intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Công thương tỉnh Nam Định. Thức trạng và giải pháp

Chia sẻ: Hồ Phúc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:60

706
lượt xem
225
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài: Thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Công thương tỉnh Nam Định. Thức trạng và giải pháp Trải qua hơn 10 năm đổi mới, hoà chung vào nhịp độ tăng trưởng và phát triển của đất nước, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã từng bước đổi mới và phát triển nhanh chóng. Chúng ta đã từng bước tạo lập được hệ thống Ngân hàng lớn mạnh cả về năng lực hoạch định chính sách, năng lực quản lý, năng lực điều hành kinh doanh, mạnh cả về trình độ công nghệ, kỹ thuật hiện đại để...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Công thương tỉnh Nam Định. Thức trạng và giải pháp

  1. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Thanh LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Đề tài: Thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Công thương tỉnh Nam Định. Thức trạng và giải pháp 1
  2. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Thanh Lời mở đầu. Trải qua hơn 10 năm đổi mới, hoà chung vào nhịp độ tăng trưởng và phát triển của đất nước, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã từng bước đổi mới và phát triển nhanh chóng. Chúng ta đã từng bước tạo lập được hệ thống Ngân hàng lớn mạnh cả về năng lực hoạch định chính sách, năng lực quản lý, năng lực điều hành kinh doanh, mạnh cả về trình độ công nghệ, kỹ thuật hiện đại để tạo điều kiện cho hoạt động của Ngân hàng bắt kịp với tốc độ phát triển của cơ chế thị trường. Trong sự hình thành của các hoạt động Ngân hàng nói chung, chúng ta không thể phủ nhận vai trò to lớn của hoạt động thanh toán qua Ngân hàng đặc biệt là thanh toán không dùng tiền mặt kết quả của hoạt động này không chỉ thúc đẩy tăng trưởng cho hầu hết mọi lĩnh vực kinh tế mà còn góp phần đẩy nhanh qua trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước thì tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt nhiều hình thức thanh toán thích hợp thuận tiện, đa dạng, an toàn chính xác đem lại hiệu quả cao không chỉ phục vụ tốt cho việc tăng tôc độ chu chuyển vốn trong nêng kinh tế quốc dân, đẩy mạnh tốc độ phát triển lưu thông hàng hoá mà còn trực tiếp làm thay đổi khối lượng tiền mặt lưu thông. Đây là yếu tố cần thiết căn bẳn để ổn định tiền tệ, chống và kiền chế lạm phát. Vì vậy hệ thống Ngân hàng luôn tìm những biện pháp hữu hiệu nhất để mở rộng và phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng công thương tỉnh Nam định em nhận thấy thanh toán không dùng tiền mặt là một trong những công tác quan trọng của chi nhánh. Trong những năm qua, do có sự cải tiêbs công nghệ thanh toán cũng như được sự quan tâm của Ban lãnh đạo và sự nỗ lực hêts mình của toàn bộ cán bộ công nhân viên tại chi nhánh đặc biệt là cán bộ kế toán đã giúp cho công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh càng ngày cangf phát triển, thu hút được một khối lượng llớn khách hàng tham gia vào quá trình thanh toán giúp cho doanh số thanh toán không dùng tiền mặt của chi nhánh đạt được ngày càng cao đồng thời hoạt động kinh doanh chung của chi nhánh đạt hiêụ quả cao. Tuy nhiên bên cạnh những kết qủa tốt đẹp đó, công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Công thương tỉnh Nam Định cũng gặp phải những khó khăn vướng mắc cần phải được giải quyết một cach kịp thời. Chính vì vậy trên cơ sở những lý luận chung đã được học và thực tiễn tại Ngân hàng Công thương tỉnh Nam Định, em chọn đề tài: “Thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Công thương tỉnh Nam Định. Thức trạng và giải pháp”. làm chuyên đề tốt nghiệp. Kết cấu của chuyên đề bao gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về thanh toán không dùng tiền mặt. 2
  3. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Thanh Chương 2: Thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Công thương tỉnh Nam Định. Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiệ và mở rộng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Công thương tỉnh Nam Định. Do thời gian nghiện cứu chưa nhiều và trình độ bản thân còn hạn chế nên bài viết này chắc chắn không tránh được những thiếu sót. Em rất mong nhận được dự góp ý của các thầy cô, bạn bè để bài viết này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy Hà Minh Sơn, các cô thầy cô trong môn tiền tệ tín dụng và các cô chủ nhiệm cán bộ Ngân hàng Công thương tỉnh Nam Định đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành bài viết này. Sinh viên: Nguyễn Văn Thanh. 3
  4. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Thanh Chương 1: Cơ sở lý luận chung về thanh toán không dùng tiền mặt. 1.1. Sự cần thiết khách quan và vai trò của ngân hàng trong nền kinh tế: Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ với nhiệm vụ chủ yếu và thường xuyên là huy động tiền gửi vơí trách nhiệm hoàn trả và cho vay thực hiện nghiệp vụ chiết khấu làm phương tiện thanh toán. Ngân hàng ra đời được thừa nhận là một trong những phát minh kỳ diệu nhất của lịch sử thế giới và nó không ngừng đổi mới hoàn thiện để phù hợp với tình hình kinh tế xã hội từng thời kỳ. Đặc biệt trong nền kinh tế hiện nay Ngân hàng là một bộ phạn không thể thiếu được và nó luôn giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân với hoạt động chủ yếu là tiền tệ, tín dụng và thanh toán trong đó thanh toán giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Ngân hàng được coi là huyết mạch của nền kinh tế, hoạt động của nó bao trùm lên tất cả các hoạt động kinh tế xã hội, đây là hoạt động trung gian gắn liên với sự vận động của toàn bộ nền kinh tế. Kinh doanh Ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt với đối tượng là tiền tệ. Ngân hàng là trung gian tài chính giữa người gửi tiền và người vay vì vậy Ngân hàng sẽ là công cụ điều tiết hữu hiệu nền kinh tế cũng như một số lĩnh vực phi kinh tế. Mặc dù không trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho nền kinh tế, song với đặc điểm hoạt động riêng có của mình ngành Ngân hàng giữ một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Những vai trò đó được thể hiện cụ thể như sau: Thứ nhất: đối với các cá nhân, đơn vị và các tổ chức kinh tế. Ngân hàng nhận tiền của họ thông qua thanh toán không dùng tiền mặt mở tại Ngân hàng hoặc Ngân hàng nhận giữ hộ các tài sản quý, các giấy tờ có giá… nhờ vậy mà tiết kiệm được các chi phí cất giữ, bảo quản tiền tệ. Bên cạnh đó, cũng trên cơ sở số tiền gửi của khách hàng Ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền… làm giảm chi phí lưu thông tiền tệ mà vẫn đảm bảo an toàn thuận tiện và lợi ích cho các chủ thể nói trên. Thứ hai: Đối với lĩnh vực tái sản xuất xã hội. Ngân hàng tập trung huy động một khối lượng vốn tạm thời nhàn rỗi của mọi tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế và thông qua nghiệp vụ tín dụng, Ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động được để đầu tư, cho vay đáp ứng kịp thời mọi 4
  5. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Thanh nhu cầu thiếu vốn của các thành phần kinh tế trong xã hội. Nhờ đó mà các doanh nghiệp các tổ chức kinh tế và các cá nhân có điều kiện để mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc thiết bị, nâng cao hiệu quả kinh tế, thúc đẩy quá trình tái sản xuất phát triển. Thư ba: đối với lĩnh vực lưu thông tiền tệ. Ngân hàng giữ vai trò là cơ quan tổ chức điều hoà lưu thông tiền tệ (hạn chế tăng cường khối lượng tiền cần thiết trong lưu thông) vai trò này được thể hiện thông qua mức lãi suất tiền giửi và tiền vay. Thứ tư: Đối với Nhà nước. Ngân hàng là công cụ trực tiếp của Nhà nước để thức hiện các chính sách tiền tệ, tín dụng và thanh toán. Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế thông qua Ngân hàng. Đồng thời Ngân hàng còn thực hiện quan hệ tín dụng với Ngân hàng thông qua việc cho Ngân sách Nhà nước vay trong những trường hợp cần thiết, hay bảo quản dự trữ cho Nhà nước mốt số vàng và gnoại tệ. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của ngành Ngân hàng nói riêng những vai trò kể trên ngày càng được khẳng định thông qua những lĩnh vực hoạt động cơ bản của Ngân hàng là tiền tệ, tín dụng và thanh toán. 1.1.2. Sự cần thiết khách quan của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Tiền tệ là một loại hàng hoá đặc biệt, nó là công cụ nhiệm màu trong quá trình phát triển kinh tế. Tiền tệ cũng có mốt quá trình lưu thông dựa trên cơ sở cảu lưu thông hàng hoá, do vậy ở bất cứ xã hội nào còn sản xuất và lưu thông hàng hoá thì còn tồn tại lưu thông tiền tệ như một quy luật khách quan. Có rất nhiều các định nghĩa theo các quan điểm khác nhau của các nhà kinh tế về tiền, nhưng chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản tiền là bất cứ thứ gì được chấp thuận chúng trong việc thanh toán để lấy hàng hoá, dịch vụ hay trong việc hoàn trả các món nợ. Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, tiền tệ đã ra đời và ngày càng phát triển đạt mức độ tinh xảo và thuận lơị hơn. Bắt đầu từ những hình thức trao đổi giản đơn: hàng đổi hàng đến tiền kim loại: vàng bạc và tiền giấy. Tiền trong lưu thông bao gồm hai bộ phận là tiền mặt và tiền chuyển khoản (tiền ghi sổ) do vậy công tác thanh toán trong nền kinh tế cũng được thực hiện thưo hai cách thức phù hợp với hai bộ phận tiền tệ này đó là cách thức thanh toán bằng tiền mặt và cách thức thanh toán không dùng tiền mặt. 5
  6. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Thanh Thanh toán bằng tiền mặt là quá trình thanh toán tiền hàng hoá trực tiếp trong đó có một lượng tiền mặt tương ứng với giá trị vật tư hàng hoá được trao đổi, vận động ngược chiều với sự vận động của vật tư hàng hoá đó. Cách thức tiền tệ này chỉ phù hợp với nền kinh tế khi sản xuất hàng hoá còn ở trình độ thấp, sản phẩm hàng hoá dịch vụ không nhiều và hoạt động mua bán chỉ diễn ra trong phạm vi hẹp. Trong điều kiện nền kinh tế sản xuất hàng hoá phát triển, với khối lượng hàng hoá được trao đổi lớn phạm vi mua bán rộng thì cách thức thanh toán bằng tiền mặt đã bộc lộ các nhược điểm như: chi phí in ấn, vận chuyển bảo quản và kiểm đếm lớn, tốc độ thanh toán chậm, khả năng đảm bảo an toàn không cao, hơn nữa với một khối lượng tiền mặt cần thiết trong lưu thông quá lớn dễ gây nên tình trạng lạm phát. Thực tế khách quan đó đòi hỏi phải có một cách thức thanh toán mới, tiên tiến hơn chính vì vậy thanh toán không dùng tiền mặt đã ra đời và nhanh chóng chiếm ưu thế trong nền kinh tế. Thanh toán không dùng tiền mặt là chỉ các nghiệp vụ chi trả tiền hàng, dịch và các khoản khác trong nền kinh tế quốc dân được thực hiện bằng cách trích chuyển tài khoản trong hệ thống tín dụng hoặc bù trừ công nợ mà không vận dụng đến tiền mặt thông qua vai trò trung gian của Ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác. Thanh toán không dùng tiền mặt xuất hiện từ lâu trong lịch sử loài người, tuy nhiên nó chỉ được phát triển và hoàn thiện trong nền kinh tế thị trường. Ngày nay, thanh toán không dùng tiền mặt được áp dụng rộng khắp trong lĩnh vực tài chính đối nội, đối ngoại, nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chu chuyển tiền tệ và được coi là cách thức thanh toán hiệu quả nhất. Sự tồn tại và phát triển của hệ thống vày tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và các cá nhân mở tài khoản tiền giửi và thanh toán hàng dịch vụ thông qua việc trích chuyển tài khoản trong hệ thống tín dụng. Như vậy thanh toán không dùng tiền mặt phản ánh sự vận động của vật tư hàng hoá, dịch vụ trong lưu thông sự phát triển rộng khắp củat nó trong nền kinh tế thị trường hiện đại là một yêu cầu tất yếu của sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế hàng hoá, do nên kinh tế hàng hoá phát triển mạnh, khối lượng hàng hoá dịch vụ trao đổi trong nước cũng như ngoài nước tăng nhanh, tất yếu phải có cách tức trả tiền thuận tiện, và an toàn và tiết kiệm hơn thanh toán bằng tiền mặt. 1.1.3. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Khi nền kinh tế thị trường phát triển thì thanh toán không dùng tiền mặt có vị trí vô cùng quan trọng. Thanh toán không dùng tiền mặt đã mạng lại hiệu quả kinh tế cao và là một phần không thể thiếu được trong hoạt động kinh tế, điều đó 6
  7. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Thanh đã khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Vai trò này được thể hiện trên các khía cạnh sau: Thứ nhất – thanh toán không dùng tiền mặt thúc đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ chu chuyển vốn rút ngắn chu kỳ sản xuất, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất và tác động trực tiếp dến toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nó được coi là khâu đầu tiên và cũng là khâu cuối cùng của chu kỳ sản xuất và liên quan đến toàn bộ lĩnh vực lưu thông hàng hoá, tiền tệ của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Do vậy nếu tổ chức công tác thanh toán nhanh chóng an toàn và chuẩn xác sẽ tạo điều kiện rút ngắn chu kỳ sản xuất, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn và góp phần thúc đẩy phát triển toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Thứ hai – thanh toán không dùng tiền mặt giúp cho Ngân hàng huy động được tối đa nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để tiến hành đầu tư, cho vay phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế. Để tham gia công tác thanh toán không dùng tiền mặt các đơn vị,các nhân mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng, trên mỗi tài khoản tiền gửi đó có số lại thấp, hơn nữa việc tiến hành thanh toán chi trả không phải là thường xuyên. Do đó Ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn này để cho vay đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế để thu lợi nhuận. Đây là nguồn vốn lớn, nếu có kế hoạch sử dụng tốt sẽ mạng lại hiệu quả kinh tế rất lớn cho toàn bộ nền kinh tế. Thứ ba – Trong lĩnh vực lưu thông tiền tệ, thanh toán không dùng tiền mặt góp phần giảm thấp tỷ trọng tiền mặt trong lưu thông, do đó tiết kiệm được chi phí lưu thông xã hội. Mặt khác, thanh toán không dùng tiền mặt còn tạo ra sự chuyển hoá thông suất giữa tiền mặt và tiền chuyển khoản. Cả hai khía cạnh đó đều tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế hoạch hoá và điều hoà lưu thông tiền tệ. Chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế bao gồm hai bộ phận cấu thành đó là thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt. Nếu tổng chu chuyển tiền tệ không đổi mà tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt tăng lên sẽ làm giảm tỷ trọng tiền mặt một cách tương ứng, từ đó giảm chi phí lưu thông như: chi phí in ấn, vận chuyển, bảo quản tiền, chi phí về thời gian thanh toán. Thứ tư - Thanh toán không dùng tiền mặt tạo những điều kiện tiền đề kinh tế thuận lợi để Ngân hàng kiểm soát các hoạt động kinh tế của các tác nhân kinh tế với mục đích củng cố kỷ luật thanh toán, đảm bảo nguyên tắc thu chi tài chính và nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn. Thu chi bằng tiền của các tác nhân thể hiện trên tài khoản tại Ngân hàng, nó phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, từ đó để làm căn cứ cho vay hay thu hồi nợ đồng thời qua việc giám sát, Ngân hàng có thể có những kiến nghị, giúp các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phát triển, cũng thông qua việc giám sát tình hình thu 7
  8. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Thanh chi qua tài khoản mà Ngân hàng có thể kiểm soát tình hình chấp hành các chính sách, chế độ tài chính, các nguyên tắc thanh toán, quản lý tiền tệ ở các doanh nghiệp. Như vậy, thanh toán không dùng tiền mặt có những vai trò trực tiếp cũng như gián tiếp ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Việt Nam thực hiện tốt công tác thanh toán không dùng tiền mặt sẽ tạo điều kiện thuận lơị cho từng thành vien trong nền kinh tế đạt được hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh và thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển. 1.2. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt chủ yếu của Ngân hàng thương mại. 1.2.1. Các quy định chung về thanh toán không dùng tiền mặt. Tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt là một trong những chức năng chủ yếu của Ngân hàng thương mại, vì vậy các Ngân hàng luôn quan tâm đến vông nghệ thanh toán dể công tác thanh toán này ngày càng mở rộng và phát triển. Sự quan tâm này được tể hiện rõ nét nhất la thốc đốc Nhà nước Nhà nước đã ban hành Quyết định số 22/QĐ-NH1 ngày 21/2/1994 về thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt, NĐ 30/CP ban hành quy chế phát hành và sử dụng séc,, thông tư 07/TT- NH1 hướng dẫn thực NĐ 30/CP. Chính những Quyết định này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thanh toán không dùng tiền mặt được hoàn thiện và phát triển. Những quy định chung về thanh toán không dùng tiền mặt theo QĐ 22/QĐ- NH1. Điều 1: Các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đoàn thể, đơn vị vũ trang, công dân Việt Nam và người nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam được quyền lựa chọn Ngân hàng để mở tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán. Các đơn vị và cá nhân có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt phải theo những quy định trong thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt. Điều 2: Việc mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng và việc thực hiện thanh toán qua tài khoản được ghi bằng VND, trường hợp mở tài khoản và thanh toán bằng ngoại tệ phải thực hiện theo cơ chế quản lý ngoại hối của chính phủ ban hành. 8
  9. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Thanh Điều 3: Để đảm bao thực hiện thanh toán đầy đủ kịp thời, các chủ tài khoản phải có đủ điều kiện tài khoản. Mọi trường hợp thanh toán vượt quá số dư tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng là phạm pháp và phải bị xử lý theo pháp luật. Điều 4: Ngân hàng có trách nhiệm: - Thực hiện các uỷ nhiệm thanh toán của chủ tài khoản bảo đẩm chính xác, an toàn và thuận tiện. Các nhà có trách nhiệm chi trả bằng tièn mặt hoặc chuyển khoản trong phạm vi số dư tièn gửi theo yêu cầu của chủ tài khoản. - Kiểm tra khả năng thanh toán của chủ tài khoan trược khi thực hiệ thanh toán và được quyền từ chối thanh toán nếu tài khoản đó không đủ tiền và chịu trách nhiệm liên đới của hai bên khách hàng. - Nếu do thiếu sót trong qúa trình thanh toán gây thiệt hại cho khách hàng thì phải bồi thường thiệt hại và tuỳ theo mức độ vi phạm có thể xử lý theo pháp luật. Điều 5: Ngân hàng chỉ cung cấp số liệu trên tài khoản cho các cơ quan ngoài Ngân hàng khi có các văn bản của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Điều 6: khi thực hiện các dịch vụ thanh toán cho khách hàng, Ngân hàng được thu phí theo quy định của thống đốc Ngân hàng Nhà nước. 1.2.2. Chứng từ và tài khoản kế toán. Bất kỳ mốt hệ thống thanh toán nào cũng cần có các yéu tố, cac giai đoạn thanh toán nhất định. Để thực hiện được một quá trình thanh toán thì phải có các công cụ thanh toán, các hình thực thanh toán, phương thức thanh toán cụ thẻ. Mỗi hình thức thanh toán lại có những quy định, những tiền khoản về thanh toán và có các chứng từ , tài khoản phù hợp. Các chứng từ thường được sử dụng trong thanh toán không dùng tiền mặt gồm: các loại séc thanh toán: séc tiền mặt, séc chuyển khoản, séc bảo chi, séc chuyển tiền, giấy uỷ nhiệm thu, UNC, giấy mở thư tín dụng, ngân phiếu thanh toán, thẻ tín dụng, giấy báo và các bảng kê.. Để phù hợp với đặc điểm hoạt động cùa từng hệ thống Ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước có những quy định cho những mẫu chứng từ thanh toán cụ thể. Chứng từ dùng trong thanh toán không dùng tiền mặt có đặc điểm vừa là chứng từ gốc vừa là chứng từ ghi sổ, các chứng từ này do chính khách hàng lập ra mà Ngân hàng không được tự ý sửa chữa, bổ sung. Nhưng để đảm bảo tính hợp 9
  10. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Thanh lệ, hợp pháp của các chứng từ, Ngân hàng luôn phải kiểm tra kỹ lưỡng trước khi hoạch toán. Việc thực hiện kế kế toán thủ công thì chứng từ phải lập đủ số liên ghi vào tài khoản có cùng các giấy báo nợ, giấy báo có gửi cho khách hàng tham gia thanh toán. nhưng ngày nay, việc thực hện kế toán trên máy tính toàn bộ nên số lượng các liên của mỗi bọ chứng từ giảm bớt nhưng vẫn đủ số lượng đáp ứng chu cầu hạch toán và việc thực hiện kế toán trên máy vi tính, truyền nhận thông tin bằng hệ thống tự động đã làm tăng độ chính xác, nhanh chóng trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt. + Nhóm tài khoản của khách hàng: TK 431; tiền gửi của khách hàng trong nước bằng VND. TK 432: tiền gửi của khách hàng trong nước bằng ngoại tệ. TK 435: tiền gửi của khách hàng nước ngoài bằng VND. TK 436: tiền gửi của khách hàng nước ngoài bằng ngoại tệ. + Nhóm tài khoản cho vay băng nội tệ và ngoại tệ đối với khách hàng trong nước và nước ngoài. - TK 466: nhận ký quỹ bằng VND. TK 4661: tiền ký gửi để đảm bảo thanh toán séc. TK 4662: tiền ký gửi để mở thư tín dụng. TK 4663: tiền ký gửi để bảo đảm than toán thẻ - TK 467: nhận ký quỹ bằng ngoại tệ. TK 4671: tiền ký gửi để bảo đảm thanh tón séc. TK 4672: tiền ký gửi để mở thư tín dụng. TK 4673: tiền ký gửi để bảo đảm than toán thẻ. - TK 464: chuyển tiền phải trả bằng VND. TK 456: chuyển tiền phải trả bằng ngoại tệ. - Nhóm tài khoản liên quan. 10
  11. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Thanh TK 5211: liên hàng đi năm nay. TK 5212: liên hàng đến năm nay. TK 1113 tiền gửi thanh toán tại ngân hàng nhà nứơc bằng VND TK 5111:chuyển tiền đi năm nay TK5112: chuyển tiền đến năm nay 1.2.3. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt Hiện hành. Theo quyết định số 22/ QĐ-NH1 ban hành ngày 21/02/1994 về thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt thì các đơn vị và cá nhân được áp dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt sau: - Séc: ( séc lĩnh tiền mặt, sẽc chuyển khoản, séc bảo chi). - Uỷ nhiệm chiệm chuyển tiền - Uỷ nhiệm thu - Thư tín dụng - Ngân phiếu thanh toán - Thẻ thanh toán 1.2.3.1.thanh toán bằng séc Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản được lâp trên mẫu do Ngân hàng Nhà nước quy định yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình tính tiền từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho người thụ hưởng có tên trên séc hoặc cầm séc đó. Séc là một loại chứng từ thanh toán được áp dụng rổng rãi ở tất cả các nước tren thế giới, quy tắc sửt dụng séc đã được chuẩn hoá trên luật thương mại quốc tế và trên công ước quốc tế. Nghị định 30/CP của chính phủ ban hành về quy chế phát hành và sdử dụng séc do thủ tướng Chính phủ ký ngày 09/05/1996 quy định rõ ở Việt Nam được phép lưu hành loại séc vô danh và séc ký danh, trong đó séc vô danh được chuyển nhượng tự do, còn séc ký danh được phép chuyển nhượng thông qua thủ tục ký hậu chuyển nhượng. Thời hạn hiệu lực của séc là 15 ngày kể từ ngày chủ tài khoản phát hành séc đến ngày người thụ hưởng nộp séc vào Ngân hàng (gồm cả ngày chủ nhật và 11
  12. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Thanh ngày lễ). Nếu ngày kết thúc của thời hạn là ngày chủ nhật, ngày lễ thì thời hạn được lùi vào ngày làm việc tiếp theo đầu ngày chủ nhật và ngày lễ đó. Séc được áp dụng cho các đơn vị và cá nhân mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng nhưng Ngân hàng sẽ không chấp nhận mở tài khoản và bán séc đối với những khách hàng có tên cấm phát hành séc do Ngân hàng Nhà nước thông báo. Chủ tài khoản chỉ được phép phát hành séc trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi của mình tại Ngân hàng. Séc là loại chứng từ thanh toán quan trọng nên cả người phát hành và người thụ hưởng cần bảo quản chặt hẽ. Khi xảy ra mất séc phải tông báo ngay cbằng văn bản cho Ngân hàng nơi mở tài khoản, nếu thông báo đến khi tờ séc đã được thanh toán thì phải chịu thiệt hại. Trách nhiệm về phía Ngân hàng thì không được phép thanh toán séc đã có thông báo mất séc của chủ tài khoản, nếu thanh toán những tờ séc đó thì Ngân hàng phải đền bù thiệt hại cho người mất séc. ở Việt Nam hiện nay, séc có thể dùng để lĩnh tiền mặt, có thể dùng để chuyển khoản và nếu cần thì khách hàng phải đến Ngân hàng làm thủ tục bảo chi. 1.2.3.1.1. Séc lĩnh tiền mặt. Séc lĩnh tiền mặt là loại séc chỉ được dùng để rút tiền mặt tại Ngân hàng nơi đơn vị mở tài khoản. Séc dùng để lĩnh tiền mặt khi có hai đường song song chéo góc ở phía trên bên trái hoặc không có chữ “chuyển khoản” ở mặt trước tờ séc. Thủ tục thanh toán: - Người lĩnh tiền mặt sẽ nộp séc trong đó đã ghi rõ họ tên, số CMND của mình trên tờ séc có kèm theo CMND của mình vào Ngân hàng nơi phát hành séc mở tài khoản. - Ngân hàng thanh toán kiểm tra điều kiện thanh toán của tờ séc, đối chiếu họ tê, số CMND ghi tên trên tờ séc với họ tên và CMND của người lĩnh tiền. Nếu đáp ứng yêu cầu hợp lệ, đủ đối chiếu thanh toán, số dư tài khoản đủ để thanh toán thì Ngân hàng sẽ ghi ngày tháng năm thanh toán và ký tên sau đó làm thủ tục chi trả tiền mặt cho khách hàng và hạch toán. Nợ tài khoản tiền gửi của người phát hành séc: các tờ séc làm chứng từ ghi sổ chi tiết: Có tài khoản tiền mặt. 12
  13. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Thanh 1.2.3.1.2. Séc chuyển khoản. Séc thanh toán chuyên rkhoản là loại séc do chủ tài khoản phát hành và giao trực tiếp cho người thụ hưởng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ và séc khoản thanh toán khác. Hình thức của séc thanh toán chuyển khoản là séc có 2 đường gạch chéo song song ở phía bên trái mặt trước của tờ séc hoặc viết hay đóng dấu từ “chuyển khoản” ở phía trên bên trái mặt trước khi chủ tài khoản phát hành séc. Phạm vi thanh toán: Séc chuyển khoản dùng để thanh toán giữa các chủ thể mở tài khoản tại cùng một chi nhánh Ngân hàng hoặc khác chi nhánh nhưng có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố. Quy trình thanh toán: trường hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản tại cùng một chi nhánh Ngân hàng: 1 Người trả tiền Người thụ hưởng 3 2 4 Ngân hàng 1- Người trả tiền phát hành và giao cho người thụ hưởng. 2- Người thụ hưởng tiếp nhận séc, sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tờ séc, lập 3 liên bảng kê nộp séc (BKNS) vào Ngân hàng xin thanh toán. 3- Ngân hàng kiểm tra tờ séc nếu đủ điều kiện thì tién hành trích tài khoản tiền gửi của người trả tiền và báo nợ cho họ. 13
  14. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Thanh 4- Ngân hàng ghi có vào tài khoản của bên người hưởng thụ và báo cho họ. Sau khi kiểm tra toàn bộ các yếu tố của tờ séc, nếu đủ điều kiện thì kế toán sẽ hạch toán: Nợ TKTG của đơn vị phải trả. Có TKTG của đơn vị thụ hưởng. Trường hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản tại chi nhánh khác nhau có thời gian bù trừ. Người trả tiền 1 Người thụ hưởng 5- Người4trả tiền phát hành séc và giao cho người thụ hưởng. 2 6 6- Người thụ hưởng sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của séc lập 3 liên BKNS nộp vào Ngân hàng 3phục vụ mình xin thanh toán. Ngân hàng phục vụ Ngân hàng phục vụ người 7- Ngân hàng tiến hành kiểm tra các 5 yếu tố của tờ séc và BKNS và chuyển người trả tiền thụ hưởng cho Ngân hàng phục vụ người trả tiền. 8- Ngân hàng phục vụ người trả tiền sau khi kiểm tra các yếu tố của tờ séc tiến hành trích tài khoản của người trả tiền và báo nợ cho họ 9- Ngân hàng phục vụ người trả tiền dùng các liên BKNS lập chứng từ thanh toán bù trừ và chuyển cho Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng để thanh toán cho người thụ hưởng. 10- Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng tiếp nhận các BKNS ghi có tài khoản của người và báo cáo cho họ. Sau khi kiểm tra các yếu tố của tờ séc nếu đủ điều kiện thanh toán thì kế toán Ngân hàng hạch toán: thực hiện theo nguyên tắc ghi nợ trước có sau, Ngân hàng làm thủ tục chuyển séc sang Ngân hàng đối phương đồng thời ghi nhập tài khoản ngoại bảng: séc đến chưa thanh toán tại Ngân hàng phục vụ đơn vị phát hành séc sau khi nhận được séc kèm các chứng từ phải kiểm tra lại các yếu tố, số dư tài khoản sẽ thanh toán đồng thời chuyển toàn bộ chứng từ cho Ngân hàng nhận séc: Nợ TKTG của đơn vị trả tiền. Có TKTG liên hành đi hoặc thanh toán bù trừ. 14
  15. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Thanh Tại Ngân hàng nhận séc, khi nhận giấy báo của Ngân hàng đối phương ghi xuất séc đến chưa thanh toán và hạch toán: Nợ TK liên hàng đến hoặc thanh toán bù trừ. Có TKTG của đơn vị được hưởng. 1.2.3.1.3. séc bảo chi. Séc bảo chi là loại séc thanh toán được Ngân hàng đảm bảo khả năng chi trả bằng cách trích trước số tiền trên séc từ tài khoản tiền gửi của người trả tiền sang tài khoản riêng nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cho tờ séc đó. Phạm vi thanh toán của tờ séc bảo chi rộng hơn séc chuyển khoản: ngoài việc được sử dụng để thanh toán giữa các chủ thể mở taì khoản tại hai chi nhánh Ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố còn được sử dụng để thanh toán giữa các khách hàng mở tài tại các chi nhánh Ngân hàng cùng hệ thống trong phạm vi cả nước. Quy trình thanh toán: Trường hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản tại cùng một chi nhánh Ngân hàng. Người trả tiền Người thụ hưởng 2 5 1 3 4 Ngân hàng 1- Người trả tiền làm thủ tục bảo chi séc. 2- Người trả tiền giao séc đã bảo chi cho người thụ hưởng dể nhận hàng hoá, dịch vụ. 3- Người thụ hưởng lập BKNS kèm các tờ séc nộp vào ngân hàng xin thanh toán 4- Ngân hàng kiểm tra ký hiệu mật trên séc và các yếu tố cần thiết khác rồi tiến hành ghi có tài khoản thanh toán của người thụ hưởng và báo có cho họ. 15
  16. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Thanh 5- Ngân hàng tất toán tài khoản đảm bảo thanh toán séc . Sau khi kiểm tra đầy đủ các yếu tố kế toán Ngân hàng hạch toán. Nợ TK tiền ký quỹ đảm bảo thanh toán séc. Có TKTG của đơn vị được hưởng. Trường hợp 2 chủ thể thanh toán mở tài khoản tại 2 chi nhánh Ngân hàng khác nhau cùng tham gia thanh toán bù trừ cùng địa bàn. Người trả tiền 3 Người thụ hưởng 7 2 1 4 5 Ngân hàng A 6 Ngân hàng B 1- người trả tiền phát hành séc, đề nghị Ngân hàng phục vụ mình bảo chi tờ séc. 2- Ngân hàng A kiểm tra và nhận đảm bảo chi trr cho tờ séc và trao trả cho người trả tiền . 3- Người trả tiền trao tơ séc đã bảo chi cho người thụ hưởng. 4- Người thụ hưởng lập 3 liên BKNS cùng tờ séc vào Ngân hàng B xin thanh toán. 5- Ngân hàng B kiểm tra tờ séc và ghi có tài khoản tiền gửi của người thụ hưởng và báo có cho họ. 6- Ngân hàng B gửi bảng kê thanh toán bù trừ cùng một tờ séc sang Ngân hàng A. 7- Ngân hàng A kiểm tra các yếu tố trên tờ séc và ghi nợ tài khoản tiền ký quỹ để đảm bảo thanh toán séc đồng thời báo nợ cho người trả tiền. Tại Ngân hàng B hạch toán: Nợ TK thanh toán bù trừ. 16
  17. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Thanh Có TKTG của người thụ hưởng. Tại Ngân hàng A hạch toán. Nợ TK tiền ký quỹ để đảm bảo thanh toán séc. Có TK thanh toán bù trừ. Trường hợp 2 chủ thể thanh toán mở tài khoản tại hai chi nhánh Ngân hàng cùng hệ thống. - Tại Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng hạch toán. Nợ TK liên hàng đi. Có TKTG của người thụ hưởng. - Tại Ngân hàng phục vụ người trả tiền hạch toán: Nợ TK tiền ký quỹ để đảm bảo thanh toán séc. Có TK liên hàng đến. 1.2.3.2.1.Thanh toán bằng UNC chuyển tiền. 1.2.3.2.1 UNC. UNC là lệnh chi tiền của chủ tài khoản được lập theo mẫu internet sẵn của Ngân hàng yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình (nơi mở tài khoản tiền gửi) trích tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng UNC được dùng để thanh toán các khoảntiền hàng, dịch vụ hoặc chuyển tiền trong cùng hệ thống hay khác hệ thống Ngân hàng. Khi nhận được UNC, trong vòng 1 ngày làm việc Ngân hàng phục vụ người trả tiền phải hoàn tất lệnh chi hoặc từ chối thực hiện nếu tài khoản của khách hàng không đủ tiền hoặc lệnh chi không hợp lệ. Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng khi nhận được chứng từ hợp lệ có ghi ngày vào tài khoản của người thụ hưởng và báo có cho họ. Phạm vị sử dụng của UNC rất rộng: - Thanh toán giữa các khách hàng có mở tài khoản tạichi nhánh Nh. - Các khách hàng mở tài khoản tại 2 chi nhánh khác nhau nhưng có tham gia thanh toán bù trừ trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố. 17
  18. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Thanh - Các khách hàng có mở tài khoản tại hai chi nhánh cùng hệ thống Ngân hàng. - Các khách hàng có mở tài khoả tại 2 chi nhánh không tham gia thanh toán bù trừ . + Quy trình thanh toán: - Trường hợp 2 bên có mở tài khoản tại cùng 1 Ngân hàng. 1 Người trả tiền Người thụ hưởng 3 2 4 Ngân hàng 1- Hàng hoá. 2 - lập 4 liên UNC nộp vào Ngân hàng để trích tài khoản của mình trả cho người thụ hưởng. 3- Ngân hàng kiểm tra UNC và ghi nợ tài khoản tiền gửi của người trả tiền đồng thời báo nợ cho họ. 4 - Ngân hàng ghi có tài khoản tiền gửi của người thụ hưởng và báo có cho họ. Sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ Ngân hàng hạch toán: Nợ TKTG của người trả tiền. Có TKTG của người thụ hưởng. - Trường hơp 2 bên mở tài khoản tại 2 chi nhánh khác nhau có thời gian thanh toán bù trừ. 18
  19. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Thanh Người trả tiền Người thụ hưởng 2 1 4 NH phục vụ người Nh phục người thụ trả tiền 3 hưởng 1- 4 liên UNC. 2 - Một liên UNC báo nợ cho người trả tiền. 3 - Bảng kê thanh toán bù trừ + 2 liên UNC. 4 - 1 liên UNC báo cáo cho người thụ hưởng. Tại Ngân hàng phục vụ người trả tiền,hạch toán: Nợ TKTG của người trả tiền. Có TK thanh toán bù trừ. Tại Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng hạch toán. Nợ TK thanh toán bù trừ. Có TKTG của người thu hưởng. - Trường hợp 2 bên có mở tài khoản tại 2 chi nháh cùng hệ thống Ngân hàng. Quy trình tương tự như trường hợp trên. Tại Ngân hàng bên người trả tiền sau khi nhận được 4 liên UNC hạch toán. 19
  20. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Thanh Nợ TKTG của người trả tiền. Có TK liên hàng đi. Tại Ngân hàng bên người thụ hưởng hạch toán. Nợ TK liên hàng đến. Có TKTG của người thụ hưởng. - Trường hợp 2 bên có mở tài khoản tại 2 chi nhánh khác hệ thống trong thời gian thanh toán bù trừ. Người trả tiền Người thụ hưởng 2 1 6 Nh phục vụ người NH phục vụ người trả tiền thụ hưởng NH Nhà nước NH Nhà nước 4 1 - 4 liên UNC. 2 - Giấy báo nợ cho người trả tiền. 3 - 2 liên UNC + bảng kê chứng từ qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước. 4 - Giấy báo liên hàng + 2 UNC. 5 - 2 UNC + bảng kê chứng từ thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước. 6 - Giấy báo có cho người thụ hưởng. - Tại Ngân hàng phục vụ người trả tiền, hạch toán: Nợ TKTG của người trả tiền. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2