intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Thông tin - Thư viện: Chia sẻ nguồn tin điện tử về KH&CN giữa các cơ quan thông tin - thư viện Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:193

38
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được thực hiện nhằm mục đích khảo sát và đánh giá hiệu quả hoạt động chia sẻ nguồn tin điện tử về KH&CN giữa các cơ quan thông tin thư viện Việt Nam qua Liên hợp Thư viện Việt Nam về nguồn tin điện tử (VLC) kể từ khi thành lập đến nay (2013), từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động chia sẻ nguồn tin điện tử một cách hiệu quả nhất với chi phí thấp nhất cho những người dùng tin KH&CN tại cơ quan thông tin thư viện Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Thông tin - Thư viện: Chia sẻ nguồn tin điện tử về KH&CN giữa các cơ quan thông tin - thư viện Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------******-------- Ư NG TH PHƯ NG C CH CHIA S NGU N TIN ĐI N T V KHOA HỌC VÀ C NG NGH GI A C C C QUAN TH NG TIN THƯ VI N VI T NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƯ VI N HÀ NỘI - 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------******-------- DƯ NG TH PHƯ NG C CH CHIA S NGU N TIN ĐI N T V KHOA HỌC VÀ C NG NGH GI A C C C QUAN TH NG TIN THƯ VI N VI T NAM Chuyên ngành: Khoa học Thông tin - Thư viện Mã số: 60 32 20 LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƯ VI N Người hướng dẫn khoa học: TS. Tạ Bá Hưng XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG Giáo viên hướng dẫn Chủ tịch hội đồng chấm luận văn thạc sĩ khoa học TS. Tạ Bá Hưng PGS.TS. Trần Thị Quý HÀ NỘI - 2015
  3. X C NHẬN CỦA HỘI Đ NG CHẤM LUẬN VĂN ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… CHỦ T CH HỘI Đ NG PGS.TS. TR N TH QU
  4. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Tiến sĩ Tạ Bá Hƣng, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn tới các thày cô giáo, giảng viên trong và ngoài khoa Thông tin Thƣ viện của Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn nơi tôi theo học, các đồng nghiệp đang công tác tại các cơ quan thông tin thƣ viện trong cả nƣớc đã nhiệt tình hợp tác giúp tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, ban lãnh đạo và các đồng nghiệp tại Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn. Trân trọng cảm ơn! Tác giả Dƣơng Thị Phƣơng i
  5. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................1 CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHIA SẺ NGUỒN TIN ĐIỆN TỬ GIỮA CÁC CƠ QUAN THÔNG TIN THƢ VIỆN VIỆT NAM ............................ 13 1.1. Các khái niệm chung ........................................................................................... 13 1.1.1. Nguồn tin điện tử .......................................................................................13 1.1.2. Liên hợp thƣ viện .......................................................................................14 1.1.3. Cơ chế chia sẻ nguồn tin điện tử ................................................................ 16 1.1.4. Tiêu chí đánh giá cơ chế chia sẻ nguồn tin điện tử ....................................17 1.2. Chia sẻ nguồn tin điện tử: thách thức và thời cơ cho các cơ quan thông tin - thƣ viện ......................................................................................................25 1.2.1. Thời cơ .......................................................................................................26 1.2.2. Thách thức ..................................................................................................32 1.3. Các mô hình chia sẻ thông tin của các thƣ viện, tổ chức đào tạo và nghiên cứu trên thế giới.............................................................................................. 37 1.3.1. Các hiệp hội, tổ chức quốc tế hỗ trợ hoạt động chia sẻ nguồn lực thông tin trên thế giới ...................................................................................................................37 1.3.2. Các liên hợp thƣ viện tại một số quốc gia trên thế giới ............................. 40 1.3.3. Truy cập nguồn tin điện tử KH&CN miễn phí ..........................................56 CHƢƠNG 2. HIỆN TRẠNG CƠ CHẾ CHIA SẺ NGUỒN TIN ĐIỆN TỬ VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIỮA CÁC CƠ QUAN THÔNG TIN - THƢ VIỆN VIỆT NAM ............................................................................................. 73 2.1. Chia sẻ nguồn tin điện tử giữa các cơ quan thông tin - thƣ viện đại học và cao đẳng ở Việt Nam ...................................................................................................74 2.1.1. Khái quát về hoạt động của một số Liên hiệp thƣ viện ở Việt Nam..........74 2.1.2. Hoạt động chia sẻ nguồn tin điện tử giữa các cơ quan thông tin thƣ viện đại học và cao đẳng ở Việt Nam ...................................................................................80 2.1.3. Nhận xét, đánh giá chung ...........................................................................81 2.2. Cơ chế chia sẻ nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ giữa các cơ quan thông tin - thƣ viện thông qua Liên hợp thƣ viện Việt Nam về nguồn tin điện tử .........................................................................................................81 ii
  6. 2.2.1. Khái quát sự hình thành và phát triển của liên hợp thƣ viện Việt Nam về nguồn tin điện tử ...........................................................................................................81 2.2.2. Khảo sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của Liên hợp thƣ viện Việt Nam .......................................................................................................................92 CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHIA SẺ NGUỒN TIN ĐIỆN TỬ VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIỮA CÁC CƠ QUAN THÔNG TIN - THƢ VIỆN VIỆT NAM .............................................143 3.1. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam về hình thành và vận hành cơ chế chia sẻ nguồn tin điện tử giữa các cơ quan thông tin - thƣ viện ...........................143 3.1.1. Điều kiện tiên quyết để hình thành và vận hành cơ chế chia sẻ nguồn tin .......................................................................................................................... 143 3.1.2. Điều kiện đảm bảo vận hành hiệu quả cơ chế chia sẻ nguồn tin điện tử ... 147 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả chia sẻ nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ giữa các cơ quan TT-TV Việt Nam .......................................................150 3.2.1. Thể chế hóa hoạt động của Liên hợp thƣ viện Việt Nam ........................150 3.2.2. Phối hợp giữa các bộ, ngành trong việc bổ sung, cập nhật các nguồn tin điện tử về KH&CN .....................................................................................................150 3.2.3. Duy trì và phát triển Liên hợp thƣ viện Việt Nam về các nguồn tin KH&CN ......................................................................................................................151 3.2.4. Tăng cƣờng mua quyền khai thác các nguồn tin điện tử về KH&CN để chia sẻ ở quy mô cả nƣớc hoặc thông qua Liên hợp thƣ viện Việt Nam ...............152 3.2.5. Tăng cƣờng sự ủng hộ của lãnh đạo các cơ quan chủ quản và lãnh đạo các thƣ viện đối với Liên hợp thƣ viện Việt Nam ......................................................153 3.2.6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giới thiệu về Liên hợp thƣ viện Việt Nam trong cả nƣớc ..............................................................................................153 3.2.7. Đẩy mạnh việc giới thiệu và chia sẻ các nguồn tin điện tử nội sinh trong nƣớc có thể khai thác qua Liên hợp thƣ viện Việt Nam ...................................154 3.2.8. Hƣớng dẫn kỹ năng khai thác các nguồn tin điện tử tại các trƣờng đại học, cao đẳng, các viện nghiên cứu, các bệnh viện, v.v. ....................................................155 3.2.9. Đẩy mạnh “truy cập mở” tới các tạp chí trong nƣớc và quốc tế ..............155 KẾT LUẬN ................................................................................................................159 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................160 iii
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. Các từ viết tắt tiếng Việt STT Từ viết tắt Giải nghĩa 1 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện điện hóa 2 CNTT Công nghệ thông tin 3 CNTT-TT Công nghệ thông tin và Truyền thông 4 CSDL Cơ sở dữ liệu 5 KH&CN Khoa học và Công nghệ 6 LHTV Liên hợp thƣ viện 7 TT-TV Thông tin - Thƣ viện 2. Các từ viết tắt tiếng Anh STT Từ viết tắt Giải nghĩa International Federation of Library Associations 1 IFLA and Institutions - Liên đoàn quốc tế các hiệp hội thƣ viện The International Network for the Availability of 2 INASP Scientific Publications - Mạng lƣới quốc tế các công bố khoa học Programme for the Enhancement of Research 3 PERI Information - Chƣơng trình tăng cƣờng thông tin cho nghiên cứu Vietnam Jounals Online - Tạp chí KH&CN Việt 4 VJOL Nam trực tuyến Vietnam Library Consortium on e-resources - Liên 5 VLC hợp Thƣ viện Việt Nam về nguồn tin điện tử, gọi tắt là Liên hợp thƣ viện Việt Nam iv
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ I. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: Nhận định về nguồn tin điện tử miễn phí (khảo sát của T&F, tháng 4, 2013) ................................................................................58 Biểu đồ 2: Mức độ hữu ích của các nguồn tin điện tử ..................................................61 Biểu đồ 3: Tỷ lệ đóng góp kinh phí đặt mua CSDL từ 2006 đến 2013 ........................94 Biểu đồ 4: Thống kê tình hình sử dụng EBSCO và Blackwells .................................102 Biểu đồ 5: Thống kê tình hình sử dụng CSDL ProQuest Central theo tháng của Liên hợp Thƣ viện Việt Nam thời kỳ 2009-2012 .......................................................104 Biểu đồ 6: Số lƣợng các đơn vị tham gia Liên hợp thƣ viện Việt Nam .....................117 Biểu đồ 7: Số lƣợng các cơ quan thông tin, thƣ viện tham gia phối hợp bổ sung kinh phí qua LHTV từ năm 2007-2013 ......................................................................120 Biểu đồ 8: Số lƣợng các cơ quan thông tin thƣ viện tham gia các kỳ họp thƣờng niên của Liên hợp thƣ viện Việt Nam từ 2011-2013 ..........................................................122 Biểu đồ 9: Mức độ đáp ứng nhu cầu tin .....................................................................126 Biểu đồ 10: Kinh phí bổ sung tài liệu của mỗi đơn vị thành viên ..............................127 Biểu đồ 11: Chi phí cho một bài tải xuống khi tham gia ............................................129 Biểu đồ 12: Giá cả 1 tài liệu năm 2009 ......................................................................131 Biểu đồ 13: Lợi ích khi tham gia Liên hợp từ phía các thành viên ............................132 Biểu đồ 14: Các vấn đề đƣợc giải quyết khi phối hợp bổ sung ..................................133 Biểu đồ 15: Kết quả đánh giá hiệu quả các hoạt động khác của ................................136 Biểu đồ 16: Các giải pháp nâng cao hiệu quả cơ chế chia sẻ .....................................157 II. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1: Mô hình các nhóm công tác của Liên hợp thƣ viện Việt Nam ........................88 Hình 2: Trang web chính thức của Liên hợp thƣ viện Việt Nam .................................92 Hình 3: Các khối cấu thành Liên hợp thƣ viện Việt Nam ..........................................139 v
  9. III. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1: Tình hình bổ sung nguồn tin điện từ của ......................................................... 93 Bảng 2: Tỉ lệ đóng góp kinh phí đặt mua CSDL qua các năm .....................................94 Bảng 3: Số liệu thống kê tình hình sử dụng EBSCO và Blackwells ..........................102 Bảng 4: Số liệu thống kê tình hình sử dụng CSDL ProQuest Central ........................103 Bảng 5: Số liệu thống kê tình hình sử dụng CSDL ProQuest Central theo tháng của Liên hợp thời kỳ 2009-2012 .................................................................................103 Bảng 6: Danh mục tạp chí đăng tải trên VJOL năm 2013 ..........................................107 Bảng 7: Số lƣợng các cơ quan TT-TV ........................................................................120 Bảng 8: Số lƣợng các cơ quan thông tin - thƣ viện tham gia các kỳ họp thƣờng niên của Liên hợp qua các năm ..........................................................................................121 Bảng 9: Hoạt động tìm kiếm và tải tài liệu của các thành viên ..................................125 Bảng 10: Số lƣợt truy cập, tìm kiếm thông tin qua các năm của Liên hợp ................125 Bảng 11: Mức độ đáp ứng nhu cầu tin ........................................................................126 Bảng 12: Kinh phí bổ sung tài liệu của mỗi đơn vị thành viên ..................................127 Bảng 13: Chi phí cho một bài tải xuống khi tham gia Liên hợp qua các năm (USD) .....128 Bảng 14: Giá cả 1 tài liệu năm 2009...........................................................................130 Bảng 15: Lợi ích khi tham gia Liên hợp từ phía các thành viên ................................132 Bảng 16: Kết quả đánh giá hiệu quả các hoạt động khác của ....................................136 Bảng 17: Các nguồn tin đƣợc các thành viên sẵn sàng chia sẻ qua Liên hợp ............140 Bảng 18: Các giải pháp nâng cao hiệu quả cơ chế chia sẻ nguồn tin điện tử về KH&CN giữa các cơ quan thông tin - thƣ viện Việt Nam .........................................157 vi
  10. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ý tƣởng và giá trị thông tin đã đƣợc Bernard Shaw từ lâu diễn tả bằng hình tƣợng: “Nếu mỗi ngƣời có một quả táo mà trao đổi với nhau thì chỉ đƣợc một quả táo. Nhƣng nếu mỗi ngƣời có một ý tƣởng và trao đổi với nhau thì kết quả mỗi ngƣời sẽ có hai ý tƣởng”. Trong những năm gần đây, sự bùng nổ thông tin diễn ra mạnh mẽ. Hàng năm, có tới hàng triệu đầu sách và ấn phẩm định kỳ mới xuất hiện, các cơ sở dữ liệu xuất hiện ngày càng nhiều và đa dạng. Song song với sự phát triển mạnh mẽ của CNTT ở Việt Nam (Việt Nam đƣợc đánh giá là quốc gia có tốc độ phát triển CNTT trên thế giới) thì thông tin ngày càng gia tăng theo cấp số mũ. Các cơ quan TT-TV, dù là cơ quan lớn của quốc gia phát triển cũng phải đƣơng đầu với một vấn đề nan giải: Một mặt là khối lƣợng và giá cả xuất bản phẩm KH&CN (bao gồm cả dạng giấy và dạng điện tử) ngày một tăng và nguồn tài chính của mỗi cơ quan thông tin cho công tác phát triển nguồn tin thì vô cùng hạn chế. Hơn nữa, cũng không thể phủ nhận một thực tế là chiến lƣợc tạo nguồn và sử dụng nguồn lực thông tin của các cơ quan thông tin, thƣ viện trong thời đại “bùng nổ thông tin” hiện nay khá rời rạc. Việc hoạt động độc lập có thể tạo ra nét riêng về mặt nội dung, tạo ra sự phong phú ở mức độ nhất định nhƣng tình trạng này lại gây ra sự trùng lặp, thiếu đồng bộ, thiếu mạng lƣới, gây lãng phí công sức và tiền bạc của xã hội. Vì vậy, chia sẻ nguồn tin KH&CN nói chung, nguồn tin điện tử KH&CN nói riêng qua một chƣơng trình chia sẻ nguồn lực đích thực là việc làm cần thiết. Việc chia sẻ nguồn tin điện tử KH&CN một cách có hiệu quả và có mạng lƣới sẽ cung cấp cho ngƣời dùng một lƣợng tài liệu ở diện rộng hơn rất nhiều so với khả năng có thể của một cơ quan thông tin, thƣ viện khi hoạt động độc lập. Ở Việt Nam, KH&CN đang và sẽ trở thành nền tảng và động lực cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nƣớc và hội nhập quốc tế. Thông tin đặc biệt là thông tin KH&CN phải đƣợc đổi mới, phát triển và phổ biến góp phần tăng cƣờng năng lực nội sinh cho sự phát triển nói chung. Trong “Đề án hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ đến năm 2020” do Thủ tƣớng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định số 735/QĐ-TTg ngày 14/5/2011, Tăng cƣờng nguồn lực thông tin phục vụ hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ đƣợc coi là một trong 5 nhiệm vụ chính trong đó có đề cập tới việc 1
  11. chia sẻ, cập nhật kiến thức về KH&CN, sử dụng và khai thác có hiệu quả các phƣơng tiện phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hỗ trợ các thƣ viện điện tử trong nƣớc liên kết với các thƣ viện điện tử của các trƣờng đại học, các viện nghiên cứu trong khu vực và trên thế giới phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, giáo dục và đào tạo. Hiện nay, một số đơn vị thuộc Bộ KH&CN và các bộ, ngành, các trƣờng đại học, học viện, trung tâm thông tin, thƣ viện các tỉnh, thành phố đã và đang xây dựng các CSDL khác nhau phục vụ cho công tác quản lý và triển khai các hoạt động phục vụ cho sự phát triển của ngành, song song với đó hoạt động chia sẻ nguồn tin điện tử KH&CN và hoạt động chia sẻ các nguồn tin nội sinh còn chƣa phát triển mạnh, việc đóng góp mua chung các CSDL có giá trị lớn mới đang đƣợc tiến hành nhƣng còn chƣa có mạng lƣới và thƣờng xuyên. Chiến lƣợc phát triển KH&CN giai đoạn 2011-2020 đƣa ra mục tiêu tổng quát và 5 nhóm mục tiêu cụ thể trong đó ở nhóm mục tiêu thứ 2: Vào năm 2020, có một số lĩnh vực đạt trình độ tiên tiến, hiện đại của khu vực ASEAN và thế giới. Thước đo tổng quát giúp thể hiện mục tiêu tiên tiến, hiện đại là số lượng công bố quốc tế và số sáng chế đăng bảo hộ. Để đạt đƣợc mục tiêu này, mạng lƣới thông tin KH&CN quốc gia phải đƣợc phát triển một cách đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm, chia sẻ thông tin giữa các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu trong nƣớc với các chuyên gia nƣớc ngoài và phổ biến các kết quả nghiên cứu của họ với cộng đồng quốc tế. Nếu thiếu những thông tin, dữ liệu liên quan cần thiết thì không những hiệu quả tổng thể của việc thực hiện Đề án hay Chiến lƣợc không cao nhƣ kỳ vọng mà việc triển khai các hoạt động cụ thể trong mọi khâu, đối với mọi đối tác, tổ chức, cơ quan hữu quan cũng sẽ gặp không ít khó khăn. Hiện nay, một số đơn vị thuộc Bộ KH&CN và các bộ, ngành, các trƣờng đại học, học viện, trung tâm thông tin, thƣ viện các tỉnh, thành phố đã và đang xây dựng các CSDL khác nhau phục vụ cho công tác quản lý và triển khai các hoạt động phục vụ cho sự phát triển của ngành, song song với đó hoạt động chia sẻ nguồn tin điện tử KH&CN và hoạt động chia sẻ các nguồn tin nội sinh còn chƣa phát triển mạnh, việc đóng góp mua chung các CSDL có giá trị lớn mới đang đƣợc tiến hành nhƣng còn chƣa có mạng lƣới và thƣờng xuyên. 2
  12. Trong giai đoạn hội nhập quốc tế dựa trên nền tảng kinh tế tri thức hiện nay, thông tin khoa học và công nghệ đã và đang đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy và hỗ trợ cho các hoạt động nghiên cứu và phát triển nói riêng và cho nền kinh tế nói chung. Xác định đƣợc vai trò của mình, trong thời gian qua hệ thống thƣ viện và trung tâm thông tin của nƣớc ta đã có nhiều cố gắng, nỗ lực để tăng cƣờng và phát triển nguồn tin KH&CN, phục vụ cho các nhu cầu về nghiên cứu, giáo dục và phát triển kinh tế. Ngƣời dùng tin đã có cơ hội để tiếp cận và sử dụng nhiều nguồn tin KH&CN, đặc biệt là nguồn tin nƣớc ngoài. Tuy nhiên, nguồn tin KH&CN có đặc thù là chi phí đặt mua cao, thời gian sử dụng ngắn. Trong khi đó, nguồn ngân sách bổ sung tài liệu của hầu hết các trung tâm thông tin và thƣ viện của Việt Nam còn rất hạn chế, không đủ để đáp ứng nhu cầu đa dạng của ngƣời dùng tin. Chính vì vậy, cần phải có giải pháp để một mặt tăng cƣờng tối đa nguồn tin KH&CN trong phạm vi năng lực có thể của chúng ta, mặt khác tăng hiệu quả sử dụng của các nguồn tin đó. Liên hợp thƣ viện Việt Nam về nguồn tin điện tử ra đời năm 2004 nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển đó. Thông qua việc bổ sung các nguồn tin điện tử cho các thƣ viện ở Việt Nam, Liên hiệp thƣ viện góp phần tăng cƣờng việc chia sẻ nguồn lực, sử dụng hiệu quả kinh phí bổ sung tài liệu và tập hợp trong một tổ chức để đàm phán với các nhà xuất bản, nhà phân phối CSDL. Để có đƣợc một cái nhìn tổng quan về các hình thức chia sẻ nguồn tin điện tử, các điều kiện để hình thành và vận hành cơ chế chia sẻ nguồn tin một cách hiệu quả, Cơ chế chia sẻ nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ giữa các cơ quan thông tin - thƣ viện Việt Nam hiện nay, những khó khăn trong việc chia sẻ nguồn tin điện tử mà các cơ quan thông tin thƣ viện đang gặp phải cũng nhƣ đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơ chế chia sẻ nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ giữa các cơ quan thông tin - thƣ viện Việt Nam, tác giả tiến hành Đề tài luận văn “Chia sẻ nguồn tin điện tử về KH&CN giữa các cơ quan thông tin - thƣ viện Việt Nam” với một số nội dung chính nhƣ: - Những vấn đề chung về chia sẻ nguồn tin điện tử về KH&CN giữa các cơ quan thông tin - thƣ viện Việt Nam, 3
  13. - Hiện trạng về hoạt động chia sẻ nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ giữa các cơ quan thông tin - thƣ viện thông qua Liên hợp thƣ viện Việt Nam về ngồn tin điện tử, - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơ chế chia sẻ nguồn tin điện tử về KH&CN giữa các cơ quan thông tin - thƣ viện Việt Nam. 2. Tình hình nghiên cứu 2.1. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài trên thế giới Tại Anh Tác giả Gorman, Gary E và Cullen, Rowena xuất bản bài viết “Các mô hình và các cơ hội hợp tác thƣ viện tại khu vực châu Á” (Models and opportunities for library co-operation in the Asian region) trên tạp chí Library Management Số 21.7 năm 2000: tr. 373-384, xuất bản tại Anh. Bài viết thảo luận về các xu hƣớng đẩy mạnh hợp tác thƣ viện trong bối cảnh thực tế ở các quốc gia châu Á (Trung Quốc, Việt Nam, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Ấn Độ, Pakistan và các nƣớc khác). Trƣớc hết là xem xét lý do hợp tác, những rào cản và những yếu tố tích cực. Tiếp đến các tác giả trình bày tổng quan các mô hình hoạt động hợp tác khác nhau, thảo luận những đặc trưng quan trọng trong liên minh hợp tác thành công và các quan điểm về cách thức quản lý các liên minh này. Tác giả Golnessa Galyani Moghaddam và V. G. Talawar có bài viết “Liên hiệp Thƣ viện ở các quốc gia phát triển: Tổng quan - Library consortia in developing countries: an overview” năm 2009. Bài viết nhằm mục đích khái quát những nỗ lực của các nƣớc phát triển trong việc đánh giá những nguồn tin của các liên hiệp thƣ viện ở các quốc gia phát triển nói chung và Ấn Độ nói riêng. Nghiên cứu cũng chỉ ra những thuận lợi và khó khăn của các liên hiệp. “Liên hiệp thƣ viện” là sự hợp tác, phối hợp và cộng tác giữa các thƣ viện nhằm mục đích chia sẻ nguồn lực thông tin. Các thƣ viện ở các quốc gia phát triển đang vận hành các liên hiệp cấp quốc gia, khu vực và quốc tế. Tuy nhiên, một số rào cản nhƣ cơ sở hạ tầng công nghệ và truyền thông nghèo nàn, tài chính eo hẹp, văn hoá nghèo nàn và bối cảnh, thái độ đối với liên hiệp thƣ viện và những nỗ lực đều hạn chế các hoạt động của liên hiệp. Bài viết cung cấp một cái nhìn tổng quan hữu ích của các liên hiệp ở các nƣớc phát triển đặc biệt là ở Ấn Độ. 4
  14. Tại Trung Quốc Tác giả Liansheng Meng và Yan Quan Liu có công trình nghiên cứu “Hiện tại và tƣơng lai của Thƣ viện Khoa học và Công nghệ Quốc gia: Một mô hình mới trong chia sẻ nguồn lực thông tin” - “The present and future of China's National Science and Technology Library: A new paradigm of sci-tech information resource sharing”, xuất bản năm 2005. Mục đích của nghiên cứu chọn mẫu này là nhằm khảo sát mô hình xây dựng và các vấn đề liên quan đến sự phát triển của Thƣ viện Khoa học và Công nghệ Quốc gia Trung Quốc (NSTL). Nghiên cứu này đƣợc thực hiện thông qua một cuộc đánh giá phân tích lịch sử phát triển các hoạt động chia sẻ thông tin giữa các thƣ viện, các trung tâm thông tin và các vấn đề xung quanh quá trình xây dựng Thƣ viện Khoa học và Công nghệ Quốc gia Trung Quốc. Từ khi thành lập mạng lƣới dịch vụ theo mạng lƣới vào cuối năm 2000, NSTL đã đạt đƣợc những tiến bộ nhanh chóng trong việc xây dựng mạng lƣới chia sẻ nguồn tin điện tử khoa học và công nghệ và cung cấp dịch vụ dựa trên web tới ngƣời dùng thƣờng xuyên trong cộng đồng khoa học và công nghệ ở Trung Quốc. Nghiên cứu này là cuộc thăm dò đầu tiên tạo tiền đề cho nền tảng cơ bản của NSTL, đặc điểm cơ cấu tổ chức, chức năng của các dịch vụ, và kế hoạch dự kiến để tăng khả năng tiếp cận và sử dụng thƣ viện. Biểu hiện của các chức năng của mô hình xây dựng NSTL hy vọng sẽ làm sáng tỏ không chỉ đối với việc cải thiện mạng lƣới quản lý thông tin khoa học và công nghệ của Trung Quốc mà còn làm sáng tỏ sự phát triển của các thƣ viện số về khoa học trên thế giới. Tác giả Elaine Xiaofen Dong và Tim Jiping Zou có công trình nghiên cứu “Liên hiệp Thƣ viện ở Trung Quốc” - “Library Consortia in China” trên Tạp chí Nghiên cứu điện tử về Thông tin Thƣ viện - Library and Information Science Research Electronic Journal số 19.1 tháng 3 năm 2009. Liên hiệp Thƣ viện là một hiệp hội các thƣ viện đƣợc thành lập theo thoả thuận chính thức thƣờng là vì các mục đích cải thiện dịch vụ qua việc chia sẻ tài nguyên giữa các thành viên. Ở Trung Quốc, một liên hiệp thƣ viện có thể mang những tên nhƣ “liên minh”, “mạng”, “mạng lƣới” hoặc “hiệp hội”. Trong suốt ba thập kỷ qua, những ý tƣởng và thực tiễn hợp tác về thƣ viện đã đƣợc khẳng định dần ở Trung Quốc. Liên hiệp thƣ viện, một hình thức chính của hợp tác thƣ viện ở Trung Quốc, đáp ứng nhu 5
  15. cầu của một nhóm các thƣ viện có cùng diện bổ sung, đào tạo cán bộ và ngƣời dùng, các dịch vụ nhƣ mƣợn liên thƣ viện và các quá trình nhƣ bổ sung và biên mục. Mục đích của nghiên cứu này là đƣa ra phác thảo về lịch sử và sự phát triển của liên hiệp thƣ viện ở Trung Quốc từ năm 1980 cho tới nay nhƣ thu thập từ các trang web đƣợc lựa chọn và các báo cáo đại diện cho các tài liệu xuất bản. Tại Thái Lan Kế hoạch chi tiết của Thái Lan về chia sẻ nguồn tin điện tử KH&CN Tác giả: Narumol Ruenwai; Morris, Anne. Quản lý thƣ viện 29. 4/5 (2008): 278-292. Bài viết này nhằm mục đích xác định một chiến lƣợc rõ ràng cho sự phát triển trong tƣơng lai của dịch vụ KH&CN ở Thái Lan. Bài viết nghiên cứu lịch sử của việc chia sẻ nguồn thông tin KH&CN ở Thái Lan và trình bày các kết quả nghiên cứu nhắm xác định các vấn đề hiện nay trong việc cung cấp các dịch vụ này. Bài viết cũng cho thấy các nhà nghiên cứu KH&CN tại Thái Lan sẽ đƣợc hƣởng lợi từ việc chia sẻ nguồn tài nguyên lớn hơn nhiều, hoặc thông qua các liên hiệp hoặc các mạng máy tính, nhƣ một phần của chiến lƣợc quốc gia gắn kết. Bài viết đƣa ra khuyến nghị chi tiết liên quan đến việc quản lý tƣơng lai các dịch vụ KH&CN ở Thái Lan. Bài viết này xác định một chiến lƣợc hoạt động tốt nhất cho sự phát triển trong tƣơng lai nhằm hỗ trợ cho các nhà nghiên cứu KH&CN tại Thái Lan. Tại Ấn Độ Các hoạt động chia sẻ tri thức tại Ấn Độ của tác giả Rao, N Laxman trong Các xu hƣớng thƣ viện 54. 3 (2006): tr. 463-484. Nghiên cứu chỉ ra rằng: Các thƣ viện ở Ấn Độ đang nỗ lực để cung cấp thông tin cần thiết và phù hợp với ngƣời dùng. Các nguồn lực còn hạn chế là một rào cản chính trong việc đáp ứng nhu cầu thông tin ngày càng tăng của ngƣời sử dụng. Hiện nay, các thƣ viện Ấn Độ đang lên kế hoạch sử dụng nhiều phƣơng pháp khác nhau trong việc chia sẻ tài nguyên giúp đáp ứng nhu cầu thông tin. Quan điểm của ban giám đốc của các tổ chức và các thƣ viện đã có nhiều thay đổi, họ đã có cái nhìn cởi mở hơn với những lợi ích của việc chia sẻ tài nguyên. Một số thỏa thuận chính thức đang đƣợc thực hiện nhằm chia sẻ tài nguyên giữa các thƣ viện. Một số hoạt động chia sẻ tài 6
  16. nguyên sẽ đƣợc thảo luận trong bài viết này, đƣợc sắp xếp theo bốn nhóm: Mạng lƣới Thông tin Quốc gia về Khoa học và Công nghệ (NISSAT) Các trung tâm Thông tin Quốc gia (NIC), các liên hiệp thƣ viện, các dịch vụ cung cấp tài liệu và hợp tác liên thƣ viện. Tại Hungary Bài viết “Liên hiệp thƣ viện tại Hungary” của tác giả Csajbók, hiệu đính bởi Péter Szluka và Lívia Vasas từng đƣợc đăng trên Tạp chí Thƣ viện đại học năm 2012, số 38 (6), tr.335-339. Nội dung bài viết đề cập đến sự phát triển đáng kể của nhiều thƣ viện Hungary trong hai thập kỷ qua, vƣợt xa những gì đƣợc coi là có thể trƣớc năm 1989 và bắt đầu sự kiện báo hiệu sự kết thúc của chủ nghĩa cộng sản ở trong nƣớc. Một số hoạt động hiện đại hóa các dịch vụ thƣ viện đã đƣợc thực hiện thông qua việc tham gia vào thỏa thuận hợp tác. Nhiều liên hiệp nhỏ và vừa đã đƣợc hình thành tại Hungary từ năm 1991. Có một số liên hiệp dựa vào các nhà cung cấp cụ thể, ví dụ nhƣ EBSCO và ProQuest, nhƣng các liên hiệp quan trọng nhất là bốn chƣơng trình hỗ trợ của nhà nƣớc: FEFA (Định hƣớng theo Quỹ phát triển Châu Âu), OTKA (Quỹ nghiên cứu khoa học Hungary), EISZ (Dịch vụ thông tin điện tử), và TÁMOP (Chƣơng trình các hoạt động đổi mới xã hội). Thông qua các chƣơng trình này, truy cập vào cơ sở dữ liệu khoa học đa ngành và quan trọng nhất đã đƣợc cung cấp cho cộng đồng khoa học và nghiên cứu tại Hungary. Các chƣơng trình sẽ hỗ trợ các thƣ viện để tạo ra một hạ tầng công nghệ thông tin hoạt động hiệu quả cùng với một bộ sƣu tập phong phú các nguồn tin điện tử. Những gì đã đạt đƣợc cho đến nay đã mang lại nhiều lợi ích, tuy nhiên, việc mở rộng số lƣợng các cơ sở dữ liệu để truy cập sẽ mang lại nhiều thuận lợi hơn. Điều này có thể thực hiện đƣợc nếu một bộ thuộc chính phủ tham gia vào việc tài trợ cho liên hiệp thƣ viện trên quy mô quốc gia. 2.2. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài ở Việt Nam Về mặt lý luận có bài viết của Tiến sĩ Nguyễn Viết Nghĩa (2005), “Consortium - Hình thức có hiệu quả để bổ sung nguồn tin điện tử”, Kỷ yếu Hội nghị ngành Thông tin KH&CN - Lần thứ V, tr. 33-38. Tác giả đề cập đến chính sách phát triển nguồn tin của cơ quan thông tin thƣ viện dƣới hình thức “Chính sách bổ sung”. Trong bài viết tác giả mới chỉ đề cập đến một số khía cạnh của công tác xây dựng chính sách bổ sung cho thƣ viện. 7
  17. Tác giả Mai Hà (2005) bàn về “Chia sẻ nguồn lực thông tin điện tử - những vấn đề quan điểm và thực tiễn”, Thông tin Khoa học và Công nghệ Quảng Bình, tr. 50-51, 49 trong đó khái quát về Nhu cầu chia sẻ, mục đích của việc phối hợp và chia sẻ nguồn tin điện tử KH&CN, yêu cầu đối với việc phối hợp và chia sẻ nguồn tin điện tử KH&CN và điều kiện đảm bảo cho việc phối hợp và chia sẻ nguồn tin điện tử KH&CN, điều kiện tham gia phối hợp và chia sẻ nguồn tin điện tử KH&CN và Cơ chế hoạt động phối hợp và chia sẻ nguồn tin điện tử KH&CN. Trong bài viết này tác giả phân tích khá rõ ràng phần lý luận và giả thuyết về một mô hình thực tiễn. Tuy nhiên, nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc đề cập đến hoạt động chia sẻ một cách chung chung. Tác giả Nguyễn Hữu Hùng bàn về “Vấn đề phát triển và chia sẻ nguồn tin điện tử số hóa tại Việt nam” trên Số 1, Tạp chí Thông tin và Tƣ liệu năm 2006 trong đó trình bày khái niệm và luận chứng vai trò trung tâm của nguồn lực thông tin số trong mạng lƣới thông tin quốc gia. Giới thiệu 3 kịch bản trong tạo lập tài nguyên số, số hóa toàn phần số hóa hồi cố và song song tồn tại tài nguyên số và tƣ liệu. Đƣa ra các điều kiện và yếu tố cần thiết để thực hiện việc chia sẻ tài nguyên số trên quy mô mạng lƣới. Tác giả đƣa ra những quan điểm mang tính lý luận cao và hữu ích nhƣng chƣa đƣa ra một mô hình chia sẻ cụ thể hay đi vào đánh giá hiệu quả hoạt động của một mô hình nào. Về mặt thực tiễn đã có một số tác giả thực hiện các công trình nghiên cứu nhƣ: Tác giả Phạm Thị Minh Tâm đã thực hiện đề tài luận văn “Phối hợp bổ sung giữa các thƣ viện chủ chốt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” năm 1996 trong đó đề cập đến: Cơ sở khoa học và thực tiễn của chính sách phối hợp bổ sung giữa các thƣ viện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; Nội dung chính sách phối hợp bổ sung của thƣ viện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn đã tổng kết lý luận và thực tiễn công tác bổ sung của các thƣ viện chủ chốt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và từ đó đƣa ra các biện pháp xây dựng một chính sách bổ sung có tầm quốc gia góp phần giải quyết vấn đề ngân sách hạn hẹp của các thƣ viện cho công tác bổ sung của các thƣ viện. Tác giả đƣa ra một mô hình thử nghiệm phối hợp bổ sung và các biện pháp tổ chức và kỹ thuật thực hiện bao gồm các biện pháp tổ chức thúc đẩy hỗ trợ phối hợp bổ sung và chế độ sử dụng chung kho tài liệu. Tác giả Vũ Anh Tuấn và cộng sự đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn xây dựng và phát triển Liên hợp Thƣ viện Việt Nam để chia sẻ nguồn tin 8
  18. KH&CN (Vietnam Library Consortium on STI Resource)” (H.: Trung tâm TTKHCNQG, 2007). Đề tài đã tổng quan về Liên hợp thƣ viện, hiện trạng các Liên hợp thƣ viện trên thế giới và nhu cầu hình thành Liên hợp thƣ viện ở Việt Nam; đánh giá nguồn lực thông tin, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nhu cầu bổ sung tài liệu, nhu cầu chia sẻ nguồn thông tin của các cơ quan thông tin - thƣ viện Việt Nam; đề xuất mô hình Liên hợp thƣ viện Việt Nam. Đề tài đã đƣa ra cơ sở lý luận khá đầy đủ, kinh nghiệm thực tiễn trong các hoạt động của các Liên hiệp Thƣ viện trên thế giới và ở Việt Nam. Từ năm 2007 đến nay, các hoạt động của các Liên hợp đã có nhiều thay đổi và phải đối mặt với các vấn đề thực tiễn. Điều đó cho thấy cần có những nghiên cứu tiếp theo phản ánh thực tiễn những thành công cũng nhƣ đƣa ra các đề xuất nhằm duy trì hoạt động chia sẻ nguồn tin điện tử KH&CN một cách hiệu quả. Tác giả Đoàn Thị Thu thực hiện luận văn “Nghiên cứu mô hình phối hợp bổ sung giữa các thƣ viện trƣờng đại học trên địa bàn Hà Nội” năm 2011 trong đó Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phối hợp bổ sung: khái niệm, lợi ích và các mô hình phối hợp bổ sung. Khái quát về các thƣ viện trƣờng đại học trên địa bàn Hà Nội: tình hình hoạt động, diện bổ sung và lợi ích khi tham gia phối hợp bổ sung. Nghiên cứu kinh nghiệm phối hợp bổ sung của một số thƣ viện trên thế giới và Việt Nam. Giới thiệu về điều kiện tiến hành phối hợp bổ sung giữa các thƣ viện trƣờng đại học trên địa bàn Hà Nội. Đề xuất mô hình phối hợp bổ sung giữa các thƣ viện trƣờng đại học trên địa bàn Hà Nội. Kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phối hợp bổ sung giữa các thƣ viện trƣờng đại học trên địa bàn Hà Nội. 2.3. Kết luận Nhằm góp phần tìm hiểu một cách tƣơng đối toàn diện về hoạt động chia sẻ nguồn tin điện tử về KH&CN trƣớc tình hình thực tiễn năm 2013, tôi nhận thấy rằng việc nghiên cứu vấn đề chia sẻ nguồn tin điện tử về KH&CN giữa các cơ quan thông tin thƣ viện Việt Nam là cần thiết, góp phần giải quyết các khúc mắc về lý luận và một số yêu cầu của thực tiễn. Luận văn sẽ kế thừa toàn bộ những nghiên cứu mang tính lý thuyết của các chuyên gia trong lĩnh vực thông tin KH&CN trong và ngoài nƣớc đồng thời nghiên cứu, đánh giá thực tiễn hoạt động chia sẻ nguồn tin điện tử về KH&CN của các tổ chức, cơ quan, trung tâm thông tin thƣ viện ở Việt Nam trong thời gian qua và đƣa ra một số kiến nghị nhằm duy trì và phát triển liên hợp ngày một vững mạnh. 9
  19. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Luận văn đƣợc thực hiện nhằm mục đích khảo sát và đánh giá hiệu quả hoạt động chia sẻ nguồn tin điện tử về KH&CN giữa các cơ quan thông tin thƣ viện Việt Nam qua Liên hợp Thƣ viện Việt Nam về nguồn tin điện tử (VLC) kể từ khi thành lập đến nay (2013), từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động chia sẻ nguồn tin điện tử một cách hiệu quả nhất với chi phí thấp nhất cho những ngƣời dùng tin KH&CN tại cơ quan thông tin thƣ viện Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài luận văn đƣợc tiến hành nhằm giải quyết các nhiệm vụ:  Khái quát các vấn đề về chia sẻ nguồn tin điện tử; - Làm rõ khái niệm “nguồn tin điện tử”, “liên hợp thƣ viện” và những vấn đề liên quan đến chia sẻ nguồn tin điện tử: “Cơ chế chia sẻ nguồn tin điện tử”, “Tiêu chí đánh giá cơ chế chia sẻ nguồn tin điện tử” - Các hình thức chia sẻ nguồn tin điện tử, - Điều kiện cần và đủ để hình thành và vận hành cơ chế chia sẻ nguồn tin.  Khảo sát hiện trạng cơ chế chia sẻ nguồn tin điện tử về KH&CN giữa các cơ quan thông tin - thƣ viện Việt Nam; - Hiện trạng phát triển và chia sẻ nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ tại các cơ quan TT-TV Việt Nam, - Các cơ chế chia sẻ nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ giữa các cơ quan TT-TV, - Cơ chế chia sẻ nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ giữa các cơ quan thông tin - thƣ viện thông qua Liên hợp thƣ viện Việt Nam về ngồn tin điện tử,  Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả cơ chế chia sẻ nguồn tin điện tử về KH&CN giữa các cơ quan thông tin - thƣ viện Việt Nam. 4. Giả thuyết nghiên cứu Hoạt động hợp tác và chia sẻ nguồn tin điện tử về KH&CN giữa các cơ quan thông tin thƣ viện Việt Nam đã đạt đƣợc những thành công nhất định. Tuy nhiên, ở một số cơ quan thông tin thƣ viện, hoạt động chia sẻ nguồn tin điện tử diễn ra không đƣợc thƣờng xuyên do những khó khăn về cơ chế tài chính, cơ chế chính sách. 10
  20. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng của luận văn là hoạt động chia sẻ nguồn tin điện tử về KH&CN giữa các cơ quan thông tin thƣ viện Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: Về mặt không gian là các tổ chức, cơ quan, trung tâm thông tin thƣ viện KH&CN ở Việt Nam bao gồm các thành viên của Liên hợp thƣ viện Việt Nam về nguồn tin điện tử. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Những phƣơng pháp nghiên cứu chính đƣợc sử dụng trong luận văn bao gồm: - Nghiên cứu tài liệu: Đề tài sẽ kế thừa tất cả các nghiên cứu mang tính lý luận về thông tin KH&CN và mạng lƣới thông tin KH&CN, Liên hợp thƣ viện từ các cơ quan, các chuyên gia trong và ngoài nƣớc. Trong quá trình thực hiện, đề tài sẽ tiếp tục cập nhập những tƣ liệu mới nhất. - Điều tra, khảo sát: Để có cơ sở thực tiễn về thực trạng hoạt động chia sẻ nguồn tin điện tử về KH&CN giữa các cơ quan thông tin thƣ viện, phƣơng pháp này sẽ đƣợc thực hiện để kiểm tra lại tính chính xác của những tài liệu, số liệu đã thu thập đƣợc từ đó xử lý thông tin tốt hơn trong bƣớc tổng hợp và phân tích. - Phƣơng pháp nghiên cứu thống kê, phân tích và tổng hợp: Phƣơng pháp này sẽ đi từ các số liệu, dữ liệu thu thập đƣợc, sau đó đƣợc phân tích, tổng hợp lại trên quan điểm mạng lƣới để cho phép rút ra tính qui luật trong phát triển và xây dựng cơ chế chia sẻ nguồn tin KH&CN giữa các cơ quan thông tin thƣ viện Việt Nam. - Phƣơng pháp chuyên gia: Đề tài sẽ đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp chuyên gia thông qua trao đổi trực tiếp một số chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực thông tin thƣ viện và thống kê KH&CN. 7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài Trình bày trên hai phương diện - Về mặt khoa học Luận văn sẽ có đóng góp về mặt lý luận trong vấn đề nghiên cứu cơ chế chia sẻ nguồn tin điện tử về KH&CN giữa các cơ quan thông tin thƣ viện Việt Nam. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0