intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Thú y: Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh cúm gia cầm và đáp ứng miễn dịch của gà, vịt với vacxin H5N1 Navet-vifluvac tại tỉnh Quảng Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

50
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn nhằm xác định được một số đặc điểm dịch tễ của bệnh cúm gia cầm ở tỉnh Quảng Ninh. Xác định sự lưu hành virus cúm gia cầm và hiệu giá kháng thể trên đàn gà và vịt sau khi tiêm vacxin H5N1 Navet-vifluvac tại tỉnh Quảng Ninh. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Thú y: Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh cúm gia cầm và đáp ứng miễn dịch của gà, vịt với vacxin H5N1 Navet-vifluvac tại tỉnh Quảng Ninh

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN TRƯỜNG THÁI NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH CÚM GIA CẦM VÀ ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH CỦA GÀ, VỊT VỚI VACXIN H5N1 NAVET-VIFLUVAC TẠI TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y THÁI NGUYÊN - 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN TRƯỜNG THÁI NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH CÚM GIA CẦM VÀ ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH CỦA GÀ, VỊT VỚI VACXIN H5N1 NAVET-VIFLUVAC TẠI TỈNH QUẢNG NINH Ngành: THÚ Y Mã số ngành: 8.64.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Quang Tính THÁI NGUYÊN - 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: - Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một học vị nào. - Mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện nghiên cứu và viết luận văn đã được cảm ơn. Tất cả các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020 TÁC GIẢ Trần Trường Thái
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập và thực hiện Luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm, chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè và sự động viên khích lệ của gia đình. Nhân dịp này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập. Thầy giáo PGS. TS. Nguyễn Quang Tính đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi hết sức tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo và cán bộ nhân viên thuộc Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Quảng Ninh, các hộ gia đình nuôi gia cầm trên địa bàn tỉnh và các đồng nghiệp trong ngành đã giúp tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự ủng hộ, động viên, giúp đỡ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020 TÁC GIẢ Trần Trường Thái
  5. iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ARN: Acid ribonucleic Ct: Cycle threshold Cs: Cộng sự GMT: Geometic Mean Titer H: Hemagglutinin HPAI: High Pathogenicity Avian Influenza KT: Kiểm tra N: Neuraminidase NN0 & PTNN: Nông nghiệp và phát triển Nông thôn OIE: Office International Epizooties PBS: Phosphate Buffered Saline RT - PCR: Reverse Transcription - Polymerase Chain Reaction RTRT - PCR: Real time Reverse Transcription - Polymerase Chain Reaction WHO: World Health Organization XN: Xét nghiệm
  6. iv DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Kết quả xác định sự phân bố bệnh cúm gia cầm tại các huyện, thành, thị của tỉnh Quảng Ninh từ năm 2015 - 7/2020 .............................................31 Bảng 3.2. Tỷ lệ gia cầm bệnh, chết và tiêu hủy do cúm gia cầm tại Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 7/2020....................................................................................34 Bảng 3.3. Tỷ lệ gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy do cúm gia cầm theo mùa vụ trong năm tại Quảng Ninh 2015 - 7/2020 ....................................................36 Bảng 3.4. Tỷ lệ mắc bệnh cúm theo loại gia cầm tại Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 7/2020 ............................................................................................................40 Bảng 3.5. Kết quả tiêm phòng vacxin cúm H5N1 Navet-vifluvac cho đàn gia cầm của tỉnh Quảng Ninh năm 2018 .........................................................................43 Bảng 3.6. Kết quả tiêm phòng vacxin cúm H5N1 Navet-vifluvac cho đàn gia cầm của tỉnh Quảng Ninh năm 2019 .........................................................................44 Bảng 3.7. Kết quả tiêm phòng vacxin cúm H5N1 Navet-vifluvac cho đàn gia cầm của tỉnh Quảng Ninh nửa đầu năm 2020 ...........................................................45 Bảng 3.8. Kết quả theo dõi độ an toàn của vacxin H5N1 Navet-vifluvac trên đàn gia cầm tại một số địa phương thuộc tỉnh Quảng Ninh ....................47 Bảng 3.9. Hiệu giá kháng thể trung bình của gà sau tiêm vacxin H5N1 Navet-vifluvac mũi 1.................................................................................................49 Bảng 3.10. Tần số phân bố các mức kháng thể của gà được tiêm vacxin H5N1 Navet-vifluvac mũi 1 ......................................................................................52 Bảng 3.11. Hiệu giá kháng thể trung bình của gà sau tiêm vacxin H5N1 Navet-vifluvac mũi 2.................................................................................................55 Bảng 3.12. Tần số phân bố các mức kháng thể của gà được tiêm vacxin H5N1 Navet-vifluvac mũi 2 ......................................................................................58 Bảng 3.13. Hiệu giá kháng thể trung bình của vịt sau tiêm vacxin H5N1 Navet-vifluvac mũi 1.................................................................................................62 Bảng 3.14. Tần số phân bố các mức kháng thể của vịt sau tiêm vacxin H5N1 Navet-vifluvac mũi 1.................................................................................................64 Bảng 3.15. Hiệu giá kháng thể trung bình của vịt được tiêm vacxin H5N1 Navet-vifluvac mũi 2 .................................................................................................68
  7. v Bảng 3.16. Tần số phân bố các mức kháng thể của vịt được tiêm vacxin H5N1 Navet-vifluvac mũi 2 ......................................................................................70
  8. vi DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ Hình 3.1. Biểu đồ về tỷ lệ gia cầm mắc bệnh cúm tại Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 7/2020 theo mùa vụ........................................................................................38 Hình 3.2. Biểu đồ về tỷ lệ gia cầm chết và tiêu hủy do bệnh cúm tại Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 7/2020 theo mùa vụ ...............................................................38 Hình 3.3. Biểu đồ về tỷ lệ mắc bệnh cúm theo loại gia cầm tại Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 7/2020.............................................................................................41 Hình 3.4. Biểu đồ về tỷ lệ số huyết thanh mẫu dương tính và đạt bảo hộ ở gà sau tiêm vacxin mũi 1 tại các thời điểm lấy mẫu ......................................................49 Hình 3.5. Biểu đồ biến động hiệu giá kháng thể ở đàn gà sau tiêm vacxin mũi 1 tại các thời điểm lấy mẫu .......................................................................................51 Hình 3.6. Biểu đồ phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh gà tại thời điểm 30 ngày sau tiêm vacxin mũi 1.........................................................................53 Hình 3.7. Biểu đồ phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh gà tại thời điểm 60 ngày sau tiêm vacxin mũi 1.........................................................................53 Hình 3.8. Biểu đồ phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh gà tại thời điểm 90 ngày sau tiêm vacxin mũi 1.........................................................................54 Hình 3.9. Biểu đồ phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh gà tại thời điểm 120 ngày sau tiêm vacxin mũi 1.......................................................................54 Hình 3.10. Biểu đồ phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh gà tại thời điểm 150 ngày sau tiêm vacxin mũi 1.......................................................................55 Hình 3.11. Biểu đồ về tỷ lệ số huyết thanh mẫu dương tính và đạt bảo hộ ở gà sau tiêm vacxin mũi 2 tại các thời điểm lấy mẫu .................................................56 Hình 3.12. Biểu đồ biến động hiệu giá kháng thể ở đàn gà sau tiêm vacxin mũi 2 tại các thời điểm lấy mẫu ................................................................................57 Hình 3.13. Biểu đồ phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh gà tại thời điểm 30 ngày sau tiêm vacxin mũi 2.........................................................................59 Hình 3.14. Biểu đồ phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh gà tại thời điểm 60 ngày sau tiêm vacxin mũi 2.........................................................................59 Hình 3.15. Biểu đồ phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh gà tại thời điểm 90 ngày sau tiêm vacxin mũi 2.........................................................................60
  9. vii Hình 3.16. Biểu đồ phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh gà tại thời điểm 120 ngày sau tiêm vacxin mũi 2.......................................................................60 Hình 3.17. Biểu đồ phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh gà tại thời điểm 150 ngày sau tiêm vacxin mũi 2.......................................................................61 Hình 3.18. Biểu đồ về tỷ lệ số huyết thanh mẫu dương tính và đạt bảo hộ ở vịt sau tiêm vacxin mũi 1 tại các thời điểm lấy mẫu .................................................62 Hình 3.19. Biểu đồ biến động hiệu giá kháng thể ở đàn vịt được tiêm vacxin .........63 Hình 3.20. Biểu đồ phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh vịt .....................65 Hình 3.21. Biểu đồ phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh vịt tại thời điểm 60 ngày sau tiêm vacxin mũi 1.........................................................................66 Hình 3.22. Biểu đồ phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh vịt .....................66 Hình 3.23. Biểu đồ phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh vịt tại thời điểm 120 ngày sau tiêm vacxin mũi 1.......................................................................67 Hình 3.24. Biểu đồ phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh vịt tại thời điểm 150 ngày sau tiêm vacxin mũi 1.......................................................................67 Hình 3.25. Biểu đồ về tỷ lệ số huyết thanh mẫu dương tính và đạt bảo hộ ở vịt sau tiêm vacxin mũi 2 tại các thời điểm lấy mẫu .................................................68 Hình 3.26. Biểu đồ biến động hiệu giá kháng thể ở đàn vịt được tiêm vacxin mũi 2 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ..........................................................................69 Hình 3.27. Biểu đồ phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh vịt tại thời điểm 30 ngày sau tiêm vacxin mũi 2.........................................................................71 Hình 3.28. Biểu đồ phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh vịt tại thời điểm 60 ngày sau tiêm vacxin mũi 2.........................................................................72 Hình 3.29. Biểu đồ phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh vịt tại thời điểm 90 ngày sau tiêm vacxin mũi 2.........................................................................72 Hình 3.30. Biểu đồ phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh vịt tại thời điểm 120 ngày sau tiêm vacxin mũi 2.......................................................................73
  10. viii MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ..........................................................................1 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................................2 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN .............................................................3 Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...............................................................4 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.........................................4 1.1.1. Giới thiệu chung về bệnh cúm gia cầm .............................................................4 1.1.2. Lịch sử bệnh cúm gia cầm ................................................................................4 1.1.3. Đặc điểm sinh học của virus cúm type A..........................................................6 1.1.4. Dịch tễ học bệnh cúm gia cầm ..........................................................................9 1.1.5. Triệu chứng và bệnh tích của bệnh cúm gia cầm ............................................12 1.1.6. Đáp ứng miễn dịch chống virus cúm ở gia cầm..............................................14 1.1.7. Các phương pháp chẩn đoán bệnh cúm gia cầm .............................................17 1.2. TỔNG QUAN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI ..........................18 1.3. TỔNG QUAN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM ...............................21 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................24 2.1. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................24 2.1.1. Đối tượng ........................................................................................................24 2.1.2. Vật liệu, dụng cụ và thiết bị dùng trong nghiên cứu .......................................24 2.1.3. Phạm vi ............................................................................................................24 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..............................................................................24 2.2.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của bệnh cúm gia cầm ở tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 7/2020 ........................................................................24 2.2.2. Xác định tỷ lệ tiêm phòng vacxin H5N1 Navet-vifluvac cho đàn gia cầm tại Quảng Ninh giai đoạn 2018 - 7/2020 và theo dõi độ an toàn sau tiêm ........25 2.2.3. Nghiên cứu đáp ứng miễn dịch và độ dài miễn dịch của đàn gà, vịt được tiêm phòng vacxin H5 N1 Navet - Vifluvac ....................................................25 2.2.4. Đề xuất biện pháp khống chế dịch cúm gia cầm.............................................26 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................26
  11. ix 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của bệnh cúm gia cầm ở tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 7/2020 ......................................................26 2.3.2. Phương pháp xác định tỷ lệ tiêm phòng vacxin cúm gia cầm và theo dõi độ an toàn sau tiêm..............................................................................................26 2.3.3. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản .................................................................27 2.3.4. Phương pháp nghiên cứu đáp ứng miễn dịch và độ dài miễn dịch của đàn gà, vịt sau tiêm vacxin H5N1 Navet-vifluvac ....................................................27 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................31 3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ CỦA BỆNH CÚM GIA CẦM Ở TỈNH QUẢNG NINH...................................................31 3.1.1. Xác định sự phân bố bệnh cúm gia cầm tại các huyện, thành, thị của tỉnh Quảng Ninh từ năm 2015 - 7/2020 ....................................................................31 3.1.2. Tình hình bệnh cúm gia cầm giai đoạn 2015 - 7/2020 ...................................33 3.1.3. Biến động tỷ lệ bệnh cúm gia cầm theo mùa ..................................................36 3.1.4. Biến động tỷ lệ bệnh cúm theo loại gia cầm ...................................................39 3.2. KẾT QUẢ TIÊM PHÒNG VACXIN H5N1 NAVET-VIFLUVAC CHO ĐÀN GIA CẦM TẠI QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 VÀ THEO DÕI ĐỘ AN TOÀN SAU TIÊM ..............................................................................42 3.2.1. Kết quả tiêm phòng vacxin cúm H5N1 Navet-vifluvac cho đàn gia cầm tại tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2018 - 2020 ...............................................................42 3.2.2. Xác định độ an toàn cho đàn gia cầm sau khi tiêm phòng vacxin H5N1 Navet-vifluvac ...........................................................................................................46 3.3. ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH VÀ ĐỘ DÀI MIỄN DỊCH CỦA ĐÀN GÀ, VỊT ĐƯỢC TIÊM PHÒNG VACXIN H5N1 NAVET-VIFLUVAC ......................48 3.3.1. Giám sát huyết thanh học của đàn gà sau khi được tiêm phòng vacxin H5N1 Navet-vifluvac ................................................................................................48 3.3.2. Giám sát huyết thanh học của đàn vịt sau khi được tiêm phòng vacxin H5N1 Navet-vifluvac ................................................................................................61 3.4. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP KHỐNG CHẾ DỊCH CÚM GIA CẦM .....................73 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................75 1. KẾT LUẬN ...........................................................................................................75 2. ĐỀ NGHỊ ..............................................................................................................75
  12. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Bệnh cúm gia cầm đã từng được biết đến từ sau những vụ đại dịch xuất hiện tại Hồng Kông năm 1997 gây ra cho các đàn gia cầm ở nhiều nước trên thế giới. Gần đây, bệnh cúm gia cầm thể độc lực cao (HPAI - Highly Pathogenic Avian Influenza) xuất hiện, có tốc độ lây lan rất nhanh với tỉ lệ gây chết cao trong đàn gia cầm nhiễm bệnh. Virus gây bệnh cho gà, vịt, ngan, ngỗng, đà điểu, các loài chim và còn gây bệnh cho cả con người. Với những tính chất nguy hiểm của bệnh, Tổ chức Thú y Thế giới (OIE) xếp bệnh vào Bảng A - Bảng danh mục các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nhất (Cục Thú y, 2004). Theo Fuller T. L. và cs. (2015), virus cúm gia cầm là một trong những mầm bệnh nguy hiểm gây bệnh cho cả con người, nó cũng gây thiệt hại đáng kể cho ngành chăn nuôi gia cầm trên toàn thế giới. Bệnh xảy ra khắp nơi trên thế giới, gây thiệt hại nặng nề về mặt kinh tế, chính trị và xã hội. Virus cúm gia cầm là virus ARN phân mảnh có 2 kháng nguyên bề mặt H (từ H1 đến H16) và N (từ N1 đến N9) có vai trò quan trọng trong sinh bệnh học và miễn dịch học (Tô Long Thành và Đào Yến Khanh, 2009). Dịch cúm gia cầm đang là mối quan tâm và đáng lo ngại của toàn cầu, đến nay đã có hơn 50 nước trên thế giới xuất hiện dịch và có chiều hướng diễn biến phức tạp. Từ cuối năm 2019 đến 2/2020, trên thế giới đã có 20 nước xuất hiện các ổ dịch mới, gây nhiễm cho hơn 3 triệu gia cầm. Ngoài chủng virus A/H5N1 đã xuất hiện nhiều chủng mới như A/H5N2, A/H5N5 (tại Đài Loan vào tháng 2/2020) và A/H5N6 (tại Trung Quốc, Việt Nam và Nigeria vào tháng 12/2019). Tại Việt Nam, dịch cúm gia cầm xuất hiện vào cuối năm 2003, trong khi chăn nuôi gia cầm chủ yếu rải rác ở các nông hộ rất khó kiểm soát bệnh, việc kiểm soát bệnh ngày càng trở nên khó khăn vì đây là một loại dịch bệnh nguy hiểm, lây lan rất nhanh. Tính riêng trong năm 2019 bệnh cúm gia cầm xảy ra tại 70 hộ chăn nuôi, 44 xã, 41 huyện thuộc 24 tỉnh, thành phố, buộc phải tiêu hủy trên 133 nghìn con gia cầm… Trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh, các địa phương đã tập trung
  13. 2 triển khai các biện pháp phòng, chống bệnh cúm gia cầm, không để lây lan trên diện rộng (theo thống kê của Cục Thú y). Trong 2 tháng đầu năm 2020, trên cả nước ghi nhận 34 ổ dịch cúm gia cầm, với 02 chủng virus là A/H5N6 và A/H5N1 xuất hiện tại 10 tỉnh, thành phố, hơn 100.000 con gia cầm đã bị chết hoặc tiêu hủy, gậy thiệt hại lớn cho người chăn nuôi. Quảng Ninh là tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, giáp với các tỉnh Hải Dương, Bắc Giang, Lạng Sơn, Hải Phòng, có đường biên giới dài 132,8 km giáp Trung Quốc và vùng duyên hải Quảng Ninh chạy dọc 200 hải lý. Vì vậy, việc buôn bán, vận chuyển gia cầm và sản phẩm từ gia cầm diễn biến hết sức phức tạp, đặc biệt là việc buôn bán và vận chuyển gia cầm nhập lậu qua biên giới, đây là nguyên nhân cơ bản dẫn đến dịch cúm gia cầm ở tỉnh Quảng Ninh luôn có nguy cơ tái phát. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đang triển khai 3 loại vacxin H5N1, đó là: Navet-vifluvac (Việt Nam sản xuất), H5N1-Re5 và H5N1 Re6 (nhập khẩu từ Trung Quốc). Với các loại vacxin khác nhau khi tiêm phòng trên thực địa thì cho đáp ứng miễn dịch với đàn gia cầm cũng khác nhau. Vì vậy, nghiên cứu khả năng đáp ứng miễn dịch của gia cầm với vacxin H5N1 Navet-vifluvac ngoài thực địa tại Quảng Ninh để biết hiệu quả phòng bệnh của vacxin, tỷ lệ bảo hộ và độ dài miễn dịch của gia cầm, từ đó xác định thời gian tiêm nhắc lại phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả của vacxin là hết sức cần thiết. Xuất phát từ yêu cầu cấp bách của thực tiễn sản xuất, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh cúm gia cầm và đáp ứng miễn dịch của gà, vịt với vacxin H5N1 Navet-vifluvac tại tỉnh Quảng Ninh”. 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI - Xác định được một số đặc điểm dịch tễ của bệnh cúm gia cầm ở tỉnh Quảng Ninh. - Xác định sự lưu hành virus cúm gia cầm và hiệu giá kháng thể trên đàn gà và vịt sau khi tiêm vacxin H5N1 Navet-vifluvac tại tỉnh Quảng Ninh.
  14. 3 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN - Các kết quả nghiên cứu tại Quảng Ninh nhằm cung cấp, bổ sung và hoàn thiện các thông tin về bệnh cúm gia cầm ở Việt Nam. - Có biện pháp tổ chức tiêm vacxin cúm gia cầm đại trà cho đàn gia cầm của tỉnh Quảng Ninh để đạt được kết quả cao nhất. Từ đó rút ra được những kinh nghiệm tiêm phòng trong thực tế cho tỉnh Quảng Ninh nói riêng và cho cả nước nói chung. - Xây dựng kế hoạch tiêm phòng vacxin cúm trên địa bàn của tỉnh trong thời gian tiếp theo.
  15. 4 Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Giới thiệu chung về bệnh cúm gia cầm Bệnh cúm gia cầm hay bệnh cúm gà (Avian Influenza), là một bệnh truyền nhiễm gây ra bởi virus cúm type A thuộc họ Orthomyxoviridae với nhiều subtyp khác nhau trong đó (chủ yếu là loại H5, H7 và H9) gây nên có tốc độ lây lan nhanh với tỷ lệ chết cao trong đàn gia cầm nhiễm bệnh. Trong những năm gần đây, dịch cúm gia cầm chủng độc lực cao (HPAI – Highly Pathogenic Avian Influenza) xuất hiện và đã giết chết hàng chục triệu gia cầm trên thế giới, đồng thời khiến hàng tỷ gia cầm khác phải tiêu hủy bắt buộc để tránh lây lan, gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành chăn nuôi. Tính nguy hiểm của bệnh còn thể hiện ở khả năng biến chủng của virus, gây bệnh cho cả con người và có thể thành đại dịch, vì thế bệnh cúm gia cầm đang ngày càng trở nên nguy hiểm hơn bao giờ hết (Alexander D. J., 1993). 1.1.2. Lịch sử bệnh cúm gia cầm Năm 412 trước Công nguyên, Hippocrates đã mô tả về bệnh giống như bệnh cúm. Năm 1680, một vụ đại dịch cúm đã được mô tả kỹ và từ đó đến nay đã xảy ra 31 vụ đại dịch.Trong hơn 100 năm qua đã xảy ra 4 vụ đại dịch vào các năm 1889, 1918, 1957 và 1968. Năm 1878 ở Italia đã xảy ra một bệnh gây tỷ lệ tử vong rất cao ở đàn gia cầm, sau đã được đặt tên là bệnh dịch hạch gia cầm. Đến năm 1901, Centanni và Savunozzi đã đề cập đến ổ dịch này được gây ra bởi virus qua lọc. Nhưng phải đến năm 1955 mới xác định được virus đã chính là virus cúm type A (H7N1 và H7N7) gây chết nhiều gà, gà tây và các loài gia cầm khác. Từ sau khi phát hiện ra virus cúm type A, các nhà khoa học đã tích cực nghiên cứu và nhận thấy virus cúm có nhiều ở loài chim hoang dã và gia cầm nuôi ở những vùng khác nhau trên thế giới và thấy rằng bệnh dịch nghiêm trọng nhất xảy ra đối với gia cầm là những chủng gây bệnh cao thuộc phân type H5 và H7, như ở Scotland năm 1959 là H5N1, ở Mỹ năm 1983 - 1984 là H5N2.
  16. 5 Năm 1963, virus type A được phân lập từ gà tây ở Bắc Mỹ do lây từ loài thuỷ cầm di trú vào đàn gà. Cuối thập kỷ 60, phân type H1N1 thấy ở lợn và thấy có liên quan đến những ổ dịch gà tây với biểu hiện đặc trưng là những triệu chứng ở đường hô hấp và giảm đẻ. Năm 1971, Beard đã mô tả khá kỹ virus gây bệnh và đặc điểm bệnh lý lâm sàng trong các ổ dịch cúm gà, gà tây khá lớn xảy ra ở Mỹ mà chủng gây bệnh là H7N1. Từ năm 1960 - 1979, bệnh được phát hiện ở Canada, Hồng Kông, Nhật Bản, các nước vùng Trung Cận Đông, các nước thuộc liên hiệp Anh và Liên Xô (Đào Yến Khanh, 2005). Sự lây nhiễm từ chim hoang sang gia cầm đã có bằng chứng trước năm 1970 nhưng chỉ được công nhận khi xác định được tỷ lệ nhiễm virus cúm cao ở một số loài thủy cầm di trú (Cục Thú y, 2004). Tại Việt Nam, Nguyễn Ngọc Tiến (2013) cho biết, tình hình dịch cúm từ năm 2009 tới 2013 như sau: Năm 2009: Dịch cúm trên gia cầm phát ra tại 17 quốc gia và vùng lãnh thổ bao gồm: Afghanistan, Bangladesh, Camphuchia, Trung Quốc, Đức, Đặc khu hành chính Hồng Kông, Ấn Độ, Nhật Bản, Lào, Mông Cổ, Nepal, Nigeria, Nga, Tây Ban Nha, Thái Lan, Togo, Việt Nam. Năm 2010: Dịch cúm gia cầm phát ra tại 16 quốc gia và vùng lãnh thổ bao gồm: Bangladesh, Bhutan, Bungary, Camphuchia, Trung Quốc, Khu đặc hành chính Hồng Kông, Ấn Độ, Israel, Lào, Mông Cổ, Myanmar, Nepal, Rumani, Nga, Tây Ban Nha và Việt Nam. Năm 2011: Dịch cúm gia cầm phát tại 14 quốc gia và vùng lãnh thổ bao gồm: Bangladesh, Camphuchia, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Iral, Israel, Nhật Bản, Mông Cổ, Myanmar, Hàn Quốc, Khu đặc hành chính Hồng Kông và Việt Nam. Năm 2012 - 2013: Dịch cúm gia cầm đã xảy ra tại Ai Cập, Bangladesh, Nepal, Bhutan, Myanmar, Ấn Độ, Khu đặc hành chính Hồng Kông, Trung Quốc, Irael, Indonesia và Việt Nam.
  17. 6 1.1.3. Đặc điểm sinh học của virus cúm type A 1.1.3.1. Đặc điểm về hình thái, cấu trúc Virus cúm gia cầm thuộc họ Orthomyxoviridae, với bộ gen là ARN cực âm một sợi. Sợi ARN chia làm 8 mảnh và nối với nhau nhờ các protein có vỏ bọc. Virus được bọc bên ngoài bằng các protein và có màng lipid ở ngoài cùng. Bề mặt ngoài màng phủ bằng 2 hệ thống protein có các phản ứng ngưng kết hồng cầu và phản ứng trung hoà được kết hợp với nhau một cách riêng biệt (Ito. T and Y. Kawaoka, 1998). Hạt virus (virion) có cấu trúc hình khối kéo dài, đường kính trung bình khoảng 80 - 120nm. Vỏ virus là những protein có nguồn gốc từ màng tế bào mà virus đã gây nhiễm, bao gồm một số protein được glycosyl hóa và một số protein dạng trần không được glycosyl hóa. Protein bề mặt có cấu trúc từ các loại glycoprotein là các gai mấu có độ dài 10 - 14nm, đường kính 4 - 6nm. Khi nghiên cứu sâu hơn về cấu trúc hệ gene virus cúm type A, tất cả các thành viên của nhóm virus cúm A đều có hệ gene ARN một sợi, có độ dài 13.500 nucleotid chứa 8 phân đoạn kế tiếp nhau mang mật mã cho 10 loại protein khác nhau của virus, 8 phân đoạn của sợi ARN có thể tách và phân biệt rõ ràng nhờ phương pháp điện di (Muphy B. R. and Webter R. G., 1996). 1.1.3.2. Đặc tính kháng nguyên của virus cúm type A Kháng nguyên của virus cúm diễn biến rất phức tạp do hiện tượng tái tổ hợp các thành phần và cấu trúc của chủng này với chủng khác hoặc biến đổi từ chủng vô độc thành chủng có độc lực cao hơn và gây bệnh. Sự đột biến của từng thành phần và loại kháng nguyên trong từng chủng virus cúm cũng góp phần tạo nên cấu trúc kháng nguyên mới, tạo các loại biến chủng mới với các đặc tính gây bệnh mới. Các loại protein kháng nguyên: Protein nhân (NP), protein đệm (matrix protein - M1), protein bề mặt (HA), protein enzyme cắt thụ thể (NA) là những protein kháng nguyên được nghiên cứu nhiều nhất. Một trong những đặc tính kháng nguyên quan trọng của virus cúm là khả năng gây ngưng kết hồng cầu của nhiều loài động vật mà thực chất là sự kết hợp giữa mấu lồi kháng nguyên HA trên bề mặt của virus với thụ thể có trên bề mặt
  18. 7 hồng cầu làm cho hồng cầu ngưng kết với nhau tạo mạng ngưng kết qua các cầu nối virus. Từ đặc tính kháng nguyên này có thể sử dụng các phản ứng ngưng kết hồng cầu HA và phản ứng ngăn trở ngưng kết hồng cầu HI trong chẩn đoán cúm gia cầm. Theo Ito T. and Kawaoka Y. (1998): Sự phức tạp trong diễn biến kháng nguyên mà virus cúm có được là do sự biến đổi và trao đổi kháng nguyên trong nội bộ gene và giữa gene hemagglutinin (HA) và gene neutraminidase (NA). 1.1.3.3. Thành phần hóa học và sức đề kháng của virus Bên cạnh các đặc tính về cấu trúc và đặc tính kháng nguyên, thành phần hóa học của virus cúm gia cầm cũng được nghiên cứu khá kỹ: ARN của virus chiếm 0,8 - 1,1%, protein chiếm 70 - 75%, lipid chiếm 220 - 24% và hydratcacbon chiếm 5 - 8% khối lượng của hạt virus. Về sức đề kháng của virus, các kết quả khảo sát cho thấy rằng, nhìn chung virus có sức đề kháng tương đối yếu. Virus mất độc lực ở nhiệt độ 56 - 600C trong vài phút, ở nhiệt độ 400C virus tồn tại được 30 - 35 ngày, ở 200C tồn tại được 7 ngày. Tuy nhiên, virus tồn tại khá lâu trong các vật chất hữu cơ như phân gà ít nhất 3 tháng. Trong thức ăn, nước uống bị ô nhiễm virus có khả năng tồn tại hàng tuần. Đây chính là nguồn bệnh nguy hiểm và tiềm tàng để làm lây lan dịch bệnh. Trong nước ao hồ virus vẫn có thể duy trì đặc tính gây bệnh tới 4 ngày ở nhiệt độ 220C và trên 30 ngày ở nhiệt độ 00C. Do cấu trúc vỏ ngoài của virus là lipid nên chúng mẫn cảm với các chất dung môi và chất tẩy rửa như formalin, axit, ete, β - propiolacton; sau khi tẩy vỏ, các hóa chất như phenolic, NH4+, axit loãng, natrihypochlorit và hydroxylanine có thể phá hủy virus cúm gia cầm. Người ta thường dùng các hóa chất này như các chất sát trùng hữu hiệu để tẩy uế chuồng trại, dụng cụ và các thiết bị chăn nuôi (Lê Văn Năm, 2004b). 1.1.3.4. Quá trình nhân lên của virus Virus xâm nhập vào tế bào nhờ chức năng của protein HA thông qua hiện tượng ẩm bào (endocytosis) qua cơ chế trung gian tiếp hợp thụ thể. Thụ thể đã liên kết tế bào của virus cúm có bản chất là acid dialic sẽ cắm sâu vào glycoprotein hay glycilipid của vỏ virus.
  19. 8 Trong khoang ẩm bào, khi nồng độ pH được điều hòa giảm xuống mức thấp thì các enzyme peptidase và enzyme protease của tế bào tấn công và cắt rời protein HA trên màng virus, giải phóng nucleocasid. Các nucleocapsid đi vào trong nguyên sinh chất rồi vào trong nhân tế bào, chuẩn bị quá trình tổng hợp ARN là nguyên liệu cho hệ gene mới. Ngay sau quá trình trên, hệ thống enzyme sao chép của virus lập tức tạo nên các ARN thông tin (mARN). Các phân đoạn ARN hệ gene được mã hóa ở 10 - 13 nucleotid đầu 5’ với nguyên liệu lấy từ ARN tế bào nhờ vào hoạt tính enzyme PB2 của virus. Quá trình tổng hợp mARN đặc hiệu của virus có thể kìm hãm bởi Actinomycine D hoặc các hợp chất Amatinin. Các mARN sau khi sao chép được chuyển hóa ra nguyên sinh chất, được ribosome trợ giúp tổng hợp nên protein cấu trúc và protein nguyên liệu. Protein H, N, M2, ở lại nguyên sinh chất, được vận chuyển xuyên qua hệ thống võng mạc nội mô (RE) và hệ golgi sau đó được cắm lên màng tế bào nhiễm. Protein NS1, NP, M1 được vận chuyển vào nhân để bao bọc đệm lấy nguyên liệu ARN hệ gene mới được tổng hợp (Kawaoka Y., 1991). Từ sợi ARN âm đơn của virus ban đầu thông qua cơ chế bổ sung thì một đoạn ARN dương toàn vẹn được tạo thành. Sợi dương mới này lại làm khuôn để tổng hợp nên sợi ARN âm mới làm nguyên liệu. Một số sợi âm ARN mới làm nguyên liệu để lắp ráp virion mới, một số khác làm khuôn để tổng hợp ARN theo cơ chế như với sợi ARN của virus đầu tiên. Các sợi ARN hệ gene được tạo ra là một sợi hoàn chỉnh về độ dài và được các protein đệm (NS1, M1, NP) bao gói tạo nên ribonucleocapsid (nucleoprotein) ngay trong nhân tế bào nhiễm, sau đó được vận chuyển ra nguyên sinh chất rồi được vận chuyển đến vị trí màng tế bào có sự biến đổi đặc hiệu với virus. Cuối cùng là sự kết hợp của tổ chức nucleoprotein với các protein cấu trúc (HA, NA, M2) tạo nên các hạt virus hoàn chỉnh mới và được giải phóng ra khỏi tế bào theo hình thức nảy chồi. 1.1.3.5. Độc lực của virus Theo quy định của tổ chức y tế thế giới (WHO), tổ chức thú y thế giới (OIE), virus cúm gia cầm chia thành 3 loại:
  20. 9 - Loại virus có độc lực cao: Nếu 10 ngày sau tiêm tĩnh mạch cho gà phải làm chết 75 - 100% gà thực nghiệm và phát triển tốt trên tế bào sơ phôi gà và tế bào thận trong môi trường nuôi cấy không có trypsin (Alexander D. J., 1996). - Loại virus có độc lực trung bình: Là những chủng virus gây bệnh trên gà thực nghiệm có triệu chứng lâm sàng rõ rệt nhưng gây chết không quá 20%. - Loại virus có độc lực thấp (nhược độc): Là những virus phát triển tốt trong cơ thể gà, có thể gây ra dịch cúm nhưng không có triệu chứng lâm sàng rõ rệt và không gây ra bệnh tích đại thể, không làm chết gà (Seo S. và Webter R. G., 2001). 1.1.3.6. Danh pháp Các chủng virus cúm được kí hiệu theo danh pháp quốc tế với trật tự: Tên serotype/loài nhiễm/nơi phân lập/số hiệu chủng/thời gian phân lập/loại hình subtype HA (H) và NA (N). Ví dụ: Virus cúm có kí hiệu: A/chicken/VietNam/TY31/05/H5N1, có nguồn thông tin là virus cúm A, loài nhiễm là gà, nơi phân lập tại Việt Nam, kí hiệu TY31, phân lập năm 2005, serotype H5N1 (Lê Thanh Hoà, 2004). 1.1.4. Dịch tễ học bệnh cúm gia cầm 1.1.4.1. Động vật cảm nhiễm Tất cả các loài gia cầm và chim hoang dã (đặc biệt là các loài thuỷ cầm di cư) đều mẫm cảm với virus. Virus thường được các loài chim hoang dã lưu giữ ngoài tự nhiên, chỉ khi nhiễm cho gia cầm (gà, vịt, gà tây, chim cút…) thì mới bùng phát thành dịch. Phần lớn các loài gia cầm non đều mẫm cảm với virus cúm type A. Ngoài gây bệnh cho gia cầm, virus còn gây bệnh cho các loài động vật khác như lợn và cả người (Bùi Quang Anh và Văn Đăng Kỳ, 2004). Trong quá trình nghiên cứu, người ta bất ngờ khi xác định được virus cúm type A có ở các loài sống dưới nước (cá voi, hải cẩu…). Lợn mắc bệnh cúm thường do phân type H1N1, H3N3. Vịt nuôi cũng nhiễm virus cúm, nhưng ít phát hiện được do vịt có sức đề kháng với virus gây bệnh, kể cả chủng có độc lực cao gây bệnh nặng cho gà và gà tây.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0