BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------
NGUYỄN THỊ NGỌC VÂN
TÁC ĐỘNG CỦA THÔNG TIN VỀ SỰ CHÊNH
LỆCH GIỮA KẾ TOÁN VÀ THUẾ ĐỐI VỚI VIỆC DỰ
ĐOÁN THU NHẬP TRONG TƢƠNG LAI CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
---------------
NGUYỄN THỊ NGỌC VÂN
TÁC ĐỘNG CỦA THÔNG TIN VỀ SỰ CHÊNH
LỆCH GIỮA KẾ TOÁN VÀ THUẾ ĐỐI VỚI VIỆC DỰ
ĐOÁN THU NHẬP TRONG TƢƠNG LAI CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số : 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Xuân Hƣng
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tên đề tài: ― Tác động của thông tin về sự chênh lệch giữa kế toán -
và thuế đối với việc dự đoán thu nhập trong tƣơng lai của các
doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh‖
Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Xuân Hƣng -
Tên học viên: Nguyễn Thị Ngọc Vân -
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu này do chính tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn
của PGS.TS Nguyễn Xuân Hƣng. Toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong bài luận văn này là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Các kết
quả của luận văn chƣa từng đƣợc công bố ở bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Đồng thời, tất cả những phần kế thừa nghiên cứu trƣớc đề có trích dẫn và nguồn
cụ thể trong danh mục tài liệu tham khảo. Nếu có bất kỳ một sự vi phạm nào, tôi
xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 10 năm 2018
Học viên thực hiện
Nguyễn Thị Ngọc Vân
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................... 3
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát ................................................................................. 3
Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................... 3
3. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................. 5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ......................................................... 6
Ý nghĩa khoa học ...................................................................................................... 6
Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................................... 6
7. Bố cục của luận văn ......................................................................................... 6
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................... …7
1.1. Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài........................................................................... 7
1.2 Các nghiên cứu trong nƣớc……………………………………………………9
1.3. Nhận xét……………………………………………………………………..15
1.4. Kết luận .......................................................................................................... 16
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC........17
2.1. Sự chênh lệch giữa kế toán và thuế ................................................................ 17
2.2. Các loại khác nhau về chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập tính
thuế……………………………………………………………………………….27
2.3. Thu nhập doanh nghiệp và thuế TNDN ......................................................... 32
2.4. Sự cần thiết của việc dự báo thu nhập tƣơng lai của doanh nghiệp ............... 37
2.5. Mức độ liên quan của nội dung thông tin về số liệu kế toán ......................... 40
Tóm tắt chƣơng 2 .................................................................................................... 42
CHƢƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 43
3.1. Xây dựng mô hình nghiên cứu ....................................................................... 43
Biến số phụ thuộc ........................................................................................... 44
Các biến số độc lập ........................................................................................ 44
3.2. Thu thập dữ liệu nghiên cứu .......................................................................... 47
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................ 47
3.3.1. Xử lý dữ liệu nghiên cứu .......................................................................... 47
3.3.2. Phƣơng pháp ƣớc lƣợng hồi quy .............................................................. 48
3.3.3. Các kiểm định để lựa chọn mô hình ......................................................... 50
3.3.4. Trình tự thực hiện nghiên cứu định lƣợng ................................................ 51
3.4. Tóm tắt chƣơng 3 ........................................................................................... 52
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 53
4.1. Thu nhập của doanh nghiệp cùng với chênh lệch giữa thu nhập kế toán và thu
nhập chịu thuế tác động đến Thu nhập doanh nghiệp trong tƣơng lai ................... 53
4.1.1. Kết quả phân tích tƣơng quan các biến trong mô hình ................................ 53
4.1.2. Kết quả mô hình hồi quy .............................................................................. 54
4.1.3. Kết quả kiểm định mô hình hồi quy ............................................................. 56
4.2. Thu nhập của doanh nghiệp cùng với chênh lệch tạm thời giữa thu nhập kế
toán và thu nhập chịu thuế tác động đến Thu nhập doanh nghiệp trong tƣơng lai.61
4.2.1. Kết quả phân tích tƣơng quan các biến trong mô hình ................................ 61
4.2.2. Kết quả mô hình hồi quy: ............................................................................. 63
4.2.3. Kết quả kiểm định mô hình hồi quy: ............................................................ 65
4.3. Thu nhập của doanh nghiệp, tài sản cố định, chênh lệch giá trị kế toán vốn chủ
sở hữu cùng với nợ dài hạn tác động đến Thu nhập doanh nghiệp trong tƣơng lai71
4.3.1. Kết quả phân tích tƣơng quan các biến trong mô hình: ............................... 71
4.3.2. Kết quả mô hình hồi quy: ............................................................................. 73
4.3.3. Kết quả kiểm định mô hình hồi quy: ............................................................ 75
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 84
5.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng Tài sản cố định tại các doanh nghiệp .................. 84
5.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp ....................... 86
5.3. Nâng cao hiệu quả trong việc kiểm soát chi phí doanh nghiệp ...................... 90
5.4. Lựa chọn nguồn tài trợ dài hạn hợp lý ....................................................... 96
5.5. Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp........................ 97
5.6. Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn chủ sở hữu ................................... 98
5.7. Tăng cƣờng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh .. 100
KẾT LUẬN……………………………………………………………………..102
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
DN Doanh nghiệp
EFA Phân tích nhân tố khám phá
FDI Foreign Direct Investment ( Đầu Tƣ
Trực Tiếp Nƣớc Ngoài)
WTO World Trade Organization (Tổ chức
Thƣơng Mại Thế Giới)
TPP Trans-Pacific Strategic Economic
Partnership Agreement (Hiệp định đối
tác kinh tế xuyên Thái Bình Dƣơng)
GDP Gross Domestic Product (Tổng sản
phẩm quốc nội)
Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
H0,H1,H2,H3,H4 Gỉa thuyết 0, gỉa thuyết 1, giả thuyết 2,
giả thuyết 3, giả thuyết 4
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả các nghiên cứu trƣớc .................................................................. 14
Bảng 3.1: Mô tả các biến sử dụng trong mô hình .................................................... 43
Bảng 4.1: Kết quả phân tích tƣơng quan .................................................................. 50
Bảng 4.2: Kết quả mô hình hồi quy các biến Thu nhập doanh nghiệp (EPSt), Chênh
lệch giữa thu nhập kế toán và thu nhập chịu thuế (BTDt) tác động đến Thu nhập
doanh nghiệp trong tƣơng lai (EPSt+1) ................................................................... 51
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định White đối với mô hình hồi quy các biến thu nhập
doanh nghiệp (EPTs), chênh lệch giữa thu nhập kế toán và thu nhập chịu thuế
(BTDt) tác động đến thu nhập doanh nghiệp trong tƣơng lai (EPS t+1) ................ 53
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định tự tƣơng quan mô hình hồi quy các biến Thu nhập
doanh nghiệp (EPSt), Chênh lệch giữa thu nhập kế toán và thu nhập chịu thuế
(BTDt) tác động đến thu nhập doanh nghiệp trong tƣơng lai (EPS t+1) ............... 55
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định Wald biến EPSt ......................................................... 55
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định Wald biến BTDt ........................................................ 56
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định Ramsey Reset đối với mô hình hồi quy các biến thu
nhập doanh nghiệp (EPSt), Chênh lệch giữa thu nhập kế toán và thu nhập chịu thuế
(BTDt) tác động đến thu nhập doanh nghiệp trong tƣơng lai ................................. 57
Bảng 4.8: Kết quả phân tích tƣơng quan .................................................................. 59
Bảng 4.9: Kết quả mô hình hồi quy các biến Thu nhập doanh nghiệp (EPSt), Chênh
lệch tạm thời giữa thu nhập kế toán và thu nhập chịu thuế (TEBTDt) tác động đên
Thu nhập doanh nghiệp trong tƣơng lai (EPSt +1) .................................................. 60
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định White đối với mô hình hồi quy các biến Thu nhập
doanh nghiệp (EPSt), Chênh lệch tạm thời giữa thu nhập kế toán và thu nhập chịu
thuế (TEBTDt) tác động đến Thu nhập doanh nghiệp trong tƣơng lai (EPSt +1) .. 62
Bảng 4.12: Kết quả kiểm định Wald biến EPSt ........................................................ 64
Bảng 4.13: Kết quả kiểm định Wald biến TEBTDt .................................................. 65
Bảng 4.14: Kết quả kiểm định Ramsey Reset đối với mô hình hồi quy các biến Thu
nhập doanh nghiệp (EPSt), Chênh lệch tạm thời giữa thu nhập kế toán và thu nhập
chịu thuế (TEBTDt) tác động đến Thu nhập doanh nghiệp trong tƣơng lai (EPSt+1)
................................................................................................................................... 66
Bảng 4.15: Kết quả phân tích tƣơng quan ................................................................. 68
Bảng 4.16: Kết quả mô hình hồi quy các biến Thu nhập doanh nghiệp (EPSt), Tài
sản cố định (GFAt), Logarit của tổng tài sản (NLTAt), Chênh lệch giá trị kế toán
của vốn chủ sở hữu (BTMTt), Nợ dài hạn (Lt) tác động đến Thu nhập doanh nghiệp
trong tƣơng lai (EPSt +1) .......................................................................................... 68
Bảng 4.17: Kết quả kiểm định White đối với mô hình hồi quy các biến Thu nhập
doanh nghiệp (EPSt), Tài sản cố định (GFAt), Logarit của tổng tài sản (NLTAt),
Chênh lệch giá trị kế toán của vốn chủ sở hữu (BTMt), Nợ dài hạn (Lt) tác động đến
Thu nhập doanh nghiệp trong tƣơng lai (EPSt+1) .................................................... 73
Bảng 4.18: Kết quả kiểm định tự tƣơng quan đối với mô hình hồi quy các biến Thu
nhập doanh nghiệp (EPSt), Tài sản cố định (GFAt), Logarit của tổng tài sản
(NLTAt), Chênh lệch giá trị kế toán của vốn chủ sở hữu (BTMt), Nợ dài hạn (Lt)
tác động đến Thu nhập doanh nghiệp trong tƣơng lai (EPSt +1) .......................... 73
Bảng 4.19: Kết quả kiểm định Wald biến EPSt ........................................................ 74
Bảng 4.20: Kết quả kiểm định Wald biến GFAt ....................................................... 75
Bảng 4.21: Kết quả kiểm định Wald biến NLTAt .................................................... 75
Bảng 4.22: Kết quả kiểm định Wald biến BTMt .................................................... 75
Bảng 4.23: Kết quả kiểm định Wald biến Lt ............................................................ 77
Bảng 4.24: Kết quả kiểm định Ramsey Reset đối với mô hình hồi quy các biến Thu
nhập doanh nghiệp (EPSt), Tài sản cố định (GFAt), Logarit của tổng tài sản
(NLTAt), Chênh lệch giá trị kế toán của vốn chủ sở hữu (BTMt), Nợ dài hạn (Lt)
tác động đến Thu nhập doanh nghiệp trong tƣơng lai (EPSt+1) ............................ 78
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam sau khi gia nhập WTO từ năm 2007 tính đến nay đƣợc
10 năm và đạt đƣợc nhiều thành tựu nổi bật. Trong đó, tăng trƣởng GDP duy trì ở mức bình quân 6.29%/ năm trong 10 năm qua ( Báo Công Thƣơng, 2017)1. GDP
bình quân đầu ngƣời tăng và cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng tích cực, cụ thể
là, tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ và giảm tỷ trọng nông nghiệp. Tốc độ tăng giá
trị xuất nhập khẩu qua các năm lần lƣợt tăng dần nhƣ năm 2007-2012 tăng gấp 2
lần, từ năm 2012-2015 tăng gấp 1,5 lần và từ năm 2015-2016 tăng gấp 1,16 lần (Nguyễn Tuyền, 2017)2. Đây là một trong những điểm sáng thu hút vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài Foreign Direct Investment (FDI).
Ngoài ra, cùng với việc tham gia vào Hiệp Định Đối Tác Xuyên Thái Bình
Dƣơng (TPP) vào ngày 4 tháng 2 năm 2016 giúp cho Việt Nam có những cơ hội có
thể tiếp cận các thị trƣờng lớn nhƣ Mỹ với mức thuế suất bằng 0. Lợi ích này không
những chỉ dừng lại ở những nhóm mặt hàng đang có thế mạnh xuất khẩu mà Việt
Nam đang chú trọng nhƣ dệt may, giầy dép… mà nó còn là động lực để những
nhóm mặt hàng mà trƣớc đây chƣa có kim ngạch đáng kể cũng có điều kiện phát
triển và tăng sức cạnh tranh. Nói một cách cụ thể, thì lợi thế này mang lại những
tiềm năng trong tƣơng lai cho Việt Nam.
Hơn nữa, với TPP, Việt Nam cũng có các lợi thế nhằm khai thác đƣợc tại thị
trƣờng trong nƣớc, nhƣ lợi ích từ các việc giảm thuế hàng nhập khẩu từ các nƣớc
của TPP; từ những khoản đầu tƣ dịch vụ đến từ nƣớc Mỹ và các nƣớc đối tác trong
1 Báo công thƣơng (2017) , Việt Nam sau 10 năm gia nhập WTO: Những thành tựu khả quan, số ngày 21/04 2 Nguyễn Tuyền (2017), Xuất nhập khẩu tăng gấp 4 lần sau 10 năm Việt Nam gia nhập WTO, số ngày 05.03
1
TPP; từ những thay đổi thể chế hay cải cách để đáp ứng đòi hỏi chung của TPP; từ
việc mở cửa thị trƣờng mua sắm công; từ việc thực thi các tiêu chuẩn về lao động,
môi trƣờng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế cả nƣớc, Thành phố Hồ Chí Minh
cũng phát triển vƣợt bậc. Số lƣợng doanh nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh ngày một
tăng lên. Năm 2014, TP.HCM phát triển 25.000 doanh nghiệp, sang năm 2015 con
số này tăng lên 31.300 và lên 36.300 doanh nghiệp trong năm 2016 và trong năm
2017, dự kiến số doanh nghiệp thành lập mới sẽ đạt khoảng 43.500 (Việt Âu, 2017)3.
Để hội nhập và phát triển, các doanh nghiệp tại Tp.Hồ Chí Minh phải tuân
thủ pháp luật. Trong đó, các doanh nghiệp cần phải tuân thủ theo Luật Thuế, Nghị
Định Thuế và thông tƣ về Thuế. Về phía doanh nghiệp, kế toán cần theo dõi lợi
nhuận kế toán doanh nghiệp theo khung pháp lý kế toán là chuẩn mực kế toán và
chế độ kế toán. Do có sự khác nhau về quy định trong công tác kiểm tra số liệu của
doanh nghiệp giữa kế toán và thuế có sự khác nhau dẫn đến sự chênh lệch là không
tránh khỏi và tình trạng này thƣờng xuyên xuất hiện tại các doanh nghiệp trên cả
nƣớc và đặc biệt là ở địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Mỗi loại chênh lệch tạm thời và
chênh lệch vĩnh viễn giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập tính thuế có thể dẫn đến
các ảnh hƣởng khác nhau để dự đoán kết quả trong tƣơng lai. Chênh lệch giữa lợi
nhuận kế toán và thu nhập tính thuế tạm thời cung cấp thông tin về sự bền bỉ của thu nhập của công ty và về quản lý thu nhập (Hanlon, 2005)4, chênh lệch vĩnh viễn
3 Việt Âu (2017), Tp. Hồ Chí Minh với mục tiêu 500,000 doanh nghiệp: Cụ thể hóa chính sách phát triển, số
ngày 20/04
4Hanlon, 2005 .The Persistence and Pricing of Earnings, Accruals and Cash Flows When Firms Have Large
Book-Tax Differences. The Accounting Review, 80(1), 137-166.
5 Frank, Lynch, và Rego, (2009), Tax Reporting Aggressiveness and Its Relation to Aggressive Financial
Reporting.
2
của chênh lệch về kế toán và thuế cần đƣợc xác định phù hợp để có thể quản lý đƣợc thu nhập từ kế toán và thu nhập từ thuế (Frank, Lynch, và Rego, 2009)5. Hơn
nữa, việc kiểm tra các mức chênh lệch kế toán- thuế theo hƣớng tích cực hay tiêu
cực cũng cho thấy đƣợc sự ảnh hƣởng của vốn, dòng tiền, tài sản của doanh nghiệp
đƣợc thể hiện trong báo cáo tài chính. Do đó, mỗi loại chênh lệch kế toán - thuế có
thể mang đến những kết quả khác nhau trong thu nhập tƣơng lai của doanh nghiệp.
Ở Việt Nam hiện nay nói chung và Tp. Hồ Chí Minh nói riêng, các quy định
về việc ghi nhận doanh thu và chi phí của doanh nghiệp khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp có sự khác biệt trong nguyên tắc của kế toán và luật thuế quy định.
Do đó, điều này tạo ra sự chênh lệch giữa tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
thông qua báo cáo kết quả kinh doanh. Sự chênh lệch này không chỉ ảnh hƣởng đến
tình hinh kinh doanh của doanh nghiệp mà còn dẫn đến những thông tin sai lệch
trên thị trƣờng, gây bất lợi cho các bên đối tác. Thông qua bài nghiên cứu này, tác
giả sẽ phân tích thực trạng sự chênh lệch về thuế và kế toán đối với thu nhập tƣơng
lai của các doanh nghiệp trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh nhằm đƣa ra các giải pháp
gia tăng thu nhập trong tƣơng lai của doanh nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Bài luận văn nhằm nghiên cứu tác động của thông tin về sự chênh lệch giữa
số liệu kế toán và thuế đối với việc dự đoán thu nhập trong tƣơng lai của doanh
nghiệp trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm gia tăng thu
nhập trong tƣơng lai của doanh nghiệp.
Mục tiêu cụ thể
Bằng việc phân tích mức độ tác động của thông tin về sự chênh lệch giữa kế
toán và thuế đối với việc dự đoán thu nhập trong tƣơng lai giai đoạn 2011 – 2017
của các doanh nghiệp trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh, luận văn đƣa ra các mục tiêu
nghiên cứu sau:
3
Dự đoán thu nhập trong tƣơng lai nhằm mục đích:
- Thu nhập là một trong những két quả cƣối cùng mà bất cứ doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh nào cũng hƣớng tới. Mọi chính sách mọi biện pháp của doanh
nghiệp đều xoay quanh vấn đề làm thế nào để có đƣợc Thu nhập và lơi nhuận cao
nhất, mục đích của sản xuất kinh doanh là Thu nhập
Thu nhập là một trong những chỉ tiêu phản ánh cụ thể và chính xác nhất, từ
đó chúng ta còn đánh giá đƣợc hiệu qủa hành động của Doanh nghiệp nhờ vào chỉ
tiêu này. Do vậy xác định đúng đắn, chính xác Thu nhập là cơ sở đánh gía hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp dựa trên các loại Thu
nhập có các phƣơng hƣớng phấn đấu phù hợp với khả năng, tạo điều kiện để doanh
nghiệp phát huy tốt các mặt mạnh hạn chế các mặt yếu.
Công tác thống kê Thu nhập cũng cần thiết và quan trọng nó cung cấp số liệu
để doanh nghiệp phân tích đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó
có thể dự báo tình hình kinh doanh cho những thời kỳ kế tiếp.
Xác định tác động của thông tin về sự chênh lệch giữa kế toán và thuế đối
với việc dự đoán thu nhập trong tƣơng lai của các doanh nghiệp trên địa bàn Tp. Hồ
Chí Minh.
Đo lƣờng mức độ tác động của thông tin về sự chênh lệch giữa kế toán và
thuế đối với việc dự đoán thu nhập trong tƣơng lai của các doanh nghiệp trên địa
bàn Tp. Hồ Chí Minh.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Đề giải quyết các mục tiêu đặt ra cho nghiên cứu thì vấn đề đặt ra cho tác
giả:
Thông tin về sự chênh lệch giữa kế toán và thuế tác động đối với việc dự
4
đoán thu nhập trong tƣơng lai nhƣ thế nào?
Mức độ tác động của thông tin về sự chênh lệch giữa kế toán và thuế đối
với việc dự đoán thu nhập trong tƣơng lai của các doanh nghiệp trên địa bàn Tp. Hồ
Chí Minh?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc nghiên cứu cần phải xác định rõ đối tƣợng và phạm vi
nghiên cứu sau:
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là tác động của thông tin về sự chênh
lệch giữa kế toán và thuế đối với việc dự đoán thu nhập trong tƣơng lai của các
doanh nghiệp trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: các doanh nghiệp trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh
+ Thời gian: đoạn từ năm 2011 đến năm 2017.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp định lƣợng. Trong đó, bằng cách sử dụng
phân tích hồi quy trên dữ liệu bảng. Dựa trên cơ sở lý thuyết về sự chênh lệch giữa
kế toán và thuế và các yếu tố ảnh hƣởng đƣợc xác định để xây dựng giả thuyết, sau
đó tiến hành thu thập dữ liệu và xây dựng mô hình các nhân tố tác động đến thông
tin về sự chênh lệch giữa kế toán và thuế đối với việc dự đoán thu nhập trong tƣơng
lai của doanh nghiệp.
Từ những giả thuyết nghiên cứu đặt ra, nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp ƣớc
lƣợng hồi quy theo cả 2 chiều (cross sectional – dữ liệu chéo) và thời gian (time
series). Random, Fixed effects, sử dụng kiểm định F-test đế kiểm tra sự phù hợp của
mô hình, kiểm định T-test để kiểm tra mức ý nghĩa của các hệ số hồi quy trong mô
hình, kiểm định Hausman đƣợc lựa chọn giữa mô hình tác động ngẫu nhiên và mô
hình tác động cố định. Từ việc bác bỏ hay chấp nhận các giả thuyết, các kết quả
5
cũng nhƣ những kết luận chính xác đƣợc rút ra cho nghiên cứu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học
Đề xuất phƣơng pháp đánh giá tác động của thông tin về sự chênh lệch giữa
kế toán và thuế đối với việc dự đoán thu nhập trong tƣơng lai của các doanh nghiệp
trên địa bàn Tp. HCM.
Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu giúp đánh giá tác động của thông tin về sự chênh lệch
giữa kế toán và thuế đối với việc dự đoán thu nhập trong tƣơng lai của các doanh
nghiệp trên địa bàn Tp. HCM
Kết quả nghiên cứu giúp đƣa ra các dự đoán trong tƣơng lai về việc cung
cấp thông tin cho các doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ, các chủ nợ về lợi nhuận hiện
tại của công ty và dòng tiền trong tƣơng lai để đƣa ra những quyết định và kế hoạch
sắp tới.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung Luận văn
đƣợc chia thành 5 chƣơng:
Lời mở đầu
Chƣơng 1: Tổng quan về nghiên cứu.
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trƣớc.
Chƣơng 3: Mô hình và phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu.
6
Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị.
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Một số nghiên cứu trƣớc đây có liên quan đến đề tài bài luận:
Theo nghiên cứu của Lillian Mills, Kaye Newberry và William B. Trautman,
(2002) tại đại học Arizona, một trong những trƣờng đại học nghiên cứu hàng đầu
của Mỹ về chủ đề ―Trends in Book-Tax Income and Balance Sheet Differences‖
(dịch nghĩa: Các khuynh hƣớng trong thu nhập thuế và kế toán và sự chênh lệch
trong bảng cân đối kế toán) đã nêu rõ về sự khác nhau giữa thuế và kế toán đồng thời cũng thể hiện sự chênh lệch trong bảng cân đối kế toán6. Nắm đƣợc sự chênh
lệch này có thể giúp các đơn vị quản lý thuế xác định rủi ro tuân thủ. Canellos và
Kleinbard (2002) lập luận rằng nắm đƣợc mức độ sự khác biệt về thu nhập thuế và
kế toán cũng mang lại lợi ích cho ngƣời sử dụng báo cáo tài chính thông qua tăng
tính minh bạch của báo cáo tài chính.Với phƣơng pháp thống kê dữ liệu thu nhập
với dữ liệu Compustat và tác giả mong muốn đƣợc thảo luận thêm với Nhóm dự án
đối sánh SOI_CS (Compustat). Tác giả xác nhận các chỉ dẫn trƣớc đây (Kho bạc
1999, Manzon và Plesko 2002, Desai 2002) rằng sự khác biệt về thu nhập từ thuế
thu nhập tăng lên trong suốt những năm 1990. Ngoài ra, tác giả kiểm tra sự tăng
trƣởng về chênh lệch thuế giữa các phân đoạn dữ liệu, bao gồm các công ty thua lỗ
và thua lỗ, các công ty đa quốc gia và đa quốc gia và theo ngành. Tác giả nhận thấy
rằng sự khác biệt về thu nhập từ thuế thu nhập rõ ràng nhất đối với các doanh
nghiệp có đặc điểm đa quốc gia. Trong số năm nhóm ngành của tác giả, sự tăng
trƣởng về chênh lệch thu nhập từ thuế thu nhập doanh nghiệp lớn nhất trong ngành
dịch vụ tài chính. Theo dự kiến, các công ty có lợi nhuận có chênh lệch thu nhập
thuế lớn hơn các công ty thua lỗ. Hạn chế của bài viết là sự không đồng nhất của kế
toán hợp nhất đa quốc gia về lợi nhuận thuế có thể cản trở việc sử dụng chênh lệch
6 Lillian Mills, Kaye Newberry và William B. Trautman (2002), Trends in Book-Tax Income and Balance
Sheet Differences
7
bảng cân đối để điều tra các giao dịch ngoại bảng. Nếu vậy, yêu cầu tiết lộ chi tiết
hơn về sự khác biệt về thuế trong sách có thể giúp các cơ quan thuế trong nỗ lực xác
định rủi ro tuân thủ. Canellos và Kleinbard (2002) lập luận rằng việc tiết lộ thêm
các khác biệt về thuế - nếu đƣợc công bố - cũng có thể mang lại lợi ích cho ngƣời
sử dụng báo cáo tài chính bằng cách tăng tính minh bạch của báo cáo tài chính.
Bài viết về ―Sự tác động của thông tin đến sự chênh lệch thuế và kế toán cho
việc dự đoán thu nhập tƣơng lai: Dẫn chứng từ Những nƣớc Mỹ- La Tinh‖ R.Cont Fin, (2006)7. Nghiên cứu này nhằm mục đích điều tra xem liệu sự chênh lệch thuế
và kế toán có hữu ích để dự đoán thu nhập trong tƣơng lai của công ty tại 5 quốc gia
Châu Mỹ Latinh. Điều này có thể xảy ra vì những khác biệt này truyền tải thông tin
về các thành phần tạm thời của thu nhập, có thể đƣợc các nhà đầu tƣ sử dụng để dự
đoán thu nhập trong tƣơng lai. Tuy nhiên, đã có rất ít nghiên cứu về vấn đề này.
Mẫu phân tích ở đây bao gồm 580 công ty tại 5 quốc gia Argentina, Brazil, Chilê,
Mexico và Peru với các thông tin hoạt động từ 2002 đến 2013. Trong nghiên cứu
phƣơng pháp phân tích hồi quy đƣợc sử dụng để tìm ra một kết nối giữa sự chênh
lệch thuế và kế toán và thu nhập trên mỗi cổ phiếu hiện tại và trong tƣơng lai. Các
hệ số của mô hình đƣợc ƣớc tính thông qua các kỹ thuật phân tích dữ liệu bảng: các
hiệu ứng cố định, ngẫu nhiên. Các kết quả thu đƣợc gợi ý rằng sự chênh lệch thuế
và kế toán cho việc dự đoán thu nhập tƣơng lai có liên quan đến dự đoán thu nhập
trong tƣơng lai. Chênh lệch tổng số, vĩnh viễn và tạm thời góp phần vào sự không
chắc chắn trong dự đoán về thu nhập trong tƣơng lai, các kết quả mang tính tạm
thời hơn và ít bền bỉ trong những năm có sự chênh lệch thuế và kế toán cao hơn.
Mô hình nghiên cứu:
EPSit + 1 = β0 + β1 EPSit + β2 BTDit + β3 GFAit + β4 NLTAit
+ β5 ΔBTMit + β6 Lit + ε t+1
Trong đó:
thu nhập tƣơng lai: Dẫn chứng từ Những nƣớc Mỹ- La Tinh
8
7 R.Cont Fin (2006), Sự tác động của thông tin đến sự chênh lệch thuế và kế toán cho việc dự đoán
EPSit + 1 = giá trị lợi nhuận ròng trên mỗi cổ phiếu của công ty i trong năm t +
1.
EPSit = giá trị lợi nhuận ròng trên mỗi cổ phiếu của công ty i trong năm t.
BTDit = tổng chênh lệch giữa thu nhập kế toán và thu nhập chịu thuế của
công ty i trong năm t.
GFAit = mức tài sản cố định của công ty i trong năm t (tổng tài sản cố định
cộng với tài sản vô hình bằng tổng tài sản);
NLTAit = logarit tự nhiên của tổng tài sản của công ty i vào cuối năm t (cho
biết kích thƣớc công ty);
ΔBTMit = chênh lệch giá trị kế toán của vốn chủ sở hữu của công ty i từ năm
t-1 đến năm t;
Lit = Sự biến động về đòn bẩy của công ty i từ năm t-1 đến năm t. L đƣợc
tính bằng nợ dài cho năm t-1;
ε t + 1 = sai số.
Nghiên cứu của Nor Shaipah Abdul Wahab and Kevin Holland, (2014) về đề
tài ―The Persistence of Book-Tax Differences‖ (Dịch nghĩa: Tồn tại sự chênh lệch
giữa thuế và kế toán) đã nghiên cứu về sự chênh lệch thuế và kế toán thông qua việc
nghiên cứu về các công ty chứng khoán tại London từ năm 2005 đến năm 2010 để
đƣa ra kết luận về bản chất của chênh lệch thuế và kế toán đồng thời quan sát về tài
sản các doanh nghiệp qua các năm và sử dụng việc chênh lệch thuế và kế toán nhƣ là sự đo lƣờng lợi nhuận của doanh nghiệp8.Với kiến thức của các tác giả, bài viết
này là bài đầu tiên để kiểm tra BTD và các thành phần của chúng nhƣ sự chênh
vĩnh viễn, sự chênh lệch tạm thời và ảnh hƣởng của sự khác biệt giữa thuế suất luật
định ở nƣớc Anh và nƣớc ngoài hành xử theo thời gian. Các dữ liệu cần thiết đƣợc
tiết lộ theo IAS 12 Thuế thu nhập (IASB, 2010) chỉ đƣợc công khai công khai ở
Anh kể từ năm 2005.Tóm lại, kết quả chỉ ra rằng mức độ chênh lệch phụ thuộc vào
9
8 Nor Shaipah Abdul Wahab and Kevin Holland (2014), The Persistence of Book-Tax Differences,
bản chất của sự khác biệt giữa mức thuế suất theo luật định giữa nƣớc Anh và các
nƣớc khác.
1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc
Theo Chúc Anh Tú, (2009) nghiên cứu về đề tài những vấn đề cơ bản về
thuế thu nhập doanh nghiệp đã trình bày sự khác nhau giữa lợi nhuận kế toán và thu
nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp và nêu lên chênh lệch tạm thời phải chịu thuế
thu nhập doanh nghiệp và chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ (Tạp chí kiểm toán
ngày 20/10/2009) . Theo chuẩn mực kế toán số 17 của chuẩn mực kế toán Việt
Nam.
Luận văn kế toán ― Hoàn thiện kế toán thuế TNDN tại Việt Nam‖ của Vũ
Thị Phƣơng Thảo (2011) Đại học kinh tế Hồ Chí Minh đã phân tích về việc thực
hiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trƣớc và sau khi có VAS 17 để đƣa ra
phƣơng hƣớng hoàn thiện chuẩn mực, đƣa ra các giải pháp, kiến nghị hoàn thành
VAS 17. Luậ văn đã tìm ra phƣơng hƣớng kết hợp giữa Luật thuế với chuẩn mực,
chế độ. Giúp ta có cái nhìn đúng đắn và đầy đủ hơn về mục đích, ý nghĩa và đối
tƣợng mà BCTC của doanh nghiệp cung cấp thông tin chứ không chỉ đơn thuần là
cung cấp thông tin cơ quan thuế. Phân tích đánh giá thực trạng áp dụng Chuẩn mực
kế toán thuế TNDN. Hạn chế của luận văn là chƣa đƣa ra đƣợc các giải pháp tối ƣu
cho việc hoàn thiện kế toán thuế tại doanh nghiệp.
Theo nghiên cứu của Bùi Anh Thƣ, (2013) tại Đại Học Kinh Tế Tp Hồ Chí
Minh đã nghiên cứu đề tài về chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp, thực
trạng việc áp dụng và giải pháp nhằm đóng góp cho việc hoàn thiện các chuẩn mực kế toán thuế hiện hành9. Nghiên cứu cơ sở lý luận của thuế thu nhập doanh nghiệp
theo luật thuế thu nhập doanh nghiệp và nghiên cứu các phƣơng pháp kế toán thuế
thu nhập doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán , chế độ kế toán hiện hành ở Việt
giải pháp nhằm đóng góp cho việc hoàn thiện các chuẩn mực kế toán thuế hiện hành
10
9 Bùi Anh Thƣ (2013), Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp, thực trạng việc áp dụng và
Nam.Tìm hiểu chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ở một số nƣớc trên
thế giới nhằm rút kinh nghiệm cho việc hoàn thiện áp dụng chuẩn mực kế toán thuế
doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Phân tích thực trạng kế toán thuế trƣớc và sau
khi có chuẩn mực đƣa ra nhận định nguyên nhân dẫn tới những khó khan và thuận
lợi khi áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Phƣơng pháp
nghiên cứu : Đề tài thực hiện theo phƣơng pháp nghiên cứu định tính nhƣ sử dụng
các phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, so sánh đối chiếu từ các nguồn văn bản
…Kết quả nghiên cứu nhằm giúp các Doanh nghiệp tiết kiệm chi phí thuế TNDN.
Nêu lên những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán thuế. Hạn chế của nghiên
cứu là tập trung quá nhiều vào các chuẩn mực và các văn bản hiện hành.
Nghiên cứu điều tra của Vũ Thị Hòa, (2016) tại Đại Học Kinh Tế và Quản
Trị Kinh Doanh Thái Nguyên về thực trạng áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu
nhập doanh nghiệp đã đƣa ra kết luật rằng chính sự khác biệt giữa chế độ kế toán và
chính sách thuế đã tạo ra sự chênh lệch trong ghi nhận doanh thu và chi phí cho một
kỳ kế toán nhất định và dẫn đến sự chênh lệch giữa số thuế thu nhập phải nộp trong kỳ với chi phí thuế thu nhập của doanh nghiệp theo chế độ kế toán áp dụng10. Dựa
vào Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17 đƣa ra cách ứng xử đối với những khoản
chênh lệch tạm thời thông qua hai khái niệm: Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả. Qua việc nghiên cứu Chuẩn mực kế toán số 17
trong công tác kế toán thuế tại Công ty TNHH Một thành viên Cơ khí chỉ ra rằng,
công tác kế toán thuế TNDN hiện nay vẫn còn khá nhiều hạn chế trong việc phân
biệt lợi nhuận kế toán với thu nhập chịu thuế, dẫn đến việc phản ánh thuế TNDN
trong kỳ không chính xác và theo dõi không đầy đủ các khoản mục về thuế trên báo
cáo tài chính.Để khắc phục những hạn chế nêu trên, kế toán cần nghiên cứu kỹ hơn
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17. Đồng thời, thƣờng xuyên cập nhật kịp thời
những thay đổi trong chính sách thuế của Nhà nƣớc nhằm nâng cao hiệu quả hạch
toán thuế TNDN nói riêng và các loại thuế nói chung, hạn chế những sai sót trong
11
10 Vũ Thị Hòa (2016), Thực trạng áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
quá trình hạch toán thuế tại DN. Ngoài ra, các cơ quan thuế trực thuộc cũng cần có
biện pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra thuế, công tác tập huấn các chính
sách về thuế cho DN... tại các đơn vị trên địa bàn quản lý, góp phần hạn chế thất
thoát nguồn thu từ thuế cho ngân sách nhà nƣớc.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thùy Linh ( 2016) - Đại học Đà Nẵng : ―
Nghiên cứu mối quan hệ giữa đo lƣờng lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế
trƣờng hợp các công ty viễn thông trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Mục tiêu
của đề tài là đánh giá mối quan hệ giữa đo lƣờng lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu
thuế ở các công ty thuộc nhóm ngành viễn thông niêm yết trên thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam; qua đó đƣa ra những gợi ý về vận dụng nguyên tắc kế toán và
nguyên tắc thuế trong kế toán thuế của doanh nghiệp. Đối tƣợng và phạm vi nghiên
cứu đối tƣợng nghiên cứu đƣợc xác định trong đề tài là mối quan hệ giữa đo lƣờng
lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế. Cụ thể, đề tài xem xét mối quan hệ giữa đo
lƣờng lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế trên phƣơng diện lý thuyết thông qua
phân tích chênh lệch tạm thời; và trên phƣơng diện thực tế thông qua đánh giá tỷ
suất thuế thực tế và thực tiễn công bố thông tin về thuế thu nhập doanh nghiệp tại
các công ty viễn thông niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Phạm vi
nghiên cứu: Luận văn phân tích các thông tin về thuế thu nhập doanh nghiệp thông
qua báo cáo tài chính năm và năm 2015 đã đƣợc kiểm toán của các công ty viễn
thông niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phân tích định lƣợng đƣợc vận dụng dựa vào cơ sở tính toán tỷ suất thuế thực tế dựa
vào số liệu báo cáo về lợi nhuận và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Số liệu thu
thập từ báo cáo tài chính của các công ty mẫu. Phân tích định tính đƣợc sử dụng để
phân tích nguyên tắc đo lƣờng lợi nhuận kế toán, thu nhập chịu thuế; và phân tích
thông tin cung cấp trong thuyết minh về chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của các
công ty nghiên cứu. Nhận diện mối quan hệ giữa đo lƣờng lợi nhuận kế toán và thu
nhập chịu thuế có một ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với các nhà hoạch định
chính sách, các cơ quan thi hành mà cả những ngƣời làm công tác kế toán, thuế ơ
12
doanh nghiệp. Nghiên cứu xác lập một khuôn khổ lý thuyết về mối quan hệ giữa đo
lƣờng lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế thông qua nhận diện tỷ suất thuế thực
tế, tỷ suất thuế danh nghĩa và thu nhập hoãn lại. Kết quả phân tích lý thuyết cho
thấy tồn tại mối quan hệ giữa đo lƣờng lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế tại
các công ty viễn thông niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu
phân tích thực tế giữa các chỉ tiêu trên thuyết minh báo cáo tài chính cũng đƣa ra
kết quả tƣơng tự. Cả hai hƣớng phân tích đều phản ánh mối quan hệ đo lƣờng lợi
nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế cả về góc độ lý thuyết và góc độ phân tích,
luôn tồn tại sự chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế do sự đo
lƣờng thu nhập chi phí khác nhau. Xuất phát từ thực tế và kết quả nghiên cứu về sự
khác biệt về lợi nhuận kế toán và lợi nhuận chịu thuế tại Việt Nam cũng nhƣ một số
hệ thống kế toán trên thế giới, đối chiếu với thực tiễn kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp ở Việt Nam, đề tài đã đề xuất những hƣớng để phát triển để hoàn thiện kế
toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các năm tới. Hạn chế của nghiên cứu là
phạm vi còn hẹp trong phạm vi các công ty viễn thông trên thị trƣờng chứng khoán
Việt Nam.
Nghiên cứu của Trƣơng Thùy Vân, (2017) về chênh lệch giữa lợi nhuận kế
toán và thu nhập chịu thuế: Nghiên cứu tại các công ty niêm yết trên thị trƣờng
chứng khoán Việt Nam đã tiến hành nghiên cứu về tỷ suất thuế thực tế của 185
công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam để tiến hành đo lƣờng sự
chênh lệch lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế nảy sinh do chênh lệch vĩnh
viễn. Kết quả của nghiên cứu này đã cung cấp bằng chứng cho quan điểm về sự chênh lệch giữa thuế và kế toán ở Việt Nam11. Tuy nhiên nghiên cứu còn nhiều hạn
chế khi mới nghiên cứu trong phạm vi các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam.
13
11 Trƣơng Thùy Vân (2017), báo Kinh Tế & Phát Triển số 239, tháng 5 năm 2017, tr. 65-73
1.3. Nhận xét
Để dễ dàng theo dõi kết quả định lƣợng của các nghiên cứu trƣớc. Tác giả
tóm lƣợc mối quan hệ giữa các biến số nguyên nhân và kết quả nhƣ sau:
Bảng 1.1: Kết quả các nghiên cứu trƣớc 1
Các biến số độc lập Tác động Tác giả nghiên cứu trƣớc Phƣơng pháp ƣớc lƣợng
+ R.Cont Fin, (2006) POLS, REM, FEM
Biến phụ thuộc: Giá trị lợi nhuận ròng trên mỗi cổ phiếu của công ty i trong năm t + 1 (EPSit + 1) 1. Giá trị lợi nhuận ròng trên mỗi cổ phiếu của công ty i trong năm t (EPSit)
- R.Cont Fin, (2006) POLS, REM,
FEM 2. Tổng chênh lệch giữa thu nhập kế toán và thu nhập chịu thuế của công ty i trong năm t (BTDit)
- R.Cont Fin, (2006) POLS, REM, 3. Mức tài sản cố định của công ty i trong năm t (GFAit) FEM
- R.Cont Fin, (2006) POLS, REM,
FEM 4. Logarit tự nhiên của tổng tài sản của công ty i vào cuối năm t (NLTAit)
- R.Cont Fin, (2006) POLS, REM,
FEM 5. Chênh lệch giá trị kế toán của vốn chủ sở hữu của công ty i từ năm t-1 đến năm t (ΔBTMit)
- 6. Nợ dài hạn cho năm t-1 (Lit) R.Cont Fin, (2006) POLS, REM,
FEM
Ghi chú: Chỉ thống kê các biến số chính trong mô hình
Dấu + : tác động cùng chiều; Dấu - : tác động nghịch chiều
14
Nguồn: Tổng hợp của tác giả, 2017
Qua các nghiên cứu đƣợc đề cập đến ở trên, có thể thấy rằng sự chênh lệch
giữa kế toán và thuế là một vấn đề rất đƣợc quan tâm kể cả trong và ngoài nƣớc, có
rất nhiều yếu tố tác động đến sự chênh lệch giữa kế toán và thuế, các yếu tố:
EPSit = giá trị lợi nhuận ròng trên mỗi cổ phiếu của công ty i trong năm t.
BTDit = tổng chênh lệch giữa thu nhập kế toán và thu nhập chịu thuế của
công ty i trong năm t.
GFAit = mức tài sản cố định của công ty i trong năm t (tổng tài sản cố định
cộng với tài sản vô hình bằng tổng tài sản);
NLTAit = logarit tự nhiên của tổng tài sản của công ty i vào cuối năm t (cho
biết kích thƣớc công ty);
ΔBTMit = chênh lệch giá trị kế toán của vốn chủ sở hữu của công ty i từ năm
t-1 đến năm t;
Lit = Sự biến động về đòn bẩy của công ty i từ năm t-1 đến năm t. L đƣợc
tính bằng nợ dài cho năm t-1;
1.4. Tóm tắt chƣơng
Trên thế giới và tại Việt Nam hiện nay chƣa có nghiên cứu chính thức nào về sự tác
động của thông tin về sự chênh lệch về thuế và kế toán đối với thu nhập tƣơng lai
của các doanh nghiệp trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. Do đó, tác giả muốn khẳng
định tính cấp thiết của tài nghiên cứu của mình: ―Sự tác động của thông tin về sự
chênh lệch về thuế và kế toán đối với thu nhập tƣơng lai của các doanh nghiệp trên
15
địa bàn Tp. Hồ Chí Minh‖.
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Sự chênh lệch giữa kế toán và thuế
Chênh lệch về kế toán và thuế đƣợc xác định là chênh lệch giữa thu nhập kế
toán và thu nhập chịu thuế. Các kết quả kế toán có thể khác với kết quả tính thuế do
ít nhất ba lý do:
Thứ nhất, do các mục đích khác nhau của hai hình thức tính kết quả - một
theo các nguyên tắc kế toán đƣợc chấp nhận rộng rãi (GAAP) nhằm giảm sự bất đối
xứng thông tin, và một hình thức khác đƣợc thiết kế để tính toán thu nhập chịu thuế;
tuân theo các luật thuế (Shackelford, Slemrod, & Sallee, 2011). Theo quy định của
chế độ kế toán doanh nghiệp và chế độ tài chính hiện hành, lợi nhuận kế toán đƣợc
xác định bằng doanh thu trừ đi chi phí kinh doanh cộng thu nhập khác, còn theo quy
định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thu nhập chịu thuế đƣợc xác
định bằng doanh thu trừ chi phí đƣợc loại trừ cộng với thu nhập khác. Chính sự
khác biệt giữa chính sách thuế và chế độ kế toán đã tạo ra các khoản chênh lệch
trong việc ghi nhận doanh thu và chi phí cho một kỳ kế toán nhất định điều này dẫn
đến sự chênh lệch giữa số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ với chi phí
thuế thu nhập của doanh nghiệp theo chế độ kế toán áp dụng.
Lý do thứ hai là thu nhập từ kế toán và thu nhập chịu thuế có thể khác nhau
trong khi kế toán thuế của công ty đã ghi lại những nguyên tắc cơ bản về kinh tế của
các giao dịch theo một cách khách quan và có thể kiểm chứng đƣợc, kế toán thuế
đƣợc thiết kế nhằm tạo ra hoặc bồi thƣờng cho hành vi cá nhân (Shackelford và
cộng sự, 2011). Ví dụ, đối với mục đích kế toán, giá trị thiết bị của công ty đƣợc
khấu hao (mỗi chi phí làm giảm kết quả của công ty) theo từng thời kỳ dựa trên ƣớc
tính tuổi thọ hữu ích của tài sản này. Đối với mục đích tính thuế, giá trị của thiết bị
này đƣợc khấu hao (giảm thu nhập chịu thuế) theo từng giai đoạn phù hợp với các
quy định của pháp luật, không tính đến sự suy giảm thực sự của hàng hoá. Do định
16
nghĩa pháp lý này, khấu hao cho các mục đích thuế ít khi trùng với ƣớc tính khấu
hao thực tế của thiết bị đƣợc sử dụng cho mục đích của công ty. Do đó, kết quả kế
toán và kết quả tính thuế có thể khác nhau.
Lý do thứ ba cho thông tin thu thập đƣợc trong sự khác biệt giữa thu nhập kế
toán và thu nhập chịu thuế là có những âm mƣu để lừa dối những ngƣời nhận thông
tin - những ngƣời sử dụng thị trƣờng tài chính và chính phủ (Shackelford và cộng
sự, 2011). Các hoạt động ảnh hƣởng đến lợi nhuận báo cáo với cơ quan thuế, dẫn
đến các hoạt động trốn thuế, đƣợc gọi là quản lý thuế (Desai, 2005). Thực tiễn này
chủ yếu bao gồm thu nhập chịu thuế (thu nhập chịu thuế) (Frank và cộng sự, 2009).
Thông tin thu thập đƣợc trong sự khác biệt giữa thu nhập kế toán và thu nhập chịu
thuế do đó chứa thông tin hữu ích về chất lƣợng của các kết quả báo cáo của các
công ty cho chính phủ.
Sự chênh lệch giữa kết quả kế toán và kết quả tính thuế có thể ảnh hƣởng đến
chất lƣợng thông tin báo cáo tài chính, và do đó ảnh hƣởng tính hữu ích của chúng
cho ngƣời dùng. Trong các chỉ số chất lƣợng của kết quả của công ty, tính liên quan
đến giá trị, tính chính xác của kết quả, sự làm giảm nhẹ thu nhập có thể cho thấy lý
do cho sự tăng lên của chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập tính thuế (Nakao, 2012)12. Khi các công ty báo cáo mức chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và
thu nhập tính thuế cao hơn, họ có kết quả tài chính kém bền vững hơn (Han-lon, 2005 Tang, 2006)13, điều này chứng minh rằng chênh giữa lợi nhuận kế toán và thu
nhập tính thuế góp phần vào sự nghi ngờ của nhà đầu tƣ về số liệu kế toán của công
ty.
Phân biệt lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế:
Doanh thu chịu thuế và cách xác định:
Fiscal. Tese (de Livre Docência) –Faculdade de Economia, Administração e Contabilidade,Universidade de
São Paulo, Ribeirão Preto
13 Hanlon, M. (2005). The Persistence and Pricing of Earnings, Accruals and Cash Flows When
Firms Have Large Book-Tax Differences.
17
12 Nakao, S. H. (2012). A adoção de IFRS e o Legado da Conformidade Mandatória Contábil-
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đƣợc xác định nhƣ sau:
a. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung
ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh đƣợc hƣởng,
không phân biệt đã thu đƣợc tiền hay chƣa thu đƣợc tiền.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị
gia tăng theo phƣơng pháp khấu trừ thuế là doanh thu không có thuế giá trị gia tăng.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng
theo phƣơng pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị
gia tăng.
b. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt
động bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng
hoá, hoàn thành dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ.
c. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trƣờng hợp đƣợc quy
định cụ thể nhƣ sau:
- Đối với hàng hóa bán theo phƣơng thức trả góp đƣợc xác định theo giá bán
hàng hoá trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp, trả chậm.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, tiêu dùng nội bộ
đƣợc xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tƣơng
đƣơng tại thời điểm trao đổi, biếu, tặng, tiêu dùng nội bộ;
- Đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu về hoạt động gia công bao
gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho
việc gia công hàng hóa.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp
đồng thuê. Trƣờng hợp bên thuê trả tiền thuê trƣớc cho nhiều năm thì doanh thu để
18
tính thu nhập chịu thuế đƣợc phân bổ cho số năm trả tiền trƣớc.
Trƣờng hợp bên thuê trả tiền thuê trƣớc cho nhiều năm và chịu toàn bộ chi
phí phát sinh trong quá trình sử dụng tài sản thì doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế là toàn bộ số tiền cho thuê thu trƣớc cho nhiều năm.
- Đối với hoạt động tín dụng, cho thuê tài chính là tiền lãi cho vay, tiền thuê
phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế;
Đối với dịch vụ tài chính phái sinh là số tiền chênh lệch từ tổng các giao dịch
đã thực hiện trong kỳ tính thuế.
- Đối với hoạt động kinh doanh sân gôn là tiền bán thẻ hội viên, bán vé chơi
gôn, các khoản thu tu bổ sân gôn và dịch vụ khác thu đƣợc trong kỳ tính thuế.
- Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ số tiền đƣợc hƣởng từ việc vận chuyển
hành khách, hành lý, hàng hoá. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế là thời điểm hoàn thành dịch vụ vận chuyển.
- Đối với hoạt động bán điện, nƣớc sạch là số tiền ghi trên hoá đơn giá trị gia
tăng. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là ngày xác nhận chỉ
số công tơ và ghi trên hoá đơn tính tiền.
- Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm là số tiền phải thu
về phí bảo hiểm gốc, phí dịch vụ đại lý (giám định tổn thất, xét giải quyết bồi
thƣờng, yêu cầu ngƣời thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thƣờng 100%); phí nhận tái
bảo hiểm; thu hoa hồng tái bảo hiểm và các khoản thu khác về kinh doanh bảo hiểm
sau khi đã trừ các khoản phải chi để giảm thu nhƣ: hoàn phí bảo hiểm, giảm phí
nhận tái bảo hiểm; hoàn hoa hồng nhƣợng tái bảo hiểm, giảm hoa hồng nhƣợng tái
bảo hiểm.
- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục
công trình nghiệm thu bàn giao hoặc giá trị khối lƣợng xây dựng, lắp đặt nghiệm
19
thu bàn giao.
- Trƣờng hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết
bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, máy
móc, thiết bị.
- Trƣờng hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc,
thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật
liệu, máy móc, thiết bị.
- Đối với hoạt động kinh doanh dƣới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:
+ Trƣờng hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết
quả kinh doanh bằng doanh thu thì doanh thu để tính thuế thu nhập doanh nghiệp
của từng bên là số tiền bán hàng hoá, dịch vụ của từng bên đƣợc chia theo hợp đồng
hợp tác kinh doanh.
+ Trƣờng hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết
quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu để tính thuế thu nhập doanh nghiệp
của từng bên là số tiền bán sản phẩm đó.
+ Trƣờng hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết
quả kinh doanh bằng lợi nhuận thì doanh thu để tính thuế thu nhập doanh nghiệp là
số tiền bán hàng hoá, dịch vụ của hợp đồng hợp tác kinh doanh . Các bên tham gia
hợp đồng hợp tác kinh doanh cử ra một bên làm đại diện, xuất hoá đơn, ghi nhận
doanh thu và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham
gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thƣởng là số tiền khách chơi thua
trừ số tiền khách chơi thắng.
Chi phí kinh doanh và chi phí hợp lý (chi phí thuế):
Chi phí kinh doanh bao gồm cả chi phí hợp lý (chi phí thuế) và chi phí không
hợp lý. Chi phí hợp lý là cơ sở để xác định thu nhập chịu thuế và thuế TNDN phải
20
nộp, dó là:
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Đối với các trƣờng hợp: mua sản phẩm làm bằng mây, tre, cói, dừa, cọ, của
ngƣời nông dân trực tiếp làm ra; mua sản phẩm thủ công mỹ nghệ của các nghệ
nhân không kinh doanh; mua đất, đá, cát, sỏi của ngƣời dân tự khai thác; mua nông,
lâm, thuỷ sản của ngƣời sản xuất, đánh bắt bán ra; mua phế liệu của ngƣời trực tiếp
thu nhặt, mua đồ dùng, tài sản của hộ gia đình, cá nhân đã qua sử dụng trực tiếp bán
ra và một số dịch vụ mua của cá nhân không kinh doanh phải có chứng từ thanh
toán và Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ do ngƣời đại diện theo pháp luật của cơ
sở kinh doanh ký và chịu trách nhiệm.
Còn chi phí không hợp lý là các khoản chi không đƣợc trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế quy định tại Điều 9 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Một số khoản
chi không đƣợc trừ chi tiết nhƣ sau:
- Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định trên, trừ phần giá trị
tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trƣờng hợp bất khả kháng khác không đƣợc bồi
thƣờng;
Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trƣờng hợp bất khả kháng khác
không đƣợc bồi thƣờng đƣợc xác định bằng tổng giá trị tổn thất trừ phần bồi thƣờng
bảo hiểm và/hoặc phần bồi thƣờng do tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thanh toán
theo quy định của pháp luật.
- Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nƣớc ngoài phân bổ cho
cơ sở thƣờng trú tại Việt Nam vƣợt mức tính theo phƣơng pháp phân bổ do Bộ Tài
chính quy định;
- Phần chi vƣợt mức theo quy định của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng;
- Phần trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của Bộ Tài chính;
21
phần trích khấu hao tài sản cố định không tham gia vào sản xuất kinh doanh, không
phục vụ ngƣời lao động của doanh nghiệp; phần trích khấu hao tài sản cố định
tƣơng ứng với nguyên giá vƣợt 800 triệu đồng đối với ô tô chở ngƣời dƣới 10 chỗ
ngồi; phần khấu hao lũy kế vƣợt 800 triệu đồng tính đến hết năm tính thuế 2008 đối
với xe ô tô chở ngƣời dƣới 10 chỗ ngồi đang sử dụng trƣớc ngày 01 tháng 01 năm
2009; phần trích khấu hao tài sản cố định đối với tàu bay dân dụng và du thuyền
không đăng ký sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành
khách, khách du lịch; phần giá trị tăng thêm do định giá lại tài sản cố định trong các
trƣờng hợp góp vốn liên doanh, điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, trừ trƣờng hợp định giá tài sản cố định khi
chuyển doanh nghiệp nhà nƣớc thành công ty cổ phần; Bộ Tài chính quy định số
lƣợng tối đa đối với xe ô tô chở ngƣời dƣới 10 chỗ ngỗi đƣợc trích khấu hao vào chi
phí đƣợc trừ phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp.
- Các khoản trích trƣớc vào chi phí không có mục tiêu chi hoặc trở nên
không còn mục tiêu chi so với khi trích lập, gồm: trích trƣớc về sửa chữa lớn tài sản
cố định, trích trƣớc chi phí bảo hành sản phẩm hàng hóa, công trình xây dựng và
các khoản trích trƣớc khác theo quy định của Bộ Tài chính;
- Chi trả lãi tiền vay vốn tƣơng ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu theo tiến
độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp;
- Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân,
khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi
báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh vƣợt quá 10% tổng số chi đƣợc trừ; đối với doanh nghiệp thành lập mới
là phần chi vƣợt quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi đƣợc thành lập. Tổng số chi
đƣợc trừ không bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối với hoạt động
thƣơng mại, tổng số chi đƣợc trừ không bao gồm giá mua của hàng hoá bán ra;
Phƣơng án 1: Doanh nghiệp thành lập chƣa đủ 3 năm (năm tính đủ 12 tháng)
tính đến 31 tháng 12 năm 2008 đƣợc áp dụng tỷ lệ giới hạn là 15% kể từ năm tính
22
thuế 2009 đến khi đủ 3 năm tính từ khi đƣợc cấp phép thành lập.
Phƣơng án 2: Mức 15% chỉ áp dụng cho Doanh nghiệp thành lập mới có giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh kể từ ngày 01/01/2009, không kể trƣờng hợp chia,
tách, sát nhâp, chuyển đổi sở hữu.
- Các khoản chi không tƣơng ứng với doanh thu tính thuế;
- Khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế; lỗ chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình
đầu tƣ xây dựng cơ bản.
Lợi nhuận kế toán và lợi nhuận chịu thuế:
a. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế đƣợc xác định bằng thu nhập chịu
thuế trừ thu nhập đƣợc miễn thuế và các khoản lỗ đƣợc kết chuyển từ các năm
trƣớc.
b. Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi phí đƣợc trừ của
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, cộng thu nhập khác nhận đƣợc từ
các nguồn, kể cả thu nhập thu đƣợc ở nƣớc ngoài. Trƣờng hợp doanh nghiệp đang
đƣợc ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì thu nhập khác quy định tại Khoản 2
Điều 3 của Luật thuế TNDN không đƣợc tính vào thu nhập của hoạt động đƣợc ƣu
đãi thuế.
c. Cách xác định một số khoản thu nhập chịu thuế khác nhƣ sau:
- Thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn bằng tổng giá trị thực tế theo giá thị
trƣờng mà bên chuyển nhƣợng thu đƣợc theo hợp đồng chuyển nhƣợng kể cả các
khoản lợi nhuận chƣa chia và các khoản lợi ích khác trừ giá vốn của phần vốn
chuyển nhƣợng và trừ chi phí chuyển nhƣợng.
Giá vốn của phần vốn chuyển nhƣợng đƣợc xác định trên cơ sở sổ sách,
chứng từ kế toán của tổ chức, cá nhân chuyển nhƣợng vốn tại thời điểm chuyển
nhƣợng vốn hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập. Chi phí chuyển
nhƣợng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhƣợng, có
23
chứng từ, hoá đơn hợp lệ.
Trƣờng hợp giao dịch không có đủ hồ sơ, chứng từ xác nhận giá chuyển
nhƣợng, giá vốn và chi phí hoặc giá ghi trên hợp đồng không phù hợp với giá thị
trƣờng thì cơ quan thuế thực hiện ấn định thuế theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế
- Thu nhập từ các hoạt động liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ bằng tổng số
tiền thu đƣợc từ bán bản quyền, bán quyền sở hữu trí tuệ đó trừ đi giá vốn để có
quyền sở hữu trí tuệ hoặc chi phí tạo ra quyền sở hữu trí tuệ, chi phí duy trì, nâng
cấp, phát triển quyền sở hữu trí tuệ và các khoản chi khác đƣợc trừ liên quan. Giá
vốn để có quyền sở hữu trí tuệ hoặc các chi phí tạo ra, phí duy trì phải nộp hằng
năm, nâng cấp, phát triển quyền sở hữu trí tuệ chỉ đƣợc tính trừ một lần.
- Thu nhập về cho thuê tài sản là số tiền thu đƣợc từ hoạt động cho thuê, cho
thuê lại tài sản trừ các khoản chi đi thuê tài sản, chi phí khấu hao, duy trì, bảo
dƣỡng tài sản và các chi phí khác góp phần tạo ra và tƣơng ứng với doanh thu .
- Thu nhập từ chuyển nhƣợng, thanh lý tài sản bằng toàn bộ số tiền chuyển
nhƣợng, thanh lý tài sản thu đƣợc trừ giá trị còn lại trên sổ sách kế toán tại thời
điểm chuyển nhƣợng, thanh lý và các khoản chi phí đƣợc trừ liên quan đến hoạt
động này.
- Thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán hàng trả chậm bằng toàn bộ số
tiền lãi thu đƣợc;
- Thu nhập từ hoạt động bán ngoại tệ, lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái bằng
toàn bộ số tiền thu từ bán ngoại tệ hoặc số tiền thu đƣợc khi quy đổi trừ giá vốn
ngoại tệ (không bao gồm lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính, lãi chênh lệch tỷ giá phát sinh trong
quá trình đầu tƣ xây dựng cơ bản giai đoạn trƣớc hoạt động sản xuất kinh doanh);
- Các khoản thu nhập nhận đƣợc từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
ở nƣớc ngoài là tổng số thu nhập tính thuế trƣớc khi nộp thuế thu nhập doanh
24
nghiệp hoặc loại thuế tƣơng tự thuế thu nhập doanh nghiệp ở nƣớc ngoài.
d. Thu nhập đƣợc miễn thuế:
Thu nhập đƣợc miễn thuế đƣợc quy định tại Điều 4 của Luật thuế TNDN.
Một số khoản thu nhập đƣợc miễn thuế đƣợc chi tiết nhƣ sau:
- Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp
gồm: Tƣới, tiêu nƣớc; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mƣơng nội đồng ; thu hoạch sản
phẩm nông nghiệp; phòng trừ sâu, bệnh cho cây trồng, vật nuôi.
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh
nghiệp có số lao động là ngƣời tàn tật, ngƣời sau cai nghiện, ngƣời nhiễm HIV bình
quân trong năm chiếm từ 30% trở lên trong tổng số lao động bình quân trong năm
của doanh nghiệp.
Trƣờng hợp số lao động là ngƣời tàn tật, ngƣời sau cai nghiện, ngƣời nhiễm
HIV bình quân trong năm thấp hơn30% thì phần thu nhập đƣợc miễn thuế xác định
theo tỷ lệ phần trăm giữa số lao động là ngƣời tàn tật, ngƣời sau cai nghiện, ngƣời
nhiễm HIV bình quân trên tổng số lao động bình quân trong năm.
Doanh nghiệp quy định tại khoản này phải có tổng số lao động bình quân
trong năm là 100 ngƣời nếu hoạt động tại đô thị cấp 2 trở lên, 50 ngƣời đối với các
địa bàn còn lại.
- Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho ngƣời dân tộc thiểu số,
ngƣời tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tƣợng tệ nạn xã hội:
+ Nếu hoạt động dạy nghề thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội
khó khăn và đặc biệt khó khăn thì toàn bộ thu nhập từ hoạt động dạy nghề đƣợc
miễn thuế.
+ Nếu hoạt động dạy nghề thực hiện tại địa bàn khác mà số học viên thuộc
các đối tƣợng nêu tại khoản này chiếm từ 30% trở lên trong tổng số học viên thì
toàn bộ thu nhập từ hoạt động dạy nghề đƣợc miễn thuế; trƣờng hợp thấp hơn 30%
thì phần thu nhập đƣợc miễn thuế xác định theo tỷ lệ phần trăm giữa số học viên
25
thuộc các đối tƣợng nêu tại khoản này trên tổng số học viên.
- Thu nhập đƣợc chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên
kết kinh tế với doanh nghiệp trong nƣớc, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ
phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp, kể cả trƣờng hợp đƣợc ƣu đãi thuế.
- Khoản tài trợ nhận đƣợc để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu
khoa học, văn hoá, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt
Nam; trƣờng hợp không sử dụng đúng mục đích thì khoản thu nhập này không đƣợc
miễn thuế. Tổ chức nhận tài trợ phải nộp vào ngân sách nhà nƣớc số tiền thuế tính
trên toàn bộ số tiền sử dụng không đúng mục đích.
Tổ chức nhận tài trợ nêu tại khoản này phải đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền cho phép thành lập, trong điều lệ có quy định việc thực hiện các hoạt động
nêu trên và thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật.
2.2. Các loại khác nhau về chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu
nhập tính thuế
Sự hiểu biết chi tiết về thông tin đƣợc trình bày trong sự chênh lệch số liệu
kế toán – thuế giúp phân tích chất lƣợng của các kết quả hiện tại và dự báo kết quả
trong tƣơng lai. Quản lý thu nhập và quản lý thuế có thể đƣợc tiết lộ bằng cách phân
tích nội dung của các loại chênh lệch số liệu kế toán – thuế khác nhau (Comprix,
Graham Jr., và Moore, 2011) . Hậu quả của các hoạt động quản lý cơ hội có thể làm
giảm lƣợng tiền mặt của công ty, và do đó làm mất niềm tin của các nhà đầu tƣ vào
các công ty (Hanlon, 2005; Blaylock và cộng sự., 2012). Do đó, việc tách các chênh
lệch số liệu kế toán – thuế theo loại có thể làm cho các nhà đầu tƣ có thể đƣa ra các
dự báo chính xác hơn về thu nhập của công ty trong tƣơng lai.
2.2.1.1. Chênh lệch vĩnh viễn
Chênh lệch vĩnh viễn: là chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập
tính thuế phát sinh từ các khoản doanh thu, thu nhập khác, chi phí đƣợc ghi nhận
vào lợi nhuận kế toán nhƣng lại không đƣợc tính vào thu nhập, chi phí khi xác định
26
thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đối với doanh thu, chênh lệch vĩnh viễn là chênh lệch mà đối với một số đơn vị
hoạt động cung cấp sản phẩm dịch vụ thì doanh thu đƣợc xác định tính thuế thu
nhập doanh nghiệp trong năm theo luật thuế thu nhập doanh nghiệp, nhƣng theo
chuẩn mực kế toán thì lại không đủ điều kiện ghi nhận doanh thu này.
Ví dụ: Chi phí không đƣợc chấp nhận cho mục đích tính thuế
• Tiền phạt vi phạm hành chính, vi phạm thuế
• Lãi tiền vay của cá nhân quá tỷ lệ khống chế quy định;
• Chi phí khác (Biếu, tặng, Tiếp khách, Khuyến mại…) vƣợt quá tỷ lệ quy định
• Chi phí không có hóa đơn tài chính, chi phí lãi vay tƣơng ứng với phần vốn góp
chƣa đủ …
Các khoản đƣợc giảm trừ của doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ
hoặc doanh thu hoạt động tài chính theo chuẩn mực kế toán, nhƣng lại không đƣợc
loại trừ khỏi doanh thu để tính thu nhập tính thuế, nhƣng không đủ chứng từ giấy tờ
hợp lệ hợp pháp để giảm trừ doanh thu thuế tính thuế theo quy định của luật thuế
thu nhập doanh nghiệp trong trƣờng hợp thực hiện thanh toán bằng tiền mặt.
Đối với chi phí, chênh lệch vĩnh viễn là chênh lệch mà chi phí khấu hao tài
sản cố định với giá trị thanh lý ƣớc tính của tài sản cố định theo kế toán khác với
giá trị do cơ quan thuế xác định dẫn đến chi phí khấu hao tài sản cố định theo kế
toán chênh lệch so với chi phí khấu hao đƣợc khấu trừ vào thu nhập chịu thuế.
2.2.1.2. Chênh lệch tạm thời
Đối với doanh thu, chênh lệch tạm thời là chênh lệch mà trong trƣờng hợp
bán hàng đã ghi hóa đơn nhƣ cuối kỳ nhƣng lại chƣa giao hàng. Theo chuẩn mực kế
toán doanh nghiệp chƣa ghi nhận là doanh thu nhƣng theo luật thuế doanh nghiệp
phải ghi nhận vào thu nhập chịu thuế và nộp thuế theo quy định. Cho thuê tài sản
doanh nghiệp đã nhận trƣớc tiền thuê cho nhiều kỳ doanh nghiệp mà chƣa ghi nhận
số tiền là là doanh thu theo chuẩn mực kế toán nhƣng doanh nghiệp phải ghi nhận
27
ngay số tiền để tính thu nhập chịu thuế của kỳ thu tiền. Bán hàng trả chậm, trả góp
sẽ đƣợc kế toán ghi nhận ngay khoản doanh thu này trong kỳ phát sinh nhƣng doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế lại là số tiền thực nhận hàng kỳ. Doanh nghiệp xây
lắp thực hiện hợp đồng thanh toán theo tiến độ kế hoạch phải ghi nhận doanh thu
theo phần công việc đã hoàn thành nhƣng phải xác định doanh thu tính thu nhập
chịu thuế theo các hóa đơn mới đƣợc lập theo tiến độ kế hoạch.
Chênh lệch tạm thời: Là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các khoản
mục tài sản hay nợ phải trả trong Bảng Cân đối kế toán và cơ sở tính thuế thu nhập
của các khoản mục này. Chênh lệch tạm thời có thể là:
+ Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp: Là các khoản
chênh lệch tạm thời làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế
thu nhập doanh nghiệp trong tƣơng lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản
hoặc nợ phải trả liên quan đƣợc thu hồi hay đƣợc thanh toán;
Ví dụ: nhƣ một khoản doanh thu theo kế toán thì ghi nhận nhƣng thuế thì
không cho ghi nhận và doanh thu này sẽ phải đánh thuế trong tƣơng lại; Hoặc một
khoản chi phí khấu hao của kế toán thấp hơn khoản chi phí khấu hao theo thuế thì
những khoản chi phí khấu hao trong tƣơng lai của kế toán thì thuế sẽ không chấp
nhận tức là lúc này sẽ phải nộp một khoản thuế trong tƣơng lai.
+ Chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ: Là các khoản chênh lệch tạm thời làm
phát sinh các khoản đƣợc khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp trong tƣơng lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải
trả liên quan đƣợc thu hồi hay đƣợc thanh toán.
Ví dụ: nhƣ chi phí khấu hao theo kế toán cao hơn chi phí khấu hao theo thuế
của năm hiện tại và trong tƣơng lai thì không còn chi phí khấu hao của kế toán nữa
nhƣng thuế sẽ chấp nhận là chi phí khấu hao để tính thuế TNDN.
Đối với chi phí, chênh lệch tạm thời là chênh lệch mà thời gian sử dụng hữu
ích của tài sản cố định theo kế toán dài hơn thời gian sử dụng hữu ích do cơ quan
thuế xác định dẫn đến việc chi phí khấu hao tài sản cố định theo kế toán trong
28
những năm đầu nhỏ hơn chi phí khấu hao đƣợc khấu trừ vào thu nhập chịu thuế.
Doanh nghiệp phải xây lắp thực hiện hợp đồng thanh toán theo tiến độ kế hoạch và
phải đƣợc ghi nhận chi phí theo phần công việc mà đã hoàn thành, nhƣng phải xác
định đƣợc chi phí đƣợc trừ khi tính thu nhập chịu thuế theo các hóa đơn đƣợc lập
theo tiến độ kế hoạch.
2.3. Thu nhập doanh nghiệp và thuế TNDN
Thu nhập doanh nghiệp là lợi ích kinh tế tăng trong kỳ kế toán dƣới hình
thức dòng tiền vào hoặc cải thiện tài sản hoặc giảm nợ, dẫn đến tăng vốn chủ sở hữu, trừ các khoản đóng góp từ các bên tham gia vốn (IASB, 2015)14 .
Do đó, thu nhập là một khoản gia tăng tài sản ròng của đơn vị trong kỳ kế
toán, ngoại trừ những khoản tăng này do các khoản đóng góp của chủ sở hữu. Phần
đầu tiên của định nghĩa này khá dễ hiểu vì thu nhập phải hợp lý dẫn đến sự gia tăng
tài sản ròng (chủ sở hữu) của đơn vị nhƣ sự gia tăng tiền mặt hoặc các tài sản
khác. Tuy nhiên, tài sản ròng của một đơn vị có thể tăng lên đơn giản bằng cách đầu
tƣ vốn của chủ sở hữu của nó ngay cả khi sự gia tăng tài sản ròng không thể đƣợc
coi là thu nhập. Đây là ý nghĩa của phần sau của định nghĩa về thu nhập.
Có hai loại thu nhập:
Doanh thu bán hàng: Doanh thu thu đƣợc trong quá trình hoạt động kinh
doanh thông thƣờng của đơn vị;
Thu nhập: Thu nhập không phát sinh từ hoạt động cốt lõi của đơn vị.
Các khoản thu nhập của doanh nghiệp bao gồm:
Thu nhập bán hàng
Thu nhập từ các hoạt động đầu tƣ tài chính vào các đơn vị khác
Thu nhập từ các hoạt động tài chính
Thu nhập từ các hoạt động khác
29
14 IASB: International Accounting Standards Board
Thu nhập của doanh nghiệp là nguồn chủ yếu để đảm bảo trang trải các
khoản chi phí sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đã bỏ ra, thu nhập là điều kiện
tiên quyết để doanh nghiệp sản xuất giản đơn cũng nhƣ tái sản xuất mở rộng. Thu
nhập của doanh nghiệp cũng là nguồn đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện nghĩa
vụ đối với nhà nƣớc, đồng thời là nguồn để đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện
trách nhiệm đối với bạn hàng, tham gia liên doanh, góp vốn, đầu tƣ tài chính ra
ngoài doanh nghiệp nhằm đạt đƣợc các mục tiêu kinh doanh. Ngoài ra, thu nhập của
doanh nghiệp là điều kiện vật chất giúp doanh nghiệp thực hiện một số chƣơng trình
xã hội, hoạt động từ thiện góp phần nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một loại thuế trực thu tính trên
phần thu nhập chịu thuế phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD)
hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp.
Thu nhập của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu đƣợc
từ hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ trong một thời kỳ nhất định. Tuy nhiên, cơ
sở tính thuế TNDN không phải là toàn bộ thu nhập của doanh nghiệp mà cơ sở tính
thuế là thu nhập chịu thuế (TNCT).
Đối tƣợng nộp thuế TNDN:
Đối tƣợng nộp thuế TNDN là tổ chức, cá nhân có hoạt động SXKD hàng
hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế.
Doanh nghiệp đƣợc thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp
thuế đối với TNCT phát sinh tại Việt Nam và TNCT phát sinh ngoài Việt Nam.
Theo đó, đối tƣợng nộp thuế ở đây là các doanh nghiệp đƣợc thành lập và hoạt động
theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp Nhà nƣớc, Luật đầu tƣ
nƣớc ngoài tại Việt Nam, Luật đầu tƣ, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh
bảo hiểm, Luật chứng khoán, Luật dầu khí, Luật thƣơng mại và các văn bản pháp
luật khác.
30
Cá nhân trong nƣớc sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Cá nhân nƣớc ngoài kinh doanh có thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không
phân biệt là hoạt động kinh doanh đƣợc thực hiện tại Việt Nam hay ở nƣớc ngoài.
Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có hoạt động SXKD hàng
hóa, dịch vụ.
Các tổ chức đƣợc thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã.
Công ty ở nƣớc ngoài hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở thƣờng trú tại
Việt Nam. Cơ sở thƣờng trú là cơ sở kinh doanh mà thông qua cơ sở này công ty ở
nƣớc ngoài thực hiện một phần hay toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình tại Việt
Nam mang lại thu nhập. Cơ sở thƣờng trú của công ty ở nƣớc ngoài chủ yếu bao
gồm các hình thức sau:
- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, xƣởng sản xuất, kho giao nhận
hàng hóa, phƣơng tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu hoặc khí đốt, địa điểm thăm dò
hoặc khai thác tài nguyên thiên nhiên hay các thiết bị phƣơng tiện phục vụ cho việc
thăm dò tài nguyên thiên nhiên.
- Địa điểm xây dựng; công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp; các hoạt động
giám sát xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp.
- Cơ sở cung cấp các dịch vụ bao gồm cả dịch vụ tƣ vấn thông qua ngƣời
làm công cho mình hay một đối tƣợng khác.
- Đại lý cho công ty ở nƣớc ngoài.
- Đại diện ở Việt Nam trong các trƣờng hợp: có thẩm quyền ký kết các hợp
đồng đứng tên công ty ở nƣớc ngoài hoặc không có thẩm quyền ký kết các hợp
đồng đứng tên công ty nƣớc ngoài nhƣng thƣờng xuyên thực hiện việc giao hàng
hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Trƣờng hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thƣờng trú thì thực hiện theo quy
định của Hiệp định đó.
Doanh nghiệp nƣớc ngoài không có cơ sở thƣờng trú tại Việt Nam nộp thuế
31
đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
Các tổ chức khác có hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ phát sinh thu nhập
chịu thuế.
Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh:
- Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy
định của pháp luật.
- Kê khai đầy đủ doanh thu, chi phí, thu nhập theo đúng chế độ do Bộ Tài
chính quy định.
- Nộp đầy đủ, đúng hạn tiền thuế, các khoản tiền phạt vào ngân sách nhà
nƣớc theo thông báo của cơ quan thuế.
- Cung cấp tài liệu, sổ kế toán, báo cáo kế toán, hóa đơn, chứng từ có
liên quan đến việc tính thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế.
- Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ theo giá trị
thị trƣờng.
Kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp:
ở kinh doanh có trách nhiệm kê khai và nộp hồ sơ khai thuế
TNDN tạm tính theo từng quý cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất vào
ngày 30 tháng tiếp theo của quý đó. Riêng với thuế TNDN từ hoạt động chuyển
nhƣợng bất động sản thì có thể kê khai theo từng quý hoặc từng lần chuyển nhƣợng.
- Sử dụng tờ khai thuế TNDN tạm tính theo mẫu số 01A/TNDN hoặc
01B/TNDN. Việc sử dụng mẫu nào là tùy thuộc vào doanh nghiệp nhƣng phải
thống nhất sử dụng từ đầu.
+ Cơ sở lập tờ khai mẫu 01A/TNDN là doanh thu phát sinh trong kỳ,
chi phí phát sinh trong kỳ, lợi nhuận phát sinh trong kỳ, TNCT và thu nhập tính
thuế.
+ Cơ sở lập tờ khai mẫu 01B/TNDN chỉ cần doanh thu phát sinh trong
32
kỳ và tỷ lệ TNCT trên doanh thu (%). Trong đó, tỷ lệ TNCT trên doanh thu do
doanh nghiệp tự đƣa ra , đƣợc sử dụng thống nhất cho cả năm và đƣợc xác định căn
cứ vào tờ khai quyết toán của năm trƣớc đó:
- Sử dụng tờ khai thuế TNDN từ chuyển nhƣợng bất động sản theo mẫu
số 02/TNDN kèm theo phụ lục theo mẫu số 01-1/TNDN đối với các doanh nghiệp
kê khai thuế TNDN từ chuyển nhƣợng bất động sản.
Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Cơ sở kinh doanh phải tạm nộp số thuế hàng quý theo bản tự kê khai
hoặc theo số thuế cơ quan thuế ấn định đầy đủ, đúng hạn vào Ngân sách Nhà nƣớc.
Thời hạn nộp thuế hàng quý chậm nhất là ngày cuối quý.
Chính phủ quy định thủ tục nộp thuế đơn giản, thuận tiện, nâng cao ý
thức trách nhiệm của cơ sở kinh doanh trƣớc pháp luật, đồng thời tăng cƣờng công
tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật của cơ quan thuế, bảo đảm quản lý
thu thuế chặt chẽ, có hiệu quả.
- Việc xác định ngày nộp thuế của cơ sở kinh doanh đƣợc thực hiện
nhƣ sau:
+ Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế bằng chuyển khoản qua Ngân
hàng, tổ chức tín dụng khác thì ngày nộp thuế là ngày Ngân hàng, tổ chức tín dụng
khác ký nhận trên Giấy nộp tiền vào ngân sách.
+ Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế bằng tiền mặt thì ngày nộp thuế
là ngày Cơ quan Kho bạc nhận tiền thuế hoặc cơ quan thuế cấp Biên lai thuế.
+ Cơ sở kinh doanh chƣa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn,
chứng từ, nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế cùng thuế GTGT.
- Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế theo từng
33
chuyến hàng với cơ quan thuế nơi mua hàng trƣớc khi vận chuyển hàng đi.
- Tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài kinh doanh không có cơ sở thƣờng trú
tại Việt Nam nhƣng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân chi trả
thu nhập có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế theo tỷ lệ do Bộ Tài chính quy định tính
trên tổng số tiền chi trả và nộp vào ngân sách nhà nƣớc cùng thời điểm chuyển trả
tiền cho tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài.
2.4. Sự cần thiết của việc dự báo thu nhập tƣơng lai của doanh nghiệp
Rất nhiều nghiên cứu cho thấy thu nhập tƣơng lai của doanh nghiệp là căn cứ
quan trọng trong định giá chứng khoán và các quyết định tài chính của doanh
nghiệp. Việc dự báo và phân loại những công ty phá sản hay không phá sản sẽ đƣợc
cải thiện rõ rệt khi căn cứ vào thu nhập tƣơng lai của doanh nghiệp (Gentry và cộng
sự - 1987) vì thu nhập tƣơng lai của doanh nghiệp cung cấp trực tiếp thông tin về
khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng nhƣ trả lãi vay và nợ gốc
của doanh nghiệp đối với chủ nợ trong tƣơng lai. Không những có vai trò dự báo
phá sản, thu nhập tƣơng lai của doanh nghiệp còn có vai trò dự báo khả năng sinh
lợi cho các doanh nghiệp và quyết định khả năng tồn tại của doanh nghiệp (Lie –
2006). Một doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại khi thu nhập tƣơng lai của doanh nghiệp
có thể đáp ứng đƣợc các nhu cầu cần thiết của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, thu nhập
tƣơng lai của doanh nghiệp còn có khả năng giải thích tốt hơn mối quan hệ giữa lãi
ròng và cổ tức trong mô hình định giá tỷ suất sinh lợi cổ phiếu của những công ty
hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ (Ruixue Du – 2008) cũng nhƣ giải thích
tốt hơn về tỷ suất sinh lợi bất thƣờng từ giá cổ phiếu so với lãi ròng (Agnes Cheng,
Joseph Johnston - 2013). Chính vì những lý do quan trọng trên, mà việc dự báo
chính xác thu nhập tƣơng lai của doanh nghiệp là một việc làm quan trọng của các
doanh nghiệp:
Thứ nhất, việc căn cứ vào dự báo thu nhập tƣơng lai của doanh nghiệp là
một hoạt động đƣợc yêu cầu trong rất nhiều những quyết định tài chính của doanh
nghiệp (Neil - 1991) bởi vì thu nhập là một yếu tố căn bản cho chi trả cổ tức, chi trả
34
lãi vay và các khoản phải trả khác (Staubus - 2004).
Đối với các quyết định đầu tƣ chứng khoán, nhà đầu tƣ và nhà phân tích
chứng khoán cần phải ƣớc lƣợng tỉ suất sinh lợi từ những khoản đầu tƣ. Tỉ suất sinh
lợi này bao gồm tiền mặt từ cả cổ tức và thặng dƣ vốn khi cổ phiếu đƣợc bán đi nên
trong quá trình ra quyết định đầu tƣ, việc dự báo thu nhập tƣơng lai của doanh
nghiệp phát hành cổ phiếu là một trong những nhiệm vụ chính trong việc xác định
khả năng chi trả cổ tức cho những kì hạn tƣơng lai (Frigo và Graziano - 2003; Neil -
1991).
Đối với những quyết định cho vay nợ, dự báo khả năng phá sản của
ngƣời đi vay sẽ giúp cho chủ nợ phòng ngừa những thiệt hại khi phải đối mặt với
các khoản nợ xấu, nợ khó đòi. Có nhiều những dấu hiệu phòng ngừa sớm chỉ ra
rằng công ty đi vay nợ đang phải đƣơng đầu với các vấn đề tài chính và thu nhập
của doanh nghiệp là một chỉ báo quan trọng đối với các vấn đề tài chính đƣợc nêu
trên (Zwaig và Pickett - 2001). Một khoản thu nhập âm có thể là chỉ báo cho nguy
cơ vỡ nợ và dẫn đến phá sản (Epstein và Pava - 1992; Zwaig và Pickett - 2001).
Đối với hoạt động quản trị doanh nghiệp, việc dự báo thu nhập tƣơng lai
của doanh nghiệp có thể giúp nhà quản lí doanh nghiệp phát hiện đƣợc những căn
bệnh liên quan đến những vấn đề tài hính mà doanh nghiệp đang gặp phải (Kelly và
O’Connor - 1997). Dự báo thu nhập tƣơng lai của doanh nghiệp còn giúp doanh
nghiệp xác định lƣợng tiền mặt cần nắm giữ và lƣợng tiền mặt cần để đáp ứng các
nhu cầu cần thiết nhƣ trả các khoản nợ phải trả, mua tài sản cố định và trang trải các
khoản chi phí khác (Plewa và Friedlob - 1995). Vì thu nhập của doanh nghiệp luôn
đƣợc xem là huyết mạch của doanh nghiệp (Schaeffer - 2002) nên năng lực doanh
nghiệp có thể quản trị thu nhập tốt hay không là rất quan trọng để doanh nghiệp
sống còn và phát triển (Sharma, R và Jones - 2000). Bên cạnh đó, sự khác nhau giữa
thu nhập dự báo và dòng tiền thực cũng cần đƣợc doanh nghiệp phân tích kĩ lƣỡng
để hiểu và đo lƣờng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Đối với những quyết định đầu tƣ nội bộ, phân tích, lập kế hoạch nguồn và
35
sử dụng nguồn cũng liên quan đến dự báo thu nhập tƣơng lai của doanh nghiệp
(Foster - 1986). Các dự án đầu tƣ sản xuất sản phẩm mới, thay thế tài sản đang sử
dụng hoặc mở rộng dây chuyền sản xuất (Bierman - 1988) đƣợc thẩm định bằng
nhiều phƣơng pháp khác nhau nhƣ Hiện giá thuần - NPV hay Tỷ suất thu nhập nội
bộ - IRR (Brigham và Gapenski, 1999) cũng đòi hỏi sự chuẩn xác trong việc dự báo
dòng tiền thuần phát sinh trong tƣơng lai của dự án (Giaccotto, 1990). Các nhà phân
tích còn căn cứ vào dự báo thu nhập tƣơng lai của doanh nghiệp để đánh giá hiệu
quả hoạt động (Boyd và Cortese – Danile, 2000/2001, Kremer và Rizzuto, 2000).
Nhà đầu tƣ cũng xem xét dự báo thu nhập tƣơng lai của doanh nghiệp nhƣ một
phƣơng pháp đo lƣờng hiệu quả ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
ứ dự báo thu nhập tƣơng lai của doanh nghiệp có thể đƣợc sử dụng
nhƣ là một tín hiệu để xác định các gian dối trong báo cáo tài chính mà các nhà
kiểm toán và các nhà phân tích khác nên xem xét, ngoài các yếu tố nhƣ đòn bẩy tài
chính, thu nhập giữ lại và giá trị thị trƣờng (Lee, Ingram và Howard, 1999). Khoản
vƣợt trội của thu nhập so với dòng tiền có thể chỉ ra những nguy cơ gian dối trong
những năm kế tiếp chính bởi vì các công ty gian dối thƣờng có hiệu quả tài chính
thấp trong khi các khoản thu nhập thì vƣợt trội.
ứ dự báo thu nhập tƣơng lai của doanh nghiệp cho thấy khả năng
doanh nghiệp có thể tạo ra lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh (Chang,
2002). Không có thu nhập, doanh nghiệp khó thể theo đuổi những cơ hội mới, mua
bán các doanh nghiệp khác hoặc chi trả cổ tức. Phân tích dự báo thu nhập tƣơng lai
của doanh nghiệp giúp nhà quản lí xác định nguồn tài chính để tái đầu tƣ; từ đó,
củng cố khả năng phát triển của doanh nghiệp, hơn thế nữa việc phân tích có thể
giúp phân biệt các công ty với những tiềm năng phát triển khác nhau. Cuối cùng,
tầm quan trọng của việc dự báo thu nhập tƣơng lai của doanh nghiệp cũng đƣợc ủng
hộ bởi các tiêu chuẩn kế toán, cả FASB (Financial Accounting Standard Board) và
IASC (International Accounting Standard Committee) đều cung cấp một hƣớng dẫn
căn bản cho việc chuẩn bị và lập các báo cáo tài chính nhằm mục tiêu cung cấp các
36
thông tin tài chính cho những ngƣời sử dụng báo cáo tài chính, những ngƣời sẽ dự
đoán lƣợng, thời gian và tính không chắc chắn của dự báo thu nhập tƣơng lai của
doanh nghiệp.
2.5. Mức độ liên quan của nội dung thông tin về số liệu kế toán
Số liệu kế toán sẽ đƣợc coi là có liên quan nếu các nhà đầu tƣ sử dụng và có ảnh hƣởng đến quyết định của họ Barth, Beaver, và Landsman (2001)15. Do đó,
thông tin có trong sự chênh lệch giữa thu nhập kế toán và thu nhập chịu thuế đƣợc
xem là có liên quan nếu nó hỗ trợ nhà đầu tƣ dự báo kết quả trong tƣơng lai. Điều
này có thể xảy ra vì những khác biệt đó không chỉ cung cấp thông tin về các thành
phần tạm thời của sự đầu tƣ, mà còn về khả năng dự đoán kết quả trong tƣơng lai và
về dòng tiền của công ty, tức là về chất lƣợng của các dự án (Hanlon, 2005) and (Tang, 2006)16. Vì đây là một số đặc điểm của các công ty bị ảnh hƣởng bởi những
chênh lệch số liệu kế toán – thuế , việc quan sát này có thể hỗ trợ các đơn vị kinh tế
liên quan đến các khoản thanh toán của công ty (Hanlon, 2005).
Tác giả Tang (2006) đã nghiên cứu - sử dụng các dữ liệu của các công ty niêm
yết ở Trung Quốc - có thể sử dụng thông tin thu thập đƣợc trong chênh lệch số liệu
kế toán – thuế để đánh giá các dự báo về thu nhập trong tƣơng lai và lợi nhuận trên cổ phiếu công ty17; Tác giả đã tìm thấy một kết nối tiêu cực giữa các mức chênh
lệch số liệu kế toán – thuế và dự báo thu nhập, cho thấy sự chênh lệch về thuế môn
bài thể hiện các thành phần tạm thời của lợi nhuận hiện tại và dòng tiền của công ty.
Sự không chắc chắn về sự đảo chiều có thể xảy ra của các thành phần tạm thời này
góp phần làm suy yếu kết quả trong tƣơng lai. Do đó, các đại lý kinh tế có thể sử
dụng các thông tin có trong những chênh lệch số liệu kế toán – thuế để đánh giá
hoạt động của công ty trong tƣơng lai.
standard setting. Journal of Accounting and Economics, 31(1–3), 77–104.
16 Hanlon, M. (2005). The Persistence and Pricing of Earnings, Accruals and Cash Flows When Firms Have Large Book-Tax
Differences
17 Tang (2006)The Value Relevance of Book-Tax Differences — An Empirical Study in China’s Capital Market. SSRN.
37
15 Barth, Beaver, và Landsman(2001) The relevance of the value-relevance literature for financial accounting
Ley và Nissam, (2004) cung cấp bằng chứng cho thấy chênh lệch số liệu kế
toán – thuế đƣợc phản ánh trong kết quả của công ty trong tƣơng lai; Tuy nhiên, vì
các nhà đầu tƣ gặp khó khăn trong việc kết hợp nội dung của chênh lệch số liệu kế
toán – thuế vào các quyết định đầu tƣ, thông tin này thƣờng không đƣợc các đơn vị kinh tế chú ý18. Tƣơng tự, (Weber, 2009) cũng nhận thấy rằng các nhà phân tích
cũng không kết hợp chênh lệch số liệu kế toán – thuế khi đƣa ra dự báo lợi nhuận;
Tác giả thậm chí còn thừa nhận rằng có sự khác nhau giữa các nhà phân tích với
mức độ mà họ đƣa chênh lệch số liệu kế toán – thuế vào dự báo của họ.
Nếu sự chênh lệch giữa thu nhập kế toán và thu nhập chịu thuế có thể có ảnh
hƣởng đến kết quả của công ty thì việc giải thích thông tin thu thập đƣợc trong
chênh lệch số liệu kế toán – thuế có thể giúp các nhà đầu tƣ dự báo kết quả của
công ty trong tƣơng lai. Theo kết quả nghiên cứu của Hanlon, ( 2005) đƣợc thực
hiện với dữ liệu của các công ty từ Hoa Kỳ, trong đó các công ty có mức chênh lệch
số liệu kế toán – thuế cao hơn có thu nhập trong tƣơng lai ít hơn so với các công ty
có sự chênh lệch nhỏ giữa thu nhập kế toán và thu nhập chịu thuế. Hơn nữa, ở các
quốc gia có mức độ tuân thủ về tài chính và thuế cao hơn, kết quả trong tƣơng lai ít
liên tục và tƣơng quan yếu với dòng tiền trong tƣơng lai (Atwood, Drake, và Myers, 2010)19. Sự kết hợp của tổng số chênh lệch số liệu kế toán – thuế với lịch sử liên
kết lớn hơn giữa các chuẩn mực gia nhập và các luật thuế ở các nƣớc Mỹ Latinh
cho thấy những công ty này - chủ đề của nghiên cứu này - với mức chênh lệch số
liệu kế toán – thuế cao hơn sẽ có hiệu suất thấp hơn trong những năm tiếp theo.
Để cải thiện việc giải thích nội dung của chênh lệch số liệu kế toán – thuế ,
sẽ là lý tƣởng là phân tích chúng theo từng loại, cho rằng sự tách biệt cung cấp thêm
thông tin cho các nhà đầu tƣ. Mỗi loại chênh lệch số liệu kế toán – thuế cung cấp
19 Atwood, Drake, và Myers, (2010), Atwood, T. J., Drake, M. S., & Myers, L. A. (2010). Book-Tax
Conformity, Earnings Persistence and the Association Between Earnings and Future Cash Flows. Journal of
Accounting and Economics, 50, 111-125
38
18 Ley và Nissam (2004)
thông tin khác nhau về chất lƣợng của các kết quả đƣợc báo cáo (Tang và Firth, 2012)20.
2.6. Tóm tắt chƣơng
Nội dung chƣơng 2 đã trình bày các khái niệm về Sự chênh lệch giữa kế toán
và thuế , Thu nhập doanh nghiệp. Đồng thời nêu lên cơ sở lý thuyết về mức độ liên
quan của nội dung thông tin về số liệu kế toán, dựa trên kết quả các nghiên cứu thực
nghiệm trƣớc có thể khẳng định sự tồn tại tác động của thông tin về sự chênh lệch
giữa kế toán và thuế đối với việc dự đoán thu nhập trong tƣơng lai của các doanh
nghiệp, đây là nền tảng để xây dựng mô hình nghiên cứu trong chƣơng tiếp theo.
Reactions to the Different Information in Book-Tax Differences: Evidence from China. The International
Journal of Accounting, 47, 369-397 of opinion among investors. Journal of the American Taxation
Association, 33(1), 57-78.
39
20 Tang và Firth, (2012), Tang, T., & Firth, M. (2012). Earnings Persistence and Stock Market
CHƢƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Xây dựng mô hình nghiên cứu
Trên cơ sở tham khảo lý thuyết liên quan nhƣ Sự chênh lệch giữa kế toán và
thuế, Thu nhập doanh nghiệp, mức độ liên quan của nội dung thông tin về số liệu kế
toán. Căn cứ mô hình nghiên cứu của R.Cont Fin, (2006), đề tài xây dựng mô hình
hồi quy tuyến tính để làm rõ thông tin về sự chênh lệch giữa kế toán và thuế đối với
việc dự đoán thu nhập trong tƣơng lai của các doanh nghiệp trên địa bàn Tp. Hồ Chí
Minh, đề xuất mô hình nghiên nhƣ sau:
EPSit + 1 = β0 + β1 EPSit + β2 BTDit + β3 GFAit + β4 NLTAit
+ β5 ΔBTMit + β6 Lit + ε t+1
Trong đó:
EPSit + 1 = giá trị lợi nhuận ròng trên mỗi cổ phiếu của công ty i trong năm t +
1.
EPSit = giá trị lợi nhuận ròng trên mỗi cổ phiếu của công ty i trong năm t.
BTDit = tổng chênh lệch giữa thu nhập kế toán và thu nhập chịu thuế của
công ty i trong năm t.
GFAit = mức tài sản cố định của công ty i trong năm t (tổng tài sản cố định
cộng với tài sản vô hình bằng tổng tài sản);
NLTAit = logarit tự nhiên của tổng tài sản của công ty i vào cuối năm t (cho
biết kích thƣớc công ty);
ΔBTMit = chênh lệch giá trị kế toán của vốn chủ sở hữu của công ty i từ năm
t-1 đến năm t;
Lit = Sự biến động về đòn bẩy của công ty i từ năm t-1 đến năm t. L đƣợc
tính bằng nợ dài cho năm t-1;
ε t + 1 = sai số.
40
Cụ thể, các biến độc lập và phụ thuộc đƣợc giải thích nhƣ sau:
Biến số phụ thuộc
Biến EPSit + 1: giá trị lợi nhuận ròng trên mỗi cổ phiếu của công ty i trong
năm t + 1, đơn vị tính nghìn đồng, dữ liệu thu thập từ báo cáo tài chính của các
doanh nghiệp giai đoạn 2011 - 2016 do Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh
cung cấp.
Các biến số độc lập
Biến EPSit: giá trị lợi nhuận ròng trên mỗi cổ phiếu của công ty i trong năm
t, đơn vị tính nghìn đồng, dữ liệu thu thập từ báo cáo tài chính của các doanh nghiệp
giai đoạn 2006 - 2016 do Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh cung cấp.
R.Cont Fin, (2006) sử dụng biến EPSit trong nghiên cứu ―Sự tác động của
thông tin đến sự chênh lệch thuế và kế toán cho việc dự đoán thu nhập tƣơng lai:
Dẫn chứng từ Những nƣớc Mỹ- La Tinh‖. Kết quả cho thấy có mối quan hệ tích cực
giữa EPSit và thu nhập tƣơng lai của doanh nghiệp. Do đó trong nghiên cứu này tác
giả kỳ vọng hệ số hồi quy có dấu (+) đối với thu nhập tƣơng lai.
Biến BTDit: tổng chênh lệch giữa thu nhập kế toán và thu nhập chịu thuế của
công ty i trong năm t, đơn vị tính nghìn đồng. Dữ liệu tính toán từ báo cáo tài chính
của các doanh nghiệp giai đoạn 2011- 2016 do Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ
Chí Minh cung cấp.
Biến BTDit: đƣợc sử dụng trong nghiên cứu của R.Cont Fin, (2006) về ―Sự
tác động của thông tin đến sự chênh lệch thuế và kế toán cho việc dự đoán thu nhập
tƣơng lai: Dẫn chứng từ Những nƣớc Mỹ- La Tinh‖ trong giai đoạn 2002 tới 2013.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tổng chênh lệch giữa thu nhập kế toán và thu nhập
chịu thuế có tác động âm đến giá trị lợi nhuận ròng trên mỗi cổ phiếu của công ty
trong tƣơng lai. Do đó trong nghiên cứu này tác giả kỳ vọng hệ số hồi quy có dấu (-
) cho biến BTDit.
Biến GFAit: Mức tài sản cố định của công ty i trong năm t, đơn vị tính nghìn
đồng. Dữ liệu thu thập từ báo cáo tài chính của các doanh nghiệp giai đoạn 2011-
41
2016 do Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh cung cấp.
Biến GFAit đƣợc sử dụng trong các nghiên cứu của R.Cont Fin, (2006) về
―Sự tác động của thông tin đến sự chênh lệch thuế và kế toán cho việc dự đoán thu
nhập tƣơng lai: Dẫn chứng từ Những nƣớc Mỹ- La Tinh‖ trong giai đoạn 2002 tới
2013. Kết quả nghiên cứu cho thấy tài sản cố định của công ty có tác động âm đến
giá trị lợi nhuận ròng trên mỗi cổ phiếu của công ty trong tƣơng lai. Do đó trong
nghiên cứu này tác giả kỳ vọng hệ số hồi quy có dấu (-) cho biến GFAit.
Biến NLTAit đo lƣờng logarit tự nhiên của tổng tài sản của công ty i vào
cuối năm t. Số liệu tính toán từ dữ liệu thu thập từ báo cáo tài chính của các doanh
nghiệp giai đoạn 2011 - 2016 do Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh cung
cấp.
Biến NLTAit đƣợc sử dụng trong các nghiên cứu của R.Cont Fin, (2006) về
―Sự tác động của thông tin đến sự chênh lệch thuế và kế toán cho việc dự đoán thu
nhập tƣơng lai: Dẫn chứng từ Những nƣớc Mỹ- La Tinh‖ trong giai đoạn 2002 tới
2013. Kết quả nghiên cứu cho thấy logarit tự nhiên của tổng tài sản của công ty có
tác động âm đến giá trị lợi nhuận ròng trên mỗi cổ phiếu của công ty trong tƣơng
lai. Do đó trong nghiên cứu này tác giả kỳ vọng hệ số hồi quy có dấu (-) cho biến
NLTAit.
Biến ΔBTMit: Chênh lệch giá trị kế toán của vốn chủ sở hữu của công ty i từ
năm t-1 đến năm t, đơn vị tính nghìn đồng. Số liệu tính toán từ dữ liệu thu thập từ
báo cáo tài chính của các doanh nghiệp giai đoạn 2011 - 2016 do Sở giao dịch
chứng khoán TP. Hồ Chí Minh cung cấp.
Biến ΔBTMit đƣợc sử dụng trong các nghiên cứu của R.Cont Fin, (2006) về
―Sự tác động của thông tin đến sự chênh lệch thuế và kế toán cho việc dự đoán thu
nhập tƣơng lai: Dẫn chứng từ Những nƣớc Mỹ- La Tinh‖ trong giai đoạn 2002 tới
2013. Kết quả nghiên cứu cho thấy chênh lệch giá trị kế toán của vốn chủ sở hữu
của công ty có tác động âm đến giá trị lợi nhuận ròng trên mỗi cổ phiếu của công ty
trong tƣơng lai. Do đó trong nghiên cứu này tác giả kỳ vọng hệ số hồi quy có dấu (-
42
) cho biến ΔBTMit.
Biến Lit: Nợ dài hạn cho năm t-1, đơn vị tính nghìn đồng. Dữ liệu thu thập từ
báo cáo tài chính của các doanh nghiệp giai đoạn 2011 - 2016 do Sở giao dịch
chứng khoán TP. Hồ Chí Minh cung cấp.
Biến Lit đƣợc sử dụng trong các nghiên cứu của R.Cont Fin, (2006) về ―Sự
tác động của thông tin đến sự chênh lệch thuế và kế toán cho việc dự đoán thu nhập
tƣơng lai: Dẫn chứng từ Những nƣớc Mỹ- La Tinh‖ trong giai đoạn 2002 tới 2013.
Kết quả nghiên cứu cho thấy Nợ dài hạn có tác động âm đến giá trị lợi nhuận ròng
trên mỗi cổ phiếu của công ty trong tƣơng lai. Do đó trong nghiên cứu này tác giả
kỳ vọng hệ số hồi quy có dấu (-) cho biến Lit.
Ý nghĩa và kỳ vọng các biến đƣợc thể hiện tóm tắt trong bản sau:
Bảng 3.1: Mô tả các biến sử dụng trong mô hình 2
Biến Mô tả Nguồn dữ liệu Dấu kỳ vọng
Phụ thuộc
EPSit + 1 Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh Giá trị lợi nhuận ròng trên mỗi cổ phiếu của công ty i trong năm t +1
Độc lập
Sở giao dịch chứng khoán + EPSit (XI)
TP. Hồ Chí Minh Giá trị lợi nhuận ròng trên mỗi cổ phiếu của công ty i trong năm t
Sở giao dịch chứng khoán +
TP. Hồ Chí Minh
BTDit (X2) Tổng chênh lệch giữa thu nhập kế toán và thu nhập chịu thuế của công ty i trong năm t
Sở giao dịch chứng khoán + GFAit (X3) Mức tài sản cố định của công ty i trong năm t TP. Hồ Chí Minh
43
Sở giao dịch chứng khoán - NLTAit (X4) TP. Hồ Chí Minh Logarit tự nhiên của tổng tài sản của công ty i vào cuối năm t
Sở giao dịch chứng khoán + ΔBTMit (X5) TP. Hồ Chí Minh
Chênh lệch giá trị kế toán của vốn chủ sở hữu của công ty i từ năm t-1 đến năm t
Nợ dài hạn cho năm t-1 Sở giao dịch chứng khoán + Lit (X6)
TP. Hồ Chí Minh
3.2. Thu thập dữ liệu nghiên cứu
Vì việc thu thập dữ liệu về tài chính trực tiếp từ các doanh nghiệp rất khó
khăn, nên nghiên cứu sẽ sử dụng dữ liệu thứ cấp đƣợc công bố rộng rãi trên sàn
giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.
Dữ liệu thu thập đƣợc từ website của Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí
Minh, bao gồm 150 các doanh nghiệp trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh giai đoạn từ
2011– 2016.
Việc chọn giai đoạn nghiên cứu từ 2011– 2016 vì những năm này có cùng
chung bối cảnh kinh tế ( khủng hoảng kinh tế). Hơn nữa giai đoạn này, tất cả 120
doanh nghiệp đều có đủ số liệu đáp ứng mục tiêu nghiên cứu, để tạo đƣợc một bảng
dữ liệu cân đối.
Các số liệu về tài chính chi tiết đƣợc lấy từ các báo cáo tài chính. Các báo
cáo thƣờng niên đã đƣợc kiểm toán của các DNNVV đƣợc công bố trên website của
Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp chủ yếu sử dụng để nghiên cứu là pháp định lƣợng.
3.3.1. Xử lý dữ liệu nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phần mềm Excel để xử lý dữ liệu cơ bản để tính toán và
44
tạo ra giá trị của những biến số cần phân tích trong mô hình. Từ đó xây dựng một
bảng dữ liệu thông qua việc kết hợp các chuỗi dữ liệu theo thời gian (từ 2010 –
2016) của các quan sát theo không gian.
Những ƣu điểm của việc sử dụng dữ liệu bảng trong ƣớc lƣợng, theo Gujarati
(2004) nhƣ sau:
Dữ liệu bảng liên kết các đối tƣợng cá thể (các công ty, các quốc gia,…) theo
thời gian, nên có sự không đồng nhất (heterogeneity) giữa các cá thể này. Kỹ thuật
ƣớc lƣợng dũa liệu bảng có thể xem xét đến sự không đồng nhất này bằng cách đƣa
vào những biến số đặc trƣng riêng của từng cá thể (firms, countries,…) nghiên cứu.
Bằng việc kết hợp những chuỗi quan sát theo thời gian và không gian, dữ
liệu bảng hạn chế dƣợc hiện tƣợng đa cộng tuyến giũa các biến số độc lập, bậc tự do
đƣợc tăng them và hiệu quả hơn.
Dữ liệu bảng có thể phát hiện và đo lƣờng một cách tốt hơn sự tác động
không thể quan sát đƣợc theo dữ liệu chỉ theo thời gian hoặc chỉ theo không gian
thuần túy, tránh đƣợc phần nào việc bỏ sót các biến số có ý nghĩa trong mô hình.
Dữ liệu bảng có thể tối thiểu hóa độ chệch (bias) có thể phát sinh nếu chúng
ta kết hợp các cá thể thành nhóm.
Thống kê mô tả bằng phần mềm chuyên dụng EVIEW 12 đƣợc sử dụng để
mô tả đặc trƣng dữ liệu nghiên cứu thông qua các giá trị của các biến số trong mô
hình.
Nghiên cứu sử dụng phần mềm chuyên dụng EVIEW 12 để tạo lập ma trận
hồi quy tƣơng quan và ƣớc lƣợng hồi quy.
3.3.2. Phƣơng pháp ƣớc lƣợng hồi quy
Đối với dữ liệu bảng, có rất nhiều phƣơng pháp để ƣớc lƣợng hồi quy cho
mô hình nghiên cứu. Mỗi một phƣơng pháp đều có ƣu điểm và nhƣợc điểm của nó,
hầu hết các nghiên cứu trƣớc đã sử dụng từ mô hình phổ biến nhất đến phức tạp
45
hơn, phù hợp với dữ liệu nghiên cứu đƣợc trình bày sơ lƣợc sau đây.
3.3.2.1. Phương pháp ước lượng hồi quy Pool Regression (OLS cho dữ liệu
bảng).
Hồi quy Pool (OLS) là phƣơng pháp hồi quy cơ bản, đơn giản và dễ sử dụng
nhất. tuy nhiên, nếu tác động của các biến độc lập quá cách biệt nhau giữa các ngân
hàng, thì ƣớc lƣợng sẽ bị chệch. Đối với mô hình này, hàm hồi quy chung có độ
dốc trung bình giống với độ dốc của hàm hồi quy riêng. Mô hình nghiên cứu đƣợc
trình bày tổng quát nhƣ sau:
Yit = β0 + β1Xlit + β2X2it + β3X3it + …. + β4Xkit + uit
Với i = 1, 2, …, N và t = 1, 2, …, T
Với phƣơng pháp hồi quy Pool nếu tác động của các biến số độc lập quá
cách biệt nhau giũa các đối tƣợng (firm) thì ƣớc lƣợng sẽ bị chệch (bias). Mô hình
này đạt tối ƣu khi hàm hồi quy chung (cho tất cả các ngân hàng). Do đó, theo
Gujarati (2004), để có đƣợc một kết quả tốt (ƣớc lƣợng vững và hiệu quả), các giả
thuyết của phƣơng pháp ƣớc lƣợng OLS phải đƣợc đảm bảo thông qua các kiểm
định.
3.3.2.2. Phương pháp ước lượng hồi quy Fixed Effect Method (FEM)
Phƣơng pháp này phù hợp với dữ liệu nghiên cứu có số lƣợng đối tƣợng
(firm) nghiên cứu lớn hơn số năm (year) nghiên cứu (Gujarati, 2004).
Phƣơng pháp ƣớc lƣợng hồi quy FEM có xét đến các yếu tố thời gian (time)
và cross- section (individuals, firm, countries, etc). Với phƣơng pháp FEM, mặc dù
tung độ góc là khác nhau trên từng cá thể (individuals) nhƣng chênh lệch tung độ
gốc của hàm hồi quy chung và hàm hồi quy riêng cho từng cá thể nghiên cứu là cố
định và hệ số góc của từng hàm hồi quy riêng của từng cá thể là không đổi. Mô hình
hồi quy FEM có dạng
Yit = β0 + β1Xlit + β2X2it + β3X3it + …. + β4Xkit + ai + uit : với ai không đổi
46
Trong đó: i = 1, 2, …, N và t = 1, 2, …, T
3.3.2.3. Phương pháp ước lượng hồi quy Random Effect Method (REM)
Cũng nhƣ mô hình tác động cố định FEM, phƣơng pháp ƣớc lƣợng hồi quy
REM có xét đến các yếu tố về thời gian và cả các đơn vị chéo. Đối với mô hình tác
động ngẫu nhiên, những yếu tố không quan sát đƣợc sẽ đƣợc xem nhƣ là kết quả
của những biến ngẫu nhiên. Mô hình hồi quy REM có dạng:
Yit = β0 + β1Xlit + β2X2it + β3X3it + …. + β4Xkit + ai + uit : với ai thay đổi
Trong đó: i = 1, 2, …, N và t = 1, 2, …, T
3.3.3. Các kiểm định để lựa chọn mô hình
3.3.3.1. Kiểm định nhân tử Lagrange của Breusch-Pagan cho việc lựa chọn
giữa OLS và REM
Sử dụng kiểm định nhân tử Lagrange của Breusch-Pagan (1980) để kiểm
tra và sau đó sẽ đƣa ra quyết định nên lựa chọn mô hình OLS hay mô hình REM.
- Nếu P-value <α (mức ý nghĩa thống kê α) thì bác bỏ (uit) = 0 (chọn
mô hình OLS).
- Nếu P-value >α (mức ý nghĩa thống kê α) thì chấp nhận (uit) = 0 (chọn mô
hình Random effects).
3.3.3.2. Kiểm định Hausman Test cho việc lựa chon giữa REM và FEM
Để cân nhắc lựa chọn giữa mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) và mô hình
tác động cố định (FEM), nghiên cứu sử dụng kiểm định Hausman (1978).
Kiểm định Hausman là kiểm định với giả thuyết H0: các ƣớc lƣợng
FEM và REM không khác nhau đáng kể.
Nếu giá trị P-value <0.01 (mức ý nghĩa thống kê 1%) thì bác bỏ giả thuyết
H0, khi đó việc sử dụng mô hình FEM sẽ giải thích tốt hơn.
Và ngƣợc lại, khi giá trị P-value > 0.01, lúc đó chấp nhận giả thuyết
47
H0, ƣớc lƣợng theo mô hình REM đƣợc sử dụng giải thích kết quả tốt hơn.
3.3.4. Trình tự thực hiện nghiên cứu định lƣợng
Nghiên cứu đƣợc tiến hành qua các bƣớc nhƣ sau:
Bƣớc 1: Thống kê mô tả
Thống kê mô tả một số giá trị tiêu biểu của các biến số định lƣợng nhƣ: giá
trị trung bình, giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, độ lệch chuẩn, để sử dụng mô tả và phân
tích dữ liệu tổng quát, từ đó làm cơ sở phân tích trong nghiên cứu.
Bƣớc 2: Phân tích ma trận hệ số tƣơng quan
Để xác định mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và độc lập. Nghiên cứu sử
dụng ma trận hệ số tƣơng quan giữa các cập biến số.
Bƣớc 3: Sử dụng ƣớc lƣợng hồi quy đa biến để xác định mối quan hệ FDI và
việc làm tại các địa phƣơng của Việt Nam. Các phƣơng pháp ƣớc lƣợng đƣợc sử
dụng:
o Ƣớc lƣợng mô hình OLS
o Ƣớc lƣợng mô hình Random effects
o Ƣớc lƣợng mô hình Fixed effects
Đồng thời, sử dụng các kiểm định của Breusch-Pagan (1980) và Hausman
(1978) để lựa chọn mô hình phù hợp giữa cặp mô hình ƣớc lƣợng bằng phƣơng
pháp OLS với mô hình Random effects và giữa cặp mô hình Random effects
với mô hình Fixed effects.
Bƣớc 4: Kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi và hiện tƣợng tự tƣơng quan
của mô hình đƣợc chọn.
Bƣớc 5: Lựa chọn mô hình và phân tích, nhận xét
o Đƣa ra mô hình mới sau khi đã khắc phục các sai phạm (nếu có).
48
o Phân tích và nhận xét kết quả từ mô hình đã chọn.
3.4. Tóm tắt chƣơng
Trong nghiên cứu định lƣợng cách thức thu thập dữ liệu xây dựng mô hình
cũng nhƣ lựa chọn một phƣơng pháp ƣớc lƣợng cho mô hình rất quan trọng. Nếu
phƣơng pháp ƣớc lƣợng không tốt sẽ cho kết quả không chính xác, dẫn đến những
kết luận sai lầm. Chƣơng 3 đã trình bày rất cụ thể từng phƣơng pháp ƣớc lƣợng cho
mô hình nghiên cứu, Pool, FEM, REM, qua đó cũng đƣa ra các cách thức kiểm định
cho từng mô hình. Không những vậy, chƣơng 3 cũng chỉ ra các ƣu điểm và nhƣợc
điểm của từng phƣơng pháp ƣớc lƣợng. Đây cũng là cơ sở để nghiên cứu lựa chọn
49
mô hình tối ƣu để thảo luận chƣơng 4.
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
4.1. Thu nhập của doanh nghiệp cùng với chênh lệch giữa thu nhập kế toán và
thu nhập chịu thuế tác động đến Thu nhập doanh nghiệp trong tƣơng lai
4.1.1. Kết quả phân tích tƣơng quan các biến trong mô hình
Nhiệm vụ của phân tích tƣơng quan là tìm mối quan hệ giữa các biến với
nhau trƣớc khi phân tích mô hình hồi quy.
Bảng 4.1: Kết quả phân tích tƣơng quan 3
Covariance Analysis: Ordinary
Date: 10/26/17 Time: 16:43
Sample: 1 150
Included observations: 150
Covariance
Correlation
Probabilit y EPS T EPS S BTD T
BTDT 5.86 E+15
1.00 0000
-----
1724 8438 3.16 E+11 EPST
1.00 0000 - 0.993980
----- 0.00 00
2606 1962 4.78 E+11 EPSS 4205 0208
50
1.00 0.96 -
0000 0.964049 7716
0.00 00 0.00 00 -----
Nguồn: Kết quả Phân tích Eview
Thông qua kết quả phân tích tƣơng quan cho thấy, các biến Thu nhập doanh
nghiệp (EPSt) tƣơng quan dƣơng với biến Thu nhập doanh nghiệp trong tƣơng lai
(EPSt+1) và Chênh lệch giữa thu nhập kế toán và thu nhập chịu thuế (BTDt) tƣơng
quan âm với biến Thu nhập doanh nghiệp trong tƣơng lai (EPSt+1), điều này thể
hiện qua hệ số tƣơng quan lần lƣợt là 0,968 và -0,964.
Cùng với đó, giá trị P_Value cho mối tƣơng quan giữa các biến Thu nhập doanh
nghiệp (EPSt), Chênh lệch giữa thu nhập kế toán và thu nhập chịu thuế (BTDt) với
biến Thu nhập doanh nghiệp trong tƣơng lai (EPSt+1) là 0,000; 0,000 đều nhỏ hơn
0,05 (tức 5%). Do đó, mối tƣơng quan giữa các biến hoàn toàn có ý nghĩa thống kê,
phù hợp cho việc đƣa vào phân tích mô hình hồi quy.
4.1.2. Kết quả mô hình hồi quy
Tác giả thực hiện việc phân tích mô hình hồi quy của các biến Thu nhập doanh
nghiệp (EPSt), Chênh lệch giữa thu nhập kế toán và thu nhập chịu thuế (BTDt) tác
động đến Thu nhập doanh nghiệp trong tƣơng lai (EPSt+1).
Bảng 4.2: Kết quả mô hình hồi quy các biến Thu nhập doanh nghiệp (EPSt),
Chênh lệch giữa thu nhập kế toán và thu nhập chịu thuế (BTDt) tác động đến
Thu nhập doanh nghiệp trong tƣơng lai (EPSt+1)
Dependent Variable: EPSS
Method: Least Squares
Date: 10/26/17 Time: 20:29
Sample: 1 150
Included observations: 150
51
Variable Co Std. t- P
efficient Error Statistic rob.
C
- 81.24852 149 .7375 - 2.542606 0. 0082
EPST
1. 231948 0.2 95359 4.1 71014 0. 0001
BTDT
- 1.52E-05 1.6 0E-05 - 2.950424 0. 0035
R-squared
0. 936863 Mean dependent var 2 874.533
Adjusted
0. 936004 S.D. dependent var R-squared 6 506.337
S.E. of Akaike info
regression 16 45.934 criterion 1 7.66980
Sum Schwarz
squared resid 3. 98E+08 criterion 1 7.73001
F-statistic
Log likelihood - 1322.235 1 090.639
Durbin- Prob(F-
Watson stat 1. 999131 statistic) 0. 000000
Nguồn: Kết quả Phân tích Eview
Căn cứ vào kết quả phân tích hồi quy cho thấy, giá trị P_Value của các biến
EPSt, BTDt lần lƣợt là 0,0001; 0,0035 đều nhỏ hơn 0,05 (tức 5%), do đó, các biến này có ý nghĩa trong mô hình hồi quy. Cùng với đó, giá trị R2 bàng 0,936863; điều
này cho thấy độ thích hợp của mô hình là 93,68%, hay nói một cách khác 93,68% sự
biến thiên của Thu nhập doanh nghiệp trong tƣơng lai đƣợc giải thích bởi 2 yếu tố đó
là: Thu nhập doanh nghiệp hiện tại và chênh lệch giữa thu nhập kế toán và thu nhập
chịu thuế của doanh nghiêp.
52
EPSt+1 = -81,25 + 1,23.EPSt - 1,52.10-5.BTDt + e
Khi thu nhập doanh nghiệp tăng thêm 1 đơn vị thì thu nhập doanh nghiệp
trong tƣơng lai có khả năng tăng thêm 1,23 đơn vị khi các yếu tố khác không thay
đổi.
Tuy nhiên, khi chênh lệch giữa thu nhập kế toán và thu nhập chịu thuế của
doanh nghiệp tăng thêm 1 đơn vị thì Thu nhập doanh nghiệp trong tƣơng lai có khả năng giảm đi 1,52.10-5 đơn vị khi các yếu tố khác không thay đổi.
Do đó, để gia tăng thu nhập trong tƣơng lai, các doanh nghiệp cần thiết phải gia
tăng thu nhập doanh nghiệp hiện tại và giảm chênh lệch giữa thu nhập kế toán và
thu nhập chịu thuế.
4.1.3. Kết quả kiểm định mô hình hồi quy
4.1.3.1. Kết quả kiểm định phương sai thay đổi:
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định White đối với mô hình hồi quy các biến thu
nhập doanh nghiệp (EPTs), chênh lệch giữa thu nhập kế toán và thu nhập chịu
thuế (BTDt) tác động đến thu nhập doanh nghiệp trong tƣơng lai (EPS t+1)
White Heteroskedasticity Test:
F-statistic Probability
7. 097403 0. 398670
Obs*R- Probability
24 .55996 squared 0. 673902
Test Equation:
Dependent Variable: RESID^2
Method: Least Squares
Date: 10/26/17 Time: 20:32
Sample: 1 150
Included observations: 150
53
Variable Co Std. t- P
efficient Error Statistic rob.
C
- 5095913. 227 0654. - 2.244249 0. 0263
EPST
82 86.044 164 47.23 0.5 03796 0. 6152
EPST^2
- 1.700255 4.1 92685 - 0.405529 0. 6857
BTDT
- 0.053222 0.8 88664 - 0.059890 0. 9523
BTDT^2
4. 13E-09 1.2 4E-08 0.3 33732 0. 7391
R-squared
0. 163733 Mean dependent var 2 654916.
Adjusted
0. 140664 S.D. dependent var R-squared 2 2505759
S.E. of Akaike info
regression 20 862928 criterion 3 6.57761
Sum Schwarz
squared resid 6. 31E+16 criterion 3 6.67797
F-statistic
Log likelihood - 2738.321 7. 097403
Durbin- Prob(F-
Watson stat 1. 914298 statistic) 0. 000030
Nguồn: Kết quả Phân tích Eview
Căn cứ vào giá trị P_Value từ kết quả kiểm định White bằng 0,673902 lớn
hơn 0,05 (tức 5%), do đó, có thể khẳng định rằng không xảy ra hiện tƣợng phƣơng
sai thay đổi trong mô hình.
4.1.3.2. Kết quả kiểm định tự tương quan:
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định tự tƣơng quan mô hình hồi quy các biến
54
Thu nhập doanh nghiệp (EPSt), Chênh lệch giữa thu nhập kế toán và
thu nhập chịu thuế (BTDt) tác động đến thu nhập doanh nghiệp trong
tƣơng lai (EPS t+1)
Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:
F-statistic Probability 0. 050317 0. 950945
Obs*R- Probability 0. 104031 squared 0. 949314
Test Equation:
Dependent Variable: RESID
Method: Least Squares
Date: 10/26/17 Time: 20:36
Presample missing value lagged residuals set to zero.
Variable Co efficient Std. Error t- Statistic P rob.
C - 1.077858 150 .8558 - 0.007145 0. 9943
EPST 0. 001112 0.2 97380 0.0 03740 0. 9970
BTDT - 3.00E-08 1.6 1E-05 - 0.001858 0. 9985
RESID(-1) 0. 000456 0.0 83309 0.0 05479 0. 9956
RESID(-2)
- 0.026373 0.0 83144 - 0.317203 0. 7515
R-squared 0. 000694 Mean dependent var - 1.10E- 14
Adjusted 1 634.850 R-squared - 0.026874 S.D. dependent var
S.E. of Akaike info 1 7.69577 regression 16 56.671 criterion
55
Sum 3. Schwarz 1
squared resid 98E+08 criterion 7.79613
F-statistic Log likelihood - 1322.183 0. 025158
Durbin- Prob(F- Watson stat 2. 006378 statistic) 0. 998760
Nguồn: Kết quả Phân tích Eview
Căn cứ vào giá trị P_Value từ kết quả kiểm định Breusch_Godfrey bằng
0,949314 lớn hơn 0,05 (tức 5%), nên mô hình không xảy ra hiện tƣợng tự tƣơng
quan
4.1.3.3. Kết quả kiểm định sự cần thiết của các biến
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định Wald biến EPSt
Wald Test:
Equation: Untitled
C(2)=0
Null Hypothesis:
Probabi
F- statistic 1 7.39736 lity 0. 000052
Chi- Probabi
square 1 7.39736 lity 0. 000030
Nguồn: Kết quả Phân tích Eview
Từ kết quả kiểm định Wald, ta thấy giá trị P_Value (F) của biến EPSt là
0,000052 nhỏ hơn 0,05 (tức 5%), do đó, biến EPSt thật sự cần thiết trong mô hình.
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định Wald biến BTDt
Wald Test:
Equation: Untitled
C(3)=0
Null Hypothesis:
56
F- 0. Probabi 0.
statistic 903306 lity 000057
Chi- Probabi
square 0. 903306 lity 0. 000097
Nguồn: Kết quả Phân tích Eview
Cùng với đó, kết quả kiểm định Wald cũng cho ta giá trị P_Value (F) của biến
BTDt là 0,000057 nhỏ hơn 0,05 (tức 5%), do đó biến BTDt thật sự cần thiết trong
mô hình.
Nhƣ vậy, qua kết quả kiểm định Wald đối cới các biến trong mô hình, tác giả
khẳng định rằng, các biến EPSt và BTDt thật sự cần thiết trong mô hình hồi quy tác
động đến Thu nhập doanh nghiệp trong tƣơng lai (EPSt+1).
4.1.3.4. Kết quả kiểm định dạng mô hình hồi quy
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định Ramsey Reset đối với mô hình hồi quy các
biến thu nhập doanh nghiệp (EPSt), Chênh lệch giữa thu nhập kế toán
và thu nhập chịu thuế (BTDt) tác động đến thu nhập doanh nghiệp
trong tƣơng lai
Ramsey RESET Test:
F-statistic Probability
1. 425950 0. 234363
Probability Log
1. 457909 0. 227263 likelihood ratio
Test Equation:
Dependent Variable: EPSS
Method: Least Squares
Date: 10/26/17 Time: 20:45
57
Sample: 1 150
Included observations: 150
Variable
Co efficient Std. Error t- Statistic P rob.
C
32 .35213 177 .2194 0.1 82554 0. 8554
EPST
1. 181104 0.2 97990 3.9 63568 0. 0001
BTDT
1. 11E-05 1.6 4E-05 0.6 79603 0. 4978
FITTED^2
2. 73E-06 2.2 8E-06 1.1 94132 0. 2344
R-squared
0. 937474 Mean dependent var 2 874.533
Adjusted
R-squared 0. 936189 S.D. dependent var 6 506.337
S.E. of Akaike info
regression 16 43.554 criterion 1 7.67341
Sum Schwarz
squared resid 3. 94E+08 criterion 1 7.75370
F-statistic
Log likelihood - 1321.506 7 29.6745
Durbin- Prob(F-
0. 000000 Watson stat 2. 029191 statistic)
Nguồn: Kết quả Phân tích Eview
Ta thấy giá trị P_Value (F) bằng 0,234346 trong kiểm định Ramsey RESET lớn
hơn 5%, do đó, tác giả kết luận rằng mô hình không thiếu biến, dạng hàm hồi quy
58
của mô hình đúng.
4.2. Thu nhập của doanh nghiệp cùng với chênh lệch tạm thời giữa thu nhập
kế toán và thu nhập chịu thuế tác động đến Thu nhập doanh nghiệp trong
tƣơng lai.
4.2.1. Kết quả phân tích tƣơng quan các biến trong mô hình
Nhiệm vụ của phân tích tƣơng quan là tìm mối quan hệ giữa các biến với nhau
trƣớc khi phân tích mô hình hồi quy.
Bảng 4.8: Kết quả phân tích tƣơng quan
Covariance Analysis: Ordinary
Date: 10/26/17 Time: 16:44
Sample: 1 150
Included observations: 150
Covariance
Correlation
Probabilit
y EPS T EPS S TEB TDT
TEBTDT 5.41 E+15
1.00 0000
-----
3.04 E+11 EPST 1724 8438
- 0.993998 1.00 0000
59
0.00 00 -----
EPSS 4.60 E+11 2606 1962 4205 0208
1.00 0000 - 0.964083 0.96 7716
0.00 00 0.00 00 -----
Nguồn: Kết quả Phân tích Eview
Thông qua kết quả phân tích tƣơng quan cho thấy, các biến Thu nhập doanh
nghiệp (EPSt) tƣơng quan dƣơng với biến Thu nhập doanh nghiệp trong tƣơng lai
(EPSt+1) và Chênh lệch tạm thời giữa thu nhập kế toán và thu nhập chịu thuế
(TEBTDt) tƣơng quan âm với biến Thu nhập doanh nghiệp trong tƣơng lai
(EPSt+1), điều này thể hiện qua hệ số tƣơng quan lần lƣợt là 0,968 và -0,964.
Cùng với đó, giá trị P_Value cho mối tƣơng quan giữa các biến Thu nhập doanh
nghiệp (EPSt), Chênh lệch tạm thời giữa thu nhập kế toán và thu nhập chịu thuế
(TEBTDt) với biến Thu nhập doanh nghiệp trong tƣơng lai (EPSt+1) là 0,000;
0,000 đều nhỏ hơn 0,05 (tức 5%). Do đó, mối tƣơng quan giữa các biến hoàn toàn
có ý nghĩa thống kê, phù hợp cho việc đƣa vào phân tích mô hình hồi quy.
4.2.2. Kết quả mô hình hồi quy:
Tác giả thực hiện việc phân tích mô hình hồi quy của các biến Thu nhập doanh
nghiệp (EPSt), Chênh lệch tạm thời giữa thu nhập kế toán và thu nhập chịu thuế
(TEBTDt) tác động đến Thu nhập doanh nghiệp trong tƣơng lai (EPSt+1).
Bảng 4.9: Kết quả mô hình hồi quy các biến Thu nhập doanh nghiệp (EPSt),
Chênh lệch tạm thời giữa thu nhập kế toán và thu nhập chịu thuế (TEBTDt)
tác động đên Thu nhập doanh nghiệp trong tƣơng lai (EPSt +1)
Dependent Variable: EPSS
Method: Least Squares
60
Date: 10/26/17 Time: 20:51
Sample: 1 150
Included observations: 150
Variable
Co efficient Std. Error t- Statistic P rob.
C
- 81.23942 149 .7113 - 2.542641 0. 0082
EPST
1. 228953 0.2 95773 4.1 55055 0. 0001
TEBTDT
- 1.60E-05 1.6 7E-05 - 2.959268 0. 0090
R-squared
0. 936870 Mean dependent var 2 874.533
Adjusted
0. 936011 S.D. dependent var R-squared 6 506.337
S.E. of Akaike info
regression 16 45.840 criterion 1 7.66969
Sum Schwarz
squared resid 3. 98E+08 criterion 1 7.72990
F-statistic
Log likelihood - 1322.226 1 090.771
Durbin- Prob(F-
Watson stat 1. 999342 statistic) 0. 000000
Nguồn: Kết quả Phân tích Eview
Căn cứ vào kết quả phân tích hồi quy cho thấy, giá trị P_Value của các biến
EPSt, TEBTDt lần lƣợt là 0,0001; 0,0090 đều nhỏ hơn 0,05 (tức 5%), do đó, các biến này có ý nghĩa trong mô hình hồi quy. Cùng với đó, giá trị R2 bàng 0,936870;
điều này cho thấy độ thích hợp của mô hình là 93,69%, hay nói một cách khác
93,69% sự biến thiên của Thu nhập doanh nghiệp trong tƣơng lai đƣợc giải thích bởi
2 yếu tố đó là: Thu nhập doanh nghiệp hiện tại và chênh lệch tạm thời giữa thu nhập
61
kế toán và thu nhập chịu thuế của doanh nghiêp.
EPSt+1 = -81,24 + 1,229.EPSt - 1,60.10-5.TEBTDt + e
Khi thu nhập doanh nghiệp tăng thêm 1 đơn vị thì thu nhập doanh nghiệp
trong tƣơng lai có khả năng tăng thêm 1,229 đơn vị khi các yếu tố khác không thay
đổi.
Tuy nhiên, khi chênh lệch tạm thời giữa thu nhập kế toán và thu nhập chịu
thuế của doanh nghiệp tăng thêm 1 đơn vị thì Thu nhập doanh nghiệp trong tƣơng lai có khả năng giảm đi 1,6.10-5 đơn vị khi các yếu tố khác không thay đổi.
Do đó, để gia tăng thu nhập trong tƣơng lai, các doanh nghiệp cần thiết phải gia
tăng thu nhập doanh nghiệp hiện tại và giảm chênh lệch tạm thời giữa thu nhập kế
toán và thu nhập chịu thuế.
4.2.3. Kết quả kiểm định mô hình hồi quy:
4.2.3.1. Kết quả kiểm định phương sai thay đổi:
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định White đối với mô hình hồi quy các biến
Thu nhập doanh nghiệp (EPSt), Chênh lệch tạm thời giữa thu nhập kế toán và
thu nhập chịu thuế (TEBTDt) tác động đến Thu nhập doanh nghiệp trong
tƣơng lai (EPSt +1)
White Heteroskedasticity Test:
F-statistic Probability
7. 097811 0. 763430
Obs*R- Probability
24 .56114 0. 678562 squared
Test Equation:
Dependent Variable: RESID^2
Method: Least Squares
Date: 10/26/17 Time: 20:52
62
Sample: 1 150
Included observations: 150
Variable
Co efficient Std. Error t- Statistic P rob.
C
- 5093957. 227 0157. - 2.243878 0. 0264
EPST
81 99.106 169 00.72 0.4 85134 0. 6283
EPST^2
- 1.679328 4.3 02449 - 0.390319 0. 6969
TEBTDT
- 0.050476 0.9 50417 - 0.053109 0. 9577
TEBTDT^2
4. 40E-09 1.3 7E-08 0.3 20332 0. 7492
R-squared
0. 163741 Mean dependent var 2 654613.
Adjusted
0. 140672 S.D. dependent var R-squared 2 2505004
S.E. of Akaike info
regression 20 862130 criterion 3 6.57753
Sum Schwarz
squared resid 6. 31E+16 criterion 3 6.67789
F-statistic
Log likelihood - 2738.315 7. 097811
Durbin- Prob(F-
Watson stat 1. 914270 statistic) 0. 000030
Nguồn: Kết quả Phân tích Eview
Căn cứ vào giá trị P_Value từ kết quả kiểm định White bằng 0,678562 lớn hơn
0,05 (tức 5%), do đó, có thể khẳng định rằng không xảy ra hiện tƣợng phƣơng sai
63
thay đổi trong mô hình.
4.2.3.2. Kết quả kiểm định tự tương quan:
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định tự tƣơng quan đối với mô hình hồi quy
các biến Thu nhập doanh nghiệp (EPSt), Chênh lệch tạm thời giữa thu nhập kế
toán và thu nhập chịu thuế (TEBTDt) tác động đến Thu nhập doanh nghiệp
trong tƣơng lai (EPSt+1)
Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:
F-statistic Probability
0. 050132 0. 951120
Obs*R- Probability
0. 103651 0. 949495 squared
Test Equation:
Dependent Variable: RESID
Method: Least Squares
Date: 10/26/17 Time: 20:53
Presample missing value lagged residuals set to zero.
Variable
Co efficient Std. Error t- Statistic P rob.
C
- 1.072680 150 .8299 - 0.007112 0. 9943
EPST
0. 001104 0.2 97799 0.0 03708 0. 9970
TEBTDT
- 3.09E-08 1.6 8E-05 - 0.001836 0. 9985
RESID(-1)
0. 000348 0.0 83309 0.0 04183 0. 9967
RESID(-2)
- 0.026326 0.0 83145 - 0.316635 0. 7520
64
R-squared 0. Mean -
000691 dependent var
3.60E- 13
Adjusted
- 0.026876 S.D. dependent var R-squared 1 634.757
S.E. of Akaike info
regression 16 56.579 criterion 1 7.69566
Sum Schwarz
squared resid 3. 98E+08 criterion 1 7.79602
F-statistic
Log likelihood - 1322.175 0. 025066
Durbin- Prob(F-
Watson stat 2. 006366 statistic) 0. 998769
Nguồn: Kết quả Phân tích Eview
Căn cứ vào giá trị P_Value từ kết quả kiểm định Breusch_Godfrey bằng
0,949495 lớn hơn 0,05 (tức 5%), nên mô hình không xảy ra hiện tƣợng tự tƣơng
quan
4.2.3.3. Kết quả kiểm định sự cần thiết của các biến:
Bảng 4.12: Kết quả kiểm định Wald biến EPSt 13
Wald Test:
Equation: Untitled
C(2)=0
Null Hypothesis:
Probabi
F- statistic 1 7.26448 lity 0. 000055
Chi- Probabi
square 1 7.26448 lity 0. 000033
Nguồn: Kết quả Phân tích Eview
Từ kết quả kiểm định Wald, ta thấy giá trị P_Value (F) của biến EPSt là
65
0,000055 nhỏ hơn 0,05 (tức 5%), do đó, biến EPSt thật sự cần thiết trong mô hình.
Bảng 4.13: Kết quả kiểm định Wald biến TEBTDt 14
Wald Test:
Equation: Untitled
C(3)=0
Null Hypothesis:
Probabi
F- statistic 0. 920195 lity 0. 000099
Chi- Probabi
square 0. 920195 lity 0. 000024
Nguồn: Kết quả Phân tích Eview
Cùng với đó, kết quả kiểm định Wald cũng cho ta giá trị P_Value (F) của biến
TEBTDt là 0,000099 nhỏ hơn 0,05 (tức 5%), do đó biến TEBTDt thật sự cần thiết
trong mô hình.
Nhƣ vậy, qua kết quả kiểm định Wald đối cới các biến trong mô hình, tác giả
khẳng định rằng, các biến EPSt và TEBTDt thật sự cần thiết trong mô hình hồi quy
tác động đến Thu nhập doanh nghiệp trong tƣơng lai (EPSt+1).
4.2.3.4. Kết quả kiểm định dạng mô hình hồi quy:
Bảng 4.14: Kết quả kiểm định Ramsey Reset đối với mô hình hồi quy
các biến Thu nhập doanh nghiệp (ÉPSt), Chênh lệch tạm thời giữa thu nhập kế
toán và thu nhập chịu thuế (TEBTDt) tác động đến Thu nhập doanh nghiệp
trong tƣơng lai (EPSt+1)
Ramsey RESET Test:
F-statistic Probability
1. 420826 0. 235201
Log Probability
66
1. 452696 0. 228096 likelihood ratio
Test Equation:
Dependent Variable: EPSS
Method: Least Squares
Date: 10/26/17 Time: 20:54
Sample: 1 150
Included observations: 150
Variable
Co efficient Std. Error t- Statistic P rob.
C
32 .19095 177 .2148 0.1 81649 0. 8561
EPST
1. 178579 0.2 98359 3.9 50208 0. 0001
TEBTDT
1. 17E-05 1.7 1E-05 0.6 87649 0. 4928
FITTED^2
2. 72E-06 2.2 8E-06 1.1 91984 0. 2352
R-squared
0. 937479 Mean dependent var 2 874.533
Adjusted
0. 936194 S.D. dependent var R-squared 6 506.337
S.E. of Akaike info
regression criterion 16 43.489 1 7.67334
Sum Schwarz
squared resid criterion 3. 94E+08 1 7.75362
F-statistic
Log likelihood - 1321.500 7 29.7363
Durbin- Prob(F-
Watson stat 2. 029299 statistic) 0. 000000
67
Nguồn: Kết quả Phân tích Eview
Ta thấy giá trị P_Value (F) bằng 0,235201 trong kiểm định Ramsey RESET lớn
hơn 5%, do đó, tác giả kết luận rằng mô hình không thiếu biến, dạng hàm hồi quy
của mô hình đúng.
4.3. Thu nhập của doanh nghiệp, tài sản cố định, chênh lệch giá trị kế toán vốn
chủ sở hữu cùng với nợ dài hạn tác động đến Thu nhập doanh nghiệp
trong tƣơng lai
4.3.1. Kết quả phân tích tƣơng quan các biến trong mô hình:
Nhiệm vụ của phân tích tƣơng quan là tìm mối quan hệ giữa các biến với nhau
trƣớc khi phân tích mô hình hồi quy.
Bảng 4.15: Kết quả phân tích tƣơng quan
Covariance Analysis: Ordinary
Date: 27/10/17 Time: 16:46
Sample: 1 150
Included observations: 150
Covariance
Correlation
Probabilit
GFA T NLT AT BTM T LT EP SS y EPS T
EPST 1724 8438
1.00 0000
-----
5.72 E+12 GFAT 1.92 E+18
68
- 0.994085 1.00 0000
0.00 00 -----
NLTAT 1847 .181 6.43 E+08 0.44 4489
- 0.667120 0.69 5401 1.00 0000
0.00 00 0.00 00 -----
BTMT 5.14 E+11 1.73 E+17 5748 0718 1.55 E+16
- 0.993728 0.99 8967 0.69 1848 1.00 0000
0.00 00 0.00 00 0.00 00 -----
LT 2.46 E+12 8.26 E+17 2.76 E+08 7.42 E+16 3.5 5E+17
- 0.993934 0.99 9940 0.69 5639 0.99 9334 1.0 00000
0.00 00 0.00 00 0.00 00 0.00 00 ---- -
EPSS 2606 1962 8.67 E+12 2920 .020 7.79 E+11 3.7 3E+12 42 050208
0.96 7716 - 0.964144 - 0.675416 - 0.964074 - 0.963987 1.0 00000
69
0.00 00 0.00 00 0.00 00 0.0 000 ---- - 0.00 00
Nguồn: Kết quả Phân tích Eview
Thông qua kết quả phân tích tƣơng quan cho thấy, các biến Thu nhập doanh
nghiệp (EPSt) tƣơng quan dƣơng với biến Thu nhập doanh nghiệp trong tƣơng lai
(EPSt+1) và các biến còn lại Tài sản cố định (GFAt), Logarit của tổng tài sản
(NLTAt), Chênh lệch giá trị kế toán của vốn chủ sở hữu (BTMt), Nợ dài hạn (Lt)
tƣơng quan âm với biến Thu nhập doanh nghiệp trong tƣơng lai (EPSt+1), điều này
thể hiện qua hệ số tƣơng quan lần lƣợt là 0,968; -0,964; -0,675; -0,964; -0,964.
Cùng với đó, giá trị P_Value cho mối tƣơng quan giữa các biến Thu nhập doanh
nghiệp (EPSt), Tài sản cố định (GFAt), Logarit của tổng tài sản (NLTAt), Chênh
lệch giá trị kế toán của vốn chủ sở hữu (BTMt), Nợ dài hạn (Lt) với biến Thu nhập
doanh nghiệp trong tƣơng lai (EPSt+1) là 0,000; 0,000; 0,000; 0,000 và 0,000 đều
nhỏ hơn 0,05 (tức 5%). Do đó, mối tƣơng quan giữa các biến hoàn toàn có ý nghĩa
thống kê, phù hợp cho việc đƣa vào phân tích mô hình hồi quy.
4.3.2. Kết quả mô hình hồi quy:
Tác giả thực hiện việc phân tích mô hình hồi quy của các biến Thu nhập doanh
nghiệp (EPSt), Tài sản cố định (GFAt), Logarit của tổng tài sản (NLTAt), Chênh
lệch giá trị kế toán của vốn chủ sở hữu (BTMt), Nợ dài hạn (Lt) tác động đến Thu
nhập doanh nghiệp trong tƣơng lai (EPSt+1).
Bảng 4.16: Kết quả mô hình hồi quy các biến Thu nhập doanh nghiệp
(EPSt), Tài sản cố định (GFAt), Logarit của tổng tài sản (NLTAt), Chênh lệch
giá trị kế toán của vốn chủ sở hữu (BTMTt), Nợ dài hạn (Lt) tác động đến Thu
nhập doanh nghiệp trong tƣơng lai (EPSt +1)
Dependent Variable: EPSS
Method: Least Squares
Date: 10/26/17 Time: 20:56
Sample: 1 150
70
Included observations: 150
Variable
Co efficient Std. Error t- Statistic P rob.
C
- 4526.110 240 0.202 - 1.885720 0. 0013
EPST
1. 237742 0.3 32676 3.7 20567 0. 0003
GFAT
- 1.72E-05 1.4 9E-05 - 2.155205 0. 0099
NLTAT
- 546.7856 295 .5318 - 2.850175 0. 0063
BTMT
- 6.57E-05 4.9 7E-05 - 2.321609 0. 0084
LT
- 5.23E-05 4.2 6E-05 - 2.226155 0. 0021
R-squared
0. 938847 Mean dependent var 2 874.533
Adjusted
0. 936723 S.D. dependent var R-squared 6 506.337
S.E. of Akaike info
regression criterion 16 36.662 1 7.67788
Sum Schwarz
squared resid criterion 3. 86E+08 1 7.79831
F-statistic
Log likelihood - 1319.841 4 42.1461
Durbin- Prob(F-
Watson stat 1. 892911 statistic) 0. 000000
Nguồn: Kết quả Phân tích Eview
Căn cứ vào kết quả phân tích hồi quy cho thấy, giá trị P_Value của các biến
EPSt, GFAt, NLTAt, BTMt và Lt lần lƣợt là 0,0003; 0,0099; 0,0063; 0,0084 và
71
0,0021 đều nhỏ hơn 0,05 (tức 5%), do đó, các biến này có ý nghĩa trong mô hình hồi quy. Cùng với đó, giá trị R2 bàng 0,938847; điều này cho thấy độ thích hợp của
mô hình là 93,88%, hay nói một cách khác 93,88% sự biến thiên của Thu nhập doanh
nghiệp trong tƣơng lai đƣợc giải thích bởi 5 yếu tố đó là: Thu nhập doanh nghiệp hiện
tại, Tài sản cố định, Logarit của tài sản cố định, Chênh lệch giá trị kế toán vốn chủ sở
hữu và Nợ dài hạn.
EPSt+1 = -4.526,11 + 1,24.EPSt - 1,72.10-5.GFAt – 546,79.NLTAt
– 6,57.10-5.BTMt – 5,23.10-5.Lt + e
Khi thu nhập doanh nghiệp tăng thêm 1 đơn vị thì thu nhập doanh nghiệp
trong tƣơng lai có khả năng tăng thêm 1,24 đơn vị khi các yếu tố khác không thay
đổi.
Tuy nhiên, tổng tài sản của doanh nghiệp tăng thêm 1 đơn vị thì Thu nhập doanh nghiệp trong tƣơng lai có khả năng giảm đi 1,72.10-5 đơn vị khi các yếu tố
khác không thay đổi.
Khi chênh lệch giá trị kế toán của vốn chủ sở hữu giữa 2 năm lien tiếp tăng
thêm 1 đơn vị thì Thu nhập doanh nghiệp trong tƣơng lai có khả năng giảm đi 6,57.10-5 đơn vị.
Và khi nợ dài hạn của doanh nghiệp tăng thêm 1 đơn vị thì Thu nhập doanh nghiệp trong tƣơng lai có khả năng giảm đi 5,23.10-5 đơn vị khi các yếu tố khác
không thay đổi.
Do đó, để gia tăng thu nhập trong tƣơng lai, các doanh nghiệp cần thiết phải gia
tăng thu nhập doanh nghiệp hiện tại và giảm đầu tƣ vào tài sản, vay nợ dài hạn cũng
nhƣ khoảng chênh lệc giữa giá trị kế toán của vốn chủ sở hữu..
4.3.3. Kết quả kiểm định mô hình hồi quy:
4.3.3.1. Kết quả kiểm định phương sai thay đổi:
Bảng 4.17: Kết quả kiểm định White đối với mô hình hồi quy các biến
Thu nhập doanh nghiệp (EPSt), Tài sản cố định (GFAt), Logarit của tổng tài
sản (NLTAt), Chênh lệch giá trị kế toán của vốn chủ sở hữu (BTMt), Nợ dài
72
hạn (Lt) tác động đến Thu nhập doanh nghiệp trong tƣơng lai (EPSt+1)
White Heteroskedasticity Test:
F-statistic Probability
4. 781889 0. 675815
Obs*R- Probability
35 .26910 squared 0. 765753
Test Equation:
Dependent Variable: RESID^2
Method: Least Squares
Date: 10/26/17 Time: 20:57
Sample: 1 150
Included observations: 150
Variable
Co efficient Std. Error t- Statistic P rob.
C
7. 34E+08 2.1 8E+08 3.3 70809 0. 0010
EPST
- 20246.42 271 09.68 - 0.746834 0. 4564
EPST^2
4. 052903 6.3 09936 0.6 42305 0. 5217
GFAT
0. 555249 0.7 55475 0.7 34968 0. 4636
GFAT^2
- 3.13E-10 4.1 1E-10 - 0.761709 0. 4475
NLTAT
- 1.81E+08 541 27065 - 3.335444 0. 0011
NLTAT^2
11 000881 338 0936. 3.2 53797 0. 0014
BTMT
73
- 1.079752 1.9 89207 - 0.542805 0. 5881
BTMT^2
3. 38E-08 4.8 3E-08 0.7 01047 0. 4844
LT
- 0.883143 1.3 61813 - 0.648505 0. 5177
R-squared
0. 235127 Mean dependent var 2 571517.
Adjusted
0. 185957 S.D. dependent var R-squared 2 1520239
S.E. of Akaike info
regression criterion 19 416493 3 6.46548
Sum Schwarz
squared resid criterion 5. 28E+16 3 6.66619
F-statistic
Log likelihood - 2724.911 4. 781889
Durbin- Prob(F-
Watson stat 1. 981378 statistic) 0. 000015
Nguồn: Kết quả Phân tích Eview
Căn cứ vào giá trị P_Value từ kết quả kiểm định White bằng 0,765753 lớn hơn
0,05 (tức 5%), do đó, có thể khẳng định rằng không xảy ra hiện tƣợng phƣơng sai
thay đổi trong mô hình.
4.3.3.2. Kết quả kiểm định tự tương quan:
Bảng 4.18: Kết quả kiểm định tự tƣơng quan đối với mô hình hồi quy
các biến Thu nhập doanh nghiệp (EPSt), Tài sản cố định (GFAt), Logarit của
tổng tài sản (NLTAt), Chênh lệch giá trị kế toán của vốn chủ sở hữu (BTMt),
Nợ dài hạn (Lt) tác động đến Thu nhập doanh nghiệp trong tƣơng lai (EPSt
+1)
Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:
F-statistic Probability
74
0. 421790 0. 656691
Obs*R- Probability
squared 0. 885843 0. 642158
Test Equation:
Dependent Variable: RESID
Method: Least Squares
Date: 10/26/17 Time: 20:57
Presample missing value lagged residuals set to zero.
Variable
Co efficient Std. Error t- Statistic P rob.
C
- 592.0600 258 3.503 - 0.229169 0. 8191
EPST
0. 031015 0.3 38084 0.0 91739 0. 9270
GFAT
- 5.52E-07 1.5 0E-05 - 0.036822 0. 9707
NLTAT
72 .46453 317 .9914 0.2 27882 0. 8201
BTMT
- 5.88E-07 4.9 9E-05 - 0.011782 0. 9906
LT
1. 15E-06 4.2 8E-05 0.0 26869 0. 9786
RESID(-1)
0. 062061 0.0 90229 0.6 87815 0. 4927
RESID(-2)
- 0.053611 0.0 84044 - 0.637895 0. 5246
R-squared
0. 005906 Mean dependent var 2. 54E-12
Adjusted
75
R-squared - 0.043099 S.D. dependent var 1 608.967
S.E. of Akaike info
regression 16 43.274 criterion 1 7.69863
Sum Schwarz
squared resid 3. 83E+08 criterion 1 7.85919
F-statistic
Log likelihood - 1319.397 0. 120511
Durbin- Prob(F-
Watson stat 2. 012601 statistic) 0. 996832
Nguồn: Kết quả Phân tích Eview
Căn cứ vào giá trị P_Value từ kết quả kiểm định Breusch_Godfrey bằng
0,642158 lớn hơn 0,05 (tức 5%), nên mô hình không xảy ra hiện tƣợng tự tƣơng
quan
4.3.3.3. Kết quả kiểm định sự cần thiết của các biến:
Bảng 4.19: Kết quả kiểm định Wald biến EPSt
Wald Test:
Equation: Untitled
C(2)=0
Null Hypothesis:
Probabi
F- statistic 1 3.84262 lity 0. 000284
Chi- Probabi
square 1 3.84262 lity 0. 000199
Nguồn: Kết quả Phân tích Eview
Từ kết quả kiểm định Wald, ta thấy giá trị P_Value (F) của biến EPSt là
0,000284 nhỏ hơn 0,05 (tức 5%), do đó, biến EPSt thật sự cần thiết trong mô hình.
76
Bảng 4.20: Kết quả kiểm định Wald biến GFAt
Wald Test:
Equation: Untitled
C(3)=0
Null Hypothesis:
Probabi
F- statistic 1. 334498 lity 0. 000020
Chi- Probabi
square 1. 334498 lity 0. 000007
Nguồn: Kết quả Phân tích Eview
Kết quả kiểm định Wald cũng cho ta giá trị P_Value (F) của biến GFAt là
0,000020 nhỏ hơn 0,05 (tức 5%), do đó biến GFAt thật sự cần thiết trong mô hình.
Bảng 4.21: Kết quả kiểm định Wald biến NLTAt
Wald Test:
Equation: Untitled
C(4)=0
Null Hypothesis:
Probabi
F- statistic 3. 423148 lity 0. 000338
Chi- Probabi
square 3. 423148 lity 0. 000288
Nguồn: Kết quả Phân tích Eview
Kết quả kiểm định Wald cho ta giá trị P_Value (F) của biến NLTAt là 0,000338
nhỏ hơn 0,05 (tức 5%), do đó biến NLTAt thật sự cần thiết trong mô hình.
Bảng 4.22: Kết quả kiểm định Wald biến BTMt
Wald Test:
Equation: Untitled
77
Null C(5)=0
Hypothesis:
Probabi
F- statistic 1. 746650 lity 0. 000394
Chi- Probabi
square 1. 746650 lity 0. 000298
Nguồn: Kết quả Phân tích Eview
Kết quả kiểm định Wald cho ta giá trị P_Value (F) của biến BTMt là 0,000394
nhỏ hơn 0,05 (tức 5%), do đó biến BTMt thật sự cần thiết trong mô hình.
Bảng 4.23: Kết quả kiểm định Wald biến Lt
Wald Test:
Equation: Untitled
C(6)=0
Null Hypothesis:
Probabi
F- statistic 1. 503456 lity 0. 000142
Chi- Probabi
square 1. 503456 lity 0. 000140
Nguồn: Kết quả Phân tích Eview
Kết quả kiểm định Wald cho ta giá trị P_Value (F) của biến Lt là 0,000142 nhỏ
hơn 0,05 (tức 5%), do đó biến Lt thật sự cần thiết trong mô hình.
Nhƣ vậy, qua kết quả kiểm định Wald đối cới các biến trong mô hình, tác giả
khẳng định rằng, các biến EPSt, GFAt, NLTAt, BTMt và Lt thật sự cần thiết trong
mô hình hồi quy tác động đến Thu nhập doanh nghiệp trong tƣơng lai (EPSt+1).
4.3.3.4. Kết quả kiểm định dạng mô hình hồi quy:
Bảng 4.24: Kết quả kiểm định Ramsey Reset đối với mô hình hồi quy
78
các biến Thu nhập doanh nghiệp (EPSt), Tài sản cố định (GFAt), Logarit của
tổng tài sản (NLTAt), Chênh lệch giá trị kế toán của vốn chủ sở hữu (BTMt),
Nợ dài hạn (Lt) tác động đến Thu nhập doanh nghiệp trong tƣơng lai (EPSt+1)
Ramsey RESET Test:
F-statistic Probability
9. 662596 0. 342270
Log Probability
9. 807840 0. 431738 likelihood ratio
Test Equation:
Dependent Variable: EPSS
Method: Least Squares
Date: 10/26/17 Time: 21:01
Sample: 1 150
Included observations: 150
Variable
Co efficient Std. Error t- Statistic P rob.
C
- 9352.170 280 0.801 - 3.339105 0. 0011
EPST
1. 281732 0.3 23409 3.9 63193 0. 0001
GFAT
1. 77E-05 1.4 5E-05 1.2 24054 0. 2229
NLTAT
11 86.446 353 .1690 3.3 59427 0. 0010
BTMT
6. 92E-05 4.8 3E-05 1.4 31905 0. 1544
LT
- 5.78E-05 4.1 5E-05 - 1.393911 0. 1655
FITTED^2
79
8. 81E-06 2.8 3E-06 3.1 08472 0. 0023
R-squared
0. 942717 Mean dependent var 2 874.533
Adjusted
0. 940314 S.D. dependent var R-squared 6 506.337
S.E. of Akaike info
regression 15 89.549 criterion 1 7.62583
Sum Schwarz
squared resid 3. 61E+08 criterion 1 7.76633
F-statistic
Log likelihood - 1314.937 3 92.2307
Durbin- Prob(F-
Watson stat 1. 885183 statistic) 0. 000000
Nguồn: Kết quả Phân tích Eview
Ta thấy giá trị P_Value (F) bằng 0,342270 trong kiểm định Ramsey RESET lớn
hơn 5%, do đó, tác giả kết luận rằng mô hình không thiếu biến, dạng hàm hồi quy
của mô hình đúng.
Như vậy, qua kết quả phân tích hồi quy, ta có thể kết luận như sau:
Thu nhập doanh nghiệp tác động dương đến Thu nhập doanh nghiệp trong
tương lai.
Chênh lệch giữa thu nhập kế toán và thu nhập chịu thuế tác động âm đến
Thu nhập doanh nghiệp trong tương lai
Chênh lệch tạm thời giữa thu nhập kế toán và thu nhập chịu thuế tác động
âm đến Thu nhập doanh nghiệp trong tương lai
Tài sản cố định tác động âm đến Thu nhập doanh nghiệp trong tương lai
Chênh lệch giá trị kế toán của vốn chủ sở hữu tác động âm đến Thu nhập
doanh nghiệp trong tương lai
80
Nợ dài hạn tác động âm đến Thu nhập doanh nghiệp trong tương lai
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP
Thu nhập doanh nghiệp là một vấn đề đáng quan tâm, để thực hiện việc nâng cao
thu nhập của mình, các doanh nghiệp cần thiết phải thực hiện các giải pháp sau:
5.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng Tài sản cố định tại các doanh nghiệp
Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định, các doanh nghiệp cần thực hiện
các biện pháp sau:
Tăng cƣờng đổi mới công nghệ, quản lý sử dụng và bảo dƣỡng TSCĐ
Việc tăng cƣờng công tác quản lý sử dụng, bảo dƣỡng, đổi mới công nghệ
TSCĐ là một yếu tố quan trọng giúp đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đƣợc liên tục, năng xuất lao động sẽ đƣợc nâng cao kéo theo giá
thành sản phẩm giảm và nhƣ vậy tạo lợi thế về chi phí cho sản phẩm của doanh
nghiệp có thể cạnh tranh trên thị trƣờng.
Có thể thấy rằng, cho đến hiện nay, mặc dù máy móc thiết bị của nhiều doanh
nghiệp đã đổi mới rất nhiều nhƣng cho đến nay vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi
mới toàn bộ công nghệ. Vì vậy để máy móc thiết bị mới đầu tƣ mang lại hiệu quả
thì doanh nghiệp phải mua sắm đồng bộ, tức là đầu tƣ đổi mới cả dây truyền sản
xuất trong cùng thời gian.
Doanh nghiệp phải không ngừng thực hiện việc chuyển giao công nghệ để cải
tiến công nghệ đầu tƣ máy móc thiết bị hiện đại của nƣớc ngoài. Có nhƣ vậy, các
TSCĐ mới phát huy các tác dụng nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lƣợng cao.
Hiện nay những TSCĐ đang sử dụng trong doanh nghiệp co thời hạn sử dụng
trung bình tƣơng đối dài bởi lễ khi nƣớc ta tham gia hoàn toàn vào WTO thì thị
trƣờng công nghệ sẽ thay đổi lớn, các máy móc thiết bị khó trách hỏi hao mòn vô
hinh ở mức cao, nguy cơ không bảo toàn đƣợc vốn cố định à rất lớn. Doanh nghiệp
81
nên đánh giá lại toàn bộ TSCĐ để xác định việc triết khấu hao cho chính xác.
Tránh việc mất mát, hƣ hỏng TSCĐ trƣớc thời gian dự tính băng việc phân cấp
quản lý chặt chẽ đến từng chi nhánh, xí nghiệp, phân xƣởng, nâng cao tinh thần
trách nhiệm vậy chất trong quản lý chấp hành nôi qui, trong đó qui chế sủa dụng
TSCĐ là nội dung quan trọng nhất. Doanh nghiệp cần qui định rõ quyền hạn, trách
nhiệm của từng bộ phận và các nhân trong bảo quản, bảo dƣỡng, đảm bảo an toàn
TSCĐ để chúng luôn đƣợc duy trì hoạt động với công xuất cao.
Ngoài ra, doanh nghiệp nên sử dụng triệt để các đòn bẩy kinh tế nhằm nâng cao
hiệu quả khai thác công xuất sử dụng của máy móc thiết bị. Với qui chế thƣởng
phạt rõ ràng, nghiêm minh, doanh nghiệp cần nâng cao và khuyến khích ý thức, tinh
thàn trách nhiệm của công nhân viên trong việc giữ gìn tài sản nói chung và TSCĐ
nói riêng. Sử dụng tốt các đòn bẩy kinh tế có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng
cao năng xuất lao động, tận dụng công xuất máy móc thiết bị, nâng cao hiệu quả sử
dung TSCĐ trong doanh nghiệp
Thực hiện giải pháp này sẽ giúp doanh nghiệp:
Nắm chắc tình trạng kyc thuật và sức sản xuất của TSCĐ hiện có. Từ đó có
thể lên kế hoạchđầu tƣ, đổi mới TSCĐ cho phù hợp với nhiệm vụ sản xuất trong
tƣơng lai.
Đảm bảo an toàn cho các TSCĐ trong doanh nghiệp và giảm chi phí quản lý
TSCĐ.
Doanh nghiệp có thể bố chí dây truyền công nghệ hợp lý trên diện tích hiện
có.
Giúp cho TSCĐ luôn duy trì hoạt động liên tục với công xuất cao, tạo ra
đƣợc những sản phẩm có chất lƣợng tốt và có tính cạnh tranh cao không những ở thị
trƣơng trong nƣớc mà còn cả thị trƣờng nƣớc ngoài.
n lý xử lý các SCĐ k ông dùng đến
Hiện nay, do những nguyên nhân có thể là chủ quan chẳng hạn nhƣ bảo quản, sử
dụng kém làm cho tài sản bị hƣ hỏng hoặc khách quan tạo ra thay đổi nhiệm vụ sản
82
xuất mà không cần dùng. Việc giữ nhiều TSCĐ không sử dụng đến sẽ dẫn đến vốn
bị ứ đọng gây lãng phí trong khi doanh nghiệp lại đang rất cần vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh. Do vậy, doanh nghiệp cần xác định nguyên nhân dẫn đến việc
ứ đọng TSCĐ để cần nhanh chóng thanh lý những TSCĐ đã hƣ hỏng, đồng thời có
kế hoạch điều phối TSCĐ không có nhiệm vụ sản xuất cho nơi khác sử dụng.
Thực hiện tốt giải pháp này sẽ giúp doanh nghiệp:
Tránh đƣợc ứ đọng vốn, thu hồi đƣợc phần nào vốn đầu tƣ bỏ ra
Tạo điều kiện để mua sắm những TSCĐ mới thay thế, nâng cao đƣợc những
năng lƣc sản xuất.
Tận dụng năng lực củ SCĐ trong do n ng ệp
Việc đề ra là cần tận dụng năng lực của TSCĐ trong doanh nghiệp rất cần thiết.
Trong các biện pháp tăng năng xuất lao động, thì biện pháp tăng công xuất máy
móc thiết bị rất đƣợc các doanh nghiệp chú trọng. Tăng năng xuất của các thiết bị
máy móc có tác dụng tiết kiệm sức lao động, giảm chi phí nguyên vật liệu, từ đó sẽ
tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần tránh tình trạng máy móc phải ngừng việc do thời gian sủa
chữa máy móc quá lâu hoặc do thiếu nguyên vật liệu, thiếu công nhân có trình độ
làm ảnh hƣởng tới tận dụng năng lực của máy móc. Khi muốn tăng năng xuất,
doanh nghiệp cần xem xét xem đã tận dụng hết công xuất của máy móc hiện có
chƣa trƣớc khi đƣa ra quyết định mua sắm TSCĐ mới.
Tác dụng của giải pháp này là:
Giúp doanh nghiệp tiết kiệm đƣợc chi phí sản xuất kinh doanh và nhƣ vậy
mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ đƣợc thực hiện.
Doanh nghiệp có thể sử dụng tối đa công xuất của máy móc thiết bị, tránh
đƣợc những lãng phí không cần thiết.
5.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
83
Quản lý và sử dụng vốn là một trong những nội dung quan trọng trong quản lý
tài chính đối với mỗi doanh nghiệp, nó có tác động rất lớn với việc tăng, giảm chi
phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm, ảnh hƣởng đáng kể tới lợi nhuận
của doanh nghiệp. Vì vậy việc sử dụng vốn nhƣ thế nào cho có hiệu quả và lợi
nhuận đƣợc trên một đồng vốn cao nhất là vấn đề đƣợc các doanh nghiệp đặc biệt
quan tâm. Do đó trong thời gian tới, các Doanh nghiệp cần phân tích kỹ các
nguyên nhân và đƣa ra các giải pháp khắc phục để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp.
Nâng c o ệu quả sử dụng vốn cố địn
Sau đây là một số biện pháp các Doanh nghiệp có thể áp dụng nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Tận dụng tối đa công suất máy móc thiết bị, tăng năng suất máy móc, tăng
số lƣợng sản phẩm sản xuất, nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Việc tích cực chủ
động tìm kiếm thêm các đơn đặt hàng mới cũng là biện pháp góp phần vào việc tận
dụng công suất máy móc, tránh tình trạng thiết bị nhàn rỗi ảnh hƣởng đến kết quả
sản xuất kinh doanh.
Cần duy trì hoạt động liên tục của máy móc thiết bị tránh để máy ngừng do
ảnh hƣởng của những nguyên nhân nhƣ: mất điện, thiếu nhiên liệu, máy bị hỏng ...
Đặc biệt do đặc điểm sản xuất của Doanh nghiệp là sản xuất theo hợp đồng nên
nếu không giao hàng đúng thời hạn quy động theo nhƣ hợp đồng cho khách hàng
sẽ làm mất lòng tin từ khách hàng và gây ra những thiệt hại không chỉ là lợi nhuận
trong năm đó mà còn ảnh hƣởng tới hoạt động sản xuất sau này. Để giải quyết tốt
vấn đề này Doanh nghiệp cần đảm bảo dự trữ đủ nhiên liệu cho máy hoạt động,
xây dựng bộ phận phát điện phụ phòng khi mất điện.
Nâng c o ệu quả sử dụng vốn lưu động
Sau đây là một số biện pháp các Doanh nghiệp có thể áp dụng nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lƣu động:
Đối với vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền của doanh nghiệp gồm tiền mặt tại
84
quỹ và tiền gửi ngân hàng. Đây là loại tài sản có tính tham khảo cao nhất trong các
loại tài sản của Doanh nghiệp, do vậy rất dễ bị tham ô lợi dụng. Hơn nữa vốn bằng
tiền là yếu tố quyết định trực tiếp tới khả năng thanh toán và tác động ngay tới tình
hình tài chính của doanh nghiệp, vì tình hình tài chính của doanh nghiệp đƣợc biểu
hiện trƣớc hết ở khả năng thanh toán của doanh nghiệp, nếu khả năng thanh toán
của doanh nghiệp yếu sẽ rất dễ rơi vào tình trạng vỡ nợ phá sản. Cho nên, tƣơng
ứng với một quy mô kinh doanh nhất định đòi hỏi thƣờng xuyên phải có một lƣợng
tiền tƣơng xứng mới đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp ở trạng thái
bình thƣờng. Do đó, Doanh nghiệp cần có những biện pháp phù hợp quản lý bộ
phận vốn bằng tiền này, cụ thể là:
Xây dựng nguyên tắc chỉ tiêu tiền mặt phù hợp, quản lý chặt chẽ các
khoản tạm ứng, xác định rõ đối tƣợng tạm ứng, mức độ tạm ứng và thời hạn đƣợc
tạm ứng.
Xác định mức dự trữ tiền mặt một cách hợp lý. Việc này có ý nghĩa quan
trọng giúp doanh nghiệp đảm bảo đƣợc khả năng thanh toán bằng tiền mặt trong
kỳ, giữ đƣợc uy tín với các nhà cung cấp, tạo cho doanh nghiệp cơ hội chớp những
thời cơ kinh doanh không dự báo trƣớc. Tuy nhiên, việc dự trữ tiền mặt quá lớn là
không cần thiết, có thể dẫn tới những thiếu sót trong bảo quản, dễ bị tham ô lạm
dụng và đặc biệt làm cho hiệu quả sử dụng vốn lƣu động giảm đi do tiền tồn quỹ
và không tham gia vào sản xuất kinh doanh rất lớn.
Phải có sự phân định rõ ràng trong quản lý tiền mặt giữa nhân viên kế
toán tiền mặt và thủ quỹ. Việc xuất nhập quỹ tiền mặt hàng ngày do thủ quỹ tiến
hành trên cơ sở các phiếu thu, phiếu chi tiền mặt hợp thức và hợp pháp. Cuối ngày,
thủ quỹ phải kiểm quỹ, đối chiếu tồn quỹ với số liệu của sổ quỹ kế toán tiền mặt.
Nếu có chênh lệch thì thủ quỹ và kế toán phải kiểm quỹ, đối chiếu tồn quỹ với số
liệu của sổ quỹ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch thì thủ quỹ và kế toán phải
kiểm tra lại để xác minh nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý kịp thời.
Tăng tốc quá trình thu và làm chậm quá trình chi tiền. Dự đoán đƣợc
85
thời gian chi trả, doanh nghiệp có thể tận dụng lƣợng tiền mặt trôi nổi trên một số
dƣ tiền mặt nhỏ hơn.
Cần lập kế hoạch lƣu chuyển tiền tệ một cách chi tiết, xác định đầy đủ
các khoản thu chi bằng tiền, cân đối thu chi trong kỳ, dự trù các khoản thu chi
trong tƣơng lai.
Đối với khoản phải thu: Doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp thu hồi
các khoản tồn đọng và đang trong thanh toán này nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất.
Doanh nghiệp cần dự tính trƣớc khả năng bị chiếm dụng vốn trong quá
trình tiêu thu sản phẩm, việc này giúp Doanh nghiệp dự tính đƣợc khi nào mình sẽ
bị thu hẹp khả năng thanh toán để có những giải pháp thích hợp với các khoản nợ.
Trong hợp đồng cần quy định rõ thời hạn trả tiền và phƣơng thức thanh
toán. Đối với những khách hàng cố tình vi phạm thời hạn trả tiền Doanh nghiệp
cần có biện pháp xử lý nhƣ phạt thanh toán chậm theo lãi suất phạt chậm trả, buộc
khách hàng có trách nhiệm thực hiện thanh toán nghiêm túc. Đồng thời để khuyến
khích ngƣời mua trả tiền đúng thời hạn và đầy đủ, Doanh nghiệp nên tiếp tục duy
trì các chế độ thƣởng thanh toán theo tỷ lệ % nhất định.
Chủ động các biện pháp thu hồi nợ: chuẩn bị các chứng từ thích hợp và
cần thiết đối với các khoản nợ sắp đến hạn, đối với các khoản nợ quá hạn cần xử lý
linh hoạt nhƣ: thu trƣớc một phần nợ, gia hạn nợ với lãi suất gia hạn lớn..., trích
lập dự phòng nợ phải thu khó đòi để chủ động bảo toàn vốn lƣu động.
Đa dạng hoá các biện pháp thu hồi nợ, nhƣ thu làm nhiều lần, có thể thu
tài sản thay vì thu tiền...
Có biện pháp phòng ngừa rủi ro trong thanh toán: yêu cầu đặt cọc hay
tạm ứng trƣớc một phần giá trị hợp đồng...
Cử cán bộ đi đôn đốc các khách hàng có các khoản nợ đến hạn.
Đối vớ àng tồn kho: Các doanh nghiệp có thể áp dụng các biện pháp
86
nhƣ sau:
Dự báo nhu cầu vật liệu cho năm tới. Dự trữ vật liệu ở một mức độ vừa
phải, đảm bảo đáp ứng các nhu cầu sản xuất bất thƣờng của doanh nghiệp, tránh
tình trạng thiếu nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất, phòng khi thị trƣờng vật liệu
khan hiếm và tăng giá nhƣ trong năm vừa qua, luôn phải đảm bảo tiến độ sản xuất
và cung ứng hàng hoá theo hợp đồng. Bên cạnh đó, Doanh nghiệp cần chú ý đến
khâu bảo quản nguyên vật liệu, tránh tình trạng thất thoát vật tƣ, vật tƣ mất phẩm
chất, dẫn đến làm giảm chất lƣợng sản phẩm. Tức là, Doanh nghiệp cần tổ chức
công tác bảo quản vật tƣ sao cho hiệu quả, tiết kiệm chi phí bảo quản tới mức thấp
nhất có thể mà vẫn đảm bảo chất lƣợng của sản phẩm sản xuất ra.
Đẩy nhanh tiêu thụ các hàng hoá tồn kho, giảm chi phí lƣu kho các hàng
hoá này bằng cách giảm giá bán hợp lý sao cho vẫn đảm bảo có lợi nhuận thấp,
thậm chí là hoà vốn, áp dụng các hình thức khuyến mại, kích thích khách hàng
mua với số lƣợng lớn... thực hiện các chính sách bán hàng linh động, đa dạng, mở
rộng các chính sách sau bán... đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng cáo sản phẩm trên
báo, đài, mạng internet, mở các cửa hàng giới thiệu sản phẩm mới bán với giá ƣu
đãi... duy trì mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng...
5.3. Nâng cao hiệu quả trong việc kiểm soát chi phí doanh nghiệp nhằm hạn
chế tối đa các chênh lệch phát sinh từ thu nhập kế toán và thu nhập chịu
thuế
Sau đây là một số giải pháp các doanh nghiệp nên áp dụng trong việc nâng cao
hiệu quả kiểm soát chi phí cho doanh nghiệp mình.
Xây dựng địn mức c p í t êu o và oạc địn c p í
Định mức chi phí là khoản chi đƣợc định trƣớc bằng cách lập ra những tiêu
chuẩn gắn với từng trƣờng hợp hay từng điều kiện làm việc cụ thể. Định mức chi
phí không những chỉ ra đƣợc các khoản chi dự kiến mà còn xác định nên chi trong
trƣờng hợp nào.Tuy nhiên, trong thực tế chi phí luôn thay đổi vì vậy các định mức
87
cần phải đƣợc xem xét lại thƣờng xuyên để đảm bảo tính hợp lý của chúng.
Để công tác định mức chi tiêu đƣợc tốt chúng ta cần nhiều kênh thông tin khác
nhau, cụ thể nhƣ sau:
+ Tiêu chuẩn kỹ thuật (kỹ thuật cung cấp).
+ Chi phí thực tế nhiều kỳ (kế toán cung cấp).
+ Dự toán chi phí (kế toán cung cấp).
Doanh nghiệp cần định mức cả về giá lẫn về lƣợng vì sự biến đổi của hai yếu tố
này đều tác động đến sự thay đổi của chi phí:
Định mức giá: định mức giá đƣợc ƣớc lƣợng bằng cách tổng cộng tất cả các
khoản chi phí liên quan đến việc mua hàng hay nguyên vật liệu (đối với định mức
giá nguyên vật liệu) hay lƣơng và các chi phí liên quan (đối với định mức chi phí
lao động hay còn gọi là định mức lƣơng).
Định mức lƣợng: Để xây dựng và thực hiện hệ thống định mức lƣợng, doanh
nghiệp cần phải quyết định:
Số lƣợng, chủng loại và thành phần kết hợp các nguyên vật liệu để tạo ra
từng loại sản phẩm.
Lƣợng và loại lao động để sản xuất bất kỳ một sản phẩm hay thực hiện
một dịch vụ nào đó.
Những định mức kỹ thuật này thƣờng do các chuyên gia lập ra và đòi hỏi phải
có những kỹ năng làm việc nhƣ nghiên cứu phƣơng pháp làm việc và xây dựng các
chỉ tiêu đánh giá từng công việc cụ thể.
Khi định mức lƣợng, doanh nghiệp có thể dùng hai loại định mức sau:
Định mức lý tƣởng là loại định mức đƣợc xây dựng dựa trên điều kiện làm
việc hoàn hảo. Tuy nhiên, điều kiện hoàn hảo này gần nhƣ không có đƣợc ở hầu hết
các doanh nghiệp, do những nguyên nhân nằm ngoài tầm kiểm soát của một tổ
chức. Định mức lý tƣởng có thể giúp nhà quản lý thấy rõ những điểm khác biệt
88
chính tuy nhiên khó áp dụng trong thực tế.
Định mức dự kiến (định mức thực tế): loại định mức này thƣờng dễ áp dụng
hơn định mức lý tƣởng. Đây là các định mức mang tính chất thực tế, vì chúng cho
phép một mức độ sai lệch chấp nhận khi thực hiện. Nếu ngƣời thực hiện chi phí
đƣợc quản lý tốt và sẵn sàng hợp tác thì doanh nghiệp dễ đạt đƣợc định mức dự
kiến.
P ân tíc ến động c p í t ực tế so vớ địn mức
Chi phí phát sinh thực tế có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với định mức ban đầu,
điều này tạo nên sự biến động chi phí so với định mức. Biến động có thể là bất lợi
khi chi phí thực tế cao hơn chi phí định mức hoặc có lợi khi chi phí thực tế thấp hơn
chi phí định mức. Mục đích phân tích biến động các khoản mục chi phí nhằm đánh
giá chung mức chênh lệch giữa thực tế so với định mức để làm rõ mức tiết kiệm hay
vƣợt chi của từng khoản mục chi phí phát sinh. Doanh nghiệp cần phân tích biến
động của một số loại chi phí sau:
Phân tích các biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một loại biến phí, khi chi phí nguyên vật liệu
thực tế khác với định mức chi phí nguyên vật liệu thì ta gọi mức chênh lệch đó là
biến động chi phí nguyên vật liệu. Sự biến động này gồm biến động lƣợng sử dụng
và biến động giá nguyên vật liệu.
Trong thực tế, sự biến động giá phụ thuộc vào cả nguyên nhân khách quan (quan
hệ cung cầu thay đổi trên thị trƣờng, sự thay đổi chính sách của Nhà nƣớc,…) và
nguyên nhân chủ quan (chọn chất lƣợng hàng mua, phƣơng pháp tính trị giá nguyên
liệu xuất kho,…). Biến động về lƣợng nguyên vật liệu sử dụng phụ thuộc vào trình
độ quản lý nguyên vật liệu, tay nghề của công nhân trực tiếp sản xuất, tình trạng
hoạt động của máy móc thiết bị, điều kiện nơi sản xuất, …
Sự phân tích các biến động nói trên phải đƣợc tiến hành càng sớm càng tốt,
nhằm phát hiện kịp thời những bất hợp lý để điều chỉnh nhằm tìm ra nguyên nhân
89
và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chi phí nguyên vật liệu.
Phân tích các biến động chi phí lao động trực tiếp:
Chi phí lao động trực tiếp là một loại biến phí, vì vậy việc phân tích các biến
động của nó cũng dùng mô hình chung về phân tích biến động biến phí. Biến động
chi phí lao động trực tiếp có thể chi tiết hóa nhƣ sau:
+ Biến động năng suất lao động.
+ Biến động thời gian nhàn rỗi (ngừng sản xuất).
+ Biến động đơn giá tiền lƣơng.
Biến động năng suất phụ thuộc vào công nhân phải mất thời gian sản xuất nhiều
hay ít hơn so với định mức. Nhà quản lý cần đặc biệt quan tâm về biến động năng
suất bất lợi, và xác định rõ ngƣời chịu trách nhiệm và lý do vì sao thời gian sản xuất
lại kéo dài. Năng suất lao động tăng hay giảm có thể thƣờng do ảnh hƣởng của các
nguyên nhân:
+ Sự thay đổi cơ cấu lao động;
+ Năng suất lao động cá biệt;
+ Tình trạng hoạt động của máy móc thiết bị;
+ Chất lƣợng của nguyên liệu đƣợc sử dụng;
+ Các biện pháp quản lý sản xuất;
+ Chính sách trả lƣơng cho công nhân,….
Biến động thời gian nhàn rỗi hay còn gọi là biến động chi phí thời gian xảy ra
khi thời gian công nhân không có công việc để làm lâu hơn so với dự kiến.
Biến động lƣơng xảy ra khi doanh nghiệp phải trả lƣơng thực tế cho công nhân
cao hơn hoặc thấp hơn so với dự kiến. Đơn giá tiền lƣơng tăng do nhiều nguyên
nhân, có thể tổng hợp thành hai nguyên nhân:
90
+ Do đơn giá tiền lƣơng của các bậc thợ tăng lên;
+ Sự thay đổi về cơ cấu lao động. Tiền lƣơng tăng lên khi cơ cấu lao động thay
đổi theo hƣớng tăng tỷ trọng công nhân bậc cao và giảm tỷ trọng công nhân bậc
thấp tính trên tổng số giờ lao động đƣợc sử dụng.
Phân tích biến động của chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là một loại chi phí khá phức tạp, bởi nó là một chi phí
gián tiếp với nhiều loại chi phí khác nhau về tính chất và đƣợc tính vào giá thành
các sản phẩm thông qua sự phân bổ, vì vậy sẽ không có một mô hình duy nhất về
phƣơng pháp để phân tích chung cho các doanh nghiệp. Thông thƣờng phân tích
biến động chi phí sản xuất chung đƣợc thực hiện nhƣ sau:
Phân tích biến động chi phí sản xuất chung khả biến: Theo mô hình phân tích
biến phí đã trình bày ở trên, thì sự tăng giảm chi phí sản xuất chung khả biến so
giữa thực tế và định mức (hay dự toán) có thể chia thành hai loại biến động: Biến
động giá và biến động năng suất. Mặc khác, do chi phí sản xuất chung có nhiều
khoản mục nên doanh nghiệp cần lập một bảng tính toán tổng hợp các biến động và
xem đó là báo cáo thực hiện chi phí sản xuất chung khả biến.
Phân tích biến động chi phí sản xuất chung bất biến: đặc điểm cơ bản của chi
phí bất biến là không thay đổi cùng với những thay đổi của các mức độ hoạt động.
Do vậy, khi phân tích chi phí sản xuất chung bất biến cần lƣu ý một số điểm sau:
Mọi sự chia nhỏ định phí đều có bản chất giả tạo vì chúng không phụ thuộc vào
mức hoạt động.
Xây dựng đơn giá phân bổ định phí sản xuất chung là cần thiết cho quá trình
tính toán biến động nhƣng không có giá trị đối với việc kiểm soát chi phí đặt trong
mối quan hệ với mức hoạt động.
Vì những lý do này nên biến động chi phí sản xuất chung bất biến thƣờng đƣợc
biểu hiện dƣới dạng vật chất thay vì tiền tệ. Sự thể hiện các biến động dƣới hình
thái vật chất sẽ cung cấp cho nhà quản lý một cách rõ ràng và cụ thể hơn nguyên
91
nhân biến động, từ đó sẽ có biện pháp kiểm soát biến động hữu hiệu hơn.
Ngoài ra, để có thể kiểm soát các loại chi phí khác, nhà quản lý còn có thể tiến
hành phân tích sự biến động của chi phí hàng tồn kho, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp, ….
K ểm soát c p í t ông qu các trung tâm quản lý c p í
Trung tâm quản lý chi phí là nơi giúp chúng ta xác định, tập hợp chi phí và gắn
với một đơn vị tính phí.
Việc phân chia chi phí ra thành nhiều trung tâm quản lý chi phí sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác thu thập thông tin về chi phí dễ dàng hơn, qua đó cung cấp
thông tin về chi phí phát sinh ở nhiều bộ phận khác nhau của doanh nghiệp. Hơn
nữa, ngƣời quản lý của một trung tâm chi phí nào đó có thể đƣợc cấp khoản ngân
sách và thông qua đó giúp họ có thể kiểm soát đƣợc chi phí.
Quan niệm các trung tâm quản lý chi phí ở đây không có nghĩa là tập hợp toàn
bộ các bộ phận hoặc các phòng ban trong doanh nghiệp làm trung tâm quản lý chi
phí. Chỉ bộ phận nào mà nhà quản lý muốn tính và kiểm soát chi phí hoạt động của
nó thì chúng ta mới nên thành lập trung tâm quản lý chi phí.
Để có thể kiểm soát chi phí thông qua các trung tâm chi phí, doanh nghiệp cần
xây dựng hệ thống mã số chi phí với hai loại mã chi phí sau:
Một mã đặc biệt cho mỗi trung tâm quản lý chi phí dùng để xác định bất kỳ
khoản chi phí nào phát sinh trong trung tâm đó.
Một mã đặc biệt cho mỗi loại chi phí hay nhóm các chi phí dù cho chúng
phát sinh bất kỳ nơi nào trong doanh nghiệp.
Bằng cách kết hợp mã số của các trung tâm quản lý chi phí và mã số của từng
loại chi phí sẽ giúp doanh nghiệp có thể xác định đã chi hết bao nhiêu cho một
khoản mục chi phí cụ thể nào đó tại một trung tâm chi phí bất kỳ và cứ nhƣ vậy có
92
thể quản lý đƣợc chi phí trong toàn doanh nghiệp.
Áp dụng các ện p áp g ảm c p í
Để năng cao hiệu quả chi tiêu trong doanh nghiệp, nhà quản lý phải đƣa ra đƣợc
các biện pháp làm giảm chi phí. Nhà quản lý chi phí nên thực hiện các biện pháp
giảm chi phí sau:
Nhà quản lý phải phát hiện các chi phí cần phải cắt giảm bằng cách nhận
diện và tập hợp các chi phí theo từng trung tâm và kết quả tính toán các biến động
sẽ giúp phát hiện đƣợc các bộ phận yếu kém trong doanh nghiệp trong việc quản lý
và sử dụng chi phí. Thông thƣờng, chúng ta chỉ cần quan tâm đến những biến động
có tỷ lệ phần trăm lớn (so với định mức) hay có giá trị lớn hoặc các biến động bất
lợi kéo dài theo thời gian.
Nhà quản lý cần xác định các nguyên nhân chủ yếu gây ra các biến động bất
lợi: Thông thƣờng một biến động bất lợi về chi phí có thể có nhiều nguyên nhân,
nhà quản lý nên tập trung vào một vài nguyên nhân chủ yếu, và bỏ qua các nguyên
nhân còn lại.
Nhà quản lý phải đề ra các biện pháp cắt giảm chi phí: Việc đề ra các biện
pháp cắt giảm chi phí đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ của các nhân viên, bộ phận liên
quan vì thông thƣờng, các biện pháp này thiên về mặt kỹ thuật hơn là quản lý.
Có thể thấy rằng, bất kỳ doanh nghiệp nào khi hoạt động đều phát sinh chi phí,
đối với nhà quản lý thì vấn đề kiểm soát đƣợc các chi phí là mối quan tâm hàng đầu,
bởi vì lợi nhuận thu đƣợc nhiều hay ít chịu ảnh hƣởng trực tiếp của những chi phí
đã chi ra. Kiểm soát đƣợc chi phí sẽ nâng cao hiệu quả chi tiêu, từ đó sẽ làm tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp.
5.4. Lựa chọn nguồn tài trợ dài hạn hợp lý
Hiện nay ở nƣớc ta đang diễn ra tình trạng các doanh nghiệp thì thiếu vốn trong
khi các ngân hàng thì lại dƣ thừa vốn ngắn hạn. Tình hình này gây khó khăn cho cả
doanh nghiệp và ngân hàng. Do vậy, vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp là phải huy
động vốn nhƣ thế nào để có hiệu quả cao nhất. Đặt biệt là những nguồn vốn vay dài
93
hạn, vì có tính chất dài hạn nên ảnh hƣởng quan trọng đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp, có những doanh nghiệp tỷ lệ vốn cố định chiếm trên 80% tổng số
vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, việc lựa chọn nguồn tài trợ dài hạn hợp lý
sẽ giúp các doanh nghiệp các vấn đề nhƣ:
Có đƣợc một cơ cấu vốn hợp lý với chi phí vốn thấp nhất, đảm bảo cho việc
sử dụng vốn có hiệu quả.
Tìm đƣợc nguồn tài trợ dài hạn vững trắc cho các tài sản cố định trong doanh
nghiệp.
5.5. Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp
Đối vớ cán ộ quản lý
Đây là đội ngũ qua trọng, quyết định hƣớng đi cho doanh nghiệp. Họ đứng ra
quản lý điều hành hoạt đọng sản xuất doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp
phát triển mạnh mẽ. Nhận thức đƣợc điều này, doanh nghiệp cần:
Không ngừng nâng cao trình độ quản lý nghiệp vụ cho họ, mặt khách phải
tạo điều kiện cho họ tự phấn đấu vƣơn lên.
Chăm lo công tác đào tạo moi mặt: Đào tạo nâng cao, đào tạo lại, đào tạo bổ
xung, đào tạo chuyên ngành cán bộ kỹ thuật cho phù hợp với điều kiện máy móc
trang thiết bị ngày càng tiên tiến và hiện đại. Cần đặt ra yêu cầu cho họ là phải
thƣờng xuyên cập nhật thông tin về cách thức hoạt động mới của doanh nghiệp, các
cách thức tiết giảm chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm gia tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Đối vớ công n ân trực tiếp sản xuất
Doanh nghiệp cần phải khuyến khích họ phát huy vai trò tự chủ, năng đông,
sáng tạo và có tinh thần trách nhiệm trong công việc thông qua việc sử dụng chế độ
tiền lƣơng, tiền thƣởng nhƣ một đòn bẩy để phát triển sản xuất, thƣởng cho công
nhân có tay nghề cao.
Cải thiện điều kiện làm viêc cho công nhân sản xuất bởi ngành sản xuất nhƣ
94
doanh nghiệp có những tố chất độc hại. Do đó phải đảm bảo điều kiện làm việc tốt
cho môi trƣờng làm việc, có nhƣ vậy mới tạo điều kiên cho công nhân toàn tâm
toàn ý làm việc.
Mở các lớp đào tạo tay nghề cho công nhân, giúp họ hoàn thiện kỹ năng
nghề nghiệp một cách tối đa.
Tiến hành sắp xếp, bố trí công nhân có trình độ tay nghề khác nhau một cách
khoa học sao cho có thể đảm bảo đƣợc sự hoạt động nhịp nhàng, hiệu quả của tất cả
các dây truyền sản xuất mà doanh nghiệp hiện có.
5.6. Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn chủ sở hữu
Lựa chọn phƣơng án kinh doanh, phƣơng án sản phẩm hợp lý, tránh mất mát
nguồn vốn vô ích
Hiệu quả sử dụng vốn trƣớc hết quy định bởi doanh nghiệp tạo ra đƣợc sản
phẩm và tiêu thụ sản phẩm tức là khẳng định đƣợc khả năng sản xuất của mình. Do
vậy các doanh nghiệp phải luôn chú trọng của mục tiêu sản xuất cụ thể là sản xuất
cái gì? số lƣợng bao nhiêu? giá cả nhƣ thế nào? để nhằm huy động đƣợc các nguồn
lực vào hoạt động nào có đƣợc nhiều thu nhập và lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị
trƣờng, quy mô và tính chất kinh doanh không phải là do chủ quản doanh nghiệp
quyết định mà một phần là do thị trƣờng quyết định.
Vì vậy, vấn đề đặt ra có ý nghĩa quyết định hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử
dụng vốn là phải lựa chọn đúng phƣơng án kinh doanh, phƣơng án sản xuất, các
phƣơng án này phải dựa trên cơ sở tiếp cận thị trƣờng, xuất phát từ nhu cầu thị
trƣờng. Có nhƣ vậy sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra mới tiêu thụ đƣợc,
doanh nghiệp mới có điều kiện để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.
Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh
Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh là vấn đề quan trọng nhằm đạt hiệu
quả kinh tế cao. Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh tức là bảo đảm cho hoạt
95
động thông suốt, đều đặn nhịp nhàng giữa các khâu dự trữ, sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm và đảm bảo sự ăn khớp giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra
những sản phẩm và dịch vụ tốt.
Các doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu cần phải:
Bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, khai thác tối đa và nâng cao công suất làm
việc của máy móc, thiết bị, sử dụng triệt để diện tích sản xuất và giảm chi phí khấu
hao trong giá thành sản phẩm.
Xác định nhu cầu vốn lƣu động cần thiết cho từng thời kỳ sản xuất kinh
doanh nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ sung.
Quản lý chặt chẽ việc tiêu dùng vật tƣ theo định mức nhằm giảm chi phí
nguyên vật liệu trong giá thành.
Tổ chức tốt quá trình lao động, tăng cƣờng biện pháp nâng cao chất lƣợng
sản phẩm, áp dụng các hình thức khen thƣởng vật chất và tinh thần xứng đáng với
ngƣời lao động.
Tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm nhằm thu hồi vốn nhanh để tái sản
xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Xây dựng tốt mối quan hệ với khách hàng nhằm củng cố uy tín trên thị
trƣờng. Trong quan hệ thanh toán cần hạn chế các khoản nợ đến hạn hoặc quá hạn
chƣa đòi đƣợc, hạn chế tình trạng công nợ dây dƣa, không có khả năng thanh toán.
Tổ chức tốt công tác kế toán và phân tích hoạt động kinh tế
Qua số liệu kế toán đặc biệt là các báo cáo tài chính kế toán nhƣ bảng tổng kết
tài sản và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp thƣờng
xuyên nắm đƣợc số liệu vốn hiện có cả về mặt giá trị và hiện vật ,nguồn hình thành
và các biến động tăng giảm vốn trong kỳ, tình hình và khả năng thanh toán...Nhờ dó
doanh nghiệp đề ra các giải pháp đúng đắn để kịp thời xử lý các vấn đề tài chính
96
nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra đều đặn nhịp nhàng.
Trên đây là một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh là một quá trình thông suốt có quan hệ
thông suốt với nhau do đó doanh nghiệp phải
5.7. Tăng cƣờng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh
Trong sự cạnh tranh khốc liệt sống còn của nền kinh tế thị trƣờng thì sự đổi mới
máy móc thiết bị, ứng dụng của khoa học kỹ thuật vào sản xuất là rất quan trọng.
Việc áp dụng công nghệ kỹ thuật mới vào cho phép tạo ra những sản phẩm chất
lƣợng tốt giá thành hạ. Khi áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới doanh nghiệp rút ngắn
đƣợc chu kỳ sản xuất, giảm tiêu hao nguyên vật liệu hoặc vật liệu thay thế nhằm
tăng tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm đƣợc chi phí vật tƣ, hạ giá thành sản phẩm,
gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc áp dụng khoa học công nghệ cần lƣu ý
các vấn đề sau:
Thƣờng xuyên cập nhật các ứng dụng, phần mềm văn phòng một cách
thƣờng xuyên, không nên sử dụng các phần mềm văn phòng đã lỗi thời, không đáp
ứng đƣợc nhu cầu cấp thiết hiện nay.
Đổi mới các sản phẩm công nghệ có vòng đời sử dụng lâu dài, tránh việc đầu
tƣ các máy móc, thiết bị có vòng đời sử dụng ngắn dễ trở nên lạc hậu làm tốn kém
chi phí đầu tƣ và trì hoãn quá trình làm việc.
Đầu tƣ vào đội ngũ công nghệ thông tin vững mạnh, nhiệt huyết trong công
việc, am hiểu và nắm bắt rõ các phần mềm ứng dụng văn phòng nhằm hỗ trợ cán
bộ công nhân viên trong việc cập nhật và đổi mới các ứng dụng văn phòng hỗ trợ
cho công tác làm việc một cách hiệu quả nhất.
5.8. Xây dựng chiến lƣợc và kế hoạch kinh doanh đúng đắn và phù hợp với
tình hình thực tế của doanh nghiệp
Chiến lƣợc và kế hoạch kinh doanh đúng đắn cho phép doanh nghiệp định
hình đƣợc hƣớng đi mà doanh nghiệp đạt đến trong tƣơng lai, nó sẽ chỉ ra các mục
tiêu mà doanh nghiệp cần phải thực hiện để đạt đƣợc các mục tiêu đề ra của doanh
97
nghiệp.
Khi có chiến lƣợc và kế hoạch kinh doanh phù hợp cho phép doanh nghiệp
tận dụng tối đa các nguồn lực cho sản xuất kinh doanh , nhƣ vậy sẽ làm tăng hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp, góp phần làm tăng lợi nhuận.
5.9. Xây dựng và triển khai các kế hoạch và các chính sách marketing, đẩy
mạnh nghiên cứu khai thác thị trƣờng tìm hiểu nhu cầu của khách hàng.
Việc triển khai và thực hiện các kế hoạch và chính sách marketing: chính
sách sản phẩm, chính sách giá cả, chính sách giao tiếp khuyếch trƣơng, chính sách
phân phối... cùng với việc đẩy mạnh nghiên cứu khai thác thị trƣờng và tìm hiểu
nhu cầu của khách hàng... cho phép đáp ứng tốt nhu cầu của ngƣời tiêu dùng, góp
phần làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Với chính sách sản phẩm: chú trọng vào việc nâng cao chất lƣợng hàng hoá
và dịch vụ, đa dạng hoá hình thức mẫu mã, tổ chức khai thác tốt nguồn hàng, tổ
chức việc dự trữ hàng hoá để sẵn sàng cung cấp khi thị trƣờng cần...
Với chính sách giá cả: Cần xác định giá cả hợp lý để có thể tăng khối lƣợng
tiêu thụ mà vẫn đảm bảo thu đƣợc lãi.
Với chính sách giao tiếp khuyếch trƣơng: Cần sử dụng các biện pháp nhƣ
quảng cáo, khuyến mại... đến khách hàng và ngƣời tiêu dùng để tăng doanh số bán.
Với chính sách phân phối: Cần phải lựa chọn địa bàn, xây dựng các cửa
hàng, nhà kho nhà xƣởng và bố trí mạng lƣới phân phối sao cho có thể cung cấp
hàng hoá đến cho khách hàng nhanh nhất, đồng thời bố trí mạng lƣới phân phối ở
địa bàn cho phép cung ứng sản phẩm hàng hoá với khối lƣợng lớn.
5.10. Tổ chức tốt quá trình kinh doanh sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của
công ty.
Việc tổ chức tốt quá trình kinh doanh sản phẩm hàng hoá và dịch vụ đòi hỏi
Công ty phải thực hiện tốt ở tất cả các khâu: nguồn cung ứng đầu vào, cho đến đầu
98
vào , cho đến dự trữ hàng hoá, đến tiêu thụ hàng hoá, tổ chức thanh toán ... thực
hiện tốt các khâu của quá trình trên cho phép doanh nghiệp đáp ứng tốt nhu cầu của
khách hàng, tăng đƣợc doanh số bán ra, cắt giảm đƣợc các chi phí không hợp lý
phát sinh trong quá trình trên và do đó làm gia tăng chi tiêu lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Lựa chọn cơ cấu mặt hàng kinh doanh hợp lý: Cơ cấu mặt hàng kinh doanh
của doanh nghiệp có ảnh hƣởng tới tình hình tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ của
doanh nghiệp. Vì vậy, để có thể tăng lợi nhuận của doanh nghiệp thì doanh nghiệp
cần phải lựa chọn cho mình một cơ cấu mặt hàng kinh doanh phù hợp cả về số
lƣợng , tỷ trọng của hàng hoá trong cơ cấu, và làm sao cơ cấu đó phải phát huy
đƣợc những thế mạnh của doanh nghiệp, thu hút đƣợc khách hàng đến doanh
nghiệp. Lựa chọn cơ cấu mặt hàng kinh doanh hợp lý phù hợp với việc phân đoạn
thị trƣờng tiêu thụ mà doanh nghiệp đã phân tích lựa chọn cùng với việc triển khai
kế hoạch xúc tiến marketing thu hút khách hàng sẽ mang lại sự thành công cho
doanh nghiệp.
Tổ chức và lựa chọn phƣơng thức bán phù hợp , phƣơng thức thanh toán
thuận tiện, thực hiện nâng cao chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng.
-Phƣơng thức bán: bao gồm bán buôn hay bán lẻ tuỳ thuộc vào ngành hàng
mà doanh nghiệp kinh doanh. Song việc lựa chọn phƣơng thức bán hợp lý sẽ đẩy
mạnh việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp.
-Phƣơng thức thanh toán: thuận tiện nhanh chóng cho ngƣời mua sẽ góp
phần vào việc khuyến khích khách hàng mua hàng hoá của doanh nghiệp, giảm
khoản công nợ khó đòi, nhƣ vậy sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
-Các dịch vụ sau bán hàng nhƣ: dịch vụ lắp đặt sửa chữa, hƣớng dẫn sử
dụng... thuận tiện và chất lƣợng góp phần vào việc thu hút đông đảo khách hàng đến
với doanh nghiệp và tăng khối lƣợng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ, làm tăng doanh
99
thu và lợi nhuận đạt đƣợc của doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Sự khác biệt trong nguyên tắc của kế toán và luật thuế quy định điều này tạo
ra sự chênh lệch giữa tài sản của doanh nghiệp và nguồn vốn của doanh nghiệp
thông qua bảng cân đối kế toán. Bài luận văn nhằm nghiên cứu tác động của thông
tin về sự chênh lệch giữa kế toán và thuế đối với việc dự đoán thu nhập trong tƣơng
lai của doanh nghiệp trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm
gia tăng hiệu quả cho việc gia tăng thu nhập trong tƣơng lai của doanh nghiệp. Bằng
việc phân tích hiện trạng và định lƣợng mức độ tác động của thông tin về sự chênh
lệch giữa kế toán và thuế đối với việc dự đoán thu nhập trong tƣơng lai giai đoạn
2011 – 2016 của các doanh nghiệp trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. Nghiên cứu sử
dụng phƣơng pháp định lƣợng. Trong đó, bằng cách sử dụng phân tích hồi quy trên
dữ liệu bảng. Dựa trên cơ sở lý thuyết về kim ngạch xuất khẩu và các yếu tố ảnh
hƣởng đƣợc xác định và xây dựng giả thuyết, sau đó tiến hành thu thập dữ liệu và
xây dựng mô hình các nhân tố vĩ mô và các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn các
công ty niêm yết. Từ những giả thuyết nghiên cứu đặt ra, nghiên cứu sử dụng
phƣơng pháp ƣớc lƣợng hồi quy theo cả 2 chiều (cross sectional – dữ liệu chéo) và
thời gian (time series). Random, Fixed effects, sử dụng kiểm định F-test đế kiểm tra
sự phù hợp của mô hình, kiểm định T-test để kiểm tra mức ý nghĩa của các hệ số
hồi quy trong mô hình, kiểm định Hausman đƣợc lựa chọn giữa mô hình tác động
ngẫu nhiên và mô hình tác động cố định. Từ việc bác bỏ hay chấp nhận các giả
thuyết, các kết quả cũng nhƣ những kết luận chính xác đƣợc rút ra cho nghiên
cứu..Luận văn đã đề xuất phƣơng pháp đánh giá tác động của thông tin về sự chênh
lệch giữa kế toán và thuế đối với việc dự đoán thu nhập trong tƣơng lai của các
doanh nghiệp trên địa bàn Tp. HCM. Kết quả nghiên cứu giúp đánh giá tác động
của thông tin về sự chênh lệch giữa kế toán và thuế đối với việc dự đoán thu nhập
trong tƣơng lai của các doanh nghiệp trên địa bàn Tp. HCM. Kết quả nghiên cứu
giúp đƣa ra các dự đoán trong tƣơng lai về việc cung cấp thông tin cho các doanh
nghiệp, các nhà đầu tƣ, các chủ nợ về lợi nhuận hiện tại của công ty và dòng tiền
100
trong tƣơng lai để đƣa ra những quyết định và kế hoạch sắp tới.
Với thời gian và trình độ còn hạn chế, những nỗ lực của tác giả trong quá
trình nghiên cứu không tránh khỏi thiếu sót. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự ủng
hộ góp ý của quý thầy cô, đồng nghiệp và những ngƣời quan tâm để luận văn có
101
thể hoàn thiện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TRONG NƢỚC
1. Báo công thƣơng (2017), Việt Nam sau 10 năm gia nhập WTO: Những thành tựu khả
quan
2. Bùi Anh Thƣ (2013), Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp, thực
trạng việc áp dụng và giải pháp nhằm đóng góp cho việc hoàn thiện các
chuẩn mực kế toán thuế hiện hành
3. Chúc Anh Tú (2009), Những vấn đề cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp
4. Điều 68 tài khoản 412 Theo thông tƣ 200/2014/TT-BTC do Bộ Tài Chính
ban hành vào ngày 22 tháng 12 năm 2014
5. Kim Dung (2015), Tp. Hồ Chí Minh đóng góp hơn 30% ngân sách cả nƣớc
6. Nguyễn Tuyền (2017), Xuất nhập khẩu tăng gấp 4 lần sau 10 năm Việt Nam
gia nhập WTO
7. Trƣơng Thùy Vân (2017), báo Kinh Tế & Phát Triển số 239, tháng 5 năm
2017, tr. 65-73
8. Việt Âu (2017), Tp. Hồ Chí Minh với mục tiêu 500,000 doanh nghiệp: Cụ
thể hóa chính sách phát triển
9. Vũ Thị Hòa (2016), Thực trạng áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập
102
doanh nghiệp
TÀI LIỆU NƢỚC NGOÀI
10. Atwood, Drake, và Myers, (2010), Atwood, T. J., Drake, M. S., & Myers, L.
A. (2010). Book-Tax Conformity, Earnings Persistence and the Association
Between Earnings and Future Cash Flows. Journal of Accounting and
Economics, 50, 111-125
11. Barth, Beaver, và Landsman(2001) The relevance of the value-relevance
literature for financial accounting standard setting. Journal of Accounting
and Economics, 31(1–3), 77–104.
12. Frank, Lynch, và Rego, (2009), Tax Reporting Aggressiveness and Its
Relation to Aggressive Financial Reporting.
13. Hanlon, M. (2005). The Persistence and Pricing of Earnings, Accruals and
Cash Flows When Firms Have Large Book-Tax Differences
14. Hanlon, 2005 .The Persistence and Pricing of Earnings, Accruals and Cash
Flows When Firms Have Large Book-Tax Differences. The Accounting
Review, 80(1), 137-166.
15. Hanlon, M. (2005). The Persistence and Pricing of Earnings, Accruals and
Cash Flows When Firms Have Large Book-Tax Differences.
16. IASB: International Accounting Standards Board
17. Lillian Mills, Kaye Newberry và William B. Trautman (2002), Trends in
Book-Tax Income and Balance Sheet Differences
https://www.irs.gov/pub/irs-soi/bktxinbs.pdf
18. Nakao, S. H. (2012). A adoção de IFRS e o Legado da Conformidade
Mandatória Contábil- Fiscal. Tese (de Livre Docência) –Faculdade de
Economia, Administração e Contabilidade,Universidade de São Paulo,
103
Ribeirão Preto
19. Nor Shaipah Abdul Wahab and Kevin Holland (2014), The Persistence of
Book-Tax Differences,
20. Tang (2006)The Value Relevance of Book-Tax Differences - An Empirical
Study in China’s Capital Market. SSRN.
21. Tang và Firth, (2012), Tang, T., & Firth, M. (2012). Earnings Persistence
and Stock Market Reactions to the Different Information in Book-Tax
Differences: Evidence from China. The International Journal of Accounting,
47, 369-397 of opinion among investors. Journal of the American Taxation
104
Association, 33(1), 57-78.