intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

luận văn: THỰC NGHIỆM XÂY DỰNG MÔ HÌNH NUÔI GHÉP CÁ THÁT LÁT (Chitala Chitala) TRONG AO ĐẤT TẠI TỈNH HẬU GIANG

Chia sẻ: Truong Dinh TAM | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:39

104
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong những năm qua, thuỷ sản đã trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của cả nước. Giá trị kim ngạch xuất khẩu hằng năm tăng từ 15-20%, năm 2004 kim ngạch xuất khẩu đã vượt qua con số 2,4 tỉ USD (Huỳnh Trường Giang, 2008). Nghề nuôi không chỉ góp phần làm tăng năng xuất kim ngạch xuất khẩu thủy sản của nước ta mà còn có tác động tích cực đến quá trình phát triển kinh tế xã hội, cải thiện đời sống cho nguời nuôi thuỷ sản....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: luận văn: THỰC NGHIỆM XÂY DỰNG MÔ HÌNH NUÔI GHÉP CÁ THÁT LÁT (Chitala Chitala) TRONG AO ĐẤT TẠI TỈNH HẬU GIANG

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THUỶ SẢN NGÔ TUẤN VINH THỰC NGHIỆM XÂY DỰNG MÔ HÌNH NUÔI GHÉP CÁ THÁT LÁT (Chitala Chitala) TRONG AO ĐẤT TẠI TỈNH HẬU GIANG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN 2009 1
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THUỶ SẢN NGÔ TUẤN VINH THỰC NGHIỆM XÂY DỰNG MÔ HÌNH NUÔI GHÉP CÁ THÁT LÁT (Chitala Chitala) TRONG AO ĐẤT TẠI TỈNH HẬU GIANG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN TS.DƯƠNG NHỰT LONG KS.NGUYỄN HOÀNG THANH 2009 2
  3. LỜI CẢM TẠ Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Dương Nhựt Long đã hướng dẫn, tận tình giúp đỡ, động viên và truyền đạt nhiều kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian học tập, thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Xin gởi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến anh Nguyễn Hoàng Thanh đã tận tình hỗ trợ, hướng dẫn, giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. Tác giả xin được gởi lời cám ơn đến các anh chị đi trước, các bạn cùng mảng đề tài đã giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Và sau cùng là lòng biết ơn chân thành đến gia đình và những người thân đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cả về vật chất lẫn tinh thần để tác giả hoàn thành chương trình học này. Chân thành cảm ơn! i
  4. TÓM TẮT Thí nghiệm nhằm đánh giá hiệu quả của việc nuôi ghép cá Thát lát trong mô hình VACB và ao đất, đồng thời nghiên cứu các yếu tố môi trường, sự tăng trưởng, tỷ lệ sống của cá nuôi ghép trong 2 mô hình. Thiết lập hệ thống nuôi thuỷ sản kết hợp nhằm thiết lập một hệ thống nuôi thích nghi cao với nguồn tài nguyên, những nguồn vật liệu rẻ tiền để đầu tư cho hệ thống nuôi và sản xuất ra những sản phẩm có giá trị và hiệu quả cao. Các yếu tố môi trường theo dõi ở nghiệm thức I và II trong mô hình VACB và ao đất như: nhiệt độ (31,9–350 C và 28-390 C), pH (7–9,1 và 7–9,1), Oxy (2–5 ppm và 4–6ppm), TAN và PO4 (0.0–10 ppm và 0,0–1 ppm), H2S (0,10–0,181 ppm và 0,011–0,49 ppm), NO2 (0,0–0,5 và 0,0–0,5). Hầu hết các yếu tố này đều nằm trong khoảng thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cá. Tuy nhiên một số yếu tố môi trường như TAN, PO4 ở nghiệm thức I các yếu tố này nồng độ rất cao, có thể ảnh hưởng bất lợi đối với cá nuôi, tuy nhiên các loài nuôi có khả năng chịu đựng cao nên không ảnh hưởng đến sự phát triển. Ở nghiệm thức I thì tốc độ tăng trưởng của cá Rô phi và Sặc rằn cao hơn so với nghiệm thức II còn tốc độ tăng trưởng của cá Thát lát ở nghiệm thức I thấp hơn so cá Thát lát ở nghiệm thức II. Tỉ lệ sống của cá ở nghiệm thức I nuôi ghép cá Thát lát với cá Rô phi, Sặc rằn ở nghiệm thức I thì tỉ lệ sống của cá Thát lát (33,9 %)Rô phi (79,19 %) và Sặc rằn (79 %) cao hơn so với nghiệm thức II nuôi ghép cá Thát lát (81,7 %) với cá Rô phi (74,2 %), Sặc rằn (76,7 %) trong mô hình ao đất. Tỷ lệ sống của cá Thát lát (33,9 % và 81,7 %) ở nghiệm thức I thấp hơn so với nghiệm thức II.Nguyên nhân tỷ lệ sống của cá Thát lát thấp trong mô hình VACB chủ yếu là do quá trình chăm sóc của một số nông hộ không kỹ làm ảnh hưởng đến tỷ lệ sống chung của cá Thát lát bị thấp. ii
  5. MỤC LỤC CHƯƠNG I ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................1 1.1 Giới thiệu...........................................................................................................1 1.2 Mục tiêu của đề tài ............................................................................................2 1.3. Nội dung ...........................................................................................................2 1.4. Thời gian nghiên cứu .......................................................................................2 CHƯƠNG II TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................3 2.1. Sơ lược về hệ thống VACB và Ao đất .............................................................3 2.2. Một số loài cá nuôi trong mô hình ...................................................................4 2.2.1 Cá Thát lát còm .............................................................................................4 2.2.2 Cá Rô phi........................................................................................................5 2.2.3. Cá Sặc rằn......................................................................................................6 2.3. Các nghiên cứu gần đây ...................................................................................8 CHƯƠNG III VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................10 3.1. Vật liệu nghiên cứu .........................................................................................10 3.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................10 3.2.1. Đối tượng thực nghiệm ................................................................................10 3.2.2 Bố trí thí nghiệm ...........................................................................................10 3.2.3. Thực nghiệm xây dựng mô hình nuôi cá Thát lát còm trong hệ thống kết hợp .........................................................................................................................11 3.2.4. Cải tạo ao nuôi..............................................................................................12 3.2.5. Thả cá ...........................................................................................................12 3.2.6. Cho cá ăn ......................................................................................................12 3.2.7. Chăm sóc.........................................................................................12 3.2.8. Thu hoạch .....................................................................................................13 3.3. Phương pháp thu mẫu và xử lý mẫu................................................................13 3.3.1. Khảo sát các yếu tố về môi trường nước trong hệ thống thực nghiệm ........13 3.3.2. Khảo sát sự tăng trưởng của cá Thát lát còm, Rô phi, Sặc rằn nuôi thương phẩm...........................................................................................................13 iii
  6. 3.4. Phương pháp xử lý số liệu...............................................................................13 3.4.1. Phân tích và thống kê số liệu........................................................................14 CHƯƠNG IV KẾT QUẢ -THẢO LUẬN .............................................................15 4.1. Các yếu tố môi trường.....................................................................................15 4.1.1. Nhiệt độ ........................................................................................................15 4.1.2. pH .................................................................................................................15 4.1.3. Oxy ...............................................................................................................16 4.1.4 NO2- và NO3 ..................................................................................................16 4.1.5 H2S................................................................................................................17 4.1.6 PO43- và TAN ................................................................................................17 4.2. Kết quả tăng trưởng của cá ở nghiệm thức I và II...........................................18 4.2.1 Trọng lượng trung bình (g) ...........................................................................18 4.2.2 Tốc độ tăng trưởng DWG (g/ngày) của 3 loại cá .........................................19 4.2.3 Sự biến động khối lượng trung bình trong nghiệm thức I và II ..................20 4.2.4 So sánh tốc độ tăng trưởng của nghiệm thức I và và nghiệm thức II .........21 4.2.5 Tỷ lệ sống ......................................................................................................21 CHƯƠNG V KẾT LUẬN ĐỀ XUẤT ...................................................................23 5.1 Kết luận ............................................................................................................23 5.2 Đề xuất .............................................................................................................23 CHƯƠNG VI TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................24 PHỤ LỤC ...............................................................................................................26 iv
  7. DANH SÁCH BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ Bảng 1: Nhiệt độ, pH, DO trong các ao nuôi ở nghiệm thức I và II ......................15 Bảng 2: Bảng 2: Hàm lượng NO2 và NO3 ở nghiệm thức I và II...........................16 Bảng 3: Bảng 3: Hàm lượng H2S ở nghiệm thức I và II ........................................... 17 Bảng 4: Hàm lượng PO43-và TAN ở nghiệm thức I và II .....................................17 Bảng 5: Tăng trưởng của cá nuôi ở nghiệm thức I và II ........................................18 Bảng 6: Tăng trưởng của cá nuôi ở nghiệm thức I và II ( 56 và 72 ngày).............19 Bảng 7 : Tỷ lệ sống cá nuôi ở nghiệm thức I và II ................................................21 Biểu đồ 1: Sự biến động khối lượng trung bình ở nghiệm thức I ........................20 Biểu đồ 2: Sự biến động khối lượng trung bình trong nghiệm thức II ...............20 Biểu đồ 3: Tốc độ tăng trưởng của cá ở nghiệm thức I và nghiệm thức II ...........21 v
  8. DANH SÁCH HÌNH Hình 1: Mô hình hệ thống VACB..................................................................................... 3 Hình 2: Mô hình nuôi thuỷ sản trong ao đất ..................................................................... 3 vi
  9. CHƯƠNG I GIỚI THIỆU 1.1 Giới thiệu Trong những năm qua, thuỷ sản đã trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của cả nước. Giá trị kim ngạch xuất khẩu hằng năm tăng từ 15-20%, năm 2004 kim ngạch xuất khẩu đã vượt qua con số 2,4 tỉ USD (Huỳnh Trường Giang, 2008). Nghề nuôi không chỉ góp phần làm tăng năng xuất kim ngạch xuất khẩu thủy sản của nước ta mà còn có tác động tích cực đến quá trình phát triển kinh tế xã hội, cải thiện đời sống cho nguời nuôi thuỷ sản. Ở Việt Nam, đặc biệt Đồng Bằng Sông Cửu Long là một vùng đất thấp rộng lớn khoảng 4 triệu ha, chiếm 12% tổng diện tích của đất nước với đặc tính có hệ thống sông ngòi chằng chịt. Đồng Bằng Sông Cửu Long có tiềm năng rất lớn về phát triển nông nghiệp và thủy sản .Diện tích có khả năng nuôi trồng thủy sản trên 1,4 triệu ha, trong đó nuôi trồng thủy sản nước ngọt khoảng 500.000 ha. Các mô hình nuôi thủy sản nước ngọt tập trung ở một số tỉnh Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Trà Vinh, Sóc Trăng, Hậu Giang... Với các mô hình như: canh tác lúa - tôm, canh tác lúa–cá, mương vườn… Với các loại cá đồng truyền thống cá Lóc, cá Rô, cá Sặc, cá Trê, cá Thát lát, cá Rô phi, cá mè Vinh (Phạm Đình Đôn, 2009). Hậu Giang một tỉnh đang có phong trào nuôi thủy sản phát triển, một trong những loại cá hiện nay nuôi thành công của tỉnh là cá Thát lát, với nhiều mô hình nuôi được áp dụng như nuôi ghép trong mô hình VAC, mô hình nuôi ao đất….(Trung tâm khuyến nông khuyến ngư quốc gia, 2009) Tuy nhiên trong quá trình phát triển mở rộng mô hình nuôi, bên cạnh những thành công bước đầu về hiệu quả thu nhập, người nuôi cá ở Đồng Bằng Sông Cửu Long và đặc biệt là Hậu Giang vẫn còn gặp khá nhiều khó khăn, ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển của phong trào nuôi đó là: tỉ lệ sống và năng suất, sản lượng cá nuôi thường không ổn định, mật độ nuôi tăng quá cao, tỉ lệ sống giảm rất thấp 50–60%, mô hình nuôi chủ yếu nhỏ lẻ và đặc biệt kỹ thuật chưa có nên quá trình nuôi dễ xảy ra dịch bệnh nếu việc quản lý nguồn thức ăn và nguồn nước không chủ động… Do vậy, nhằm từng bước khắc phục những trở ngại như đã đề cập, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho phong trào nuôi cá phát triển thể hiện tính ổn định, hiệu quả. Thiết nghĩ vấn đề thực nghiệm nghiên cứu thay đổi phương thức nuôi, lựa chọn mô hình nuôi phù hợp và hiệu quả nhất đối với người dân Đồng Bằng Sông Cửu Long và đặc 1
  10. biệt là Hậu Giang là giải pháp kỹ thuật rất cần được đầu tư khảo nghiệm và có giải pháp khắc phục hợp lý. Do vậy việc thực nghiệm xây dựng mô hình nuôi ghép cá Thát lát trong ao đất tại tỉnh Hậu Giang là nhu cầu cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường và nâng cao mức sống cho người dân là việc làm rất cần thiết và có ý nghĩa. 1.2 Mục tiêu của đề tài Thực nghiệm thực hiện nhằm mục tiêu xây dựng những cơ sở dữ liệu về đặc điểm môi trường nước, tỉ lệ sống, tăng trưởng và năng suất của cá Thát lát cho việc phân tích và so sánh tính hiệu quả kinh tế mang lại của từ việc nuôi ghép cá Thát lát trong 2 mô hình VACB và mô hình nuôi thủy sản chuyên canh góp phần khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên đất nước vào việc nuôi cá ở tỉnh Hậu Giang nói riêng, vùng ĐBSCL nói chung. 1.3. Nội dung Thực nghiệm nuôi cá Thát lát, Rô phi, Sặc rằn trong 2 mô hình VACB và nuôi thuỷ sản trong ao đất được thực hiện trên cơ sở khảo sát, phân tích và so sánh những nội dung chính như sau: - Khảo sát một số yếu tố môi trường nước ao nuôi cá trong 2 mô hình VACB và nuôi thuỷ sản trong ao đất. - Khảo sát sự tăng trưởng, tỉ lệ sống và năng suất cá nuôi trong 2 mô hình VACB và nuôi thuỷ sản trong ao đất. - Phân tích hiệu quả lợi nhuận mang lại từ mô hình cá nuôi trong 2 mô hình VACB và nuôi thuỷ sản trong ao đất. 1.4. Thời gian nghiên cứu Đề tài được tổ chức nuôi thực nghiệm trong điều kiện gắn liền với hoạt động thực tiễn sản xuất của nông hộ tại huyện Châu Thành và Long Mỹ tỉnh Hậu Giang (từ tháng 4–6 năm 2009). 2
  11. CHƯƠNG II TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Sơ lược về hệ thống VACB và ao đất Hệ thống nuôi kết hợp cá trong mô hình VACB là hệ thống nuôi kết hợp nguồn thải từ hệ thống chuồng nuôi thông qua hệ thống túi ủ, nước thải từ hệ thống túi ủ giúp tăng nguồn thức ăn tự nhiên cho cá nuôi, giảm chi phí cho quá trình nuôi. Hình 1: Mô hình hệ thống VACB Trong các mô hình nuôi cá trong ao đất thì nguồn thức ăn chủ yếu là thức ăn công nghiệp và thức ăn cá tạp, phù hợp cho quá trình sinh trưởng phát triển của cá nuôi. Hình 2: Mô hình nuôi thuỷ sản trong ao đất 3
  12. 2.2.Một số loài cá nuôi trong mô hình 2.2.1 Cá Thát lát còm a. Tập tính sống: Cá Thát lát còm thuộc loài cá nước ngọt, tuy nhiên cũng có thể sống ở độ mặn 6%0. Cá thích sống ở nước tĩnh , thường chui rúc vào các rặng cây, hốc đá. Cá thích sống trong môi trường pH giao động từ 5,5–8, nhiệt độ từ 20-320C. Ở nhiệt độ dưới 150C cá sẽ ngừng ăn và nếu kéo dài cá sẽ mất sức đề kháng và dễ nhiễm bệnh. Nhờ cơ quan hô hấp phụ nên cá có thể chịu đựng được môi trường sống chật hẹp, có hàm lượng Oxy thấp. Tuy nhiên cá mẫn cảm với sự biến động của chất lượng nước và các loại hoá chất. Do vậy phải thận trọng trong việc sử dụng hoá chất để xử lý môi trường nước và ngay cả trong điều trị bệnh (Đoàn Khắc Độ, 2008). b. Đặc điểm dinh dưỡng Hệ tiêu hóa của cá gồm miệng, thực quản, dạ dày, ruột. Miệng trước rộng, rạch miệng xiên kéo dài ra khỏi mắt, xương hàm trên phát triển. Răng nhiều, nhọn mọc trên hàm dưới trên phần giữa xương trước hàm, trên xương khẩu cái, lá mía và lưỡi. Ngoài ra, còn có đám răng nhỏ mịn trên xương bướm phụ vì vậy chúng có thể bắt giữ, cắn xé con mồi. Thực quản ngắn, rộng và có vách hơi dài. Dạ dày hình chữ J có vách hơi dày. Ranh giới giữa ruột non và ruột già không phân biệt rõ ràng. Tỉ lệ Li/Lo = 0,3 cho nên đây là loài ăn động vật (Dương Nhựt Long, 2004). Cá Thát lát là loài cá ăn tạp gồm cả thực vật và động vật (cá con, côn trùng, tép), cá họat động mạnh về đêm. Thức ăn thường là trùng sống, cá mồi, các lòai cá tạp và thức ăn tự chế biến từ các nguồn phụ phế phẩm nông nghiệp như rau xanh, bèo hoa dâu, cám, cua, ốc băm nhỏ (Nguyễn Chung, 2006). Cá ăn phiêu sinh thực vật và thực vật nhưng số lượng ít chỉ chiếm 20-30% tổng lượng thức ăn. Cá có tập tính tranh giành mồi và đặc biệt có thể tấn công những con mồi khác, cần lưu ý đến việc cho ăn, không để cá đói, không thay đổi thức ăn đột ngột làm cho cá dễ bỏ ăn và kiệt sức (Đoàn Khắc Độ, 2008). c. Đặc điểm sinh trưởng Thời gian từ khi trứng thụ tinh ấp nở là 7 ngày, cá bột mới nở đến cá con mất 35-40 ngày mới đạt 3-4 cm, cá giống lớn chậm, phải kéo dài thêm 30-40 ngày mới đạt chiều dài 12-15 cm, cá sẽ lớn nhanh nuôi 6 tháng đạt trọng lượng 400-500 g/con và nuôi 12 tháng có thể đạt trọng lượng 1 kg/con. Cá càng lớn thì thịt càng thơm và dai. 4
  13. Cá Thát lát còm một năm tuổi trưởng thành nặng 1-1,2 kg, cá thành thục sinh sản là 2 năm tuổi, nặng khoảng 2 kg (Nguyễn Chung, 2006). d. Đặc điểm sinh học sinh sản Bể đẻ chứa 40-60 L và có nhiều thực vật thủy sinh, đá làm giá thể cho cá. Có thể thiết kế đá như một hang động cho cá vào đẻ. Mức nước sâu khoảng 10 cm và nhiệt độ cố định khoảng 24,5o C. Khó phân biệt cá đực, cá cái. Tới mùa sinh sản, cá đực trở nên vàng hơn, bơi rất quyến rũ và bắt đầu dùng thân dọn sạch vùng chuẩn bị đẻ. Trong sinh sản nhân tạo, lúc sinh sản, cá cái bơi đảo lộn dồn ép thành bụng để đẻ trứng dính vào các giá thể (gạch tàu, chậu hoa). Trong khi đó con đực bơi cuộn theo và thụ tinh trứng. Khi đẻ trứng xong, con cái rời khỏi trứng, lúc này nên bắt con cái ra khỏi bể. Con đực sẽ bảo vệ trứng, dồn trứng vào giữa và quạt nước cung cấp dưỡng khí cho trứng. Số lượng trong một lần đẻ khoảng 100-150 trứng và đẻ thành nhiều đợt, mỗi đợt khoảng 10-15 trứng. Trong tự nhiên cá thường đẻ ở vùng nước cạn có thực vật thủy sinh. Tuỳ vào nhiệt độ, thời gian nở của trứng sẽ khác nhau ờ 24o C trứng sẽ nở 5-6 ngày. Trứng cá thuộc loại trứng lớn và dể bị nấm. Lúc này nên cho vào bể Methylene Blue với nồng độ 5 ppm. Cá bơi lội tự do và bắt đầu ăn được luân trùng và ấu trùng artemia sau 2-3 ngày (Dương Nhựt Long, 2004). 2.2.2 Cá Rô phi a. Nguồn gốc và sự phân bố Cá Rô phi có nguồn gốc từ Châu Phi thuộc họ Cichlidae, bộ cá vược Perciformes. Cho đến năm 1964, người ta mới biết khoảng 30 loài cá Rô phi, hiện nay con số đó khoảng 100 loài, trong đó khoảng 10 loài có giá trị kinh tế. Những loài được nuôi phổ biến là cá Rô phi vằn, Rô phi xanh, Rô phi đỏ và Rô phi đen trong đó loài nuôi phổ biên nhất là cá Rô phi vằn. Ngày nay cá Rô phi không những được nuôi ở châu Phi mà đã được phát tán và nuôi ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới. Trong vài chục năm trở lại đây, chúng mới thực sự trở thành loài cá nuôi công nghiệp, sản lượng lớn và giá trị kinh tế cao. Cá Rô phi vằn có tên khoa học là Oreochromis niloticus, là loài cá có thịt ngon, giá trị thương phẩm cao, nhanh lớn và dễ nuôi ở các mô hình nuôi khác nhau. Kết quả nghiên cứu những năm gần đây cho thấy nuôi đơn cá Rô phi hay nuôi ghép với các loài cá khác, cá sinh trưởng nhanh và rất ít khi bị bệnh. Cá Rô phi có khả năng chống chịu tốt với các môi trường sống khác nhau và cho hiệu quả kinh tế (Thông tin khoa học – kinh tế thuỷ sản, 2005). 5
  14. b. Đặc điểm dinh dưỡng Theo Dương Nhựt Long (2004) tất cả các loài Rô phi đều có tính ăn tạp, tuy nhiên thức ăn ưa thích của Rô phi là những sinh vật thuỷ sinh lơ lửng trong nước. Ngoài ra Rô phi còn có khả năng sữ dụng trực tiếp những loại thức ăn do con người cung cấp như cám, tấm, các loại rong bèo (bèo tấm, bèo hoa dâu). Đây là đặc điểm rất thuận lợi cho nghề nuôi cá. c. Đặc điểm sinh trưởng Tốc độ lớn của cá Rô phi phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường, thức ăn, mật độ thả và kỹ thuật chăm sóc. Sau một tháng tuổi cá con có thể đạt trọng lượng 2–3 g/con và sau khoảng 2 tháng tuổi có thể đạt 10-12 g/con. Cá cái sẽ lớn chậm hơn sau khi tham gia sinh sản trong khi đó cá đực vẫn lớn bình thường vì vậy trong đàn cá Rô phi thì cá đực bao giờ cũng có kích thước lớn hơn cá cái. Sau khoảng 5 - 6 tháng nuôi cá Rô phi vằn đực có thể đạt 200–250 g/con và cá cái có thể đạt 150–200 g/con. d. Đặc điểm sinh sản Sau khoảng 4-5 tháng tuổi cá Rô phi vằn (O.niloticus) đã tham gia đẻ trứng. Những loài Rô phi nuôi ở nước ta hiện nay đều có tập tính làm tổ đẻ ở đáy ao (do con đực làm tổ đẻ). Cá thường chọn những nơi có mực nước từ 0,3-0,6m, đáy ao có ít bùn để làm tổ. Đường kính tổ đẻ phụ thuộc vào kích cở của con đực. Sau khi tổ làm xong cá tự ghép đôi và tiến hành đẻ trứng. Hầu hết các loài Rô phi đều đẻ nhiều lần trong năm. Khoảng cách giữa hai lần đẻ trứng khoảng 20-30 ngày. Số trứng trong một lần đẻ phụ thuộc vào kích cỡ cá cái, cá càng lớn số trứng đẻ ra trong một lần càng nhiều và ngược lại. Trung bình một cá cái có trọng lượng 200-250 g đẻ được 1.000–2.000 trứng. Sau khi đẻ xong cá cái ngậm trứng và cá con mới nở trong miệng (cá con được giữ trong miệng đến khi hết noãn hoàng). Trong thời gian ngậm trứng và nuôi con cá cái không bắt mồi vì vậy cá không lớn, cá chỉ bắt mồi trở lại khi đã giải phóng hết con trong miệng. 2.2.3. Cá Sặc rằn a. Phân bố Theo Dương Nhựt Long (2004), cá Sặc rằn phân bố tại Thái Lan, Campuchia, Việt Nam và được di giống sang các nước Mã Lai, Indonesia, Bangladesh. Cá Sặc rằn phân bố rộng rãi trong nhiều thủy vực như kênh rạch, ruộng lúa, ao hồ. 6
  15. Tại Việt Nam, trong vùng châu thổ sông Mêkông, cá phân bố tập trung trong các vùng trũng ngập nước quanh năm, sinh sản tự nhiên trong ruộng, kinh mương nơi chúng cư trú, đặc biệt là có nhiều cây cỏ thủy sinh với nhiều chất hữu cơ. Hai tỉnh Cà Mau và Kiên Giang là vùng phân bố tập trung và có sản lượng cao hiện nay ở vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long. b. Sự sinh trưởng, phát triển và tính ăn của cá Sặc rằn Trong điều kiện nhiệt độ 28-300C trứng thụ tinh và nở sau 24-26 giờ. Cá sau khi nở sẽ dinh dưỡng bằng noãn hoàng trong 2,5-3 ngày. Lúc này cá nổi trên mặt nước. Sau khi tiêu hết noãn hoàng, cá con di chuyển xuống lớp nước dưới để kiếm mồi. Cá ương trong ao đạt chiều dài 2-3 cm sau 30-35 ngày. Thức ăn cho cá con ban đầu là động vật phiêu sinh cỡ nhỏ như luân trùng, các chất hữu cơ lơ lửng trong nước, tảo phù du. Cá càng lớn sử dụng càng nhiều loại thức ăn hơn, khi trưởng thành cá ăn thiên về thực vật. Cá có chiều dài tối đa 25 cm. Cá Sặc rằn chậm lớn, sau 2 năm nuôi cá đạt trọng lượng 140g/con. Thức ăn cho cá thường là mùn bã hữu cơ. Khi nuôi trong ao, ruộng cho ăn bổ sung như cám, phân động vật, bèo và các phụ phế phẩm khác. Theo trung tâm khuyến nông khuyến ngư quốc gia Đồng Tháp thì thức ăn ở thời kỳ đầu gồm nhiều loại, như phiêu sinh động vật (Ciliata, Rotifera, Copepoda), động vật (Bacillariophyceae, Cyanophyceae, Chlorophyceae) và thủy thực vật tan ra. Ở thời kỳ trưởng thành, cấu tạo bộ máy tiêu hóa của cá phù hợp với loài ăn tạp. Những loại thức ăn thường xuyên bắt gặp và chiếm khối lượng lớn trong ruột cá gồm: mùn bã hữu cơ, thực vật phiêu sinh, động vật phiêu sinh, mầm non thực vật, cũng như các loại thực vật thủy sinh mềm trong nước. c. Sinh học sinh sản cá Sặc rằn Cá Sặc rằn thường đẻ vào mùa mưa từ tháng 4-10. Tuy nhiên trong điều kiện nuôi trong ao, có cho ăn, cá đẻ quanh năm nhưng tập trung vẫn là những tháng mùa mưa (tháng 4–8). Cá thành thục sinh dục khoảng 7 tháng tuổi. Cá đực có vây lưng dài và nhọn, thân hình thon, bụng nhỏ. Ngược lại con cái có có vây lưng tròn và ngắn, thường không vượt quá cuống vây đuôi. Bụng cá lúc mang trứng căng tròn, nhìn thẳng vuông góc với vị trí đầu, bụng cá có hình chữ U. Trong tự nhiên cá đẻ trong ruộng lúa, ao nuôi nơi có nhiều cây cỏ thủy sinh. Khi sinh sản, cá đực và cá cái bắt cặp tìm nơi có nhiều cây cỏ thủy sinh, ven bờ và kín đáo. Con đực làm tổ bằng nước bọt dưới những tán hay lùm của cây cỏ. Sau đó cá đực đưa cá cái đến gần tổ và cong mình ép cá cái đẻ trứng vào trong tổ. Trứng cá thuộc trứng nổi do có giọt dầu lớn. Những trứng rơi vãi ra 7
  16. ngoài được cá đực gom lại và đưa vào tổ. Sau khi cá đẻ xong, cá đực bảo vệ trứng chống những cá khác xâm nhập vào tổ, ngay cả cá cái. Trong sinh sản nhân tạo, cá đẻ thường được kích thích bằng kích dục tố. 2.3. Các nghiên cứu gần đây Trong quá trình nuôi thương phẩm cá Thát lát, với các nghiệm thức thức ăn khác nhau, với cùng mật độ ương, kết quả thực nghiệm cho thấy với nghiệm thức ăn cá tươi cá nuôi có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, kế đến là là nghiệm thức ăn thức ăn kết hợp 50% thức ăn viên có chứa 20% protein + 50% thức ăn cá tươi, sau cùng là nghiệm thức ăn có chứa 30% protein (Lê Ngọc Diện, 2006). Các mô hình cá - lợn và cá vịt, trong trường hợp cá thả nuôi nhiều hơn 1,6-2 con/m2 hoặc ao nuôi được đầu tư khai thác như một dạng nuôi thâm canh. Thức ăn công nghiệp hoặc thức ăn tự chế biến từ các phụ phẩm nông nghiệp như cám, tấm, bột cá, cá tạp và vitamine... phải được bổ sung ngày 2 lần với khẩu phần từ 5-8% so với trọng lượng cá thả nuôi, đồng thời lượng thức ăn này cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự tăng trưởng của cá nuôi trong mô hình sau mỗi tháng kiểm tra (Sinh học và Kỹ thuật nuôi một số loài cá nước ngọt, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật , 2000). Trong mô hình nuôi kết hợp heo – cá số lượng cá thả nuôi trong mô hình tùy thuộc nhiều vào số lượng heo nuôi, diện tích mặt nước hiện có. Thông thường với số heo nuôi 2 con/chuồng sẽ cung cấp lượng phân đủ làm thức ăn cho 1 ao nuôi cá có diện tích 200m2 và mật độ thả cá 2 con/m2 với cỡ cá 2 gam/con (Dương Nhựt Long, 2004). Có thể sử dụng nhiều loại thức ăn để nuôi cá Rô phi, nên sử dụng nguồn thức ăn tại chỗ, rẻ tiền để nuôi cá. Tuy nhiên muốn cá mau lớn, rút ngắn thời gian nuôi thì hàm lượng protein trong công thức thức ăn phải chiếm 18– 28% cho cá Rô phi. Tuỳ theo cách nuôi mà có phương pháp cho ăn khác nhau (Dương Nhựt Long, 2004). Trong mô hình nuôi kết hợp cá–heo chỉ thích hợp cho vùng khí hậu ấm trên thế giới. Trong ao nuôi, cá ăn trực tiếp phân chuồng hoặc ăn gián tiếp thông qua nguồn thức ăn tự nhiên được phát triển nhờ nguồn phân heo. Bản thân phân chuồng là thức ăn nghèo dinh dưỡng cho cá, nó chứa 25% chất đạm thô nhưng phân nửa là đạm là dạng cá không tiêu hoá được. Phân chuồng cung cấp ít năng lượng cho hơn các loại thức ăn khác. Vì thế nếu nuôi cá chỉ sử dụng duy nhất phân chuồng thì năng xuất sẽ thấp. Tuy nhiên, giá trị dinh 8
  17. dưỡng của nguồn chất thải từ heo sẽ tăng cao nếu tính cả thức ăn rơi, thừa của heo ( Dương Nhựt Long , 2001). Mật độ thực vật phù du và động vật phù du có sự khác biệt giữa ao nuôi trong hệ thống nuôi cá kết hợp phân heo và nuôi thuần nhất sử dụng nước thải biogas, mật độ thực vật phù du, động vật phù du trong mô hình nuôi cá kết hợp phân heo cao hơn nhiều so với mô hình thuần nhất nước thải biogas và 2 mô hình này mật độ động thực vật cao hơn so với mô hình nuôi cá ao không kết hợp. Trong phân heo quá trình phân huỷ xảy ra mạnh mẽ bởi các vi khuẩn hữu cơ tạo ra các dạng đạm NH4+, NO2 và NO3-, 2 trong 3 dạng này phần lớn chỉ 2 dạng thuỷ sinh vật hấp thu được, mô hình nuôi thuần nhất nước thải hầm ủ biogas thì hàm lượng đạm NO3 rất thấp (Cao Thanh Vân, 1988). 9
  18. CHƯƠNG III VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Vật liệu nghiên cứu Vật liệu nghiên cứu gồm có: 10 Ao Cá thí nghiệm Dụng cụ đo, test môi trường Cân, dụng cụ kiểm tra độ tăng trưởng của cá Chai nút mài thu mẫu nước Sổ ghi chép… Và một số dụng cụ có liên quan 3.2. Phương pháp nghiên cứu 3.2.1. Đối tượng thực nghiệm Cá Thát lát còm, Rô phi, Sặc rằn giống khoẻ, có kích thước đồng đều, cơ thể không bị xây xát, không bị dị tật hay bị nhiễm bệnh. Cá Thát lát giống có trọng lượng dao động từ 1,0–1,5 g/con, chiều cao thân khoảng 0,6-0,8 cm, cá Rô phi trọng lượng dao động từ 3-5 g/con, cá Sặc rằn trọng lượng dao động từ 1,2-1,5 g/con. 3.2.2. Bố trí thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí thành 2 nghiệm thức với 5 lần lập lại gồm : Một nghiệm thức nuôi ghép giữa cá Thát lát, Rô phi, Sặc rằn, theo mật độ thả 3-2-5 con/m2, tỷ lệ ghép 30%, 20% và 50%, nuôi ghép trong mô hình VACB (nghiệm thức I) Nghiệm thức Tên Hộ Ao Diên tích (m2) Lê Văn Công Ao I 300 Lê Văn Phong Ao II 200 Nghiệm thức I Nguyễn Văn Liêm Ao III 300 Võ Văn Hoàng Ao IV 200 Lê Văn Ngọt Ao V 500 10
  19. Một nghiệm thức nuôi ghép giữa cá Thát lát, Rô phi, Sặc rằn, theo mật độ thả 3-2-5 con/m2, tỷ lệ ghép 30%, 20% và 50%, nuôi ghép trong mô hình ao đất (nghiệm thức II) Nghiệm thức Tên Hộ Ao Diên tích (m2) Trần Minh Ngọc Ao I 500 Nguyễn Văn Tới Ao II 200 Nghiệm thức II Huỳnh Văn Mười Ao III 300 Nguyễn Cao Thắng Ao IV 300 Huỳnh Văn Chính Ao V 300 Tất cả ao nuôi đều qua thời gian cải tạo, khi chất lượng nước trong các ao thí nghiệm biểu hiện được tính ổn định, điều kiện pH nước dao động từ 6,5 – 8,5 cùng với sự hiện diện của các loại thức ăn tự nhiên (phiêu sinh thực vật và phiêu sinh động vật) tất cả các ao thí nghiệm này sẽ được thả cá nuôi với mật độ thả chung cho cả 2 mô hình là 10 con/m2. Cá giống cung cấp cho mô hình nuôi được sản xuất từ Trại thực nghiệm nuôi thuỷ sản, Khoa thuỷ sản Thức ăn sử dụng trong quá trình nuôi là thức ăn tự nhiên, thức ăn viên công nghiệp (22–28% protein) và thức ăn tươi sống tự chế với khẩu phần ăn dao động từ 5–7% khối lượng thân/ngày. Mỗi ngày cho cá ăn 2 lần. Cá thương phẩm của hoạt động thử nghiệm ở cả 2 mô hình sẽ được thu hoạch sau 6 tháng nuôi. 3.2.3. Thực nghiệm nuôi cá Thát lát còm trong hệ thống nuôi kết hợp Đối với cá Thát lát, cá mua về được nuôi trong vèo thời gian khoảng 30 ngày bằng các thức ăn cá xay có trộn vitamin C, trùn chỉ, sau đó đưa ra ngoài ao, một số cá lớn chậm hơn sẽ được giữ lại vèo và tiếp tục nuôi lên khoảng 1 tháng, sau đó tiếp tục thả ra ao nuôi, việc nuôi và giữ cá nhỏ lại trong vèo mục đích giúp cá không bị phân cỡ, đồng đều, không cạnh tranh thức ăn. Đối với cá Rô phi và cá Sặc rằn tiến hành thả trực tiếp ra ao và việc nuôi ghép sẽ được thả ngay sau khi thả cá Thát lát từ vèo ra ao nuôi. Thức ăn cho cá Thát lát còm trong quá trình nuôi thực nghiệm chủ yếu là thức ăn tươi sống từ nguồn cá tạp nước ngọt hoặc cá biển. Khẩu phần ăn phổ biến qua các giai đoạn phát triển của cá nuôi dao động từ 3–10% khối lượng/ngày, đồng thời lượng thức ăn cho cá nuôi được điều chỉnh về số lượng qua các giai đoạn phát triển. Đối với cá Rô phi và cá Sặc rằn do mật độ nuôi ghép cao nên có bổ sung thức ăn bằng thức ăn công nghiệp hiệu A Quafeed (protein 30%) và sau đó giảm dần hàm lượng đạm qua các tháng nuôi. Trong giai đoạn cá Thát lát còn nhỏ, thức ăn xay hay băm nhuyễn thì cá Rô phi và cá Sặc rằn vẫn 11
  20. có thể cạnh tranh thức ăn với cá Thát lát. Do vậy ta tiến hành cho cá Rô phi và cá Sặc rằn ăn trước khi cho cá Thát lát ăn. 3.2.4. Cải tạo ao nuôi Ao nuôi trước khi thả cá được cải tạo cẩn thận có thể được tóm tắt như sau: + Tát cạn ao + Bắt hết cá dữ, cá tạp và các địch hại khác gây nguy hại cho cá nuôi + Vét bớt lớp bùn đáy ao còn khoảng 20–30 cm + San bằng nền đáy ao + Tu bổ bờ, lấp hang hốc và dọn cỏ quanh bờ ao + Rải vôi bột với liều lượng 10–15 kg/100m2 ao nhằm vệ sinh, khử trùng ao nuôi, hạn chế dịch bệnh. Trong mô hình nuôi kết hợp VACB thì ta không bón phân hữu cơ vì trong quá trình nuôi, chất thải từ hệ thống chuồng có thể đủ cung cấp dinh dưỡng cho một ao nuôi trong hệ thống sản xuất kết hợp. 3.2.5. Thả cá Thả vào sáng sớm, trước khi thả cần ngâm bao đựng cá trong ao 15-20 phút để cá không bị sốc do nhiệt độ môi trường và nước ao thay đổi. Trong ao đặt một số giá thể cho cá trú và thả cá ở những vị trí này, cá mới thả thường tập trung quanh giá thể nên dễ quan sát và theo dõi. 3.2.6. Cho cá ăn Thức ăn của cá Thát lát là cá nhỏ rửa sạch, băm nhỏ, cá tạp có thể xay nhỏ và trộn với chất kết dính từ 1-2% để thức ăn không bị rã. Thức ăn vò thành viên, đặt trên sàn để theo dõi, điều chỉnh lượng thức ăn hàng ngày. Cho cá ăn 2 lần /ngày. Do cá hoạt động mạnh vào ban đêm nên buổi sáng chỉ cho ăn 1/3 khẩu phần, buổi chiều cho ăn 2/3 khẩu phần. Lượng thức ăn hàng ngày bằng 15- 20% trọng lượng cá lúc 1-3 tháng và 5-10% đối với cá 3-10 tháng. Cá Rô phi và cá Sặc rằn cho ăn bằng thức ăn công nghiệp, có điều chỉnh khẩu phần ăn 3.2.7. Chăm sóc Hàng ngày cần quan sát hoạt động của cá nuôi cũng như tất cả các công trình liên hệ đến mô hình nuôi. Tuỳ theo màu nước của ao mà có chế độ thay nước, lượng nước thay mỗi lần là 1/3. Thường xuyên bổ sung vitamin C và premix cho cá. Thỉnh thoảng trộn 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2