intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Xây dựng hệ thống câu hỏi nêu vấn đề trong dạy học tác phẩm văn xuôi lãng mạn 1930 – 1945 cho học sinh lớp 11

Chia sẻ: Dilysstran Dilysstran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

29
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung đề tài Xây dựng hệ thống câu hỏi nêu vấn đề trong dạy học tác phẩm văn xuôi lãng mạn 1930 – 1945 cho học sinh lớp 11 gồm có 3 chương được trình bày như sau: Cơ sở lí luận và thực tiễn; Xây dựng câu hỏi nêu vấn đề trong dạy học tác phẩm văn xuôi lãng mạn 1930 - 1945 ở lớp 11; Thực nghiệm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Xây dựng hệ thống câu hỏi nêu vấn đề trong dạy học tác phẩm văn xuôi lãng mạn 1930 – 1945 cho học sinh lớp 11

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ------------------- NGUYỄN THỊ LOAN XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI NÊU VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC TÁC PHẨM VĂN XUÔI LÃNG MẠN 1930 – 1945 CHO HỌC SINH LỚP 11 LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN HÀ NỘI – 2016
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ------------------- NGUYỄN THỊ LOAN XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI NÊU VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC TÁC PHẨM VĂN XUÔI LÃNG MẠN 1930 – 1945 CHO HỌC SINH LỚP 11 LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC ( BỘ MÔN NGỮ VĂN) Mã số: 60140111 Người hướng dẫn khoa học: TS. Tôn Quang Cƣờng HÀ NỘI – 2016
  3. MỤC LỤC Lời cảm ơn.......................................................................................................................................i Danh mục viết tắt...........................................................................................................................ii Danh mục bảng.............................................................................................................................iii Mục lục..........................................................................................................................................iv MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài ...........................................................................................1 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu............................................................................4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...............................................................7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................7 5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................7 6. Cấu trúc luận văn..........................................................................................8 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .......................................................9 1.1. Cơ sở lý luận.............................................................................................9 1.1.1. Khái niệm câu hỏi nêu vấn đề................................................................9 1.1.2. Đặc điểm và nguyên tắc xây dựng câu hỏi nêu vấn đề .......................10 1.1.3. Vai trò của câu hỏi nêu vấn đề ............................................................17 1.1.4. Phân loại hệ thống câu hỏi nêu vấn đề trong tác phẩm văn chương.....19 1.1.5. Tác phẩm văn xuôi lãng mạn 1930 -1945 ở lớp 11 với việc ứng dụng câu hỏi nêu vấn đề...........................................................................................23 1.1.6. Xu hướng tiếp cận liên môn trong dạy học...........................................24 1.2. Cơ sở thực tiễn........................................................................................28 1.2.1. Đặc điểm tâm lí của học sinh THPT.....................................................28 1.2.2. Thực trạng áp dụng câu hỏi nêu vấn đề trong dạy học hiện nay .........32 1.2.3. Học sinh với việc vận dụng câu hỏi nêu vấn đề trong tác phẩm văn xuôi lãng mạn 1930 -1945 ở lớp 11........................................................................34 i
  4. CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG CÂU HỎI NÊU VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC TÁC PHẨM VĂN XUÔI LÃNG MẠN 1930 – 1945 Ở LỚP 11 36 2.1. Phân tích mục tiêu dạy học các tác phẩm văn xuôi lãng mạn 1930 - 1945 trong chƣơng trình THPT 36 2.1.1 Mục tiêu dạy học môn Ngữ văn 36 2.1.2 Mục tiêu dạy học các tác phẩm văn xuôi lãng mạn 1930 -1945 trong chương trình THPT 36 2.2. Cách xây dựng câu hỏi nêu vấn đề trong dạy học tác phẩm văn xuôi lãng mạn 1930 – 1945 37 2.2.1. Dựa vào tình huống của tác phẩm và tính cách của nhân vật 37 2.2.2. Dựa vào đặc trưng sáng tạo trong kết cấu và nghệ thuật sử dụng chi tiết trong tác phẩm văn xuôi lãng mạn 1930 – 1945 40 2.3. Những yêu cầu chính đối với câu hỏi nêu vấn đề trong giờ học các tác phẩm văn xuôi lãng mạn 1930 – 1945 41 2.3.1. Câu hỏi nêu vấn đề trong tình huống có vấn đề 41 2.3.2. Câu hỏi nêu vấn đề phải bám sát giá trị nội dung, nghệ thuật 43 2.3.3 Câu hỏi nêu vấn đề phải dựa vào đặc điểm tâm lý tiếp nhận của học sinh 45 2.4. Khai thác các vấn đề trong quá trình phân tích tác phẩm “Hai đứa trẻ” và “ Chữ ngƣời tử tù” 46 2.4.1. Những tư tưởng, quan điểm của tác giả Nguyễn Tuân và Thạch Lam trước cách mạng tháng Tám – 1945 46 2.4.2. Sự sáng tạo trong phong cách nghệ thuật của Thạch Lam và Nguyễn Tuân 48 2.5. Các bƣớc chuẩn bị cho việc xây dựng câu hỏi nêu vấn đề trong giờ học tác phẩm văn xuôi lãng mạn 1930 – 1945 51 2.5.1. Xác định vấn đề, tình huống có vấn đề ................................................51 2.5.2. Xây dựng tình huống có vấn đề............................................................53 2.5.3. Xây dựng hệ thống câu hỏi nêu vấn đề................................................54 ii
  5. 2.6. Điều kiện để vận dụng câu hỏi nêu vấn đề trong dạy học các tác phẩm văn xuôi lãng mạn 1930 -1945...........................................................59 2.6.1 Xây dựng môi trường học tập tạo tâm thế cho học sinh.........................59 2.6.2. Một số kỹ thuật sử dụng câu hỏi nêu vấn đề để kiểm tra, đánh giá......61 CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM...................................................................63 3.1. Mục đích thực nghiệm..............................................................................63 3.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm...........................................................63 3.3. Nội dung thực nghiệm..............................................................................63 3.4. Chuẩn bị công việc thực nghiệm..............................................................63 3.5. Tiến trình thực nghiệm ..................................................... 64 3.5.1 Công việc thực nghiệm..........................................................................64 3.5.2. Mô tả hoạt động triển khai dạy học thực nghiệm..................................64 3.6. Thuyết minh hệ thống câu hỏi trong bài thực nghiệm..............................66 3.7. Kết quả thực nghiệm và đánh giá.............................................................69 3.7.1. Đánh giá khả năng tiếp thu bài của học sinh bằng bài kiểm tra…....…69 3.7.2. Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng câu hỏi nêu vấn đề bằng phương pháp quan sát………………………...........………………………………....72 3.7.3. Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng câu hỏi nêu vấn đề bằng phương pháp phỏng vấn……………………...............................................................74 3.8. Thành công và hạn chế của thực nghiệm.................................................74 3.8.1 Những thành công của thực nghiệm.......................................................74 3.8.2. Những vấn đề còn hạn chế....................................................................75 3.9. Một số điểm cần lưu ý khi sử dụng câu hỏi nêu vấn đề trong giờ học....76 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.....................................................................................78 TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................81 PHỤ LỤC...................................................................................................................................83 iii
  6. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá đặt ra những yêu cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Định hướng quan trọng trong đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là những xu hướng quốc tế trong cải cách PPDH ở nhà trường phổ thông. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản chất của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học và một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này. Luật giáo dục (điều 28) yêu cầu: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem 1
  7. lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”. Đổi mới PPDH là một trọng tâm của đổi mới giáo dục. Môn Ngữ Văn ở trường THPT nói chung, ở chương trình Ngữ Văn 11 nói riêng là sự tích hợp ba phân môn: Đọc Văn, Tiếng Việt và Làm Văn. Mỗi phân môn có vai trò, nhiệm vụ và vị trí khác nhau trong việc trang bị tri thức khoa học, rèn luyện kỹ năng và bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, thái độ cho học sinh. Trong đó, phân môn Đọc Văn, nhất là các giờ đọc- hiểu Văn bản văn học (VBVH) có tầm quan trọng đặc biệt đối với việc bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm và năng lực thẩm mỹ cho học sinh. Ở một mức độ nhất định, các giờ đọc- hiểu VBVH khơi gợi được nhiều hứng thú cho giáo viên và học sinh trong hoạt động dạy cũng như hoạt động học. Sự yêu thích môn Ngữ Văn phần lớn cũng bắt nguồn từ niềm say mê các giờ Đọc-hiểu này. Tạo được tình huống có vấn đề trong giảng văn là tạo được một trạng thái tâm lí văn học cần thiết để mở đầu cho quá trình giảng văn đạt được hiệu quả mong muốn. Xây dựng được tình huống có vấn đề là một hoạt động sư phạm phù hợp với mục đích dạy học mới hiện nay, vừa thích ứng với quy luật cảm thụ văn học và đặc trưng của văn học. Tuy thế, trong một số năm gần đây, không khí và hiệu quả dạy- học Ngữ Văn ở nhiều Nhà trường thực sự không được như mong muốn của cả người dạy lẫn người học. Không khí nhiều giờ đọc- hiểu trở nên tẻ nhạt, nặng nề, “thiếu lửa”. Nhiều giáo viên dạy cho hoàn thành nhiệm vụ còn học sinh thì thụ động, lười đọc, lười suy nghĩ, ngại phát biểu xây dựng bài hoặc nếu bị buộc phát biểu thì trả lời cho qua chuyện. Khi làm văn, học sinh viết những câu văn, bài văn nghèo nàn, ngô nghê về ý tứ, lủng củng trong diễn đạt. Hiệu quả dạy học Ngữ Văn vì thế bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Qua hoạt động dự giờ các đồng nghiệp tôi thấy là do nhiều nguyên nhân: Nhiều giáo viên văn chưa sử dụng được hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài đủ sức lôi cuốn học sinh tham gia giờ học với tinh thần chủ động, tích cực và say mê. Cá biệt, có giáo viên thường xuyên nêu những câu hỏi không đạt yêu cầu về tính khoa 2
  8. học, tính sư phạm khiến học sinh và đôi khi cả giáo viên dự giờ cũng không biết phải trả lời như thế nào, hay có những câu hỏi chỉ mang tính chất tái hiện kiến thức, không phong phú, đa dạng. Thậm chí, có giáo viên chưa biết khai thác, tận dụng triệt để và linh hoạt các câu hỏi có sẵn trong SGK. Ở trường THPT Lương Thế Vinh là một trường dân lập, chất lượng đầu vào của học sinh thấp nên việc sử dụng các câu hỏi nhằm phát huy sự sáng tạo, tích cực, chủ động trong giờ học của học sinh là một vấn đề cần chú trọng. Việc sử dụng những câu hỏi yêu cầu học sinh phải dùng tri thức đã biết để tìm tòi phát hiện tri thức mới hoặc phải tổng hợp, bao quát tri thức trên nhiều lĩnh vực, phải trăn trở suy ngẫm để mở rộng, xoáy sâu vấn đề hoặc vận dụng, liên hệ VBVH vào thực tế xã hội, thực tiễn đời sống lại càng khiêm tốn. Để học sinh chủ động, tích cực, sôi nổi, hào hứng trong giờ học văn cũng như nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ Văn, tôi đã tích cực sử dụng câu hỏi nêu vấn đề trong đọc-hiểu VBVH. Và đặc biệt hơn chúng tôi quan tâm tới việc giảng dạy tác phẩm văn xuôi lãng mạn 1930 - 1945 bởi việc dạy các tác phẩm này đang gặp nhiều khó khăn do cách biệt về hoàn cảnh lịch sử, đời sống, quan điểm nghệ thuật giữa các nhà văn, giữa các thời đại khác nhau. Bên cạnh đó, tình trạng thầy đọc trò chép, thầy giảng trò nghe là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh không hứng thú trong giờ học. Câu hỏi nêu vấn đề là câu hỏi nhằm kích thích sự suy nghĩ tìm tòi của học sinh, buộc các em phải vận dụng những thao tác tư duy khác nhau, phải sáng tạo, tìm tòi, phát hiện, giải thích, chứng minh và kết luận vấn đề. Rõ ràng đây là dạng câu hỏi nhằm phát huy tính tích cực và hoạt động tư duy của học sinh qua giờ học. Vận dụng kiểu dạy học nêu vấn đề trong phân tích tác phẩm văn học ở bậc THPT đã được thực hiện từ khá lâu. Thế nhưng không phải tiết dạy nào cũng thành công bởi cái khó nhất là làm thế nào nêu lên tình huống có vấn đề nhằm đưa học sinh (đối tượng trung tâm) vào quá trình tư duy. Một bài văn, một tác phẩm văn chương, một số phận nhân vật chỉ trở thành đối tượng suy tư của mỗi người khi chính người 3
  9. đó nhận ra trong đó có một tình huống, một vấn đề, một tâm trạng có liên quan đến tầm suy nghĩ hay rung động của mình. Tác phẩm nào cũng có vấn đề cả. Nhưng không phải bất kì vấn đề nào trong tác phẩm cũng tự nhiên trở thành tình huống có vấn đề đối với chủ thể người đọc - học sinh. Thực tế nhiều giáo viên khi đặt câu hỏi lại mặc định là có vấn đề nhưng thực chất lại không có vấn đề. Vì vậy thông qua đề tài của mình, chúng tôi sẽ xác lập một hệ thống khoa học về việc đặt câu hỏi nêu vấn đề trong dạy học và áp dụng lý thuyết đó vào việc “Xây dựng hệ thống câu hỏi nêu vấn đề trong dạy học tác phẩm văn xuôi lãng mạn 1930 – 1945 cho học sinh lớp 11” nhằm nâng cao hiệu quả của giờ học. 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Nghiên cứu vấn đề đặt câu hỏi trong dạy học không còn là vấn đề mới trên thế giới. Ngay từ những năm trước Công nguyên vấn đề này đã gắn liền với tên tuổi của nhà triết học Socrát (470 - 390 TCN). Khổng Tử (551 - 479 TCN) cho rằng khi dạy học là đưa người học vào tình huống mâu thuẫn, tức là đặt ra cho họ những câu hỏi bẫy để kích thích cho người học. Trong phương pháp luận dạy học văn của Z.Rez. (Bản dịch của Nxb GD – Hà Nội,1983).Tác giả đã trình bày khái niệm dạy học nêu vấn đề và câu hỏi nêu vấn đề trong dạy học tác phẩm văn chương. Tác giả cũng chỉ rõ: Câu hỏi nêu vấn đề là nhân tố tạo ra tình huống có vấn đề. Câu hỏi phải đảm bảo tiêu chí: “có mâu thuẫn”, “phát hiện được bình diện thứ hai của sự kiện”, “phù hợp với bản chất của tác phẩm nghệ thuật và được học sinh quan tâm.” Bàn về hệ thống câu hỏi và bài tập trong sách giáo khoa, V. A. Kôvalép cho rằng: Mỗi chương sách giáo khoa được kết thúc bằng một hệ thống câu hỏi và bài tập. Hệ thống câu hỏi và bài tập này sẽ giúp cho các bạn học sinh phân tích sâu hơn tác phẩm, hiểu thấu đáo những nội dung trong các phần của sách giáo khoa… Làm những câu hỏi và bài tập này bạn sẽ nắm được tri thức một cách hệ thống. Những câu hỏi và bài tập này được sắp xếp một cách có 4
  10. thứ tự. Mỗi câu hỏi mới lại phức tạp hơn, vì nó đều có lôgíc bắt nguồn từ các bài tập và câu hỏi trước đó. Qua ý kiến trên, V. A. Kôvalép chú ý tới hệ thống câu hỏi và bài tập trong sách giáo khoa với mục đích, yêu cầu, tác dụng và đặc điểm của nó. Khẳng định vai trò, tầm quan trọng của hệ thống câu hỏi, bài tập trong sách giáo khoa văn học, tác giả A.C.Acbaseva quan niệm: Những câu hỏi, bài tập xếp đặt trong sách giáo khoa văn học có thể góp phần kích thích và phát triển tình cảm, đạo đức của học sinh; hình thành phương pháp lịch sử văn học đối với các tác phẩm nghệ thuật; giúp đỡ học sinh phát triển và làm phong phú lời nói. Ở Liên Xô, các tài liệu đề cập đến phương pháp xây dựng và sử dụng câu hỏi trong dạy học của các tác giả như: P.B. Gophman, O.Karlinxki, B.P.Exipop, M.A.Danilop, N.M.Veczilin. Cũng đi sâu vào nghiên cứu và vấn đề này còn có một số nhà giáo dục như: Skinner (Mỹ), Okon (Ba Lan)... Gần đây đáng chú ý có công trình Đặt câu hỏi có hiệu quả cao (HEO) cách thức giúp học sinh tham gia tích cực vào các hoạt động học tập của Ivan Hanel. Ở nước ta vấn đề nghiên cứu phương pháp xây dựng câu hỏi trong dạy học môn văn được đề cập trong một số công trình như: “Phương pháp dạy học Văn” của Phan Trọng Luận (Chủ biên), tác giả đề cập tới đặc điểm, vai trò và nguyên tắc của việc xây dựng hệ thống câu hỏi gắn với phương pháp dạy học. Tác giả bàn nhiều đến tiêu chí câu hỏi nêu vấn đề và điều đó có đóng góp đáng kể, làm phong phú thêm cho đề tài nghiên cứu. Trong cuốn “Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương trong nhà trường” (2009) của Nguyễn Viết Chữ. Tác giả đề cập đến các loại câu hỏi trong dạy học các thể loại như: tự sự, trữ tình, dân gian. Tác giả cũng phân loại hệ thống câu hỏi cảm xúc vật chất, câu hỏi nội dung, câu hỏi tưởng tượng, sáng tạo. Đi sâu vào trình bày những biện pháp nhằm rèn luyện tư duy cho học sinh, tác giả Nguyễn Trọng Hoàn đã đưa ra cuốn “Rèn luyện tư duy sáng tạo trong dạy học tác phẩm văn chương”. Tác giả có phân loại các loại câu hỏi trong dạy học Văn. Theo tác giả, “Việc đặt câu hỏi đối với học sinh trong quá 5
  11. trình tiếp nhận văn học có ý nghĩa làm thay đổi tình thái của giờ học, hay nói cách khác là mở tình huống “có vấn đề”, xác định tâm thế thực tại và đặt học sinh vào các yêu cầu của việc nhận thức”. Khi tiến hành biên soạn sách giáo khoa cải cách, nói về Phương hướng biên soạn sách giáo khoa cải cách lớp 10, Nguyễn Lộc đã đề cập đến vấn đề câu hỏi và bài tập: Tuyệt đối tránh những câu hỏi mà học sinh không cần nghiên cứu văn bản cũng có thể trả lời được đại khái, hay những câu hỏi chỉ chú trọng mặt đạo đức xã hội của tác phẩm mà hoàn toàn coi nhẹ giá trị thẩm mỹ của tác phẩm. Phải nghiên cứu thật kỹ các văn bản giảng văn để nêu lên những câu hỏi cụ thể, gợi mở để học sinh có thể trả lời từng bước từ chi tiết đến khái quát. Bám sát câu hỏi, học sinh tự mình phát hiện ra cái hay, cái đẹp của văn bản. Ý kiến trên đã thể hiện quan niệm về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của hệ thống câu hỏi trong sách giáo khoa Văn học kể cả nội dung khoa học cũng như phương pháp sư phạm. Đi vào cụ thể hơn về vấn đề câu hỏi trong dạy học Văn là bài viết “Câu hỏi trong giảng văn” của Trương Dĩnh. Tác giả đã phân tích khái niệm vấn đề, vấn đề trong học tập và vấn đề trong phân tích văn học. Theo ông, để diễn đạt vấn đề hay đề ra nó, người ta dùng hình thức đặt câu hỏi. Nội dung vấn đề và câu hỏi nêu vấn đề có quan hệ chặt chẽ với nhau. Đặt ra được các vấn đề dưới dạng câu hỏi là một nghệ thuật của lao động sáng tạo trong phân tích nêu vấn đề. Cùng với nỗ lực đổi mới phương pháp dạy học, trường Đại học Giáo dục đã tổ chức nhiều cuộc hội thảo đề cập vấn đề dạy học với câu hỏi hiệu quả. Hội thảo đã cung cấp nhiều bài nghiên cứu có giá trị về vấn đề này cũng như đưa ra những tiêu chí đánh giá câu hỏi có hiệu quả. Trên đây là một số khái quát về vai trò của câu hỏi và trong dạy học văn qua một số công trình nghiên cứu trong và ngoài nước. Từ việc nghiên cứu trên có thể thấy việc xây dựng hệ thống câu hỏi trong giờ dạy học văn là vấn đề không mới. Nhưng các công trình chỉ dừng lại ở việc lý luận về câu hỏi. Còn việc “xây dựng hệ thống câu hỏi nêu vấn đề trong dạy học tác phẩm văn xuôi lãng mạn 1930 - 1945 cho học sinh lớp 11” thì chưa có công trình hay 6
  12. - Sách tham khảo cho giáo viên cần chú ý thêm hướng dẫn ứng dụng câu hỏi nêu vấn đề. Mỗi bài soạn là một bản thiết kế công việc của thầy và trò; thầy tổ chức hướng dẫn, trò tìm tòi khám phá trong đó câu hỏi nêu vấn đề là một phương tiện quan trọng để giáo viên triển khai kiến thức đồng thời dẫn dắt học sinh tìm tòi tri thức mới một cách sáng tạo. Sách Văn học của học sinh, phần hướng dẫn chuẩn bị bài có câu hỏi nhằm giúp học sinh tìm tòi những kiến thức, kỹ năng liên quan đến câu hỏi nêu vấn đề và là cơ sở để giải quyết câu hỏi nêu vấn đề. Làm như vậy, giáo viên sẽ có cơ hội tiếp cận với câu hỏi nêu vấn đề đồng thời nhanh chóng ứng dụng được câu hỏi nêu vấn đề và học sinh mới có vốn kiến thức cũng như tâm thế để giải quyết vấn đề ở trên lớp. - Trong dạy học văn, đề kiểm tra 15 phút, đề tập làm văn, kiểm tra học kỳ đều phải mang tính sáng tạo, nghĩa là yêu cầu học sinh phải suy luận chứ không phải tái hiện lại những kiến thức đã có trong tài liệu. Có như vậy, việc ứng dụng câu hỏi nêu vấn đề trong dạy học văn mới thực sự thấm sâu vào mọi hoạt động dạy học văn ở nhà trường THPT. Đồng thời, mới khích lệ học sinh có ý thức tham gia vào công cuộc đổi mới dạy - học một cách triệt để. Trong quá trình tiến hành nghiên cứu luận văn, mặc dù chúng tôi đã rất cố gắng và nghiêm túc trong quá trình thực hiện đề tài song không khỏi có những ngộ nhận, thiếu sót do hạn chế về thời gian nghiên cứu. Vì vậy, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà nghiên cứu và thầy cô để những định hướng của đề tài luận văn thực sự có hiệu quả thiết thực trong giảng dạy thực tế. 7
  13. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. A.Lecxcep (chủ biên) (1976), Phát triển tư duy học sinh. Sách dịch của Nxb GD. 2. Dự án Việt – Bỉ (2009), Dạy và học tích cực – Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học, Nxb Sư phạm, Hà Nội. 3. Nguyễn Đình Chỉnh (1995), Vấn đề đặt câu hỏi của giáo viên đứng lớp. Kiểm tra đánh giá việc học tập của học sinh, Hà Nội. 4. Nguyễn Viết Chữ (2010), Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương trong nhà trường. Nxb Giáo dục. Hồ Ngọc Đại (1993), Tâm lí học dạy học, Nxb GD. 5. Phan Cự Đệ (2002), Bình giảng văn học Việt Nam hiện đại. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 6. Hà Minh Đức (chủ biên) (1996), Lí luận văn học, Nxb GD. 7. Nguyễn Văn Đƣờng (2007), Thiết kế bài giảng ngữ văn 11, tập1 Nxb Hà Nội. 8. Lê Bá Hán (chủ biên) (1992), Từ điển thuật ngữ văn học, Nxb GD. 9. Nguyễn Trọng Hoàn (2001), Rèn luyện tư duy sáng tạo trong dạy học tác phẩm văn chương. Nxb Giáo dục. 10. Nguyễn Trọng Hoàn (2005), Đọc – hiểu văn bản ngữ văn , Nxb GD. 11. Trần Bá Hoành (1996), Phương pháp tích cực, TC. NCGD số 3. 12. Đặng Vũ Hoạt (1994), Một số vấn đề về dạy học nêu vấn đề, TTKHGD,Số 45. 13. Lê Văn Hồng (1997), Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm, Nxb ĐHQG,HN. 14. Nguyễn Thanh Hùng (2002), Đọc và tiếp nhận văn chương, Nxb Giáo Dục. 15. Nguyễn Thanh Hùng (2011), Kĩ năng đọc hiểu văn, Nxb Đại học Sư phạm. 16. Nguyễn Thị Thanh Hƣơng (11.1995), Góp phần đổi mới việc dạy học TPVH ở trường PTTH. (trích yếu hội thảo khoa học “Đổi mới phương pháp dạy học văn ở THPT 17. Nguyễn Thị Thanh Hƣơng (1998), Phương pháp tiếp nhận tác phẩm văn 8
  14. học ở nhà trường. Nxb Giáo dục. 18. Nguyễn Thị Thanh Hƣơng (2001), Dạy học văn ở nhà trường phổ thông. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 19. I.F. Kharlamốp (1978), Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như thế nào, Sách dịch của Nxb GD. 20. I.Ia.Lence( 1997 ), Dạy học nêu vấn đề. Nxb Giáo dục Việt Nam. 21. I.Ia.Lence (1981), Những cơ sở lí luận dạy học của phương pháp dạy học, Sách dịch của Nxb GD. 22. Z. Rez (1983), Phương pháp luận dạy văn học, Sách dịch của Nxb GD. 23. Phƣơng Lựu - Nguyễn Xuân Nam (1998), Lí luận văn học, Nxb GD. 24. Phan Trọng Luận ( 1999), Phương pháp dạy học Văn. Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội. 25. Phan Trọng Luận ( 2010), Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng. Nxb Đại học Sư phạm. 26. Machiuskin (1972), Tình huống có vấn đề trong tư duy và trong dạy học. Nxb Giáo dục Việt Nam. 27. Nguyễn Đăng Mạnh (2007), Phân tích tác phẩm văn học 11. Nxb Giáo dục. 28. Makhơnutôp (1972), Lý luận và thực hành dạy học nêu vấn đề. Nxb Giáo Dục Việt Nam. 29. Nhiều tác giả ( 2006), Sách giáo khoa Ngữ văn 11. Nxb Giáo dục. 30. Nhiều tác giả (2006), Sách giáo viên Ngữ văn 11. Nxb Giáo dục. 31. Nhiều tác giả (2010), Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn lớp 11. Nxb Đại học Sư phạm. 32. Vũ Nho (1999), Vận dụng dạy học nêu vấn đề trong giảng văn ở trung học cơ sở. Nxb Giáo Dục 33. Trần Đình Sử (2010), Lý luận và phê bình văn học. Nxb Giáo Dục Việt Nam. 34. Văn Tâm (1991), Giảng văn Văn học Việt Nam. Nxb Giáo dục. 35. V. Ôkôn (1976), Những cơ sở của việc dạy học nêu vấn đề. Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2