intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sĩ Y học: Thực trạng sốt rét và một số yếu tố nguy cơ tại xã Krông Na huyện Buôn Đôn tỉnh Đăk Lăk trong 2 năm 2010-2011

Chia sẻ: Trang Lê | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

147
lượt xem
35
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu: xác định tỷ lệ mắc sốt rét của cộng đồng dân cư tại xã Krông Na huyện Buôn Đôn tỉnh Đăk Lăk, xác định một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến mắc sốt rét ở người dân tại xã Krông Na huyện Buôn Đôn tỉnh Đăk Lăk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Y học: Thực trạng sốt rét và một số yếu tố nguy cơ tại xã Krông Na huyện Buôn Đôn tỉnh Đăk Lăk trong 2 năm 2010-2011

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN VÕ MINH HÙNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC ĐẮK LẮK - 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN -----  ----- VÕ MINH HÙNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC Chuyên ngành : Ký sinh trùng - Côn trùng Mã số : 60 72 65 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN THAO ĐẮK LẮK - 2011
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất cứ công trình nào khác . Người cam ñoan VÕ MINH HÙNG
  4. LỜI CẢM ƠN Với tất cả tấm lòng của mình, tôi xin trân trọng cảm ơn : - Ban Giám hiệu Trường Đại học Tây Nguyên, Ban Lãnh ñạo Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn, Khoa Y Dược Trường Đại học Tây Nguyên, Phòng Đào tạo sau ñại học Trường Đại học Tây Nguyên. - PGS.TS Nguyễn Xuân Thao, Hiệu trưởng Trường Đại học Tây Nguyên, là người Thầy trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. - GS.TS Đặng Tuấn Đạt, PGS.TS Triệu Nguyên Trung, PGS.TS Trần Xuân Mai, TS Hồ Văn Hoàng, TS Phan Văn Trọng, TS Đào Mai Luyến, TS Thân Trọng Quang, TS Viên Chinh Chiến ñã ñóng góp những ý kiến quý báu giúp tôi trong qua trình học tập và làm luận văn. - Các anh chị ñồng nghiệp Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn, Bộ môn Ký sinh trùng Khoa Y Dược Trường Đại học Tây Nguyên, Trung tâm Phòng chống Sốt rét tỉnh ĐắkLắk, Trung tâm Y tế huyện Buôn Đôn, Trạm Y tế xã Krông Na huyện Buôn Đôn tỉnh ĐắkLắk cùng bạn bè, gia ñình ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này. Người viết luận văn VÕ MINH HÙNG
  5. MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Chương 1. Tổng quan 3 1.1. Lịch sử nghiên cứu bệnh sốt rét…………………………………….. 3 1.2. Chu kỳ sinh sản và phát triển của ký sinh trùng sốt rét ……………. 4 1.3. Quá trình lây truyền bệnh sốt rét ………………………………….. 7 1.4. Lâm sàng bệnh sốt rét ........................................................................ 9 1.5. Yếu tố nguy cơ trong bệnh sốt rét ...................................................... 10 1.6. Những chỉ số ứng dụng trong dịch tễ học sốt rét ............................... 12 1.7. Đánh giá mật ñộ ký sinh trùng sốt rét trên tiêu bản giọt dày ............. 12 1.8. Định nghĩa trường hợp bệnh............................................................... 13 1.9. Tình hình bệnh sốt rét ........................................................................ 14 1.10. Tổng quan về các kết quả nghiên cứu ............................................ 19 Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu.............................. 26 2.1. Địa ñiểm và thời gian nghiên cứu ...................................................... 26 2.2. Đối tượng nghiên cứu......................................................................... 26 2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................... 27 2.4. Vấn ñề ñạo ñức trong nghiên cứu....................................................... 34 Chương 3. Kết quả nghiên cứu.............................................................. 35 3.1. Thực trạng mắc sốt rét ở ñối tượng nghiên cứu.................................. 35 3.2. Mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ với mắc sốt rét ở ñối tượng nghiên cứu………........................................................................... 39 Chương 4. Bàn luận................................................................................ 53 4.1. Về mẫu nghiên cứu............................................................................. 53 4.2. Về thực trạng hiện mắc sốt rét............................................................ 54 4.3. Về mối liên quan giữa một số yếu tố với sốt rét................................. 55 Kết luận ................................................................................................... 62 1. Tỷ lệ mắc sốt rét của người dân tại xã Krông Na ............................... 62
  6. 2. Một số yếu tố liên quan ñến mắc sốt rét ........................................... 62 Kiến nghị : ............................................................................................... 63 Tài liệu tham khảo. Phụ lục 1: Phiếu ñiều tra Phụ lục 2 : Phân vùng dịch tễ tỉnh Đắk Lắk năm 2009
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BN Bệnh nhân CS Cộng sự DCTD Di cư tự do KAP Kiến thức, thái ñộ và thực hành ( K: knowledge = kiến thức, A: attitude = thái ñộ, P: practice = thực hành). KSTSR Ký sinh trùng sốt rét PCSR Phòng chống sốt rét SR Sốt rét SRLS Sốt rét lâm sàng TCYTTG Tổ chức Y tế Thế giới DSC Dân số chung DTSR Dịch tễ sốt rét GB Giao bào KSTSR Ký sinh trùng sốt rét KTV Kỹ thuật viên MT-TN Miền trung và Tây nguyên NXB Nhà xuất bản PCSR Phòng chống sốt rét SR-KST-CT Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng SRLH Sốt rét lưu hành TB Trung bình TVSR Tử vong sốt rét TYT Trạm Y tế
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Nội dung Trang 1.1 Tình hình SR ở tỉnh Đắk Lắk giai ñoạn 2008 – 2010 17 1.2 Tình hình sốt rét tại xã Krông Na, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk 18 (2008 – 2010) 2.1 Các chỉ số nghiên cứu 30 3.1 Phân bố tỷ lệ nhóm tuổi trong mẫu nghiên 35 3.2 Phân bố tỷ lệ giới tính trong mẫu nghiên cứu 36 3.3 Phân bố tỷ lệ dân tộc trong mẫu nghiên cứu 36 3.4 Phân bố tỷ lệ hiện mắc SR chung 36 3.5 Phân bố tỷ lệ hiện mắc sốt rét chung theo dân tộc và giới tính 37 3.6 Phân bố tỷ lệ mắc SR có KSTSR dương tính 37 3.7 Phân bố cơ cấu KSTSR 38 3.8 Tỷ lệ lách to ở bệnh nhân SR 38 3.9 Phân bố tỷ lệ mắc SR chung và theo tuổi 39 3.10 Đối tượng ñiều tra KAP theo giới tính và dân tộc 40 3.11 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo giới tính 41 3.12 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo dân tộc 42 3.13 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo trình ñộ học vấn 43 3.14 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo nghề nghiệp 43 3.15 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo biết tiếng Kinh 44 3.16 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về ñường lây của bệnh SR 44
  9. 3.17 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về sự lây của bệnh SR 45 3.18 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về triệu chứng của bệnh SR 45 3.19 Phân bố tỷ lệ SR theo kiến thức về bệnh SR có thể ñiều trị ñược 46 3.20 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về nơi ñiều trị của bệnh SR 46 3.21 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về bệnh SR có thể phòng ñược 47 3.22 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về ngủ màn ñể phòng SR 47 3.23 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về uống thuốc phòng SR 48 3.24 Phân bố tỷ lệ SR theo kiến thức về phun, tẩm hóa chất ñể phòng SR 48 3.25 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về phát quang quanh nhà ñể 49 phòng SR 3.26 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về ñốt hương xua muỗi ñể 49 phòng SR 3.27 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo thái ñộ về sự nguy hiểm của bệnh SR 50 3.28 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo hành vi ngủ màn 50 3.29 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo hành vi ngủ rẫy 51 3.30 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo thói quen phát quang quanh nhà 51 3.31 Mối liên quan giữa một số yếu tố với SR qua phân tích ña biến 52
  10. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ Biểu ñồ/ Nội dung Trang Hình vẽ Biểu ñồ Tình hình sốt rét xã Krông Na/ huyện Buôn Đôn từ 2008 – 18 1.1 2010 Biểu ñồ Phân bố tỷ lệ nhóm tuổi trong mẫu nghiên cứu 35 3.1 Biểu ñồ Cơ cấu KSTSR 38 3.2 Biểu ñồ Tỷ lệ mắc sốt rét chung và theo tuổi 39 3.3 Biểu ñồ Giới tính và dân tộc của ñối tượng ñiều tra KAP 40 3.4 Biểu ñồ Tỷ lệ mắc sốt rét theo giới tính 41 3.5 Biểu ñồ Tỷ lệ mắc sốt rét theo dân tộc 42 3.6 Hình 1.1 Chu kỳ phát triển của ký sinh trùng SR Plasmodium ở người 7 Hình 1.2 Quá trình lây truyền bệnh sốt rét 8 Hình 1.3 Muỗi Anopheles 11 Hình 2.1 Bản ñồ hành chính huyện Buôn Đôn 26
  11. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh sốt rét (SR) ñã ñược Hippocrates mô tả chi tiết từ thế kỷ thứ V trước Công nguyên, ñến nay vẫn còn là một vấn ñề sức khoẻ lớn của nhân loại [1]. Kể từ khi Laveran phát hiện và mô tả ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) trong máu người ñến nay, rất nhiều nghiên cứu về bệnh SR ñã ñược tiến hành, tất cả ñều nhằm hiểu biết cặn kẽ quá trình phát sinh và phát triển của bệnh, từ ñó tìm kiếm những chiến lược, giải pháp tối ưu góp phần hạn chế tối ña những thiệt hại do SR gây ra. Bệnh SR là bệnh xã hội, là gánh nặng bệnh tật ñối với nhiều nước trên thế giới [25]. Mặc dù ñã có nhiều cố gắng kiểm soát trong suốt 50 năm qua nhưng SR vẫn là một trong những vấn ñề chính của sức khỏe cộng ñồng [5]. Từ năm 1955, Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) ñã có nhiều nỗ lực nhằm phòng chống và tiêu diệt SR (TDSR) trên toàn cầu với những yêu cầu, mục tiêu thích hợp cho từng quốc gia. Việt Nam ñã tiến hành chiến lược này từ năm 1958 ñến năm 1964 ở miền Bắc và diệt trừ SR ở miền Nam. Tháng 2/1991 chiến lược phòng chống SR (PCSR) ñược ñề xuất và hiện nay là chiến lược ñẩy lùi SR theo xu hướng toàn cầu [4][6]. Với tất cả những nỗ lực nêu trên, tình hình SR tại Việt Nam có những thay ñổi ñáng kể, số người chết tiếp tục giảm hàng năm. Trong năm 2009, toàn quốc chỉ có 26 người chết do SR, giảm 70,4% so với năm 2001. Tỷ lệ chết do SR năm 2009 là 0,03/100.000 dân, giảm 72,3% so vói năm 2001. Số người mắc SR cũng giảm hàng năm: Năm 2009, có 60.867 BNSR, giảm 74,6% so với năm 2001; tỷ lệ mắc SR năm 2009 là 0,69/1.000 dân, giảm 77,2% so với năm 2001. Số bệnh nhân có KSTSR cũng giảm hàng năm: Năm 2009, có 16.130 bệnh nhân giảm, tỷ lệ lam có KST/lam xét nghiệm là 0,57%, giảm 77,3% so với năm 2001, tỷ lệ ký sinh trùng (+) 0,18/1.000 dân, giảm 80,4% so với năm 2001. Năm 2007, chỉ có 01 vụ dịch SR, mức ñộ và quy mô dịch nhỏ ở thôn bản, không có người chết trong vụ dịch [48]. Năm 2009, không có dịch SR ñược báo cáo, tuy nhiên số
  12. 2 ñiểm nóng có nguy cơ dịch là rất nhiều, tình hình mắc SR trên toàn quốc nghiêm trọng hơn năm 2008, tăng cả về số ca mắc, số bệnh nhân có ký sinh trùng và số tử vong do SR [49]. Tuy nhiên, những kết quả nói trên còn thiếu tính bền vững, những thách thức từ nhiều phía như cộng ñồng dân cư, muỗi truyền bệnh, KSTSR, ñịa hình, ñịa bàn, mạng lưới y tế cơ sở…và nguy cơ bùng phát dịch SR luôn tiềm ẩn tại tỉnh Đắk Lắk, trong ñó huyện Buôn Đôn là một trong những vùng SR lưu hành nặng của tỉnh. Thống kê của Trung tâm PCSR tỉnh Đắk Lắk trong 3 năm 2006 – 2008, cho thấy so với toàn tỉnh thì huyện Buôn Đôn có tỷ lệ bệnh nhân SR (BN SR) chiếm từ 13,38% ñến 15,04%; KSTSR từ 12,18% ñến 17,14%. Năm 2009, toàn tỉnh có 2648 bệnh nhân, tỷ lệ 1,71/1000 dân, KSTSR là 1329, tại huyện Buôn Đôn ñã có 196 BN SR, trong ñó có 100 trường hợp tìm thấy KSTSR trong máu [48]. Riêng xã KrôngNa, năm 2009 có 73 BN SR, trong ñó có 41 trường hợp có KSTSR trong máu. Mặt khác, huyện Buôn Đôn là huyện có biến ñộng dân cư lớn, dân di cư tự do vào làm ăn sinh sống tại xã KrôngNa nhiều nên nguy cơ mắc và chết do SR của người dân tại các vùng này rất cao làm cho tình hình SR tại ñây chưa ổn ñịnh. Từ thực tế ñó, chúng tôi tiến hành ñề tài: “ Thực trạng sốt rét và một số yếu tố nguy cơ tại xã Krông Na, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk trong 2 năm 2010 - 2011” với các mục tiêu: 1. Xác ñịnh tỷ lệ mắc sốt rét của cộng ñồng dân cư tại xã Krông Na, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk. 2. Xác ñịnh một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến mắc sốt rét ở người dân tại xã Krông Na, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk.
  13. 3 Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU BỆNH SỐT RÉT 1.1.1. Bệnh sốt rét Bệnh SR là một bệnh lây truyền theo ñường máu do giống Plasmodium gây ra. Bệnh lây truyền qua trung gian truyền bệnh là muỗi Anopheles, biểu hiện ñiển hình bằng những cơn SR với ba triệu chứng cơ bản: Rét run, sốt, ra mồ hôi. Bệnh lưu hành từng ñịa phương, trong những ñiều kiện thuận lợi có thể phát thành dịch [19],[ 25]. Bệnh SR lưu hành rộng rãi trên thế giới, gây nhiều tác hại ñến sức khoẻ con người, bệnh SR có ở Trung Quốc, Ấn Độ từ thời cổ xưa. Hyppocrates ñã mô tả triệu chứng lâm sàng vào ñầu thế kỷ thứ V trước Công nguyên. Ở Việt Nam, bệnh SR ñược nói ñến trong các y văn của Tuệ Tĩnh và Hải Thượng Lãn Ông [1]. 1.1.2. Ký sinh trùng sốt rét Năm 1880, Laveran lần ñầu tiên tìm ñược KSTSR, sau này xác ñịnh là thể giao bào của Plasmodium falciparum (P.falciparum). Năm 1886, Golgi phát hiện ra Plasmodium vivax (P.vivax) và Plasmodium malariae (P.malaria). Năm 1897 – 1898, Ross và Grassi mô tả các giai ñoạn của KSTSR trong cơ thể muỗi Anopheles. Năm 1891, Romanowsky nhuộm KSTSR bằng xanh methylen, eosin. Năm 1892, Mac Callum cắt nghĩa ñược 3 giai ñoạn ký sinh trùng ở người. Năm 1922, Stephens xác minh và mô tả Plasmodium ovale (P.ovale) [1],[ 25]. KSTSR là những ñơn bào cần có hai vật chủ là muỗi và người ñể hoàn thành chu kỳ sống, hiện nay chỉ mới phát hiện 4 loài KSTSR ký sinh trên người là P.malariae (Laveran, 1880), P.vivax (Grassi và Feletti, 1890) P.falciparum (Welch, 1897) và P.ovale (Stephens, 1922).
  14. 4 1.2. CHU KỲ SINH SẢN VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KSTSR Chu kỳ sinh sản và phát triển của các loại KSTSR ñòi hỏi phải qua 2 vật chủ là người và muỗi. Người là vật chủ phụ, muỗi Anopheles cái là vật chủ chính ñồng thời là vật chủ trung gian truyền bệnh (TGTB). 1.2.1. Giai ñoạn sinh sản vô giới trong cơ thể người: Diễn ra 2 giai ñoạn kế tiếp nhau. - Giai ñoạn phân chia trong tế bào gan (Giai ñoạn tiền hồng cầu ) KSTSR khi ở tuyến nước bọt của muỗi Anopheles cái có dạng hình thoi gọi là thoi trùng hay thoa trùng. Khi muỗi ñốt người, hút máu, ñồng thời ñưa thoa trùng (sporozoite) vào máu người. Thoa trùng lưu chuyển trong máu ngoại vi từ 30 - 60 phút rồi xâm nhập vào tế bào gan. Trong tế bào gan thoa trùng cuộn tròn, bào tương và nhân lớn lên rồi sinh sản theo hình thức phân liệt. Từ một thoa trùng tạo ra một lượng lớn ký sinh trùng non (merozoite) khác nhau: Từ 01 thoa trùng của P.falciparum sẽ tạo ra khoảng 40.000 merozoite, 01 thoa trùng của P.vivax sẽ tạo ra khoảng 10.000 merozoite, 01 thoa trùng của P.ovale sẽ tạo ra khoảng 15.000 merozoite và 01 thoa trùng của P.malariae sẽ tạo ra khoảng 2000 merozoite. Sau khi phát triển ở tế bào gan, tất cả merozoite ñều vào máu. + P.falciparum và P.malariae, toàn bộ các merozoite vào máu cùng một lúc, chấm dứt giai ñoạn tế bào gan. + Đối với P.vivax và P.ovale, do chúng có những chủng sporozoite khác nhau về cấu trúc gen, ñó là chủng sporozoite phát triển nhanh (Tachysporozoite): chủng này phát triển ngay sau khi xâm nhập vào tế bào gan nên có thời gian ủ bệnh ngắn và chủng sporozoite phát triển chậm (Bradysporozoite): sau khi xâm nhập vào tế bào gan chủng này không phát triển ngay hoặc phát triển rất chậm, sau nhiều tháng hoặc nhiều năm mới tạo ra ñược các merozoite ở tế bào gan nên còn gọi là thể ngủ (hypnozoite). Các thể ngủ này phát triển thành từng ñợt tạo ra các merozoite tung vào máu gây những cơn SR tái phát xa.
  15. 5 - Giai ñoạn phân chia trong hồng cầu (Giai ñoạn hồng cầu) Các mảnh trùng từ gan xâm nhập vào hồng cầu, lúc ñầu là thể tư dưỡng rồi phát triển thành thể phân liệt. Thể phân liệt phát triển ñầy ñủ (phân liệt già) sẽ phá vỡ hồng cầu giải phóng ra những mảnh trùng (merozoites). Lúc này tương ứng với cơn sốt xảy ra trên lâm sàng. Hầu hết những mảnh trùng mang gen vô giới quay trở lại ký sinh trong những hồng cầu mới, tiếp tục phá vỡ hồng cầu gây những cơn sốt tiếp theo. Một số ít mảnh trùng mang gen hữu giới biệt hoá thành những giao bào ñực và cái, mỗi giao bào nằm trong một hồng cầu. Những giao bào này nếu không ñược muỗi hút sẽ tự tiêu hủy trong thời gian từ 45- 60 ngày, nếu ñược muỗi hút vào dạ dày muỗi sẽ tiếp tục phát triển trong cơ thể muỗi. 1.2.2 Giai ñoạn sinh sản hữu giới ở muỗi Muỗi hút máu người có giao bào tới dạ dày muỗi, giao bào cái thu gọn nhân và nguyên sinh chất thành giao tử cái trưởng thành. Giao bào ñực kéo dài nguyên sinh chất thành 4-8 roi, mỗi roi dính một ít nhân thành các giao tử ñực trưởng thành. Giao tử ñực hoà hợp với giao tử cái tạo thành trứng thụ tinh (Zygote). Sau ñó phát triển thành trứng di ñộng (Ookynete) chui qua thành dạ dày muỗi tạo thành trứng nang (Oocyste). Khi trứng nang phát triển thành trứng nang già bên trong có khoảng 10.000 thoa trùng. Trứng nang già vỡ, các thoa trùng mới tập trung về tuyến nước bọt của muỗi. Khi muỗi ñốt người thoa trùng sẽ xâm nhập vào cơ thể người ñể gây bệnh. 1.2.3. Sự khác nhau về chu kỳ của các loại Plasmodium 1.2.3.1. Giai ñoạn ở gan Giai ñoạn phát triển ở gan của P.vivax và P.ovale giống nhau: Bên cạnh sự phát triển tức thì của các thoa trùng ñể thành thể phân liệt, còn có sự phát triển muộn hơn của một số thoa trùng khác ñó là những thể ngủ (Hypnozoites).
  16. 6 Vì vậy, bệnh nhân mắc 2 loại này gây ra SR tái phát xa và bệnh có thể kéo dài dai dẳng. Riêng ñối với P.falciparum do không có thể ngủ ở gan, nên bệnh do loại này không có SR tái phát xa. 1.2.3.2. Giai ñoạn ở hồng cầu Thời gian ñể hoàn thành chu kỳ vô tính ở hồng cầu của P.falciparum, P.vivax và P.ovale là 48 giờ. Do vậy, nhịp ñộ cơn sốt của 3 loại KSTSR này là sốt cách nhật. Còn P.malariae cần 72 giờ ñể hoàn thành chu kỳ vô tính ở hồng cầu nên gây sốt cách 2 ngày một cơn. 1.2.3.3. Giai ñoạn ở muỗi truyền bệnh Để thực hiện ñược chu kỳ hữu giới ở muỗi, KSTSR cần phải có nhiệt ñộ thích hợp. Nhiệt ñộ tốt nhất ñể thoa trùng phát triển trong cơ thể muỗi là 28 - 30oC. Nhiệt ñộ tối thiểu cần thiết cho sự phát triển của từng loại Plasmodium là: - P.falciparum: 160C - P.vivax và P.ovale: 14,50C. - P.malariae: 16,50C Tổng số nhiệt ñộ dư tích lũy cần thiết của P. falciparum: 1110C, P. vivax và P. ovale: 1050C và P.malariae: 1440C. Theo công thức Bodenheimer thì thời gian hoàn thành chu kỳ hữu giới ở muỗi là S sẽ thay ñổi theo nhiệt ñộ môi trường và loại Plasmodium. - P.falciparum: Sf = 111/ t – 16 (ngày) - P.vivax và P. ovale: Sv,o = 105/ t - 14,5 (ngày) - P.malariae: Sm = 144/ t - 16,5 (ngày) t là nhiệt ñộ trung bình của những ngày theo dõi Khi nhiệt ñộ càng cao, thời gian hoàn thành chu kỳ hữu giới càng ngắn và khi nhiệt ñộ dưới mức tối thiểu, KSTSR không phát triển ñược trong cơ thể muỗi.
  17. 7 Hình 1.1. Chu kỳ phát triển của ký sinh trùng sốt rét 1.3. QUÁ TRÌNH LÂY TRUYỀN BỆNH SỐT RÉT Quá trình lây truyền SR liên quan ñến mầm bệnh SR (giao bào), nguồn BN SR (người chứa mầm bệnh), vật chủ trung gian truyền bệnh SR, người cảm thụ. 1.3.1. Mầm bệnh Hiện nay, hầu hết các tác giả thống nhất có 4 loài KSTSR ký sinh ở người ñó là: P.vivax, P.falciparum, P.ovale và P.malariae . 1.3.2. Nguồn bệnh sốt rét - Bệnh nhân SR: Bệnh nhân SR có thể biểu hiện dưới các thể sau ñây: SR thường, SR nặng, SR ác tính. - Người mang ký sinh trùng lạnh: Là người mang KSTSR (thể vô tính, hữu tính) nhưng không có biểu hiện triệu chứng SR.
  18. 8 1.3.3. Trung gian truyền bệnh Anopheles thuộc họ Culicidae, phân họ Anophelinae. Trên thế giới có khoảng 420 loài Anopheles, 70 loài là TGTB SR. Trong số 60 loài Anopheles ở Việt Nam, có 15 loài ñã ñược xác ñịnh là TGTB SR chính, TGTB phụ và TGTB nghi ngờ. Các TGTB chính: An.minimus, An.dirus, An.sundaicus (An.epiroticus); các TGTB phụ: An.subpictus, An.jeyporiensis, An.maculatus, An.aconitus, An.sinensis, An.vagus, An.indefinitus. Ở miền Bắc nước ta có 33 loài Anopheles; Nam Trung bộ và Tây Nguyên có 45 loài; Nam bộ và Lâm Đồng có 44 loài [34]. 1.3.4. Cơ thể cảm thụ Người cảm thụ có thể có miễn dịch tự nhiên và miễn dịch tạo thành. Một số người có miễn dịch tự nhiên ñối với bệnh SR, còn miễn dịch tạo thành ñược giải thích bằng 2 cơ chế là miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào. Ng−êi vµ Muçi Oocyst Thoa trïng Zygote Thµnh d¹ dµy Phßng chèng TuyÕn n−íc Phßng chèng vector bät muçi vector ChÈn ®o¸n vµ ®iÒu trÞ sím Chu kỳ hồng cầu Adapted from: Hình 1.2. Quá trình lây truyền bệnh sốt rét
  19. 9 1.4. LÂM SÀNG BỆNH SỐT RÉT 1.4.1. Sốt sơ nhiễm Xảy ra ñầu tiên ở người chưa có miễn dịch với bệnh SR. Thời kỳ ủ bệnh trung bình là 9 - 10 ngày, dài hay ngắn tùy theo loại KSTSR. Cơn sơ nhiễm thường chỉ ñau cơ, ñau ñầu, buồn nôn, nôn, ỉa lỏng nên ít khi ñược nghĩ ñến SR. Nếu không ñược ñiều trị thì sẽ bước sang thời kỳ cơn SR ñiển hình với cơn rét run tiếp theo là sốt nóng, bệnh nhân khát nước, da khô, ñau ñầu, nôn mửa. Cơn sốt kéo dài 2 - 6 giờ, tiếp theo là cơn vã mồ hôi [1][30]. 1.4.2. Những cơn sốt tái phát gần và tái phát xa Cơn tái phát gần thường xảy ra ñối với P.malariae ñôi khi với P.falciparum. Cơn tái phát xa xảy ra với P.ovale, P.vivax; cơn tái phát xa có thể sau 2 năm do P.ovale, 8 năm do P.vivax, hiếm hơn có thể tái phát sau 20-30 năm do P.malariae [1]. 1.4.3. Sốt rét do Plasmodium vivax Là thể SR nhẹ ít biến chứng thời gian ủ bệnh từ 12 - 20 ngày; khởi phát liên tục sốt dao ñộng 2-3 ngày, kiểu sốt cách nhật không phải là tuyệt ñối, tiến triển bán cấp hay mạn tính, có lách to, thể trạng suy sụp, da sạm, cuối cùng là suy kiệt. Diễn biến lâm sàng của P.vivax phụ thuộc vào các type khác nhau. TCYTTG chia thành 3 type: - Type 1: Ủ bệnh ngắn 10 - 20 ngày, hay tái phát, thời gian trầm lặng ngắn. - Type 2: Ủ bệnh ngắn 12 - 20 ngày, thời gian trầm lặng về lâm sàng kéo dài và ký sinh trùng trong máu kéo dài. - Type 3: Ủ bệnh dài 6 tháng hoặc hơn, khởi phát rất chậm, tiếp theo là tái phát có khoảng cách ngắn dần lại rồi có một giai ñoạn trầm lặng kéo dài, rồi lại tiếp những ñợt tái phát.
  20. 10 1.4.4. Sốt rét do Plasmodium falciparum Là thể lâm sàng quan trọng, gây tử vong cao, kháng thuốc cao; có hai thể lâm sàng chính: - Thể thông thường: Ủ bệnh 8-14 ngày. Khởi phát bằng dấu hiệu ñau ñầu, ñau lưng, li bì, buồn nôn, có khi ỉa chảy, có sốt ñi kèm, có thể sốt cách nhật, sốt hàng ngày hoặc sốt liên tục và dao ñộng lớn, có thể thấy dấu hiệu gan to, lách to. Thông thường thì tiến triển tốt sau 2-3 tuần thì trở lại bình thường, sau 3-6 tháng là hết cơn tái phát. - Thể nặng có biến chứng: Hôn mê, suy thận, phù phổi, ñái huyết sắc tố… 1.5. YẾU TỐ NGUY CƠ TRONG BỆNH SỐT RÉT 1.5.1. Đối tượng nguy cơ: Đối tượng có nguy cơ mắc SR là người sống trong vùng SR lưu hành (SRLH), người giao lưu qua vùng SR, người làm rẫy, ngủ rừng, trồng rừng. Đối tượng có nguy cơ SR ác tính (SRAT), chết do SR thường gặp ở trẻ em, phụ nữ có thai, người già yếu, người không có miễn dịch ñối với SR. 1.5.2. Yếu tố nguy cơ 1.5.2.1. Theo góc ñộ khách quan và chủ quan: Các yếu tố môi trường tự nhiên như sinh ñịa cảnh, thời tiết; các yếu tố do con người như thói quen, tập quán, hoạt ñộng kinh tế - xã hội; các yếu tố nội sinh, di truyền, nhóm máu, chủng loại KSTSR. 1.5.2.2. Theo khả năng can thiệp: Có thể can thiệp ñược gồm yếu tố sinh cảnh, tập quán, thói quen, hoạt ñộng kinh tế - xã hội; không thể can thiệp gồm yếu tố thời tiết, yếu tố nội sinh, di truyền, nhóm máu, chủng loại KSTSR. 1.5.2.3. Theo nguyên nhân gây bệnh P.falciparum tuy chưa có những á chủng rõ rệt nhưng khi phân lập ở những khu vực khác nhau thì có những ñặc ñiểm rất khác nhau. P.vivax có một
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2