intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Thú y: Nghiên cứu bệnh do Demodex canis gây ra trên chó nghiệp vụ tại Trường Trung cấp 24 Biên phòng và dùng thuốc điều trị

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:82

78
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là xác định được đặc điểm dịch tễ bệnh do Demodex canis ở chó (yếu tố lứa tuổi, tính biệt, mùa vụ, độ dài lông). Đồng thời nghiên cứu được đặc điểm triệu chứng lâm sàng của chó bị bệnh và ứng dụng thuốc điều trị Demodex canis đạt hiệu quả cao cho chó. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Thú y: Nghiên cứu bệnh do Demodex canis gây ra trên chó nghiệp vụ tại Trường Trung cấp 24 Biên phòng và dùng thuốc điều trị

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THẾ ANH TUẤN NGHIÊN CỨU BỆNH DO DEMODEX CANIS GÂY RA TRÊN CHÓ NGHIỆP VỤ TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP 24 BIÊN PHÒNG VÀ DÙNG THUỐC ĐIỀU TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y Thái Nguyên - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THẾ ANH TUẤN NGHIÊN CỨU BỆNH DO DEMODEX CANIS GÂY RA TRÊN CHÓ NGHIỆP VỤ TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP 24 BIÊN PHÒNG VÀ DÙNG THUỐC ĐIỀU TRỊ Ngành: Thú y Mã số: 8.64.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phan Thị Hồng Phúc Thái Nguyên - 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Tôi luôn luôn nỗ lực, cố gắng và trung thực trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài. Cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực. Các tài liệu viện dẫn trong luận văn đều đã được công bố theo đúng nguyên tắc. Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều chính xác được ghi rõ nguồn gốc. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho mọi việc thực hiện đề tài nghiên cứu và hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Thái Nguyên,ngày …. tháng … năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Thế Anh Tuấn
  4. ii LỜI CẢM ƠN Được sự cho phép của Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và ban Chủ nhiệm khoa Thú y, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu bệnh do Demodex canis gây ra trên chó nghiệp vụ tại Trƣờng Trung cấp 24 Biên phòng và dùng thuốc điều trị” Để thực hiện được đề tài này tôi đã nhận được sự giúp đỡ của Ban quản lý đào tạo sau đại học, Khoa Chăn nuôi Thú y, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng chân thành cảm ơn Thầy, Cô đã tạo mọi điều kiện, giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phan Thị Hồng Phúc, người đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi nhận được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu Trường Trung cấp 24 Biên phòng đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn, tôi xin chân thành cảm ơn tình cảm quý báu đó. Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này. Thái Nguyên,ngày … tháng … năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Thế Anh Tuấn
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ...................................................... viii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2 3. Ý nghĩa khoa học của đề tài....................................................................... 2 4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ....................................................................... 2 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 3 1.1.1. Cấu tạo và sinh lý da chó ................................................................. 3 1.1.2. Một số nguyên nhân khác gây bệnh về da trên chó ......................... 8 1.1.3. Đặc điểm sinh học của bệnh do Demodex canin gây ra trên chó .... 8 1.2. Tình hình nghiên cứu bệnh do Demodex gây ra trên chó ..................... 19 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................... 19 1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .................................................. 20 Chƣơng 2: ÐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....23 2.1. Ðối tượng, địa điểm, phạm vi và thời gian nghiên cứu ........................ 23 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 23 2.1.2. Ðịa điểm nghiên cứu ...................................................................... 23 2.1.3. Thời gian nghiên cứu ..................................................................... 23 2.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 23 2.2.1. Dụng cụ, thiết bị và hóa chất .......................................................... 23
  6. iv 2.2.2. Thuốc trị bệnh ................................................................................ 23 2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 24 2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ của bệnh do Demodex canis gây ra trên chó ..................................................................................................... 24 2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm triệu chứng lâm sàng, bệnh lý của bệnh do Demodex canis gây ra trên chó ................................................................ 24 2.3.3. Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh do Demodex canis gây ra trên chó .. 24 2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 24 2.4.1. Phương pháp xác định đặc điểm dịch tễ ........................................ 24 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm triệu chứng lâm sàng, bệnh lý của bệnh do Demodex canis gây ra trên chó ........................................ 27 2.4.3. Phương pháp nghiên cứu biện pháp phòng và trị bệnh do Demodex gây ra trên chó .......................................................................... 29 2.5. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 31 Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 32 3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học của bệnh do Demodex canis gây ra trên chó .................................................................................................... 32 3.1.1. Số lượng chó huấn luyện tại trường Trung cấp 24 Biên phòng ..... 32 3.1.2. Tình hình mắc bệnh ngoài da và một số bệnh thường gặp trên chó nuôi tại trường Trung cấp 24 Biên phòng ......................................... 33 3.1.3. Xác định thành phần loài Demodex gây bệnh trên chó .................. 39 3.1.4. Tỷ lệ nhiễm Demodex canis ở chó theo mùa ................................. 40 3.1.5. Tỷ lệ nhiễm Demodex canis theo tuổi chó ..................................... 41 3.1.6. Tỷ lệ chó mắc bệnh Demodex canis theo độ dài lông (ngắn, dài) . 44 3.1.7. Tỷ lệ nhiễm Demodex canis theo tính biệt ..................................... 45 3.2. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý lâm sàng của bệnh do Demodex canis gây ra.... 47 3.2.1. Biểu hiện triệu chứng lâm sàng của bệnh do Demodex canis gây ra .. 47 3.2.2. Sự thay đổi một số chỉ số máu của chó bị bệnh do Demodex canis gây ra . 51
  7. v 3.2.3. Bệnh tích đại thể và vi thể của chó nhiễm bệnh do Demodex canis gây ra ............................................................................................... 53 3.3. Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh do Demodex gây ra .................. 57 3.3.1. Đề xuất biện pháp phòng bệnh ....................................................... 57 3.3.2. Kết quả điều trị bệnh do Demodex gây ra ...................................... 57 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 60 1. Kết luận .................................................................................................... 60 2. Đề nghị ..................................................................................................... 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 62
  8. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết chữ đầy đủ D. canis : Demodex canis D. injai : Demodex injai D. cornei : Demodex cornei cs : Cộng sự P : Độ tin cậy GSD : German Shepherd (giống chó Becgie) n : Tổng số con USD : Đô la Mỹ % : Phần trăm TT : Thể trọng - : Đến
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Số lượng chó huấn luyện tại trường Trung cấp 24 Biên phòng .......... 32 Bảng 3.2. Tỷ lệ mắc bệnh trên chó huấn luyện tại Trường Trung Cấp 24 Biên phòng ................................................................................ 34 Bảng 3.3. Tỷ lệ mắc bệnh ngoài da trên chó huấn luyện tại Trường Trung cấp 24 Biên phòng ............................................................... 35 Bảng 3.4. Kết quả xác định loài Demodex gây bệnh trên chó ........................ 39 Bảng 3.5. Tỷ lệ nhiễm Demodex canis theo mùa ........................................... 40 Bảng 3.6. Kết quả chó mắc bệnh do Demodex canis theo các lứa tuổi .......... 42 Bảng 3.8. Tỷ lệ chó bị nhiễm Demodex canis theo tính biệt .......................... 46 Bảng 3.9 Triệu chứng lâm sàng theo các thể bệnh của chó mắc bệnh do Demodex canis tại trường Trung cấp 24 Biên phòng ............... 48 Bảng 3.10. Vị trí D. canis ký sinh trên cơ thể chó .......................................... 50 Bảng 3.11. Sự thay đổi một số chỉ số máu của chó nhiễm bệnh .................... 52 Bảng 3.12. Bệnh tích đại thể của chó nhiễm Demodex canis ......................... 54 Bảng 3.13. Tỷ lệ tiêu bản có bệnh tích vi thể ................................................. 55 Bảng 3.14. Kết quả điều trị Demodex canis trên chó...................................... 58
  10. viii DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ Hình 1.2. Hình thái và cấu tạo của Demodex canis ........................................ 10 Hình 1.3. Vòng đời, vị trí kí sinh và sự truyền lây của D. Canis .................... 11 Hình 3.1: Biểu đồ tỷ lệ mắc các bệnh ngoài da trên chó huấn luyện ở trường Trung cấp 24 Biên phòng .................................................... 37 Hình 3.2: Biểu đồ tỷ lệ chó mắc bệnh do Demodex canis theo các mùa trong năm ......................................................................................... 40 Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ chó mắc bệnh do Demodex canis theo các lứa tuổi ....... 42 Hình 3.4: Biểu đồ tỷ lệ chó mắc bệnh do Demodex theo độ dài lông ............ 45 Hình 3.5: Biểu đồ tỷ lệ chó mắc bệnh do Demodex theo tính biệt ................. 46 Hình 3.6. Demodex tại ổ viêm ........................................................................ 56 Hình 3.7. Các tế bào viêm tại ổ viêm loét (tiêu bản nhuộm HE độ phóng đại 200 lần) ........................................................................... 56
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ lâu, chó được con người thuần hóa và coi như là người bạn gần gũi, thân thiện. Chó dễ nuôi, trung thành với chủ, các giác quan phát triển, thông minh, nhanh nhẹn và có tính thích nghi cao với điều kiện sống khác nhau. Do vậy, chó được nuôi phổ biến ở khắp nơi trên thế giới, phục vụ các mục đích khác nhau. Hiện nay trong công cuộc bảo vệ Tổ quốc, chó đã được đưa vào huấn luyện làm chó nghiệp vụ. Chó nghiệp vụ được coi là một loại vũ khí đặc biệt trong chiến đấu, chó được tuyển chọn, huấn luyện để làm những nhiệm vụ được chỉ bảo, kể cả dùng trong nhiệm vụ an ninh, quốc phòng và trong lĩnh vực dân sự. Loại chó nghiệp vụ được biết đến nhiều nhất là chó Becgie Đức. Chó nghiệp vụ được trang bị về các đơn vị làm nhiệm vụ tuần tra, canh gác, phát hiện ma túy, phát hiện chất nổ; chúng đã góp phần không nhỏ giúp các chiến sĩ hoàn thành nhiệm vụ. Khí hậu Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều, là điều kiện thuận lợi cho ký sinh trùng sinh sôi phát triển. Các nhà khoa học nước ta đã xác định được một số loài ký sinh ở chó, trong đó bệnh mò bao lông ở chó (Demodicosis) là một bệnh khá phổ biến. Bệnh mò bao lông ở chó hay còn gọi là bệnh ghẻ chó có khả năng lây lan nhanh, khó khăn trong điều trị dứt điểm, xảy ra ở hầu hết các giống chó do Demodex canis gây nên (Ravera I và cs., 2013). Demodicosis là một trong những bệnh ký sinh trùng phổ biến trên chó nuôi. Mò Demodex canis ký sinh trong bao nang lông và tuyến bã nhờn của da gây viêm ngứa và tổn thương da, làm giảm sút sức đề kháng của vật nuôi dẫn đến những bệnh kế phát nguy hiểm khác. Trường Trung cấp 24 Biên phòng nơi đang nuôi và huấn luyện hơn 500 chú chó, chủ yếu thuộc các giống Bergie (Đức), Malinois (Bỉ), Labrador (Mỹ). Ngoài ra, trường đang nhân giống chó Malinois vì chúng có khứu giác
  12. 2 phát triển và phù hợp với khả năng huấn luyện phát hiện ma túy, chất nổ, tìm kiếm cứu nạn. Bệnh mò bao lông do Demodex canis là một trong số các bệnh phổ biến ở chó nghiệp vụ được nuôi tại Trường, gây ảnh hưởng lớn tới sức khỏe của chó, là một căn bệnh khó điều trị dứt điểm, tuy nhiên, những nghiên cứu về căn bệnh này trên chó đặc biệt tại khu vực còn rất ít. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành “Nghiên cứu bệnh do Demodex canis gây ra trên chó nghiệp vụ tại Trường Trung cấp 24 Biên phòng và dùng thuốc điều trị”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định được đặc điểm dịch tễ bệnh do Demodex canis ở chó (yếu tố lứa tuổi, tính biệt, mùa vụ, độ dài lông); - Nghiên cứu được đặc điểm triệu chứng lâm sàng của chó bị bệnh do Demodex canis; - Ứng dụng thuốc điều trị Demodex canis đạt hiệu quả cao cho chó. 3. Ý nghĩa khoa học của đề tài Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học bổ sung và hoàn thiện thêm các nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ học và triệu chứng lâm sàng của bệnh do Demodex canis gây bệnh trên chó tại Trường Trung cấp 24 Biên phòng. 4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp những đặc điểm dịch tễ họccủa bệnh do Demodex canis trên chó, từ đó có cơ sở cho chẩn đoán, phòngtrị bệnh trên từng đối tượng chó và thời điểm trong năm tại trường Trung cấp 24 Biên phòng cũng như cơ sở nuôi chó nghiệp vụ khác, góp phần khống chế bệnh trong thực tiễn.
  13. 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1.1. Cấu tạo và sinh lý da chó 1.1.1.1. Cấu tạo da chó Biểu bì: Là lớp ngoài cùng của da, gồm nhiều tế bào biểu mô dẹp. Tầng tế bào biểu bì ngoài cùng là những tế bào chết đã hoá sừng. Tầng tế bào biểu bì trong cùng là những tế bào sống hình đa giác, có khả năng sinh trưởng không ngừng. Trong lớp tế bào biểu bì không có mạch máu tới, dinh dưỡng thực hiện nhờ sự thẩm thấu từ các mao mạch bên dưới. Lớp này có tác dụng: Lót mặt ngoài và bảo vệ cơ thể nhờ sự sừng hoá. Chứa sắc tố bào, là những tế bào tạo ra sắc tố có tác dụng chống tia bức xạ. Biểu bì không chứa mạch máu nên vi khuẩn không xâm nhập vào cơ thể nếu vết thương chưa sâu đến lớp chân bì. Hình 1.1. Cấu trúc của da
  14. 4 Chân bì: Là lớp mô liên kết sợi vững chắc nằm dưới lớp biểu bì, chứa nhiều mạch máu và thần kinh, kết cấu gồm 98% sợi keo và 1,5% sợi đàn hồi. Lớp này quyết định tính bền và tính đàn hồi của da. Chân bì gồm 3 lớp: Lớp nhú, lớp hình diện và lớp dạng gân. Lớp nhú: nằm ngay sát biểu bì, mỗi nhú là một khối mô liên kết thưa không có hướng nhất định, ở đó ngoài thành phần mô liên kết còn chứa tương bào và một số bạch cầu. Đôi khi có những bó cơ trơn tạo thành cơ dựng lông. Lớp hình diện: là phần mô liên kết nằm song song với bề mặt da, lớp này chứa nhiều sợi keo và sợi đàn hồi, mạch máu, mạch bạch huyết, các sợi thần kinh và đầu thần kinh như tiểu thể Meissner, tiểu thể Golgi Mazzoni. Lớp dạng gân: tạo bởi mô liên kết với nhiều sợi chạy song song bề mặt da và nén chặt nhau. Ở đây chỉ có mạch máu chạy xuyên qua chứ không phân nhánh cũng có những đầu thần kinh có bao. Hạ bì: là mô liên kết mỡ được ngăn thành nhiều thùy và tiểu thùy bởi những bó sợi tạo keo. Hạ bì chủ yếu là mô liên kết có chứa tiểu động mạch, tiểu tĩnh mạch, mạch bạch huyết, các sợi thần kinh và các đầu mút thần kinh. 1.1.1.2. Sự tuần hoàn và hệ thống thần kinh của da chó Mạch máu: Những động mạch và tĩnh mạch của da nối với nhau bằng lưới mao mạch chạy song song với bề mặt của da. Nhờ vậy mà da đảm nhận nhiều chức năng. Hệ động mạch và tĩnh mạch sẽ tạo thành 2 lưới mạch máu: lưới mạch máu nông và lưới mạch máu sâu. Lưới mạch máu sâu: Những mạch máu từ lớp dưới da tiến vào hạ bì rồi lên đến lớp dưới chân bì và phân nhánh tạo ra dưới dạng động mạch sâu. Lưới mạch máu nông: Từ lưới động mạch sâu sẽ phân nhánh tạo ra những động mạch nhỏ xuyên qua lớp dạng gân của chân bì lên tới lớp dưới nhú và tạo thành lưới mao mạch nông. Lớp này lại phân nhánh để tạo ra những mao mạch hình quai để tiếp xúc với tĩnh mạch của nhú.
  15. 5 Mạch bạch huyết: Bắt nguồn từ những mao mạch kín nằm trong nhú chân bì sau đó đổ vào lưới mao mạch bạch huyết dưới nhú đến tầng sâu của chân bì tạo thành lưới bạch huyết trong chân bì. Từ lưới này lại đổ vào tĩnh mạch bạch huyết rồi xuyên qua hạ bì để đến tĩnh mạch bạch huyết rồi xuyên qua hạ bì để đến tĩnh mạch bạch huyết dưới da. Thần kinh: Những nhánh thần kinh của da có hai nguồn gốc: giao cảm và não tuỷ. Những nhánh thần kinh này đan với nhau tạo thành những đám rối ở hạ bì. 1.1.1.3. Những yếu tố phụ thuộc da Lông chó: Lông là cấu trúc không có sự sống, được tạo bởi phần nang lông. Bên ngoài sợi lông là lớp keratin đã hoá sừng, bên trong là keratin lỏng lẻo. Nang được bao bọc bởi nhu mô liên kết thuộc lớp hạ bì. Lông có hình trụ dài, cắm sâu vào trong da và gồm có 2 phần: thân lông và chân lông. Thân lông: Trồi lên trên mặt da, cấu tạo gồm có: Tủy lông: ở chính giữa trục lông, chứa những tế bào chưa hóa sừng, còn nhân, nếu ở gia súc lông lớn và có màu sắc thì tế bào có chứa những hạt sắc tố. Giữa các tế bào có khoang chứa không khí, nhờ vậy lông có tính không dẫn nhiệt. Màng vỏ lông: cấu tạo bởi những tế bào dẹp xếp thành lớp đã hóa sừng, không có nhân, không có sắc tố. Hình thái và cách sắp xếp của vảy này tùy loại gia súc. Chân lông: Nằm sâu trong da, đó là vùng dinh dưỡng sinh trưởng của lông. Thân lông không cắm chéo đối với bề mặt da. Phần tận cùng của chân lông phình to gọi là củ lông. Cắt dọc theo chân lông có 2 phần: Ngoài cùng là bao sợi liên kết, trong là bẹ lông, là phần kéo dài của biểu bì da. Tuyến bã: Vị trí thường nằm giữa chân lông và cơ dựng lông, có vai trò tiết ra chất làm mềm da và lông, ức chế vi khuẩn phát triển.
  16. 6 Tuyến mồ hôi Vị trí nằm sâu trong lớp chân bì. Tuyến mồ hôi là những tuyến ống. Tùy theo tính chất của chất tiết mà tuyến mồ hôi được phân thành hai loại: Loại tiết dịch đậm đặc: có nhiều hạt protid và có mùi riêng biệt đối với từng loài, có khi với từng cá thể. Loại tiết dịch loãng: không mùi, thường có ở những vùng lông ít hay không có lông. Tuyến sữa: Là loại tuyến mồ hôi biến đổi để thích ứng với chức phận tạo sữa, tuyến này chỉ thấy trên gia súc cái, tuyến sữa là một khối tròn dẹp nằm trong hạ bì đẩy da phồng lên. 1.1.1.4. Chức năng sinh lý của da Chức năng bài tiết Tiết mồ hôi: giữ vai trò quan trọng trong điều hòa thân nhiệt. Tiết chất béo: có vai trò ức chế sự phát triển của vi khuẩn. Chức năng bảo vệ Bảo vệ cơ thể tránh những ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như: những va chạm cơ học, sự xâm nhập của vi sinh vật gây bệnh, ngăn cản sự xâm nhập của tia tử ngoại và hóa chất… Điều hòa thân nhiệt. Dự trữ mỡ và nước. Truyền các tín hiệu hoá học ra xung quanh Duy trì tính chất không thay đổi của môi trường bên trong cơ thể. Cung cấp cảm giác về áp lực, nhiệt độ, đau, tiếp xúc. Tổng hợp 7 - dehydrocholesterol để chuyển thành vitamin D3 bởi tia cực tím. Da tham gia quá trình trao đổi chất, hô hấp nhờ mạng lưới mao mạch và các tuyến nằm ở da.
  17. 7 1.1.1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến bệnh về da Môi trường: Môi trường xung quanh có thể là nguồn lây nhiễm các ngoại ký sinh trùng. Điều này thấy rõ ở những nơi nuôi nhốt chó với mật độ cao. Từ đó, tạo điều kiện tốt cho sự xâm nhập các ngoại ký sinh trùng và nấm. Dinh dưỡng Thiếu acid béo Thường gặp trên chó chỉ nuôi bằng thức ăn hộp, thức ăn khô bảo quản kém hay quá hạn sử dụng, mỡ thiu sẽ làm hư vitamin D, E, biotine. Thiếu acid béo sẽ làm lông khô bạc màu, da dày có vảy nhẹ. Lâu ngày da tiết nhiều bã nhờn dễ dẫn đến viêm da có mủ, làm giảm sức đề kháng của da. Thiếu đạm: Việc mọc lông bình thường và hóa sừng trên bề mặt da cần 25-30% lượng đạm cung cấp hằng ngày. Thiếu đạm sẽ nhanh chóng dẫn đến tổn thương trên da nhất là đối với chó đang lớn. Thiếu vitamin A: Việc cung cấp thiếu hay thừa vitamin A cũng dẫn đến hậu quả như nhau trên lâm sàng như: tăng sừng hóa bề mặt biểu mô, tăng chất sừng ở các tuyến bã làm tắc đường dẫn và ngưng bài tiết, xuất hiện nhiều nốt mẩn đỏ, lông bạc màu, rụng lông từng mảng dễ dẫn tới bị viêm nhiễm. Thiếu vitamin E: Làm da dễ bị sừng hóa, tăng tiết bã nhờn, rối loạn sinh lý ở da. Thiếu vitamin nhóm B: Chủ yếu là thiếu biotine, vitamin B2, Niacine. Biotine có thể bị vô hoạt trong khẩu phần có quá nhiều trứng sống vì có chứa avidine, kết hợp với biotine làm nó mất tác dụng. Điều trị bằng kháng sinh cho uống kéo dài cũng làm thiếu biotine. Dấu hiệu đặc trưng nhất là rụng lông vòng tròn quanh mặt và mắt. Nặng hơn sẽ thấy đóng vảy bất kì nơi nào đi đôi với việc ngủ lịm, tiêu chảy, gầy. Thiếu vitamin B2 sẽ dẫn tới viêm da bã nhờn khô quanh mắt, bụng. Thường hiếm khi thiếu B2 vì vài miếng thịt nhỏ hay một ít sữa cũng cung cấp đủ nhu cầu.
  18. 8 Niacine chỉ thiếu trong khẩu phần ít đạm, nhiều lúa mì. Lúa mì chứa ít tryptophan, tiền chất của niacine. Triệu chứng khi thiếu: tiêu chảy, gầy, viêm da, ngứa chân sau và bụng. Thiếu đồng: Dẫn đến việc thiếu các sắc tố của lông, da sừng hóa, khô và nhăn nheo. Thiếu kẽm: Chó có khẩu phần ăn nhiều Ca, ngũ cốc (chứa nhiều phytase) hay tiêu chảy mãn tính dẫn đến kém hấp thu kẽm. Triệu chứng: da ửng đỏ, rụng lông sưng mủ ở cằm, xung quanh miệng, mắt, tai, âm hộ, bao dịch hoàn, bao qui đầu, hậu môn. Da tiết nhiều bã nhờn, tăng sừng hóa và có thể nứt sâu ở những điểm chịu áp lực lớn như gan bàn chân. Rối loạn hormone: Sự rối loạn hormone (estrogen, thyroxin, adrenalin) thường dẫn đến tình trạng rụng lông, viêm da trên chó, lớp da ngoài dày lên, màu da khác thường, da tróc vảy có thể rụng lông thành từng đốm sau vài tháng. Những vùng thường bị là ngực, cổ, hông, đùi. 1.1.2. Một số nguyên nhân khác gây bệnh về da trên chó Sự tróc vảy ở da: Da chó xuất hiện nhiều vảy khô như gàu ở trên người. Biểu hiện ở hai dạng: Viêm da do tăng tiết bã nhờn: vùng da rụng lông có vảy nhờn và viêm. Da sừng hóa: thường là những thay đổi thứ phát của các bệnh da khác như rụng lông do rối loạn hormone, viêm da mãn tính. Ngứa da do nhiều nguyên nhân: Thường xảy ra trên những giống chó có cơ địa dị ứng hay nhạy cảm bất thường, cơ thể sẽ tạo thành thói quen và đưa đến tình trạng mãn tính về ngứa. Nguyên nhân gây ngứa rất đa dạng: do chó mẫn cảm cao với các hóa chất, môi trường sống, thức ăn, độc tố của ngoại kí sinh... 1.1.3. Đặc điểm sinh học của bệnh do Demodex canin gây ra trên chó 1.1.3.1. Đặc điểm chung Bệnh mò bao lông ở chó (Demodicosis) là một trong những căn bệnh ngoài da phổ biến ở chó gây ra bởi ngoại ký sinh trùng có tên khoa học là
  19. 9 Demodex canis. Mò Demodex canis ký sinh trong bao nang lông và tuyến bã nhờn của da. Chó nhiễm mò bao lông Demodex canis thường có biểu hiện như: Ngứa, tổn thương ngoài da, rụng lông, thường xuất hiện quanh mắt, hai chân trước hay toàn bộ cơ thể, viêm da sâu có dịch rỉ viêm, có mủ, mùi hôi tanh, đóng vảy. Demodex canis là một lớp nhện nhỏ có 4 đôi chân được nhìn thấy trên kính hiển vi có hình con sâu. * Phân loại Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999), phân loại Demodex như sau: Giới: Animalia. Ngành: Arthropoda. Lớp: Arachnida. Bộ: Acrania. Phân bộ: Trombidiformes. Họ: Demodicidae (Mò bao lông). Giống: Demodex Loài: Demodex canis 1.1.3.2. Đặc điểm hình thái và cấu tạo Theo Phan Lục (2006), Demodex canis là loại mò nhỏ, dài 0,1-0,39 mm, không có lông, kí sinh ở tuyến bã nhờn bao lông, cấu tạo cơ thể chia làm 3 phần: đầu, ngực và bụng. Đầu: là đầu giả, ngắn, hình móng ngựa gồm một đôi xúc biện (palpe), có 3 đốt, đốt cuối có 4-5 tơ hình que, một đôi kìm (chelicera), một tấm dưới miệng (hypostome). Xúc biện có 3 đốt, đốt cuối có 4-5 tơ hình que. Ngực: Có 4 đôi chân rất ngắn, tiêu giảm giống như hình mấu. Bụng: dài, có nhiều vân ngang ở mặt lưng và mặt bụng. D.canis đực: có dương vật nhô lên ở phần ngực của mặt lưng. D.canis cái: có âm hộ nằm chính giữa phần thân của mặt bụng, kể từ gốc chân thứ tư lui xuống phía dưới phần bụng.
  20. 10 Trứng D.canis có hình bầu dục, có kích thước 0,07-0,09mm Hình 1.2. Hình thái và cấu tạo của Demodex canis (Trích theo Izdebska J.N., Fryderyk S., 2011) Hình thái của D.canis trưởng thành: thanh mảnh và thon dài, chiều dài phần bụng là 91-115 µm, chiều rộng cơ thể là 40-45 µm và tổng chiều dài cơ thể là 167-244µm (Theo Sakulploy, Sangvaranond, 2010). Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) thân D.canis dài khoảng 0,25mm. Đầu giả rộng và lồi cạnh. Ngực mang một đôi chân hình mấu, ngắn. Bụng dài có vân ngang trên mặt lưng và mặt bụng. Phần phụ miệng gồm một đôi xúc biện, kìm và một tấm dưới miệng. Xúc biện có hai đốt, đốt cuối ngắn. Kìm hình trâm, dẹp, mỏng. Cơ quan sinh dục đực ở mặt lưng phần ngực của con đực. Âm môn ở mặt bụng, trước lỗ sinh dục của con cái, trứng hình thoi. 1.1.3.3. Vòng đời Vòng đời của D.canis xảy ra trên da chó được chia làm 4 giai đoạn kéo dài khoảng 20-35 ngày.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2