intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Y học dự phòng: Kết quả hoạt động phòng chống Lao và chi phí điều trị của bệnh nhân Lao phổi tại huyện Quản Bạ tỉnh Hà Giang

Chia sẻ: Tiêu Kính Đằng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

41
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được thực hiện với mục tiêu nhằm: đánh giá kết quả hoạt động phòng chống Lao tại huyện Quản Bạ tỉnh Hà Giang năm 2018. Phân tích chi phí điều trị của bệnh nhân mắc Lao phổi tại huyện Quản Bạ, tại tỉnh Hà Giang năm 2018. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Y học dự phòng: Kết quả hoạt động phòng chống Lao và chi phí điều trị của bệnh nhân Lao phổi tại huyện Quản Bạ tỉnh Hà Giang

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y- DƯỢC THÁI NGUYÊN CHU MINH THƯỚC KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG LAO VÀ CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ CỦA BỆNH NHÂN LAO PHỔI TẠI HUYỆN QUẢN BẠ TỈNH HÀ GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC DỰ PHÒNG THÁI NGUYÊN – 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI NGUYÊN CHU MINH THƯỚC KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG LAO VÀ CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ CỦA BỆNH NHÂN LAO PHỔI TẠI HUYỆN QUẢN BẠ TỈNH HÀ GIANG Chuyên ngành: Y học dự phòng Mã số: 8720163 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC DỰ PHÒNG Hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Thị Phương Lan Thái Nguyên 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu của luận văn là trung thực, chưa công bố bất kỳ đâu. Các trích dẫn trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng. Thái Nguyên, tháng 5 năm 2019 Học viên Chu Minh Thước
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, đóng góp, giúp đỡ và động viên của thầy cô, bạn bè đồng nghiệp và gia đình. Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Phương Lan. Người cô đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trên con đường nghiên cứu khoa học. Tôi xin chân thành cảm ơn tới: Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, Bộ phận đào tạo sau đại học và các Thầy, Cô Trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên. Ban Giám đốc Sở y tế Hà Giang, Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Hà Giang, Trung tâm y tế huyện Quản Bạ, Bệnh viện đa khoa huyện Quản Bạ, trạm y tế các xã, thị trấn của huyện Quản Bạ, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi chân thành cảm ơn các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp, gia đình và người thân đã giúp đỡ, động viên tôi cả về tinh thần và vật chất trong quá trình học tập và nghiên cứu. Thái Nguyên, tháng 5 năm 2019 Học viên Chu Minh Thước
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT : Acquired Immuno Deficiency Syndrome AIDS (Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải) : Annual Rist Tuberculosis Infection ARTI (Nguy cơ nhiễm lao hàng năm) : Bacillus Calmette Guein BCG (Vắc xin phòng bệnh Lao) BN Bệnh nhân BHYT : Bảo hiểm Y tế CTCL : Chương trình chống Lao CTCLQG : Chương trình chống Lao quốc gia CPĐT : Chi phí điều trị : Directly Observed Treatment Short course DOTS (Hóa trị liệu ngắn ngày có kiểm soát trực tiếp) : Human Immunodeficiency Virus HIV (Vi rút gây ra suy giảm miễn dịch ở người) : Multi Drug Resistant MDR-TB (Lao đa kháng thuốc) PCL : Phòng chống Lao TCMR : Tiêm chủng mở rộng TCYTTG : Tổ chức Y tế Thế giới PKĐKKV : Phòng khám đa khoa khu vực VNĐ : Việt Nam đồng : Extremly Drug Resistant XDR-TB (Lao siêu kháng thuốc)
  6. MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3 1.1. Một số khái niệm cơ bản về bệnh Lao và chi phí điều trị ........................... 3 1.1.1 Khái niệm cơ bản về bệnh Lao ................................................................. 3 1.1.2. Các khái niệm liên quan đến chi phí điều trị ........................................... 6 1.2 Tình hình phòng chống Lao trên thế giới và Việt Nam ............................... 9 1.2.1 Hoạt động phòng chống Lao trên Thế giới ............................................... 9 1.2.2 Hoạt động phòng chống Lao tại Việt Nam ............................................. 11 1.3 Chi phí điều trị Lao trên thế giới và Việt Nam ......................................... 21 1.3.1 Chi phí điều trị Lao trên thế giới ............................................................ 21 1.3.2 Chi phí điều trị Lao tại Việt Nam .......................................................... 23 1.4. Tình hình hoạt động phòng chống Lao và chi phí điều trị Lao tại Quản Bạ, Hà Giang. ......................................................................................... 25 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 29 2.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 29 2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu.............................................................. 29 2.2.1 Thời gian nghiên cứu .............................................................................. 29 2.2.2 Địa điểm nghiên cứu ............................................................................... 29 2.3 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 30 2.3.1 Phương pháp............................................................................................ 30 2.3.2 Cỡ mẫu .................................................................................................... 30 2.3.3 Phương pháp chọn mẫu ........................................................................... 30 2.4 Các chỉ số nghiên cứu ................................................................................ 31 2.4.1 Các chỉ số liên quan đến kết quả hoạt động của phòng chống Lao .............. 31 2.4.2 Các chỉ số về đặc điểm chung của bệnh nhân tham gia nghiên cứu............ 32 2.4.3 Các chỉ số liên quan đến chi phí điều trị bệnh Lao ................................. 33 2.5 Phương pháp thu thập số liệu .................................................................... 34 2.6 Sai số và biện pháp khắc phục sai số ........................................................ 34 2.7 Xử lý số liệu ............................................................................................. 35
  7. 2.8 Đạo đức nghiên cứu ................................................................................. 35 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 37 3.1 Hoạt động phòng chống Lao huyện Quản Bạ năm 2018 ......................... 37 3.1.1 Kết quả hoạt động phát hiện ................................................................. 37 3.1.2 Kết quả hoạt động quản lý điều trị ........................................................ 38 3.1.3 Kết quả một số hoạt động khác .............................................................. 39 3.2 Chi phí điều trị của bệnh nhân mắc lao phổi ................................................. 42 3.2.1 Đặc điểm nhân khẩu học và bệnh tật của đối tượng tham gia nghiên cứu ....................................................................................................... 42 3.3 Đặc điểm bệnh tật của bệnh nhân ............................................................. 44 3.3.1 Đặc điểm quá trình điều trị ..................................................................... 44 3.3.2 Các loại chi phí điều trị bệnh Lao phổi AFB (+) .................................. 47 3.3.2.1 Chi phí trực tiếp cho điều trị ............................................................... 47 3.3.2.2 Chi phí trực tiếp không cho điều trị .................................................... 48 3.3.3 Nguồn chi trả cho chi phí điều trị .......................................................... 50 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................... 53 4.1 Hoạt động phòng chống Lao huyện Quản Bạ năm 2018. .......................... 53 4.1.1 Hoạt động phát hiện ................................................................................ 53 4.1.2 Hoạt động quản lý, điều trị...................................................................... 55 4.1.3. Hoạt động khác ...................................................................................... 58 4.2 Chi phí điều trị bệnh nhân Lao tại huyện Quản Bạ năm 2018 .................. 59 4.2.1 Chi phí trực tiếp cho điều trị ................................................................... 59 4.2.2 Chi phí tiền ăn, đi lại khi điều trị tại Bệnh viện và Trạm y tế xã ........... 61 4.2.3 Chi phí mất đi do mất hoặc giảm năng xuất lao động ........................... 61 4.2.4 Nguồn chi trả cho chi phí điều trị .......................................................... 63 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 64 KHUYẾN NGHỊ .............................................................................................. 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1 Tình hình phát hiện và thu nhận bệnh nhân lao năm 2018............. 37 Bảng 3.2 Tình hình quản lý bệnh nhân năm 2018 ......................................... 38 Bảng 3.3 Tỷ lệ lấy đờm xét nghiệm bệnh nhân Lao phổi AFB (+) ................ 38 Bảng 3.4 Kết quả điều trị bệnh nhân mắc lao AFB (+) mới năm 2018 .......... 39 Bảng 3.5 Hoạt động truyền thông năm 2018 ................................................. 39 Bảng 3.6 Tỷ lệ tư vấn giáo dục sức khỏe về bệnh Lao phổi AFB (+) ............ 40 Bảng 3.7 Giám sát hoạt động chống Lao năm 2018 ...................................... 40 Bảng 3.8 Tỷ lệ giám sát hỗ trợ bệnh nhân Lao phổi AFB (+) ....................... 41 Bảng 3.9 Đặc điểm của đối tượng tham gia nghiên cứu ................................ 42 Bảng 3.10 Tỷ lệ bệnh nhân mắc lao phổi AFB (+) khi phát hiện ................... 43 Bảng 3.11 Tỷ lệ bệnh nhân lao phổi AFB (+) điều trị theo tuyến ................. 43 Bảng 3.12 Tỷ lệ bệnh nhân lao phổi AFB (+) mắc bệnh kèm theo ............... 44 Bảng 3.13 Đặc điểm điều trị Ethambutol 40 mg tại trạm y tế xã, thị trấn ............................................................................................................. 45 Bảng 3.14 Đặc điểm điều trị Tubel 150/100 mg tại trạm y tế xã, thị trấn ............................................................................................................. 45 Bảng 3.15 Sử dụng từng loại thuốc tại bệnh viện .......................................... 46 Bảng 3.16 Phân bố số lần đến khám tại trạm y tế xã, thị trấn ....................... 46 Bảng 3.17 Chi phí trực tiếp cho điều trị tại Bệnh viện/ 01 ca bệnh ............... 47 Bảng 3.18 Chi phí cho điều trị trực tiếp tại Trạm y tế xã cho một ca bệnh............................................................................................................. 48 Bảng 3.19 Chi phí tiền ăn, đi lại tại bệnh viện, trạm y tế xã, thị trấn. ........... 48 Bảng 3.20 Chi phí mất đi do mất và giảm năng xuất lao động ...................... 49 Bảng 3.21 Chi trả phí điều trị tại bệnh viện cho một ca bệnh ....................... 50 Bảng 3.22 Tỷ lệ nguồn chi trả cho toàn bộ chi phí điều trị bệnh Lao ........... 51 Bảng 3.23 Tỷ lệ cơ cấu chi phí gánh nặng bệnh tật ...........................................52
  9. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Trên thế giới, bệnh Lao là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 2 trong các bệnh nhiễm khuẩn và đang là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ 9 trong tất cả các nguyên nhân, hàng năm có khoảng 10,4 triệu ca lao mới xuất hiện trên toàn thế giới. Lao kháng thuốc đang là nguy cơ đe dọa nhân loại trong giai đoạn hiện nay. Trong năm 2016 có trên 600.000 ca Lao mới và Lao kháng thuốc. Chi phí điều trị và dự phòng Lao đã tăng lên nhiều trong những năm vừa qua, chẳng hạn năm 2017 là 2,3 tỷ đô la nhưng khoảng trống về ngân sách vẫn còn rất lớn [64]. Việt Nam đứng thứ 12 của tổng số 22 nước chịu gánh nặng về bệnh Lao cao nhất trên thế giới, đứng thứ 14 trong số 27 nước có gánh nặng bệnh Lao đa kháng thuốc cao nhất thế giới. Mỗi năm có khoảng 130.000 người mắc Lao mới, hơn 3.500 bệnh nhân Lao đa kháng thuốc Chương trình chống Lao quốc gia (2014) [28]. Theo báo cáo quốc gia, năm 2016 có 102.097 ca Lao mới và Lao cũ tái phát. Tổng chi phí cho chương trình Lao là 70 triệu đô la Mỹ, trong đó 28% quỹ từ quốc tế, 8% nguồn kinh phí trong nước và 63% không được tài trợ. Kế hoạch phòng chống Lao được phát triển từ tuyên bố của Bộ trưởng Y tế các nước BRICS tháng 12/2014 (gồm các nước Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc, Nam Phi). Tuyên bố này kêu gọi các quốc gia thuộc nhóm BRICS hướng tới mục tiêu về phòng chống Lao vào năm 2020. Kế hoạch Toàn cầu mở rộng và điều chỉnh các chỉ tiêu này ở cấp độ toàn cầu như sau và được gọi tắt là các chỉ tiêu 90-(90)-90: (1) Phát hiện ít nhất 90% tổng số người có Lao trong dân cư cần được điều trị và áp dụng phác đồ điều trị hợp lý cho họ, (bằng thuốc chống Lao hàng một, hàng hai cũng như điều trị dự phòng). (2) Nỗ lực tiếp cận được với 90% tổng số người có Lao, cần đặc biệt nỗ lực để tiếp cận được với ít nhất 90% các nhóm dân cư chính - những nhóm dân cư dễ bị tổn thương nhất, yếm thế nhất và có nguy cơ cao nhất; và (3) Tỷ lệ điều trị thành công đạt ít nhất 90% thông qua các dịch vụ điều trị có chi phí hợp lý, nâng cao tuân thủ điều trị và hỗ trợ xã hội [14].
  10. 2 Các nghiên cứu về chi phí cũng cho thấy chi phí điều trị bệnh Lao tương đối tốn kém chẳng hạn như tại Đức, chi phí điều trị tương ứng với 26.000 euro/1 bệnh nhân nội trú và khoảng 2.200 euro/1 bệnh nhân ngoại trú. Tại Phần Lan: năm 2000, chi phí trung bình cho một điều trị 6 tháng, trong đó bao gồm điều trị nội trú 14 ngày, lên tới 6.673 euro mỗi trường hợp Lao mới. Tại Anh: Tổng chi phí trực tiếp của điều trị một trường hợp "bình thường" của bệnh Lao đã được tính toán vào khoảng 5.000 Bảng Anh trong năm 2009 (tương đương với 5.864 euro). Tại Việt Nam năm 2016, tổng chi phí trực tiếp và gián tiếp tương ứng với 5.680 đô la Mỹ/1 bệnh nhân Lao kháng thuốc và 1.468 đô la Mỹ /1 bệnh nhân Lao thường [55]. Trong 3 năm vừa qua, ngành y tế Hà Giang đã triển khai nhiều hoạt động trong khuôn khổ chương trình phòng chống Lao và có những đóng góp nhất định cho chương trình này. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào của bệnh Lao để cập nhật sự thay đổi về gánh nặng bệnh tật của bệnh Lao sau những nỗ lực phòng chống Lao của ngành y tế Hà Giang. Vậy nên, câu hỏi về tình hình hoạt động phòng chống Lao hiện nay và gánh nặng về chi phí cho điều trị Lao ở địa phương này như thế nào? Giả thiết nghiên cứu của chúng tôi là: Kết quả hoạt động phòng chống Lao đã đạt được theo kế hoạch và chi phí điều trị của bệnh Lao là gánh nặng cho cộng đồng và ngành y tế. Để cung cấp bằng chứng cho các nhà quản lý của ngành Lao tỉnh Hà Giang cho việc kế hoạch thực hiện chương trình phòng chống Lao có hiệu quả hơn. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu "Kết quả hoạt động phòng chống Lao và chi phí điều trị của bệnh nhân Lao phổi tại huyện Quản Bạ tỉnh Hà Giang” Mục tiêu của nghiên cứu gồm: 1. Đánh giá kết quả hoạt động phòng chống Lao tại huyện Quản Bạ tỉnh Hà Giang năm 2018. 2. Phân tích chi phí điều trị của bệnh nhân mắc Lao phổi tại huyện Quản Bạ, tại tỉnh Hà Giang năm 2018.
  11. 3 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Một số khái niệm cơ bản về bệnh Lao và chi phí điều trị 1.1.1 Khái niệm cơ bản về bệnh Lao * Tổng số bệnh nhân Lao: Là số bệnh nhân Lao được quản lý tại một thời điểm hay kết thúc một cuộc điều tra thông thường vào ngày 31/12 hàng năm, chỉ số này tính trên 100.000 dân. Chỉ số này bao gồm các loại: Tổng số bệnh nhân Lao các thể. Tổng số bệnh nhân Lao phổi. Tổng số bệnh nhân Lao ngoài phổi. * Số tử vong do Lao: Là số tử vong ở những bệnh nhân Lao được điều trị tính trong một năm và trên 100.000 dân. * Chỉ số Lao mới: Là số bệnh nhân Lao mới được phát hiện trong 1 năm bao gồm: Lao phổi AFB (+) mới: ký hiệu là IM (+) (Incidence of Mycobacteria). Lao phổi nuôi cấy có vi khuẩn Lao phổi AFB (-) Lao ngoài phổi Chỉ số Lao mới là số bệnh nhân Lao mới được phát hiện trong 1 năm đó là Lao phổi mới AFB (+). Đây là chỉ số quan trọng nhất vì nó cho biết mức độ và xu hướng diễn biến của bệnh Lao. Cụ thể khi chỉ số Lao phổi mới AFB (+) là 100/100.000 dân sẽ cho biết bệnh Lao lưu hành nặng nề. Khi chỉ số Lao phổi mới AFB (+) là 25-100/100.000 dân cho biết bệnh Lao lưu hành ít nặng nề và chỉ số Lao phổi mới AFB (+) là < 25/100.000 dân là bệnh Lao lưu hành thấp. * Nguy cơ nhiễm Lao hàng năm: ARTI (Annual Risk Tuberculosis Infection) Định nghĩa: Là khả năng một người khỏe mạnh có thể bị nhiễm lao mới hoặc tái nhiễm lao trong khoảng thời gian 1 năm.
  12. 4 Được ước tính dựa trên tỷ lệ nhiễm lao qua điều tra nhiễm lao trẻ em. Tỷ lệ ARTI được tính như sau: ARTI ( R) = 1-(1-P) 1/A Trong đó: R : là nguy cơ nhiễm Lao hàng năm P : Tỷ lệ nhiễm lao của quần thể A : Tuổi trung bình của quần thể được điều tra Ý nghĩa: Đánh giá gián tiếp tình hình bệnh Lao và xu hướng dịch tễ của bệnh Lao. Khi so sánh kết quả nguy cơ nhiễm Lao ở các giai đoạn khác nhau có thể cho biết xu hướng dịch tễ Lao tăng hay giảm. Trong một thời gian dài, chỉ số này được coi là chỉ số tin cậy để ước tính tỷ lệ mới mắc Lao trong cộng đồng; R=1% tương đương với tỷ lệ người bệnh Lao phổi có vi khuẩn Lao trong đờm (AFB+) mới mắc hàng năm là 50/100.000 dân. Tuy nhiên hiện nay chỉ số này bị tác động bởi nhiều yếu tố, nên độ tin cậy để dùng cho ước tính số bệnh nhân Lao không được đánh giá cao . Chỉ số này thu được sau khi điều tra thử test Tuberculine cho một nhóm tuổi trẻ em không được tiêm chủng BCG. ARTI được xem là phản ánh dịch tễ Lao một cách khách quan và chính xác nhất. Từ ARTI người ta có thể ước tính được số Lao phổi mới AFB (+) hàng năm. Theo ước tính của Tổ chức y tế thế giới (TCYTTG) khi ARTI là 1% thì IM (+) = 50AFB (+)/100000 dân. Dựa vào chỉ số này người ta có thể ước tính được tình hình bệnh Lao ở từng khu vực cũng như trên toàn thế giới. * Chỉ số giảm nguy cơ nhiếm Lao hàng năm: Khi xác định được chỉ số R ở các thời điểm khác nhau (thường từ 5-10 năm), có thể áp dụng công thức tính mức độ giảm nguy cơ nhiếm lao: A=1-(Rt/Ro)1/t. A: Là chỉ số giảm nguy cơ nhiếm Lao hàng năm t: Là khoảng cách giữa 2 lần nghiên cứu điểu tra nguy cơ nhiếm lao
  13. 5 Ro: Chỉ số nguy cơ nhiếm Lao của lần điều tra trước Rt: Chỉ số nguy cơ nhiếm Lao của lần điều tra ở năm “t”. Tại các nước phát triển, điều kiện kinh tế xã hội tốt, chỉ số A giảm nhiều >5% mỗi năm . * Chỉ số Lao màng não: Đây là chỉ số dịch tễ có giá trị để xác định công tác phát hiện nguồn lây và điều trị tới nguy cơ nhiễm Lao và hiệu quả bảo vệ của BCG. Ngoài ra còn một số các chỉ số Lao khác góp phần đánh giá đầy đủ tình hình dịch tễ Lao: - Chỉ số Lao tái phát - Chỉ số Lao thất bại hóa trị liệu - Chỉ số Lao kháng thuốc - Chỉ số Lao phối hợp với HIV/AIDS * Một số hoạt động cơ bản trong phòng chống Lao - Hoạt động phát hiện Lao: Phát hiện Lao là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của CTCLQG. Các phương pháp phát hiện bao gồm: Soi đờm trực tiếp, nuôi cấy, chụp X quang, PCR (Polymerase Chain Reaction), kỹ thuật “dấu vân tay”. - Hoạt động truyền thông và huy động xã hội: Nhằn nâng cao hiểu biết về bệnh Lao của cộng đồng, hướng cộng đồng tới những hành vi liên quan tới bệnh Lao có lợi ích cho sức khỏe góp phần cho thành công của chương trình chống Lao. Huy động nguồn lực của các đối tác để tăng cường nguồn lực cho chương trình chống Lao. - Hoạt động quản lý điều trị Lao: Hiện nay áp dụng các phác đồ điều trị theo hướng dẫn của TCYTTG và Bộ Y tế. Việc điều trị từng bước chuyển dần
  14. 6 sang sử dụng phác đồ 6 tháng thay cho phác đồ 8 tháng hiện nay và áp dụng phác đồ ngắn hạn hơn theo khuyến cáo của TCYTTG. Thông thường bệnh nhân sẽ điều trị 2 tháng tấn công tại bệnh viện và giai đoạn duy trì sẽ điều trị tại các trạm y tế xã. 1.1.2. Các khái niệm liên quan đến chi phí điều trị 1.1.2.1 Khái niệm về chi phí Chi phí là giá trị, hàng hóa, dịch vụ được xác định thông qua việc sử dụng nguồn lực theo các cách khác nhau. Trong chăm sóc sức khỏe, chi phí để tạo ra một dịch vụ y tế cụ thể hoặc một loạt các dịch vụ y tế là giá trị của nguồn lực được sử dụng để tạo ra các dịch vụ y tế đó [45]. Chi phí thường được thể hiện dưới dạng tiền tệ song chi phí không có nghĩa là giá cả mà chỉ thể hiện nguồn lực thực được sử dụng. Chi phí gồm có chi phí kinh tế và chi phí cơ hội: - Chi phí kinh tế là giá trị tất cả các nguồn lực kế toán và phi kế toán. - Chi phí cơ hội của một hoạt động là thu nhập mất đi do sử dụng nguồn lực cho hoạt động này hơn là hoạt động khác [45]. 1.1.2.2. Phân loại chi phí Có nhiều cách để phân loại chi phí khác nhau, việc lựa chọn cách phân loại nào là phụ thuộc vào mục đích nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu. Trong một nghiên cứu cũng có thể kết hợp nhiều cách phân loại khác nhau, tuy nhiên với mỗi cách phân loại đều phải đảm bảo 3 yêu cầu sau: - Sự phân loại chi phí phải phù hợp với tình huống cụ thể - Sự phân loại chi phí mà được lựa chọn phải bao phủ toàn bộ các khả năng có thể có được - Sự phân loại không được chồng chéo [45].
  15. 7 * Các cách phân loại chi phí STT Cách phân loại Nội dung Phân loại theo đầu vào Chi phí vốn 1 Chi phí thường xuyên Phân loại theo nguồn Chi phí trực tiếp 2 gốc chi tiêu Chi phí gián tiếp Phân loại theo hoạt động Chi phí đào tạo 3 chức năng Chi phí giám sát Chi phí quản lý Phân loại theo cấp Chi phí cấp tỉnh 4 Chi phí cấp huyện Phân loại theo nguồn Bảo hiểm y tế Nhà nước cấp 5 kinh phí Nguồn viện trợ Phân loại theo góc độ Chi phí từ phía người cung cấp dịch vụ 6 Chi phí từ phía người sử dụng dịch vụ người chịu chi phí 1.1.2.3 Phân tích chi phí Phân tích chi phí là một trong những phương pháp đánh giá kinh tế và là một công cụ nghiên cứu quan trọng trong kinh tế học, quan tâm đến sự phân bổ chi phí trong chăm sóc sứckhỏe. 1.1.2.4 Nguyên tắc tính chi phí trong phân tích chi phí - Tính đủ chi phí - Không bỏ sót cũng như không tính hai lần - Tính chi phí của một năm - Tính giá trị hiện tại của chi phí Nếu không thể tính tất cả các loại chi phí thì tính các mục chi phí lớn trước 1.1.2.5 Các bước phân tích chi phí Bước 1: Thiết kế nghiên cứu
  16. 8 Bước 2: Xác định các chi phí cần tính toán Bước 3: Đo lường các chi phí Bước 4: Tính toán, phân tích các chỉ số chi phí cần quan tâm 1.1.2.6 Phương pháp phân tích chi phí cung cấp dịch vụ y tế Chi phí do mắc bệnh là giá trị của nguồn lực mà đã sử dụng hoặc mất đi do mắc bệnh. Phân tích chi phí do mắc bệnh là công cụ để đánh giá đầy đủ nguồn lực cho một vấn đề sức khỏe, cung cấp thông tin về gánh nặng kinh tế các vấn đề sức khỏe khác nhau đồng thời cung cấp ước tính bằng tiền gánh nặng kinh tế của bệnh tật. * Mục đích tính chi phí do bệnh tật - Cung cấp ước tính bằng tiền gánh nặng kinh tế của bệnh tật: - Ước tính ảnh hưởng kinh tế của các vấn đề sức khỏe khác nhau, từ đó ước tính khoản kinh phí cần cho các chương trình của Chính phủ. - Trả lời được câu hỏi: “ chương trình các đáng giá hay không?” và giúp ước tính: + Chi phí can thiệp là bao nhiêu? + Chi phí cho một bệnh nhân trước can thiệp là bao nhiêu? + Chi phí cho bệnh nhân đó sau chương trình can thiệp là bao nhiêu? * Cách tính chi phí cho người sử dụng dịch vụ y tế Người ta thường sử dụng cách tính chi phí theo nguồn gốc chi tiêu. Phương pháp này phân chia chi phí thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Trong chi phí trực tiếp có chi phí trực tiếp cho điều trị và không cho điều trị. Cách phân loại đó được thể hiện như sau: Chi phí trực tiếp: Gồm có chi phí trực tiếp cho điều trị, ví dụ như chi phí nằm viện, chi cho thuốc, chi làm xét nghiệm và chi phí trực tiếp không cho điều trị, ví dụ như ăn uống, đi lại... Chi phí gián tiếp: Thu nhập mất đi do phải nghỉ việc hoặc do mất khả năng Lao động.
  17. 9 1.2 Tình hình phòng chống Lao trên thế giới và Việt Nam 1.2.1 Hoạt động phòng chống Lao trên Thế giới Nghị quyết của Đại hội đồng Y tế Thế giới đã ghi nhận bệnh Lao như là một vấn đề Y tế - sức khoẻ cộng đồng nghiêm trọng mang tính toàn cầu và đề ra hai mục tiêu chính trong kiểm soát bệnh Lao là:(1) Phát hiện được hơn 75% số trường hợp Lao phổi mới có vi khuẩn Lao trong đờm bằng soi kính hiển vi trực tiếp so với số ước tính; (2) Điều trị khỏi cho hơn 85% số trường hợp phát hiện. Để đạt được mục tiêu này, năm 1994 TCYTTG đã đưa ra “chiến lược DOTS - Điều trị có kiểm soát trực tiếp” được khuyến cáo trên toàn thế giới. Tổ chức y tế thế giới đã đưa ra các hoạt động cụ thể bao gồm: - Các quốc gia cần phải có cam kết chính trị của Chính phủ tham gia mạnh mẽ vào công tác chống Lao ở các cấp chính quyền. - Phát hiện các trường hợp mắc bệnh chủ yếu bằng phương pháp xét nghiệm đờm thụ động. - Chuẩn hoá phương pháp hoá trị liệu ngắn hạn cho ít nhất tất cả các trường hợp đã được khẳng định bằng kết quả xét nghiệm đờm dương tính. - Đảm bảo cung cấp đầy đủ, miễn phí các thuốc chống Lao thông dụng.
  18. 10 - Có hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá thống nhất và chính xác. Cụ thể hóa khuyến cáo của TCYTTG, kế hoạch ngăn chặn bệnh Lao toàn cầu đã được đẩy mạnh bằng cam kết chính trị từ các nước thành viên có tỷ lệ Lao cao tại tuyên ngôn Amsterdam (2000), cam kết Washington về việc ngăn chặn bệnh Lao (2001) và diễn đàn của các thành viên ngăn chặn Lao tại Delhi (2004). Năm 2005, TCYTTG đã thông qua một nghị quyết nhằm “Duy trì nguồn tài chính cho kiểm soát và phòng ngừa Lao”, trong đó các quốc gia thành viên thiết lập một cam kết củng cố các nỗ lực để đạt được mục tiêu thiên niên kỷ với mong muốn là: “Thế giới không còn bệnh Lao” với các mục tiêu. + Giảm mạnh gánh nặng toàn cầu do bệnh Lao gây ra trong năm 2015 theo tiêu chí của “Những mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ” và mục tiêu của Liên minh ngăn chặn Lao. + Nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị cho người bệnh Lao trên phạm vi toàn cầu. + Giảm gánh nặng kinh tế, xã hội do bệnh Lao gây ra. + Bảo vệ người nghèo và các đối tượng nhạy cảm khỏi mắc bệnh Lao, Lao/HIV và Lao kháng đa thuốc. Các giai đoạn triển khai trên toàn cầu: + Đến năm 2005, phát hiện Lao phổi, ít nhất AFB (+) 70% số những trường hợp ước tính. + Đến năm 2015, giảm mức độ lây lan của bệnh Lao và tỷ lệ tử vong xuống 50% so với năm 2000. + Đến năm 2050, bệnh Lao không còn là một nguy cơ đối với sức khoẻ cộng đồng (
  19. 11 hoạt động phòng chống Lao theo khuyến cáo của TCYTTG để đạt được mục tiêu đã đề ra [61]. Hệ thống báo cáo các hoạt động liên quan đến chương trình phòng chống Lao bao gồm: Truyền thông, khám phát hiện, quản lý điều trị và giám sát luôn cập nhật hàng năm trong hồ sơ bệnh Lao của mỗi quốc gia [17], [61]. Tuy nhiên bức tranh tổng thể cho thấy gánh nặng bệnh tật do bệnh Lao gây ra vẫn đang rất nặng nề. Trên thế giới, bệnh Lao đang là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ 9 trong tất cả các nguyên nhân tử vong và trên 10,4 triệu ca Lao mới xuất hiện trên toàn thế giới. Lao kháng thuốc đang là nguy cơ đe dọa nhân loại trong giai đoạn hiện nay, trong năm 2016 có trên 600,000 ca Lao mới và kháng thuốc. Tỷ lệ điều trị thành công hiện nay vẫn còn thấp, ước tính trên toàn cầu tỷ lệ thành công là 54% [28], [60], [64]. 1.2.2 Hoạt động phòng chống Lao tại Việt Nam 1.2.2.1 Lịch sử hoạt động chống Lao Việt Nam + Từ năm 1957, những hoạt động chống Lao bắt đầu được triển khai với sự ra đời của Viện chống Lao Trung ương. + Năm 1979, CTPCL cấp I được hình thành với 10 điểm hoạt động cơ bản. Cuối năm 1980 hệ thống chống Lao trên toàn quốc được hình thành ở 4 cấp: Trung ương, tỉnh, huyện, xã. + Năm 1986, CTPCL cấp II hình thành theo nguyên lý của Hiệp hội chống Lao Quốc tế. + Năm 1992 Việt Nam tiến hành triển khai Chiến lược điều trị có kiểm soát ngắn hạn (DOTS) tới năm 1999 DOTS đã bao phủ khắp toàn quốc với phác đồ ngắn ngày 8 tháng (2SRHZ/6HE). + Năm 1995 CTPCL chính thức trở thành một trong các chương trình ưu tiên Quốc gia với sự đầu tư mạnh mẽ của Chính phủ. + Từ năm 1997, CTCLQG đã đạt được mục tiêu của TCYTTG là phát hiện được >70% số Lao phổi có nguồn lây ước tính mới xuất hiện hằng năm
  20. 12 AFB (+) trong cộng đồng và điều trị khỏi > 85% số đã phát hiện và duy trì được chỉ tiêu này trong nhiều năm. Tuy nhiên sau hơn 10 năm, Việt Nam giành được tiêu chí của TCYTTG tình hình bệnh Lao của nước ta vẫn chưa có xu hướng giảm rõ rệt. Việt Nam vẫn là nước có gánh nặng bệnh Lao cao trong khu vực. Điều tra dịch tễ Lao toàn quốc lần đầu tiên được thực hiện năm 2006 - 2007 cho thấy số người bệnh Lao hiện mắc cao hơn số ước tính trước đây 1,6 lần, đây là thách thức không nhỏ của CTCLQG. * Mục tiêu cơ bản của chương trình chống Lao Việt Nam 2015 – 2020: Là giảm nhanh tỷ lệ mắc bệnh mới, giảm tỷ lệ tử vong do Lao và tỷ lệ nhiễm Lao. Giảm tối đa nguy cơ phát sinh tình trạng kháng thuốc của vi khuẩn Lao. Phấn đấu đạt được mục tiêu toàn cầu do TCYTTG đề ra đến năm 2015 giảm 50% số mắc, số chết do Lao so với năm 2000, dựa trên 2 nguyên tắc: (1) Phát hiện càng nhiều càng tốt (ít nhất >70%) số người bệnh Lao phổi AFB(+) mới mắc trong cộng đồng; (2) Điều trị khỏi cho ít nhất >85% số người bệnh Lao phổi mới phát hiện bằng chiến lược DOTS [4]. * Đường lối chiến lược - Công tác chống Lao lồng ghép trong hệ thống y tế chung. - Tiêm phòng Lao BCG (Bacille Cammette Guerin) cho 100% trẻ sơ sinh thông qua Chương trình tiêm chủng mở rộng. - Ưu tiên phát hiện bệnh Lao phổi AFB (+) bằng phương pháp soi đờm trên kính hiển vi. - Kết hợp giữa hình thức “phát hiện thụ động” với “phát hiện chủ động” nhằm phát hiện được nhiều người mắc bệnh Lao trong cộng đồng. - Điều trị có giám sát trực tiếp cho tất cả người bệnh Lao đã được phát hiện bằng phác đồ thống nhất trên toàn quốc. - Triển khai điều trị và quản lý Lao đa kháng thuốc MDR-TB (Multil drug resistant - Tuberculosis), hạn chế tối đa sự xuất hiện siêu kháng thuốc XDR-TB (Extremly drug resistant - Tuberculosis).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2