Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Ảnh hưởng của truyện tranh Nhật Bản (Manga) đối với giới trẻ Việt Nam - Trường hợp THPT Khoa học giáo dục
lượt xem 26
download
Mục đích của nghiên cứu là tìm hiểu cách độc giả Việt Nam tiếp nhận truyện tranh manga Nhật Bản, mức độ quan tâm, mức độ ảnh hưởng của manga đến người trẻ Việt Nam. Nghiên cứu hi vọng làm rõ những lí do khiến truyện tranh Nhật Bản được ưa chuộng ở Việt Nam và đưa ra những gợi ý để phát triển hơn nữa giao lưu văn hóa Việt Nam – Nhật Bản. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Ảnh hưởng của truyện tranh Nhật Bản (Manga) đối với giới trẻ Việt Nam - Trường hợp THPT Khoa học giáo dục
- ĐẠI H QU GI H N I ƢỜ DOÃN HẢ Ƣ Ả ƢỞNG CỦA TRUY N TRANH NH T BẢ (MA A) ỐI VỚI GIỚI TRẺ VI T NAM – ƢỜNG HỢP ƢỜNG THPT KHOA H C GIÁO DỤC KHU VỰC H C – VI T NAM H C i
- ĐẠI H QU GI H N I ƢỜ DOÃN HẢ Ƣ Ả ƢỞNG CỦA TRUY N TRANH NH T BẢ (MA A) ỐI VỚI GIỚI TRẺ VI T NAM – ƢỜNG HỢP ƢỜNG THPT KHOA H C GIÁO DỤC T NAM H C M Ố Í ỂM ƢỜ ƢỚ A . ŨM A i
- MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT PHẦN MỞ ẦU ƢƠ : TỔNG QUAN VỀ LÍ THUYẾT ............................................. 1 1.1. Khái niệm ngoại giao văn hóa .............................................................. 1 1.2. Ngoại giao văn hóa của Nhật Bản........................................................ 3 1.3. Khái niệm truyện tranh Nhật Bản - Manga ....................................... 6 1.4. Những nghiên cứu trƣớc đó về truyện tranh Nhật Bản .................. 11 1.4.1. Những nghiên cứu về truyện tranh Nhật Bản trên thế giới ............ 11 1.4.2. Những nghiên cứu về truyện tranh Nhật Bản ở Việt Nam ............. 14 ƢƠ : TÌNH HÌNH TRUY N TRANH NH T BẢN MANGA Ở VI T NAM..................................................................................................... 19 . . Manga đƣợc phổ biến trên thế giới ................................................... 19 . . Manga đƣợc phổ biến ở Việt Nam .................................................... 21 .3. iao lƣu văn hóa hật Bản ở Việt Nam thông qua truyện tranh .. 27 ƢƠ 3: NHỮNG Ả ƢỞNG CỦA TRUY N TRANH NH T BẢ MA A ẾN GIỚI TRẺ VI T NAM HI N NAY ........................ 32 3. . ặc điểm của địa b n v đối tƣợng nghiên cứu ............................... 32 3.2. Kết quả điều tra................................................................................... 32 3.2.1. Thực trạng việc đọc truyện tranh Manga của giới trẻ Hà Nội ........ 33 3.2.2. Cảm nhận về truyện tranh manga ................................................... 36 3.2.3. Hình thức và phương thức đọc manga ............................................ 38 3.2.4. Thời gian dành cho việc đọc manga ............................................... 39 3.2.5. Địa điểm đọc truyện tranh manga ................................................... 41 3.2.6. Yếu tố ảnh hưởng đến việc mua manga ......................................... 42 3.2.7. Thói quen mua truyện tranh manga ................................................ 44
- 3.2.8. Xu hướng đọc truyện ...................................................................... 47 3.2.9. Thái độ gia đình đối với việc đọc manga........................................ 52 3.2.10. Những điều học được từ manga.................................................... 53 3.2.11. Những khía cạnh manga ảnh hưởng đến người đọc ..................... 56 3.2.11.1. Giao tiếp ................................................................................. 56 3.2.11.2. Hành vi.................................................................................... 58 3.2.11.3. Ngôn ngữ ................................................................................ 59 3.2.11.4. Học tập.................................................................................... 61 3.2.12. Sự quan tâm đến những loại hình văn hóa Nhật Bản khác ngoài manga ........................................................................................................ 62 3.2.13. Sự liên hệ giữa manga và Nhật Bản ............................................. 63 ƢƠ 4 : KẾT LU N ........................................................................... 68 4.1. Kết luận ................................................................................................ 68 4.2. Khuyến nghị......................................................................................... 70 DANH MỤC TÀI LI U THAM KHẢO ..................................................... 72 PHỤ LỤC 1 .................................................................................................... 75 PHỤ LỤC 2 .................................................................................................... 78
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Thực trạng việc đọc truyện tranh Manga của giới trẻ Hà Nội ....... 33 Bảng 3.2: để ý độ tuổi quy định được ghi trên mặt sau của quyển truyện tranh ......................................................................................................................... 44 Bảng 3.3: hú ý đến thể loại truyện tranh mình đọc ...................................... 47 Bảng 3.4: bạn có đọc thể loại truyện tranh khác không? ................................ 50 Bảng 3.5: Bạn có học hỏi được gì từ việc đọc truyện tranh không? ............... 53 Bảng 3.6: Bài học rút ra từ việc đọc truyện tranh ........................................... 54 Bảng 3.7: bạn có quan tâm đến những hình thức giải trí hay các trào lưu khác của Nhật Bản có liên quan đến manga hay không?” ...................................... 62 Bảng 3.8: Truyện tranh manga có khiến bạn quan tâm hơn đến Nhật Bản không? ............................................................................................................. 65 Bảng 3.9: Bạn có học được gì về đất nước Nhật Bản thông qua truyện tranh không? ...........................................................................................................................65
- DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1: Độ tuổi khảo sát của luận văn ......................................................... 33 Hình 3.2: Độ tuổi lần đầu tiên đọc truyện tranh Manga của giới trẻ Hà Nội . 34 Hình 3.3: Lí do không đọc truyện tranh manga nữa ....................................... 35 Hình 3.4: Số lượng người đã từng mua truyện ............................................... 36 Hình 3.5: Cảm nhận về truyện tranh manga ................................................... 37 Hình 3.6: Hình thức đọc truyện tranh manga.................................................. 38 Hình 3.7: Phương thức đọc truyện tranh manga ............................................. 39 Hình 3.8: Khoảng thời dành để đọc truyện tranh manga ................................ 40 Hình 3.9: Thời gian để đọc truyện tranh manga ............................................. 41 Hình 3.10: Địa điểm đọc truyện tranh manga ................................................. 42 Hình 3.11: Lí do chọn mua một quyển truyện tranh manga ........................... 43 Hình 3.12: Người mua truyện tranh ................................................................ 44 Hình 3.13: Số lượng truyện tranh manga sở hữu ............................................ 45 Hình 3.14: Số tiền dành để mua truyện tranh manga ...................................... 46 Hình 3.15: thể loại truyện tranh manga thường đọc ....................................... 48 Hình 3.16: Chủ đề truyện tranh manga yêu thích ........................................... 49 Hình 3.17: Thể loại truyện tranh khác được yêu thích ................................... 50 Hình 3.18: Cảm nhận về truyện tranh và truyện chữ ...................................... 51 Hình 3.19: Thái độ gia đình đối với việc đọc manga...................................... 52 Hình 3.20: cảm hứng từ việc đọc truyện tranh ............................................... 55 Hình 3.21: Giao tiếp tích cực .......................................................................... 56 Hình 3.22: Giao tiếp tiêu cực .......................................................................... 57 Hình 3.23: Hành vi tích cực ............................................................................ 58 Hình 3.24: Hành vi tiêu cực ............................................................................ 58 Hình 3.25: Ngôn ngữ tốt ................................................................................. 59 Hình 3.26: Ngôn ngữ xấu ................................................................................ 60 Hình 3.27: Học tập tốt ..................................................................................... 61 Hình 3.28: Học tập xấu ................................................................................... 61 Hình 3.29: Những loại hình văn hóa Nhật khác được quan tâm .................... 63 Hình 3.30: Manga có thể làm tư liệu nghiên cứu không? ............................... 64 Hình 3.31: Cảm nhận về Nhật Bản thông qua truyện tranh ............................ 66
- LỜ AM A Tôi xin cam đoan nội dung được trình bày trong luận văn là kết quả nghiên cứu của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn trực tiếp của . . ũ Minh Giang. Kết quả nghiên cứu này hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với bất kì công trình nào đã được công bố. Nếu sai, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2019 Tác giả luận văn Doãn Hải Thư
- LỜI CẢM Ơ Tôi muốn gửi lời cảm ơn đến những người đã giúp đỡ tôi trong quá trình viết luận văn. Nếu thiếu sự giúp đỡ và động viên của họ, tôi sẽ không thể hoàn thiện luận văn này. Đầu tiên, tôi muốn gửi lời cảm ơn đến các thầy cô của trường Đại học Việt – Nhật đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi thực hiện luận văn. Tôi muốn gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã ủng hộ, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn của tôi, GS. TSKH Vũ Minh Giang, đã giúp đỡ tôi trong quá trình làm luận văn. Tôi không thể nào hoàn thành luận văn nếu thiếu sự giúp đỡ và những lời gợi ý của thầy. Bên cạnh đó, tôi xin gửi lời cảm ơn đến biên tập viên của nhà xuất bản Kim Đồng đã cho phép tôi được phỏng vấn, thu nhận những thông tin hữu ích. Tôi xin cảm ơn các em học sinh và thầy cô giáo của trường THPT Khoa học Giáo dục đã tạo điều kiện gặp gỡ, khảo sát và cung cấp những thông tin, ý kiến cần thiết để hoàn thành nghiên cứu này.Ngoài ra, tôi muốn gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn. Những gợi ý và lời động viên chân thành của họ là những yếu tố đã thúc đẩy tôi trong quá trình hoàn thành luận văn. Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2019 Tác giả luận văn Doãn Hải Thư
- DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT BTV : Biên tập viên NXB : Nhà xuất bản PGS.TS : Phó giáo sư tiến sĩ THPT : Trung học phổ thông
- PHẦN MỞ ẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong thời đại toàn cầu hóa, khi những biên giới về mọi mặt giữa các quốc gia ngày càng phai mờ, sức mạnh mềm càng khẳng định vai trò của mình trong việc quảng bá hình ảnh của quốc gia với thế giới. Chiếm được cảm tình và sự ủng hộ của quần chúng, và trong thế giới thông tin như hiện nay, việc đó càng trở nên thiết yếu hơn. Những giá trị văn hóa trở thành sức mạnh, bên cạnh những sức mạnh như kinh tế hay quân sự. Thông tin là sức mạnh, và với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ, việc truyền tải thông tin đến đại chúng càng rộng rãi hơn. Bên cạnh việc quảng bá những giá trị văn hóa, sức mạnh mềm được kì vọng sẽ mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm văn hóa ra nước ngoài, từ đó tạo sức hút đối với những nước khác. Mỗi quốc gia sẽ có cách thực hiện sức mạnh mềm khác nhau. Một trong những phương tiện của sức mạnh mềm là ngoại giao văn hóa. Ngoại giao văn hóa được hiểu cơ bản là hoạt động ngoại giao gắn liền với văn hóa. Nhìn từ góc độ quan hệ quốc tế, ngoại giao văn hóa là “một hình thức ngoại giao thông qua công cụ văn hóa để thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ đối ngoại nhằm đạt được các mục tiêu lợi ích cơ bản của quốc gia là phát triển, an ninh và ảnh hưởng”. Ngoại giao văn hóa có thể bao gồm việc giới thiệu các thành tựu khoa học kỹ thuật, nghệ thuật và khoa học xã hội của quốc gia và của các nhóm quốc gia hoặc tổ chức quốc tế. Với sự nổi trội của xu hướng “đối thoại thay cho đối đầu”, ngoại giao văn hóa được công nhận là một trong ba trụ cột chính của hoạt động ngoại giao, với hai trụ cột còn lại là ngoại giao chính trị và ngoại giao kinh tế. Mỗi nước sẽ có hình thức sử dụng kênh ngoại giao văn hóa khác nhau. Ví dụ, đối với Mỹ, đó là hàng tiêu dùng được sản xuất hàng loạt, phim ảnh, truyền hình, tạp chí âm nhạc và kể cả thương hiệu đồ ăn nhanh, như McDonald, nhạc Pop, phim Hollywood... Đối với Hàn Quốc, đó là công nghiệp điện ảnh và công nghiệp giải trí, với những chương trình truyền
- hình, các phim truyền hình, quảng bá thần tượng cùng nhiều lĩnh vực khác. Đối với Nhật Bản, ngoại giao văn hóa của quốc gia này được thể hiện trong chính sách truyền bá và xuất khẩu truyện tranh (manga), hoạt hình (anime), cùng những nhân vật truyện tranh, hoạt hình được yêu thích ra các quốc gia trên thế giới. Truyện tranh Nhật Bản, hay còn gọi là manga, là một sản phẩm văn hóa tinh thần rất được ưa chuộng ở Nhật. Loại hình nghệ thuật này mang nhiều đặc trưng trong cách thể hiện. Những nhân vật trong manga thường có tỉ lệ cơ thể khác với người thật. Tùy từng họa sĩ mà một số truyện, nhân vật sẽ có cách vẽ hoạt hình, vui nhộn hơn, và một số sẽ có cách vẽ giống với người thật hơn. Đặc biệt, đôi mắt của nhân vật trong truyện tranh thường được vẽ to và lấp lánh. Cách manga thể hiện nội dung truyện cũng rất đặc biệt. Chủ đề trong các tác phẩm manga cũng có rất nhiều thể loại, như phiêu lưu, hành động, giả tưởng, đời thường, cuộc sống học đường, thể thao, hài hước và nhiều thể loại khác. Tại quê nhà, truyện tranh Nhật Bản được mọi tầng lớp trong xã hội yêu thích. Từ những trẻ em bé đến người già, cả nam cả nữ, độc giả manga rất đa dạng. Manga được bày bán ở mọi nơi, từ những hiệu sách đến sạp báo, ở ga tàu hay cả trong cửa hàng tiện lợi. Manga là một phương tiện giải trí tốt, giúp người đọc giải tỏa áp lực và cũng mang đến một số bài học có ý nghĩa. Đây cũng là một hình thức giải trí được nhiều người dân Nhật Bản lựa chọn vì nó cho phép người đọc giải tỏa căng thẳng nhưng không làm phiền đến xung quanh, một phương pháp giải trí im lặng. Ngành công nghiệp truyện tranh cũng là một trong những ngành công nghiệp lớn của Nhật Bản. Vào những năm đầu thập niên 1990, khi nền kinh tế Nhật Bản bị khủng hoàng, manga và anime (truyện tranh và phim hoạt hình) lại trở thành chủ đề văn hóa. Theo số liệu thống kê từ Viện nghiên cứu và Xuất bản Nhật Bản, vào năm 2008, qui mô thị trường nội địa của ngành công nghiệp truyện tranh đã đạt 448 tỷ yên, chiếm khoảng 40% thị trường in ấn (Hạ Thị Lan Phi, 2017). Ở Nhật Bản,
- manga không chỉ đơn thuần là loại hình văn hóa giải trí đại chúng, phàn ảnh những hiện tượng của xã hội đương thời, mà đã phát triển đến đỉnh cao nghệ thuật, sánh ngang với văn học và nghệ thuật thị giác, có giá trị phê bình nghệ thuật và nghiên cứu. Với sự pha trộn giữa văn hóa truyện thống và hiện đại, giữa phong cách phương Đông và phương Tây, sự phong phú về nội dung, thể loại và cách thể hiện, cùng công nghệ hiện đại đã khiến truyện tranh trở thành loại hình văn hóa đặc sắc của Nhật Bản. Sự thành công của manga và các ngành công nghiệp văn hóa giải trí khác đã trở thành kì vọng vực dậy nền kinh tế, đưa Nhật Bản thoát khỏi khủng hoảng. Nhờ thành công của mình, truyện tranh Nhật Bản đã được lựa chọn là một trong những công cụ ngoại giao văn hóa để nước Nhật quảng bá hình ảnh và lan tỏa sự ảnh hưởng ra thế giới. Truyện tranh Nhật Bản đã được xuất khẩu đến nhiều nước trên thế giới và nhanh chóng nhận được sự chú ý. Những tựa truyện nổi tiếng được nhiều người trẻ biết là Doraemon, Sailor Moon, Crayon Shinchan, Dragon Ball và nhiều đầu truyện khác. Ở những nước châu Á, do vị trí gần nên sức lan tỏa của truyện tranh Nhật Bản ở những quốc gia này nhanh hơn ở những nước phương Tây. Trong một thời gian, truyện tranh Nhật Bản đã trở thành một hiện tượng ở các quốc gia châu Á và được đông đảo người đọc đón nhận. Việt Nam cũng không phải một ngoại lệ. Mối quan hệ giữa Việt Nam và Nhật Bản đã được hình thành từ lâu trong lịch sử. Mối quan hệ này bắt đầu vào thế kỉ XVI, khi những nhà buôn người Nhật tìm đến Việt Nam để buôn bán. Trong lịch sử, mối quan hệ giữa hai nước không phải lúc nào cũng tốt đẹp, có một khoảng thời gian đã bị gián đoạn, nhưng cả hai nước đã bình thường hóa quan hệ sau khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa. Vào năm 1973, Việt Nam và Nhật Bản lập quan hệ ngoại giao chính thức. Từ đó đến nay, mối quan hệ Việt Nam – Nhật Bản đã được mở rộng về mọi mặt. Nhiều sản phẩm, hàng hóa uy tín của Nhật như đồ gia dụng, ô tô, xe máy, cùng các công nghệ, khoa học kĩ thuật đã có cơ hội
- đến Việt Nam. Một trong những sản phẩm Nhật Bản du nhập vào Việt Nam chính là truyện tranh Nhật Bản. Việc thành lập mối quan hệ ngoại giao chính thức giữa hai nước đã giúp truyện tranh Nhật Bản có cơ hội đến Việt Nam. Tuy nhiên, để trả lời chính xác câu hỏi truyện tranh Nhật Bản du nhập vào Việt Nam từ khi nào thì rất khó. Có thể ước tính rằng truyện tranh Nhật Bản đã xâm nhập vào Việt Nam được khoảng 20 năm.Truyện tranh Nhật Bản du nhập vào Việt Nam thông qua hai con đường, con đường chính thức và không chính thức. on đường chính thức là thông qua các nhà xuất bản uy tín. Truyện tranh được mua bản quyền, dịch và xuất bản ở Việt Nam dưới sự cho phép của nhà xuất bản bên phía Nhật Bản. Trái lại, con đường không chính thức là thông qua nhập, dịch và in lậu. Đại hội đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần VI thực hiện chính sách Đổi Mới vào năm 1986 đã tạo tiền đề cho truyện tranh Nhật Bản được du nhập vào Việt Nam. Truyện tranh Nhật Bản đóng vai trò như một công cụ ngoại giao không chính thức để người dân Việt Nam có thể tiếp cận và biết đến văn hóa Nhật Bản. Một số tác phẩm kinh điển đã được xuất bản từ lâu và trở thành một phần tuổi thơ của nhiều thế hệ. Từ khi tiến vào thị trường Việt Nam, truyện tranh Nhật Bản được yêu thích bởi nhiều thế hệ và ngày càng nhiều đầu sách mới được xuất bản. Khi đến những nhà sách, truyện tranh luôn được dành một gian bán riêng. Trong đó, có thể tìm thấy truyện tranh Nhật Bản (manga) chiếm đa số. Những đầu truyện tranh được bán chủ yếu là những truyện nổi tiếng như Doraemon, Dragon Ball (Bảy viên ngọc rồng), Detective Conan (Thám tử lừng danh Conan), Sailor Moon (Thủy thủ mặt trăng) và một số tựa truyện khác. Ở những hội sách lớn, không khó để tìm thấy những gian hàng bán truyện tranh. Ở những tiệm sách cũ, truyện tranh manga cũng được bày bán nhiều. Không những vậy, một số đầu truyện nổi tiếng còn được tái bản nhiều lần và dưới nhiều hình thức khác nhau. Trong những bộ truyện tranh Nhật Bản đã được xuất bản, tựa truyện tranh quan trọng nhất có lẽ là Doraemon, được NXB Kim
- Đồng mua bản quyền và xuất bản ở Việt Nam vào năm 1992. Sự xuất hiện của bộ truyện này là dấu mốc quan trọng ở nhiều mặt, cả trong việc xuất bản truyện thiếu nhi của NXB Kim Đồng cũng như mở đường cho nhiều đầu truyện tranh Nhật Bản khác vào Việt Nam. Bộ truyện đã đưa nhà xuất bản thoát khỏi bế tắc khi nền kinh tế bao cấp chuyển sang kinh tế thị trường. Ngoài ra, trong số những độc giả của truyện tranh, trẻ em và thanh thiếu niên là những đối tượng chủ yếu. Bộ truyện Doraemon nói riêng và truyện tranh Nhật Bản nói chung đã đem đến đam mê đọc truyện tranh cho nhiều thế hệ thanh, thiếu niên, nhi đồng của Việt Nam. Đời sống văn hóa của lứa tuổi học sinh đã trở nên phong phú và đa dạng hơn. Truyện tranh Nhật Bản đã ảnh hưởng đến tư duy văn học, sáng tác truyện tranh, hình thành nhân sinh quan và cách nhìn nhận thế giới của những người trẻ tuổi. Sau hơn 20 năm hiện diện ở thị trường Việt Nam, thế hệ độc giả truyện tranh cũng đã thay đổi. Cùng với đó, mối quan hệ giữa truyện tranh Nhật Bản và độc giả cũng trở thành chủ đề tranh luận. Những ảnh hưởng của truyện tranh đến quá trình phát triển của trẻ nhỏ và thanh thiếu niên là chủ đề rất được quan tâm trên nhiều trên báo chí và mạng xã hội. Tuy nhiên, có một điểm cần nhắc lại là manga đã xâm nhập và phát triển ở Việt Nam được hai thập kỉ, điều này có nghĩa là thế hệ đọc truyện tranh đã có sự biến đổi. Mặc dù thế hệ độc giả đã bước sang thế hệ thứ hai, nhưng vẫn có nhiều ý kiến cho rằng manga là loại hình ấn phẩm có ảnh hưởng tiêu cực đến lứa tuổi này vì nhiều manga có bao hàm yếu tố giới tính và bạo lực. Bên cạnh đó, tại Việt Nam, đa phần nghiên cứu quan tâm đến ảnh hưởng của truyện tranh đến đối tượng là trẻ em mà ít quan tâm đến lứa tuổi lớn hơn. Với những yếu tố đó, một số câu hỏi về thị trường xuất bản manga ở Việt Nam và bộ phận độc giả. Đối với thị trường xuất bản truyện tranh,trải qua quá trình du nhập lâu dài như vậy, truyện tranh Nhật Bản được xuất bản ở Việt Nam có chuyển biến gì không? Thể loại được xuất bản ở Việt Nam sau hai thập kỉ có thay đổi không?
- Hình thức xuất bản như thế nào so với trước kia? Về phía độc giả độc giả Việt Nam, những thế hệ thứ hai đọc truyện tranh, loại ấn phẩm này được họ đón nhận như thế nào? Mức độ quan tâm và yêu thích của độc giả đối với truyện tranh Nhật Bản manga? Truyện tranh Nhật Bản manga có ảnh hưởng như thế nào đến người đọc? Bên cạnh đó, với vai trò là một trong những công cụ của ngoại giao văn hóa, truyện tranh manga có quảng bá hình ảnh Nhật Bản đến độc giả Việt Nam không? Hình ảnh đất nước Nhật Bản hiện lên thế nào với những độc giả truyện tranh? Truyện tranh Nhật Bản có phải một kênh văn hóa giúp người Việt Nam tiếp cận và hiểu hơn về văn hóa Nhật Bản không? Ngoài ra, truyện tranh Nhật Bản manga có đóng góp như thế nào vào mối quan hệ Việt Nam – Nhật Bản và cả hai nước có thể thu được lợi ích gì thông qua loại hình văn hóa này. Với những lí do đó, luận văn lựa chọn tìm hiểu về ảnh hưởng của truyện tranh Nhật Bản manga đến giới trẻ Việt Nam là đề tài nghiên cứu. Luận văn hi vọng có thể tìm hiểu quá trình truyện tranh manga thâm nhập và phát triển tại thị trường Việt Nam, những độc giả Việt Nam thế hệ mới đón nhận loại hình văn hóa này ra sao, và hiểu hơn về ảnh hưởng của văn hóa Nhật Bản. Đồng thời, nghiên cứu mong muốn có thể đóng góp vào sự phát triển của quan hệ Nhật Bản và Việt Nam, và hai quốc gia có thể thấu hiểu nhau hơn. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích của nghiên cứu là tìm hiểu cách độc giả Việt Nam tiếp nhận truyện tranh manga Nhật Bản, mức độ quan tâm, mức độ ảnh hưởng của manga đến người trẻ Việt Nam. Nghiên cứu hi vọng làm rõ những lí do khiến truyện tranh Nhật Bản được ưa chuộng ở Việt Nam và đưa ra những gợi ý để phát triển hơn nữa giao lưu văn hóa Việt Nam – Nhật Bản. Ngoài ra, nghiên cứu muốn tìm hiểu hình ảnh đất nước Nhật Bản hiện lên trong những người đọc truyện tranh như thế nào và truyện tranh có ảnh hưởng đến cách người trẻ nhìn nhận Nhật Bản hay không.
- 3. ối tƣợng nghiên cứu Đối tượng trong nghiên cứu này là những người trẻ Việt Nam, cụ thể là thanh niên trong lứa tuổi 16 và 17 tuổi, hiện đang học lớp 10 và 11 tại trường THPT Khoa học Giáo Dục. Nghiên cứu tập trung làm rõ những ảnh hưởng của truyện tranh manga đến lứa tuổi này, mức độ quan tâm của họ với manga và hình ảnh đất nước Nhật Bản thông qua truyện tranh Nhật Bản manga. 4. Phạm vi nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên địa bàn Hà Nội. Luận văn khảo sát ngẫu nhiên 100 người để tìm hiểu tác động của truyện tranh tới giới trẻ hiện nay. Khảo sát được thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 7 tháng 5 năm 2019 đến ngày 17 tháng 5 năm 2019. Về nội dung, luận văn chỉ chú trọng vào truyện tranh Nhật Bản là manga. Cần phân biệt rõ chủ thể được nghiên cứu là manga chứ không phải Ehon, cũng là một thể loại sách tranh Nhật Bản. Ngoài ra, luận văn không tập trung vào các loại hình văn hóa đại chúng Nhật Bản nào khác, như phim ảnh, phim truyền hình, âm nhạc, hoạt hình, thời trang... Luận văn sử dụng luôn thuật ngữ “manga” thay vì gọi là “truyện tranh Nhật Bản”. Manga đã vô cùng phát triển, trở thành một thể loại thay vì chỉ đơn thuần được dịch là “truyện tranh” trong tiếng Việt hay “comic” trong tiếng nh. Vì lí do đó, luận văn lựa chọn gọi là manga để nói không chỉ nghĩa đen của từ mà bao hàm cả những cách thể hiện trong loại nghệ thuật này. 5. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Luận văn chú trọng tìm hiểu những khía cạnh sau: - Thực trạng đọc truyện tranh manga ở lứa thổi THPT. Luận văn tìm hiều thái độ của học sinh THPT đối với truyện tranh, mức độ yêu thích, quan tâm, nguồn đọc, thời gian đọc, thể loại truyện tranh thường được các học sinh phổ thông tìm đọc, số tiền chi vào sở thích đọc truyện tranh và những yếu tố tác động đến việc đọc và mua truyện tranh.
- - Truyện tranh Nhật Bản manga có ảnh hưởng đến hành vi, giao tiếp, ngôn ngữ và học tập của giới trẻ Việt Nam hiện nay? - Phụ huynh có quan điểm như thế nào về việc con cái đọc truyện tranh? - Độc giả nhìn nhận nước Nhật thông qua truyện tranh manga như thế nào? 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Để đạt được những kết quả tốt nhất, luận văn sử dụng nhiều phương pháp. Luận văn sử dụng bảng hỏi để điều tra, thu thập thông tin và những dữ liệu cần thiết. Bên cạnh đó, luận văn đưa ra mô tả, nhận xét và phân tích thông qua những tài liệu, những nghiên cứu trước đó về chủ đề truyện tranh Nhật Bản manga. Những tư liệu sử dụng trong luận văn bao gồm các công trình nghiên cứu, bài báo tạp chí và sách về truyện tranh của những tác giả trong nước và nước ngoài. Ngoài ra, nghiên cứu có tham khảo thêm những sách và tư liệu về chính sách ngoại giao, ngoại giao văn hóa và sức mạnh mềm (soft power). Những tài liệu dung để tham khảo được viết bằng tiếng Việt và tiếng Anh. Ngoài ra, luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống (case study). Đầu tiên, luận văn sẽ thu thập và phân tích những tài liệu. Tiếp theo, luận văn sử dụng bảng hỏi điều tra để thu thập những thông tin cần thiết. Luận văn sử dụng phương pháp điều tra bảng hỏi. Đây là phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng. Số người được khảo sát là 100 người, hiện đang học tập tại trường THPT Khoa học Giáo dục. Những đối tượng được khảo sát ở độ tuổi 16 và 17. Địa bàn điều tra là thành phố Hà Nội. Ngoài ra, luận văn sử dụng phương pháp phỏng vấn đề tìm hiểu hiện trang xuất bản truyện tranh manga ở Việt Nam. Luận văn phỏng vấn 1 BTV nam, 28 tuổi, hiện đang làm ở NXB Kim Đồng. Thông qua việc phỏng vấn, luận văn sẽ tìm hiểu hiện trang, số liệu những đầu truyện tranh hiện đang được xuất bản ở Việt Nam và doanh thu đạt được từ truyện tranh.
- ƢƠ . ỔNG QUAN VỀ LÍ THUYẾT 1.1. Khái niệm ngoại giao văn hóa Ngoại giao văn hóa không còn là một khái niệm mới. Một số định nghĩa đã được đưa ra để giải thích cụm từ này. Nhà nghiên cứu Simeo Adebolu, thành viên Hiệp hội các nhà ngoại giao thương mại nh, định nghĩa ngoại giao văn hóa là “là một hình thức ngoại giao nhấn mạnh tới sự thừa nhận văn hóa và hiểu biết lẫn nhau như là một cơ sở của đối thoại.” Nhà nghiên cứu Milton C. Cummings Jr thuộc Trung tâm nghệ thuật và văn hóa Mỹ ở Washington cho rằng ngoại giao văn hóa là “sự giao lưu những tư tưởng, trao đổi thông tin nghệ thuật, lối sống, hệ giá trị, truyền thống, tín ngưỡng và các phương diện khác nhau của văn hóa nhằm thúc đẩy sự hiểu biết lẫn nhau.” Bên cạnh đó, giáo sư Joseph S. Nye thuộc đại học Harvard, đồng thời là nguyên trợ lý Thứ trưởng ngoại giao Mỹ từ năm 1977 đến năm 1979, nhận định ngoại giao văn hóa là “một ví dụ hàng đầu về sức mạnh mềm hoặc khả năng thuyết phục thông qua văn hóa, giá trị và những tư tưởng trái với sức mạnh cứng, tức là chinh phục hoặc cưỡng ép thông qua sức mạnh quân sự.” Ở Việt Nam, một số định nghĩa đã được đưa ra để giải thích ngoại giao văn hóa. Theo Nguyên Phó Thủ tướng Nguyễn Khánh, ngoại giao văn hóa là “một trong những trụ cột của ngoại giao chứ không phải là bộ phận của văn hóa đối ngoại. Đó là việc thực hiện chính sách đối ngoại để đạt được mục tiêu chính trị bằng công cụ văn hóa, biện pháp văn hóa. Trong đó các giá trị văn hóa sẽ là chỗ dựa tinh thần bền vững cho các hoạt động ngoại giao, làm áp lực đối với các đối tác để thực hiện có kết quả các chính sách chính trị, kinh tế và văn hóa quốc gia.” Đối tượng của ngoại giao văn hóa là những chủ thể quốc gia khác, chính phủ và người dân ở những quốc gia đó. Ngoại giao văn hóa hướng đến quảng bá hình ảnh quốc gia, nâng cao vị thế của đất nước, dân tộc và không hướng tới mục đích lợi nhuận.Mục đích của ngoại giao văn hóa là góp phần đảm bảo an ninh quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế, nâng 1
- cao vị thế, hình ảnh quốc gia trên trường quốc tế và phục vụ cộng đồng người Việt ở nước ngoài. Ngoại giao chính trị, ngoại giao kinh tế và ngoại giao văn hóa là ba trụ cột của ngoại giao Việt Nam1. Ngoại giao văn hóa có ba vai trò chính, đó là chính trị, kinh tế và phát huy bản sắc dân tộc. Về chính trị, vai trò của ngoại giao văn hóa có sự khác biệt giữa các quốc gia. Đối với những nước lớn, ngoại giao văn hóa là phương tiện để tăng tầm ảnh hưởng của mình với thế giới. Ví dụ, đối với Mỹ, mục tiêu hàng đầu là “mở rộng những giá trị về dân chủ và nhân quyền trên khắp thế giới nhằm tạo lập sự thống trị và ảnh hưởng rộng khắp”. Về kinh tế, ngoại giao văn hóa góp phần thu hút đầu tư, phát triển du lịch và khai thác các ngành công nghiệp văn hóa. Ở Hàn Quốc, thông qua phim ảnh, văn hóa Hàn Quốc đã được đưa đến những đất nước trong vực, mang lại cho chính phủ và quốc gia những khoản lợi nhuận lớn. Ở Singapore, chính phủ quảng bá văn hóa gắn liền với phát triển du lịch, thu hút đầu tư nước ngoài và lao động nước ngoài có tay nghề làm việc tại nước này. Trong việc phát huy bản sắc dân tộc, ngoại giao văn hóa không phải là một hoạt động một chiều mà là tương tác có sự qua lại giữa các quốc gia. Sự trao đổi này sẽ khiến các quốc gia tiếp nhận các giá trị và thành tựu văn hóa nổi bật của nhân loại, làm giàu kho tàng văn hóa của đất nước, định hướng việc gìn giữ, phát huy và điều chỉnh các giá trị văn hóa riêng cho phù hợp với dòng chảy phát triển chung của thế giới.2 Nhìn chung, ngoại giao văn hóa có thể được hiểu là một hoạt động ngoại giao, sử dụng văn hóa làm phương tiện để đạt được những mục tiêu cơ bản trong chính sách đối ngoại, quảng bá hình ảnh và văn hóa của đất nước, đồng thời góp phần vào việc gia tăng ảnh hưởng và củng cố an ninh. Ba yếu 1 Trần Thị Thu Hà (2012). Ngoại giao văn hóa và vai trò của nó đối với chính trị Việt Nam từ 1986 đến nay. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại Ngữ 28 (2012) 185-193 2 Phạm Thủy Tiên (2016). Ngoại giao văn hóa ( ultural diplomacy). Truy xuất từ http://nghiencuuquocte.org/2016/01/23/ngoai-giao-van-hoa-cultural-diplomacy/ 2
- tố chính ngoại giao văn hóa đóng góp là chính trị, kinh tế và phát huy bản sắc dân tộc. Ngoại giao văn hóa hướng đến việc gây ảnh hưởng lên những chủ thể quốc gia khác, chính phủ và người dân ở những quốc gia đó. Ngoại giao văn hóa đã đem lại những lợi ích đáng kể cho quốc gia. Mỗi quốc gia và chính phủ sẽ có cách sử dụng ngoại giao văn hóa khác nhau. 1.2. Ngoại giao văn hóa của Nhật Bản Khái niệm về sức mạnh mềm xuất hiện ở Nhật Bản vào những năm 90 của thế kỉ XX. Luận thuyết về sức mạnh mềm đã được chính phủ Nhật Bản vận dụng sau Chiến tranh thế giới lần thứ Hai. Với mục đích cải thiện hình ảnh, truyền thông điệp về một Nhật Bản yêu hòa bình, phát triển và thân thiện, phương hướng chiến lược phát triển văn hóa của Nhật Bản đã xác định và triển khai trên mọi khía cạnh, gồm những giá trị kinh tế, chính trị, ngoại giao, giáo dục mang đặc trưng nền văn hóa Nhật Bản. hính sách văn hóa Nhật Bảo được chia thành nhiều giai đoạn: giai đoạn trong những năm 1950 – 1960, giai đoạn 1960 – 1970, giai đoạn đầu những năm 1980 và giai đoạn từ năm 1990 trở đi. Trong giai đoạn 1950 và 1960, Nhật Bản tập trung vào quảng bá hình ảnh đất nước, thay đổi từ một nước quân phiệt trong chiến tranh sang một đất nước vì hòa bình. Từ năm 1960 đến năm 1970, Nhật Bản chú trọng vào hình ảnh một đất nước hòa bình, có nền kinh tế phát triển. Vào đầu những năm 1980, nền kinh tế Nhật Bản đã lớn mạnh và có ảnh hưởng toàn cầu, đối tượng trong chính sách ngoại giao văn hóa của Nhật Bản là các quốc gia châu Á. Từ những năm 1990, Nhật Bản bắt đầu phát triển văn hóa đại chúng (Pop Culture) với mục đích quảng bá hình ảnh, truyền tải “bản sắc Nhật Bản” sang các nước khác3. Có thể thấy rằng, trong giai đoạn đầu triển khai, Nhật Bản muốn thay đổi hình ảnh của đất nước với toàn thế giới, chuyển từ một đất nước quân phiệt trong chiến tranh thành một nước hòa bình, có nền 3 Ngô Phương nh (2015). Chiến lược quảng bá sức mạnh mềm của Nhật Bản và kinh nghiệm đối với Việt Nam. Tạp chí Lý luận chính trị điện tử số 9-2015. 3
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam Học: Tương đồng và khác biệt trong quan niệm 12 con giáp giữa Việt Nam và Trung Quốc
112 p | 82 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Thờ kính tổ tiên trong đạo công giáo Việt Nam
115 p | 178 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: So sánh xu hướng phát triển thương mại điện tử Việt Nam và Trung Quốc
101 p | 79 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Văn hóa vật chất của người Cơ tu ở xã Hòa Bắc, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
107 p | 106 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Những điểm mới về chính sách đối ngoại của Việt Nam trong các văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản lần thứ XII (2016)
91 p | 102 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: So sánh văn hóa Phùng Nguyên và văn hóa Tam Tinh Đôi (Tứ Xuyên)
118 p | 51 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Khai thác giá trị làng nghề khu vực Bắc Quảng Nam nhằm phát triển du lịch cộng đồng
132 p | 26 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Văn hóa ẩm thực đối với phát triển du lịch thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam
180 p | 36 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Tác động của đầu tư nước ngoài đối với cơ cấu ngành kinh tế Việt Nam
91 p | 68 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Văn hóa người Hà Nhì Đen (Nghiên cứu so sánh nhóm cư trú ở Y Tý, Bát Xát, Lào Cai, Việt Nam và nhóm ở Má Ga Tý, Kim Bình, Vân Nam, Trung Quốc)
130 p | 74 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Vai trò của ngành dệt may đối với nền kinh tế Việt Nam
101 p | 86 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: So sánh chính sách của nhà nước Việt Nam và Trung Quốc đối với các cộng đồng dân cư khu vực biên giới Việt – Trung từ 1986 đến nay
112 p | 47 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Quan hệ Liên bang Nga - Việt Nam giai đoạn 1991 - 2016
104 p | 59 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Cộng đồng người Bố Y ở phía Bắc Việt Nam trong cái nhìn so sánh về văn hóa với cộng đồng người Bố Y ở Tây Nam Trung Quốc
119 p | 42 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Từ vay mượn trong tiếng Việt sử dụng trên mạng internet
76 p | 62 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Văn hóa rừng ở Tây Bắc Lào và Tây Bắc Việt Nam
96 p | 49 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: So sánh việc đào tạo giáo viên tiếng Trung, tiếng Việt cho người nước ngoài
103 p | 52 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: So sánh chương trình đào tạo chuyên ngành Quản lý văn hóa giữa trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội Việt Nam và Học viện Nghệ thuật Quảng Tây Trung Quốc
108 p | 57 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn