Luận văn Thạc sĩ Triết học: Phát triển tư duy lý luận cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở ở Việt Nam hiện nay
lượt xem 8
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là làm rõ vấn đề phát triển tƣ duy lý luận cho cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở ở Việt Nam hiện nay. Để hiểu rõ hơn, mời các bạn tham khảo chi tiết nội dung luận văn này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Triết học: Phát triển tư duy lý luận cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở ở Việt Nam hiện nay
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------*---------- NGUYỄN THỊ HẰNG PHÁT TRIỂN TƢ DUY LÝ LUẬN CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO CẤP CƠ SỞ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Triết học Mã số: 60 22 03 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC Hà Nội – 2015
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------*---------- NGUYỄN THỊ HẰNG PHÁT TRIỂN TƢ DUY LÝ LUẬN CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO CẤP CƠ SỞ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Triết học Mã số: 60 22 03 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Đặng Thị Lan Hà Nội - 2015
- LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Đặng Thị Lan (Giảng viên khoa Triết học – Trƣờng Đại học khoa học xã hội và Nhân Văn, Đại học quốc gia Hà Nội). Cảm ơn cô đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ và cho em những góp ý bổ ích để em hoàn thành luận văn của mình. Em cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới toàn thể các thầy cô giáo Khoa Triết học và các thầy cô tham gia giảng dạy lớp Cao học K20 đã tận tình truyền đạt kiến thức cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trƣờng. Do khả năng và trình độ của em còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự góp ý của quý thầy cô và các bạn để em có thể hoàn thiện luận văn tốt nghiệp của mình. Hà Nội, ngày 9 tháng 10 năm 2015 Học viên Nguyễn Thị Hằng
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là do tôi nghiên cứu. Các số liệu, thông tin nêu trong luận văn là trung thực. Học viên Nguyễn Thị Hằng
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1 2. Tình hình nghiên cứu ..................................................................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .............................................................. 7 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................... 7 6. Đóng góp của luận văn ................................................................................... 8 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ...................................................... 8 8. Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 8 CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TƢ DUY LÝ LUẬN CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO CẤP CƠ SỞ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ........................................................................................................ 9 1.1. Khái niệm tƣ duy, tƣ duy lý luận ................................................................ 9 1.1.1. Tƣ duy ...................................................................................................... 9 1.1.2. Tƣ duy lý luận ........................................................................................ 14 1.2. Tƣ duy lý luận đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở ở Việt Nam hiện nay ............................................................................................................ 20 1.2.1. Cán bộ lãnh đạo và cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở ở Việt Nam hiện nay .... 20 1.2.2. Tầm quan trọng của việc phát triển tƣ duy lý luận cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở ở Việt Nam hiện nay ......................................................... 24 1.3. Các nhân tố tác động đến phát triển tƣ duy lý luận của đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở ở Việt Nam hiện nay ......................................................... 39 CHƢƠNG 2. PHÁT TRIỂN TƢ DUY LÝ LUẬN CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO CẤP CƠ SỞ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ...................................................................................................... 56 2.1. Thực trạng phát triển tƣ duy lý luận cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở ở Việt Nam hiện nay ................................................................................... 56 2.1.1. Những thành tựu về phát triển tƣ duy lý luận cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở Việt Nam hiện nay .................................................................... 56
- 2.1.2. Những hạn chế trong công tác phát triển tƣ duy lý luận cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở ở Việt Nam hiện nay và nguyên nhân .......................... 65 2.2. Những yêu cầu và phƣơng hƣớng cơ bản nhằm phát triển tƣ duy lý luận cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở ở Việt Nam hiện nay ......................... 77 2.2.1. Yêu cầu đặt ra đối với việc phát triển tƣ duy lý luận cho cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở ở Việt Nam hiện nay ................................................................. 77 2.2.2. Những phƣơng hƣớng cơ bản nhằm phát triển tƣ duy lý luận cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở ở Việt Nam hiện nay ...................................... 86 Tiểu kết chƣơng 2........................................................................................... 101 KẾT LUẬN ................................................................................................... 102 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 104 PHỤ LỤC
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sức mạnh của tƣ duy lý luận đối với đời sống và hoạt động thực tiễn đã đƣợc chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Lý luận nhƣ cái kim chỉ nam, nó chỉ phƣơng hƣớng cho chúng ta trong công việc thực tế. Không có lý luận thì lúng túng nhƣ nhắm mắt mà đi… và có kinh nghiệm mà không có lý luận thì nhƣ một mắt sáng một mắt mờ”. [59, tr.233-234]. Nhận định này đã khẳng định tầm quan trọng của tƣ duy lý luận và vai trò của nó đối với sự phát triển đất nƣớc trong bối cảnh hiện nay. Nghị quyết lần thứ 3 của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VIII đã chỉ rõ: “Đất nƣớc ta bƣớc vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nhiệm vụ chính trị mới rất nặng nề, khó khăn và phức tạp đòi hỏi Đảng ta phải xây dựng đƣợc một đội ngũ cán bộ ngang tầm, góp phần thực hiện hai nhiệm vụ chiến lƣợc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa” [28, tr.66], đã cho thấy đội ngũ cán bộ lãnh đạo nói chung và lãnh đạo cấp cơ sở nói riêng có vai trò quan trọng trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nƣớc, đặc biệt là năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ này có ý nghĩa quyết định đối với quá trình phát triển công nghiệp hóa – hiện đại hóa và phát triển đất nƣớc hiện nay. Cấp cơ sở là cấp đầu tiên trong bộ máy hành chính ở nƣớc ta, nhƣng lại là cấp gần với dân nhất, trực tiếp đƣa các đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đi vào cuộc sống của nhân dân. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở có kinh nghiệm trong hoạt động thực tiễn, năng lực vận dụng đƣờng lối, chủ trƣơng, quan điểm đổi mới của Đảng vào việc xây dựng các chƣơng trình, chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở cơ sở cho phù hợp; rút ra các bài học kinh nghiệm trong quá trình triển khái các chƣơng trình, kế hoạch ở cơ sở. Bên cạnh đó, thực trạng đội ngũ cán bộ lãnh đạo ở cấp cơ sở cũng còn tồn tại nhiều hạn chế, đặc biệt là về trình độ tƣ duy lý luận thấp; còn nhiều yếu kém trong tổng kết thực tiễn; bệnh chủ quan, giáo điều, dập khuôn 1
- máy móc, tôn sùng kinh nghiệm; mới dừng lại ở tƣ duy mạnh về triển khai, vận dụng mà chƣa nhạy bén và sáng tạo trong các hoạt động ở cấp cơ sở… Nguyên nhân của những hạn chế này thì do rất nhiều nguyên nhân khác nhau, có cả nguyên nhân chủ quan và khách quan. Trong đó có một số nguyên nhân cơ bản: trình độ văn hóa, trình độ lý luận chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ các các kỹ năng phục vụ cho công tác lãnh đạo quản lý của cán bộ còn thấp; công tác của đội ngũ cán bộ còn nhiều bất cập, thiếu quy hoạch và sử dụng còn nhiều bất cập; kinh tế, văn hóa, xã hội ở các cơ sở còn kém phát triển; trình độ dân trí thấp; cơ sở vật chất và các phƣơng tiện phục vụ công tác ở cơ sở còn nhiều thiếu thốn, chƣa đƣợc đầu tƣ đồng bộ. Cùng với sự phát triển của đƣờng lối đổi mới đất nƣớc, trình độ tƣ duy lý luận của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, trong đó có tƣ duy lý luận của cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở trên cả nƣớc đã có những bƣớc phát triển mới, từng bƣớc khẳng định đƣợc vai trò và vị trí quan trọng của đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở, trong công tác lãnh đạo, quản lí các hoạt động ở mỗi địa phƣơng. Tuy nhiên, đứng trƣớc những yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ đất nƣớc hiện nay, phát triển tƣ duy lý luận cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo đã và đang đặt ra những yêu cầu mới với những tiêu chuẩn mới, trong đó đặc biệt là sự phát triển tƣ duy lý luận cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở. Để đáp ứng đƣợc những yêu cầu mới, đòi đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở phải có một trình độ tƣ duy lý luận nhất định mới hoàn thành tốt những nhiệm vụ đang đặt ra. Nhƣ vậy, phát triển tƣ duy lý luận cho đội ngũ cán bộ cấp cơ sở là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng, cấp bách và lâu dài của đất nƣớc. Tƣ duy lý luận đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở nhƣ là “kim chỉ nam” cho hoạt động nhận thức và thực tiễn của ngƣời cán bộ. Tƣ duy lý luận còn là cơ sở quan trọng cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở có thể tiếp cận và hiểu sâu sắc các quan điểm, chủ trƣơng, đƣờng lối chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc, trên cơ sở đó có thể vận dụng một cách sáng tạo vào trong quá trình lãnh đạo, quản lý ở mỗi cơ sở đạt hiệu quả cao. 2
- Thực tế những năm gần đây cho thấy, đội ngũ cán bộ lãnh đạo nói chung và đội ngũ cán bộ lãnh đạo ở cấp cơ sở nói riêng đã có những chuyển biến mạnh mẽ về cơ cấu và trình độ. Đội ngũ cán bộ ngày càng đƣợc trẻ hoá và hoạt động ngày càng hiệu quả hơn. Tuy nhiên, phẩm chất trí tuệ mà trực tiếp là năng lực tƣ duy lý luận của đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở vẫn còn tồn tại nhiều mặt hạn chế, bất cập, chƣa ngang tầm với những đòi hỏi và nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, vấn đề quan tâm phát triển tƣ duy lý luận cho đội ngũ cán bộ cấp cơ sở có ý nghĩa và vai trò to lớn trong công cuộc xây dựng đất nƣớc hiện nay. Vậy, làm gì và làm nhƣ thế nào để phát triển tƣ luy lý luận cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở ở Việt Nam hiện nay là vấn đề đang đặt ra cấp thiết cả về mặt lý luận cũng nhƣ thực tiễn. Đây cũng là vấn đề hết sức quan trọng đối với chiến lƣợc phát triển đội ngũ cán bộ của Đảng và Nhà nƣớc trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn vấn đề: “Phát triển tư duy lý luận cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu của luận văn Thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu Vấn đề tƣ duy, tƣ duy lý luận đƣợc nghiên cứu từ rất sớm, đặc biệt là từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đến nay, trong đó có nhiều các nhà lãnh đạo Đảng, Nhà nƣớc, các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu vấn đề này và cũng có nhiều công trình khoa học đƣợc công bố, xuất bản thành sách, đăng tải trên các báo, tạp chí, luận văn, luận án, các hội thảo khoa học. Vấn đề tƣ duy, tƣ duy lý luận đã đƣợc nhiều các tác giả trong và ngoài nƣớc quan tâm nghiên cứu cũng nhƣ đề cập đến dƣới nhiều góc độ khác nhau. Ở nƣớc ta, nhiều cuộc hội thảo khoa học, nhiều tác phẩm, bài viết trên tạp chí, một số luận án đã đề cập đến vấn đề đổi mới tƣ duy, nhất là tƣ duy kinh tế, vấn đề nâng cao năng lực tƣ duy của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, có tác giả lại tìm hiểu về mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn hoặc gắn nó với một vấn đề cụ thể 3
- nào đó, luận giải cho sự cần thiết của việc đổi mới tƣ duy lý luận. Trong đó có một số công trình cơ bản nhƣ: Vấn đề tƣ duy lý luận và đổi mới tƣ duy lý luận: “Đổi mới tư duy lý luận và công tác xây dựng Đảng” của tác giả Hoàng Tùng, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1987. Trong đó tác giả tập trung làm rõ những nội dung chủ yếu về: đổi mới tƣ duy là tiền đề khắc phục sự chậm trễ về lý luận; đổi mới công tác xây dựng Đảng. Trên cơ sở phân tích tác giả đƣa ra nhận định: để thực hiện thành công nhiệm vụ đổi mới toàn diện nền kinh tế - xã hội của đất nƣớc, trƣớc hết cần phải đổi mới tƣ duy lý luận và đổi mới công tác xây dựng Đảng. Nghiên cứu này đã chứng tỏ đƣợc sức mạnh to lớn của tƣ duy lý luận trong sự nghiệp đổi mới đất nƣớc nói chung. Nghiên cứu về tƣ duy lý luận trong tác phẩm “Tƣ duy lý luận với hoạt động của ngƣời cán bộ lãnh đạo, chỉ đạo thực tiễn” do tác giả Trần Thành chủ biên, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2003. Trong đó tƣ duy lý luận là hình thức cao nhất của tƣ duy, là quả trình tiếp cận, năm bắt, nhận thức và tái tạo hiện thực khách quan bằng lý luận, hệ thống các khái niệm, phạm trù, quy luật. Bàn về vai trò của tƣ duy lý luận đối với ngƣời cán bộ lãnh đạo, chỉ đạo thực tiễn đƣợc coi nhƣ “chìa khóa” mở ra cho hoạt động nhận thức và thực tiễn. Tƣ duy lý luận giúp cho ngƣời cán bộ nắm đƣợc thực chất quan điểm, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc; cũng nhờ có tƣ duy lý luận ngƣời cán bộ mới có khả năng phân tích sự phong phú, đa dạng và phức tạp của thực tiễn, từ đó vận dụng lý luận một cách chủ động, sáng tạo, biết tổng kết thực tiễn để bổ sung, phát triển lý luận. “Mấy vấn đề cấp bách về đổi mới tƣ duy lý luận” của tập thể học viện Nguyễn Ái Quốc, Nxb Sự Thật, Hà Nội, 1988. Các tác giả đã cho rằng chính cách nghĩ bảo thủ, chủ quan, máy móc, duy ý chí là nguyên nhân đã làm cản trở quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nƣớc ta, từ đó nêu lên sự cần thiết của việc phải đổi mới tƣ duy. Bởi chỉ có đổi mới tƣ duy mới có thể nhìn thấy 4
- rõ đƣợc cái lạc hậu, lỗi thời cần phải loại bỏ, và đi đến khẳng định những nhân tố mới, cách làm mới phù hợp với thực tiễn cụ thể của đất nƣớc. “Tƣ duy lý luận với sự nghiệp đổi mới” của GS.Trần Nhâm, Nxb Chính trị quốc gia, 2004. Tác giả trên cơ sở nghiên cứu vấn đề đổi mới tƣ duy lý luận của Đảng ta trong bối cảnh thời đại, trong mối quan hệ với toàn cầu hóa và những thách thức đặt ra, cũng nhƣ trong mối tƣơng quan giữa chủ nghĩa Mác - Lênin và thời đại hiện nay. “Qúa trình đổi mới tƣ duy lý luận của Đảng từ 1986 đến nay”, do tập thể tác giả Tô Huy Rứa, Hoàng Chí Bảo, Trần Khắc Việt, Lê Ngọc Tòng (Chủ biên), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006. Tác phẩm đã đề cập đến nhiều vấn đề liên quan tới quá trình đổi mới và phát triển ở nƣớc ta, góp phần làm sáng tỏ quá trình đổi mới tƣ duy lý luận của Đảng, nhất là nhận thức lý luận của Đảng về Chủ nghĩa xã hội và con đƣờng đi lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. “Đổi mới tƣ duy lý luận - tƣ duy lý luận trong sự nghiệp đổi mới”, Tạp chí Triết học, số 1, 1988. Tác giả đã đề cập vấn đề đổi mới tƣ duy lý luận đã đƣợc Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đề ra, cũng nhƣ tính cấp thiết của vấn đề đổi mới đƣợc thông qua, để thấy đƣợc vai trò của tƣ duy lý luận trong sự nghiệp đổi mới đất nƣớc. Đây là một nhân tố không nhỏ trong việc định hƣớng các chiến lƣợc, sách lƣợc phát triển đất nƣớc. “Tiếp tục đổi mới tƣ duy, nâng cao tƣ tƣởng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của GS. Đặng Xuân Kỳ, đăng trên Tạp chí Đảng cộng sản, số 8, 4/1999. Tác giả cho rằng: quá trình đổi mới tƣ duy lý luận đã có những biến đổi, song cần phải tiếp tục đổi mới hơn nữa bởi lý luận của chúng ta còn nhiều chỗ lạc hậu so với thực tiễn. Đổi mới không phải chỉ là đƣa ra những nhận thức, phƣơng pháp tƣ duy khác trƣớc mà ở đây đổi mới có nghĩa là cái mới đã bao hàm cái đúng đắn đã có trƣớc kia, loại bỏ những sai lệch, lỗi thời của cái cũ và bổ sung những gì mới mẻ, phản ánh đúng thực tiễn, phù hợp với quy luật khách quan của sự phát triển xã hội. 5
- Vấn đề về thực trạng tƣ duy lý luận ở nƣớc ta và đổi mới tƣ duy lý luận đƣợc nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Tiêu biểu nhƣ: Tác giả Lê Hữu Nghĩa “Một số căn bệnh trong phƣơng pháp tƣ duy của cán bộ ta”, Tạp chí Triết học số 2, 1988. Tác giả Ngô Đình Xây “Vài nét về thực trạng tƣ duy lý luận ở nƣớc ta hiện nay”, Tạp chí Triết học số 4, 1990. Một số công trình đề cập đến vấn đề phát triển tƣ duy lý luận cho đội ngũ cán bộ nhƣ: “Nâng cao năng lực tƣ duy lý luận của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã hiện nay” của Hồ Bá Thâm, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995. Tác giả Nguyễn Đa Phúc “Phát triển tƣ duy biện chứng của đội ngũ cán bộ chủ chốt cơ sở nƣớc ta hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ Triết học năm 1997. Tác giả Vũ Đình Chuyên “Nâng cao năng lực tƣ duy của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện ở nƣớc ta hiện nay qua thực tế tỉnh Kiên Giang” Luận văn Thạc sĩ Triết học năm 2000. Tác giả Vũ Đức Quyền “Nâng cao năng lực tƣ duy lý luận cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Lạng Sơn hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ Triết học năm 2004... Nhìn chung, trong những công trình nghiên cứu trên các tác giả đã luận giải về vấn đề lý luận, tƣ duy lý luận, các hoạt động trong công tác lãnh đạo, quản lí của đội ngũ cán bộ và sự cần thiết phải đổi mới tƣ duy lý luận ở nƣớc ta hiện nay theo những mức độ khác nhau. Tuy nhiên, việc nghiên cứu nhấn mạnh vai trò tƣ duy lý luận trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc còn chƣa đủ độ và chƣa đầy đủ. Công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nƣớc đang đòi hỏi tƣ duy của chúng ta cũng cần phải đổi mới, đƣợc bổ sung cho phù hợp với tình hình, hoàn cảnh cụ thể. Vì vậy, vấn đề nhận thức rõ vai trò của tƣ duy lý luận trong sự nghiệp đổi mới ở nƣớc ta hiện nay là một vấn đề cấp thiết. Trong đó, đặc biệt là xuất phát từ yêu cầu và nhiệm vụ bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo ở cấp cơ sở có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Trên cơ sở kế thừa quan điểm cơ bản của các nhà nghiên cứu trƣớc, tác giả đặt ra mục đích trình bày một cách có hệ thống vấn đề phát triển tƣ duy lý luận cho cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở hiện nay ở nƣớc ta, góp 6
- phần vào việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở trong sự nghiệp đổi mới đất nƣớc hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn *Mục đích: Làm rõ vấn đề phát triển tƣ duy lý luận cho cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở ở Việt Nam hiện nay. *Nhiệm vụ: - Trình bày một số vấn đề lý luận chung về tƣ duy lý luận, phát triển tƣ duy lý luận cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở ở Việt Nam hiện nay. - Đánh giá thực trạng phát triển tƣ duy lý luận của đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở ở Việt Nam hiện nay. - Đề xuất một số phƣơng hƣớng, giải pháp phát triển tƣ duy lý luận cho cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở ở Việt Nam hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu *Đối tuợng nghiên cứu: Tƣ duy lý luận và phát triển tƣ duy lý luận cho cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở. * Phạm vi nghiên cứu: Cán bộ lãnh đạo và phát triển tƣ duy lý luận cho cán bộ lãnh đạo là những vấn đề lớn, có phạm vi rộng và nhiều vấn đề liên quan rất phức tạp. Vì vậy, trong luận văn, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu một mảng vấn đề cụ thể là phát triển tƣ duy lý luận của cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở ở Việt Nam hiện nay. - Về thời gian, luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu phát triển tƣ duy lý luận cho cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở từ năm 1986 đến nay. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu * Cơ sở lý luận: Luận văn dựa trên lập truờng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đƣờng lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở, kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu đã công bố làm cơ sở thực hiện mục đích, nhiệm vụ của luận văn. 7
- * Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, phân tích và tổng hợp, lôgíc và lịch sử, so sánh, khái quát hóa và các phƣơng pháp khác. 6. Đóng góp của luận văn - Bƣớc đầu khái quát khái niệm phát triển tƣ duy lý luận, nội hàm phát triển tƣ duy lý luận của cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở; chỉ ra đặc điểm, vai trò phát triển tƣ duy lý luận của cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở ở Việt Nam hiện nay. - Đánh giá thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với việc phát triển tƣ duy lý luận cho cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở ở Việt Nam hiện nay. - Đề xuất một số giải pháp phát triển tƣ duy lý luận cho cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở ở Việt Nam hiện nay. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn * Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần làm sáng rõ hơn bản chất, đặc điểm, vai trò phát triển tƣ duy lý luận cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở, đánh giá đúng thực trạng và đề xuất những giải pháp khả thi góp phần phát triển tƣ duy lý luận cho cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở ở Việt Nam hiện nay. * Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác giáo dục, tuyên truyền về phát triển tƣ duy lý luận cho cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho những ngƣời quan tâm về vấn đề này. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn có 2 chƣơng, 6 tiết. 8
- CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TƢ DUY LÝ LUẬN CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO CẤP CƠ SỞ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 1.1. Khái niệm tƣ duy, tƣ duy lý luận 1.1.1. Tư duy Trong quá trình hoạt động thực tiễn con ngƣời đồng thời tiến hành hoạt động nhận thức thế giới khách quan. Trong quá trình đó, con ngƣời muốn cải tạo sự vật, hiện tƣợng đòi hỏi phải nhận thức đƣợc bản chất, quy luật của các mối quan hệ nội tại, mối quan hệ giữa các sự vật hiện tƣợng với nhau và giữa chúng với thế giới khách quan. Qúa trình nhận thức này, đòi hỏi chủ thể phải trải qua hai giai đoạn là nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính. Trong đó, nhận thức cảm tính là sự phản ánh bề ngoài của các sự, hiện tƣợng, cung cấp các cứ liệu làm cơ sở cho nhận thức lý tính. Chính từ những phản ánh bề ngoài, trực quan đơn lẻ của giai đoạn nhận thức cảm tính đem lại, thông qua những thao tác tƣ duy bằng khái niệm, phán đoán, suy lý, chủ thể nhận thức có thể đi sâu phân tích và khám phá bản chất của thế giới khách quan. Qúa trình này đƣợc lặp đi lặp lại dựa trên sự kiểm nghiệm của thực tiễn đối với tri thức lý luận, giúp cho tƣ duy không ngừng hoàn thiện và phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Tƣ duy là một thuộc tính đặc biệt của con ngƣời, thể hiện trình độ nhận thức và năng lực hoạt động thực tiễn của chủ thể. Tƣ duy chính là vấn đề cơ bản nhất của nhận thức luận. Vì vậy, tƣ duy đã trở thành đối tƣợng nghiên cứu của các nhà nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực khác nhau nhƣ: nhận thức luận, lôgic học, tâm lý học, sinh lý học… Trong mỗi lĩnh vực khoa học, tƣ duy lại đƣợc tiếp cận dƣới góc độ khác nhau cụ thể là: trong nhận thức luận nghiên cứu tƣ duy trong quá trình nhận thức với các quan hệ tri thức - hiện thực, chủ thể - khách thể; lôgic học lại nghiên cứu các quy luật, hình thức và 9
- thao tác tƣ duy; lĩnh vực tâm lý học nghiên cứu tƣ duy với tƣ cách là hoạt động của bộ não, hệ thần kinh cao cấp trong quá trình tƣơng tác với môi trƣờng xung quanh; còn trong sinh lý học nghiên cứu tƣ duy đơn thuần là hoạt động thuần túy của hệ thần kinh. Trong lịch sử Triết học, khi bàn về vấn đề tƣ duy đã có rất nhiều các quan điểm khác nhau, sự khác nhau đó là do xuất phát từ các lập trƣờng triết học khác nhau tạo nên. Nhƣng dù đứng trên lập trƣờng duy vật hay duy tâm, dƣới sự kế thừa lẫn nhau thì các nhà triết học trƣớc Mác đã đạt đƣợc những thành quả nhất định trong việc phân chia các giai đoạn của nhận thức, khẳng định vai trò của cảm giác, kinh nghiệm, lý tính, tƣ duy. Tuy nhiên, họ vẫn chƣa đi sâu vào giải quyết một cách đúng đắn, khoa học về vai trò, tác dụng, cách thức hoạt động của cảm tính, tƣ duy; quan hệ cảm tính và lý tính theo lập trƣờng duy vật. Nhƣ vậy, các nhà triết học trƣớc Mác vẫn chƣa xây dựng đƣợc một quan niệm đầy đủ về tƣ duy nói riêng và phƣơng pháp nhận thức khoa học nói chung cho hoạt động nhận thức của con ngƣời. Chủ nghĩa Mác - Lênin ra đời, đã tạo nên một bƣớc tiến mới trong việc đƣa ra những quan điểm khoa học đúng đắn về tƣ duy. Chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng: “Tƣ duy là sản phẩm cao nhất của một dạng vật chất, đƣợc tổ chức một cách đặc biệt là bộ não, quá trình phản ánh tích cực thế giới khách quan trong các khái niệm, phán đoán, lý luận… Thực chất, tƣ duy chính là sản phẩm cao nhất của một dạng vật chất đƣợc tổ chức một cách đặc biệt là bộ não, quá trình phản ánh tích cực thế giới khách quan trong các khái niệm, phán đoán, lý luận… Tƣ duy xuất hiện trong quá trình hoạt động sản xuất xã hội của con ngƣời và phản ánh thực tại một cách gián tiếp, phát hiện những mối liên hệ hợp quy luật của thực tại” [72, tr.634-635]. Ph.Ăngghen cho rằng: “Nếu ngƣời ta đặt câu hỏi rằng tƣ duy, ý thức là gì, chúng từ đâu đến, thì ngƣời ta sẽ thấy rằng chúng là sản vật của bộ óc con ngƣời” [35, tr.55]. Tƣ duy phản ánh thế giới khách quan vào trong đầu óc con ngƣời một cách khái quát và gián tiếp. Chính trong quá trình lao động sản xuất của xã 10
- hội loài ngƣời tƣ duy đã xuất hiện và phản ánh thực tại một cách gián tiếp, phát hiện những mối quan hệ hợp quy luật của thực tiễn. Vì vậy, tƣ duy luôn gắn liền với hoạt động sinh lý của bộ não ngƣời, bên cạnh yếu tố sinh học thì yếu tố xã hội cũng có tác động quyết định đối với tƣ duy. Tƣ duy là sản phẩm của xã hội từ những đặc điểm, phƣơng thức hoạt động và cả kết quả. Vì thế, tƣ duy luôn gắn liền với các hoạt động đặc trƣng của xã hội loài ngƣời là lao động sản xuất, giao tiếp và ngôn ngữ. Hoạt động thực tiễn của con nguời là nguồn gốc, động lực chủ yếu của tƣ duy nên thực tiễn trở thành tiêu chuẩn cao nhất của tƣ duy con nguời. Tƣ duy với tƣ cách là hoạt động không thể thiếu trong hoạt động chủ quan của con ngƣời, với sự sáng tạo và tiên đoán các sự vật hiện tƣợng trong thế giới. Tƣ duy còn đƣợc xuất hiện và hiện thực hóa trong quá trình đặt ra và giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn của con ngƣời. Nhƣ vậy, tƣ duy của con ngƣời không bất biến mà phát triển từ thấp đến cao từ đơn giản đến phức tạp, có thể trình bày một số đặc trƣng cơ bản của tƣ duy nhƣ sau: Thứ nhất, tư duy là hình thức cao nhất của sự phản ánh trong nhận thức của con người. Chính quá trình phản ánh tích cực thế giới khách quan đã đem lại nhận thức khoa học, năng lực khám phá và sáng tạo những tri thức mới về các mối quan hệ bản chất, quy luật khách quan chi phối sự phát triển của hiện thực. Triết học Mác - Lênin khẳng định nhận thức chính là một quá trình đi từ “trực quan sinh động đến tƣ duy trừu tƣợng và từ tƣ duy trừu tƣợng đến thực tiễn, đó là con đƣờng biện chứng của nhận thức chân lý, của sự nhận thức hiện thực khách quan” [29, tr.179]. Vậy, tƣ duy là quá trình nhận thức của con ngƣời đi từ việc nhận thức các tính chất, hiện tƣợng bề ngoài trong thế giới hiện thực. Trong đó, quá trình nhận thức chỉ có thể đạt đến sự nhận thức về bản chất và quy luật vận động, phát triển của các sự vật hiện tƣợng khi nhận thức ở trình độ tƣ duy lý luận. Tƣ duy là trình độ cao của quá trình nhận thức, đó là quá trình phản ánh khái quát hóa, chỉ ở trình độ nhận thức này mới có 11
- thể phản ánh đƣợc những thuộc tính chung mang tính phổ biến, cơ bản của sự vật khách quan. Tƣ duy không phải là toàn bộ quá trình nhận thức, mà là một giai đoạn của quá trình nhận thức và đƣợc hình thành trên cơ sở nhận thức cảm tính. Vì vậy, nếu chỉ bằng cảm giác, tri giác thì nhận thức của con ngƣời sẽ hạn chế, bởi con ngƣời không thể dùng cảm giác để nhận thức và hiểu các vấn đề nhƣ tốc độ, âm thanh, hình ảnh, cũng nhƣ các hiện tƣợng phong phú và phức tạp khác trong xã hội. Để có đƣợc những nhận thức khoa học về các vấn đề phong phú đó, không thể thiếu đƣợc sức mạnh của tƣ duy. Tƣ duy đƣợc diễn ra dƣới hình thức của các khái niệm, phán đoán, suy lý, giải thuyết, lý thuyết, lý luận. Kết quả của các quá trình tƣ duy này là sự phản ánh các thuộc tính, các mối quan hệ cơ bản, phổ biến ở mỗi sự vật riêng lẻ và cả ở nhóm các sự vật nhất định và kết quả cuối cùng đƣợc ghi lại thông qua ngôn ngữ. Thứ hai, tư duy phản ánh thế giới khách quan một cách gián tiếp và khái quát. Tƣ duy là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc của con ngƣời một cách khách quan và gián tiếp bởi con ngƣời, xã hội thông qua chính quá trình hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới. Trong giai đoạn nhận thức bằng tƣ duy, sự vật đƣợc phán ánh một cách gián tiếp và khái quát bằng các khái niệm, phán đoán, suy lý. Qúa trình trừu tƣợng hóa của tƣ duy hƣớng vào việc đi tìm chân lý, những mối liên hệ khách quan có tính bản chất và phát hiện ra quy luật chi phối các sự vật hiện tƣợng. Chính sự phản ánh thế giới khách quan một cách gián tiếp và khái quát mà tƣ duy có khả năng tách rời nhất định với sự vật và có sự độc lập tƣơng đối với các sự vật, hiện tƣợng. Sự xuất hiện của các khái niệm, phạm trù đã cho thấy khả năng phản ánh thực tại khách quan mang tính khái quát cao của tƣ duy con ngƣời. Nhƣ vậy, đặc trƣng khái quát và gián tiếp của tƣ duy đƣợc biểu hiện ở việc đi từ “một hình thức liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau này đến một hình thức khác sâu sắc hơn, chung hơn” [31, tr.240], từ sự hiểu biết có tính chất hiện tƣợng đến hiểu biết có tính bản chất; đi từ cái ngẫu nhiên, bên ngoài đến quan hệ có tính tất nhiên, mang tính quy luật. 12
- Thứ ba, tư duy phản ánh thế giới khách quan một cách tích cực, sáng tạo. Nghĩa là tƣ duy phản ánh hiện thực khách quan vào đầu óc con ngƣời không phải một cách thụ động, rập khuôn máy móc mà mang tính tích cực, sáng tạo. Bởi bản chất của con ngƣời là một thực thể năng động, sáng tạo trong việc nhận thức và cải tạo thế giới, xuất phát từ hoạt động thực tiễn nên tƣ duy của con ngƣời cũng phản ánh thế giới một cách tích cực và sáng tạo. Tƣ duy thể hiện tính tích cực ở việc vƣợt lên trên nhận thức cảm tính, xây dựng hệ thống tri thức mới về thế giới khách quan, từ đó phản ánh bản chất của sự vật. Tính sáng tạo của tƣ duy đƣợc thể hiện ở quá trình tƣ duy khám phá, sáng tạo ra tri thức. Đó là khả năng xây dựng các khái niệm, phạm trù, liên kết chúng lại với nhau, hệ thống hóa tri thức, vạch ra các mối quan hệ giữa chúng và khái quát các quy luật chi phối tự nhiên, xã hội và bản thân. Năng lực sáng tạo của tƣ duy mỗi ngƣời là hạn chế và phụ thuộc vào yếu tố chủ quan, khách quan nhƣng năng lực sáng tạo của tƣ duy nhân loại là vô tận. Tƣ duy của con ngƣời thuộc phạm trù trí tuệ ngƣời, giúp cho con ngƣời khám phá các thuộc tính, các mặt, các mối liên hệ của sự vật hiện tƣợng để đi sâu vào bản chất và phát hiện ra quy luật vận động, phát triển của thực tại khách quan [72, tr.634]. Mặc dù, tƣ duy diễn ra trong đầu óc của con ngƣời nhƣng có xu hƣớng vƣơn ra đời sống và quay trở về thực tiễn để chỉ đạo hành động của con ngƣời. Thông qua tƣ duy, con ngƣời có thể xây dựng các giải thuyết khoa học, lý thuyết trừu tƣợng, các mô hình lý tƣởng cho hiện thực và dự báo tƣơng lai. Nhƣ vậy, quá trình hoạt động thực tiễn của con ngƣời chính là nguồn gốc, động lực chủ yếu của tƣ duy và thực tiễn trở thành tiêu chuẩn cao nhất của tƣ duy con ngƣời. V.I.Lênin khẳng định “quan điểm về đời sống, về thực tiễn phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận về nhận thức” và khái quát mối quan hệ giữa tƣ duy và thực tiễn là “từ trực quan sinh động đến tƣ duy trừu tƣợng, từ tƣ duy trừu tƣợng đến thực tiễn đó là con đƣờng biện chứng của nhận thức chân lý, của sự nhận thức thực tại khách quan” [29, 13
- tr.120]. Tƣ duy xuất phát từ thực tiễn, nó không dừng lại ở trừu tƣợng mà còn quay trở lại thực tại để kiểm tra các tri thức mới thu đƣợc. Nhờ vậy mà con ngƣời có thể chứng minh đƣợc tính đúng đắn, chân thực của tƣ duy. Ngay từ khi xuất hiện tƣ duy đã gắn liền với ngôn ngữ, hay ngôn ngữ chính là vỏ vật chất của tƣ duy, vì vậy ngôn ngữ và tƣ duy luôn thống nhất với nhau. Tƣ duy không thể tồn tại nếu thiếu ngôn ngữ hay tách rời ngôn ngữ, bởi ngôn ngữ chính là phƣơng tiện cho sự tồn tại của tƣ duy. Trong khi tƣ duy có chức năng khái quát, tổng hợp và sáng tạo thông tin mới thì ngôn ngữ đóng vai trò là phƣơng tiện đi chuyển tải thông tin, ngôn ngữ mang chức năng nhận thức. Tóm lại, tƣ duy có vai trò quan trọng trong quá trình nhận thức thế giới. Khi tƣ duy của con ngƣời nhận thức về giới tự nhiên, lịch sử, xã hội, hoạt động tinh thần thì tƣ duy đã mang đến cho chúng ta sự hiểu biết về những mối liên hệ phong phú, đa dạng, phức tạp; về sự vận động và biến đổi, sự phát triển và tiêu vong của các sự vật, hiện tƣợng trong thế giới khách quan. Tƣ duy có nhiều đặc trƣng tuỳ theo cách tiếp cận khác nhau, dựa trên mỗi cách tiếp cận khác nhau lại có cách phân loại tƣ duy khác nhau, ở mỗi cấp độ, loại hình tƣ duy có chức năng, đối tƣợng, phƣơng pháp, vị trí và vai trò khác nhau. Vì vậy, sự phân chia chúng thành các đặc trƣng riêng chỉ mang tính tƣơng đối, bởi chúng tồn tại, gắn bó và liên hệ với nhau rất chặt chẽ, làm giả định và tiền đề cho nhau. 1.1.2. Tư duy lý luận * Khái niệm tư duy lý luận Tƣ duy lý luận là trình độ phát triển cao nhất của tƣ duy, là quá trình mà tƣ duy tiếp cận, nắm bắt, nhận thức và tái tạo hiện thực khách quan bằng lý luận thông qua những giả thiết, lý thuyết có mối quan hệ tƣơng hỗ với nhau. Có nhiều cách hiểu khác nhau về tƣ duy lý luận, nhƣng cho đến nay trong các tài liệu triết học có thể hiểu tƣ duy lý luận qua 3 lát cắt sau: 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ Triết học: Vấn đề xây dựng đạo đức kinh doanh ở Việt Nam hiện nay (qua thực tế ở Hà Nội) - Đặng Thị Kim Anh
21 p | 275 | 69
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Ngữ văn: Triết lý nhân sinh trong Tây du ký
116 p | 468 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Quan điểm triết học Mác-Lênin về mối quan hệ biện chứng giữa con người và tự nhiên với việc bảo vệ môi trường sinh thái ở Đà Nẵng hiện nay
26 p | 363 | 33
-
Luận văn Thạc sĩ Triết học: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, thực trạng và giải pháp phát triển
85 p | 163 | 33
-
Luận văn Thạc sĩ Triết học: Nghệ thuật và vai trò của nghệ thuật trong việc hoàn thiện nhân cách con người Việt Nam giai đoạn hiện nay
91 p | 81 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Một số tính chất của đồng điều địa phương cho môđun Compắc tuyến tính
42 p | 106 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Triết học: Quan điểm về con người trong chủ nghĩa hiện sinh
106 p | 6 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Triết học: Tư tưởng tam quyền phân lập trong triết học khai sáng
98 p | 5 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Triết học: Vấn đề đạo đức trong triết học của Immanuel Kant và ý nghĩa thời đại
110 p | 5 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Triết học: Quan điểm của V.I.Lênin về dân chủ với việc thực hiện dân chủ ở Việt Nam hiện nay
94 p | 6 | 4
-
tr.Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Triết học: Phát huy giá trị truyền thống của gia đình Nghệ An trong giai đoạn hiện nay
15 p | 86 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Triết học: Quan điểm tự do trong triết học hiện sinh - Giá trị và hạn chế
115 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Triết học: Vấn đề chân lý trong chủ nghĩa thực dụng Mỹ
104 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Triết học: Quan điểm của Karl Popper về xã hội mở
116 p | 4 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Triết học: Triết lý nhân sinh trong ca dao, tục ngữ Nghệ Tĩnh
100 p | 3 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Triết học: Tư tưởng Nguyễn Phước Đức Đạt qua tác phẩm
107 p | 5 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Triết học: Triết lý nhân sinh trong Truyện Kiều của Nguyễn Du
127 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Triết học: Tư tưởng triết học về khoa học của Karl Popper trong một số tác phẩm
108 p | 3 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn