intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Thông tin - Thư viện: Đào tạo kiến thức thông tin cho người dùng tin tại Thư viện Trường Đại học Quốc tế RMIT Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:111

54
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu nhận dạng thực trạng hoạt động đào tạo kiến thức thông tin cho người dùng tin và nâng cao hiệu quả khai thác thông tin cho người dùng tin Thư viện Trường Đại học Quốc tế RMIT Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trang bị kiến thức thông tin cho sinh viên góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Đại học Quốc tế RMIT Việt Nam. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Thông tin - Thư viện: Đào tạo kiến thức thông tin cho người dùng tin tại Thư viện Trường Đại học Quốc tế RMIT Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------ NGUYỄN TRỌNG THI ĐÀO TẠO KIẾN THỨC THÔNG TIN CHO NGƯỜI DÙNG TIN TẠI THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ RMIT VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƯ VIỆN Hà Nội - 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------ NGUYỄN TRỌNG THI ĐÀO TẠO KIẾN THỨC THÔNG TIN CHO NGƯỜI DÙNG TIN TẠI THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ RMIT VIỆT NAM Chuyên ngành: Khoa học Thông tin - Thư viện Mã số: 60320203 LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƯ VIỆN Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Viết Nghĩa Hà Nội - 2015
  3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Nguyễn Viết Nghĩa, ngƣời Thầy và là ngƣời hƣớng dẫn đã tận tình động viên, chỉ bảo và hƣớng dẫn để tôi có thể hoàn thành công trình Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Thông tin - Thƣ viện này. Tôi xin cảm ơn trƣờng đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - ĐHQGHN, phòng Sau Đại học, phòng Đào tạo và đặc biệt là Khoa Thông tin - Thƣ viện đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến gia đình, ngƣời thân, đồng nghiệp đã luôn động viên, giúp đỡ tôi về mọi mặt để tôi có điều kiện hoàn thành nghiên cứu của mình. Tác giả luận văn Nguyễn Trọng Thi
  4. MỤC LỤC MỤC LỤC .................................................................................................................. 1 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ 3 DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... 4 DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ 5 LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................ 6 CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐÀO TẠO KIẾN THỨC THÔNG TIN CHO NGƢỜI DÙNG TIN TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ RMIT VIỆT NAM .................................................................................................... 14 1.1. Những vấn đề chung về kiến thức thông tin và đào tạo kiến thức thông tin ................................................................................................................... 14 1.1.1. Khái niệm về kiến thức thông tin..................................................................... 14 1.1.2. Nội hàm của khái niệm kiến thức thông tin ................................................... 16 1.1.3. Khái niệm về đào tạo kiến thức thông tin ....................................................... 24 1.2. Khái quát về Trƣờng Đại học Quốc tế RMIT Việt Nam và Thƣ viện Nhà trƣờng........................................................................................................................ 27 1.2.1. Tổng quan về Trƣờng Đại học Quốc tế RMIT Việt Nam ............................ 27 1.2.2. Khái quát về Thƣ viện Trƣờng Đại học Quốc tế RMIT Việt Nam ............. 29 1.3. Hoạt động đào tạo kiến thức thông tin cho ngƣời dùng tại một số thƣ viện đại học trên thế giới ................................................................................. 40 1.4. Hoạt động đào tạo kiến thức thông tin cho ngƣời dùng tại một số thƣ viện đại học tại Việt Nam. ............................................................................... 42 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO KIẾN THỨC THÔNG TIN CHO NGƢỜI DÙNG TIN TẠI THƢ VIỆN ĐẠI HỌC QUỐC TẾ RMIT VIỆT NAM .... 45 2.1. Kiến thức và kỹ năng tìm kiếm thông tin của sinh viên Đại học Quốc tế RMIT Việt Nam ...................................................................................................... 45 2.1.1. Đặc điểm sinh viên đại học RMIT Việt Nam ................................................ 45 2.1.2. Hiểu biết về kiến thức thông tin của sinh viên ............................................... 46 2.1.3. Kỹ năng tìm kiếm thông tin của sinh viên ...................................................... 48 2.1.4. Quy trình tìm kiếm thông tin của sinh viên đại học Quốc tế RMIT Việt Nam ............................................................................................................................ 49 2.1.5. Ý nghĩa và vai trò của công tác đào tạo kiến thức thông tin cho sinh viên trƣờng đại học RMIT Việt Nam ..................................................................... 52 1
  5. 2.2. Hoạt động đào tạo kiến thức thông tin của Thƣ viện Đại học Quốc tế RMIT Việt Nam ...................................................................................................... 53 2.2.1. Nội dung đào tạo kiến thức thông tin .............................................................. 53 2.2.2. Phƣơng pháp đào tạo kiến thức thông tin ....................................................... 57 2.2.3. Quy trình tổ chức đào tạo kiến thức thông tin................................................ 58 2.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động đào tạo kiến thức thông tin cho ngƣời dùng tin tại Thƣ viện ................................................................................... 64 2.3.1. Nhận thức về vai trò của kiến thức thông tin và đào tạo kiến thức thông tin của cán bộ và sinh viên .................................................................................... 64 2.3.2. Cơ sở vật chất - Trang thiết bị .......................................................................... 67 2.3.3. Nhu cầu của ngƣời dùng tin ............................................................................. 67 2.3.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đào tạo .............................. 68 2.4. Đánh giá và nhận xét hiệu quả đào tạo kiến thức thông tin tại Thƣ viện .. 69 2.4.1. Đánh giá .............................................................................................................. 69 2.4.2. Nhận xét .............................................................................................................. 77 2.4.3. Nguyên nhân....................................................................................................... 80 Chƣơng 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO KIẾN THỨC THÔNG TIN CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC RMIT VIỆT NAM ............................. 81 3.1. Nhóm giải pháp về yếu tố con ngƣời .............................................................. 81 3.1.1. Nâng cao nhận thức về vai trò của kiến thức thông tin cho cán bộ, sinh viên.............................................................................................................................. 81 3.1.2. Nâng cao trình độ của cán bộ Thƣ viện .......................................................... 81 3.2. Giải pháp về chƣơng trình và hình thức tổ chức đào tạo ............................ 82 3.2.1. Hoàn thiện nội dung chƣơng trình đào tạo ..................................................... 82 3.2.2. Đa dạng hóa hình thức đào tạo ......................................................................... 83 3.2.3. Tích cực quảng bá việc đào tạo kiến thức thông tin tới sinh viên ............... 83 3.3. Tăng cƣờng cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin ..................... 84 3.4. Đề xuất mô hình hợp tác giữa Thƣ viện và các phòng ban ......................... 86 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 91 PHỤ LỤC 1............................................................................................................... 95 PHỤ LỤC 2............................................................................................................... 96 PHỤ LỤC 3............................................................................................................... 99 PHỤ LỤC 4............................................................................................................. 100 2
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Tiếng Việt CNTT Công nghệ thông tin ĐH Đại học KTTT Kiến thức Thông tin NCT Nhu cầu tin TT-TV Thông tin - Thƣ viện CSVC Cơ sở vật chất Tiếng Anh ACRL Assosiation of Colleges and Research Libraries IFLA International Federation of Library Association IT Information technology OPAC Online Public Access Catalog RMIT Royal Melbourne Institute of Technology 3
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: KTTT trong mối quan hệ với các kiến thức khác ..................................... 22 Hình 1.2: Định nghĩa về Sự thành thạo thông tin ..................................................... 23 Hình 1.3: Vai trò của KTTT trong việc học tập suốt đời.......................................... 26 Hình 1.4: Biểu đồ sự gia tăng số lƣợng tài liệu qua các năm ................................... 31 Hình 1.5: Biểu đồ số lƣợng nhân viên thƣ viện qua các năm ................................... 32 Hình 2.1: Quy trình tìm kiếm thông tin tiêu chuẩn................................................... 50 Hình 2.2: Hình chụp cơ sở dữ liệu Lynda.com ......................................................... 63 Hình 2.3: Đồ họa bằng hoạt hình về trích dẫn tài liệu tham khảo ............................ 66 Hình 2.4: Tỉ lệ đối tƣợng tham gia khảo sát ............................................................. 71 Hình 2.5: Tỉ lệ thể hiện lý do ngƣời dùng không tham gia các lớp hƣớng dẫn của thƣ viện ............................................................................................................... 74 Hình 2.6: Đánh giá chung về Mức độ quan trọng của các lớp hƣớng dẫn ............... 74 Hình 2.7: Đánh giá chung về Mức độ hài lòng của các lớp hƣớng dẫn ................... 75 Hình 2.8: Đánh giá chi tiết về các lớp hƣớng dẫn (Mức độ quan trọng) .................. 76 Hình 2.9: Đánh giá chi tiết về các lớp hƣớng dẫn (Mức độ hài lòng) ...................... 77 Hình 3.1: Mô hình hợp tác giữa Thƣ viện và các phòng ban khác .......................... 86 4
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Chính sách mƣợn trả tài liệu .................................................................... 37 Bảng 2.1: Thống kê số lƣợng đối tƣợng tham gia khảo sát ...................................... 71 Bảng 2.2: Kết quả khảo sát câu hỏi thứ 3 ................................................................. 72 5
  9. LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chất lƣợng giáo dục đại học đang là vấn đề đƣợc quan tâm đặc biệt không chỉ của lãnh đạo các cấp trong ngành giáo dục mà còn nhận đƣợc sự quan tâm của cả xã hội. Trong thời gian gần đây, chúng ta thƣờng nghe nói đến cụm từ “đổi mới phƣơng pháp giảng dạy và học tập” ở tất cả các cấp từ phổ thông cho đến bậc đại học và sau đại học. Đề án “Đổi mới giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2015” ra đời với mục đích chuyển đổi từ phƣơng pháp giảng dạy và học tập theo niên chế sang phƣơng pháp giảng dạy và học tập theo tín chỉ nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo trong môi trƣờng đại học. Rõ ràng đổi mới phƣơng pháp dạy và học là một đòi hỏi của thực tế khách quan nhằm tạo một lực lƣợng lao động với kiến thức chuyên môn và các kĩ năng trên cơ sở đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trƣờng và hỗ trợ cho mục tiêu “học tập suốt đời” trong xã hội. Có một thực tế rằng, trong các bậc phổ thông thì khả năng tƣ duy và trình độ của học sinh Việt Nam không thua kém học sinh các nƣớc tiên tiến trên thế giới, tuy nhiên khi tiếp cận các bậc học cao hơn ở đại học và sau đại học thì trình độ sinh viên Việt Nam lại không bằng sinh viên các nƣớc khác, điều này có thể do một phần sinh viên thiếu các kĩ năng học tập và các kĩ năng mềm. Nguyên nhân chủ yếu của sự chênh lệch trình độ, khẳ năng của sinh viên Việt Nam so với sinh viên các nƣớc có nền giáo dục tiên tiến là do phƣơng pháp giảng dạy nƣớc ta chủ yếu là đọc giảng, cách truyền thụ kiến thức một chiều dẫn đến phƣơng pháp học tập của sinh viên rất thụ động, không đào tạo và tập cho sinh viên thói quen tự học, tự nghiên cứu và tƣ duy sáng tạo, một điều cực kỳ quan trọng trong sự phát triển của sinh viên về sau. Theo phƣơng pháp giảng dạy mới, giảng viên đại học hiện nay không còn là ngƣời đơn thuần truyền thụ kiến thức mà là ngƣời hƣớng dẫn, hỗ trợ và tƣ vấn cho sinh viên tìm chọn, tiếp cận và xử lý thông tin. Ngƣời sinh viên hiện nay phải biết xác định đƣợc nhu cầu thông tin của mình là gì trên cơ sở đó để tìm đƣợc nguồn thông tin chính xác nhằm thỏa mãn nhu cầu tin đó. 6
  10. Trƣờng Đại học Quốc tế RMIT Việt Nam (RMIT Việt Nam) là chi nhánh tại Châu Á của Trƣờng Đại học RMIT đặt tại Melbourne -Úc. Trƣờng ĐH RMIT Việt Nam cam kết cung cấp một nền giáo dục chất lƣợng với các chƣơng trình đào tạo tại Đại học Quốc tế RMIT Việt Nam giống với các chƣơng trình đƣợc giảng dạy tại Đại học RMIT Melbourne. Sinh viên học tập tại Đại học Quốc tế RMIT Việt Nam nhận đƣợc bằng cấp do Đại học RMIT Melbourne cấp sau khi hoàn thành chƣơng trình học. Mục tiêu học tập, các khóa học và giáo trình, công việc đánh giá và những tài liệu sử dụng tại Việt Nam đều do các nhân viên tại Đại học RMIT Melbourne chuẩn bị. Điều đó cho thấy vai trò của các giảng viên tại RMIT Việt Nam tập trung vào việc nâng cao giá trị của quá trình giảng dạy và học tập thông qua những phƣơng pháp sáng tạo hơn hình thức giảng dạy truyền thống. Chƣơng trình đào tạo đƣợc sự hỗ trợ đắc lực của công nghệ thông tin và nguồn tài liệu khổng lồ từ các cơ sở dữ liệu lớn trên thế giới do nhà trƣờng đặt mua. Hiện tại có hơn 90% sinh viên đang theo học các chƣơng trình tại trƣờng là sinh viên bản xứ, tốt nghiệp từ các trƣờng trung học phổ thông trên lãnh thổ Việt Nam. Thực tế cho thấy các chƣơng trình giáo dục phổ thông tại các trƣờng Việt Nam nặng về lý thuyết và thiếu sự hỗ trợ các kĩ năng mềm cho học sinh, nhất là học sinh phổ thông khi sắp bƣớc qua giai đoạn đại học. Đó cũng là vấn đề chung của rất nhiều các sinh viên, học viên đang theo học các chƣơng trình tại trƣờng. Nhƣ vậy, có thể thấy rằng kiến thức và kỹ năng về thông tin là rất quan trọng trong vấn đề học tập của sinh viên, học viên của trƣờng Đại học Quốc tế RMIT Việt Nam trong điều kiện tiếp xúc với phƣơng pháp giảng dạy mới của trƣờng đại học RMIT tại Úc. Thiếu kiến thức và kỹ năng thông tin, sinh viên, học viên sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc học tập và nghiên cứu tại trƣờng trong điều kiện thời gian trên giảng đƣờng rất chặt chẽ và ngƣời học phải tự học là chính. Việc học tập và đào tạo kiến thức và kỹ năng thông tin là trách nhiệm ngƣời học, nhà trƣờng, giảng viên và trong đó thƣ viện và ngƣời cán bộ thƣ viện đóng vai trò hết sức quan trọng. Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Đào tạo kiến thức thông tin cho người dùng tin tại Thư viện Trường Đại học Quốc tế RMIT Việt Nam” làm đề luận văn thạc sĩ chuyên ngành Thông tin - Thƣ viện. 7
  11. 2. Đối tƣợng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin cho ngƣời dùng tin là sinh viên tại Thƣ viện trƣờng Đại học Quốc tế RMIT Việt Nam. 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu nhận dạng thực trạng hoạt động đào tạo kiến thức thông tin cho ngƣời dùng tin và nâng cao hiệu quả khai thác thông tin cho ngƣời dùng tin Thƣ viện Trƣờng Đại học Quốc tế RMIT Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng trang bị kiến thức thông tin cho sinh viên góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo của Đại học Quốc tế RMIT Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu làm sáng tỏ thêm lý luận về kiến thức thông tin và đào tạo kiến thức thông tin; - Nghiên cứu thực trạng công tác đào tạo kiến thức thông tin tại Thƣ viện Trƣờng Đại học Quốc tế RMIT Việt Nam; đánh giá hiệu quả hoạt động đào tạo kiến thức thông tin của Thƣ viện; - Đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo kiến thức thông tin tại Thƣ viện Trƣờng Đại học Quốc tế RMIT Việt Nam. 4. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại Thƣ viện Trƣờng Đại học Quốc tế RMIT Việt Nam, cơ sở Nam Sài Gòn và giới hạn phạm vi nghiên cứu là đào tạo kiến thức thông tin cho đối tƣợng ngƣời dùng tin là sinh viên của Trƣờng. Phạm vi thời gian: Từ năm 2006 tới nay, đây là thời gian mà Trƣờng Đại học Quốc tế RMIT Việt Nam chuyển từ cơ sở Phạm Ngọc Thạch sang cơ sở mới Nguyễn Văn Linh, khi Thƣ viện đƣợc đầu tƣ đồng bộ về cơ sở vật chất, trang thiết bị và đi vào hoạt động đồng bộ. 5. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài Trên thế giới: nghiên cứu về kiến thức thông tin không còn là vấn đề mới mẻ. Thuật ngữ kiến thức thông tin hay còn gọi là kĩ năng thông tin (information literacy) đƣợc nhắc đến đầu tiên bởi Paul G. Zukowski vào năm 1974. Theo ông, 8
  12. một cá nhân có kiến thức thông tin là ngƣời biết cách sử dụng một nguồn thông tin rộng và lớn để giải quyết các vấn đề công việc và các vấn đề về xã hội. Định nghĩa của ông đƣợc mọi ngƣời tiếp nhận và duy trì trong vòng hơn 35 năm. Vấn đề về kiến thức thông tin thực sự trở nên nóng và đƣợc đem ra bàn luận nhiều nhất là vào thập niên 80 và 90. Năm 1985, Breivik đƣa ra đƣợc một định nghĩa mới về kiến thức thông tin và đã đƣợc Hiệp hội Thƣ viện Hoa Kì đƣợc chấp nhận và thông qua. Năm 2007, Ishimura Yusuke đã bảo vệ luận án tiến sĩ với đề tài “Information literacy in academic libraries: Assessment of Japanese students' needs for successful assignment completion in two Halifax universities” đã đề cập tới những khó khăn của sinh viên quốc tế khi du học tại Canada và đặc biệt là sinh viên Nhật Bản khi hoàn thành các yêu cầu về bài tập cũng nhƣ kết quả học tập cuối khóa. Gần đây, luận án tiến sĩ của Dixon-Thomas Courtlann (năm 2012) Information literacy and the 21st century academic librarian: A Delphi study đã viết về mối quan hệ giữa kiến thức thông tin đối với nhân viên thƣ viện đại học trong thế kỉ 21 khi mà các kĩ năng ở thế kỉ 21 đƣợc mang ra bàn luận nhiều nhất. Hiện nay, tại một số các quốc gia có nền khoa học thông tin - thƣ viện phát triển, vấn đề về kiến thức thông tin đã đƣợc đầu tƣ nghiên cứu và đã hình thành các “khung” hay “tiêu chuẩn” đào tạo kiến thức thông tin cho ngƣời dùng. Tại Úc và New Zealand đã ban hành “Khung kiến thức thông tin” (Australian and New Zealand Information Literacy Framework), Xứ Wales cũng có khung kiến thức thông tin cho sinh viên của mình (Information Literacy Framework for Wales); Scotland cũng ban hành khung kiến thức quốc gia cho sinh viên (National Information Literacy Framework Scotland). Tại Hoa Kỳ, Hiệp hội Thƣ viện Hoa Kỳ cũng ban hành tiêu chuẩn kiến thức thông tin cho giáo dục cao đẳng, đại học (Information Literacy Competency Standards for Higher Education). IFLA - Hiệp hội Thƣ viện Quốc tế cũng ban hành hƣớng dẫn đào tạo kiến thức thông tin cho sinh viên (Guidelines on Information Literacy for Lifelong Learning),… Nhìn chung, các “khung” hay “tiêu chuẩn” đào tạo kiến thức thông tin nêu trên không những hƣớng dẫn áp dụng cho từng loại hình thƣ viện cụ thể, trong đó, đối tƣợng là ngƣời dùng tại thƣ viện đại học mà phần lớn là sinh viên, học viên cao học mà còn cung 9
  13. cấp cách thức, cũng nhƣ tiêu chuẩn khá chi tiết để đánh giá kết quả của việc đào tạo, giảng dạy kiến thức thông tin. Tại Việt Nam: Trong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu của một số tác giả về kiến thức thông tin, tiêu biểu phải kể đến các công trình sau: - Luận án tiến sĩ của Trƣơng Đại Lƣợng (2015) với đề tài “Phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên đại học ở Việt Nam” với mục tiêu là đề xuất một số mô hình cũng nhƣ giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo kiến thức thông tin cho sinh viên đại học. - Nguyễn Hoàng Sơn với bài viết “Tìm hiểu khái niệm kiến thức thông tin góp phần đảm bảo chất lượng đào tạo cử nhân chuyên ngành khoa học thông tin thư viện” đăng trên Kỷ yếu hội thảo khoa học chuyên ngành thông tin thƣ viện lần I. Bài viết nhấn mạnh việc đào tạo kiến thức thông tin cho sinh viên chuyên ngành thông tin - thƣ viện - ngƣời cán bộ tƣơng lai đào tạo KTTT cho ngƣời dùng. - Trần Thị Quý với bài viết “Kiến thức thông tin - lượng kiến thức cần có cho người dùng tin trong hệ thống giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay.” - Nghiêm Xuân Huy với bài “Kiến thức thông tin với giáo dục đại học” - Nguyễn Văn Hành với bài “Vài suy nghĩ về trang bị “kiến thức thông tin” cho sinh viên trong các trƣờng đại học Việt Nam” - Nguyễn Huy Chƣơng và Nguyễn Thanh Lý có bài “Những tiêu chuẩn KTTT trong giáo dục đại học Mỹ và các chƣơng trình đào tạo kỹ năng thông tin cho SV tại Trung tâm Thông tin - Thƣ viện, ĐHQGHN” Ngoài ra còn phải kể đến một loạt các bài viết về kiến thức thông tin của một số tác giả khác nhƣ: Vũ Quỳnh Nhung, Tô Thị Hiền, Nguyễn Huy Chƣơng, Huỳnh Đình Chiến. Tất cả các tác giả đều là ngƣời làm công tác thƣ viện và làm công tác giảng dạy tại các trƣờng đại học đào tạo chuyên ngành Thƣ viện - Thông tin. Tại một số trƣờng đào tạo chuyên ngành Thông tin - Thƣ viện cũng đã có một số luận văn nghiên cứu về đề tài kiến thức thông tin nhƣ luận văn của tác giả Nguyễn Thị Ngà (2007) với đề tài “Phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên Trường Đại học Hà Nội”; luận văn thạc sĩ của Đinh Thị Phƣơng Thúy (2013) với đề tài “Phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên trường đại học Y tế công cộng” . 10
  14. Tại Trung tâm Học liệu Đại học Cần Thơ cũng đã và đang dần hình thành khung chƣơng trình đào tạo kỹ năng thông tin với các mức độ yêu cầu khác nhau đối với từng đối tƣợng ngƣời dùng với tổng thời gian đào tạo là 13 tiết học. Tại Trung tâm Thông tin Thƣ viện, Đại học Quốc gia Hà Nội cũng đã có các chƣơng trình đào tạo kĩ năng thông tin, đặc biệt là kĩ năng sử dụng thƣ viện cho cán bộ và sinh viên trong toàn Đại học Quốc gia với tổng số giờ là 5 giờ. Từ tất cả các nguồn thông tin trên cho chúng ta thấy sự quan tâm đặc biệt đến công tác đào tạo kiến thức thông tin và tầm quan trọng của nó đến việc giảng dạy và học tập trong môi trƣờng đại học và xa hơn nữa là cho mục tiêu “học tập suốt đời” trên thế giới cũng nhƣ tại Việt Nam. Một điều đáng chú ý ở đây chính là các cá nhân và tập thể nghiên cứu việc đào tạo kiến thức thông tin cho sinh viên chỉ bao gồm các nhà nghiên cứu và chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực thƣ viện - thông tin. Việc không có một nhà nghiên cứu nào hoạt động ngoài lĩnh vực thƣ viện - thông tin cho thấy sự thiếu quan tâm xác đáng đến việc đào tạo KTTT cho sinh viên tại các trƣờng đại học tại Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chƣa có một công trình nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề đào tạo kiến thức thông tin cho ngƣời dùng tin tại một trƣờng đại học mang tính chất quốc tế nhƣ Trƣờng Đại học Quốc tế RMIT Việt Nam. Do đó, có thể khẳng định đề tài “Đào tạo kiến thức thông tin cho người dùng tại Thư viện Trường Đại học Quốc tế RMIT Việt Nam” là một đề tài mới không trùng lặp với các công trình đã công bố trƣớc đây. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Giả thuyết nghiên cứu: Nâng cao chất lƣợng đào tạo kiến thức thông tin sẽ làm đa dạng hóa và nâng cao chất lƣợng dịch vụ của thƣ viện, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục tại Trƣờng Đại học Quốc tế RMIT Việt Nam. Phương pháp luận: vận dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vậy lịch sử trong quá trình nghiên cứu, khảo sát, đánh giá, thực hiện đề tài. 11
  15. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nhằm làm rõ một cơ sở lý luận và số khái niệm liên quan đến hoạt động đào tạo kiến thức thông tin cũng nhƣ kinh nghiệm đào tạo kiến thức thông tin tại thƣ viện các trƣờng đại học trên thế giới và Việt Nam; nhằm tìm hiểu thực tế thông qua các mô hình đào tạo kiến thức thông tin cho ngƣời dùng tin, thông qua các bài viết, báo cáo hội thảo về việc đào tạo kiến thức thông tin cho ngƣời dùng. Phương pháp khảo sát và quan sát: khảo sát thực tế nhằm nhận biết và đánh giá đƣợc tình hình thực tế về công tác đào tạo kiến thức thông tin của thƣ viện trƣờng đại học Quốc tế RMIT Việt Nam, đánh giá nhu cầu và trình độ của ngƣời sử dụng. Phương pháp phỏng vấn: đƣợc thực hiện trong quá trình thu thập thông tin từ nhân viên thƣ viện, từ sinh viên, nhân viên và giảng viên của trƣờng. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: bảng hỏi đƣợc xây dựng nhằm tìm hiểu cụ thể hoạt động hoạt động đào tạo kiến thức thông tin cho ngƣời dùng tin, nhu cầu và trình độ tiếp nhận của ngƣời dùng tin nhằm đƣa ra giải pháp. Với 300 phiếu điều tra phát ngẫu nhiên cho các nhóm đối tƣợng sinh viên cao đẳng, đại học chuyên ngành, sinh viên Anh văn, cán bộ, giảng viên đã thu về đƣợc 286 phiếu. Kết quả điều tra đƣợc trình bày trong phụ lục. Phương pháp thống kê, phân tích dữ liệu: xử lý, phân tích những dữ liệu đã thu thập đƣợc trong quá trình thực hiện đề tài; Đánh giá đƣợc tình hình đào tạo kiến thức thông tin cho ngƣời dùng tại thƣ viện; thực trạng mức độ đáp ứng nhu cầu ngƣời sử dụng, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp phù hợp. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Ý nghĩa khoa học: Làm rõ thêm tầm quan trọng và vai trò của ngƣời cán bộ thƣ viện trong hoạt động đào tạo kiến thức thông tin cho ngƣời dùng tin tại thƣ viện đại học trong thời kì đổi mới phƣơng pháp giảng dạy và học tập tại Việt Nam. Ý nghĩa thực tiễn: Nâng cao chất lƣợng hoạt động đào tạo kiến thức thông tin cho ngƣời dùng tại thƣ viện trƣờng Đại học RMIT Việt Nam qua đó nâng cao chất lƣợng học tập của sinh viên, học viên trongg trƣờng. 12
  16. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn bao gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Những vấn đề chung về đào tạo kiến thức thông tin cho ngƣời dùng tin tại Trƣờng Đại học Quốc tế RMIT Việt Nam. Làm rõ một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến kiến thức thông tin, đào tạo kiến thức thôngtin cũng nhƣ thực trạng đào tạo kiến thức thông tin cho ngƣời dùng tại một số thƣ viện đại học tại Việt Nam và trên thế giới. Chƣơng 2: Thực trạng đào tạo kiến thức thông tin cho ngƣời dùng tin tại trƣờng đại học Quốc tế RMIT Việt Nam. Khảo sát thực trạng nhu cầu đào tạo kiến thức thông tin và công tác đào tạo kiến thức thông tin cho ngƣời dùng tại thƣ viện trƣờng đại học Quốc tế RMIT Việt Nam. Chƣơng 3: Giải pháp để nâng cao hiệu quả đào tạo kiến thức thông tin cho ngƣời dùng tin tại Thƣ viện Trƣờng Đại học Quốc tế RMIT Việt Nam Đề xuất một số giải pháp và định hƣớng nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động đào tạo kiến thức thông tin cho ngƣời dùng tin tại thƣ viện trƣờng đại học Quốc tế RMIT Việt Nam. 13
  17. CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐÀO TẠO KIẾN THỨC THÔNG TIN CHO NGƢỜI DÙNG TIN TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ RMIT VIỆT NAM 1.1 Những vấn đề chung về kiến thức thông tin và đào tạo kiến thức thông tin 1.1.1 Khái niệm về kiến thức thông tin Trên các diễn đàn về thông tin - thƣ viện tại Việt Nam đã và đang bàn luận về một khái niệm đƣợc cho là mới, đó là “Information Literacy” (IL). Ở Việt Nam, hiện đang có nhiều cách dịch và hiểu về thuật ngữ này khác nhau, tuy nhiên có 2 cách dịch đƣợc cho là phổ biến nhất đó là: kiến thức thông tin (KTTT) và kỹ năng thông tin (KNTT). Xuyên suốt luận văn này, tác giả sử dụng thuật ngữ kiến thức thông tin để nói về “Information Literacy”. Vậy kiến thức thông tin là gì? Khái niệm “kiến thức thông tin” trên thế giới không còn là một khái niệm mới mẻ. Đầu tiên, KTTT đƣợc Paul Zurkowski, chủ tịch Hội Công nghiệp Thông tin của Mỹ đề cập đến vào năm 1974. Theo ông, “một cá nhân có kiến thức thông tin là ngƣời biết cách sử dụng một nguồn thông tin rộng và lớn để giải quyết các vấn đề công việc và các vấn đề về xã hội” [23]. Sự ra đời khái niệm này là do sự bùng nổ thông tin từ những năm 60 của thế kỉ XX, đặt nền tảng cho sự hình thành xã hội thông tin. Xã hội thông tin đã mang lại những thay đổi to lớn về phƣơng thức sinh hoạt và những khả năng mới của con ngƣời. Để thích nghi với một xã hội luôn luôn biến động mà trong xã hội đó nắm đƣợc thông tin là yếu tố quyết định thành công của mỗi cá nhân, tập thể, con ngƣời cần phải có những kiến thức và kỹ năng cơ bản nhất định về thông tin. Tuy nhiên, đến năm 1989, khi bản báo cáo của Hiệp hội Thƣ viện Mỹ (ALA) đƣợc công bố và thông qua khái niệm mới của Breivik (1985) thì khái niệm KTTT mới đƣợc các cơ quan giáo dục đặc biệt chú ý đến. Từ đó đến nay, trên thế giới đã xuất hiện rất nhiều các định nghĩa về KTTT. Theo Hiệp hội Thƣ viện Đại học và Nghiên cứu Mỹ (ACRL)[37; tr.1] thì KTTT là “một tập hợp các khả năng, cho phép các cá nhân có thể nhận biết nhu cầu thông tin của bản thân và có thể xác định, đánh giá và sử dụng thông tin một cách hiệu quả”. 14
  18. KTTT là cần thiết và cơ bản cho việc học tập suốt đời, bởi vì cá nhân đó có thể tự xác định nhu cầu tin của mình, biết đƣợc các nguồn thông tin, đánh giá nguồn thông tin và sử dụng thông tin một cách hiệu quả phục vụ cho mục đích cụ thể. Theo đó, một cá nhân có KTTT là cá nhân có khả năng:  Xác định và mở rộng nhu cầu tin,  Tiếp cận thông tin theo nhu cầu một cách hiệu quả,  Đánh giá nguồn thông tin,  Biến nguồn thông tin đƣợc lựa chọn thành tri thức,  Sử dụng nguồn thông tin một cách hiệu quả cho mục đích cụ thể,  Hiểu biết về các vấn đề kinh tế, pháp lý và xã hội trong việc sử dụng nguồn thông tin,  Truy cập và sử dụng thông tin có đạo đức và hợp pháp. Trong bài viết của mình, tác giả Tô Thị Hiền còn có một khái niệm khác về KTTT, đó là “Tin trí”. Tác giả định nghĩa nhƣ sau: “tin trí là một tập hợp hài hòa giữa các yếu tố: tri thức, kỹ năng, quan điểm và hành vi của mỗi cá nhân trong việc thu thập, xử lý, sử dụng, sáng tạo và phổ biến thông tin phù hợp với nhu cầu phát triển của mỗi cá nhân trong xã hội”[13tr.110] Tác giả Trƣơng Đại Lƣợng thì cho rằng KTTT là “tập hợp kiến thức và kỹ năng thông tin bao gồm: nhận dạng nhu cầu tin, tìm kiếm thông tin, đánh giá và khai thác thông tin, tƣ duy phản biện, kỹ năng giải quyết vấn đề và sự hiểu biết về các vấn đề đạo đức, kinh tế, pháp lý, xã hội có liên quan đến truy cập, sử dụng và trao đổi thông tin” Nhƣ vậy, KTTT chính là sự kết hợp một cách thuần thục giữa tri thức và kỹ năng của một cá nhân liên quan đến việc xác định nhu cầu thông tin, định vị đƣợc nguồn thông tin, đánh giá nguồn thông tin, tổ chức và sử dụng thông tin một cách hiệu quả, có đạo đức và hợp pháp. Cần phải hiểu rõ rằng, KTTT không chỉ đơn thuần là những kỹ năng tìm kiếm và sử dụng thông tin một cách hiệu quả, nó bao gồm cả những am hiểu kiến thức về thể chế xã hội, đạo đức và pháp luật trong việc sử dụng nguồn thông tin tìm 15
  19. đƣợc. Đây có lẽ là mảng kiến thức cần đƣợc nhấn mạnh và chú trọng nhiều nhất, đặc biệt trong bối cảnh của Việt Nam hiện nay, khi mà vấn đề bản quyền và sở hữu trí tuệ đang là vấn đề đƣợc đem ra tranh cãi nhiều nhất, đặc biệt vấn đề đạo văn và thiếu trích dẫn tài liệu trong giáo dục đại học khi thông tin bùng nổ và Internet ra đời. Máy tính và Internet ra đời mang lại cho con ngƣời nhiều sự thuận lợi trong vấn đề tiếp cận thông tin, tuy nhiên điều đó cũng mang lại nhiều vấn đề nhất là vấn đề sao lƣu, và sử dụng thông tin một cách tràn lan mà không trích dẫn nguồn. 1.1.2 Nội hàm của khái niệm kiến thức thông tin Tại nhiều nƣớc phát triển trên thế giới, để hình thành các khung nội dung KTTT, ngƣời ta thƣờng dựa vào các tiêu chuẩn hoặc các yêu cầu/mục tiêu mà ngƣời đƣợc xem là có KTTT cần đạt đƣợc. Ví dụ nhƣ trong Tiêu chuẩn về năng lực KTTT trong giáo dục đại học (Information literacy competency standard for Higher Education), Hiệp hội Thƣ viện Đại học và Nghiên cứu Hoa Kỳ (ACRL - Assosiation of Colleges and Research Libraries) đã đƣa ra 5 tiêu chuẩn về năng lực KTTT trong giáo dục đại học. Sinh viên đƣợc cho là có KTTT khi thể hiện đƣợc 5 khả năng sau: a. Có thể xác định đƣợc bản chất và mở rộng nhu cầu tin  Định nghĩa và làm rõ nhu cầu tin  Xác định loại hình và định dạng của nguồn thông tin  Xem xét giá trị và lợi ích của thông tin  Đánh giá lại bản chất và mở rộng nhu cầu tin b. Có thể truy cập thông tin theo nhu cầu một cách tối ƣu và hiệu quả  Lựa chọn các phƣơng pháp tìm kiếm thích hợp, hoặc hệ thống truy hồi thôngtin để truy cập thông tin theo yêu cầu một cách hiệu quả  Xây dựng và áp dụng hiệu quả chiến lƣợc tìm tin  Dùng các phƣơng pháp khác để tìm kiếm thông tin trực tuyến hoặc trực tiếp  Chỉnh sửa chiến lƣợc tìm tin (nếu cần thiết)  Trích dẫn, ghi lại và quản lý thông tin và nguồn tin 16
  20. c. Có thể đánh giá thông tin và nguồn tin một cách khách quan, biến các thông tin đƣợc chọn lựa thành kiến thức của mình và đánh giá hệ thống  Tóm tắt đƣợc ý chính từ các thông tin đƣợc thu thập  Làm rõ và sử dụng các tiêu chí ban đầu để đánh giá thông tin và nguồn tin  Tổng hợp các ý chính để xây dựng các khái niệm mới  So sánh kiến thức mới với kiến thức ban đầu để xác định các giá trị mới, các mâu thuẫn và các đặc tính khác của thông tin  Xác định xem kiến thức mới có ảnh hƣởng đến hệ thống đánh giá cá nhân hay không và từng bƣớc điều hòa sự khác biệt đó  Xác nhận thông tin, giải nghĩa thông tin thông qua các cuộc thảo luận giữa các cá nhân, chuyên gia chuyên ngành và/hoặc ngƣời có chuyên môn  Xem xét, đánh giá và so sánh những gì tìm đƣợc với nhu cầu tin ban đầu d. Sử dụng thông tin một cách hiệu quả với tƣ cách là cá nhân hoặc thành viên của nhóm để hoàn thành mục đích nhất định.  Sử dụng thông tin mới và thông tin ban đầu để xây dựng kế hoạch, tạo ra những sản phẩm cụ thể hoặc để trình bày  Xem xét lại quá trình phát triển của sản phẩm hoặc việc trình bày  Truyền bá sản phẩm hoặc trình bày một cách hiệu quả cho ngƣời khác e. Hiểu biết về các vấn đề kinh tế, pháp lý và xã hội trong việc sử dụng nguồn thông tin và truy cập và sử dụng thông tin có đạo đức và hợp pháp  Sinh viên hiểu đƣợc các vấn đề về đạo đức, pháp lý và kinh tế xã hội liên quan đến thông tin và công nghệ thông tin  Sinh viên hiểu và tuân theo luật, các quy tắc, các chính sách và các quy trình trong việc tiếp cận và sử dụng nguồn thông tin 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2