intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Triết học: Tư tưởng cải cách của Đặng Huy Trứ

Chia sẻ: Minh Lộ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

14
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với tinh thần “ôn cố tri tân” mục đích của đề tài nghiên cứu là trình bày những nội dung nổi bật trong tư tưởng cải cách của Đặng Huy Trứ, đánh giá mặt giá trị trong tư tưởng cải cách của ông trong lịch sử và trong thực tiễn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Triết học: Tư tưởng cải cách của Đặng Huy Trứ

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN TẤN TÀI TƯ TƯỞNG CẢI CÁCH CỦA ĐẶNG HUY TRỨ LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC Hà Nội, năm 2021
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN TẤN TÀI TƯ TƯỞNG CẢI CÁCH CỦA ĐẶNG HUY TRỨ Ngành: Triết học Mã số: 8 22 90 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ THỊ LAN Hà Nội, năm 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Với sự hướng dẫn của PGS.TS Lê Thị Lan theo quyết định số 3295/QĐ-HVKHXH của Viện Hàn Lâm Khoa Học Xã Hội Việt Nam - Học Viện Khoa Học Xã Hội. Các tài liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Luận văn “Tư tưởng cải cách của Đặng Huy Trứ” của tôi chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. Chữ kí của tác giả
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1 Chương 1: ............................................................................................. 13 ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TIỀN ĐỀ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG CẢI CÁCH CỦA ĐẶNG HUY TRỨ ............................................. 13 1.1. BỐI CẢNH THẾ GIỚI NỬA CUỐI THẾ KỶ XIX. ....................................... 13 1.2. BỐI CẢNH VIỆT NAM NỬA CUỐI THẾ KỶ XIX. .................................... 19 1.3. SỰ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG CẢI CÁCH CỦA ĐẶNG HUY TRỨ .............. 24 1.3.1. Điều Kiện, Tiền Đề Hình Thành Tư Tưởng Cải Cách Đặng Huy Trứ ................ 24 1.3.2. Cuộc Đời, Sự Nghiệp Và Sự Hình Thành Tư Tưởng Cải Cách Của Đặng Huy Trứ 32 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................. 35 Chương 2: ............................................................................................. 37 NHỮNG NỘI DUNG TRONG TƯ TƯỞNG CẢI CÁCH CỦA ĐẶNG HUY TRỨ ....................................................................................................... 37 2.1. TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TIẾN BỘ CỦA ĐẶNG HUY TRỨ ........... 37 2.1.1. Tư tưởng thương dân - Mối quan hệ giữa dân và quan ..................................... 37 2.1.2. Đạo làm quan ..................................................................................................... 39 2.1.3. Tư tưởng bảo vệ đạo đức thanh liêm của người làm quan ................................ 42 2.2. TƯ TƯỞNG CẢI CÁCH CỦA ĐẶNG HUY TRỨ VỀ KINH TẾ XÂY DỰNG CON ĐƯỜNG TỰ CƯỜNG, TỰ TRỊ CHO DÂN TỘC................................................... 44 2.2.1. Phát triển thương nghiệp làm ra của cải là một việc lớn .................................... 44 2.2.2. Tư tưởng tự lực, tự cường xây dựng đất nước .................................................. 46 2.2.3. Phải học hỏi, tiếp thu công nghệ khoa học kĩ thuật ........................................... 48 2.2.4. Tư tưởng cải cách giáo dục Nho học của Đặng Huy Trứ .................................. 50 2.2.5. Cải cách văn hóa bằng việc phê phán bài trừ hủ tục truyền thống và thói hư tật xấu trong nhân dân ................................................................................................................... 51 2.3. TƯ TƯỞNG CẢI CÁCH CỦA ĐẶNG HUY TRỨ VỀ QUÂN SỰ ................... 54 2.3.1. Những nội dung cơ bản trong tư tưởng cải cách quân sự của Đặng Huy Trứ .. 54
  5. 2.3.2. Chiến tranh nhân dân là huyết mạch quyết định sự an nguy của đất nước. ..... 56 2.3.3. Biên soạn, sưu tầm và in ấn phát hành binh thư lưu truyền cho hậu thế .......... 58 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................. 59 Chương 3: ............................................................................................. 60 GIÁ TRỊ TƯ TƯỞNG CẢI CÁCH CỦA ĐẶNG HUY TRỨ VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ ĐỐI VỚI VIỆT NAM HIỆN NAY .................................. 60 3.1. GIÁ TRỊ TƯ TƯỞNG CẢI CÁCH CỦA ĐẶNG HUY TRỨ ĐỐI VỚI TRIỀU ĐÌNH NHÀ NGUYỄN ...................................................................................... 60 3.2. GIÁ TRỊ TƯ TƯỞNG TƯ TƯỞNG CẢI CÁCH ĐẶNG HUY TRỨ ĐỐI VỚI PHONG TRÀO CẢI CÁCH ĐẤT NƯỚC NỬA CUỐI THẾ KỶ XIX ....................... 61 3.3. Ý NGHĨA TƯ TƯỞNG CẢI CÁCH CỦA ĐẶNG HUY TRỨ ĐỐI VỚI VIỆT NAM HIỆN NAY ............................................................................................ 62 3.3.1. Một vài chủ đề trong cải cách Việt Nam hiện nay .............................................. 62 3.3.2. Ý nghĩa của tư tưởng cải cách của Đặng Huy Trứ đối với hiện nay .................. 68 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................. 70 KẾT LUẬN ........................................................................................... 71 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................ 1
  6. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài “Cải cách” hay “đổi mới” là những từ ngữ dùng để chỉ sự thay đổi trước những điều kiện mới xảy đến mà không làm thay đổi mất bản chất sự vật hiện tượng đó, mang ý nghĩa tích cực. “Cải cách” là hoạt động thường xuyên diễn ra một cách tự giác trong bất kể lịch sử của dân tộc nào, quốc gia nào. Dù muốn dù không, để phát triển thì cải cách diễn ra là thường xuyên dù trong phạm vi lớn như nhân loại hay chỉ ở mỗi chủ thể cá nhân. Ở tầm quốc gia việc cải cách hay đổi mới phải thực hiện như là một quy luật tất yếu mà mỗi thời đại đều có. Trong từng thời kỳ lịch sử Việt Nam, trong mỗi bối cảnh khác nhau của thực tiễn luôn đòi hỏi cấp thiết một nhu cầu cải cách phù hợp với thực tiễn đó. Vào thời gian nửa đầu thế kỷ XIX, thực tiễn xã hội Việt Nam trước muôn vàng thách thức vừa phải hứng chịu sự đói khổ trì trệ với sự cai trị của triều đình nhà Nguyễn, vừa phải lầm than trước nạn xâm lăng của thực dân Tây phương uy lực dũng mãnh. Hệ tư tưởng Nho giáo lỗi thời đã không còn phù hợp, đời sống bế tắc mọi mặt từ kinh tế, chính trị, đến loạn lạc xã hội. Trong lúc bấy giờ thì nhiều quan thần, sĩ phu yêu nước đã dấy lên tư tưởng cải cách, canh tân đất nước như Phạm Phú Thứ, Trần Đình Túc, Nguyễn Trường Tộ, Nguyễn Lộ Trạch... Một trong số các tư tưởng cải cách có sức ảnh hưởng sâu sắc và giá trị nhất cần nghiên cứu đó là tư tưởng cải cách của Đặng Huy Trứ. Những tư tưởng cải cách của ông được đánh giá là toàn diện ở tất cả các mặt từ kinh tế, chính trị, xã hội, quân sự, khoa học... Tư tưởng cải cách của ông không dừng lại ở việc tấu trình, thưa tâu như một số nhà tư tưởng cùng thời, khi mọi điều trần chỉ được đưa dâng đến vua Tự Đức, tư tưởng cải cách của Đặng Huy Trứ được đánh giá là bước tiến bộ khi các tư tưởng của ông được chính ông thực thi vào thực tiễn xã hội đương thời để góp phần xây dựng đất nước tự cường, tự trị đấu tranh bảo vệ dân tộc chống giặc Pháp xâm lăng. Cho đến thời điểm hiện tại các giá trị trong tư tưởng cải cách của Ông vẫn còn nguyên vẹn giá trị to lớn với dân tộc ta. Khi xu hướng tự lực tự cường vẫn là sự chọn lựa bất khả kháng ở các quốc gia để tồn tại và phát triển thì các tư tưởng cải cách, canh tân ở những thời đại trước 1
  7. là cần thiết để nghiên cứu, không chỉ có thể kịp thời áp dụng để giải quyết các vấn đề thời đại đặt ra trước mắt, mà còn có thể nắm bắt được cơ hội để phát triển đất nước thời đại bấy giờ. Việc nghiên cứu “Tư tưởng cải cách của Đặng Huy Trứ” là để tìm tòi áp dụng các giá trị tư tưởng cải cách còn nguyên giá trị vào hiện thực Việt Nam lúc bấy giờ. Có thể thấy trước thực tiễn thời đại vô cùng khác trong lịch sử nhân loại nói chung cũng như lịch sử Việt Nam nói riêng và chuyển biến khó lường, thì bất kể tư tưởng cải cách, đổi mới nào cũng cần thiết suy tư đến mà cân nhắc áp dụng. Lịch sử Việt Nam có nhiền biến cố, trải qua mỗi biến cố dân tộc ta dường như mạnh mẽ và bất diệt hơn. Đó là nhờ vào tinh thần kế thừa đúc kết, tinh thần cải cách đổi mới sáng tạo dù ở bất kể hoàn cảnh thời thế thế nào thì cũng có cách để vượt qua. Với mục đích “Ôn cố tri tân” đề tài luận văn “Tư tưởng cải cách của Đặng Huy Trứ” được thực hiện với mong muốn trước hết là tìm tòi, phân tích và góp chút đánh giá về mặt giá trị của tư tưởng trong từng mặt cải cách của ông đối với thực tiễn xã hội nửa cuối thế kỷ XIX . Đồng thời, luận văn cũng nhằm triển khai, liên kết các vấn đề cải cách và giá trị tư tưởng cải cách đó cho Việt Nam ở giai đoạn hiện tại. Chúng ta không thể phủ nhận được việc cải cách hay đổi mới ở bất kì giai đoạn nào đi chăng nữa, nhất là các vấn đề trong kinh tế, chính trị, xã hội mà Đặng Huy Trứ hay một vài tư tưởng canh tân đã gặp phải, đã trăn trở bâng khuâng thì ngày nay nó vẫn hiển nhiên hiện ra đầy thách thức: trong cuộc chiến về kinh tế, hay phòng chống tệ nạn tham nhũng, quan liêu, cách thức đổi mới giáo dục... Những mong muốn trên chính là lý do để tôi chọn “Tư tưởng cải cách của Đặng Huy Trứ” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ triết học của mình. 2. Tổng quan nghiên cứu đề tài 2.1. Các công trình nghiên cứu về con người và tác phẩm của Đặng Huy Trứ Trong các công trình nghiên cứu về Đặng Huy Trứ, đầu tiên phải kể đến đó công trình có quy mô và mang tầm giá trị lớn là “Đặng Huy Trứ con người và tác phẩm”, được nhóm Trà Lĩnh sưu tập và khảo cứu, được xuất bản lần đầu năm 1990 2
  8. nhân dịp kỷ niệm 165 ngày sinh của Đặng Huy Trứ (1825 - 1990). Công trình là một bộ sưu tập đồ sộ gồm 562 trang, có tất cả 11 chương đi sâu vào tiểu sử và di thảo của Ông, cung cấp những tư liệu quan trọng về tư tưởng của Đặng Huy Trứ thông qua các bài thơ, bài văn, câu đối được ông viết từ tuổi 15 cho đến khi ông qua đời. Gồm các chương chính: Chương I: TUỔI THƠ (1840). Gồm 11 tác phẩm (từ trang 59 đến trang 70), đán chú ý là những bài như: “Con nhà giàu có kẻ đánh mắng kẻ ăn người ở”, “Thấy ông lão vác than”... Chương II: Ở QUÊ (1843). Gồm 33 tác phẩm (từ trang 71 đến trang 105). Tựa đề các bài nổi bật như là: “Trời tạnh mò hến”, “Ông già đan đồ trẻ”, “ Người đàn bà chăn tầm”, “ Mùa lụt đánh cá”, “ Khoai lang đỡ đói”, “ Bà vú nuôi trẻ”, “ Làng Hiền sĩ mở rừng”, “ Mụ rí gọi hồn”,... Chương III: ĐI DẠY HỌC (1847-1856). Gồm 26 tác phẩm (từ trang 107 đến 148). Những nhan đề: “Cáo thị trường tư thục Thanh Hương”, “Trong khi ốm bảo học trò”,... Chương IV: BƯỚC ĐẦU RA LÀM QUAN (1856-1860). Gồm 47 tác phẩm (từ trang 149 đến 214), thể hiện rõ những tư tưởng chính trị-xã hội của Đặng Huy Trứ, với một số bài tiêu biểu như: “Đi quân thứ Đà Nẵng”, “Miếng ăn gian nan”, “Đuổi kẻ đến nhà riêng”, “ Theo hầu bố Chánh Hoàng Kế Viêm đi thử pháo”, “Nghe tin bọn Tây qua lại Bến Triều”, “ Quân tử không ăn không”,... Chương V: LÀM NGỰ SỬ (1861-1864). Gồm 27 tác phẩm (từ trang 215 đến trang 252). Những bài như: “Sắp làm sớ tố giác”, “Cáo thần, phật”, “Sung làm phó Đổng lý thanh tra Vũ khố”, “Mong tin vui Sứ bộ đi Tây”, “Mong người hiền như khát nước”,... Chương VI: LÀM BỐ CHÁNH QUẢNG NAM (1864-1865). Gồm 20 tác phẩm (từ trang 255 đến trang 290). Có những bài như: “Đi lĩnh chức Bố Chánh Quảng Nam”, “Mới đến nhậm chức xin bổ nhiệm và miễn nhiệm một vài vị quan”, “Trách Mình”, “Cứu nạn dân, tình hình đã khá”, “Mười bài “tự răn””,... 3
  9. Chương VII: ĐI SỨ LẦN NHẤT (1865). Gồm 40 tác phẩm (từ trang 301 đến trang 353), thể hiện các tư tưởng cải cách với một số bài nổi bật như: “Được lệnh đi Quảng Đông”, “Qua Hải Nam”, “Trông thấy tàu bọn Tây”, “Tự đề ảnh mặc triều phục”, “Nước ta mới đóng chiếc tàu lớn chạy bằng máy”,... Chương VIII: LÀM BÌNH CHUẨN, Ở HÀ NỘI (1866-1867). Gồm 35 tác phẩm ( từ trang 355 đến trang 402), thể hiện rõ xu hướng tư tưởng cải cách các mặt kinh tế, quân sự, giáo dục của Đặng Huy Trứ với một số bài quan trọng như: “Khai trương công việc Bình Chuẩn”, “Họa thơ Hoàng Kế Viêm xem xong “Truyện các danh tướng” trả lời”, “Chỉnh lại cân, thước”, “Dặn bảo các người giúp việc”, “Dặn bảo chủ sự Trần Trung Đích”, “Dặn bảo tiểu lại”, “Nhân mở chi điếm Lạc Đức”, “Nhân mở chi điếm Lạc Thanh”,... Chương IX: ĐI SỨ LẦN HAI (1867-1868). Gồm 55 tác phẩm (từ trang 405 đến trang 490), thể hiện sự hoàn chỉnh, chín muồi trong tư tưởng cải cách của Đặng Huy Trứ, gồm một số bài tiêu biểu như: “Nhớ các đồng chí nước Nam”, “Tâm sự khi ốm”, “Trong khi ốm được Dã Trì chủ nhân chỉ giáo”, “Tựa sách “Nguyên tắc chủ yếu của việc không nhận và nhận biếu”, “Tựa sách Đặng Dịch Trai ngôn hành lục”,... Chương X: LÀM KHÂM PHÁI QUÂN VỤ Ở BẮC KỲ (1869). Gồm 15 tác phẩm (từ trang 491 đến trang 511), chủ yếu thể hiện tư tưởng cải cách kinh tế, quân sự của Đặng Huy Trứ với các tác phẩm tiêu biểu như: “Hiệu ảnh Cảm Hiếu Đường”, “Tựa bản chữ mẫu“5 điều răn””, “Thư dâng Tổng đốc An - Tĩnh Hoàng Kế Viêm”, “Khắc lại cuốn binh thư “Kim thang...thập nhị trù””, “Tựa sách “Kỷ sự tân biên””, “Thư gửi Tổng đốc Thanh Hóa Tôn Thất Hành” Chương XI: CÂU ĐỐI. Gồm 3 mục (từ trang 515 đến trang 545): các câu đối, câu thơ đáng ghi nhớ, người đương thời viết về Đặng Huy Trứ và phần Niên biểu. Công trình đã cho thấy những tâm tư tình cảm của Đặng Huy Trứ dành cho nhân dân, những bâng khuâng trăn trở suy tư cho vận hạn đất nước, những lần ông sang Tây được học hỏi kinh nghiệm mở mang tầm nhìn, và khát khao nung nấu ý 4
  10. chí tìm tòi con đường cải cách canh tân đất nước, những lần ông làm quan nhìn dân lầm than và đau lòng trước nạn tham nhũng cướp bóc quần chúng… Tác phẩm thực sự có đóng góp to lớn trong vai trò là các tư liệu gốc, làm cơ sở để các công trình nghiên cứu về Đặng Huy Trứ tra cứu tham khảo. Trong công trình “Lịch sử tư tưởng Việt Nam” tập 2 của GS. Lê Sỹ Thắng kỷ niệm 35 năm thành lập Viện Triết học (1962-1997) được xuất bản tại Nhà xuất bản Khoa Học Xã Hội năm 1997 đã lần đầu tiên đưa tên tuổi Đặng Huy Trứ vào danh sách các nhà tư tưởng cải cách ở Việt Nam nửa cuối thế kỷ XIX. Trong phần ba của công trình, nội dung chủ yếu trình bày, phân tích và đánh giá tư tưởng cải cách của các nhà tư tưởng cùng thời như: Phạm Phú Thứ, Nguyễn Trường Tộ, Nguyễn Lộ Trạch. Tư tưởng của Đặng Huy Trứ được viết ở chương XV (từ trang 332 đến 353). Nội dung của phần viết tư tưởng Đặng Huy Trứ là: Cuộc đời và sự nghiệp của Đặng Huy Trứ, những tư tưởng cải cách đã được Đặng Huy Trứ thực thi, các quan niệm về đạo lý kinh doanh- việc làm ra của cải là đạo lớn không thể coi thường, xem xét mối quan hệ “lợi” và “đạo tâm”, quan niệm về cái “khổ” - có hai loại khổ: một là cái khổ chỉ quan hệ đến bản thân mình, một là cái khổ liên hệ đến xã tắc, triều đình, nhân dân thì cái khổ thứ hai ông mới xem là khổ được. Công trình phân tích “cái nhục” trong quan niệm tư tưởng của Đặng Huy Trứ- cái nhục lớn nhất là “ không được như người”. Bình luận những quan niệm cách thức đi du học nước ngoài của Đặng Huy Trứ…Việc nghiên cứu tư tưởng cả một thế kỷ với rất nhiều nhà tư tưởng tiêu biểu khác khiến tư tưởng Đặng Huy Trứ cũng không phải là vấn đề trọng tâm của công trình nghiên cứu. Kết thúc công trình là sự đánh giá ca ngợi Đặng Huy Trứ là một nhà canh tân đất nước khi ông đã trực tiếp hoạt động cải cách “không chỉ bằng văn tự mà còn bằng việc làm cụ thể ở tầm vĩ mô, ông đã góp phần to lớn vào việc chọc thủng bóng đen của hệ tư tưởng phong kiến và mở đường cho tư tưởng và hoạt động canh tân của dân tộc ta hồi nửa cuối thế kỷ thứ XIX”. [23, tr. 353] Công trình tiếp theo đáng chú ý trong nghiên cứu về thân thế, sự nghiệp của Đặng Huy Trứ là cuốn “Cưỡi Sóng Đạp Gió” của tác giả Hoàng Công Khanh đã 5
  11. xuất bản năm 2001. Đây không phải là một chuyên khảo khoa học thuần túy mà là một tác phẩm văn học. Tuy nhiên, trong tác phẩm này, tác giả đã khai thác rất sâu các sự kiện lịch sử liên quan tới cuộc đời và sự nghiệp của Đặng Huy Trứ. Tác phẩm đã trình bày rất chi tiết về cuộc đời và sự nghiệp của Đặng Huy Trứ từ khi đi học, đi thi cử và bị cấm thi trọn đời, dạy học cho con các quan, đỗ tiến sĩ làm quan, đi sứ viễn Tây, chiến đấu bảo vệ đất nước....Qua tác phẩm này, ta biết được Đặng Huy Trứ là người có lối sống chân thành, giàu tình cảm, giàu suy tư cho người khác. Các đề xuất cải cách của ông trong tác phẩm được đề cập rất ít nhưng là những gì có thể làm được, phù hợp với điều kiện đất nước và nằm trong khả năng thực tế của ông. Công trình tập trung vào cuộc đời và sự nghiệp nên việc khai phá sức mạnh của các tư tưởng cải cách của Đặng Huy trứ đối với thời đại và thực tiễn ngày nay cũng được giới hạn. 2.2. Một số công trình tiêu biểu về tư tưởng của Đặng Huy Trứ Đã có khá nhiều công trình khảo cứu về tư tưởng cải cách nói chung, tư tưởng của Đặng Huy Trứ nói riêng. Có thể kể đến công trình “Lịch sử tư tưởng triết học Việt Nam- Từ thời kỳ dựng nước đến đầu thế kỷ XX” của PGS.TS Doãn Chính. Công trình được biên soạn và được Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - sự thật xuất bản năm 2013. Đây là một công trình đồ sộ có 659 trang cung cấp cái nhìn bao quất nhất về lịch sử tư tưởng Việt Nam từ thời kỳ dựng nước đến đầu thế kỷ XX. Trong cuốn chuyên khảo này, tư tưởng của Đặng Huy Trứ đã được trình bày, phân tích ở Chương 5: Tư tưởng triết học Việt Nam từ thế kỷ XV đến thế kỷ XIX. Tư tưởng canh tân của Đặng Huy Trứ được tác giả trình bày từ trang 562 đến trang 565, vỏn vẹn trong 3 trang tác giả đã trình bày khái quát nhất về cuộc đời, sự nghiệp, những tư tưởng nổi bật của Đặng Huy Trứ về chính trị, kinh tế, quân sự. Cùng xu hướng nghiên cứu về tư tưởng Đặng Huy Trứ, là chuyên khảo “Tư tưởng triết học của Đặng Huy Trứ” của PGS.TS Cao Xuân Long. Công trình được Nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia - Sự thật in ấn phát hành vào tháng 3 năm 2016. Công trình này tập trung tìm hiểu về tư tưởng triết học của ông. Ở công trình nghiên cứu này, tác giả PGS. TS Cao Xuân Long đã biên soạn thành hai chương và dành 6
  12. riêng chương 1 để khảo cứu những điều kiện, tiền đề và quá trình hình thành, phát triển tư tưởng triết học của Đặng Huy Trứ. Theo đó nội dung tư tưởng của Đặng Huy Trứ được biên soạn theo 3 chủ đề chính của hệ thống triết học. Tác giả đã nêu ba đặc điểm triết học trong tư tưởng của Đặng Huy Trứ trong chương 1: Một là, tư tưởng triết học của Đặng Huy Trứ là sự kết hợp giữa Đông và Tây cùng thực tiễn của thời đại. Hai là, nội dung tư tưởng triết học của Đặng Huy Trứ là một hệ thống xuyên suốt với các ý tưởng canh tân đất nước. Ba là, các quan điểm trong tư tưởng triết học của Đặng Huy Trứ thể hiện tản mạn trong các tác phẩm của Ông. Nội dung của công trình “Tư tưởng triết học của Đặng Huy Trứ” của PGS.TS Cao Xuân Long trong chương 2 trình bày cụ thể các giá trị trong tư tưởng của Đặng Huy Trứ theo hệ thống triết học: Quan điểm thế giới, quan điểm nhân sinh, quan điểm về chính trị - xã hội (từ trang 75 đến trang 126). Với các nhận định: Thứ nhất, tư tưởng triết học của Đặng Huy Trứ mang đậm giá trị nhân văn. Thứ hai, phải canh tân đất nước theo con đường tự cường, tự trị, nhằm giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước. Thứ ba, giá trị tư tưởng Đặng Huy Trứ rất cần thiết với thực tiễn đất nước cuối thế kĩ XIX và hiện nay. Kết thúc công trình nghiên cứu này là ý nghĩa lịch sử của tư tưởng triết học Đặng Huy Trứ đối với thực tiễn ngày nay. Công trình nghiên cứu của tác giả đã đi tìm các luận cứ về thế giới quan, nhân sinh quan, các tư tưởng Chính trị - Xã hội và sắp xếp các luận cứ ấy theo cấu trúc của hệ thống triết học. Như trong lời nói đầu của tác giả đã viết “cho đến nay không ít công trình nghiên cứu về cuộc đời, sự nghiệp của Đặng Huy Trứ và những giá trị tư tưởng của ông đối với sự phát triển của đất nước, nhưng nhìn chung chưa có công trình nào mang tính toàn diện, hệ thống về tư tưởng triết học của ông”. [18, tr.8] Mục đích nghiên cứu của công trình “Tư tưởng triết học của Đặng Huy Trứ” là một đóng góp có giá trị tích cực, nhằm 7
  13. để khẳng định một trong những đại biểu các nhà tư tưởng Việt Nam như Đặng Huy Trứ đã có tính chất hệ thống hóa, bao quát toàn diện. Trong công cuộc phát triển đất nước, công cuộc đổi mới toàn diện, thì những công trình nghiên cứu về các nhà tư tưởng cải cách canh tân đất nước vào thời kì thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX nói chung, và tư tưởng cải cách của Đặng Huy Trứ nói riêng được thực hiện nhiều hơn, đa dạng hơn, mang tính cấp thiết cao hơn như: “Kỷ yếu hội thảo khoa học danh nhân Đặng Huy Trứ”của Đại học Huế biên soạn năm 2000; “Đặng Huy Trứ tư tưởng và nhân cách”do Đặng Việt Ngoạn biên soạn năm 2001 (công trình tuyển chọn một số bài viết, nghiên cứu về Đặng Huy Trứ đã được công bố và chưa công bố của các tác giả như Vũ Khiêu, Phạm Tuấn Khánh, Thanh Đạm, Vũ Đình Liên, Hoàng Công Khanh, Lê Thị Lan…). Các công trình này đã trung nghiên cứu tư tưởng Đặng Huy Trứ ở các khía cạnh như giá trị nhân văn, “chữ Nhân” hay Phật giáo trong thơ văn Đặng Huy Trứ, những trăn trở của ông đối với phong tục, tập quán của nhân dân, thái độ của ông với quỷ thần… Ngoài ra còn có nhiều bài viết trên các báo và tạp chí khoa học của các tác giả như: Trần Đại Vinh (1994), “Đặng Huy Trứ và những trăn trở đổi mới về phong tục, tập quán tín ngưỡng của nhân dân”, Tạp chí Văn hóa dân gian, Tập 47 (số 3); Trương Thị Yến (1996), “Đặng Huy Trứ và những hoạt động của ông trong lĩnh vực thương nghiệp thế kỷ XIX ”, Tạp chí Nghiên cứu lịch sử, Tập 284 (số 1)”; Tảo Trang (1997), “Đức tính dũng trong thơ văn Đặng Huy Trứ”, Tạp chí Hán nôm, Tập 31 (số 2) Đỗ Thị Hòa Hới (2000) với bài viết “Tư tưởng Đặng Huy Trứ với Nho giáo triều Nguyễn” trên Tạp chí Triết học, Tập 118 (số 6); Lê Thị Lan (2001), “Tư tưởng dân tộc chủ nghĩa trong thơ văn Đặng Huy Trứ”, Tạp chí Triết học, Tập 121 (số 3); Nguyễn Hữu Tâm (2001), Trần Thị Băng Thanh (2001), “Những bóng dáng con người bé nhỏ dưới ngòi bút Đặng Huy Trứ”, Tạp chí Hán Nôm, Tập 48 (số 3) “Nho giáo trong tâm thức và hành xử của Đặng Huy Trứ”, Tạp chí Hán Nôm (số 2); Nguyễn Nam Thắng (2004), “Tư tưởng yêu nước trên lập trường canh tân của Đặng Huy Trứ”, Tạp chí Triết học (số 5); Phước Trung (2006), “Doanh nhân Đặng 8
  14. Huy Trứ”, Tạp chí Thương mại(số 4)...” [Đã trích nguồn tài liệu tham khảo mục 18, tr.6-7]. 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Với tinh thần “ôn cố tri tân” mục đích của đề tài nghiên cứu là trình bày những nội dung nổi bật trong tư tưởng cải cách của Đặng Huy Trứ, đánh giá mặt giá trị trong tư tưởng cải cách của ông trong lịch sử và trong thực tiễn hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, nhận thấy các vấn đề được Đặng Huy Trứ kể tới ở thế kỷ XIX như mối quan hệ giữa lợi trong kinh doanh và đạo tâm, việc phòng, chống tham nhũng và cách làm quan... vẫn đang là vấn đề nan giải hiện nay cần nêu lại và tìm phương hướng giải quyết, khắc phục, đồng thời mong muốn đánh giá lại công lao to lớn mà các nhà tư tưởng nói chung, cũng như Đặng Huy Trứ nói riêng đã cống hiến hết mình cho quốc gia, dân tộc, tôi xác định các nhiệm vụ nghiên cứu cần hoàn thành trong luận văn như sau: Thứ nhất, trình bày và phân tích bối cảnh thế giới và Việt Nam nửa cuối thế kỷ XIX dẫn tới sự xuất hiện của tư tưởng canh tân cải cách thời kì này và quá trình hình thành phát triển tư tưởng cải cách của Đặng Huy Trứ. Thứ hai, phân tích nội dung các tư tưởng cải cách của Đặng Huy Trứ như: Tư tưởng thương dân và mối quan hệ của dân và quan, đạo làm quan và tư tưởng chống tệ nạn tham nhũng, tư tưởng tự lực, tự cường để xây dựng đất nước và đấu tranh bảo vệ đất nước. Thứ ba, trình bày và đánh giá các mặt giá trị của tư tưởng cải cách của Đặng Huy Trứ đối với triều đình Nhà Nguyễn và sự đóng góp giá trị đối với tư tưởng canh tân đương thời. Thứ tư, khái quát các thành tựu trong 35 năm thực hiện đổi mới đất nước và ý nghĩa của tư tưởng của Đặng Huy Trứ trong giai đoạn hiện nay của Việt Nam. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu 9
  15. Luận văn nghiên cứu tư tưởng cải cách của Đặng Huy Trứ. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung tư tưởng cải cách của Đặng Huy Trứ thông qua các tác phẩm của Đặng Huy Trứ đã được xuất bản bằng tiếng Việt tại Việt Nam như “Đặng Huy Trứ- con người và tác phẩm”. Thông qua các nhận định đánh giá từ các công trình lớn đã nghiên cứu trước đó: “Đặng Huy Trứ- Con người và tác phẩm”- nhóm Trà Lĩnh, “Lịch sử tư tưởng Việt Nam” – GS. Lê Sỹ Thắng, “Cưỡi Sóng Đạp Gió”- tác giả Hoàng Công Khanh, “Lịch sử tư tưởng triết học Việt Nam- Từ thời kỳ dựng nước đến đầu thế kỷ XX” -PGS.TS Doãn Chính,“Tư tưởng triết học của Đặng Huy Trứ” của PGS.TS Cao Xuân Long...Và trình bày và phân tích các tư tưởng cải cách của Đặng Huy Trứ còn phù hợp với thực tiễn Việt Nam trong thời đại ngày nay. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu khoa học 5.1. Cơ sở lý luận. Luận văn thực hiện trên cơ sở lý luận, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam về tư tưởng, văn hóa, đổi mới… Luận văn tiếp nhận kế thừa những kết quả nghiên cứu khoa học của các công trình, tác phẩm và chuyên đề đã công bố về tư tưởng Đặng Huy Trứ và các vấn đề liên quan đến đề tài. 5.2. Phương pháp nghiên cứu khoa học. Luận văn này sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, phương pháp lịch sử - logic, cùng phối hợp với một số phương pháp khác. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa khoa học. Qua việc phân tích những tư tưởng canh tân của Đặng Huy Trứ sẽ góp phần làm rõ hơn những đóng góp của ông trong dòng tư tưởng cải cách, canh tân đất nước thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Trên cơ sở đó, luận văn sẽ cung cấp cho người đọc 10
  16. cái nhìn mới về sự biến đổi tư duy lý luận của tầng lớp sĩ phu yêu nước cấp tiến nói chung vào nửa cuối thế kỷ XIX và của Đặng Huy Trứ nói riêng. Luận văn còn là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu lịch sử tư tưởng Việt Nam, lịch sử tư tưởng Việt Nam thời kỳ nửa sau thế kỷ XIX , tư tưởng cải cách đất nước của Đặng Huy Trứ. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn. Trong thực tiễn để đất nước phát triển, vấn đề cải cách, canh tân hay đổi mới luôn là yêu cầu khách quan của mỗi quốc gia, dân tộc. Mỗi thời kỳ, do điều kiện lịch sử khác nhau mà tính chất, nội dung và phương pháp cải cách khác nhau. Song, sự thắng lợi của cách mạng hôm nay là kết quả của quá trình đúc kết kinh nghiệm, kế thừa và phát huy những giá trị lịch sử trước đó. Nghiên cứu tư tưởng cải cách của Đặng Huy Trứ sẽ góp phần vào việc nghiên cứu lịch sử tư tưởng Việt Nam và làm rõ hơn bài học lịch sử cho việc tổng kết thực tiễn để tiến hành công cuộc đổi mới hiện nay ở nước ta. 7. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cầu gồm 3 chương: Chương 1: bối cảnh ra đời tư tưởng cải cách của Đặng Huy Trứ. (gồm 3 tiết) Phần này luận văn sẽ tập trung phân tích bối cảnh hình thành nên tư tưởng cải cách của Đặng Huy Trứ: bối cảnh ngoài nước, bối cảnh trong nước, và quá trình hình thành tư tưởng của tư tưởng cải cách của Đặng Huy Trứ (các điều kiện, tiền đề hình thành tư tưởng, các yếu tố chủ quan hình thành tư tưởng cải cách của Ông). Chương 2: Nội dung tư tưởng cải cách của Đặng Huy Trứ. (gồm 3 tiết) Nội dung chính của chương 2 tập trung vào 4 nhóm tư tưởng cải cách có giá trị mà theo tôi là sợi chỉ xuyên suốt có thể liên kết để nghiên cứu vào thực tiễn của Việt Nam hiện tại là: Thứ nhất, tư tưởng thương dân vì nhân dân- mối quan hệ giữa dân và quan. Thứ hai, đạo làm quan và phương hướng chống tệ nạn tham nhũng. 11
  17. Thứ ba, tư tưởng tự lực, tự cường kinh tế, khoa học kĩ thuật để xây dựng đất nước. Thứ tư, tư tưởng trong quân sự để đánh đuổi giặc ngoại xâm. Chương 3: Giá trị tư tưởng cải cách của Đặng Huy Trứ ( gồm 3 tiết) Luận văn sẽ tập trung khai thác các giá trị của tư tưởng cải cách của Đặng Huy Trứ ở 3 góc độ: Một là, các tư tưởng cải cách của Đặng Huy Trứ có tác động nhất định đến Triều đình nhà Nguyễn. Hai là, tư tưởng cải cách của Đặng Huy Trứ có đóng góp hết sức to lớn đến dòng tư tưởng cải cách thế kỷ XIX và cả nửa đầu thế kỷ XX. Ba là, từ việc khái quát các thành tựu đã đạt được trong 35 năm đổi mới đất nước, rút ra các vấn đề mà tư tưởng cải cách của Đặng Huy Trứ cho thấy đến tận nay vẫn còn nguyên vẹn giá trị. 12
  18. Chương 1: ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TIỀN ĐỀ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG CẢI CÁCH CỦA ĐẶNG HUY TRỨ 1.1. Bối cảnh thế giới nửa cuối thế kỷ XIX. Vào cuối thế kỷ XIX tình hình thế giới có nhiều biến đổi trên diện rộng và ảnh hưởng sâu sắc đến tất cả mọi mặt: kinh tế, chính trị, xã hội, khoa học kỹ thuật. Những biến đổi bắt đầu từ những thành tựu khoa học kỹ thuật làm kinh tế thế giới phát triển mạnh mẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các mặt chính trị, xã hội. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản tự do đã chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc làm thay đổi toàn diện xã hội Phương Tây. Sự bành trướng mở rộng xâm chiếm thị trường thuộc địa thế giới thay đổi trật tự thế giới và tất yếu ảnh hưởng đến tình hình Việt Nam cuối thế kỷ XIX. Về kinh tế, từ khi chủ nghĩa tư bản hình thành đã tạo ra lực lượng sản xuất lớn. Trong quá trình lịch sử nhân loại có thể nói theo cách đánh giá của C.Mác và Ăng-ghen: “giai cấp tư sản đã đóng một vai trò hết sức cách mạng trong lịch sử”, “giai cấp tư sản, trong quá trình thống trị giai cấp trong vòng một thế kỷ, đã tạo ra những lực lượng sản xuất nhiều hơn và đồ sộ hơn lực lượng sản xuất của tất cả thế hệ trước kia gộp lại”[19, tr. 599,603]. Việc nắm giữ trong tay lực lượng sản xuất tiên tiến đã làm cho của cải của nhân loại dư thừa ra, thúc đẩy sự trao đổi các giá trị hàng hóa. Tạo tiền đề cho sự chuyển biến sang chủ nghĩa tư bản độc quyền. Sự phát triển nhanh mạnh với khối lượng của cải khổng lồ của chủ nghĩa tư bản nhờ vào sự phát triển của khoa học kĩ thuật. Việc áp dụng khoa học kỹ thuật không chỉ dừng lại ở những công trình nghiên cứu khám phá thế giới, mà nay đã áp dụng sâu rộng vào quá trình sản xuất. Mở rộng thị trường và thu được lợi nhuận nhiều hơn khi sự phát triển tư bản ở các nước xã hội Phương Tây đã trở nên ngột ngạt thì các nước Anh, Pháp, Tây Ban Nha… đã tiến về phương Đông nhằm biến phương Đông thành cỗ máy trục lợi cho đế quốc. Điều đó đã làm cho xã hội phương Đông thay đổi sâu sắc về mọi mặt từ kinh tế đến chính trị-xã hội. 13
  19. Đánh giá tình hình thế giới lúc này Đặng Huy Trứ cho rằng vào thời điểm hiện tại để thoát khỏi hiện thực khắc khổ của nhân dân Việt Nam cần: “Tự cường, tự trị, dần dần khôi phục” đó là thượng sách. [17, tr.435-436]. Về mặt xã hội, xã hội bị phân hóa rõ rệt giữa giàu nghèo. Trong thời kì này xã hội đã phân chia thành nhiều giai cấp. Ngoài giai cấp tư sản, địa chủ quý tộc, nông dân thì xuất hiện thêm giai cấp công nhân. Giai cấp công nhân được sinh ra trực tiếp từ quá trình sản xuất tư bản ngày càng chiếm số lượng đông đảo, phải chịu sự bóc lột nặng nề của giải cấp tư sản, mâu thuẫn của giai cấp công nhân đối với giai cấp tư bản càng ngày càng không thể điều hòa. Mâu thuẫn giai cấp quyết liệt dẫn đến hàng loạt cuộc đấu tranh giai cấp đã bùng nổ khắp nơi trên thế giới. Kết hợp với các phong trào đấu tranh là nhiều luồng tư tưởng đã được hình thành và phát triển, trong đó hệ tư tưởng Mác như là một ánh sáng chân lí đã được giai cấp công nhân tiến bộ giác ngộ và phát triển gắn liền với các cuộc đấu tranh thực hiện sứ mệnh vĩ đại của giai cấp công nhân, vì mục tiêu hướng về độc lập, tự do, bình đẳng, bác ái cho dân tộc mình. Về chính trị, kinh tế chủ nghĩa tư bản đã phát triển đến tầm cao mới, tác động mạnh mẽ đến chính trị thế giới. Cùng với quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa trong chính trị chế độ quân chủ càng ngày bị đánh mất đi quyền lực chính trị của mình. Đây là thời kì đánh dấu sự chuyển biến rõ nét từ chế độ quân chủ sang chế độ dân chủ. Quân chủ chuyển dần sang dân chủ, khoa học kỹ thuật thực nghiệm thay thế niềm tin tôn giáo. Nền dân chủ mà giai cấp tư sản xây dựng có giá trị văn hóa khi nó dùng để chống lại chế độ phong kiến cường quyền ở các nước tư bản, nhưng trong cuộc bành trướng của chủ nghĩa đế quốc đến các nước thuộc địa của thực dân thì dân chủ là không tồn tại. Về khoa học kỹ thuật, sự phát triển của khoa học kĩ thuật thời kì này là vượt trội nhất so với các thời đại trước đó. Công trình nổi bật nhất của thế kỷ XIX phải nói đến là học thuyết tiến hóa của Đác uyn. Đây được xem như là một cuộc cách mạng trong ngành công nghệ sinh học và thậm chí ảnh hưởng sang đến khoa học xã hội. Nội dung căn bản của học thuyết đã làm rõ quy luật đấu tranh sinh tồn của các 14
  20. loài. Vì phải tồn tại nên tất cả các loài phải biến hóa để thích nghi, nếu không tiến hóa thì sẽ bị tự nhiên đào thải. Tiếp nối thành tựu vượt bậc trong lĩnh vực sinh học thì G. Men đen đã phát hiện tiến xa hơn về di truyền học và được gọi là cha đẻ của di truyền học hiện đại. Trong lĩnh vực y học Paxtơ cũng đã có phát minh quan trọng là thuốc Vacxin. Ngành hóa học Men-Đê-Lép đã lập nên bảng tuần hoàn hệ thống các nguyên tố hóa học. Trong lĩnh vực vật lý cũng có nhiều phát hiện, phát minh quan trọng; học thuyết tương đối của Anhxtanh, bóng đèn và nhà máy điện Edison, tia Rơnghen. Sự phát triển mà có tác động đến quá trình phát triển của tư bản cũng như hệ tư tưởng đó là những thành tựu trong lĩnh vực điện báo, sóng vô tuyến phát thanh truyền hình… C.Mác đã từng viết về sự phát triển khoa học kĩ thuật trong nửa cuối thế kỷ XIX như sau: “sự chinh phục những lực lượng thiên nhiên bằng máy móc, việc áp dụng hóa học vào công nghiệp và nông nghiệp, việc dùng tàu chạy bằng hơi nước, đường sắt, máy điện báo, việc khai phá từng lục địa nguyên vẹn, việc khai thông các tàu bè đi lại được, hàng khối dân cư tựa hồ như từ dưới đất trồi lên, - có thể kỷ nào trước đây ngờ được rằng có những lực lượng sản xuất như thế vẫn nằm tiềm tàng trong lòng lực lượng xã hội!”. [19, tr. 603] Chính Đặng Huy Trứ cũng đã ngỡ ngàng và tự nhận tài học của mình còn kém cỏi, thua thiệt: thiên văn, toán số không giỏi thì làm sao lo được cho nhân dân.Ông so sánh tài cán mình với Chim Ô Thước, chim Viên cơ chúng nó còn hay hơn cả mình khi có thể lắng nghe được thiên nhiên mà dời tổ. “Trải qua việc, mới biết tài học ta nông cạn. Văn chương có bao giờ chống được gió bão”. [17, tr. 271] Từ đó ông nung nấu tư tưởng cần sang Phương Tây để học hỏi trau dồi những tri thức hiện đại của nhân loại. Trong tác phẩm Đề bức ảnh mặc triều phục ông cũng đã bình phẩm về sự hiện đại của chiếc máy ảnh đến từ văn minh Phương Tây và thổ lộ cái lòng tôi trung sâu xa của mình“Nhưng cái lo, cái nhục của lòng người bề tôi là quyết tiêu diệt giặc. Một điểm trong tim tôi, anh có biết không? Muốn sang Tây vực để vẽ bức tranh toàn cảnh”. [17, tr. 343] 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2