intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Y học: Tỷ lệ và một số yếu tố nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường ở người trên 30 tuổi tại tỉnh Bắc Giang

Chia sẻ: Tiêu Kính Đằng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:70

36
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của Luận văn Thạc sĩ Y học: Tỷ lệ và một số yếu tố nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường ở người trên 30 tuổi tại tỉnh Bắc Giang nhằm: xác định tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường ở người trên 30 tuổi tại tỉnh Bắc Giang năm 2013. Xác định một số yếu tố nguy cơ đái tháo đường ở người trên 30 tuổi tại tỉnh Bắc Giang. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Y học: Tỷ lệ và một số yếu tố nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường ở người trên 30 tuổi tại tỉnh Bắc Giang

  1. 1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC DƢƠNG NGÔ Á TỶ LỆ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ MẮC BỆNH ĐÁI THÁO ĐƢỜNG Ở NGƢỜI TRÊN 30 TUỔI TẠI TỈNH BẮC GIANG Chuyên ngành: Y học dự phòng Mã số: 60 72 01 63 LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN DUY NINH THÁI NGUYÊN, 2014 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 1
  2. 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Tỷ lệ và một số yếu tố nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường ở người trên 30 tuổi tại tỉnh Bắc Giang” là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, đƣợc thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức và khảo sát tình hình thực tiễn dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của Tiến sĩ Trần Duy Ninh giảng viên chính trƣờng Đại học Y Dƣợc Thái Nguyên. Các số liệu thu thập và kết quả trong luận văn là trung thực, chƣa từng đƣợc công bố dƣới bất cứ hình thức nào trƣớc khi trình, bảo vệ và công nhận bởi hội đồng đánh giá luận văn Đại học Thái Nguyên. Bắc Giang, ngày 24 tháng 10 năm 2014 Dương Ngô Á Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 2
  3. 3 LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Sau Đại học, các Phòng ban, các Thầy/Cô giáo Khoa Y tế công cộng - Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi và trang bị cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong học tập và nghiên cứu. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Trần Duy Ninh, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận án này. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới Trung tâm Nội Tiết Sốt rét tỉnh Bắc Giang đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong thu thập số liệu điều tra. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới Trung tâm y tế Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang đã giúp đỡ, tạo điều kiện tối đa cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với bạn bè, đồng nghiệp, và gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và hoàn thành luận án này./. Thái Nguyên, ngày 10 tháng 10 năm 2014 Tác giả Dƣơng Ngô Á Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 3
  4. 4 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN : Association of Southeast Asian Nations (Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á) BMI : Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể) BVĐK : Bệnh viện Đa khoa CBVC : Cán bộ viên chức ĐTĐ : Đái tháo đƣờng IDF : Liên đoàn đái tháo đƣờng thế giới KT : Kinh tế NPDNG : Nghiệm pháp dung nạp Glucose OR : Odds Ratio (Tỷ suất chênh) PTTH : Phổ thông trung học PTCS : Phổ thông cơ sở PTTT : Phƣơng tiện truyền thông SL : Số lƣợng THA : Tăng huyết áp TĐHV : Trình độ học vấn TTYT : Trung tâm Y tế RLDNG : Rối loạn dung nạp glucose WHO : Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 4
  5. 5 DANH MỤC CÁC BẢNG Nội dung Trang Bảng 1.1 Tiêu chuẩn của ADA năm 1998 9 Bảng 1.2 Phân bố bệnh đái tháo đƣờng trên thế giới 11 Bảng 1.3 Phân bố bệnh Đái tháo đƣờng khu vực Tây - Thái Bình Dƣơng 13 Bảng 2.1 Tiêu chuẩn chẩn đoán các rối loạn chuyển hóa carbohydrat 21 Bảng 3.1. Liên quan giữa tiền sử gia đình với bệnh đái tháo đƣờng 29 Bảng 3.2 Liên quan giữa tăng huyết áp với bệnh đái tháo đƣờng 29 Bảng 3.3 Liên quan giữa tuổi với bệnh đái tháo đƣờng 30 Bảng 3.4 Liên quan giữa chỉ số BMI với bệnh đái tháo đƣờng 30 Bảng 3.5. Liên quan giữa kinh tế hộ gia đình với bệnh đái tháo đƣờng 31 Bảng 3.6. Liên quan giữa ăn thị mỡ với bệnh đái tháo đƣờng 31 Bảng 3.7 Liên quan giữa ăn bơ, dầu, mỡ với bệnh đái tháo đƣờng 32 Bảng 3.8 Liên quan giữa ăn sào, rán với bệnh đái tháo đƣờng 32 Bảng 3.9 Liên quan giữa ăn trứng với bệnh đái tháo đƣờng 32 Bảng 3.10. Liên quan giữa ăn đồ ngọt với bệnh đái tháo đƣờng 33 Bảng 3.11 Liên quan giữa uống đồ ngọt với bệnh đái tháo đƣờng 33 Bảng 3.12 Liên quan giữa uống sữa với bệnh đái tháo đƣờng 34 Bảng 3.13 Liên quan giữa uống bia với bệnh đái tháo đƣờng 34 Bảng 3.14 Liên quan giữa uống rƣợu với bệnh đái tháo đƣờng 34 Bảng 3.15 Liên quan giữa yếu tố nghề nghiệp với bệnh đái tháo đƣờng 35 Bảng 3.16 Liên quan giữa phƣơng tiện truyền thông với bệnh đái tháo đƣờng 35 Bảng 3.17 Liên quan giữa yếu tố giới với bệnh đái tháo đƣờng 36 Bảng 3.18 Liên quan giữa trình độ học vấn với bệnh đái tháo đƣờng 36 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 5
  6. 6 DANH MỤC CÁC BIỂU Nội dung Trang Biểu 3.1. Tỷ lệ mắc bệnh theo tuổi 26 Biểu 3.2. Tỷ lệ mắc bệnh theo giới 26 Biểu 3.3. Tỷ lệ mắc bệnh theo trình độ học vấn 27 Biểu 3.4. Tỷ lệ mắc bệnh theo nghề nghiệp 27 Biểu 3.5. Tỷ lệ mắc bệnh theo tình trạng kinh tế gia đình 28 Biểu 3.6. Tỷ lệ mắc bệnh theo các chỉ số khối cơ thể 28 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 6
  7. 7 MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3 1.1. Một số khái niệm cơ bản về đái tháo đƣờng ..................................... 3 1.1.1. Định nghĩa bệnh đái tháo đƣờng ................................................... 3 1.1.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh đái tháo đƣờng ......... 3 1.1.3. Phân loại týp đái tháo đƣờng ......................................................... 3 1.1.4. Triệu trứng của bệnh đái tháo đƣờng ............................................. 5 1.1.5. Bến chứng của bệnh đái tháo đƣờng .............................................. 5 1.1.6. Chẩn đoán bệnh đái tháo đƣờng .................................................... 8 1.1.7. Chẩn đoán sớm, chẩn đoán sàng lọc bệnh đái tháo đƣờng ............ 9 1.2. Thực trạng bệnh đái tháo đƣờng hiện nay .....................................................10 1.2.1. Tình hình bệnh đái tháo đƣờng trên thế giới ............................... 10 1.2.2. Tình hình bệnh đái tháo đƣờng tại Việt Nam .............................. 13 1.3. Các yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đƣờng ................................................15 1.3.1. Yếu tố di truyền ........................................................................... 15 1.3.2. Yếu tố nhân chủng học ................................................................ 15 1.3.3. Yếu tố nguy cơ liên quan đến hành vi lối sống ............................... 1.3.4. Yếu tố chuyển hoá và các nguy cơ trung gian ............................. 17 Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 17 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................................18 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..................................................................18 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................18 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang ........................................... 18 2.3.2. Thiết kế nghiên cứu bệnh chứng .................................................. 19 2.4. Các chỉ số nghiên cứu ......................................................................................20 2.4.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu .................................. 20 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 7
  8. 8 2.4.1.1. Nhóm các chỉ số về thực trạng bệnh đái tháo đƣờng................ 20 2.4.1.2. Nhóm các chỉ số về các yếu tố nguy cơ đái tháo đƣờng .......... 20 2.4.1.3. Một số khái niệm ...................................................................... 21 2.5. Phƣơng pháp thu thập thông tin ......................................................................22 2.5.1. Bƣớc 1: Khám sàng lọc đái tháo đƣờng ...................................... 22 2.5.2. Bước 2: Phỏng vấn đối tượng về nguy cơ mắc đái thoá đường .... 23 2.5.3. Vật liệu nghiên cứu ...................................................................... 24 2.6. Phƣơng pháp khống chế sai số .........................................................................24 2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ...................................................................24 2.8. Xử lý số liệu ......................................................................................................25 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 26 3.1. Thực trạng bệnh đái tháo đƣờng tại tỉnh Bắc Giang .....................................26 3.2. Một số yếu tố nguy cơ bệnh đái tháo đƣờng .................................................29 3.3. Một số yếu tố liên quan với bệnh đái thao đƣờng ........................................31 Chƣơng 4. BÀN LUẬN .................................................................................. 37 4.1. Thực trạng bệnh đái tháo đƣờng tại tỉnh Bắc Giang .....................................37 4.2. Yếu tố nguy cơ đái tháo đƣờng tại tỉnh Bắc Giang .......................................38 4.3. Yếu tố liên quan với bệnh đái tháo đƣờng tại tỉnh Bắc Giang .....................42 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 49 KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................. 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 51 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 8
  9. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO) hiện có hơn 370 triệu ngƣời mắc đái tháo đƣờng (ĐTĐ), mỗi năm có thêm 7 triệu ngƣời mắc mới; khoảng 50% ngƣời mắc không đƣợc phát hiện sớm. Trên thế giới cứ 10 giây có một ngƣời chết do ĐTĐ, cứ 30 giây có một ngƣời phải cắt cụt chi do biến chứng của ĐTĐ [52]. Tại Việt Nam, số ngƣời mắc ĐTĐ tăng nhanh chóng. Năm 2008: 5,7% ngƣời trƣởng thành(30-69 tuổi) mắc ĐTĐ, tỷ lệ này hiện đã khoảng 7%. Đặc biệt tại các thành phố lớn, tỷ lệ này lên đến 10-12 thậm chí gần 15% [1]. Trong khi đó, năm 2002, tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ chỉ chiếm khoảng 2,7% dân số. Sau đúng 10 năm (2012), tỷ lệ bệnh nhân mắc ĐTĐ đã tăng gấp đôi. Trong khi đó, theo xu hƣớng chung, tỷ lệ này cần phải mất 15 năm mới tăng lên gấp đôi. Phần lớn ngƣời bệnh phát hiện và điều trị muộn. Nếu không đƣợc phòng chống và cứu chữa kịp thời, ở giai đoạn muộn bệnh dễ biến chứng nhƣ: 44% ngƣời bệnh đái tháo đƣờng bị biến chứng thần kinh, 71% biến chứng về thận, 8% bị biến chứng mắt [5], [2], [3]. Có rất nhiều yếu tố nguy cơ gây bệnh đái tháo đƣờng đã đƣợc xác định nhƣ yếu tố di truyền, tuổi, giới tính, nghề nghiệp, địa dƣ, tăng huyết áp, béo phì, sự thay đổi lối sống sinh hoạt… . Rối loạn dung nạp glucose cũng là yếu tố nguy cơ có liên quan chặt chẽ với tỷ lệ phát triển bệnh đái tháo đƣờng, tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose sau 1 năm chuyển thành đái tháo đƣờng là 6%, sau 2 năm là 14% và sau 5 năm là 34% [6], [8]. Nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh bệnh đái tháo đƣờng týp 2 và các biến chứng của nó hoàn toàn có thể phòng ngừa đƣợc. Việc phát hiện sớm bệnh và các yếu tố nguy cơ gây bệnh, đặc biệt phát hiện sớm những ngƣời bị tiền đái tháo đƣờng có giá trị rất lớn trong công tác phòng bệnh giảm tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đƣờng, làm giảm hoặc chậm các biến chứng, di chứng dẫn đến hạn chế dùng thuốc điều trị, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời bệnh, làm giảm chi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 1
  10. 2 phí của xã hội, đồng thời giúp cho công tác quản lý và chăm sóc bệnh nhân đái tháo đƣờng có hiệu quả [7], [10]. Bắc Giang là một tỉnh miền núi trung du phía bắc, đang triển khai công tác phòng chống đái tháo đƣờng. Câu hỏi đặt ra cho chúng tôi là thực trạng bệnh ĐTĐ của ngƣời trƣởng thành ở tỉnh Bắc Giang hiện nay ra sao? yếu tố nào là nguy cơ của bệnh đái tháo đƣờng ở ngƣời trƣởng thành tỉnh Bắc Giang hiện nay? Chính vì thế chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:“Tỷ lệ và một số yếu tố nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường ở người trên 30 tuổi tại tỉnh Bắc Giang” với các mục tiêu sau: 1. Xác định tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường ở người trên 30 tuổi tại tỉnh Bắc Giang năm 2013. 2. Xác định một số yếu tố nguy cơ đái tháo đường ở người trên 30 tuổi tại tỉnh Bắc Giang. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 2
  11. 3 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Một số khái niệm cơ bản về đái tháo đƣờng 1.1.1. Định nghĩa bệnh đái tháo đường Đái tháo đƣờng là một nhóm các bệnh chuyển hoá có đặc điểm là tăng glucose máu, hậu quả của sự thiếu hụt bài tiết insulin; khiếm khuyết trong trong hoạt động của insulin hoặc cả hai. Tăng glucose máu mạn tính thƣờng kết hợp với sự hủy hoại, sự rối loạn chức năng của nhiều cơ quan đặc biệt là mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu [2], [7]. 1.1.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh đái tháo đường Cơ chế bệnh sinh của ĐTĐ là có sự tƣơng tác phức tạp giữa yếu tổ gen và yếu tố môi trƣờng. Đặc điểm nổi bật là sự kháng insulin ở cơ quan đích (cơ, gan, tổ chức mỡ) kết hợp sự suy giảm chức năng tế bào beta đảo tuỵ biểu hiện bằng những rối loạn tiết insulin. Dƣới tác động của yếu tố môi trƣờng nhƣ chế độ ăn nhiều lipid, đặc biệt nhiều acid béo bão hoà, nhiều carbonhydrat tinh, sự ít hoạt động thể lực, sự tăng lên của tuổi tác, béo phì.. sẽ làm xuất hiện hoặc tăng sự đề kháng của cơ quan đích đối với insulin ở những đối tƣợng có gen quyết định mắc ĐTĐ. Sự kháng insulin ở những cơ quan đích dẫn đến hiện tƣợng giảm sử dụng đƣờng ở cơ quan đích và hậu quả là tăng lƣợng đƣờng trong máu và rối loạn các chuyển hoá khác. Sự tăng đƣờng máu liên tục, tích lũy sợi fibrin giống amiloid trong tế bào beta, tăng acid béo tự do và giảm khối lƣợng tế bào beta tuỵ dẫn đến tổn thƣơng và suy giảm chức năng tế bào beta. Khi cơ thể không còn bù đƣợc tình trạng kháng insulin hoặc khi chức năng của tế bào beta không còn khả năng bù trừ thì bệnh ĐTĐ xuất hiện. Dƣới một hình thức khác, sự khởi đầu của quá trình bệnh lý có thể là giảm khối lƣợng hoặc chức năng của tế bào beta và tiếp tục diễn tiến nhƣ trên [2]. 1.1.3. Phân loại týp đái tháo đường Có nhiều cách phân loại bệnh đái tháo đƣờng, hiện nay theo WHO Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 3
  12. 4 (1997) thống nhất phân loại ĐTĐ nhƣ sau [2], [50]. * Đái tháo đường týp1: Đái tháo đƣờng týp 1 chiếm tỷ lệ khoảng 5 - 10% tổng số bệnh nhân đái tháo đƣờng thế giới. Nguyên nhân do tế bào bê-ta bị phá hủy, gây nên sự thiếu hụt insulin tuyệt đối cho cơ thể (nồng độ insulin giảm thấp hoặc mất hoàn toàn). Các kháng nguyên bạch cầu ngƣời (HLA) chắc chắn có mối liên quan chặt chẽ với sự phát triển của đái tháo đƣờng týp 1. Đái tháo đƣờng týp 1 phụ thuộc nhiều vào yếu tố gen và thƣờng đƣợc phát hiện trƣớc 40 tuổi. Nhiều bệnh nhân, đặc biệt là trẻ em và trẻ vị thành niên biểu hiện nhiễm toan ceton là triệu chứng đầu tiên của bệnh. Đa số các trƣờng hợp đƣợc chẩn đoán bệnh đái tháo đƣờng týp 1 thƣờng là ngƣời có thể trạng gầy, tuy nhiên ngƣời béo cũng không loại trừ. Ngƣời bệnh đái tháo đƣờng týp 1 sẽ có đời sống phụ thuộc insulin hoàn toàn [2]. * Đái tháo đường týp 2: Đái tháo đƣờng týp 2 chiếm tỷ lệ khoảng 85%- 95% đái tháo đƣờng trên thế giới, thƣờng gặp ở ngƣời trƣởng thành trên 40 tuổi. Nguy cơ mắc bệnh tăng dần theo tuổi. Tuy nhiên, do có sự thay đổi nhanh chóng về lối sống, về thói quen ăn uống, đái tháo đƣờng týp 2 ở lứa tuổi trẻ đang có xu hƣớng phát triển nhanh. Đặc trƣng của đái tháo đƣờng týp 2 là kháng insulin đi kèm với thiếu hụt tiết insulin tƣơng đối. Đái tháo đƣờng týp 2 thƣờng đƣợc chẩn đoán rất muộn vì giai đoạn đầu tăng glucose máu tiến triển âm thầm không có triệu chứng. Khi có biểu hiện lâm sàng thƣờng kèm theo các rối loạn khác về chuyển hoá lipid, các biểu hiện bệnh lý về tim mạch, thần kinh, thận… nhiều khi các biến chứng này đã ở mức độ rất nặng [8]. Đặc điểm lớn nhất trong sinh lý bệnh của đái tháo đƣờng týp 2 là có sự tƣơng tác giữa yếu tố gen và yếu tố môi trƣờng trong cơ chế bệnh sinh. Ngƣời mắc bệnh đái tháo đƣờng týp 2 có thể điều trị bằng cách thay đổi thói quen, kết hợp dùng thuốc để kiểm soát glucose máu, tuy nhiên nếu quá trình này thực hiện không tốt thì bệnh nhân cũng sẽ phải điều trị bằng cách dùng insulin [6]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 4
  13. 5 * Đái tháo đường thai nghén: Đái đƣờng thai nghén thƣờng gặp ở phụ nữ có thai, có glucose máu tăng, gặp khi có thai lần đầu. Sự tiến triển của đái tháo đƣờng thai nghén sau đẻ theo 3 khả năng: Bị đái tháo đƣờng, giảm dung nạp glucose, bình thƣờng [3]. 1.1.4. Triệu chứng của bệnh đái tháo đường - , đái nhiều, uống nhiều, gầy nhiều thƣờng mờ nhạt trong khi triệu chứng của các biến chứng chiếm ƣu thế. Điển hình là các triệu chứng nhiễm trùng mạn tính hoặc cấp tính, các tổn thƣơng mắt, răng, tim mạch, thận, thần kinh... - Thể trạng thƣờng là béo - Các dấu hiệu thƣờng ở ngƣời trẻ tuổi. + Hội chứng buồng trứng đa nang. + Chứng gai đen (Acantnosis nigricans): là những mảng da sẫm màu xuất hiện ở quanh cổ bệnh nhân. Thƣờng là dấu hiệu của kháng insulin. 1.1.5. Biến chứng của bệnh đái tháo đường Đái tháo đƣờng nếu không đƣợc phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh sẽ tiến triển nhanh chóng và xuất hiện các biến chứng cấp và mạn tính. Bệnh nhân có thể tử vong do các biến chứng này. * Biến chứng cấp tính: Biến chứng cấp tính thƣờng là hậu quả của chẩn đoán muộn, nhiễm khuẩn cấp tính hoặc điều trị không thích hợp. Ngay cả khi điều trị đúng, hôn mê nhiễm toan ceton và hôn mê tăng áp lực thẩm thấu vẫn có thể là hai biến chứng nguy hiểm. Nhiễm toan ceton là biểu hiện nặng của rối loạn chuyển hóa glucid do thiếu insulin gây tăng glucose máu, tăng phân hủy lipid, tăng sinh thể ceton gây toan hóa tổ chức. Mặc dù y học hiện đại đã có nhiều tiến bộ về trang thiết bị, điều trị và chăm sóc, tỷ lệ tử vong vẫn cao 5 - 10% [6], [32]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 5
  14. 6 * Biến chứng mạn tính: Biến chứng mạn tính là những biến chứng về mạch máu mà ngƣời ta phân làm hai nhóm: - Biến chứng mạch máu nhỏ chủ yếu ở mao mạch biểu hiện ở mắt, thận, thần kinh. - Biến chứng mạch máu lớn gồm các biến chứng tim, mạch máu não, hoại tử do sự thúc đẩy của quá trình xơ vữa động mạch và tăng hiện tƣợng tắc mạch do huyết khối ở bệnh nhân ĐTĐ. * Biến chứng tim - mạch: Bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đƣờng là biến chứng thƣờng gặp và nguy hiểm. Mặc dù có nhiều yếu tố tham gia gây bệnh mạch vành, nhƣng các nghiên cứu cho thấy nồng độ glucose máu cao làm tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành và các biến chứng tim mạch khác. Ngƣời đái tháo đƣờng có bệnh tim mạch là 45%, nguy cơ mắc bệnh tim mạch gấp 2 - 4 lần so với ngƣời bình thƣờng. Nguyên nhân tử vong do bệnh tim mạch chung chiếm khoảng 75% tử vong ở ngƣời bệnh đái tháo đƣờng, trong đó thiếu máu cơ tim và nhồi máu cơ tim là nguyên nhân gây tử vong lớn nhất. Một nghiên cứu đƣợc tiến hành trên 353 bệnh nhân đái tháo đƣờng týp 2 là ngƣời Mỹ gốc Mêhicô trong 8 năm thấy có 67 bệnh nhân tử vong và 60% là do bệnh mạch vành [36], [53]. Tăng huyết áp (THA) thƣờng gặp ở bệnh nhân đái tháo đƣờng, tỷ lệ mắc bệnh chung của tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đƣờng gấp đôi so với ngƣời bình thƣờng. Trong đái tháo đƣờng týp 2, có tới 50% bệnh nhân đái tháo đƣờng mới đƣợc chẩn đoán có THA. Tăng huyết áp ở ngƣời đái tháo đƣờng týp 2 thƣờng kèm theo các rối loạn chuyển hoá và tăng lipid máu [38], [46]. Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của Tạ Văn Bình, khoảng 80% bệnh nhân đái tháo đƣờng mắc thêm các bệnh liên quan đến tim mạch [2], [6]. * Biến chứng thận: Biến chứng thận do đái tháo đƣờng là một trong những biến chứng thƣờng gặp, tỷ lệ biến chứng tăng theo thời gian. Bệnh thận Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 6
  15. 7 do đái tháo đƣờng khởi phát bằng protein niệu; sau đó khi chức năng thận giảm xuống, ure và creatinin sẽ tích tụ trong máu. Bệnh thận do đái tháo đƣờng là nguyên nhân thƣờng gặp nhất gây suy thận giai đoạn cuối, đƣợc đặc trƣng bởi sự suất hiện protein niệu và giảm mức lọc cầu thận. Ở ngƣời bình thƣờng bài tiết albumin niệu từ 1,5 đến 20 mg/phút, khi albumin bài tiết từ 20 - 200 mg/ph đƣợc gọi là microalbumin niệu (+). Nếu xuất hiện albumin niệu >50 mg/ngày chứng tỏ đã có bệnh ở màng nền cuộn mạch, mức lọc cầu thận giảm chậm khoảng 11 mol/phút/năm, sự xuất hiện tăng huyết áp thúc đẩy quá trình suy thận. * Bệnh lý mắt ở bệnh nhân đái tháo đường: Về biến chứng mắt, bao gồm bệnh võng mạc, đục thủy tinh thể, viêm móng mắt tái diễn. Đó chính là nguyên nhân gây mù loà. Do đó, đối với các đối tƣợng đái tháo đƣờng type 1 trên 5 năm cần đƣợc khám chuyên khoa mắt và theo dõi định kỳ. Đục thuỷ tinh thể là tổn thƣơng thƣờng gặp ở bệnh nhân đái tháo đƣờng, có vẻ tƣơng quan với thời gian mắc bệnh và mức độ tăng đƣờng huyết kéo dài. Đục thuỷ tinh thể ở ngƣời đái tháo đƣờng cao tuổi sẽ tiến triển nhanh hơn ngƣời không đái tháo đƣờng. Bệnh lý võng mạc đái tháo đƣờng là nguyên nhân hàng đầu của mù lòa ở ngƣời 20- 60 tuổi [3]. * Bệnh thần kinh do đái tháo đường: Bệnh thần kinh do đái tháo đƣờng gặp khá phổ biến, ƣớc tính khoảng 30% bệnh nhân đái tháo đƣờng có biểu hiện biến chứng này. Ngƣời bệnh đái tháo đƣờng týp 2 thƣờng có biểu hiện thần kinh ngay tại thời điểm chẩn đoán. Bệnh thần kinh do đái tháo đƣờng thƣờng đƣợc phân chia thành các hội chứng lớn sau: Viêm đa dây thần kinh, bệnh đơn dây thần kinh, bệnh thần kinh thực vật, bệnh thần kinh vận động gốc chi [2], [3]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 7
  16. 8 * Một số biến chứng khác: - Bệnh lý bàn chân do đái tháo đƣờng. Bệnh lý bàn chân đái tháo đƣờng ngày càng đƣợc quan tâm do tính phổ biến của bệnh. Bệnh lý bàn chân đái tháo đƣờng do sự phối hợp của tổn thƣơng mạch máu, thần kinh ngoại vi và cơ địa dễ nhiễm khuẩn do glucose máu tăng cao. Theo các số liệu nƣớc ngoài tỷ lệ tổn thƣơng loét bàn chân ở bệnh nhân ĐTĐ thay đổi từ 5-10%, có khoảng 5-15% bệnh nhân ĐTĐ sẽ phẫu thuật cắt cụt chi tại một thời điểm nào đó trong cuộc đời [48], [49]. 1.1.6. Chẩn đoán bệnh đái tháo đường Tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán ĐTĐ dựa trên nồng độ glucose huyết tƣơng lúc đói (không ăn qua đêm và/hoặc ít nhất sau ăn 8 giờ). Năm 1998 Tổ chức Y tế Thế giới đã công nhận tiêu chuẩn chẩn đoán mới do Hiệp hội đái tháo đƣờng Mỹ đề nghị và đƣợc áp dụng vào năm 1999, gồm ba tiêu chí: - Một mẫu glucose huyết tƣơng bất kỳ ≥200mg/dl (≥11,1 mmol/l). - Mức glucose huyết tƣơng lúc đói(sau 8 giờ không ăn) ≥126mg/dl (≥7,0 mmol/l). - Mức glucose huyết tƣơng ≥200mg/dl (≥11,1mmol/l) ở thời điểm 2 giờ sau nghiệm pháp dung nạp glucose. Ngày nay, để thuận tiện cho công tác điều tra dịch tễ, ngƣời ta sử dụng phƣơng pháp chẩn đoán nhanh bằng máu giọt mao động - tĩnh mạch, bằng các loại máy xét nghiệm đƣờng huyết dùng các loại test nhanh, phƣơng pháp này còn đƣợc sử dụng để theo dõi điều trị hàng ngày hoặc trong cấp cứu. Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ theo đƣờng máu mao mạch (toàn phần và huyết tƣơng), đƣờng máu tĩnh mạch (toàn phần và huyết tƣơng), hiện đang đƣợc áp dụng phổ biến trên thế giới trong cả điều tra dịch tễ và thực hành lâm sàng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 8
  17. 9 Bảng 1.1. Tiêu chuẩn của ADA năm 1998 [50] Nồng độ glucose mmol/l(mg/dl) Chẩn đoán Máu toàn phần Huyết tƣơng Mao mạch Tĩnh mạch tĩnh mạch Đái tháo đƣờng Lúc đói ≥ 6,1 (≥110) ≥ 6,1 (≥110) ≥7,0(126) 2 giờ sau (NPDNG) ≥11,1 (≥200) ≥10,0 (≥180) ≥11,1 (≥200) Rối loạn dung nạp glucose Lúc đói
  18. 10 - Phụ nữ có tiền sử thai sản đặc biệt: ĐTĐ thai kỳ; sinh con to trên 4000 gram. - Ngƣời đã đƣợc chẩn đoán rối loạn dung nạp glucose (RLDNG) hoặc suy giảm dung nạp glucose lúc đói, rối loạn chuyển hoá lipid; rối loạn chuyển hoá acid uric; có microalbumin niệu. - Ngƣời có hoạt động tĩnh tại, ít hoạt động thể lực; có thay đổi đột ngột môi trƣờng sống. 1.2. Thực trạng bệnh đái tháo đƣờng hiện nay 1.2.1. Tình hình bệnh đái tháo đường trên thế giới Bệnh ĐTĐ là một trong những bệnh không lây phổ biến nhất, theo Liên đoàn đái tháo đƣờng thế giới (IDF), năm 2000 có khoảng 151 triệu ngƣời tuổi 20 - 79 mắc bệnh ĐTĐ, chiếm tỷ lệ 4,6%. Nơi có tỷ lệ ĐTĐ cao nhất là khu vực Bắc Mỹ, Địa Trung Hải và Trung Đông, với tỷ lệ tƣơng ứng là 7,8% và 7,7%, tiếp đến là khu vực Đông Nam Á: 5,3%, Châu Âu: 4,9%, Trung Mỹ: 3,7%, Tây Thái Bình Dƣơng: 3,6%, Châu Phi 1,2% [50]. Hiện nay, khu vực Tây Thái Bình Dƣơng và khu vực Đông Nam Á là hai khu vực có số ngƣời mắc bệnh ĐTĐ đông nhất tƣơng ứng là 44 triệu ngƣời và 35 triệu ngƣời. Những báo cáo mới đây của IDF cũng khẳng định, tỷ lệ bệnh ĐTĐ týp 2 chiếm 85% - 95% tổng số bệnh nhân ĐTĐ ở các nƣớc phát triển và tỷ lệ này thậm chí cũng cao hơn ở các nƣớc đang phát triển [4], [47]. Bệnh ĐTĐ là bệnh nguy hiểm đe dọa đến tính mạng và gây ra nhiều biến chứng. Theo WHO bệnh ĐTĐ là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ tƣ hoặc thứ năm ở các nƣớc phát triển và đang đƣợc coi là một dịch bệnh ở nhiều nƣớc đang phát triển, những nƣớc mới công nghiệp hoá. Những biến chứng của bệnh ĐTĐ rất phổ biến (khoảng 50% bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ có các biến chứng) nhƣ: bệnh mạch vành, mạch máu não, bệnh mạch máu ngoại vi, bệnh lý thần kinh , cắt cụt chi, suy thận, tổn thƣơng mắt... Các biến chứng này thƣờng dẫn đến tàn tật và giảm tuổi thọ [45], [50], [54]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 10
  19. 11 Bệnh ĐTĐ đang là vấn đề y tế nan giải, là gánh nặng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, với sự phổ biến của bệnh và các hậu quả nặng nề của bệnh do đƣợc phát hiện và điều trị muộn. Một nghiên cứu về chi phí trực tiếp cho bệnh ĐTĐ tại 8 nƣớc thuộc Châu Âu đó cho thấy: chi phí trực tiếp cho 10 triệu ngƣời bị bệnh ĐTĐ trong năm 1998 đó tiêu tốn 26,97 tỷ USD và chi phí trực tiếp cho điều trị bệnh ĐTĐ chiếm 3 - 6% ngân sách dành cho toàn ngành y tế. Năm 1997, thế giới đã chi ra 1030 tỷ USD cho điều trị bệnh ĐTĐ. Trong đó, hầu hết các chi phí trên là cho điều trị các biến chứng của bệnh [50]. Bảng 1.2. Phân bố bệnh đái tháo đƣờng trên thế giới [52] Dân số Số ngƣời mắc bệnh ĐTĐ (triệu ngƣời) Địa điểm (Triệu ngƣời) Năm 1995 Năm 2000 Năm 2010 Thế giới 5697,04 118,42 151,23 220,72 Châu Phi 731,47 7,29 9,41 14,14 Châu Á 3437,79 62,78 84,51 132,29 Bắc Mỹ 296,52 12,98 14,19 17,53 Mỹ Latin 475,70 12,40 15,57 22,54 Châu Âu 727,79 22,04 26,51 32,86 Châu Úc 27,77 0,92 1,04 1,33 Tỷ lệ bệnh ĐTĐ týp 2 tăng nhanh theo thời gian và sự tăng trƣởng kinh tế. Đầu thế kỷ 20, tần suất mắc bệnh ĐTĐ trên thế giới còn ở mức thấp, WHO ƣớc tính năm 1985 mới có khoảng 30 triệu ngƣời trên thế giới mắc bệnh ĐTĐ, tới 1994 là 110 triệu và 1995 đó là 135 triệu(chiếm 4% dân số toàn cầu). Dự báo: năm 2010 sẽ là 221 triệu ngƣời mắc bệnh ĐTĐ và 2025 là 330 triệu ngƣời (chiếm 5,4% dân số toàn cầu). Tỷ lệ đái tháo đƣờng ở châu Á cũng gia tăng mạnh mẽ, đặc biệt ở khu vực Đông Nam Á (5,3%). Nguyên nhân của sự gia tăng bệnh nhanh chóng do mức độ đô thị hóa nhanh, sự di Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 11
  20. 12 dân từ khu vực nông thôn ra thành thị nhiều, sự thay đổi nhanh chóng về lối sống công nghiệp, giảm hoạt động chân tay, sự tăng trƣởng kinh tế nhanh và chế độ ăn không cân đối, nhiều mỡ. Dự kiến trong vòng 15 năm (1995 - 2010), số ngƣời mắc ĐTĐ ở Châu Á, Châu Phi sẽ tăng lên 2 tới 3 lần so với hiện nay. Cụ thể: vùng Tây Á, số ngƣời mắc sẽ tăng từ 3,6 triệu lên 11,4 triệu; Đông Á, số ngƣời mắc sẽ tăng từ 21,7 triệu lên 44 triệu; Đông Nam Á sẽ từ 8,6 lên 19,5 triệu và khu vực Bắc Á số ngƣời mắc ĐTĐ sẽ tăng từ 28,8 triệu lên 57,5 triệu [50]. Ở Hoa Kỳ, năm 1998 có 16 triệu ngƣời bị bệnh ĐTĐ, trong đó hơn 90% là ĐTĐ týp 2, hàng năm có tới 650.000 ngƣời mới mắc bệnh. Bệnh ĐTĐ gặp ở mọi lứa tuổi. Độ tuổi 24 là 3,56 triệu ngƣời, chiếm 8,2 % tổng số ngƣời cùng lứa tuổi, độ tuổi 64 là 6,3 triệu ngƣời, chiếm 18,4 % những ngƣời cùng độ tuổi. Số ngƣời mắc bệnh ĐTĐ ở độ tuổi dƣới 24 là 123.000 ngƣời, chiếm 0,16 %. Đặc biệt, năm 2003 số ngƣời mắc bệnh ĐTĐ ở Hoa Kỳ là 18,2 triệu ngƣời, sau 2 năm (năm 2005) đã là 20,8 triệu ngƣời - ƣớc tính tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ ở Hoa Kỳ đã tăng 1,4% mỗi năm [48]. Các nƣớc Trung Âu và Đông Âu, (Ba Lan, Hungari, Bungari, Slovakia…) với số dân 96,6 triệu, có 4,3 triệu mắc ĐTĐ. Dự đoán năm 2010, số bệnh nhân ĐTĐ ở khu vực này sẽ là 5 triệu, trong đó 80% là ĐTĐ týp 2 [51]. Khu vực Tây Thái Bình Dƣơng, theo ƣớc đoán hiện nay ít nhất có 30 triệu ngƣời bị bệnh ĐTĐ, dự báo sẽ tăng gấp đôi vào năm 2025. Đặc biệt quan trọng là sự gia tăng mạnh lại rơi vào nhóm tuổi lao động. Ở Trung Quốc, ngƣời ở độ tuổi trƣởng thành mắc bệnh ĐTĐ là 38 triệu. Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ ở 2 nhóm nƣớc trong khu vực Tây Thái Bình Dƣơng nhƣ sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2