................................... 13 Bảng 2.1. Bảng so sánh sự tương đồng giữa hàm số và phép biến hình ........ 25 Hình 2.9. Sự dịch chuyển của thang máy ....................................................... 30 Hình 2.10. Gạch đá hoa ................................................................................... 31 Hình 2.11. Phát hiện mối liên hệ giữa các hoa văn trên gạch đá hoa ............. 31 Hình 2.12. Mối liên hệ giữa các hoa văn trên gạch đá hoa ............................. 32 Hình 2.22. Mặt đồng hồ .................................................................................. 41 Bảng 3.1. Kết quả phiếu điều tra mức độ hiểu bài của học sinh..................... 69 Biểu đồ 3.1. Kết quả kiểm tra 45’ ................................................................... 71
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................ 3 3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3 4. Mẫu khảo sát ........................................................................................... 3 5. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................. 3 6. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 3 7. Cấu trúc luận văn .................................................................................... 4 Chương I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................ 5 1.1. Tính tích cực học tập, nhận thức ........................................................... 5 1.1.1. Hoạt động nhận thức ......................................................................... 5 1.1.2. Tính tích cực trong hoạt động học tập và nhận thức của học sinh ...... 6 1.1.3. Phân loại tính tích cực nhận thức của học sinh .................................. 7 1.1.4. Biểu hiện của tính tích cực nhận thức ............................................... 9 1.1.5. Sự cần thiết của việc phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh 10 1.1.6. Phương pháp dạy học phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh11 1.1.6.1. Thế nào là dạy học phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh 11 1.1.6.2. Đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh ............................................................................. 12 1.1.6.3. Một số phương pháp dạy học phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh .................................................................................................... 14 1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................. 18 1.2.1. Vị trí của chương phép dời hình và phép đồng dạng trong chương trình toán học phổ thông ............................................................................ 18 1.2.3. Thuận lợi và khó khăn .................................................................... 19 Kết luận Chương 1 .......................................................................................... 21
  7. Chương II. THIẾT KẾ MỘT SỐ GIÁO ÁN DẠY HỌC PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ PHÉP DỜI HÌNH VÀ PHÉP ĐỒNG DẠNG TRONG MẶT PHẲNG HÌNH HỌC LỚP 11 – CƠ BẢN ................................................................................ 22 2.1. Giáo án 1 ............................................................................................ 22 PHÉP BIẾN HÌNH .................................................................................... 22 2.2. Giáo án 2 ............................................................................................ 30 PHÉP TỊNH TIẾN .................................................................................... 30 2.3. Giáo án 3 ............................................................................................ 40 PHÉP QUAY ............................................................................................ 40 2.4. Giáo án 4 ............................................................................................ 49 LUYỆN TẬP PHÉP VỊ TỰ ...................................................................... 49 2.5. Giáo án 5 ............................................................................................ 53 ÔN TẬP CHƯƠNG ................................................................................. 53 KẾT LUẬN CHƯƠNG II ............................................................................... 67 Chương III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................... 68 3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................ 68 3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ......................................................... 68 3.3. Đối tượng thực nghiệm ...................................................................... 68 3.4. Tổ chức và nội dung thực nghiệm ...................................................... 68 PHIẾU ĐIỀU TRA MỨC ĐỘ HIỀU BÀI CỦA HỌC SINH ........................ 69 NỘI DUNG ĐỀ KIỂM TRA .......................................................................... 70 3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................ 71 Kết luận Chương III ........................................................................................ 73 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 75
  8. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng căn dặn thế hệ trẻ: “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em” [6]. Thế giới hiện đại đã khẳng định vai trò lớn lao của giáo dục: Giáo dục được coi là chiếc chìa khóa tiến tới một thế giới tốt đẹp hơn; vai trò của giáo dục là phát triển tiềm năng của con người; giáo dục là đòn bẩy mạnh mẽ nhất để tiến vào tương lai; giáo dục cũng là điều kiện cơ bản nhất để thực hiện nhân quyền, hợp tác, dân chủ, bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau – một trong những nền tảng của quá trình xây dựng xã hội chủ nghĩa. Muốn phát triển giáo dục, trong quá trình giảng dạy chúng ta cần biết lựa chọn phương pháp dạy tối ưu nhất, phù hợp với xu hướng đổi mới và mục tiêu, nội dung của bài học. Trong Nghị quyết số 29 – NQ/TW khóa XI có đề cập: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học” [2]. Thế giới hiện đại luôn phát triển từng ngày và thay đổi rất nhanh với sự bùng nổ về thành tựu khoa học và công nghệ thông tin đòi hỏi mỗi con người phải không ngừng trau dồi, tích lũy, nắm bắt kiến thức nhanh chóng để theo kịp thời đại. Do đó việc chọn lựa, thay đổi phương pháp dạy học phù hợp với nội dung từng bài học là vô cùng cấp bách và quan trọng. Trong thực tế giáo 1
  9. dục, một số giáo viên (GV) chủ yếu vẫn sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống, chưa phát huy được tính tích cực hoạt động của học sinh. Việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học đã và đang được nhiều giáo viên thực hiện, và cũng đã có nhiều sáng kiến trong việc phát huy tính tích cực học tập của học sinh (HS). Thế nhưng, khi áp dụng thực tế dạy học giáo viên cũng gặp không ít những khó khăn trong việc áp dụng phương pháp dạy học này. Do đó, vận dụng phương pháp dạy học nào để thu hút học sinh vào bài dạy của mình, để nâng cao chất lượng giảng dạy nói chung và ở bộ môn Toán nói riêng, làm thế nào để rèn cho học sinh có phương pháp tự học, học sinh tích cực, chủ động chiếm lĩnh tri thức trong giờ học, đây là vấn đề trăn trở được nhiều giáo viên quan tâm. Phép dời hình và phép đồng dạng là một mảng kiến thức khó: khó cho giáo viên giảng dạy và khó cho học sinh tiếp thu. Những bài toán trong chương này đa phần là các bài toán khó, đặc biệt là dạng toán tìm quỹ tích đòi hỏi tư duy cao. Hiện nay, nội dung thi tốt nghiệp Trung học phổ thông (THPT) Quốc gia môn toán không tập trung vào nội dung phép biến hình dẫn đến tình trạng giáo viên và học sinh không dành nhiều thời gian cũng như công sức dạy và học phần kiến thức này. Tuy nhiên, phép dời hình và phép biến hình là nội dung rất hay trong toán học, ứng dụng nhiều không những vào việc giải toán giúp phát triển tư duy cho học sinh mà còn ứng dụng trong ngành kỹ thuật và cuộc sống. Mặt khác chúng bước đầu cung cấp cho người học hình ảnh trực quan để hình dung, nghiên cứu hình học fractal – môn học mô tả được những cấu trúc của tự nhiên, điều mà hình học Euclid thông thường chưa đề cập đến. Xuất phát từ những lí do trên mà tôi chọn đề tài nghiên cứu luận văn là: “Phát huy tính tích cực cho học sinh qua dạy học chủ đề phép dời hình và phép đồng dạng trong mặt phẳng - hình học 11 cơ bản”. 2
  10. 2. Mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu + Mục đích nghiên cứu là: Mục đích của khóa luận là dựa trên cơ sở lý luận về tính tích cực nhận thức để thiết kế một số giáo án dạy học thích hợp đối với nội dung chương phép dời hình và phép đồng dạng nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh lớp 11 THPT. + Các nhiệm vụ nghiên cứu : - Nghiên cứu cơ sở lí luận về tính tích cực nhận thức; phương pháp dạy học phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh; những tình huống điển hình trong dạy học môn Toán. - Thiết kế một số giáo án dạy học thích hợp nhằm phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh nội dung chương phép dời hình và phép đồng dạng chương trình hình học 11 nâng cao. - Thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của đề tài. 3. Phạm vi nghiên cứu Chương Phép dời hình và phép đồng dạng trong chương trình hình học 11 cơ bản. 4. Mẫu khảo sát Khối 11 - Trường THPT Ngọc Hồi – Hà Nội. 5. Giả thuyết nghiên cứu Trên cơ sở tôn trọng nội dung chương trình và sách giáo khoa (SGK) hiện hành nếu thiết kế được một số giáo án thích hợp phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học nội dung chương phép dời hình và phép đồng dạng thì sẽ kích thích được khả năng tư duy độc lập, sáng tạo, say mê, hứng thú học tập của học sinh, từ đó nâng cao chất lượng dạy học nội dung chương nói riêng cũng như chất lượng dạy học môn Toán nói chung. 6. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí luận : Nghiên cứu các tài liệu tâm lý, 3
  11. giáo dục học về tính tích cực nhận thức của người học và cách phát huy, nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu liên quan. - Phương pháp điều tra quan sát: tiến hành dự giờ, trao đổi, tham khảo ý kiến một số đồng nghiệp dạy giỏi toán, có kinh nghiệm, tìm hiểu thực tiễn giảng dạy chương phép dời hình và phép đồng dạng. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: thực nghiệm giảng dạy một số giáo án soạn theo hướng của đề tài nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của đề tài. 7. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn. Chương 2: Một số giáo án dạy học. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. 4
  12. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Tính tích cực học tập, nhận thức 1.1.1. Hoạt động nhận thức Thực tiễn và cuộc sống luôn đặt ra những vấn đề cần con người giải quyết. Để tồn tại và phát triển, con người cần không ngừng tìm cách giải quyết các vấn đề đó, không ngừng cải tạo các mối quan hệ giữa mình và thế giới bên ngoài, tức là phải hoạt động. Bằng hoạt động và trong hoạt động, mỗi cá nhân sẽ tự hoàn thiện mình về mọi mặt. “Trong quá trình hoạt động, con người phải luôn nhận thức. Nhận thức là một trong ba mặt cơ bản của đời sống tâm lý con người (nhận thức, tình cảm và hành động). Nhận thức có quan hệ chặt chẽ với các mặt kia, nhưng không ngang bằng về nguyên tắc và cũng có quan hệ mật thiết với các hiện tượng tâm lý khác của con người” [4]. Theo quan điểm Triết học Mac-Lenin, “nhận thức” được định nghĩa là quá trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có tính tích cực, năng động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn. Nhận thức có hai mức độ là: Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính. Muốn nhận thức và cải tạo thế giới khách quan có hiệu quả, con người cần đi sâu nghiên cứu, nắm chắc những thuộc tính bên trong, những mối liên hệ bản chất của sự vật, hiện tượng. Muốn vậy cần phải phát triển nhận thức lý tính. Đối với học sinh, hoạt động chủ yếu của các em là học tập. Hoạt động nhận thức của người học chỉ nảy sinh khi họ đứng trước các nhiệm vụ nhận thức, khi họ cần phải vượt qua những mâu thuẫn, chướng ngại nhận thức. Việc phát hiện các mâu thuẫn đó dựa trên các tri thức đã có và logic khoa học (logic hình thức, logic biện chứng, logic toán). 5
  13. 1.1.2. Tính tích cực trong hoạt động học tập và nhận thức của học sinh Theo nghĩa từ điển: Tích cực là một trạng thái tinh thần có tác dụng khẳng định và thúc đẩy sự phát triển. Các nhà tâm lý học cũng đã phân tích, làm rõ hơn nội hàm của khái niệm tích cực: “Tính tích cực học tập là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể, thông qua sự huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lý nhằm giải quyết vấn đề học tập, nhận thức (Nguyễn Ngọc Bảo); tính tích cực là trạng thái hoạt động của chủ thể (I.F.Khaclamop); tính tích cực nhận thức được thể hiện bằng nhiều dấu hiệu, như sự căng thẳng chú ý, sự tưởng tượng mạnh mẽ, sự phân tích tổng hợp sâu sắc (Rodak)”. Tính tích cực của con người được biểu hiện trong hoạt động. Đối với học sinh thì tính tích cực được thể hiện thông qua các hoạt động cụ thể như: học tập, lao động, thể dục, vui chơi,… Hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi này [3]. Như vậy, tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể thông qua việc huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lí nhằm giải quyết những nhiệm vụ học tập. Tính tích cực nhận thức vừa là mục đích, phương tiện, kết quả của hoạt động vừa là phẩm chất hoạt động của cá nhân. Tùy theo sự huy động đó mà có thể diễn ra tính tích cực tái hiện, tính tích cực tìm tòi, tính tích cực sáng tạo. Tính tích cực nhận thức – học tập vận dụng đối với HS đòi hỏi phải có những nhân tố, tính lựa chọn thái độ với đối tượng nhận thức; đề ra cho mình mục đích, nhiệm vụ cần giải quyết sau đó lựa chọn đối tượng, cải tạo đối tượng trong hoạt động sau này nhằm giải quyết vấn đề. Hoạt động mà thiếu những nhân tố trên thì chỉ thể hiện trạng thái, hành động nhất định của con người, mà không thể nói là tính tích cực nhận thức. Nếu HS chỉ làm theo yêu cầu của GV: đọc sách, nhìn lên bảng và ghi chép tất cả những cái gì nhìn thấy trên bảng vào vở thì chưa phải là tích cực. Tính tích cực phải thể hiện qua thái 6
  14. độ đối với những điều HS đã nghe thấy, nhìn thấy, suy ngẫm về những mối liên hệ giữa những điều đó và tìm ra những dấu hiệu mới. 1.1.3. Phân loại tính tích cực nhận thức của học sinh Tùy theo sự huy động chủ yếu những chức năng của tâm lý nào và mức độ huy động những chức năng tâm lý đó người ta phân chia tính tích cực. Theo Sukina G.I thì có 3 loại tính tích cực của học sinh mà chúng ta cần quan tâm là: a) Tính tích cực tái hiện và bắt chước: Xuất hiện do những yêu cầu từ bên ngoài, nếu không có những kích thích đó thì không diễn ra hoạt động nhận thức. Ở đây học sinh đã có sự tái hiện lại được các kiến thức mà giáo viên đã cung cấp hay thực hiện được các thao tác, kỹ năng mà giáo viên đã nêu ra, tuy nhiên với loại này các thao tác chỉ dừng lại ở việc bắt chước những thao tác của giáo viên, chưa có sự nỗ lực tư duy. Loại này chủ yếu ở HS có năng lực nhận thức trung bình và dưới trung bình. Chẳng hạn khi giáo viên đã hướng dẫn học sinh làm bài tập trên lớp, thì học sinh có thể coi bài tập đó là bài mẫu để sau đó giải các bài tập sau dựa trên cơ sở bài tập mẫu đó. b) Tính tích cực tìm tòi: Được đặc trưng bằng sự nhận xét, tìm tòi với óc sáng kiến, lòng mong muốn, khát khao học tập. Tính tích cực đó không bị hạn chế hiểu biết trong khuôn khổ những yêu cầu của giáo viên trong giờ học. Đi liền với quá trình học sinh lĩnh hội kiến thức như các khái niệm, các định lý hay giải quyết các tình huống nhận thức, thể hiện ở sự tự giác tìm tòi các phương thức lĩnh hội có hiệu quả (có sự tham gia của động cơ, nhu cầu hứng thú học tập, ý chí vươn lên). Nó xuất hiện không chỉ do yêu cầu của giáo viên. Tính tích cực tìm tòi còn là thuộc tính bền vững của hoạt động, nó 7
  15. không mất đi mà ngày càng bảo đảm cho việc học tập đạt kết quả ngày càng tốt hơn. Loại này phát triển ở HS có năng lực nhận thức trung bình và trên trung bình (HS khá). Chẳng hạn như khi học sinh được giáo viên hướng dẫn giải bài tập thì học sinh có thể từ bài tập đó giải được các bài tập khác, hay thực hiện được các yêu cầu cao hơn các bài tập mà giáo viên đưa ra. Tính tích cực tìm tòi thì bản thân chữ “tìm tòi” cũng cho ta thấy khả năng, hứng thú, sự say mê đi tìm cho mình những kiến thức mới, để đạt được các yêu cầu cao hơn trong học tập. c) Tính tích cực sáng tạo: Là mức độ cao nhất của tính tích cực. Nó được đặc trưng bằng sự khẳng định con đường riêng của mình, không giống với con đường mà mọi người đã thừa nhận, đã trở thành chuẩn hóa để đạt tới yêu cầu. Tính tích cực sáng tạo là sự tự thể hiện, sự tự khẳng định của chủ thể bản thân học sinh khi nhận thức, khi tìm tòi kiến thức, hay tìm tòi con đường nhận thức của riêng mình, nó trở thành phẩm chất của riêng từng học sinh. Tính tích cực sáng tạo thể hiện ở chỗ tự mình học sinh cũng có thể tìm được các kiến thức mới, dễ dàng tìm được kết quả hay thực hiện tốt các yêu cầu, hành động mà giáo viên đưa ra mà không cần có sự trợ giúp của giáo viên. Tính tích cực sáng tạo là sự thể hiện cao tính độc lập của học sinh trong việc lĩnh hội kiến thức mới. Loại này thường thấy ở HS có năng lực nhận thức trên trung bình (khá, giỏi, có năng khiếu). Tuy nhiên, sự phân loại trên vẫn còn mang tính chất khái quát. Muốn đánh giá đúng tính tích cực nhận thức của HS còn phải tính đến cả thời gian duy trì tính tích cực của HS, số lượng bài tập mà HS đó có thể tự hoàn thành… Ví dụ: Xét bài toán sau: 8
  16. Cho tam giác ABC. Dựng ra ngoài tam giác ABC các hình vuông ABDE và ACFG. Hình 1.1 a) Chứng minh rằng BG và CE bằng nhau, vuông góc với nhau. b) Gọi M, N, P lần lượt là trung điểm của BC, CG, BE. Chứng minh rằng tam giác MNP vuông cân tại M. c) Gọi AH là đường cao tam giác ABC. Trên tia đối của tia AH lấy điểm Q sao cho AQ bằng nửa BC. Chứng minh rằng MNQP là hình vuông. Mỗi câu hỏi a, b, c ở trên đòi hỏi HS tư duy tích cực theo 3 mức độ: Từ tái hiện – bắt chước đến tìm tòi và cao nhất là sáng tạo. 1.1.4. Biểu hiện của tính tích cực nhận thức [3] a) Về hoạt động nhận thức: Thể hiện ở thao tác tư duy, ngôn ngữ, sự quan sát, ghi nhớ, tư duy hình thành khái niệm, phương thức hành động, hình thành các kỹ năng kỹ xảo thông qua câu hỏi nhận thức của học sinh. b) Sự chú ý nghe giảng: Thể hiện ở chỗ tập trung, chú ý nghe giảng, thực hiện đầy đủ các yêu cầu của giáo viên, hòa nhập với không khí của cả lớp, giải đáp đầy đủ các yêu cầu của giáo viên đưa ra nhanh chóng, chính xác và nhận biết đúng sai sau khi bạn đưa ra ý kiến. 9
  17. c) Về tinh thần, tình cảm học tập: Thể hiện qua sự say mê, sốt sắng của học sinh khi thực hiện yêu cầu mà giáo viên đặt ra: Học sinh thích được trả lời câu hỏi, học sinh làm bài tập một cách tự nguyện. d) Về ý chí, quyết tâm học tập: Thể hiện ở sự nỗ lực, ý chí giải quyết nhiệm vụ học tập, kiên trì tìm tòi đến cùng và cao hơn nữa là vạch ra được mục tiêu, kế hoạch học tập. e) Về kết quả nhận thức: Thể hiện ở kết quả lĩnh hội kiến thức nhanh chóng, chính xác và tái hiện được khi vận dụng trong các tình huống cụ thể. 1.1.5. Sự cần thiết của việc phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh Nói đến tâm lí học phát triển, người ta nghĩ ngay đến các công trình nghiên cứu nổi tiếng của J.Piaget. Theo ông: “Trẻ em được phú cho tính hoạt động thực sự và giáo dục không thể thành công nếu không sử dụng và không thực sự kéo dài tính hoạt động đó”. Ở đây, ông đã nhấn mạnh đến vai trò hoạt động của người học. Như vậy, có thể nói sự hoạt động của người học trong quá trình giáo dục và giáo dưỡng là yếu tố không thể thiếu được. Để hình thành và phát triển hoạt động đó ở người học thì việc tích cực hóa hoạt động nhận thức được coi là một trong những biện pháp đem lại hiệu quả hơn cả [5]. Trong thời gian gần đây, các tài liệu giáo dục và dạy học của nước ta và nhiều nước trên thế giới đều chú ý đến mối quan hệ giữa dạy học và sự phát triển. Giáo dục nói chung, dạy học nói riêng không có mục đích nào khác là đem đến sự phát triển toàn diện cho người học. Đó là mối quan hệ biện chứng: phát triển là mục đích cuối cùng của hoạt động dạy học, đồng thời khi tư duy của học sinh phát triển thì việc thu nhận và vận dụng kiến thức của họ sẽ nhanh chóng và hiệu quả hơn, quá trình dạy học cũng diễn ra một cách thuận lợi hơn. Mặt khác, trí tuệ của học sinh chỉ có thể phát triển tốt trong quá trình dạy học khi người dạy phát huy tốt vai trò của người tổ chức, điều khiển, làm giảm thiểu những khó khăn cho HS trong quá trình nhận thức, biết cách 10
  18. khuyến khích HS tham gia vào hoạt động nhận thức tích cực trong học tập. Mặt khác, đối với HS, để phát triển trí tuệ của mình không có cách nào khác là phải tự mình hoạt động, và hoạt động một cách chủ động, tích cực, tự giác và sáng tạo Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, sự thách thức của quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu đòi hỏi phải có nguồn nhân lực, người lao động có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai đoạn mới. Người lao động phải có khả năng thích ứng, khả năng thu nhận và vận dụng linh hoạt, sáng tạo tri thức của nhân loại vào điều kiện hoàn cảnh thực tế, tạo ra những sản phẩm đáp ứng yêu cầu của xã hội. Đứng trước những yêu cầu của xã hội, giáo dục cần phải đổi mới, cụ thể cần đổi mới mục tiêu giáo dục, đổi mới nội dung giáo dục và phương pháp dạy và học. Để thực hiện tốt mục tiêu và nhiệm vụ dạy học, trong toàn ngành dạy học cần có một cuộc vận động đổi mới phương pháp dạy học một chiều sang dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, làm cho “học” là quá trình kiến tạo học sinh tìm tòi, khám phá, phát hiện nguyên nhân, khai thác và xử lí thông tin… tự hình thành hiểu biết năng lực và phẩm chất. Tổ chức hoạt động cho học sinh là dạy cho học sinh cách tìm ra chân lý chú trọng hình thành các năng lực. Dạy tri thức phương pháp và kĩ thuật khoa học, dạy cách học, học để đáp ứng nhu cầu cuộc sống hiện tại và tương lai. Những điều đã học cần thiết bổ ích cho bản thân học sinh và cho sự phát triển của xã hội. 1.1.6. Phương pháp dạy học phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh 1.1.6.1. Thế nào là dạy học phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh? Theo PGS. TS Vũ Hồng Tiến [1]: “Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo 11
  19. dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động”. - Các hình thức học tập đa dạng, linh hoạt. - Nội dung học tập phù hợp với khả năng, thiên hướng của người học. - Quan hệ thầy, trò, bạn bè với tinh thần hợp tác dân chủ, giúp người học đạt tới mục đích nhận thức. Dạy học theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của người học là giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu, tự phát hiện và giải quyết vấn đề, tạo cho họ khả năng và điều kiện chủ động sáng tạo trong hoạt động học tập, tích cực được thể hiện ở các cấp độ: bắt chước, tái hiện, tìm tòi, sáng tạo; đòi hỏi người học phải đạt tới cái đích là hình thành tính tích cực tìm tòi, sáng tạo. 1.1.6.2. Đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh - Người học là chủ thể của hoạt động học. Giáo viên không đưa ra kiến thức có sẵn mà đưa ra các nhiệm vụ, tình huống mà người học có nhu cầu giải quyết và tự mình giải quyết được dưới sự hướng dẫn của giáo viên từ đó hình thành nên kiến thức mới. - Giáo viên là người hướng dẫn, tổ chức cho học sinh tự tìm ra chân lý. - Giáo viên là người tổ chức các mối quan hệ thầy – trò, trò – trò. 12
  20. - Giáo viên là trọng tài khoa học, đưa ra những kết luận và kiểm tra – đánh giá trên cơ sở học sinh tự kiểm tra – đánh giá. Bảng 1.1. So sánh giữa dạy học truyền thống và dạy học theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh [3] Tiêu Dạy học truyền Dạy học tích cực chí thống Cung cấp sự Cung cấp kiến thức cơ bản có chọn 1 kiện, nhớ tốt, học lọc. thuộc lòng. Giáo viên là Ngoài kiến thức học được ở lớp, còn 2 nguồn kiến thức duy có nhiều nguồn kiến thức khác: Bạn bè, nhất. phương tiện thông tin đại chúng… Học sinh làm Tự học, kết hợp với nhóm, tổ và sự 3 việc một mình. giúp đỡ của giáo viên. Dạy thành từng Hệ thống bài học. 4 bài riêng biệt. Coi trọng trí Coi trọng độ sâu của kiến thức, không 5 nhớ. chỉ nhớ mà còn suy nghĩ, đặt ra nhiều vấn đề mới. Ghi chép tóm Làm sơ đồ, mô hình, làm bộc lộ cấu 6 tắt. trúc bài học, giúp học sinh dễ nhớ và vận dụng. Chỉ dừng lại ở Thực hành nêu ý kiến riêng. 7 câu hỏi, bài tập. Không gắn lí Lí thuyết kết hợp với thực hành, vận 8 thuyết với thực hành. dụng kiến thức vào cuộc sống. 9 Dùng thời gian Cổ vũ cho học sinh tìm tòi bổ sung 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2