intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Thú y: Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh lý, lâm sàng bệnh Sán lá gan ở bò tại tỉnh Phú Thọ và biện pháp phòng trị

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:70

52
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của Luận văn nhằm xác định được đặc điểm dịch tễ, bệnh lý, lâm sàng bệnh sán lá gan ở bò nuôi tại tỉnh Phú Thọ, từ đó có biện pháp phòng và điều trị bệnh hiệu quả. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của Luận văn này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Thú y: Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh lý, lâm sàng bệnh Sán lá gan ở bò tại tỉnh Phú Thọ và biện pháp phòng trị

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ GIANG NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, BỆNH LÝ, LÂM SÀNG BỆNH SÁN LÁ GAN Ở BÒ TẠI TỈNH PHÚ THỌ VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y Thái Nguyên -2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ GIANG NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, BỆNH LÝ, LÂM SÀNG BỆNH SÁN LÁ GAN Ở BÒ TẠI TỈNH PHÚ THỌ VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ Ngành: Thú y Mã số: 8.64.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Diệu Thùy Thái Nguyên -2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Phạm Diệu Thùy. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực, chính xác và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020 Tác giả Nguyễn Thị Giang
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi còn nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ quý báu của Nhà trường, các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn trân trọng tới cô giáo TS. Phạm Diệu Thùy đã động viên, hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt thời gian làm luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi thú y, Phòng Đào tạo - bộ phận Sau đại học - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu và bảo vệ thành công luận văn này. Nhân dịp hoàn thành luận văn, một lần nữa tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp cùng người thân đã động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020 Học viên Nguyễn Thị Giang
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC BẨNG.................................................................................. vi DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. viii MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ......................................... 2 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3 1.1.1. Vị trí của sán lá Fasciola trong hệ thống phân loại động vật học ....... 3 1.1.2. Đặc điểm hình thái của sán lá Fasciola .............................................. 3 1.1.3. Vòng đời của sán lá Fasciola .............................................................. 4 1.1.4. Đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá Fasciola................................................ 7 1.1.5. Bệnh lý và lâm sàng bệnh ở bò ......................................................... 12 1.1.6. Chẩn đoán bệnh do sán lá Fasciola gây ra........................................ 15 1.1.7. Phòng và trị bệnh ............................................................................... 16 1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước.............................................. 18 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ...................................................... 18 1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài .................................................. 20 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................................................... 22 2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu .............................................. 22 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 22 2.1.2. Thời gian nghiên cứu......................................................................... 22 2.1.3. Địa điểm nghiên cứu: ........................................................................ 22 2.1.4.Vật liệu nghiên cứu: ........................................................................... 22 2.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................ 22
  6. iv 2.2.1. Xác định loài sán lá gan ký sinh ở trâu, bò tại 3 huyện thuộc tỉnh Phú Thọ . 22 2.2.2. Thực trạng chăn nuôi bò, công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng nói chung và bệnh sán lá gan nói riêng .............................................. 22 2.2.3. Đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan bò ................................................. 22 2.2.4. Nghiên cứu về trứng sán lá gan ở ngoại cảnh ................................... 23 2.2.5. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, lâm sàng ........................................... 23 2.2.6. Hiệu lực tẩy sán lá gan bò của một số loại thuốc ở tỉnh Phú Thọ ..... 23 2.2.7. Đề xuất một số biện pháp phòng chống bệnh sán lá gan cho bò ở tỉnh Phú Thọ. ............................................................................................... 23 2.3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 23 2.3.1. Phương pháp điều tra tình hình chăn nuôi và phòng chống bệnh ký sinh trùng nói chung, bệnh sán lá gan nói riêng cho bò ......................... 23 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan bò .. 23 2.3.3. Phương pháp nghiên cứu trứng và ấu trùng sán lá Fasciola spp. ở ngoại cảnh.................................................................................................... 25 2.3.4. Nghiên cứu bệnh lý, lâm sàng bệnh sán lá gan bò ............................ 26 2.3.5. Hiệu lực tẩy sán lá gan của một số loại thuốc .................................. 27 2.4. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................... 27 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 28 3.1 Kết quả xác định loài sán lá gan ký sinh ở bò tại 3 huyện thuộc tỉnh Phú Thọ .. 28 3.1.1. Kết quả mổ khám bò và thu thập sán lá gan ..................................... 28 3.1.2. Kết quả xác định loài sán lá gan ký sinh ở bò ................................... 29 3.2. Thực trạng chăn nuôi và phòng chống bệnh ký sinh trùng cho bò tại tỉnh Phú Thọ.................................................................................................... 30 3.3. Đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan của bò ................................................. 32 3.3.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan ở bò tại một số huyện thuộc tỉnh Phú Thọ ........................................................................................................ 32 3.3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan bò theo mùa ............................. 37 3.3.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan theo tính biệt ........................... 39 3.3.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan bò theo phương thức nuôi ....... 40
  7. v 3.4. Nghiên cứu về trứng sán lá gan ở ngoại cảnh.......................................... 42 3.4.1. Sự ô nhiễm trứng sán lá gan ở chuồng trại, bãi chăn thả .................. 42 3.4.2. Sự ô nhiễm trứng sán lá gan ở bãi chăn thả bò (ở đất bề mặt, ở vũng nước trên bãi chăn) ............................................................................. 44 3.5. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, lâm sàng bệnh sán lá gan ở bò tại tỉnh Phú Thọ ........................................................................................................... 45 3.5.1. Xác định triệu chứng lâm sàng của bò bị sán lá gan tại một số huyện thuộc tỉnh Phú Thọ ........................................................................... 45 3.5.2. Bệnh tích đại thể của bò nhiễm sán lá gan tại một số huyện thuộc tỉnh Phú Thọ ................................................................................................ 46 3.5.3. Sự thay đổi một số chỉ tiêu sinh lý máu của bò mắc bệnh sán lá gan....... 48 3.6. Nghiên cứu hiệu lực của một số loại thuốc tẩy sán lá gan cho bò ở tỉnh Phú Thọ ........................................................................................................... 50 3.7. Đề xuất một số biện pháp phòng chống bệnh sán lá gan cho bò ở tỉnh Phú Thọ. .......................................................................................................... 51 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................................. 53 1. Kết luận ....................................................................................................... 53 2. Đề nghị ........................................................................................................ 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 55
  8. vi DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT - : đến cs : cộng sự F : Fasciola L : Lymnaea mg : miligam ml : mililit n : dung lượng mẫu Nxb : Nhà xuất bản pp : page spp : species plural TN : thí nghiệm tr : trang Kg TT : Kilogam thể trọng GOT : Glutamat- Oxaloacetat- Transaminaza GPT : Glutamat-Pyruvat- Transaminaza HST : Huyết sắc tố
  9. vii DANH MỤC CÁC BẨNG Bảng 3.1. Kết quả mổ khám trâu, bò và thu thập sán lá gan.............................. 28 Bảng 3.2. Kết quả xác định loài sán lá gan ký sinh ở trâu, bò ........................... 29 Bảng 3.3. Thực trạng chăn nuôi và phòng chống bệnh ký sinh trùng cho bò tại tỉnh Phú Thọ ............................................................................. 30 Bảng 3.4: Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan bò tại một số huyện thuộc tỉnh Phú Thọ........................................................................................ 32 Bảng 3.5: Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan theo tuổi bò .............................. 35 Bảng 3.6: Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan theo mùa ở bò .......................... 37 Bảng 3.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan theo tính biệt ở bò .................... 39 Bảng 3.8. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan ở bò theo phương thức nuôi ........... 40 Bảng 3.9. Sự ô nhiễm trứng sán lá gan ở chuồng và khu vực xung quanh chuồng nuôi bò.................................................................................... 42 Bảng 3.10. Sự ô nhiễm trứng sán lá gan ở khu vực bãi chăn thả bò.................. 44 Bảng 3.11. Triệu chứng lâm sàng của bò bị sán lá gan tại một số huyện thuộc tỉnh Phú Thọ.............................................................................. 45 Bảng 3.12. Bệnh tích đại thể của bò nhiễm sán lá gan tại một số huyện thuộc tỉnh Phú Thọ.............................................................................. 47 Bảng 3.13. Sự thay đổi một số chỉ tiêu sinh lý máu của bò mắc bệnh sán lá gan ........ 49 Bảng 3.14. Hiệu lực của một số loại thuốc tẩy sán lá gan cho bò ..................... 51
  10. viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá gan bò tại ba huyện của tỉnh Phú Thọ ...... 32 Hình 3.2. Biểu đồ cường độ nhiễm sán lá gan ở bò tại ba huyện của tỉnh Phú Thọ 33 Hình 3.3. Đồ thị tỷ lệ nhiễm sán lá gan theo tuổi ở bò ....................................... 35 Hình 3.4. Đồ thị tỷ lệ nhiễm sán lá gan theo mùa ở bò ....................................... 37 Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá gan theo phương thức nuôi bò .................. 41
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chăn nuôi là một ngành chiếm vị trí chủ đạo, những năm gần đây, tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, với tính chất ngày một nguy hiểm hơn. Các bệnh truyền nhiễm như lở mồm long móng xảy ra và lây lan rộng, tiếp đến là dịch tả lợn Châu Phi đã gây thiệt hại cho người chăn nuôi. Bên cạnh dịch bệnh, thì giá thức ăn công nghiệp ngày càng tăng cao, sản phẩm chăn nuôi lại thấp, gây khó khăn cho người chăn nuôi. Trong khi đó, chăn nuôi bò, chi phí thấp mang lại lợi nhuận cao, do thức ăn của bò được tận dụng từ các ngành khác. Sản phẩm từ bò là thịt và sữa, có giá trị dinh dưỡng cao, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Ngày nay, với trình độ dân trí nâng cao, người nông dân đã áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi, tuy nhiên dịch bệnh vẫn xảy ra, trong đó có bệnh ký sinh trùng. Nói đến bệnh ký sinh trùng, không thể không nói đến bệnh sán lá gan. Tại Việt Nam loài gây bệnh được xác định chủ yếu là Fasciola gigantica, có phân bố rộng trong cả nước, gây bệnh chủ yếu ở các loài gia súc nhai lại với tỷ lệ khá cao và dao động tùy theo vùng, ngoài ra còn lây nhiễm cả trên người. Chu trình phát triển của sán lá gan lại thông qua vật chủ trung gian là các loài ốc nước ngọt, các loài ốc này phân bố ở khắp nơi, do đó mầm bệnh phát tán nhanh. Bệnh gây thiệt hại kinh tế lớn, bệnh tiến triển ở thể mạn tính, làm gia súc gầy còm, sút cân, kiệt sức. Bệnh nặng gây tắc ống dẫn mật, viêm gan, xuất huyết các cơ quan mà ấu trùng đi qua. Mầm bệnh phát tán ra môi trường là nguy cơ lớn lây nhiễm cho người. Người mắc bệnh sán lá gan cơ thể suy nhược, sút cân, viêm gan, viêm túi mật. Trong một số năm gần đây, bệnh sán lá gan ở người có chiều hướng tăng.
  12. 2 Xuất phát từ tình hình thực tế, để đánh giá chính xác hơn về tình hình nhiễm sán lá gan, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh lý, lâm sàng bệnh Sán lá gan ở bò tại tỉnh Phú Thọ và biện pháp phòng trị”. Mục đích của đề tài: Xác định được đặc điểm dịch tễ, bệnh lý, lâm sàng bệnh sán lá gan ở bò nuôi tại tỉnh Phú Thọ, từ đó có biện pháp phòng và điều trị bệnh hiệu quả. 2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 2.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ, về quy trình phòng chống bệnh sán lá gan bò, có một số đóng góp mới cho khoa học. 2.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi áp dụng quy trình phòng, trị bệnh sán lá gan, nhằm hạn chế tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan, hạn chế thiệt hại do sán lá gan gây ra, góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi, thúc đẩy ngành chăn nuôi bò phát triển.
  13. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1.1. Vị trí của sán lá Fasciola trong hệ thống phân loại động vật học Theo Skrjabin và cs (1977), Nguyễn Thị Lê và cs (1996) sán lá gan ký sinh và gây bệnh cho gia súc nhai lại được xếp trong hệ thống phân loại động vật như sau: Ngành Plathelminthes Schneider, 1873 Phân ngành Platodes Leuckart, 1854 Lớp Trematoda Rudolphi, 1808 Phân lớp Prosostomadidea Skrjabin và Guschanskaja, 1962 Bộ Fasciolida Skrjabin et Schulz, 1937 Phân bộ Fasciolata Skrjabin et Schulz, 1937 Họ Fasciolidae Railliet, 1895 Phân họ Fasciolinae Stiles et Hassall, 1898 Giống Fasciola Linnaeus, 1758 Loài Fasciola hepatica (Linnaeus, 1758) Loài Fasciola gigantica (Cobbold, 1885) 1.1.2. Đặc điểm hình thái của sán lá Fasciola Cũng như nhiều loài sán lá khác, sán lá gan lưỡng tính, có thể thụ tinh chéo hoặc tự thụ tinh. Sán có giác miệng và giác bụng, giác bụng không nối với cơ quan tiêu hoá. Sán không có hệ hô hấp, tuần hoàn và cơ quan thị giác (ở giai đoạn mao ấu có dấu vết sắc tố mắt). Hệ sinh dục rất phát triển với cả bộ phận sinh dục đực và cái trong cùng một sán. Tử cung sán chứa đầy trứng. Có thể phân biệt hai loài sán lá gan thuộc giống Fasciola như sau: * F. gigantica (Linnaeus, 1758): có chiều dài thân gấp 3 lần chiều rộng, “vai” không có hoặc nhìn không rõ rệt, nhánh ruột chia toả ra nhiều nhánh ngang.
  14. 4 F. gigantica (nghĩa là sán lá “khổng lồ”) dài 25 - 75 mm, rộng 3 - 12 mm, u lồi hình nón của đầu là phần tiếp theo của thân, vì vậy nó không có “vai” như loài khác của giống Fasciola. Hai rìa bên thân sán song song với nhau, đầu cuối của thân tù. Giác bụng tròn lồi ra. Ruột, tuyến noãn hoàng, buồng trứng và tinh hoàn đều phân nhánh. Trứng hình bầu dục, màu vàng nâu, phôi bào to đều và xếp kín vỏ. Kích thước trứng: 0,125 - 0,170 x 0,06 - 0,10 mm. * F. hepatica (Linnaeus, 1758): trái với loài trên, loài này thân rộng, đầu lồi và nhô ra phía trước làm cho sán có “vai”, nhánh ruột chia ít nhánh ngang hơn. F. hepatica (nghĩa là sán lá ở gan) dài 18 - 51 mm, rộng 4 - 13 mm, phần trước thân nhô ra, tạo cho sán có vai bè ra hai bên. Hai rìa bên thân sán không song song với nhau mà phình ra ở chỗ vai rồi thót lại ở đoạn cuối thân. Những ống dẫn tuyến noãn hoàng chạy ngang, chia vùng giữa của sán thành phần trước và phần sau thân. Phần sau thân có tinh hoàn và bộ phận sinh dục đực. Tinh hoàn phân nhiều nhánh xếp phía sau thân. Tử cung ở phần giữa thân trước tạo nên một mạng lưới rối như tơ vò. Buồng trứng phân nhánh nằm ở sau tử cung. Trứng sán có hình thái, màu sắc tương tự trứng của loài F. gigantica, kích thước 0,13 - 0,145 x 0,07 - 0,09 mm. Bệnh sán lá gan ở trâu, bò, dê do hai loài sán lá ký sinh ở ống dẫn mật và gan gây ra (Fasciola hepatica và Fasciola gigantica). Ngoài trâu, bò, dê, hai loài sán này còn gây bệnh cho các động vật nhai lại khác, đôi khi thấy cả ở người. F. hepatica và F. giantica là hai loài sán lá phổ biến ở các vùng thuộc châu Á và châu Phi. Tác hại của sán lá gan đối với gia súc nhai lại rất lớn, biểu hiện rõ nhất là gây thiếu máu, viêm và xơ gan khi gia súc bị nhiễm sán lá gan ở mức độ nặng. 1.1.3. Vòng đời của sán lá Fasciola
  15. 5 Trong vòng đời phát triển, sán lá gan cần trải qua 5 giai đoạn. Fasciola trưởng thành ký sinh trong ống dẫn mật của trâu, bò, dê. Sau khi thụ tinh, mỗi sán đẻ hàng chục vạn trứng. Những trứng này cùng dịch mật vào ruột, sau đó theo phân ra ngoài. Nếu gặp điều kiện thuận lợi: được nước mưa cuốn trôi xuống các vũng nước, hồ, ao, suối, ruộng nước... , nhiệt độ 15 - 300C, pH = 5 - 7,7, có ánh sáng thích hợp... sau 10 - 25 ngày trứng nở thành Miracidium bơi tự do trong nước. Nếu thiếu ánh sáng, Miracidium không có khả năng thoát vỏ nhưng vẫn tồn tại đến 8 tháng trong vỏ, Miracidium có hình tam giác, xung quanh thân có lông và di chuyển được trong nước. Khi gặp vật chủ trung gian thích hợp (ốc Lymnaea), Miracidium xâm nhập vào cơ thể ốc và phát triển thành bào ấu (Sporocyst). Những Miracidium không gặp vật chủ trung gian thì rụng lông, rữa dần và chết. Bào ấu (Sporocyst) hình túi, màu sáng, được bao bọc bởi lớp màng mỏng, các tế bào ngọn lửa hoạt động hình thành hầu, ống ruột và các đám phôi. Trong 1 ốc có thể có 1 - 2 ấu trùng. Khoảng 3 - 7 ngày, bào ấu sinh sản vô tính cho ra nhiều Redia (lôi ấu). Một bào ấu sinh ra 5 - 15 lôi ấu. Redia hình suốt chỉ, ít hoạt động, có miệng, hầu, ruột, hình túi đơn giản. Có hai hệ: Redia thế hệ I và Redia thế hệ II cùng phát triển trong ốc - vật chủ trung gian. Ở nhiệt độ 160C hoặc thấp hơn, lôi ấu chỉ sản sinh Redia I và dừng phát triển. Ở nhiệt độ phù hợp (20 - 300C), sau 29 - 35 ngày, lôi ấu biến thành vĩ ấu (Cercaria). Một Redia có thể sinh ra 12 - 20 Cercaria. Cercaria (vĩ ấu) là ấu trùng ở pha sống tự do của sán lá gan, có cấu tạo thân hình tròn lệch, đuôi dài hơn thân giúp vĩ ấu vận chuyển được dễ dàng trong nước. Cấu tạo của vĩ ấu gồm giác miệng, giác bụng, hầu, thực quản và ruột phân thành hai nhánh. Theo Ginyecisz - Kaija (1960), trong cơ thể Cercaria còn có những hạt Glycogen cung cấp năng lượng cho hoạt động sống của ấu trùng, đặc biệt là cho sự vận động không ngừng của đuôi. Đuôi là cơ quan vận động của vĩ ấu. Theo một số tác giả, đuôi làm nhiệm vụ thay đổi vị trí của ấu trùng trong môi trường
  16. 6 nước. Lizz (1922) cho biết, nhờ sự hoạt động tích cực của đuôi mà vĩ ấu tiếp cận để bám vào các cây thuỷ sinh, tạo thành kén (Adolescaria). Từ khi Miracidium chui vào ốc đến khi phát triển thành Cercaria cần khoảng 50 - 80 ngày. Sau khi thành thục, Cercaria thoát khỏi ốc, ra môi trường ngoài, bơi tự do trong nước, có kích thước 0,28 - 0,30 mm chiều dài và 0,23 mm chiều rộng. Sau vài giờ bơi trong nước, Cercaria rụng đuôi, tiết chất nhầy xung quanh thân, chất nhầy gặp không khí khô rất nhanh. Lúc này Cercaria đã biến thành Adolescaria. Adolescaria hình khối tròn, bên trong chứa phôi hoạt động. Phôi có giác miệng, giác bụng, ruột phân nhánh và túi bài tiết. Adolescaria thường ở trong nước hoặc bám vào cây cỏ thuỷ sinh. Nếu trâu, bò, dê nuốt phải Adolescaria, vào đến dạ dày và ruột, lớp vỏ ngoài bị phân huỷ, ấu trùng được giải phóng và di chuyển đến ống mật bằng 3 con đường: - Một số ấu trùng dùng tuyến xuyên chui qua niêm mạc ruột, vào tĩnh mạch ruột, qua tĩnh mạch cửa vào gan, xuyên qua nhu mô vào ống mật. - Một số ấu trùng khác cũng dùng tuyến xuyên chui qua thành ruột vào xoang bụng, đến gan, xuyên qua vỏ gan vào ống mật. - Một số ấu trùng từ tá tràng ngược dòng dịch mật để lên ống dẫn mật. Sau khi vào ống dẫn mật, ấu trùng ký sinh ở đó và phát triển thành sán lá gan trưởng thành. Theo Skerman (1966), thời gian hoàn thành vòng đời là 92 - 117 ngày. Fasciola trưởng thành có thể ký sinh trong ống dẫn mật của súc vật nhai lại 3 - 5 năm, có khi tới 11 năm. Theo Phan Địch Lân (2004), khoa học thú y nước ta đã nghiên cứu thành công vòng đời của sán lá gan. Trong điều kiện nhiệt độ thích hợp (28 - 300C), có ốc vật chủ trung gian (Lymnae swinhoei và Lymnae viridis), có vật chủ cuối cùng (trâu, bò, dê, cừu) thì vòng đời của sán lá gan ở nước ta được xác định với các mức thời gian sau:
  17. 7 - Ở ngoài thiên nhiên: trứng sán lá gan nở thành mao ấu (Miracidium) trong khoảng 14 - 16 ngày. - Ở trong ốc vật chủ trung gian: Mao ấu (Miracidium) phát triển thành bào ấu (Sporocyst) cần 7 ngày. Bào ấu (Sporocyst) phát triển thành lôi ấu (Redia) cần 8 - 21 ngày. Lôi ấu (Redia) phát triển thành vĩ ấu (Cercaria) non cần 7 - 14 ngày, thành vĩ ấu trưởng thành cần 13 - 14 ngày. - Ở ngoài ốc vật chủ trung gian: vĩ ấu phát triển thành kén (Adolescaria) sau 2 giờ. - Ở trâu, bò: khi trâu bò, bê nghé nuốt phải Adolescaria, sau 79 - 88 ngày trong ống dẫn mật của trâu bò đã có sán lá gan trưởng thành đẻ trứng theo phân ra ngoài. Điều kiện nhiệt độ và ẩm độ của nước ta rất thuận lợi cho sự nhiễm và gây bệnh của sán lá gan (kể cả gây nhiễm và nhiễm tự nhiên). Ở những vùng có mầm bệnh tồn tại, cứ trung bình 3 tháng sán lá gan lại hoàn thành vòng đời trong cơ thể trâu, bò, nghĩa là trong trâu bò lại tạo ra một đời sán mới. Con vật trong khi đã có sán lá gan ký sinh lại tiếp tục nhiễm thêm mầm bệnh mới, gây tình trạng bội nhiễm sán lá gan, vì vậy cường độ nhiễm tăng lên theo tuổi trâu, bò. 1.1.4. Đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá Fasciola Bệnh sán lá gan phổ biến ở khắp các châu lục và nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam, bệnh thấy ở khắp các tỉnh thành trong cả nước. Đoàn Văn Phúc và cs (1995) cho biết, trâu bò thuộc khu vực Hà Nội nhiễm sán lá gan tỷ lệ 53,41%. Kết quả kiểm tra trâu, bò ở một số địa phương xung quanh Hà Nội, Bắc Giang, Thái Nguyên, Hoà Bình cho thấy tỷ lệ nhiễm sán lá gan là 44,53%. Trong đó, trâu nhiễm 33,92%, bò nhiễm 54,21% (Lương Tố Thu và Bùi Khánh Linh, 1996). Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan ở gia súc nhai lại phụ thuộc vào những yếu tố sau: - Yếu tố thời tiết, khí hậu và mùa vụ:
  18. 8 Thời tiết, khí hậu của một vùng, một khu vực có liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của ốc - vật chủ trung gian của sán lá gan. Điều kiện ẩm ướt, mưa nhiều tạo ra môi trường nước, giúp ốc nước ngọt sống và sinh sản thuận lợi. Phạm Văn Khuê và cs (1996), Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) đều cho biết, gia súc nhai lại nhiễm sán lá gan thường tăng lên vào mùa vật chủ trung gian phát triển. Những năm mưa nhiều, tỷ lệ nhiễm sán lá gan tăng lên so với những năm nắng ráo và khô hạn. Mùa vụ gắn liền với sự thay đổi thời tiết khí hậu. Mùa hè thu, số gia súc bị nhiễm sán lá gan tăng cao hơn các mùa khác trong năm. Cuối mùa thu và mùa đông bệnh thường phát ra. - Yếu tố vùng và địa hình: Vùng và địa hình là hai khái niệm khác nhau, song có liên quan chặt chẽ với nhau. Các vùng khác nhau có địa hình không giống nhau. Địa hình là yếu tố quan trọng quyết định sự khác nhau giữa các vùng. Các vùng khác nhau trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đều thuộc bốn loại địa hình: ven biển, đồng bằng, trung du và miền núi. Hầu hết các nhà ký sinh trùng học thống nhất rằng, gia súc nhai lại ở vùng đồng bằng nhiễm sán lá gan nhiều nhất, tỷ lệ và cường độ nhiễm giảm dần đối với đàn gia súc nhai lại ở vùng ven biển, vùng trung du và vùng núi. Về nguyên nhân dẫn đến quy luật này, các tác giả (Phạm Văn Khuê và cs, 1996; Soulsby, 1987; Kaufmann, 1996) đều giải thích: vùng đồng bằng có nhiều hồ, ao, kênh, rạch, có điều kiện cho ốc - vật chủ trung gian sống và sinh sản. Các kiểu địa hình khác thì vấn đề này hạn chế hơn so với đồng bằng. Phan Địch Lân (2004) đã điều tra 7.359 trâu, bò ở 26 tỉnh miền Bắc Việt Nam, kết quả thấy: trâu bò ở vùng đồng bằng nhiễm sán lá gan cao nhất, sau đó đến vùng trung du, vùng ven biển và miền núi (bình quân tỷ lệ nhiễm sán ở các vùng điều tra như sau: vùng đồng bằng từ 19,6% đến 61,3%, vùng trung du từ 16,4% đến 50,2%, vùng ven biển từ 13,7% đến 39,6%, vùng núi từ 14,7% đến 44,0%). - Yếu tố loài và tuổi vật chủ cuối cùng:
  19. 9 Súc vật nhai lại đã được thuần hoá như trâu, bò, dê, cừu đều nhiễm sán lá gan Fasciola. Ngoài ra, súc vật hoang dã cũng nhiễm sán lá này (hươu, nai, hoẵng...). Cũng có những trường hợp thỏ, ngựa, lợn nhiễm Fasciola, ngay cả người cũng có thể nhiễm sán. Ở nước ta, theo Phạm Văn Khuê và cs (1996), loài súc vật nhiễm sán lá Fasciola nhiều nhất là trâu (79,6%), bò ít hơn (36%), dê ít nhất (20%). Sở dĩ trâu nhiễm sán lá gan nhiều là do đặc tính ưa nước của chúng (thích ăn gần chỗ có nước, đằm tắm trong nước và uống nước ở vũng, ao, kênh rạch), trong khi đặc điểm của bò và dê ít ưa nước hơn. Về mối liên quan giữa tỷ lệ, cường độ nhiễm sán lá gan và tuổi vật chủ, các tác giả đều thống nhất rằng, tuổi súc vật càng cao thì tỷ lệ và cường độ nhiễm càng tăng lên. Một điều dễ nhận thấy là, súc vật tuổi càng tăng lên (thời gian sống càng dài) thì sự tiếp xúc với môi trường ngoại cảnh càng nhiều, cơ hội gặp và nuốt phải nang ấu (Adolescaria) càng cao. Mặt khác, sán Fasciola trưởng thành có thời gian ký sinh ở súc vật nhai lại tương đối dài (3 - 5 năm, thậm chí tới 11 năm). Đó chính là cơ sở khoa học giải thích cho quy luật nhiễm theo tuổi vật chủ của sán lá Fasciola spp. Theo Nguyễn Thị Kim Lan (1999), tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan cũng tăng lên theo tuổi dê. Nguồn gieo rắc bệnh chủ yếu là súc vật nuôi (trâu, bò, dê, cừu...) và những dã thú mang Fasciola. Trứng sán lá gan theo phân của súc vật ra ngoài tự nhiên. Hàng năm, mỗi sán lá gan ký sinh đẻ khoảng 6.000 trứng. Vì vậy, mỗi súc vật mang sán hàng năm thải khối lượng trứng khá lớn ra đồng cỏ và các bãi chăn thả. Những đồng cỏ ẩm thấp, lầy lội là những nơi cần thiết để mầm bệnh phát triển và xâm nhập vào súc vật, đồng thời thuận lợi cho trứng nở thành Miracidium và thuận lợi cho vật chủ trung gian của Fasciola tồn tại và phát triển. - Vật chủ trung gian của Fasciola spp.
  20. 10 Sự phân bố các loài ốc - vật chủ trung gian của sán lá gan phụ thuộc vào các vùng địa lý khác nhau. Theo Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996) , Kaufmann (1996) , vật chủ trung gian của sán lá Fasciola là các loài ốc nước ngọt họ Lymnaea: L. auricularia, L. swinhoei, L. viridis, Galba truncatula, Radix ovata... Theo Jorgen Hansen và cs (1994), nhiệt độ thích hợp nhất cho sự phát triển của ốc là 15 - 260C, khi ở nhiệt độ này chúng đẻ số lượng trứng rất lớn. Trứng nở trong vòng 2 tuần và sau 1 tháng thành ốc trưởng thành. Một con ốc trong vòng 10 - 12 tuần có thể sinh sản ra hàng ngàn con ốc. Ở dưới 10 0C, ốc không phát triển và ngừng hoạt động. Tuy nhiên, ốc có thể chui vào bùn và sống trong điều kiện bất lợi nhiều tháng. Phan Địch Lân và cs (1985) đã khảo sát đặc điểm sinh học của ốc - vật chủ trung gian của F. gigantica ở miền Bắc Việt Nam. Tác giả cho biết, vật chủ trung gian của sán lá Fasciola là hai loài ốc nước ngọt thuộc giống Lymnae với tên gọi là ốc vành tai (L. swinhoei) và ốc hạt chanh (L. viridis). Loài L. swinhoei có vỏ mỏng, dễ vỡ, không có nắp miệng, kích thước 20 mm, vòng xoắn cuối cùng rất lớn, chiếm gần hết phần thân, vỏ loe ra như vành tai. Loài L. viridis cũng có vỏ mỏng, không có nắp miệng, dài 10 mm, vỏ dễ vỡ, có 4 - 5 vòng xoắn, vòng xoắn cuối cùng lớn. Ốc L. viridis thường sống ở những nơi nước xâm xấp, đẻ trứng thành ở 7 - 10 trứng, sau 7 ngày nở thành ốc con. ốc L. swinhoei thường sống trôi nổi ở cống rãnh, ao, hồ, đẻ trứng quanh năm, mỗi ổ có 60 - 150 trứng. Trong điều kiện nhiệt độ ở nước ta, ốc đẻ quanh năm và quanh năm có ốc con được nở ra. Nguyễn Khắc Lực (2010) cho biết tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá gan lớn của ốc Lymnaea tại huyện Đại Lộc - tỉnh Quảng Nam là 0,46%. Sam Nguyen Thi và cs. (2012) đã kiểm tra 3.296 con ốc L. viridis và 1.128 con ốc L. swinhoei thu thập tại 3 tỉnh Bình Định, Khánh Hòa và Phú Yên. Kết
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
31=>1