intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Y học: Đặc điểm hình ảnh sụn khớp và màng hoạt dịch trên siêu âm của bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát

Chia sẻ: Tiêu Kính Đằng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:32

54
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được thực hiện với mục tiêu nhằm: mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của các bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát. Xác định đặc điểm hình ảnh sụn khớp và màng hoạt dịch khớp gối thoái hóa trên siêu âm, đối chiếu tổn thương với lâm sàng và hình ảnh X-quang. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Y học: Đặc điểm hình ảnh sụn khớp và màng hoạt dịch trên siêu âm của bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát

  1. 1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC PHẠM THỊ QUYÊN ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM SỤN KHỚP VÀ MÀNG HOẠT DỊCH CỦA BỆNH NHÂN THOÁI HÓA KHỚP GỐI NGUYÊN PHÁT Chuyên ngành: Nội khoa Mã số: 60.72.01.40 LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC Thái Nguyên - 2013 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
  2. 2 Công trình được hoàn thành tại: Trƣờng Đại học Y Dƣợc - Đại học Thái Nguyên Người hướng dẫn khoa học: TS. Lƣu Thị Bình Bộ môn Nội - Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Phản biện 1: TS. Nguyễn Trọng Hiếu Bộ môn Nội - Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Phản biện 2: TS. Nguyễn Trường Gianng Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng khoa học Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên : Vào hồi 13 giờ 30 ngày 19 tháng 11 năm 2013 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên - Thư viện trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
  3. 3 - Phòng Quản lý và Đào tạo Sau đại học - Trường ĐH Y Dược TN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
  4. 4 ĐẶT VẤN ĐỀ Thoái hóa khớp gối là bệnh thường gặp nhất trong nhóm bệnh lý xương khớp. Bệnh gặp tỷ lệ tăng dần theo độ tuổi với tỷ lệ mắc bệnh nữ nhiều hơn nam. Bệnh có tổn thương cơ bản là tình trạng thoái hóa sụn khớp và viêm màng hoạt dịch thứ phát [3]. Tình trạng viêm trong thoái hóa là một bệnh lành tính nhưng bệnh tiến triển liên tục, và có những đợt nặng nề làm cho người bệnh đau nhiều, gây hạn chế vận động, nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến tàn phế [20]. Trước đây để chẩn đoán thoái hóa khớp cần phải dựa vào lâm sàng và hình ảnh Xquang, hiện nay nhiều nghiên cứu cho thấy kỹ thuật siêu âm cũng có khả năng phát hiện được các tổn thương trong bệnh thoái hóa khớp[27]. Việc ứng dụng kỹ thuật siêu âm trong chẩn đoán thoái hóa khớp đã bước đầu được thực hiện tại Việt Nam, tuy nhiên hiện nay các nghiên cứu đánh giá về hình ảnh THK trên siêu âm còn rất ít. Đặc biệt vẫn chưa có nghiên cứu nào đánh giá về tổn thương cơ bản của bệnh là sụn khớp, cũng như sự thay đổi tổ chức màng hoạt dịch trong bệnh lý thoái hóa khớp gối nguyên phát. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đặc điểm hình ảnh sụn khớp và màng hoạt dịch trên siêu âm của bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát” với mục tiêu sau: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của các bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát. 2. Xác định đặc điểm hình ảnh sụn khớp và màng hoạt dịch khớp gối thoái hóa trên siêu âm, đối chiếu tổn thương với lâm sàng và hình ảnh Xquang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
  5. 5 Chƣơng 1 TỔNG QUAN 1.1. Khái niệm về bệnh thoái hóa khớp gối 1.1.1. Đại cương Thoái hóa khớp (THK) là bệnh có tổn thương thoái hóa tại sụn khớp, do quá trình sinh tổng hợp chất cơ bản của tế bào sụn có sự bất thường, đặc trưng cơ bản của bệnh là quá trình mất sụn khớp của tế bào dưới sụn, tổ chức cạnh khớp tân tạo, màng hoạt dịch dày lên, tăng tiết nhiều dịch dẫn đến tràn dịch khớp gối [3],[11], [35], [60]. 1.2. Đặc điểm lâm sàng thoái hóa khớp gối - Đau khớp có tính chất cơ học - Hạn chế vận động các động tác của khớp - Biến dạng khớp - Các dấu hiệu khác như: Tiếng lục cục, lạo xạo khi vận động khớp, dấu hiệu “phá rỉ khớp” là dấu hiệu cứng khớp kéo dài từ 15 đến 30 phút vào buổi sáng nhưng không quá 30 phút. 1.3. Đặc điểm siêu âm khớp gối thoái hóa - Đánh giá được độ dày sụn khớp: Sụn khớp được đo ở mặt cắt ngang đầu dưới xương đùi ở tư thế gối gấp, đánh giá sự mỏng không đều của sụn khớp [39], [42], [51], [53]. - Tổn thương tràn dịch khớp: Dịch khớp trên siêu âm là cấu trúc trống âm nằm trong các túi trúc trống âm nằm trong các túi cùng hoạt dịch. ở khớp gối có 3 túi cùng hoạt dịch [48], [55], [56]. - Có thể thấy: Kén Baker ở khoeo chân và hình ảnh thoát vị màng hoạt dịch phía sau khớp gối, dị vật trong khớp [48], [55], [56]. - Hẹp khe khớp, gai xương. 1.4. Chẩn đoán thoái hóa khớp gối Tiêu chuẩn chẩn đoán thoái hoá khớp gối của Hội Thấp khớp học Mỹ (ACR) 1991 [29] Lâm sàng và cận lâm sàng Lâm sàng 1. Đau khớp gối 1. Đau khớp 2. Gai xương ở rìa khớp (Xquang) 2. Lạo xạo khi cử động 3. Dịch khớp là dịch thoái hóa 3. Cứng khớp dưới 30 phút 4. Tuổi 40 4. Tuổi 38 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
  6. 6 5. Cứng khớp dưới 30 phút 5. Sờ thấy phì đại xương 6. Lạo xạo khi cử động Chẩn đoán xác định khi có tiêu chuẩn Chẩn đoán xác định khi có tiêu số 1, 2 hoặc 1,3,5,6 hoặc 1,4,5,6. chuẩn 1,2,3,4 hoặc 1,2,5 hoặc 1,4,5. Hiện nay tiêu chẩn đoán theo ACR 1991 được sử dụng rộng rãi trên thế giới vì đơn giản, dễ áp dụng trên lâm sàng. 1.4.3. Các kỹ thuật thăm dò khác trong chẩn đoán thoái hóa khớp gối 1.4.3.1. Chụp Xquang thường quy khớp gối 1.4.3.2.Chụp cộng hưởng từ khớp gối 1.4.3.3. Nội soi khớp 1.5. Điều trị thoái hóa khớp gối 1.5.1. Các biện pháp không dùng thuốc 1.5.2. Thuốc 1.5.2.1. Điều trị nội khoa 1.5.2.2. Điều trị Ngoại khoa 1.6. Tình hình nghiên cứu bệnh thoái hóa khớp gối - Năm 2005 Conanghan nghiên cứuTHKG tại nhiều quốc gia của châu Âu (dưới sự bảo trợ của EULAR). Kết quả cho thấy có mối tương quan giữa tình trạng đau trên lâm sàng với viêm MHD và tràn dịch khớp trên siêu âm [55], [56]. - Năm 2011 Jonathan K, Levon N cùng cộng sự đã nghiên cứu đo độ dày sụn khớp ở bệnh nhân THKG, thấy độ dày sụn khớp có liên quan rõ với triệu chứng đau khớp gối [53]. 1.6.2. Tại Việt Nam Năm 2009, Lê Thị Liễu và Nguyễn Mai Hồng, nghiên cứu vai trò của siêu âm trong THKG [21]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
  7. 7 Tại Thái Nguyên THKG là bệnh lý thường gặp, ứng dụng kỹ thuật siêu âm vào trong chẩn đoán bệnh lý xương khớp đã bắt đầu được thực hiện Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
  8. 8 Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu Các bệnh nhân đến khám và điều trị tại Khoa Nội- Phòng khám Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên, Khoa Nội Tim Mạch - Cơ Xương Khớp Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên được chẩn đoán THKG nguyên phát đáp ứng đủ các tiêu chuẩn lựa chọn sau: 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân + Bệnh nhân được chẩn đoán thoái hóa khớp gối nguyên phát theo tiêu chuẩn ACR 1991 [29]. Lâm sàng và cận lâm sàng Lâm sàng 1. Đau khớp gối 1. Đau khớp gối 2. Gai xương ở rìa khớp (X 2. Lạo xạo xương khi cử động quang) 3. Cứng khớp dưới 30 phút 3. Dịch khớp là dịch thoái hóa 4. Tuổi≥ 38 4. Tuổi ≥ 40 5. Sờ thấy phì đại xương 5. Cứng khớp dưới 30 phút 6. Lạo xạo khi cử động Chẩn đoán xác định khi có yếu Chẩn đoán xác định khi có yếu tố tố 1, 2 hoặc 1, 4, 5, 6 1, 2, 3, 4 hoặc 1, 2, 5 hoặc 1, 4, 5 + Bệnh nhân đồng ý tham gia vào nghiên cứu 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ - Tất cả các trường hợp thoái hóa khớp gối thứ phát - Bệnh nhân bị thoái hóa khớp gối nguyên phát đã có phẫu thuật nội soi khớp. - Bệnh nhân không đồng ý tham gia vào nghiên cứu. 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Thời gian tiến hành nghiên cứu từ tháng 10/2012 đến tháng 08/2013 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
  9. 9 - Địa điểm tại Bệnh viện Trường Đại học Y- Dược, Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên . 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả, thiết kế nghiên cứu cắt ngang. 2.3.2.Phương pháp chọn mẫu - Chọn mẫu có chủ đích, cỡ mẫu thuận tiện: có 60 bệnh nhân được chẩn đoán THKG theo tiêu chuẩn ACR 1991. - Sơ đồ nghiên cứu: * Các chỉ số về đặc điểm của đối tượng nghiên cứu: Tuổi, giới, nghề nghiệp Mức độ vận động khớp * Các chỉ số lâm sàng: Tiền sử nội khoa, cân nặng, chiều cao, vị trí đau khớp, tính chất đau, giai đoạn tổn thương * Các chỉ số thuộc cận lâm sàng + Xét nghiệm máu • bệnh nhân có tốc độ máu lắng tăng • Xét nghiệm dịch khớp loại trừ nguyên nhân • Bệnh nhân có tăng cholesterol, triglycerid, LDH-C và giảm HDL-C + Xquang khớp gối: Tổn thương giai đoạn bệnh trên xquang + Siêu âm khớp • Khớp có tràn dịch • Khớp có kén Baker • Khớp có gai xương, ở từng vị trí • Hình ảnh khớp có mỏng sụn khớp trên siêu âm - Mức độ mỏng sụn khớp - Đối chiếu tổn thương sụn khớp với: Lâm sàng, Xquang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
  10. 10 • Hình ảnh tổn thương viêm màng dịch trên siêu âm: - Đặc điểm tổn thương MHD - Đối chiếu tổn thương MHD với: Lâm sàng, Xquang, các đặc điểm khác - Đối chiếu tổn thương MHD với một số tổn thương khác trên siêu âm • Chụp MRI (10 khớp gối thoái hóa có biểu hiện tràn dịch và VMHD trên siêu âm).. Bảng 1.1. Phân loại thể trạng theo chỉ số khối cơ thể áp dụng cho người Châu Á [10] Thể trạng BMI Gầy < 18,5 Bình thường 18,5 – 22,9 Thừa cân 23 – 24,9 Béo phì ≥ 25 • Đái tháo đường: Tiêu chuẩn chẩn đoán Theo ADA năm 1997 và được tổ chức y tế thế giới công nhận năm 1998, tuyên bố áp dụng năm 1999, đái tháo đường được chuẩn đoán xác định khi có bất kỳ một trong hai tiêu chuẩn sau: - Glucose máu bất kỳ ≥ 11,1mmol/l. kèm theo các triệu chứng uống nhiều, đái nhiều, sút cân không có nguyên nhân. - Glucose máu lúc đói ≥ 7,0mmol/l (lúc bệnh nhân đã nhịn đói sau 6 - 8 giờ) [8]. • Tăng huyết áp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
  11. 11 Bệnh nhân được chẩn đoán tăng huyết áp theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới, tăng huyết áp khi huyết áp tối đa (huyết áp tâm thu) ≥ 140 mmHg và/ hoặc huyết áp tối thiểu (huyết áp tâm trương) ≥ 90 mmHg [22] • Rối loạn lipid máu: Mức độ phân loạn lipid máu dựa vào phân loại ATP III (Adult Treatment Panell III) của chương trình giáo dục cholesterol Hoa Kỳ (NCEP: Natinal Cholesterol Education Program) tháng 5 năm 2011 • Hội chứng chuyển hóa chẩn đoán theo tiêu chuẩn NCEP APT III áp dụng cho người châu Á khi có 3 trong 5 tiêu chuẩn sau [57] + BMI > 30 hoặc vòng bụng ≥ 90 cm đối với nam và vòng bụng ≥ 80cm đối với nữ. + Triglycerid máu ≥ 150 mg/dl (1,7 mmol/l) + HDL-C
  12. 12 Hình 2.1. Thước đo thang điểm VAS Chia thành 11 vạch đều nhau từ 0 đến 10 Mức độ đau được đánh giá: 1. Không đau: 0 điểm 2. Đau nhẹ: 1- 3 điểm 3. Đau vừa: 4-6 điểm 4. Đau nặng: > 6 điểm • Đánh giá vận động khớp gối + Hạn chế vận động: Thực hiện vận động chủ động và vận động thụ động + Có 2 động tác cơ bản gấp, duỗi, bình thường khi gấp được 150 độ, khi duỗi được 0 độ. • Đánh giá giai đoạn dựa trên Xquang tổn thương sớm và muộn theo kellgren và Lawrence [44] Giai đoạn 1: Gai xương nhỏ hoặc nghi ngờ có gai xương. Giai đoạn 2: Gai xương rõ. Giai đoạn 3: Hẹp khe khớp vừa. Giai đoạn 4: Hẹp khe khớp nhiều có kèm đặc xương dưới sụn • Đánh giá tổn thương màng hoạt dịch [46], [66]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
  13. 13 Trong các trường hợp THK điển hình, quan sát trên các lớp chuỗi T1, có thể nhận biết được tình trạng bệnh lý của MHD, MHD viêm sẽ được đánh giá theo những độ sau:  Độ 0: Màng hoạt dịch không dày  Độ 1: Màng hoạt dịch dày dưới 2mm  Độ 2: Độ dày từ 2 – 4mm • Đánh giá tổn thương sụn khớp Thông thường nhất, các thương tổn sụn luôn là các thương tổn về cấu trúc (độ 1) và về hình thái (độ 2 – 4).  Độ 1: Được xác định qua sự bất thường về cấu trúc trong của sụn, những bất thường xuất hiện dưới dạng xơ sợi hoặc phù trong khi phần khoang trên bề mặt không có sự biến dạng nào.  Độ 2: Được xác định nhờ vào nét không đều của bề mặt khoang trên hoặc qua sự sụt giảm dưới 50% độ cao sụn.  Độ 3: Có sự bất thường về độ cao của toàn bộ sụn, độ dày trên 4mm hoặc mất trên 50%. Độ 4: Tương ứng với tình trạng sụn bị phá hủy hoàn toàn, lộ phần xương dưới sụn, đôi khi kèm theo vết phù xương tua vách • Tốc độ máu lắng: Bệnh nhân được lấy máu tĩnh mạch khoảng 1,5ml. Xét nghiệm được thực hiện trên máy tự động SEDY - Giá trị tốc độ lắng máu bình thường Sau 1 giờ cột huyết tương ghi 4 mm Sau 2 giờ cột huyết tương ghi 7 mm - Tốc độ máu lắng được đánh giá bằng phương pháp Westergren [17] Xét nghiệm Vss được coi là tăng khi Vss ở nam giới: > 15mm/giờ (20mm/h (>50 tuổi) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
  14. 14 Vss ở nữ giới: > 20mm/giờ ( 30mm/h (>50 tuổi) • Xét nghiệm dịch khớp Các bệnh nhân phát hiện có tràn dịch khớp gối trên lâm sàng và siêu âm đều được chọc dịch và gửi làm xét nghiệm dịch khẳng định là dịch thoái hóa: - Bạch cầu < 1.000/ml - protein < 25g/l - Trực khuẩn lao âm tính - Vi khuẩn âm tính - Yếu tố dạng thấp (RF) âm tính • Các chỉ tiêu đánh giá về siêu âm + Có tràn dịch: Tính độ dày trung bình lớp dịch dưới cơ tứ đầu đùi, túi cùng trên xương bánh chè. Tràn dịch khớp được định nghĩa là một vùng trống âm và xác định khi độ dày lớp dịch đo được ≥3mm. + Tổn thương màng hoạt dịch( MHD) khi có 1 trong 3 tổn thương sau - Dày màng hoạt dịch, khi đo dộ dày MHD ≥4 mm (giảm âm phì đại MHD với bề dày >4 mm) - Có hình ảnh tăng sinh màng hoạt dịch (tăng âm lan toả hoặc dạng nhú quá phát). - Viêm phổ Doppler (tăng sinh mạch máu MHD là vùng giảm âm lan tỏa hình lông nhú có tín hiệu phổ xung và màu Doppler) + Đo độ mỏng sun khớp: Sụn khớp được đo ở mặt cắt ngang đầu dưới xương đùi ở tư thế gấp tối đa. Đánh giá theo 3 mức độ. - Nhẹ khi tính độ mỏng sụn đo được < 3 - > 2mm. - Trung bình khi tính độ mỏng sụn đo được 1-2mm. - Nặng khi tính độ mỏng sụn đo được
  15. 15 2.4. Phƣơng pháp thu thập số liệu 2.4.1. Hỏi bệnh và khám lâm sàng Tất cả bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu khi nhập vào khám và nhập viện đều được hỏi bệnh theo mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất • Tuổi • Giới • Nghề nghiệp: công nhân, nông dân, trí thức, nghề khác • Tiền sử chấn thương khớp gối: Thời gian, mức độ, vị trí khớp nào • Tiền sử bệnh nội khoa khác: • Triệu chứng lâm sàng - Thời gian mắc bệnh: từ khi có triệu chứng lâm sàng đầu tiên xuất hiện - Đau khớp gối: Ví trí khớp, khởi phát đau, tính chất đau, mức độ đau (được đánh giá theo thang điểm VAS) * Dấu hiệu bệnh lý khác - Khớp gối sưng nề, nóng đỏ - Tràn dịch khớp gối (dấu hiệu bập bềnh xương bánh chè (+)) - Kén baker - Sờ thấy gai xương - Teo cơ, biến dạng khớp - Dấu hiệu cứng khớp được tính bằng phút - Dấu hiệu lục cuc, lạo xạo khi cử động khớp 2.4.2. 1 số xét nghiệm cận lâm sàng * Xquang khớp gối * Chụp cộng hưởng từ * Xét nghiệm máu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
  16. 16 - Tốc độ máu lắng: Bệnh nhân được lấy máu tĩnh mạch khoảng 1,5ml. • Xét nghiệm dịch khớp Các bệnh nhân phát hiện có tràn dịch khớp gối trên lâm sàng và siêu âm đều được chọc dịch và gửi làm xét nghiệm dịch khẳng định là dịch thoái hóa 2.5.3. Siêu âm khớp gối Siêu âm trên máy PHILIPS 2D của Mỹ đầu dò tần số 12 MHz tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược do học viên phối hợp với bác sỹ làm siêu âm thuộc Khoa - Bộ môn chẩn đoán hình ảnh thực hiện - Đánh giá tổn thương khớp gối thoái hóa trên siêu âm [40], [49], [50]: viêm MHD, (hình 2.2) Hình 2.2: Mặt cắt đứng dọc ngang qua khớp gối [39] Mặt cắt đứng ngang khớp gối Quan sát khe đùi chày trong và đùi chày ngoài tìm gai xương, phát hiện tổn thương sụn chêm, các dây chằng bên (hình 2.3) ( hình 2.4) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
  17. 17 Hình 2.3: Mặt cắt đứng ngang qua khớp gối [39] Hình 2.4: Gai xương đầu dưới xương đùi trên siêu âm và X quang (đầu mũi tên) Mặt cắt ngang khớp gối ở tư thế gối gấp tối đa Cắt ngang đầu dưới xương đùi (qua lồi cầu trong và lồi cầu ngoài xương đùi) quan sát sụn khớp, đo bề dày sụn (hình 2.5). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
  18. 18 Hình 2.5. Mặt cắt đo bề dày sụn khớp trên siêu âm [42] Mặt cắt đứng dọc khoeo Cắt qua khoeo để quan sát và tìm kén Baker (hình 2.6) 2.5. Xử lý số liệu học. 2.6. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu - Đề tài chúng tôi được tiến hành hoàn toàn nhằm mục tiêu chăm sóc sức khỏe và phát hiện sớm điều trị kịp thời, tránh chi phí tốn kém cho bệnh nhân. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
  19. 19 Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung nhóm bệnh nhân nghiên cứu Bảng 3.1. Phân bố bệnh theo tuổi Tuổi bệnh nhân( n = 60) % X ± SD 30-49 7 11,7 50-69 42 70 60,4 ± 11 ≥ 70 11 18,3 Tổng 60 100 Nhận xét: Lứa tuổi gặp nhiều nhất ở các bệnh nhân THKG là 50 - 69 (70%) Nam: 38,2% Nữ: 61,8% Biểu đồ 3.1. Phân bố theo giới Nhận xét: Bệnh gặp nhiều ở nữ giới, tỷ lệ nữ/nam: 1,6/1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
  20. 20 3.2. Đặc điểm lâm sàng và một số xét nghiệm cận lâm sàng của bệnh nhân thoái hóa khớp gối Bảng 3.7. Giai đoạn tổn thương khớp gối trên Xquang theo Kellgren và Lawrene Vị trí Giai đoạn Số khớp (n = 109) Tỷ lệ (%) Giai đoạn I 1 0,9 Giai đoạn II 5 4,6 Giai đoạn III 51 46,8 Giai đoạn IV 52 47,7 Tổng 109 100 Nhận xét: Đa số bệnh nhân đến khám đều ở giai đoạn muộn (giai đoạn III, IV) Tỷ lệ (%) 120 100 15,7 80 60,0 60 86,5 100,0 70,6 40 20 40,0 13,7 13,5 0 I II III IV Giai đoạn Không đau Đau nhẹ Đau vừa Đau nặng Biểu đồ 3.3. Đối chiếu mức độ đau theo giai đoạn bệnh (Kellgren và Lawrence) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1