intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sỹ Khoa học kinh tế: Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất chè quy mô nông hộ ở huyện Anh Sơn tỉnh Nghệ An

Chia sẻ: Bautroibinhyen Bautroibinhyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:181

65
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài hệ thống hóa và góp phần bổ sung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận tổng quan về thuế, thuế XNK và công tác quản lý thuế XNK; phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại ở Cục HQQT giai đoạn 2005-2008; đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại ở Cục HQQT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sỹ Khoa học kinh tế: Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất chè quy mô nông hộ ở huyện Anh Sơn tỉnh Nghệ An

PHẦN MỞ ĐẦU<br /> 1. Tính cấp thiết của đề tài<br /> Thuế XNK là công cụ để nhà nước quản lý, định hướng và xây dựng chiến<br /> lược về thương mại quốc tế. Thuế XNK có vai trò quan trọng trong điều tiết vĩ mô<br /> nền kinh tế, động viên các nguồn lực, thúc đẩy phát triển sản xuất, khuyến khích<br /> XNK, đầu tư, đổi mới khoa học công nghệ, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế<br /> <br /> Ế<br /> <br /> đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng cao, bền vững, góp phần ổn định, nâng cao đời<br /> <br /> U<br /> <br /> sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Vì vậy, các quốc gia đều chú trọng đến<br /> <br /> ́H<br /> <br /> công cụ thuế XNK để điều tiết, quản lý và định hướng hoạt động XNK. Đối với<br /> nước ta cũng không phải là một ngoại lệ, thuế XNK được sử dụng như một biện<br /> <br /> TÊ<br /> <br /> pháp hữu hiệu trong thương mại quốc tế với mục tiêu đẩy mạnh phát triển công<br /> nghiệp chế biến xuất khẩu có giá trị gia tăng cao. Để góp phần thực hiện mục tiêu<br /> <br /> H<br /> <br /> đó, chính sách thuế phải phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế, vừa đảm bảo<br /> <br /> IN<br /> <br /> nguồn thu phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, góp phần bình đẳng,<br /> <br /> K<br /> <br /> công bằng xã hội, vừa là một yếu tố góp phần thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế.<br /> <br /> ̣C<br /> <br /> Thực tế trong thời gian qua, nhà nước đã từng bước hoàn thiện chính sách thuế<br /> <br /> O<br /> <br /> XNK và kiện toàn bộ máy quản lý thuế XNK từ Trung ương đến địa phương. Tuy<br /> <br /> ̣I H<br /> <br /> nhiên, trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế công tác quản lý thuế XNK ở nước<br /> ta còn bộc lộ nhiều hạn chế như:<br /> <br /> Đ<br /> A<br /> <br /> - Chính sách thuế XNK còn nhiều bất cập, ít ổn định và có tính thay đổi<br /> thường xuyên đã, đang và sẽ là rào cản trên con đường hội nhập quốc tế.<br /> - Năng lực quản lý thuế và điều hành thuế XNK còn nhiều hạn chế. Vấn đề<br /> <br /> này có cả nguyên nhân chủ quan và khách quan. Nguyên nhân chủ quan xuất phát<br /> từ đội ngũ CBCC làm công tác quản lý thuế mỏng, chưa được đào tạo thường<br /> xuyên, chưa theo kịp yêu cầu của công tác quản lý thuế. Nguyên nhân khách quan<br /> là cơ sở hạ tầng, CNTT chưa đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý thuế XNK.<br /> - Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam, thuế XNK có vai trò, vị trí quan trọng<br /> trong việc huy động nguồn thu cho NSNN, tỷ lệ động viên thuế XNK hàng năm<br /> <br /> 1<br /> <br /> chiếm khoảng 20% tổng thu NSNN. Trong khi đó, hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi<br /> Việt Nam từng bước cắt giảm thuế XNK theo các cam kết quốc tế song phương và<br /> đa phương mà Việt Nam tham gia ký kết. Vì vậy, cần phải tăng cường công tác<br /> quản lý thuế XNK nhằm tăng thu NSNN, chống thất thu thuế và gian lận thương<br /> mại, đảm bảo ổn định nguồn thu NSNN.<br /> - Trong điều kiện khả năng cạnh tranh của nền kinh tế còn yếu thì thuế XNK là<br /> một trong những công cụ bảo hộ hữu hiệu. Vì vậy, cần phải xây dựng chính sách<br /> <br /> U<br /> <br /> hội của Việt Nam trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.<br /> <br /> Ế<br /> <br /> thuế theo hướng bảo hộ có chọn lọc phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã<br /> <br /> ́H<br /> <br /> - Tình hình buôn lậu và gian lận thương mại thông qua hoạt động XNK, đặc<br /> <br /> TÊ<br /> <br /> biệt là qua trị giá tính thuế đang diễn ra phổ biến trong hoạt động kinh doanh XNK<br /> ở trên phạm vi cả nước. Vì vậy, cần phải tăng cường công tác quản lý thuế XNK.<br /> <br /> H<br /> <br /> Cục hải quan tỉnh Quảng Trị thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hải<br /> <br /> IN<br /> <br /> quan trên địa bàn tỉnh Quảng Trị cùng trong bối cảnh chung đó. Quản lý thuế XNK<br /> là một trong những chức năng, nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị. Số thu thuế XNK<br /> <br /> K<br /> <br /> hàng năm chiếm một tỷ trọng lớn, bình quân khoảng 20-30% trong tổng thu NSNN<br /> <br /> O<br /> <br /> tất yếu khách quan.<br /> <br /> ̣C<br /> <br /> tại địa phương. Vì vậy, hoàn thiện công tác quản lý thuế XNK cũng là một yêu cầu<br /> <br /> ̣I H<br /> <br /> Xuất phát từ yêu cầu đó, tác giả chọn tiêu đề: “ Hoàn thiện công tác quản lý<br /> thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại ở Cục hải quan tỉnh<br /> <br /> Đ<br /> A<br /> <br /> Quảng Trị” làm đề tài luận văn Thạc sĩ.<br /> 2. Mục đích nghiên cứu của luận văn<br /> - Hệ thống hoá và góp phần bổ sung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận Tổng<br /> <br /> quan về thuế, thuế XNK và công tác quản lý thuế XNK;<br /> - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với hàng hoá xuất<br /> khẩu, nhập khẩu thương mại ở Cục HQQT giai đoạn 2005-2008;<br /> - Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với<br /> hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại ở Cục HQQT.<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3. Phương pháp nghiên cứu<br /> 3.1. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử<br /> Vận dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để trình bày các<br /> vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến thuế, thuế XNK và quản lý thuế XNK. Xem<br /> xét đối tượng và nội dung nghiên cứu theo quan điểm toàn diện, phát triển và hệ thống.<br /> 3.2. Phương pháp thu thập số liệu<br /> - Số liệu thứ cấp cần thiết phục vụ cho đề tài được thu thập từ các nguồn: Cục<br /> thống kê tỉnh Quảng Trị, Cục HQQT, các Chi cục thuộc Cục HQQT, báo cáo kinh tế<br /> <br /> Ế<br /> <br /> - xã hội hàng năm của tỉnh Quảng Trị… Ngoài ra, luận văn còn sử dụng số liệu của<br /> <br /> U<br /> <br /> các công trình nghiên cứu khoa học của nhiều tác giả về lĩnh vực mà đề tài quan tâm.<br /> <br /> ́H<br /> <br /> - Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phiếu điều tra, khảo sát theo mẫu<br /> <br /> TÊ<br /> <br /> chuẩn bị sẵn. Phiếu điều tra được thực hiện dựa trên số lượng doanh nghiệp hoạt<br /> động XNK qua các Chi cục thuộc Cục HQQT nhằm khảo sát sự hài lòng của người<br /> <br /> H<br /> <br /> khai hải quan, người nộp thuế về chính sách thuế và công tác quản lý thuế XNK. Cụ<br /> <br /> IN<br /> <br /> thể: 146 doanh nghiệp và 83 CBCC hải quan được phát phiếu điều tra.<br /> 3.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích<br /> <br /> K<br /> <br /> - Luận văn sử dụng hệ thống các phương pháp thống kê kinh tế, tổng hợp và<br /> <br /> ̣C<br /> <br /> phân tích số liệu.<br /> <br /> O<br /> <br /> - Tổng hợp số liệu: Dùng phương pháp phân tổ để hệ thống hóa các số liệu thu<br /> <br /> ̣I H<br /> <br /> thập được phù hợp với mục đích nghiên cứu đề tài.<br /> - Phân tích số liệu: Vận dụng các phương pháp phân tích thống kê kinh tế,<br /> <br /> Đ<br /> A<br /> <br /> phương pháp kiểm định thống kê các số liệu được xử lý, tổng hợp và phân tích theo<br /> các phiếu mẫu SPSS.<br /> 3.4. Phương pháp chuyên gia<br /> Trong quá trình xây dựng hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá mức độ hài lòng về<br /> <br /> chính sách thuế và công tác quản lý thuế XNK ở Cục HQQT tác giả còn sử dụng<br /> phương pháp chuyên gia.<br /> 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br /> 4.1. Đối tượng và nội dung nghiên cứu<br /> - Đối tượng nghiên cứu: Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại theo hợp<br /> đồng mua bán hàng hóa của các doanh nghiệp kinh doanh XNK.<br /> <br /> 3<br /> <br /> - Nội dung nghiên cứu: Cơ sở lý luận và thực tiễn, thực trạng công tác quản lý<br /> thuế và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế.<br /> 4.2. Phạm vi nghiên cứu<br /> - Về không gian: Cục hải quan tỉnh Quảng Trị.<br /> - Về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng giai đoạn 2005-2008 và kiến<br /> <br /> Đ<br /> A<br /> <br /> ̣I H<br /> <br /> O<br /> <br /> ̣C<br /> <br /> K<br /> <br /> IN<br /> <br /> H<br /> <br /> TÊ<br /> <br /> ́H<br /> <br /> U<br /> <br /> Ế<br /> <br /> nghị một số giải pháp có ý nghĩa đến năm 2015.<br /> <br /> 4<br /> <br /> NỘI DUNG NGHIÊN CỨU<br /> CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ, QUẢN LÝ THUẾ<br /> XUẤT NHẬP KHẨU<br /> 1.1. Lý luận cơ bản về thuế xuất nhập khẩu<br /> 1.1.1. Tổng quan về thuế<br /> 1.1.1.1. Khái niệm<br /> Trong quá trình phát triển của xã hội loài người thuế ra đời, tồn tại và phát<br /> <br /> Ế<br /> <br /> triển cùng với sự xuất hiện, tồn tại và phát triển của nhà nước; thuế gắn bó chặt chẽ<br /> <br /> U<br /> <br /> với nhà nước, thuế do nhà nước tạo ra và được sử dụng để thực hiện các mục tiêu<br /> <br /> ́H<br /> <br /> của nhà nước. Từ đó đến nay, thuế đã trải qua quá trình phát triển lâu dài và khái<br /> <br /> TÊ<br /> <br /> niệm về thuế cũng không ngừng được hoàn thiện. Khái niệm về thuế được hiểu<br /> dưới nhiều góc độ khác nhau:<br /> <br /> H<br /> <br /> Theo các nhà kinh điển, thuế được quan niệm rất đơn giản: “…Thuế là cái mà<br /> <br /> IN<br /> <br /> nhà nước thu của dân nhưng không bù lại” và “ Thuế cấu thành nên nguồn thu của<br /> Chính phủ, nó được lấy ra từ sản phẩm của đất đai và lao động trong nước, xét cho<br /> <br /> K<br /> <br /> cùng thuế được lấy ra từ tư bản hay thu nhập của người chịu thuế” [10].<br /> <br /> ̣C<br /> <br /> Hai tác giả người Anh (Christopher Pass và Baryan Lower) lại cho rằng: Thuế<br /> <br /> O<br /> <br /> là một biện pháp của Chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận được của<br /> <br /> ̣I H<br /> <br /> các cá nhân hay doanh nghiệp (Thuế trực thu), trên việc chi tiêu vốn nhận được của<br /> cá nhân hay doanh nghiệp (Thuế trực thu), trên việc chi tiêu về hàng hoá, dịch vụ<br /> <br /> Đ<br /> A<br /> <br /> (Thuế gián thu) và trên tài sản [10].<br /> Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta cho rằng: Thuế là hình thức phân<br /> <br /> phối và phân phối lại tổng sản phẩm trong nước và thu nhập quốc dân hình thành<br /> nên quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nước để đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu, cho<br /> việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.<br /> Dưới góc độ người nộp thuế, Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ<br /> chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để đáp ứng<br /> nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước; người<br /> đóng thuế được hưởng hợp pháp phần thu nhập còn lại.<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1