intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan cho nội dung Tổ hợp, xác suất (chương II - Đại số 11)

Chia sẻ: Ganuongmuoixa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:86

35
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn này là nghiên cứu việc xây dựng câu hỏi trắc nghiệm để củng cố kiến thức, đánh giá khả năng tiếp thu của học sinh trong tiết dạy lí thuyết và tiết bài tập. Từ đó cung cấp những thông tin cần thiết giúp người thầy xác định đúng điểm xuất phát, tình hình học tập, định hướng điều chỉnh hoạt động học và dạy trong nội dung “Tổ hợp, xác suất” (chương II - Đại số 11)

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan cho nội dung Tổ hợp, xác suất (chương II - Đại số 11)

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC LƢU THỊ LIÊN XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN CHO NỘI DUNG “TỔ HỢP, XÁC SUẤT” (CHƢƠNG II - ĐẠI SỐ 11) LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM TOÁN HÀ NỘI – 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC LƢU THỊ LIÊN XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN CHO NỘI DUNG “TỔ HỢP, XÁC SUẤT” (CHƢƠNG II - ĐẠI SỐ 11) LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM TOÁN CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN TOÁN Mã số: 8.14.01.11 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Vũ Tiến Việt HÀ NỘI – 2020
  3. LỜI CẢM ƠN Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, Ban giám hiệu Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa học. Đây không chỉ là nền tảng kiến thức cho quá trình hoàn thành luận văn mà còn là hành trang quí báu để tôi vững bước trên con đường làm nghề dạy học. Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Vũ Tiến Việt, người thầy đã đồng hành, dìu dắt tôi từ những bước đi đầu tiên trong sự nghiệp và hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Tác giả xin cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy, cô giáo tổ Toán, các em học sinh trường THPT Ninh Giang – Hải Dương đã tạo những điều kiện thuận lợi nhất để tôi có thể thực hiện đề tài và hoàn thành khóa học. Do thời gian và trình độ bản thân còn nhiều hạn chế, luận văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy, cô và các bạn để luận văn được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, ngày 11 tháng 03 năm 2020 Tác giả Lƣu Thị Liên i
  4. DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ Bảng 1.1. Những tập cơ bản các bài tập ...... ..Error! Bookmark not defined. Sơ đồ 1.1. Tiêu chuẩn đánh giá trắc nghiệm ................................................... 12 Bảng 2.1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng trong nội dung tổ hợp, xác suất……….27 Bảng 3.1. Thống kê kết quả thực nghiệm ....................................................... 74 Bảng 3.2. Thống kê mức độ hứng thú của học sinh khi học sinh sử dụng câu hỏi trắc nghiệm. ........................................................................................ 75 ii
  5. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ ....................................................................ii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1 . Lí do chọn đề tài ....................................................................................... 1 2. Lịch sử nghiên cứu .................................................................................... 3 3. Mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................. 3 4. Giả thuyết khoa học .................................................................................. 4 5. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 4 6. Đóng góp của luận văn .............................................................................. 4 7. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 4 8. Cấu trúc luận văn. ..................................................................................... 5 CHƢƠNG 1................................................................................................................ 6 CƠ SỞ LÍ LUẬN ....................................................................................................... 6 1.1. Trắc nghiệm trong quá trình dạy học. .................................................... 6 1.1.1 Khái niệm trắc nghiệm ..................................................................... 6 1.1.2. Ưu điểm và nhược điểm của trắc nghiệm ....................................... 6 1.1.3. Những dạng câu hỏi trắc nghiệm thông dụng ................................. 6 1.2. Cơ sở để xây dựng trắc nghiệm ........................................................... 10 1.2.1. Cấu trúc của tài liệu trắc nghiệm .................................................. 10 1.2.2. Xây dựng trắc nghiệm ................................................................... 11 1.2.3. Độ giá trị và độ tin cậy của trắc nghiệm ....................................... 12 1.3. Những tư tưởng chủ đạo trong việc sử dụng câu hỏi trắc nghiệm. ...... 13 1.3.1. Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm để thực hiện các chức năng dạy học cơ bản. .................................................................................................... 13 1.3.2. Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm để gây hứng thú cho người học...... 18 1.3.3. Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm cùng với đáp án có phân tích sai lầm. ................................................................................................................. 19 1.3.4. Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm cùng với bài tập tự luận trong dạy bài tập ...................................................................................................... 20 Kết luận chƣơng 1 ................................................................................................... 20 CHƢƠNG 2.............................................................................................................. 21 XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM CHO NỘI DUNG ....... 21 iii
  6. TỔ HỢP, XÁC SUẤT ............................................................................................. 21 2.1. Nội dung tổ hợp, xác suất trong sách giáo khoa Đại số 11 .................. 21 2.2. Cơ sở để xây dựng hệ câu hỏi trắc nghiệm cho nội dung tổ hợp, xác suất .......................................................................................................... 22 2.3. Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm ............................................................... 23 2.3.1. Dạng câu hỏi trắc nghiệm để củng cố, đánh giá mức độ tiếp thu bài của học sinh trong tiết lý thuyết. ............................................................. 23 2.3.2. Dạng câu hỏi trắc nghiệm để sửa những lỗi sai thường gặp của học sinh. ......................................................................................................... 47 2.3.4. Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra miệng và 15 phút. .................................................................................................... 60 Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................... 66 CHƢƠNG 3.............................................................................................................. 67 THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................................................. 67 3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm. ..................................... 67 3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm. ............................................ 67 3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm. .......................................................... 67 3.2. Kế hoạch, nội dung phương pháp thực nghiệm. .................................. 67 3.2.1. Kế hoạch và đối tượng thực nghiệm. ........................................... 67 3.2.2. Nội dung thực nghiệm. .................................................................. 68 3.2.3. Phương pháp thực nghiệm. ........................................................... 68 3.2.4. Tiến hành thực nghiệm.................................................................. 69 3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm ............................................................. 69 Kết luận chƣơng 3 ................................................................................................... 76 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 78 iv
  7. MỞ ĐẦU 1 . Lí do chọn đề tài Giáo dục đang đứng trước một thử thách là tri thức loài người ngày càng tăng nhưng lạc hậu cũng nhanh. Vì vậy, việc đổi mới mới giáo dục là một tất yếu khách quan. Trong công cuộc đổi mới này, cùng với việc đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học cũng cần phải đổi mới. Nhu cầu đổi mới được thể hiện trong những quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục THPT nói riêng, nó được cụ thể hóa trong Luật giáo dục (2009). Những thực trạng của nền giáo dục nói chung và giáo dục phổ thông nói riêng đó là: - Nền giáo dục của nước ta còn mang tính hàn lâm, ít gắn với những ứng dụng thực tiễn hạn chế việc phát triển toàn diện, tính tích cực sáng tạo của học sinh. - Việc truyền đạt tri thức còn mang tính áp đặt, hoạt động học tập còn mang tính chất thụ động, học sinh chưa được có cơ hội tự tìm ra tri thức mới. - Chất lượng giáo dục còn có sự chênh lệch lớn giữa các vùng đặc biệt là giữa vùng núi, vùng biên giới với vùng đồng bằng. - Thiếu những tiêu chuẩn quan sát, đánh giá được và lượng hóa được để đảm bảo rằng người học đã đạt được trình độ đòi hỏi về kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo… - Chưa ứng dụng được nhiều thành tựu của kĩ thuật hiện đại để nâng cao hiệu quả dạy học. Các vấn đề nêu trên đây là những vấn đề lớn cần khắc phục của giáo dục trong bối cảnh tăng cường hội nhập quốc tế từ đó làm nảy sinh và thúc đẩy một cuộc vận động đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp các ngành và các bậc học trong những năm gần đây, trong đó có đổi mới phương pháp dạy học ở trung học phổ thông đó là chuyển từ việc dạy học lấy giáo 1
  8. viên làm trung tâm của quá trình dạy học sang dạy học định hướng vào người học (dạy học định hướng học sinh), phát huy tính tích cực, tự lực sáng tạo của người học. Như vậy để phát huy tính tích cực học tập của học sinh thì người giáo viên phải tạo được tình huống, xây dựng được các hoạt động, xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập để học sinh thể hiện khả năng của mình và đồng thời người giáo viên phải đánh giá được khả năng tiếp thu bài của học sinh. Trong một tiết dạy nếu chỉ dùng bài tập tự luận thì khó có thể đánh giá được mức độ tiếp thu bài của từng đối tượng học sinh do hạn chế về mặt thời gian. Khó khăn này có thể khắc phục được bằng cách kết hợp các bài tập tự luận với các câu hỏi trắc nghiệm. Hơn nữa, các câu hỏi trắc nghiệm còn giúp cho học sinh củng cố những kiến thức đã học nhanh và hiệu quả. Như đã biết, đối với các môn Lý, Hóa, Sinh, Ngoại ngữ từ năm học 2006 – 2007 các câu hỏi trắc nghiệm đã được sử dụng trong kì thi tốt nghiệp trung học phổ thông và kì thi tuyển sinh đại học cao đẳng. Môn Toán bắt đầu áp dụng thi trắc nghiệm vào kì thi THPT Quốc Gia từ năm học 2016-2017. Nếu như giáo viên sử dụng hợp lí câu hỏi trắc nghiệm trong một tiết dạy thì giáo viên sẽ đánh giá được khả năng tiếp thu bài của học sinh đồng thời giúp học sinh củng cố kiến thức và tự đánh giá việc học của mình đồng thời tăng rèn luyện kĩ năng làm bài tập nhanh cho học sinh. Ta thấy rằng nội dung “Tổ hợp, xác suất” là một phần cơ bản quan trọng trong chương trình môn Toán phổ thông nói chung và trong chương trình môn Toán ở bậc trung học phổ thông nói riêng. Từ những lí do trên nên tôi chọn đề tài nghiên cứu của luận văn là: Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan cho nội dung “Tổ hợp, xác suất ” (chương II - Đại số 11). 2
  9. 2. Lịch sử nghiên cứu Đến nay rất nhiều công trình nghiên cứu về trắc nghiệm nói chung và xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm cho bộ môn Toán nói riêng như : - Nguyễn Văn Lộc nghiên cứu về “Bài tập trắc nghiệm toán 11”, trong cuốn sách tác giả xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm cho toàn bộ chương trình Đại số 11 [5]. - Nguyễn Phương Chi nghiên cứu về đề tài “Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm để tăng cường tương tác trong giờ bài tập phương pháp dạy học môn Toán” , trong đề tài cũng xây dựng hệ câu hỏi trắc nghiệm dành cho đối tượng sinh viên sư phạm học chuyên ngành Toán [3]. Những đề tài trên đều nghiên cứu về trắc nghiệm nhưng chưa có công trình nào đề cập sâu đến xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan cho nội dung“Tổ hợp, xác suất”, trong chương II – Đại số 11. Vì vậy, chúng tôi tập trung đi sâu nghiên cứu và xây hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan cho nội dung “Tổ hợp, xác suất”(Chương II – Đại số 11). 3. Mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài này nhằm mục đích nghiên cứu việc xây dựng câu hỏi trắc nghiệm để củng cố kiến thức, đánh giá khả năng tiếp thu của học sinh trong tiết dạy lí thuyết và tiết bài tập. Từ đó cung cấp những thông tin cần thiết giúp người thầy xác định đúng điểm xuất phát, tình hình học tập, định hướng điều chỉnh hoạt động học và dạy trong nội dung “Tổ hợp, xác suất” (chương II - Đại số 11) Mục đích trên được cụ thể hóa thành các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: - Làm sáng tỏ cơ sở lí luận cho việc sử dụng câu hỏi trắc nghiệm để thực hiện chức năng củng cố và đánh giá mức độ tiếp thu bài của học sinh trong giờ lý thuyết và bài tập. 3
  10. Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm cho nội dung tổ hợp, xác suất (chương II - Đại số 11), đảm bảo phù hợp với đối tượng học sinh theo dạng bài tập sau:  Dạng câu hỏi trắc nghiệm để củng cố, đánh giá mức độ tiếp thu bài của học sinh trong tiết lý thuyết.  Dạng câu hỏi trắc nghiệm để sửa những lỗi sai thường gặp của học sinh.  Dạng câu hỏi trắc nghiệm liên quan tới các bài toán thực tế. - Xác định những cách sử dụng câu hỏi trắc nghiệm trong quá trình giảng dạy. - Kiểm nghiệm tính khả thi về việc sử dụng câu hỏi trắc nghiệm trong quá trình giảng dạy. 4. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng và vận dụng hợp lí hệ thống câu hỏi trắc nghiệm trong từng tiết dạy nội dung “Tổ hợp, xác suất” thì sẽ đánh giá được khả năng tiếp thu bài của từng đối tượng học sinh, giúp học sinh củng cố những kiến thức đã học nhanh và hiệu quả, đồng thời giúp người thầy điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy của mình góp phần nâng cao chất lượng dạy học nội dung này. 5. Đối tƣợng nghiên cứu Quá trình dạy và học nội dung: Tổ hợp, xác suất (chương 2 - Đại số 11) ở trường THPT. 6. Đóng góp của luận văn - Trình bày tổng quan về trắc nghiệm và cơ sở xây dựng trắc nghiệm. - Những tư tưởng chủ đạo trong việc sử dụng câu hỏi trắc nghiệm. - Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan cho nội dung: Tổ hợp, xác suất (chương 2 - Đại số 11) 7. Phƣơng pháp nghiên cứu + Phương pháp nghiên cứu lí luận: 4
  11. - Nghiên cứu các tài liệu về lí luận và phương pháp dạy học môn Toán có liên quan đến đề tài. - Nghiên cứu sách giáo khoa, chương trình, sách giáo viên, tài liệu tham khảo khác liên quan đến đề tài. + Phương pháp điều tra quan sát: Điều tra và thu thập ý kiến của các giáo viên và học sinh hiệu quả của các biện pháp dạy đưa ra. + Phương pháp thực nghiệm sư phạm: - Dùng trắc nghiệm để kiểm tra đánh giá hiệu quả của việc sử dụng câu hỏi trắc nghiệm chương “Tổ hợp, xác suất” - Dùng phiếu điều tra để tìm hiểu thái độ của học sinh đối với việc sử dụng câu hỏi trắc nghiệm. 8. Cấu trúc luận văn. Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục. Nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương như sau Chƣơng 1: Cơ sở lí luận của đề tài. Chƣơng 2: Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan cho nội dung “Tổ hợp, xác suất” (Chương II - Đại số 11). Chƣơng 3: Thực nghiệm sư phạm. 5
  12. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Trắc nghiệm trong quá trình dạy học. 1.1.1 Khái niệm trắc nghiệm Tham khảo Nguyễn Bá Kim [4, Tr.320] có thể tóm tắt một số vấn đề về trắc nghiệm khách quan như sau: Trắc nghiệm là một phương pháp khoa học cho phép dùng một loạt những động tác xác định để nghiên cứu một hay nhiều đặc điểm nhân cách phân biệt được bằng thực nghiệm với mục tiêu đi tới những mệnh đề lượng hóa tối đa có thể được về mức độ biểu hiện tương đối của đặc điểm cần nghiên cứu. “Người ta thường phân biệt trắc nghiệm chuẩn hoá và trắc nghiệm do giáo viên tự tạo, gọi tắt là trắc nghiệm tự tạo”. 1.1.2. Ưu điểm và nhược điểm của trắc nghiệm Tham khảo Nguyễn Bá Kim [4, Tr.322] ta thấy ưu nhược điểm của trắc nghiệm như sau: Việc giáo viên sử dụng trắc nghiệm trong kiểm tra đánh giá có nhiều ưu điểm: - Trắc nghiệm, kể cả khâu đánh giá kết quả, “bao gồm một chuỗi những thao tác đơn giản, xác định, do đó sử dụng trắc nghiệm sẽ tiết kiệm được thời gian chấm thi và có khi tiết kiệm được cả kinh phí”. Mặt khác, kiểm tra đánh giá bằng trắc nghiệm có những nhược điểm: - Mất nhiều thời gian trong việc ra đề thi. - Khó kiểm tra đánh giá bề sâu của kiến thức, khó có thể xác định những sai lầm của học sinh trong quá trình làm bài. 1.1.3. Những dạng câu hỏi trắc nghiệm thông dụng Những câu hỏi trắc nghiệm khách quan thường dùng trong môn Toán là: 6
  13. + Câu đúng – sai. + Câu có nhiều lựa chọn. + Câu cặp đôi, ghép ba . + Câu điền thế. [4, tr.324] Sau đây là chi tiết về các dạng nêu trên. - Dạng thứ nhất là câu trắc nghiệm lựa chọn Đúng/Sai. Trước một câu dẫn xác định (thông thường không phải câu hỏi) học sinh chọn một trong hai cách trả lời hoặc là “đúng” hoặc là “sai”. Câu đúng sai có thể tách thành câu riêng lẻ hoặc được nhóm lại dưới cùng một câu dẫn [4, tr.325]. Ví dụ: Mệnh đề sau đây ĐÚNG hay SAI? Số cách chọn ra 3 phần tử tử tập hợp 5 phần tử là A53 Khi soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan loại đúng-sai ta cần lưu ý: + Chọn câu dẫn sao cho học sinh khó có thể nhận ra ngay là đúng hay sai. + Tránh trích nguyên văn các câu đã được viết trong sách giáo khoa để tránh học sinh học thuộc lòng một cách máy móc. + Cần đảm bảo các câu đưa ra chắc chắn có tính đúng sai . + Mỗi câu trắc nghiệm khách quan nên nêu đúng một ý, cùng vấn đề tránh các câu có nhiều chi tiết không tập trung về một ý. - Dạng thứ hai là câu trắc nghiệm có nhiều lựa chọn Câu có nhiều lựa chọn là loại câu hỏi thường được sử dụng. Câu trả lời đúng cho từng câu hỏi được lựa chọn từ nhiều phương án (4 – 5 phương án) [4, tr.324]. Câu có nhiều lựa chọn rất thông dụng khi muốn kiểm tra khả năng tiếp thu bài học của học sinh. Tuy nhiên loại này mất thời gian cho việc soạn. Khi soạn câu hỏi dạng này cần chú ý: + Câu hỏi mà học sinh không rõ vấn đề để lựa chọn. 7
  14. + Những câu nhiễu không phải đưa ra tùy tiện. Giáo viên phải nhận ra những hướng sai lầm của học sinh có thể mắc phải khi giải quyết bài toán đó để đưa ra lựa chọn nhiễu [2, tr.7]. + Phần câu hỏi rườm rà, không trọng tâm. Tuy nhiên, ta có thể phát triển câu có nhiều lựa chọn không phải là câu chỉ lựa chọn một đáp án mà có thể có nhiều đáp án, để góp phần củng cố và đào sâu kiến thức. Trong luận văn có xây dựng câu trắc nghiệm nhiều đáp án. Ví dụ : Lựa chọn ra các mệnh đề ĐÚNG trong các mệnh đề sau đây A. Phép thử là một thí nghiệm hay một hành động không biết trước được kết quả xảy ra. B. Không gian mẫu của phép thử là tập hợp tất cả các kết quả có thể xảy ra của phép thử được gọi là C. Phép thử “Gieo một con súc sắc” có không gian mẫu của là tập hợp 1, 2, 3, 4,5, 6. . D. Không gian mẫu của phép thử “Gieo ba con súc sắc” là 126. Trong câu hỏi trên có 3 mệnh đề đúng là A, B, C Dạng thứ 3 là câu trắc nghiệm ghép hợp Dạng này thích hợp cho việc kiểm tra lí thuyết [4, tr.327]. Đối với câu hỏi trắc nghiệm dạng này ta có thể hướng dẫn học sinh trả lời theo hai cách: cách 1, dùng bút chì nối cột bên phải với bên trái sao cho được đáp án đúng. Cách 2: có thể kí hiệu một cột là số theo thứ tự, một cột sắp xếp theo A, B... sau đó học sinh ghép vào với nhau để được án đúng như ví dụ được trình bày dưới đây. Trong luận văn, câu hỏi ghép đôi khi trình bày đáp án đúng sẽ trình bày theo cách thứ hai. Ví dụ: Hãy lập những mệnh đề đúng bằng cách ghép một dòng ở cột này với một dòng thích hợp ở cột bên kia. 8
  15. Khi biên soạn câu hỏi này cần lưu ý: + Dãy cột thông tin đưa ra không nên quá dài, nên thuộc cùng một loại, có liên quan đến nhau mà học sinh có thể nhầm lẫn nếu không lắm chắc kiến thức. + Cột câu hỏi và câu trả lời không nên bằng nhau, nên có những câu trả lời dư để học sinh tư duy tăng sự cân nhắc khi lựa chọn. + Thứ tự của câu trả lời không nên ăn khớp với thứ tự của câu hỏi để gây khó khăn cho sự lựa chọn.[2, tr.8] - Dạng thứ tư là câu điền vào chỗ trống (câu điền khuyết) Những câu hỏi, bài tập dạng này thường chứa những chỗ trống để học sinh điền những cụm từ thích hợp vào những chỗ trống đó. Những cụm từ này thường do học sinh nghĩ ra hay nhớ ra hoặc được cho sẵn trong những phương án có nhiều lựa chọn [4, tr.325]. Trong quá trình soạn câu hỏi này cần đảm bảo: + Câu hỏi phải ngắn gọn để học sinh trả lời bằng một số, một từ cụ thể hay một câu ngắn; không thể có nhiều đáp án trả lời. + Tránh lập câu hỏi mà đáp án có thể trả lời bằng nhiều cách. + Câu hỏi phải rõ ràng, chính xác, không bàn cãi được [2, tr.9]. 9
  16. * Người ta còn dùng câu hỏi trắc nghiệm khách quan khác như: + Câu trả lời ngắn. + Câu hỏi bằng hình vẽ: Chú thích một vài chi tiết bỏ sót trên hình vẽ, vẽ thêm các bộ phận còn thiếu, sửa một chi tiết sai trên một đồ thị hay một biểu đồ… + Sắp xếp lại thứ tự của các dòng để tạo thành một văn bản hợp lý đã có. Từ những lí do trên nên thông thường ta hay sử dụng câu hỏi có nhiều lựa chọn vì: + Khả năng phân loại học sinh tốt. + Đánh giá được nhiều kiến thức của học sinh + Tiết kiệm thời gian trong quá trình giảng bài và kiểm tra nhanh được quá trình tiếp thu kiến thức của học sinh trong một tiết học. Như vậy với các loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan đều có ưu điểm cũng như hạn chế vì vậy tùy vào mục đích sử dụng mà giáo viên đưa ra các lựa chọn thích hợp. Trong dạy học, khi sử dụng câu hỏi trắc nghiệm ta nên sử dụng đa dạng tất cả các câu hỏi trắc nghiệm để gây hứng thú cho học sinh. 1.2. Cơ sở để xây dựng trắc nghiệm 1.2.1. Cấu trúc của tài liệu trắc nghiệm Tài liệu trắc nghiệm thường được cấu trúc từ các bộ phận hợp thành sau - Phần hướng dẫn. - Phần bài tập. - Phần trả lời. - Phần hỗ trợ đánh giá chỉ dẫn cho người chấm phân biệt đúng sai và cho điểm. Người ta thường dùng hai dạng hỗ trợ: văn bản đáp án cùng với biểu điểm, và bìa đục lỗ. Với việc máy tính điện tử được sử dụng ngày càng rộng 10
  17. rãi trong nhà trường, người ta có thể dùng phương tiện hiện đại này để hỗ trợ tiến hành trắc nghiệm, kể cả khâu chấm bài và đánh giá [4, tr.328]. 1.2.2. Xây dựng trắc nghiệm Tham khảo Nguyễn Bá Kim [4, tr.329] khi xây dựng trắc nghiệm cần: Căn cứ vào mục đích của trắc nghiệm cần xây dựng, dù để đánh giá trình độ chung của cả lớp hay kết quả học tập của từng học sinh, dù để giúp thầy ra những quyết định hợp lí trong dạy học hay để báo cáo lên các cấp quản lí giáo dục, dù để cung cấp phản hồi cho học sinh hay để thông báo cho gia đình, quá trình xây dựng trắc nghiệm nào cũng xuất phát từ những đặc điểm cần đánh giá, chẳng hạn kiến thức số học, kĩ năng tính toán, kĩ năng đọc hiểu, khả năng khái quát hoá Nhiều khi ta không thể cho học sinh làm tất cả các bài tập của một tập cơ bản nào đó, nói riêng là của một tập vô hạn những phần tử, vì vậy cần chọn ra một mẫu những bài tập tức là một tập con của tập cơ bản những bài tập, tiêu biểu cho tập cơ bản đó. Trắc nghiệm là một mẫu những bài tập như vậy. Để thiết kế một trắc nghiệm, tức là một mẫu những bài tập như trên, để kiểm tra đánh giá, người ta thường làm như sau [4, tr.330]: - Liệt kê các tri thức, kĩ năng trải khắp các chương mục nội dung đã học - Căn cứ vào mục đích dạy học, tầm quan trọng và thời lượng ứng với mỗi tri thức kĩ năng mà phân bố điểm dành cho từng tri thức, kĩ năng đó; - Căn cứ vào số điểm dành cho mỗi tri thức, kĩ năng mà soạn những bài tập với số lượng thích hợp với số điểm ứng với từng tri thức hay kĩ năng đó và dưới những dạng thông dụng như đã nêu ở mục 1.1.3. Làm như vậy cũng là khắc phục một nhược điểm mà nhiều người ra đề kiểm tra hay mắc phải, đó là: ra đề vào những nội dung dễ ra, né tránh những nội dung có vẻ ít hấp dẫn, do đó không kiểm tra được đầy đủ những nội dung cần kiểm tra [4,Tr.330]. 11
  18. Sau khi đã soạn bộ đề trắc nghiệm thì trình bày tài liệu trắc nghiệm theo cấu trúc và nội dung như đã nêu ở mục 1.2.1. 1.2.3. Độ giá trị và độ tin cậy của trắc nghiệm Một câu hỏi đặt ra là người ta thường đánh giá trắc nghiệm dựa vào những tiêu chuẩn chất lượng nào. Câu hỏi đó có thể được giải đáp theo sơ đồ Sơ đồ 1.1. Tiêu chuẩn đánh giá trắc nghiệm Khi đánh giá một trắc nghiệm, trước hết cần xét xem trắc nghiệm đó có giúp ta rút ra kết luận trúng vào đặc điểm cần nghiên cứu hay không. Tính chất này được gọi là độ giá trị của trắc nghiệm. Nếu một trắc nghiệm chỉ yêu cầu học sinh phát biểu toàn văn một số định nghĩa đã học thì từ kết quả lượng hoá hoặc lượng giá không thể rút ra kết luận trúng vào mức độ hiểu các khái niệm tương ứng. Trong trường hợp này, độ giá trị của trắc nghiệm chắc chắn là thấp [4,tr.332]. Để đảm bảo độ giá trị, trước hết hệ câu hỏi trắc nghiệm phải thoả mãn các điều kiện sau - Các câu hỏi trắc nghiệm phải tiêu biểu cho tập cơ bản các bài tập; - Số câu hỏi trắc nghiệm vì vậy không thể quá nhỏ; 12
  19. - Tập cơ bản các bài tập phải phản ánh đúng đặc điểm cần đánh giá. 1.3. Những tƣ tƣởng chủ đạo trong việc sử dụng câu hỏi trắc nghiệm. 1.3.1. Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm để thực hiện các chức năng dạy học cơ bản. Quá trình dạy học có những chức năng cơ bản sau đây: • Đảm bảo trình độ xuất phát của người học. • Hướng đích và gợi động cơ. • Làm việc với nội dung mới. • Củng cố. • Luyện tập • Kiểm tra và đánh giá. • Hướng dẫn công việc ở nhà. [4, tr.107]. Hệ câu hỏi trắc nghiệm trong luận văn này được xây dựng với mục đích chính là góp phần thực hiện chức năng củng cố và chức năng kiểm tra và đánh giá trong quá trình dạy học. Sau đây ta sẽ xem xét tác dụng của hệ câu hỏi trắc nghiệm đối với hai chức năng này: 1.3.1.1. Củng cố Góp phần củng cố tri thức cũng là một điểm mạnh của các câu hỏi trắc nghiệm. Trong môn Toán, củng cố được diễn ra dưới các hình thức: nhắc lại, đào sâu, luyện tập, ứng dụng và hệ thống hoá [4, tr.25]. Sau khi dạy một tiết lí thuyết người giáo viên thường không có thời gian để kiểm tra và củng cố kiến thức của bài bằng các bài tập tự luận, do vậy trong trường hợp này để hệ thống lại kiến thức giáo viên có thể dùng câu hỏi trắc nghiệm. Ví dụ: Sau khi dạy xong tiết 1 (hết phần I), bài “Xác suất” giáo viên có thể dùng câu hỏi trắc nghiệm sau để kiểm tra kiến thức của học sinh: Hãy chọn câu trả lời đúng cho các câu hỏi sau: 13
  20. Câu 1: Gieo ngẫu nhiên một đồng tiền cân đối và đồng chất 2 lần. Xác suất của biến cố A : “ Mặt sấp xảy ra đúng một lần ” là : 1 1 A. P  A  B. P  A  3 2 3 2 C. P  A  D. P  A  4 3 Câu 2: Một hộp đựng 6 bi xanh, 5 bi vàng. Chọn ngẫu nhiên 2 bi. Tính xác suất để chọn được 2 bi đỏ ? 2 1 A. 1 B. C. 0 D. 3 3 Câu 3: Một hộp đựng 6 bi xanh, 5 bi vàng. Chọn ngẫu nhiên 2 bi. Tính xác suất để chọn được 2 bi màu tùy ý ? 1 2 6 A. B. C. D. 1 2 11 11 Câu 4: Từ một hộp chứa 11 quả cầu màu đỏ và 4 quả cầu màu xanh, lấy ngẫu nhiên đồng thời 3 quả cầu. Xác suất để lấy được 3 quả cầu màu xanh bằng ? 4 24 4 33 A. B. C. D. 455 455 165 91 Câu 5: Chọn ngẫu nhiên hai số khác nhau từ 27 số nguyên dương đầu tiên. Xác suất để chọn được hai số có tổng là một số chẵn bằng ? 1 14 13 365 A. B. C. D. 2 17 27 729 Chú ý của việc đưa ra các câu hỏi trên: - Đối với câu 1 và câu 2: học sinh thường mắc sai lầm là biến cố và số phần tử của không gian mẫu Qua câu hỏi này giáo viên giúp học sinh phân biệt được không gian mẫu và số phần tử của không gian mẫu - Đối với câu 3: Qua câu này giáo viên sẽ giúp học sinh phân biệt được biến cố và số phần tử của biến cố. Tính số phần tử của biến cố bằng cách tính tổ hợp 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1