intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Y học: Thực trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc Mông tại 2 xã huyện Quản Bạ tỉnh Hà Giang

Chia sẻ: Tiêu Kính Đằng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

27
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được thực hiện với mục tiêu nhằm: đánh giá thực trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc Mông tại 2 xã huyện Quản Bạ tỉnh Hà Giang. Xác định một số yếu tố liên quan với suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc Mông tại khu vực nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Y học: Thực trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc Mông tại 2 xã huyện Quản Bạ tỉnh Hà Giang

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC PHẠM THỊ BÍCH HỒNG THỰC TRẠNG SUY DINH DƯỠNG THỂ THẤP CÒI Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI NGƯỜI DÂN TỘC MÔNG TẠI 2 XÃ HUYỆN QUẢN BẠ TỈNH HÀ GIANG Chuyên ngành: Y học dự phòng Mã số: 60.72.01.63 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS HÀ XUÂN SƠN THÁI NGUYÊN, 2019
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Thái Nguyên,tháng 5 năm 2019 Người cam đoan Phạm Thị Bích Hồng
  3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn: Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các thầy cô khoa Y tế công cộng - Trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn của mình. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Hà Xuân Sơn - người Thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, dìu dắt tôi trên con đường nghiên cứu khoa học. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc Sở Y tế tỉnh Hà Giang, Tập thể Ban giám đốc và cán bộ Trung tâm phòng chống bệnh tật tỉnh Hà Giang, Trạm y tế 02 xã Lùng Tám và Cán Tỷ đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình triển khai đề tài, học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô trong Hội đồng khoa học đã tạo điều kiện, góp nhiều ý kiến qúy báu cho luận văn của tôi. Tôi cũng chân thành cảm ơn các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp, gia đình và người thân đã giúp đỡ, động viên tôi cả về tinh thần và vật chất trong quá trình học tập và nghiên cứu. Thái Nguyên, tháng 5 năm 2019 Người cam đoan Phạm Thị Bích Hồng
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NCHS : National Center for Health Statistics (Trung tâm Thống kê Y tế Quốc gia) PCSDD : Phòng chống suy dinh dưỡng SD : Standard deviation - Độ lệch chuẩn SDD : Suy dinh dưỡng THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông UNICEF : United Nations Children’s Fund - Quỹ nhi đồng liên hiệp quốc UNFPA : United Nations Fund for Population Activities - Quỹ dân số Liên hiệp quốc WHO : World Health Organization - Tổ chức Y tế thế giới
  5. MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN ................................................................................. 3 1.1. Thông tin chung về suy dinh dưỡng .......................................................... 3 1.1.1. Khái niệm về suy dinh dưỡng ................................................................. 3 1.1.2. Suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ dưới 5 tuổi .............................................. 3 1.1.3. Hậu quả suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ........................................... 3 1.1.4. Các phương pháp đánh giá SDD trẻ em trong cộng đồng ...................... 5 1.1.5. Cách đánh giá và phân loại tình trạng dinh dưỡng của trẻ em ............... 7 1.2. Thực trạng SDD thấp còi trẻ em trên Thế giới và Việt Nam ..................... 9 1.2.1. Thực trạng suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 5 tuổi trên Thế giới ... 9 1.2.2. Thực trạng suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Việt Nam ..... 12 1.3. Yếu tố liên quan đến SDD thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi.............................. 16 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 26 2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 26 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 26 2.2.1. Địa điểm nghiên cứu: ............................................................................ 26 2.2.2. Thời gian nghiên cứu: Tháng 7/2018 đến tháng 5/2019. ...................... 26 2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 26 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 26 2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ...................................................... 26 2.4. Chỉ số nghiên cứu ..................................................................................... 27 2.4.1. Chỉ số nghiên cứu cho mục tiêu 1: Thực trạng SDD thấp còi .............. 27 2.4.2. Chỉ số nghiên cứu cho mục tiêu 2: Yếu tố liên quan với SDD thấp còi28 2.5. Tiêu chuẩn đánh giá một số biến số nghiên cứu ...................................... 28 2.5.1. Xác định tuổi ......................................................................................... 28 2.5.2. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ ....................................................... 29
  6. 2.5.3. Kinh tế hộ gia đình ................................................................................ 29 2.5.4. Thực hành về chăm sóc dinh dưỡng của bà mẹ .................................... 29 2.6. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 30 2.6.1. Đo chỉ số nhân trắc ................................................................................ 30 2.6.2. Phỏng vấn .............................................................................................. 31 2.7. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................... 31 2.8. Đạo đức trong nghiên cứu ........................................................................ 31 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 33 3.1. Thực trạng suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc Mông tại 2 xã huyện Quản Bạ tỉnh Hà Giang năm 2018 ........................ 33 3.2. Một số yếu tố liên quan với suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc Mông ................................................................................ 39 Chương 4. BÀN LUẬN .................................................................................. 47 4.1. Thực trạng suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc Mông tại 2 xã huyện Quản Bạ tỉnh Hà Giang năm 2018 ........................ 47 4.2. Một số yếu tố liên quan với suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc Mông ................................................................................ 54 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 64 1. Thực trạng suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc Mông tại 2 xã huyện Quản Bạ tỉnh Hà Giang năm 2018 ........................ 64 2. Một số yếu tố liên quan với suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc Mông ................................................................................ 64 KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................. 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... PHỤ LỤC ...........................................................................................................
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Thông tin chung về trẻ dưới 5 tuổi tham gia nghiên cứu ............... 33 Bảng 3.2. Thông tin chung về các bà mẹ tham gia nghiên cứu ...................... 34 Bảng 3.3. Tỉ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi theo thể ........................... 36 Bảng 3.4. Tỉ lệ suy dinh dưỡng thấp còi theo mức độ .................................... 36 Bảng 3.5. Tỉ lệ suy dinh dưỡng thấp còi theo giới .......................................... 37 Bảng 3.6. Tỉ lệ suy dinh dưỡng thấp còi theo xã ............................................ 37 Bảng 3.7. Tỉ lệ suy dinh dưỡng thấp còi theo tháng tuổi của trẻ .................... 37 Bảng 3.8. Tỉ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi theo tuổi thai khi đẻ .................. 38 Bảng 3.9. Tỉ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi theo tuổi mẹ/tổng số con .......... 38 Bảng 3.10. Tỉ lệ SDD thấp còi theo kinh tế hộ gia đình ................................. 38 Bảng 3.11. Liên quan giữa kinh tế gia đình với SDD thấp còi ....................... 39 Bảng 3.12. Liên quan giữa nghề nghiệp mẹ với SDD thấp còi ...................... 39 Bảng 3.13. Liên quan giữa nghề nghiệp bố với SDD thấp còi ....................... 40 Bảng 3.14. Liên quan giữa trình độ học vấn của mẹ với SDD thấp còi ......... 40 Bảng 3.15. Liên quan giữa tuổi kết hôn lần đầu của mẹ với SDD thấp còi ... 41 Bảng 3.16. Liên quan giữa mẹ kết hôn cận huyết với SDD thấp còi .............. 41 Bảng 3.17. Liên quan giữa tăng cân của mẹ trong thai kì với SDD thấp còi ..... 42 Bảng 3.18. Liên quan giữa số con hiện có của bà mẹ với SDD thấp còi........ 42 Bảng 3.19. Liên quan giữa thời điểm bú sữa mẹ sau đẻ với SDD thấp còi .... 43 Bảng 3.20. Liên quan giữa thời điểm ăn bổ sung với SDD thấp còi .............. 43 Bảng 3.21. Liên quan giữa thời gian cai sữa trẻ với SDD thấp còi ................ 44 Bảng 3.22. Liên quan giữa giới tính của trẻ với SDD thấp còi ...................... 44 Bảng 3.23. Liên quan giữa cân nặng sơ sinh của trẻ với SDD thấp còi ......... 45 Bảng 3.24. Liên quan giữa trẻ thường xuyên mắc bệnh với SDD thấp còi .... 45 Bảng 3.25. Liên quan giữa tình trạng tiêm chủng với SDD thấp còi ............. 46
  8. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, suy dinh dưỡng trẻ em vẫn đang là vấn đề sức khỏe công cộng quan trọng trên thế giới, đặc biệt là tại các nước đang phát triển. Suy dinh dưỡng không chỉ gây ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe, khả năng phát triển của trẻ mà còn là gánh nặng lớn cho xã hội. Tại Việt Nam, nhận thức được vai trò quan trọng trong việc cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em, Chính phủ đã sớm ban hành và cho triển khai thực hiện nhiều chủ trương, chính sách và văn bản liên quan đến phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em như: Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2001 - 2010 [31]; Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm giai đoạn 2006 - 2010, trong đó có dự án phòng chống suy dinh dưỡng [32]; Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng 2011 – 2020 và tầm nhìn 2030 [41]… Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả tích cực sau khi triển khai các chính sách, văn bản, chương trình liên đến quan phòng chống suy dinh dưỡng nhưng tỉ lệ suy dinh dưỡng trẻ em ở nước ta vẫn còn ở mức cao. Năm 2015, tỉ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi của nước ta là 24,6%, suy dinh dưỡng nhẹ cân là 14,1% và suy dinh dưỡng gầy còm là 6,8% [8]. Tỉ lệ suy dinh dưỡng, đặc biệt là tỉ lệ suy dinh dưỡng thấp còi vẫn chiếm cao và còn chênh lệch giữa các vùng sinh thái, đặc biệt là vùng núi phía Bắc và Tây Nguyên [19]. Tỉ lệ suy dinh dưỡng thấp còi của trẻ dưới 5 tuổi ở khu vực miền núi phía Bắc là 30,3% và Tây Nguyên là 34,2% [9]. Trong các thể suy dinh dưỡng, suy dinh dưỡng thấp còi phản ánh tình trạng thiếu dinh dưỡng kéo dài, là biểu hiện phản ánh điều kiện sống, các vùng địa lý, dịch vụ y tế nghèo nàn, điều kiện nhà ở kém và chật chội [80]. Mục tiêu trong kế hoạch hành động quốc gia về dinh dưỡng của Việt Nam là giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi toàn quốc xuống dưới 21,5%, riêng vùng miền núi phía Bắc và Tây Nguyên xuống dưới 28,0% [9].
  9. 2 Hà Giang là một tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam với dân số 833.692 người, trong đó tỉ lệ người dân tộc Mông chiếm cao nhất (32,8%), tỉ lệ người dân tộc Tày 23,2%, Dao 14,9% và Kinh 12,8% [12]. Thống kê năm 2017 tại Hà Giang cho thấy tỉ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thấp còi là 34,3%, suy dinh dưỡng thể nhẹ cân là 22,3% và suy dinh dưỡng gầy còm là 7,0% [12]. Quản Bạ là một huyện miền núi nghèo, thuộc biên giới phía Bắc tỉnh Hà Giang; huyện có 22 dân tộc anh em cùng chung sống, trong đó người Mông chiếm đa số. Người dân ở Quản Bạ còn nhiều khó khăn về kinh tế cũng như điều kiện chăm sóc trẻ. Do đó, tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng vẫn còn cao, đặc biệt là suy dinh dưỡng thấp còi (34,4% năm 2018 [34]). Bên cạnh đó, người dân tộc Mông là dân tộc có vóc dáng thấp còi do phong tục kết hôn sớm [39]. Người dân tộc Mông có những phong tục tập quán liên quan đến suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi như đẻ nhiều con (tua nhua), chăm sóc trước sinh và sau sinh còn bất cập [39]. Nghiên cứu trên 53 dân tộc thiểu số Việt Nam năm 2015 thấy tuổi kết hôn trung bình của người dân tộc Mông là 18,9 tuổi với tỉ lệ tảo hôn rất cao (59,7%) và tỉ lệ kết hôn cận huyết 1,59% [35]. Để tìm hiểu thực trạng suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em người dân tộc Mông tại hai xã huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang và các yếu tố liên quan nhằm đề xuất những giải pháp cải thiện tình hình, chúng tôi tiến hành đề tài “Thực trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc Mông tại 2 xã huyện Quản Bạ tỉnh Hà Giang” với 2 mục tiêu: 1. Đánh giá thực trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc Mông tại 2 xã huyện Quản Bạ tỉnh Hà Giang năm 2018. 2. Xác định một số yếu tố liên quan với suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc Mông tại khu vực nghiên cứu.
  10. 3 Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Thông tin chung về suy dinh dưỡng 1.1.1. Khái niệm về suy dinh dưỡng Suy dinh dưỡng (SDD) Suy dinh dưỡng là tình trạng chậm lớn, chậm phát triển do thiếu protein, năng lượng và các vi chất dinh dưỡng mà nguyên nhân là do chế độ ăn không đảm bảo nhu cầu protein và năng lượng, tình trạng kèm theo là các bệnh nhiễm khuẩn. Bệnh hay gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, biểu hiện ở nhiều mức độ khác nhau, nhưng đều có ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất, tinh thần và vận động của trẻ em [3], [4]. SDD có thể xảy ra ở bất cứ lứa tuổi nào, tuy nhiên trẻ em bị tác động nghiêm trọng nhất là SDD protein - năng lượng, đặc biệt là trẻ em dưới 5 tuổi do nhu cầu năng lượng tương đối cao và đặc biệt tính cảm nhiễm cao đối với bệnh nhiễm khuẩn [3], [4]. 1.1.2. Suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ dưới 5 tuổi SDD thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi được thể hiện ở tình trạng chiều cao của trẻ thấp hơn so với chiều cao nên có ở lứa tuổi đó, thể hiện ở chỉ số "chiều cao theo tuổi" (Height/Age) thấp dưới -2 Z-Score (hoặc dưới -2 SD so với chuẩn tăng trưởng, WHO 2006). Tỉ lệ thấp còi cao nhất thường xảy ra ở trẻ từ 2 đến 3 tuổi [64]. Tỉ lệ hiện mắc SDD thấp còi phổ biến hơn tỉ lệ hiện mắc SDD thiếu cân ở mọi nơi trên thế giới vì có những trẻ bị thấp còi trong giai đoạn sớm của cuộc đời có thể đạt được cân nặng bình thường sau đó nhưng vẫn có chiều cao thấp. 1.1.3. Hậu quả suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi Thấp còi làm chậm tăng trưởng xương và tầm vóc, được xem là kết quả cuối cùng giảm tốc độ tăng trưởng tuyến tính. Khuynh hướng thay đổi gia tăng
  11. 4 về chiều cao ở người trưởng thành bắt nguồn từ 2 năm đầu tiên của cuộc đời chủ yếu thông qua tăng chiều dài chân. Thời kỳ này là thời kỳ tăng trưởng cao nhất sau khi sinh và do đó rất nhạy cảm với các yếu tố bất lợi. Trẻ thấp còi ở thời kỳ này ít có cơ hội đạt chiều cao bình thường khi trưởng thành hoặc đòi hỏi thời gian dài qua nhiều thế hệ [80]. Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy SDD trong giai đoạn phát triển quan trọng của con người - trước và trong quá trình mang thai và trong hai năm đầu đời của trẻ - đã “lập trình” cho khả năng của mỗi cá nhân trong việc điều tiết tăng trưởng và ảnh hưởng đến sự phát triển của não bộ. Do đó SDD đầu đời có thể dẫn đến những tổn thương không phục hồi được đối với sự phát triển của não, hệ miễn dịch và tăng trưởng thể lực. Trẻ có não kém phát triển ở những năm đầu đời sẽ có nguy cơ về các bệnh của hệ thần kinh sau này, kết quả học tập kém hơn, bỏ học sớm hơn, kỹ năng làm việc kém, chăm sóc con cái kém, và góp phần tạo nên sự chuyển giao nghèo đói từ thế hệ này sang thế hệ khác. Trẻ có thể SDD từ trong bào thai do chế độ dinh dưỡng của mẹ kém. Trẻ cũng có thể bị SDD trong những năm đầu đời do bệnh tật, do thiếu sữa mẹ hoặc các thực phẩm bổ sung giàu dinh dưỡng. SDD làm suy yếu hệ miễn dịch của trẻ, khiến trẻ có nguy cơ tử vong cao từ những bệnh thường gặp như viêm phổi, tiêu chảy hay sốt rét [64]. Tăng trưởng chiều cao là biểu hiện phản ánh điều kiện sống. Tăng trưởng kém là biểu hiện của nghèo đói, thiếu dinh dưỡng và kém phát triển. Nhiều yếu tố kinh tế xã hội có ảnh hưởng đến tăng trưởng như tầng lớp xã hội, vùng đô thị và nông thôn, các vùng địa lý, dịch vụ y tế nghèo nàn, điều kiện nhà ở kém và chật chội [80]. SDD thấp còi phản ánh tình trạng thiếu dinh dưỡng kéo dài hoặc thuộc về quá khứ, làm cho đứa trẻ bị còi. Chiều cao theo tuổi thấp cũng phản ánh sự chậm tăng trưởng do điều kiện dinh dưỡng và sức khỏe không hợp lý. Đây là một chỉ tiêu tốt để đánh giá sự cải thiện điều kiện kinh tế xã hội. Chiều cao theo tuổi cũng là chỉ tiêu thích hợp nhất để đánh giá tác động dài hạn, phản ảnh các thay đổi về điều kiện kinh tế xã hội [55].
  12. 5 SDD làm cho trẻ em dễ bị cảm nhiễm với các bệnh nhiễm trùng, nhất là các bệnh đường hô hấp, đường ruột và khi mắc thì diễn biến xấu hơn, gia tăng tỉ lệ tử vong. SDD là điều kiện thuận lợi để các bệnh lý này xảy ra và kéo dài, làm cho trẻ em ăn uống kém, nhu cầu năng lượng gia tăng nên SDD ngày càng trở nên nặng nề hơn. SDD làm trẻ em kém phát triển về thể chất. Mức độ chậm phát triển tăng song song với thời gian kéo dài của bệnh và nhóm tuổi của trẻ. Các bằng chứng khoa học đã cho thấy, giai đoạn đầu tiên của cuộc đời từ trong bụng mẹ đến 2 tuổi, nếu trẻ em bị SDD có thể để lại những hậu quả về thể chất và tinh thần không phục hồi được và kéo sang thế hệ sau. Nếu tình trạng SDD kéo dài đến thời gian dậy thì, chiều cao của trẻ em sẽ càng bị ảnh hưởng trầm trọng hơn. SDD làm trẻ em chậm phát triển tâm thần, nhất là ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của não bộ trong giai đoạn trẻ em dưới 6 tuổi. Trí thông minh dễ dàng bị ảnh hưởng nếu trẻ bị SDD bào thai và dưới 12 tháng tuổi. Tác hại của SDD càng nặng, nếu bệnh xuất hiện lúc cơ quan chưa trưởng thành. Ngoài ra, SDD tác động tiêu cực về mặt xã hội: Tầm vóc của dân tộc sẽ chậm tăng trưởng nếu tình trạng SDD không được cải thiện qua nhiều thế hệ. Khả năng lao động về thể lực cũng như về trí lực của những người SDD trong quá khứ hay trong hiện tại đều không thể đạt đến mức tối ưu, là một sự lãng phí vô cùng lớn đối với các nước đang phát triển. Nguồn nhân lực trong tương lai cũng sẽ bị ảnh hưởng vì tầm vóc và thể lực của các lớp thanh thiếu niên liên quan đến sức khỏe sinh sản. Như vậy, SDD vừa ảnh hưởng trước mắt, trực tiếp đến phát triển của trẻ; vừa dẫn đến các hậu quả không khắc phục được như tầm vóc người trưởng thành thấp bé, kết quả học tập kém, giảm khả năng lao động người lớn và ảnh hưởng tới thu nhập quốc dân. Mặt khác, điều trị SDD phức tạp, tốn kém, trong khi việc phát hiện sớm và dự phòng SDD có thể thực hiện được nhờ các biện pháp chăm sóc sức khoẻ ban đầu. 1.1.4. Các phương pháp đánh giá SDD trẻ em trong cộng đồng
  13. 6 Để đánh giá, phân loại SDD trong cộng đồng, theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) nên sử dụng các chỉ số nhân trắc học, đó là cân nặng theo tuổi (W/A), chiều cao theo tuổi (H/A), và cân nặng theo chiều cao (W/H). Các chỉ số này được hình thành từ các số đo cân nặng, chiều cao, tuổi, giới cụ thể của một trẻ và sẽ được thể hiện bằng các giá trị bách phân vị (Percentile) hoặc giá trị độ lệch chuẩn SD (Standard Deviation). Sau đó, để nhận định các kết quả này, ta chọn một quần thể tham chiếu để so sánh. Thực tế đã có nhiều bằng chứng cho rằng trẻ em dưới 5 tuổi nếu được nuôi dưỡng tốt thì có thể đạt được các kích thước gần như nhau mà không phụ thuộc vào giống nòi. Chính vì vậy mà WHO khuyến nghị dùng quần thể tham khảo NCHS (National Center of Health Statiscics) của Hoa Kỳ để nhận định tình trạng SDD của trẻ em. Điều này không có nghĩa đây là một quần thể đạt chuẩn mà chỉ là công cụ đối chiếu để lượng giá tình hình và so sánh trên phạm vi quốc tế. Cụ thể trong cộng đồng chúng ta, đánh giá tình trạng SDD như sau: - Cân nặng theo tuổi (W/A): Cân nặng theo tuổi phản ánh tình trạng nhẹ cân (underweight), là chỉ số đánh giá SDD thông dụng từ năm 1950. Chỉ số này được dùng để đánh giá SDD của cá thể hay cộng đồng. Nhẹ cân chỉ là một đặc tính chung của SDD, nhưng không cho biết đặc điểm cụ thể, đó là loại SDD mới xảy ra hay đã tích luỹ từ lâu. Chỉ số này nhạy cảm và có thể quan sát nó trong một thời gian ngắn. Tuy vậy chỉ số này không nhạy đối với trẻ em bị còi thấp, vì với những trẻ này có thể phát triển cân nặng thấp nhưng chỉ song song với phía dưới của đường phát triển bình thường, hoặc có những trẻ quá cao, nên cân nặng theo tuổi có thể bình thường, nhưng thực ra trẻ bị SDD. Chỉ số này liên quan đến tuổi và đó cũng là vấn đề khó khăn khi thu thập số liệu để tính toán, đặc biệt ở những nơi có trình độ dân trí thấp, bà mẹ đông con, những nơi các bà mẹ nhớ ngày sinh tháng đẻ của trẻ theo cách riêng của họ. Thực tế, theo dõi cân nặng là việc tương đối dễ thực hiện ở cộng đồng hơn cả, do đó tỉ lệ
  14. 7 thiếu cân theo tuổi được sử dụng rộng rãi để tính tỉ lệ chung của SDD [3]. - Chiều cao/tuổi (H/A): Chiều cao theo tuổi thấp được gọi là SDD thấp còi (stunting), biểu hiện SDD trong quá khứ [4]. Thấp còi được xem là hậu quả của tình trạng thiếu dinh dưỡng kéo dài và tích lũy hoặc mắc các bệnh nhiễm khuẩn tái diễn. Đồng thời, nó cũng phản ánh đó là hậu quả của vệ sinh môi trường kém và SDD sớm. Chỉ số này được dùng để đánh giá SDD trong quá khứ, nhưng chỉ số này không nhạy, vì sự phát triển chiều cao là từ từ. Như vậy, khi thấy trẻ có chiều cao thấp thì đã muộn. Tỉ lệ trẻ em thấp còi được xem là chỉ số đánh giá tình trạng đói nghèo. Đây là chỉ tiêu tốt để đánh giá sự cải thiện điều kiện kinh tế, xã hội. Thông thường ở các nước đang phát triển, tỉ lệ thấp còi tăng nhanh sau 3 tháng tuổi, đến 3 tuổi tỉ lệ này ổn định, sau đó chiều cao trung bình đi song song với chiều cao tương ứng ở các quần thể tham khảo. - Cân nặng/chiều cao (W/H): Cân nặng theo chiều cao phản ánh thể trạng so với chiều cao; cân nặng/chiều cao thấp là biểu hiện SDD cấp tính, do vậy cần phải ưu tiên can thiệp [3]. Cân nặng/chiều cao thấp (Wasting) chính là thiếu hụt cơ thể (khối nạc, khối mỡ, xương) khi so sánh tổng số cần có của đứa trẻ có cùng chiều cao (hay chiều dài). Cân nặng theo chiều cao thấp, phản ánh sự không tăng cân hay mất cân nếu so sánh với trẻ có cùng chiều cao. Nó còn phản ánh mức độ thiếu ăn và nhiễm khuẩn là hai nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng này. Tỉ lệ cân nặng/chiều cao thấp thường xuất hiện nhiều ở trẻ 12 - 24 tháng tuổi, do đây là thời kỳ trẻ hay mắc bệnh và thiếu ăn do thiếu chăm sóc. SDD cấp tính tiến triển rất nhanh ở trẻ em bị sụt cân hoặc không tăng cân. Chỉ số cân nặng/chiều cao có ưu điểm là không cần biết tuổi của trẻ, vì vậy có thể tránh được một dữ liệu (tính tuổi) đôi khi rất khó thu thập hoặc không chính xác. Đồng thời chỉ số này còn có một ưu điểm là không phụ thuộc vào yếu tố dân tộc, vì trẻ dưới 5 tuổi cơ thể phát triển như nhau trên toàn cầu. 1.1.5. Cách đánh giá và phân loại tình trạng dinh dưỡng của trẻ em
  15. 8 Năm 1983, WHO đề nghị lấy số liệu của NCHS Hoa Kỳ làm quần thể tham chiếu và đề nghị này hiện nay đã được ứng dụng rộng rãi, mặc dù cũng còn một số nước áp dụng các quần thể tham chiếu địa phương. Theo phân bố thống kê, thường lấy âm 2 độ lệch chuẩn (-2SD (Standard deviation) của số trung bình làm giới hạn ngưỡng. Ví dụ: Khi có cân nặng của một trẻ A, ta có thể đối chiếu với số liệu tham chiếu NCHS của đứa trẻ cùng giới và tuổi. Nếu cân nặng của trẻ A nhỏ hơn ngưỡng -2SD của trẻ cùng giới và tuổi trong bảng, nghĩa là trẻ A bị SDD thể thiếu cân. Từ đó người ta tính được tỉ lệ trẻ có cân nặng ở dưới ngưỡng -2SD ở vùng điều tra. Cách thứ hai là tính Z-score theo công thức [84]: Kích thước đo được - Số trung bình của quần thể tham chiếu X-M Z-score = ----------------------------------------------------------------------- = ------- Độ lệch chuẩn của quần thể tham chiếu SD Sau đây là cách phân loại và nhận định các chỉ tiêu nhân trắc về tình trạng dinh dưỡng của trẻ em theo Z-score của WHO 2006: Bảng 1.2. Đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em theo WHO Thể suy dinh dưỡng Nhẹ cân (W/A) Thấp còi (H/A) Gầy còm (W/H) Đánh giá -2SD đến + 2SD -2SD đến +2SD -2SD đến +2SD Bình thường Từ < -2SD đến Từ < -2SD đến SDD mức độ Từ < -2SD đến -3SD -3SD -3SD vừa SDD mức độ Từ < -3SD Từ < -3SD Từ < -3SD nặng Đánh giá trên quần thể: WHO đã đưa ra bảng phân loại sau đây để nhận định ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng của thiếu dinh dưỡng [84]. Bảng 1.3. Phân loại mức độ thiếu dinh dưỡng ở cộng đồng [84]
  16. 9 Mức độ thiếu dinh dưỡng (%) Chỉ tiêu Thấp Trung bình Cao Rất cao SDD thể nhẹ cân (W/A) < 10 10 - 19 20 - 29 ≥ 30 SDD thể thấp còi (H/A) < 20 20 - 29 30 - 39 ≥ 40 SDD thể gầy còm (W/H)
  17. 10 nhưng tỉ lệ phân bố không đều ở các khu vực trên thế giới [78]. Sự phân tích dựa trên các dữ liệu khẳng định rằng thấp còi vẫn là một vấn đề y tế công cộng quan trọng của nhiều nước và tiếp tục cản trở sự phát triển thể chất và tinh thần của trẻ. Thêm vào đó, nó cũng ảnh hưởng lớn đến sự sống còn của trẻ. Các báo cáo của UNICEF và WHO đều cho biết, số trẻ em dưới 5 tuổi bị SDD thấp còi còn rất cao trên thế giới, nhưng gánh nặng này phân bố không đồng đều, đặc biệt con số này còn đặc biệt cao ở2 châu lục là châu Phi và châu Á. Báo cáo của UNICEF năm 2013 cho biết, khu vực Sub-Saharan của châu Phi và Nam Á chiếm khoảng 3/4 tổng số trẻ em thấp còi trên toàn thế giới [75]. Báo cáo gần đây của UNICEF (2017) thấy tỉ lệ SDD thấp còi trên toàn thế giới ở trẻ em dưới 5 tuổi đã giảm từ 32,7% năm 2000 (tương ứng 198,4 triệu trẻ mắc) xuống còn 22,9% năm 2016 (tương ứng 154,8 triệu trẻ mắc) [79]. Hình 1.1. trên đây cho thấy sự phân bố SDD thấp còi tại các khu vực trên thế giới với tỉ lệ SDD thấp còi chiếm cao ở khu vực Đông Phi (26,7%), Trung Phi (32,5%) và Tây Phi là 31,5%. Tỉ lệ SDD thấp còi ở khu vực Nam Á là 34,% và khu vực Đông Nam Á là 25,8%. Tỉ lệ SDD ở khu vực Bắc Mỹ là 2,3% và Nam Mỹ là 9,5% [79]. Nhìn chung tỉ lệ SDD thấp còi dao động khác nhau tùy từng vùng nhưng tập trung cao tại khu vực châu Phi và châu Á. Báo cáo của UNICEF cũng nhận định trong năm 2016, hơn một nửa (56,0%) trẻ em dưới 5 tuổi khu vực châu Á bị SDD thấp còi và hơn một phần ba (38,0%) trẻ em dưới 5 tuổi khu vực châu Phi bị SDD thấp còi [79].
  18. 11 Hình 1.1. Tỉ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở một số khu vực trên thế giới [79] Tỉ lệ SDD thấp còi trong những năm qua có xu hướng giảm dần ở hầu hết các khu vực. Theo công bố của Stevens trên tạp chí Lancet năm 2012, tại các nước đang phát triển trong gian đoạn từ 1985 cho đến 2011, tỉ lệ SDD thấp còi của trẻ dưới 5 tuổi đã giảm từ 47% (95%CI 44,0%; 50,3%) xuống còn 29,9% (95%CI 27,1%; 32,9%) [71]. Dự đoán đến năm 2020, tỉ lệ SDD thấp còi trên toàn thế giới tiếp tục giảm. Tỉ lệ thấp còi ở các nước đang phát triển sẽ giảm xuống còn khoảng 16,3% vào năm 2020 (so với 29,8% năm 2000). Tuy nhiên có 2 vùng là khu vực biển Caribbean (trừ Australia và New Zealand) và châu Phi là tỉ lệ SDD thấp còi giảm chậm hoặc không giảm [79]. Tại khu vực châu Á, các nghiên cứu ở một số nước như Lào, Ấn Độ trong những năm qua đều cho thấy tỉ lệ thấp còi của trẻ dưới 5 tuổi cũng khá cao. Nghiên cứu của Phengxay M và cộng sự, năm 2007, cho thấy tỉ lệ trẻ em thấp
  19. 12 còi là 54,6%, nhẹ cân 35%, gầy còm 6%. Trẻ em thuộc nhóm 12 – 23 tháng tuổi Khmu có tỉ lệ thấp còi cao (65% - 66%) và nhẹ cân cao (40% - 45%) [68]. Một nghiên cứu khác thực hiện tại vùng nông thôn Ấn Độ để xác định tỉ lệ SDD thấp còi trên 673 trẻ, kết quả cho thấy tỉ lệ SDD thấp còi là 39,2% [54]. Một số nghiên cứu khác về SDD: Nghiên cứu tại Milot Valley, Haiti cho tỉ lệ SDD thấp còi là 14,8%; SDD thể nhẹ cân là 16,1% và SDD thể gầy còm là 15,3% [70]. Nghiên cứu của Amare Desalegne và cs (2015) cho tỉ lệ SDD chung ở Bure Town, Bắc Ethiopia là 35,5%; trong đó SDD thấp còi là 24,9%; SDD thể nhẹ cân là 14,3% và SDD thể gầy còm là 11,1% [52]. Nghiên cứu tại Tanzania (2017) cho kết quả tỉ lệ SDD thấp còi là 41,9%; SDD thể nhẹ cân là 46,0% và SDD thể gầy còm là 24,7%. Trong đó có 33,0% mắc cả SDD thấp còi lẫn nhẹ cân và 12,0% mắc SDD cả 3 thể [66]. Nghiên cứu ở vùng Sindh, Pakistan (2016) cho tỉ lệ SDD thấp còi là 48,2% (95% CI: 47,1% - 50,3%), SDD thể nhẹ cân là 39,5% (95% CI: 38,4% - 41,5%) và SDD thể gầy còm là 16,2% (95% CI: 15,5% - 17,9%) [61]. Báo cáo tổng quan của Mohseni M. và cs (2018) cho tỉ lệ SDD thấp còi ở Iran là 12,4% (95% CI: 8,3% - 18,5%), SDD thể nhẹ cân là 10,5% (95% CI: 7,1% - 15,4%) và SDD thể gầy còm là 7,8% (95% CI: 4,8% - 12,6%) [67]. Nghiên cứu ở Bắc Sudan trên 1447 trẻ < 5 tuổi cho tỉ lệ SDD thấp còi là 42,5%; SDD thể nhẹ cân là 32,7% và SDD thể gầy còm là 21,0% [72]. Báo cáo tổng quan về SDD tại Ethiopia của Abdulahi Ahmed và cs (2017) cho tỉ SDD thấp còi là 42,0% (95% CI: 37,0% - 46,0%), SDD thể nhẹ cân là 33,0% (95% CI: 27,0% - 39,0%) và SDD thể gầy còm là 15,0% (95% CI: 12,0% - 19,0%) [49]. 1.2.2. Thực trạng suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Việt Nam SDD thấp còi ở trẻ em Việt Nam còn là một thách thức quan trọng đối với sức khỏe cộng đồng và phát triển kinh tế xã hội. Trong những năm qua, mặc dù Việt Nam được đánh giá là quốc gia thành công trong việc giảm nhanh tỉ lệ
  20. 13 SDD trẻ em nói chung và SDD thấp còi nói riêng. Tỉ lệ SDD thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Việt Nam năm 1990 là 56,5%, giảm xuống còn 36,5% năm 2000; đến năm 2009 tỉ lệ này giảm xuống còn 31,9% [45]. Năm 2010 tỉ lệ SDD thấp còi tại Việt Nam là 29,3% [42]; tỉ lệ SDD thấp còi của nước ta năm 2014 là 24,9% [8] và năm 2015 là 24,2% [10]. Mặc dù tỉ lệ SDD thấp còi ở trẻ dưới 5 tuổi nước ta giảm dần mỗi năm ở một tỉ lệ khá cao 1,0 - 2,0%, nhưng nhận xét chung thì tỉ lệ SDD thấp còi hiện vẫn ở mức trung bình theo tiêu chuẩn của WHO. Trong thời gian qua, SDD thấp còi ở Việt Nam có xu hướng giảm dần ở cả 8 vùng sinh thái theo thời gian, tuy nhiên không đều và vẫn còn sự mất cân bằng giữa các vùng đặc biệt là các vùng cao và khó khăn như Tây Nguyên, vùng biển miền trung phía bắc và vùng núi phía Bắc cũng như giữa người nghèo và người không nghèo [19]. Tỉ lệ SDD thấp còi cao nhất ở vùng Tây Nguyên (gần 50% năm 2002 xuống còn khoảng 35% năm 2011), tiếp đến là Vùng Tây Bắc, Đông Bắc và Bắc Trung Bộ (khoảng 40% năm 2002 và giảm chậm còn khoảng 30 - 35% năm 2011). Các vùng còn lại là Duyên hải Nam Trung Bộ, Đồng Bằng Sông Cửu Long, Đồng bằng Sông Hồng và Đông Nam Bộ, tuy có sự khác biệt về tỉ lệ SDD thấp còi năm 2002 (dao động trong khoảng từ 26% đến 34%) nhưng tính cho đến năm 2011, tỉ lệ này đã xấp xỉ bằng nhau và ở vào khoảng trên dưới 25%. Một điều đáng chú ý sự biến động về tỉ lệ SDD thấp còi tại vùng Đông Nam Bộ là khá lớn. Tỉ lệ SDD thấp còi đột ngột giảm thấp các năm 2005 và năm 2010, lần lượt là 21,6% và 19,2% [42].
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2