PHẦN MỞ ĐẦU<br />
1. Đặt vấn đề<br />
Cây sắn đã được sản xuất từ lâu đời ở Thừa Thiên Huế, là cây trồng quen<br />
thuộc của người nông dân, cung cấp một phần lương thực, thực phẩm cho một bộ<br />
<br />
uế<br />
<br />
phận người dân ở những vùng nông thôn, làm thức ăn chăn nuôi,... có thời kỳ cây<br />
<br />
tế<br />
H<br />
<br />
sắn đã trở thành một trong những cây lương thực chính của các địa phương trong<br />
tỉnh nhưng chưa có sự quan tâm đúng mức.<br />
<br />
Sản xuất sắn mang tính hàng hóa rõ nét, phục vụ cho công nghiệp chế biến<br />
tinh bột sắn chỉ mới chính thức được qui hoạch phát triển trong qui hoạch chung của<br />
<br />
h<br />
<br />
ngành nông nghiệp Thừa Thiên Huế từ năm 2003 đến nay và từng bước trở thành<br />
<br />
in<br />
<br />
cây chủ lực theo hướng sản xuất hàng hóa ở nhiều vùng trên địa bàn tỉnh.<br />
<br />
cK<br />
<br />
Cùng với sự ra đời của Nhà máy Tinh bột sắn FOCOCEV Thừa Thiên Huế,<br />
sản xuất sắn hàng hóa phục vụ công nghiệp chế biến ngày càng được phát triển, tạo<br />
điều kiện khai thác mọi tiềm năng về đất đai, tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn<br />
<br />
họ<br />
<br />
định cho một bộ phận người dân nông thôn, tạo được một sản phẩm cây trồng ở<br />
những vùng còn khó khăn có thị trường tiêu thụ, góp phần xóa đói, giảm nghèo của<br />
<br />
Đ<br />
ại<br />
<br />
người dân vùng gò đồi, vùng đất cát nội đồng các địa phương của tỉnh Thừa Thiên<br />
Huế. Thị trường hàng hóa sắn từ đó đã phổ biến ở các địa phương có trồng sắn với<br />
nhiều loại hình dịch vụ, hàng hóa, thành phẩm theo yêu cầu của thị trường trong và<br />
ngoài nước.<br />
<br />
ng<br />
<br />
Tuy nhiên sản xuất sắn hàng hóa của Thừa Thiên Huế trong thời gian qua<br />
<br />
còn bộc lộ một số tồn tại: năng suất thấp, hệ thống dịch vụ chậm phát triển, hiệu quả<br />
<br />
ườ<br />
<br />
sản xuất thấp và tính bền vững chưa cao...<br />
Để sắn xuất sắn hàng hóa trở thành một trong những nguồn thu nhập ổn định,<br />
<br />
Tr<br />
<br />
giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống người sản xuất ở những<br />
vùng khó khăn về đất đai, các vùng gò đồi, miền núi, vùng cát nội đồng... của Thừa<br />
Thiên Huế, việc bảo đảm hiệu quả ổn định cho sản xuất sắn theo hướng sản xuất<br />
hàng hóa là điều rất quan trọng hiện nay trong phát triển nông nghiệp, nông thôn<br />
Thừa Thiên Huế.<br />
1<br />
<br />
Xuất phát từ suy nghĩ trên, tôi chọn đề tài: “Sản xuất sắn hàng hóa tại tỉnh<br />
Thừa Thiên Huế” làm đề tài luận văn thạc sỹ.<br />
2. Mục tiêu nghiên cứu<br />
2.1. Mục tiêu chung<br />
<br />
uế<br />
<br />
Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nhằm phát triển sản xuất sắn theo hướng<br />
sản xuất hàng hóa có hiệu quả cao và bền vững, đáp ứng nguyên liệu cho công<br />
<br />
tế<br />
H<br />
<br />
nghiệp chế biến tinh bột sắn xuất khẩu, cho chế biến thủ công và sơ chế, phục vụ<br />
nhu cầu tiêu thụ tại tỉnh Thừa Thiên Huế.<br />
2.2. Mục tiêu cụ thể<br />
<br />
h<br />
<br />
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sản xuất hàng hóa.<br />
<br />
in<br />
<br />
- Đánh giá thực trạng sản xuất sắn hàng hóa của tỉnh Thừa Thiên Huế.<br />
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để phát triển xuất sắn hàng hóa có hiệu<br />
<br />
3. Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
cK<br />
<br />
quả cao và bền vững ở tỉnh Thừa Thiên Huế.<br />
<br />
xuất sắn hàng hóa:<br />
<br />
họ<br />
<br />
- Phương pháp thống kê kinh tế: để thu thập các thông tin liên quan đến sản<br />
<br />
+ Số liệu thứ cấp: Được thu thập từ UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Cục<br />
<br />
Đ<br />
ại<br />
<br />
Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh...<br />
Ngoài ra những thông tin từ các đề tài đã được công bố, các tài liệu, tạp chí và một<br />
số website, blog có liên quan.<br />
<br />
ng<br />
<br />
+ Số liệu sơ cấp: Thông qua các phiếu điều tra được thiết kế sẵn, tôi tiến<br />
<br />
hành phỏng vấn 90 hộ trồng sắn ở 3 xã thuộc 3 huyện gồm: xã Phong Mỹ (huyện<br />
<br />
ườ<br />
<br />
Phong Điền), xã Phú Xuân (huyện Phú Vang) và xã Lộc Hòa (huyện Phú Lộc).<br />
Trên địa bàn tỉnh có nhiều vùng sản xuất sắn hàng hóa, trong đó có các<br />
<br />
Tr<br />
<br />
vùng nguyên liệu tập trung cho Nhà máy Tinh bột sắn FOCOCEV như ở địa bàn<br />
Hương Trà, Phong Điền..., một số vùng sản xuất sắn đáp ứng tiêu thụ nội địa và<br />
phục vụ chăn nuôi, mội số vùng phục vụ cho chế biến bột thủ công... Vì nghiên<br />
cứu sản xuất sắn hàng hóa, tôi đã chọn địa bàn xã Phong Mỹ (Phong Điền) làm đại<br />
diện cho vùng sản xuất và bán nguyên liệu sắn cho Nhà máy FOCOCEV; chọn địa<br />
2<br />
<br />
bàn xã Phú Xuân (Phú Vang) đại diện cho vùng chuyên bán sắn lát khô cung cấp<br />
cho thị trường làm thức ăn chăn nuôi, và chọn xã Lộc Hòa (Phú Lộc) là nơi sản<br />
xuất chuyên cung cấp sắn hàng hóa cho hoạt động chế biến bột thủ công để tiêu<br />
thụ trong và ngoài tỉnh.<br />
<br />
uế<br />
<br />
- Phương pháp phân tổ thống kê: Để nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các<br />
nhân tố đến năng suất sắn, VA của các hộ.<br />
<br />
tế<br />
H<br />
<br />
- Phương pháp toán kinh tế.<br />
- Phương pháp phân tích ANOVA<br />
<br />
Phương pháp phân tích phương sai ANOVA dùng để kiểm định sự khác biệt<br />
<br />
h<br />
<br />
về giá trị trung bình các ý kiến đánh giá của các nông hộ được điều tra, về mức độ<br />
<br />
in<br />
<br />
quan trọng của các yếu tố như: cơ sở hạ tầng, chính sách của Nhà nước đối với nông<br />
<br />
4. Phạm vi nghiên cứu<br />
<br />
cK<br />
<br />
hộ, năng lực của từng hộ đến sản xuất sắn hàng hóa của tỉnh.<br />
<br />
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề về sản xuất<br />
<br />
họ<br />
<br />
sắn hàng hóa của tỉnh Thừa Thiên Huế<br />
<br />
- Về thời gian, trong vòng 3 năm từ năm 2005, 2006 và năm 2007.<br />
- Về không gian, đề tài được thực hiện tại Thừa Thiên Huế, trong đó thu thập<br />
<br />
Đ<br />
ại<br />
<br />
thông tin và lấy số liệu chính cho việc nghiên cứu là địa bàn các huyện và trực tiếp<br />
các xã: Phong Mỹ (huyện Phong Điền), xã Phú Xuân (huyện Phú Vang) và xã Lộc<br />
<br />
Tr<br />
<br />
ườ<br />
<br />
ng<br />
<br />
Hòa (huyện Phú Lộc).<br />
<br />
3<br />
<br />
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU<br />
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ SẢN XUẤT SẮN HÀNG HÓA<br />
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ SẢN XUẤT HÀNG HÓA TRONG NÔNG NGHIỆP<br />
<br />
uế<br />
<br />
Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn một nhu cầu nào đó của<br />
<br />
tế<br />
H<br />
<br />
con người và đi vào tiêu dùng thông qua trao đổi (mua bán). Hàng hóa có hai thuộc<br />
<br />
tính: giá trị sử dụng và giá trị. Hàng hóa là một phạm trù lịch sử; bản chất kinh tế xã hội của nó do loại hình phương thức sản xuất quy định [25].<br />
<br />
Karl Marx định nghĩa hàng hóa trước hết là đồ vật mang hình dạng có khả<br />
<br />
h<br />
<br />
năng thỏa mãn nhu cầu con người nhờ vào các tính chất của nó. Để đồ vật trở thành<br />
<br />
cK<br />
<br />
- Tính ích dụng đối với người dùng;<br />
<br />
in<br />
<br />
hàng hóa cần phải có:<br />
<br />
- Giá trị (kinh tế), nghĩa là được chi phí bởi lao động;<br />
- Sự hạn chế để đạt được nó, nghĩa là độ khan hiếm.<br />
<br />
họ<br />
<br />
Theo Bách khoa toàn thư thì Hàng hóa là một trong những phạm trù cơ bản<br />
của kinh tế chính trị. Theo nghĩa hẹp, hàng hóa là vật chất tồn tại có hình dạng xác<br />
định trong không gian và có thể trao đổi, mua bán được. Theo nghĩa rộng, hàng hóa<br />
<br />
Đ<br />
ại<br />
<br />
là tất cả những gì có thể trao đổi, mua bán được.<br />
Sản xuất hàng hóa là sản xuất ra những vật phẩm để trao đổi thông qua thị<br />
trường trước khi đi vào lĩnh vực tiêu dùng [25]. Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức<br />
<br />
ng<br />
<br />
sản xuất trong đó sản phẩm làm ra không phải để đáp ứng nhu cầu trực tiếp người<br />
sản xuất mà là đáp ứng nhu cầu của xã hội, thông qua mua bán trao đổi nhằm thỏa<br />
<br />
ườ<br />
<br />
mãn nhu cầu tiêu dùng xã hội, vừa có lợi nhuận cho người sản xuất ra nó để tái sản<br />
<br />
Tr<br />
<br />
xuất mở rộng và hiện đại hóa nông nghiệp.<br />
Sản xuất hàng hóa có những đặc trưng chủ yếu sau đây:<br />
Do mục đích của sản xuất hàng hóa là không phải để thỏa mãn nhu cầu của<br />
<br />
bản thân người sản xuất mà là thỏa mãn nhu cầu của người khác, của thị trường. Sự<br />
gia tăng không hạn chế nhu cầu của thị trường là một động lực mạnh mẽ thúc đẩy<br />
sản xuất phát triển.<br />
<br />
4<br />
<br />
Cạnh tranh ngày càng găy gắt, buộc mỗi người sản xuất hàng hóa phải năng<br />
động trong sản xuất - kinh doanh, phải thường xuyên cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa<br />
sản xuất để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, nhằm tiêu thụ<br />
được hàng hóa và thu được lợi nhuận ngày càng cao, cạnh tranh đã thúc đẩy lực<br />
<br />
uế<br />
<br />
lượng sản xuát phát triển mạnh mẽ.<br />
<br />
Sự phát triển của sản xuất xã hội với tính chất mở của các quan hệ hàng hóa<br />
<br />
tế<br />
H<br />
<br />
tiền tệ làm cho giao lưu kinh tế, văn hóa, giữa các địa phương trong nước và quốc tế<br />
<br />
ngày càng phát triển. Từ đó tạo điều kiện ngày càng nâng cao đời sống vật chất và<br />
văn hóa của nhân dân.<br />
<br />
h<br />
<br />
Hàng hóa nông nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế hàng hóa, là kiểu tổ<br />
<br />
in<br />
<br />
chức kinh tế xã hội sản xuất ra nông sản phẩm không phải để tự mình tiêu dùng mà<br />
để trao đổi, mua bán trên thị trường, nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng xã hội vừa<br />
<br />
nông nghiệp.<br />
<br />
cK<br />
<br />
có thuận lợi cho người sản xuất ra nó để tái sản xuất mở rộng và hiện đại hóa nền<br />
<br />
họ<br />
<br />
Sản xuất hàng hóa nông nghiệp có sự khác biệt tương đối so với sản xuất<br />
công nghiệp ở chỗ sản xuất nông nghiệp mang tính mùa vụ, theo thời gian nhất<br />
định, tuân theo quy luật tự nhiên, tính sinh học của cây trồng, trong khi trong sản<br />
<br />
Đ<br />
ại<br />
<br />
xuất công nghiệp mang tính tập trung cao ở các nhà máy, khu chế xuất, khu công<br />
nghiệp,... Sản xuất nông nghiệp có tính chất phân tán lẻ tẻ ở các vùng nông thôn xa<br />
xôi, năng suất không đồng đều, phụ thuộc nhiều vào các điều kiện khác thì sản xuất<br />
<br />
ng<br />
<br />
công nghiệp có năng suất ổn định phụ thuộc vào tiến bộ khoa học kỹ thuật. Việc áp<br />
dụng quá trình lao động theo hướng chuyên môn hóa và hiện đại hóa...<br />
<br />
ườ<br />
<br />
Những đặc trưng cơ bản của nông sản hàng hóa<br />
<br />
Tr<br />
<br />
- Giá cả dễ biến động mạnh<br />
Giá cả của sản phẩm nông sản dễ thay đổi đáng kể và đột ngột trong vòng<br />
<br />
một ngày hoặc một tuần. Mức độ biến động giá do nhu cầu điều phối kém hoặc do<br />
không thể bảo quản lâu mà phải bán ngay. Do đó, giá của sản phẩm nông sản có xu<br />
hướng giảm nhiều vào cuối ngày hoặc khi có một lượng nông sản lớn đột ngột xâm<br />
nhập làm cung vượt quá cầu thị trường.<br />
5<br />
<br />