intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Thực trạng nhập khẩu của Công ty cổ phần XNK ô tô Hà Nội và một số kiến nghị

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:68

193
lượt xem
65
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, ở cả cấp độ khu vực và thế giới, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, sự phụ thuộc lẫn nhau về thương mại và kinh tế giữa các quốc gia ngày càng sâu sắc. Trong cơ chế thị trường với nền kinh tế mở và đang từng bước hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu vốn đã có vai trò...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Thực trạng nhập khẩu của Công ty cổ phần XNK ô tô Hà Nội và một số kiến nghị

  1. Luận văn Thực trạng nhập khẩu của Công ty cổ phần XNK ô tô Hà Nội và một số kiến nghị 1
  2. LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay xu h ướng hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, ở cả cấp độ khu vực và th ế giới, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, sự phụ thuộc lẫn nhau về th ương m ại và kinh tế giữa các quốc gia ngày càng sâu sắc. Trong cơ ch ế thị trường với nền kinh tế mở và đang từng bước hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động kinh doanh xuất nhập kh ẩu vốn đã có vai trò thiết thực thì nay nó càng có một vai trò vô cùng quan trọng. Nó là hoạt động kinh doanh mang tính quốc tế làm cầu nối giữa kinh tế Việt Nam và kinh tế thế giới, góp phần đắc lực thúc đẩy tăng nhanh năng suất lao động xã h ội và tăng thu nhập quốc dân nhờ tranh thủ được lợi thế so sánh trong trao đổi với nước ngoài. Nhập khẩu để bù đắp những mặt hàng còn thiếu m à nền sản xuất trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất nhưng không đủ để đáp ứng nhu cầu trong nước – ô tô là một mặt h àng như thế. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu ô tô không chỉ giữ vị trí quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển thông qua việc đáp ứng nhu cầu giao thông vận tại, góp phần phát triển kinh doanh thương m ại mà còn đem lại lợi nhuận rất cao. Thị trường ô tô hiện nay rất sôi động và kinh doanh mặt hàng này đang là nguồi lợi cho nhiều công ty. Công ty cổ phần XNK ô tô Hà Nội cũng tham gia vào thị trường đó và hoạt động liên tục có lãi trong nhiều năm qua. Công ty có chức năng chính là kinh doanh nhập khẩu ô tô. Qua thời gian thực tập tại Công ty, cùng với kiến thức được trang bị tại nh à trường, với mục đích tìm hiểu thêm về hoạt động kinh doanh nhập khẩu ô tô, thiết bị phụ tùng ô tô tại Công ty, em đã chọn đề tài : “ Thực trạng nhập khẩu của Công ty cổ phần XNK ô tô Hà Nội và một số kiến nghị “ cho chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp của mình. Mục đích của chuyên đề là trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu ô tô tại Công ty để tìm ra những mặt đã đạt được và những mặt hạn chế chủ yếu trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu ô tô của Công ty, từ đó đưa ra một số kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại Công ty. 2
  3. Ngoài ph ần mở đầu, kết luận, mục lục. danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đ ề gồm có 3 chương chính sau : Chương 1 : Tổng quan về Công ty cổ phần XNK ô tô Hà Nội. Chương 2 : Thực trạng nhập khẩu của Công ty cổ phần XNK ô tô Hà Nội. Chương 3 : Kiến nghị một số biện pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu của Công ty cổ phần XNK ô tô H à Nội. 3
  4. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XNK Ô TÔ HÀ NỘI 1 .1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu ô tô Hà Nội. - Tên công ty: - Địa chỉ trụ sở chính: Lô 4, khu 4, tập thể cục cảnh sát kinh tế, phường Xuân La, Tây Hồ, Hà Nội - Địa chỉ chi nhánh: Chi nhánh 1 : 425 Nguyễn Văn Cừ - Long Biên – Hà Nội. Chi nhánh 2 : 45 Hồ Tùng Mậu – Cầu Giấy – Hà Nội. Chi nhánh 3 : 27 Tô Hiệu – TP. Hải Phòng. - Điện thoại: 046.2940307 - Fax: 043.7689622 - Website: www.hanoiauto.vn - Giấy phép kinh doanh số: 0103023138 do phòng đ ăng ký kinh doanh số 1, Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 24/03/2005. - Mã số thuế: 0102694886 - Vốn điều lệ: 11.000.000.000 VND Từ năm 2005 đến nay, Công ty cổ phần XNK ôtô Hà Nội có sự phát triển m ạnh mẽ về mọi mặt, đặc biệt là về nguồn vốn, nhân lực và năng lực kinh doanh, cụ th ể là: - Trước năm 2005, công ty chỉ là một showroom nhỏ, làm đại lý mua bán và trao đổi các loại ô tô đ ã qua sử dụng, và buôn bán các loại phụ tùng xe ô tô. Ho ạt động của công ty trong thời gian này rất nhỏ lẻ và manh mún. - Năm 2005, trước sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, công ty chính thức đ ăng kí hoạt động kinh doanh dưới hình thức công ty cổ phần và soạn thảo điều lệ hoạt động lần 1. Tuy nhiên, công ty vẫn hoạt động ở mức độ nhỏ hẹp, cấp cơ sở và không được nhiều người biết đến. Lúc n ày công ty chỉ có một cơ sở chính đặt tại Lô 4 , khu 4, tập thể cục cảnh sát kinh tế, phường Xuân La, Tây Hồ, Hà Nội. 4
  5. - Năm 2006, công ty m ở thêm 2 chi nhánh m ới : 1 chi nhánh tại 45 Hồ Tùng Mậu – Cầu Giấy - Hà Nội và 1 chi nhánh tại 27 Tô Hiệu, thành phố Hải Phòng. Từ đ ây, công ty là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân độc lập, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu giao dịch riêng mang tên công ty, có tài khoản Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân h àng Nhà nước. - Năm 2007-2009: Mặc dù gặp nhiều khó khăn và thử thách trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều yếu tố bất ổn định, nhưng có th ể nói, đây là thời kì quan trọng và có nhiều sự kiện nổi bật đánh dấu sự ra đời chính thức của công ty. Công ty Cổ phần XNK ôtô Hà Nội là đơn vị kinh tế cơ sở, hoạt động theo n guyên tắc tự quản, có tư liệu sản xuất và các vốn khác, tự quyết định mọi vấn đề về sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về thu nhập và lỗ lãi. Thời gian này do xu hướng phát triển chung của nền kinh tế toàn cầu, dựa vào những ưu đãi chính sách đ ầu tư phát triển của nh à nước, các chính sách pháp luật, các hợp đồng kinh tế đ ã kí kết, kết quả nghiên cứu nhu cầu thị trường, thông tin kinh tế của cấp trên. Công ty được toàn quyền chủ động xác định phương án kinh doanh, lựa chọn mặt hàng, thiết bị công nghệ, h ình thức dịch vụ, cơ cấu tổ chức, thị trường tiêu thụ phù h ợp với yêu cầu chuyên môn hoá cao, hiệp tác hoá và kinh doanh tổng hợp công ty để đặt hiệu quả cao. Công ty m ở mối quan hệ liên doanh, liên kết với mọi tổ chức, cá nhân, không giới hạn địa bàn và thành phần kinh tế, công ty cũng sẵn sàng h ợp tác với các tổ chức, cá nhân nước ngoài dư ới hình thức xuất, nhập khẩu, trao đổi h àng hoá, sản phẩm, hợp tác kinh doanh…theo đúng qui định của nhà nước. Công ty đ ã thiết lập đ ược mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức ngoại thương nhà nước để xuất, nhập khẩu các sản phẩm của công ty, nhập khẩu h àng hoá, vật tư n guyên liệu, thiết bị toàn bộ, thiết bị bán lẻ, phụ tùng thay th ế để phục vụ cho sản xuất kinh doanh. - Từ 2005 – 2008: vốn điều lệ của công ty là :9.000.000.000 VND Giai đoạn này, công ty đã thực sự khẳng định vị trí của m ình trên th ị trường, kể cả thị trường trong nước và th ị trường quốc tế. Công ty đã mở rộng quan hệ đối tác với nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là những n ước có thị trường rộng lớn và có trang thiết bị công ngh ệ hiện đại như: Nh ật Bản, Hàn Quốc…. Doanh thu của công ty không ngừng tăng lên, mặc dù phải đối mặt với cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, song công ty vẫn đạt đư ợc mức lợi nhuận tương đối khả quan khoảng 10 tỷ đồng/ năm. 5
  6. - Năm 2009 công ty soạn thảo và thông qua điều lệ hoạt động lần thứ 2. Với số vốn điều lệ tăng lên đến mức 11.000.000.000 đồng. Mặc dù nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, song với những bước đi đúng đ ắn, sự quyết tâm của toàn công ty trong việc mở rộng quan hệ hợp tác với bên n goài, tăng cư ờng hoạt động xuất nhập khẩu, việc tăng cường đầu tư phát triển công ty, tăng cường đầu tư cho ngu ồn nhân lực có trình độ cao, thiết nghĩ những gì công ty đã đạt đư ợc và việc đề ra trong kế hoạch phát triển công ty trong nh ững năm tiếp theo là hoàn toàn kh ả thi và khẳng định sự đóng góp ngày càng nhiều các khoản thu từ hoạt động đầu tư từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cho Nh à nước. 1 .2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty. Chức năng : Như đã trình bày ở trên, trước khi trở thành công ty, với chức năng như một showroom nhỏ chuyên buôn bán và trao đổi xe đ ã qua sử dụng và các phụ tùng xe. Sau khi chính thức đăng ký hoạt động kinh doanh dưới hình thức công ty cổ phần, công ty đ ã và đang thực hiện tốt các chức năng kinh doanh theo ngành nghề được phép như sau : - Đại lý mua bán thiết bị, phụ tùng ô tô. - Dịch vụ bảo h ành, b ảo dưỡng ô tô. - Buôn bán ô tô du lịch, ô tô vận tải, máy cẩu, máy xúc, máy ủi, máy nâng hạ. - Nhận đặt h àng các dòng xe nh ập khẩu. - Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh. Trong đó, công ty đ ặc biệt chú trọng tới hoạt động chính phù hợp với chức n ăng và chuyên môn của mình, đó là : nh ập khẩu và buôn bán ô tô. Nhiệm vụ : - Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của công ty theo quy chế hiện hành. - Nghiên cứu khả năng cung cấp, nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế , thực hiện hoàn thiện các hoạt động nhập khẩu ô tô và phụ tùng đ ể không ngừng nâng cao chất lượng, thay đổi mẫu mã các loại xe để đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng. - Tuân thủ các chính sách chế độ luật pháp của Nh à nước và thực hiện n ghiêm chỉnh các hợp đồng mua bán trao đổi,...và các văn bản pháp lý khác m à công ty đã tham gia ký kết. 6
  7. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, tự chủ về tài chính. - 7
  8. 1.3.Đặc điểm ngành hàng và mặt hàng kinh doanh của công ty. Chúng ta thấy rằng ô tô ngày càng xâm nhập vào đời sống kinh tế xã hội của toàn cầu, Việt Nam chúng ta cũng không nằm ngoài xu thế này. Hơn 10 năm trở lại đ ây, thị trường ô tô đã thực sự sôi động trở lại bởi sự có mặt của các nhà đầu tư nước ngo ài. Họ đã liên tục tung ra nhiều chủng loại xe với kiểu dáng hấp dẫn, tiện n ghi, ch ất lượng cao đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng trong nước. Công ty Cổ phần XNK ô tô Hà Nội chủ yếu hoạt động trên lĩnh vực nhập khẩu ô tô và thiết bị phụ tùng ô tô, là nhà cung cấp các loại xe ô tô nhập khẩu tại thị trường Việt Nam, là cầu nối giữa thị trường ô tô trong nư ớc và thế giới. Công ty chủ yếu nhập khẩu mặt hàng chính là xe hơi. Công ty cũng là đại lý cho nhiều hãng xe nổi tiếng thế giới nh ư: Ford, Toyota, Honda, Deawoo, Mitsubishi…Các sản phẩm m à công ty kinh doanh luôn đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng phát triển của khoa học về vấn đề an toàn và vệ sinh môi trường. Ô tô là một mặt hàng có tính đ ặc thù riêng : Đặc điểm nổi bật của ô tô là sản phẩm mang giá trị rất cao. Chiếc ô tô từ rất lâu đã không còn được coi chỉ là phương tiện đi lại mà đơn thuần các nh à chế tạo không ngừng trang bị cho nó vô số tiện ích khác, khiến cho ô tô giờ đây như một mái nhà di động, một biểu tượng của sự giàu có, thịnh vượng, phù hợp với người tiêu dùng có mức sống và thu nh ập cao cùng với điều kiện đường sá của thành phố lớn. Mỗi một chiếc ô tô có đến 20000 – 30000 chi tiết, bộ phận khác nhau. Các chi tiết, bộ phận lại được sản xuất với những công nghệ có đặc điểm khác nhau : chi tiết phụ tùng của loại xe n ày không th ể sử dụng cho các loại xe khác. Đây cũng là một mặt hàng được bảo hộ mạnh qua thuế quan. So với vốn đầu tư vào các m ặt hàng khác thì vốn đầu tư vào ô tô lớn hơn rất nhiều. Ngành sản xuất ô tô gắn liền với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, một n gành phát triển nh ư vũ bão. Chính vì thế đồng vốn bỏ ra đầu tư vào ô tô dù có kh ả n ăng sinh lời cao nhưng đi kèm với nó là rất nhiều rủi ro không những chỉ là thu hồi chậm m à còn có th ể không thu hồi được nếu không bắt kịp với thời đại. 1 .4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty. Nhìn vào sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty có thể thấy mối quan hệ giữa cấp trên với cấp dưới là một đường thẳng (trực tuyến), các bộ phận thực hiện chức năng của m ình và chịu giám sát của phó giám đốc, giám đốc và giám đốc chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trước Nh à nước. Cơ cấu tổ chức của công ty tương đối gọn nhẹ, ph ù hợp với tính chất của một doanh nghiệp thương mại. Các phòng ban tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình, đồng thời 8
  9. có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban tạo ra các hoạt động nhịp nhàng trong doanh nghiệp đưa công ty ngày một kinh doanh có hiệu quả. Cụ thể, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban như sau: Sơ đồ 1 : Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Phó giám đ ốc Phó giám đ ốc Giám đốc kinh doanh hành chính Trụ sở chính Văn phòng đ ại diện Phòng chăm sóc Phòng hành Phòng kế toán Phòng kinh doanh chính khách hàng - Giám đốc: là người đại diện cho công ty trước pháp luật và trước khách h àng, tổ chức và điều h ành mọi hoạt động của công ty theo nghị quyết và quyết đ ịnh của HĐTV, là ngư ời được quyền tuyển dụng hoặc cho thôi việc người làm công không đáp ứng nhu cầu kinh doanh, người vi phạm nội quy và quy ch ế họat động của công ty. Ngoài ra, giám đốc còn là chủ tài kho ản của công ty, thay mặt công ty ký kết các hợp đồng kinh tế với khách h àng. Giám đốc chịu trách nhiệm trước HĐTV về hiệu quả hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc chấp hành pháp luật trong công ty. - Phó giám đốc: Giúp giám đốc quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, ch ịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác quản lí hoạt động kinh doanh và ho ạt động tài chính của công ty. Công tác thực hiện các mục tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty đã đặt ra và đưa ra các biện pháp tối ưu. - Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ căn cứ vào kế ho ạch thực hiện sản xuất kinh doanh của công ty để lập kế hoạch cấp vốn đủ cho các hoạt động sản xuất. Theo dõi tình hình tài chính của công ty, quản lý quỹ tiền mặt và thu chi tiền mặt theo nguyên tắc chế độ. Quản lí chứng từ sổ sách có liên quan đến hoạt động tài chính của công ty. Theo dõi việc thực hiện các hợp đồng kinh tế, thanh quyết toán 9
  10. các khoản công nợ, phối hợp với ban giám đốc của công ty quản lí toàn bộ tài sản trang thiết bị máy móc của công ty. - Phòng ch ăm sác khách hàng: Xây dựng tổ chức quản lý các công việc tại Phòng đảm bảo đáp ứng mọi yêu cầu của khách h àng. Quản lý, duy trì mối quan hệ giữa công ty với các khách hàng hiện đang giao dịch đảm bảo mục tiêu doanh số của công ty giao và các khách hàng m ới.Tổ chức, triển khai thực hiện các chương trình xúc tiến bán h àng trên phạm vi được giao. Kiểm soát các cơ chế chính sách b án hàng phù hợp nhằm thúc đẩy doanh số và giảm công nợ khách h àng. Tổ chức thực hiện nâng cao chất lượng dịch vụ, chăm sóc khách hàng theo kế hoạch, chiến lược của công ty. Theo dõi đôn đốc, xử lý mọi thông tin liên quan đến khiếu nại khách hàng. Tổ chức giao nhận h àng hoá cho khách hàng đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Tiếp nhận mọi thông tin của khách hàng; phân loại xử lý thông tin; quản lý hàng hoá của công ty, đôn đốc và triển khai cung cấp h àng cho khách hàng và chi nhánh của công ty theo yêu cầu. - Phòng hành chính: Tham mưu cho giám đốc về lập kế hoạch quỹ tiền lương, các hình thức chi trả lương thưởng, đảm bảo công tác bảo hiểm xã hội, quan tâm đến những người có công trong phát minh sáng chế cho công ty. Quản lí lưu trữ hồ sơ văn thư bảo mật, điều động phương tiện giao và nhận hàng. - Phòng kinh doanh: Đảm nhận với chức năng tham mưu Ban Lãnh đạo trong việc phát triển mở rộng thị trường, thị phần; hoạt động nhập khẩu; nghiên cứu chiến lược thị trường, nghiên cứu và phát triển sản phẩm, dịch vụ mới... giữ gìn và gia tăng giá trị thương hiệu của đơn vị. Và một số nhiệm vụ khác. Ngoài ra, còn có một số bộ phận khác như bảo vệ, vệ sinh… cũng góp phấn quan trọng trong việc đảm bảo các hoạt động diễn ra thuận lợi, thúc đẩy quá trình phát triển của công ty. 1 .5. Đặc điểm thị trường và khách hàng. 1 .5.1.Đặc điểm thị trường : Thị trường Miền Bắc là th ị trường chủ yếu của công ty. Doanh thu tại khu vự c n ày liên tục tăng và ổn định qua các năm. Ở khu vực này, công ty xây dựng cho m ình thị trường trọng điểm là Hà Nội và Hải Phòng. Đây là hai khu vực phát triển nhất Miền Bắc về kinh tế, dân cư có mức thu nhập. Khai thác được lợi thế vị trí địa lý Cảng Hải Phòng là một cụm cảng biển tổng hợp cấp quốc gia, là cửa ngõ quốc tế của Việt Nam, điều này không ch ỉ tạo thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu của công ty cũng như việc giao nhận và vận chuyển được nhanh chóng, an toàn, giảm chi phí 10
  11. ( việc nhập khẩu hàng hóa của công ty chủ yếu thông qua cảng Hải Phòng ). Tại khu vực này công ty đã tồn tại và phát triển nhờ vào những lợi thế của riêng mình. Tuy nhiên, hiện nay với xu thế phát triển nhanh chóng thì ngày càng nhiều cơ sở mọc lên ở khu vực này với quy mô khác nhau và sự đa dạng trong chủng loại mặt hàng : công ty TNHH, công ty cổ phần,…Điều này nguy cơ làm mất dần thị trường của công ty. Thị trường thứ hai của công ty là các tỉnh Miền Trung trong đó tập trung chủ yếu là ở Nghệ An, Hà Tĩnh. Mặc dù tại khu vực n ày đã có nhiều công ty và chi nhánh cung cấp mặt hàng ô tô nhập khẩu, nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, vẫn có một lư ợng khách hàng có nhu cầu mua hàng tại Hà Nội. Bởi đây là mặt hàng có giá trị cao, khách hàng luôn có nhu cầu tìm hiểu thông tin về mặt h àng tại thị trường lớn, đa dạng về chủng loại sản phẩm, mẫu mã và giá cả. Công ty chưa có chi nhánh tại khu vực n ày, doanh thu trên thị trường n ày chưa đáng kể. Hiện nay, công ty đang có kế hoạch đầu tư vào th ị trường này. Thị trường Miền Nam là th ị trường có tiềm năng lớn nhưng do có khoảng cách đ ịa lý đã hạn chế khâu vận chuyển cũng như việc nghiên cứu xâm nhập vào thị trường n ày. Hơn nữa khu vực n ày đ ã có rất nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh hoạt động khá lâu và có kinh nghiệm hơn tại khu vực n ày. Có th ể nói rằng tại thị trường n ày công ty vẫn chưa tạo dựng được một vị thế vững chắc để có thể đương đ ầu với các đối thủ cạnh tranh xâm nhập vào thị trư ờng lớn này. Trong những năm qua, là một doanh nghiệp mới th ành lập còn non trẻ, ch ưa có nhiều kinh nghiệm n ên thị trường tiêu thụ của công ty vẫn chỉ bó hẹp tại khu vực Miền Bắc, công ty tập trung nhiều tại thị trường Miền Bắc m à chưa chú trọng tới việc mở rộng thị trường sang hai thị trư ờng tiềm năng còn lại đặc biệt là khu vực Miền Nam. 1 .5.2.Đặc điểm khách hàng : Khách hàng của Công ty cổ phần XNK ô tô Hà Nội là các đại lý và khách hàng tiêu thụ cuối cùng. Khách hàng là các đại lý : có quan hệ chặt chẽ với các nhà phân phối. Họ là những người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng do vậy hiểu rõ nhu cầu của khách h àng , sức mua, khả năng tiêu thụ của mặt hàng, hiểu rõ về đặc điểm của hàng hóa. Do đây là nh ững nhà trung gian, mua sản phẩm không phải để thỏa mãn nhu cầu của chính bản thân m ình mà để bán lại trên thị trường, do vậy cái mà họ quan tâm chính là lợi ích thu được khi tiêu thụ hàng hóa : tỉ lệ hoa hồng thu đ ược. Lượng đặt 11
  12. hàng, chất lượng và chủng loại sản phẩm của nhóm khách hàng này yêu cầu có ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng cũng như chủng loại mặt hàng nhập khẩu của công ty. Khách hàng là người tiêu thụ cuối cùng : mua sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của chính họ. Người tiêu thụ cuối cùng chính là người hiểu rõ mục đích của họ và biết được chủng loại mặt hàng nào phù h ợp với nhu cầu của họ nhất. Vấn đề m à họ quan tâm trước hết của đối tượng khách h àng này là ch ất lượng và giá cả của mặt h àng. Tuy đây là những khách h àng không thường xuyên mà mua số lượng ít nhưng ho ạt động bán lẻ là một hoạt động mang ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. 1 .6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của công ty 1 .6.1. Nhân tố bên trong công ty : 1 .6.1.1. Nhân tố Bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính Hoạt động nhập khẩu đòi hỏi cần phải có một bộ máy lãnh đ ạo hoàn chỉnh, có tổ chức phân cấp quản lý, phân công lao động trong công ty sao cho phù h ợp với đ ặc trưng của công ty kinh doanh nhập khẩu. Nếu bộ máy quản lý cồng kềnh không cần thiết sẽ làm cho việc kinh doanh của công ty không có hiệu quả và ngư ợc lại. 1 .6.1.2. Nhân tố con ng ười : Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng, tất cả các công đoạn từ khâu nghiên cứu tìm hiểu thị trường đến khâu ký kết và thực hiện hợp đồng đòi hỏi cán bộ nhập khẩu phải nắm vững các chuyên môn nghiệp vụ, năng động, đặc biệt khi kinh doanh với các đối tác nước ngoài. Nhân tố con người đóng vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, sự tồn tại và thành công của công ty. 1 .6.1.3.Nhân tố vốn và công nghệ : Vốn và công ngh ệ có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty nói chung cũng như hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói riêng. Vốn và công ngh ệ quyết định đến lĩnh vực kinh doanh cũng như quy mô kinh doanh của công ty, vốn và công nghệ giúp cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty được thực hiện có hiệu quả cao. Vốn và công ngh ệ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nếu công ty có nguồn lực tài chính lớn ( nhiều vốn ), đặc biệt là vốn lưu động thì sẽ mua được (có được ) nhiều công nghệ hiện đại nâng cao năng suất và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và ngược lại. 12
  13. 1.6.2. Nhân tố bên ngoài công ty : 1 .6.2.1. Nhân tố chính trị, luật pháp Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và ho ạt động nhập khẩu nói riêng là ho ạt động giao dịch buôn bán trao đổi thương mại mang tính chất quốc tế cho nên nó chịu ảnh hư ởng trực tiếp của các yếu tố chính trị, luật pháp của mỗi quốc gia cũng như quốc tế. Chế độ chính sách, luật pháp của Nhà nước là những yếu tố m à các công ty xuất nhập khẩu buộc phải nắm rõ và tuân thủ một cách vô điều kiện vì chúng thể hiện ý chí của Đảng lãnh đ ạo mỗi n ước, sự thống nhất chung của quốc tế. Hoạt động nhập khẩu được tiến hành giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau, do đó nó không chỉ chịu sự tác đ ộng của chế độ, chính sách, lu ật pháp trong nước m à còn chịu những điều kiện tương tự ở phía nước đối tác. Môi trường chính trị ổn định, luật pháp thông thoáng chặt chẽ không thay đổi thường xuyên có ảnh hư ởng rất lớn đến hoạt động của nền kinh tế nói chung và ho ạt động nhập khẩu nói riêng. Môi trường ổn định thúc đẩy hoạt động thương m ại quốc tế giữa các quốc gia với nhau và giữa các chủ thể kinh tế ở các quốc gia với nhau. Ngược lại, khi môi trường chính trị, luật pháp không ổn định nó sẽ hạn chế rất lớn tới hoạt động thương mại quốc tế của quốc gia nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu của công ty nói riêng. Vấn đề đặt ra đối với các cán bộ nhập khẩu của công ty luôn phải trau dồi kiến thức không chỉ về chuyên môn và cả về luật pháp, từ đó để tránh không bị vi phạm luật pháp, hạn chế xảy ra tranh chấp và những h ành vi lừa đảo của kẻ xấu nhằm chuộc lợi. 1 .6.2.2.Thuế quan nhập khẩu : Nếu thuế nhập khẩu cao th ì giá cả hàng hóa bị đội lên, và do đó làm hạn chế sức cạnh tranh của mặt h àng của công ty. Ngược lại thuế nhập khẩu thấp, chi phí cho việc nhập khẩu sẽ thấp làm tăng lợi nhuận nhập khẩu của công ty. Do vậy, h iệu quả nhập kh ẩu của công ty được cải thiện. Chính phủ cần điều chỉnh thuế quan th ế n ào cho dung hòa được lợi ích của các chủ thể kinh tế : người tiêu dùng, doanh n ghiệp và Nhà nư ớc vì thuế là nguồn thu ngân sách chủ yếu, phù hợp với mục tiêu tăng trưởng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 1 .6.2.3.Tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái giữa đ ồng tiền Việt Nam với các đồng ngoại tệ có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu, nó ảnh hưởng đến việc lựa chọn đồng tiền thanh toán. Tỷ giá hối đoái không cố định, có sự biến động lên xuống. 13
  14. Chính vì vậy công ty cần phải có sự nghiên cứu và dự đoán xu hướng biến động của tỷ giá hối đoái để đưa ra các quyết định phù hợp cho việc nhập khẩu nh ư lựa chọn b ạn hàng, lựa chọn đồng tiền tính toán, lựa chọn đồng tiền thanh toán,… 1 .6.2.4.Yếu tố thị trường trong nước và ngoài nước : Tình hình và sự biến động của thị trường trong và ngoài nước như : sự thay đổi của giá cả, khả năng cung cấp hàng hóa, khả năng tiêu thụ và xu hướng biến động của dung lượng thị trường… Tất cả các yếu tố này đều có ảnh hưởng tới hoạt động nhập khẩu của công ty. Sự thay đổi lên xuống của giá cả sẽ làm ảnh hư ởng tới khả năng tiêu thụ h àng nhập khẩu. Sự biến động của nguồn cung và dung lượng thị trư ờng có ảnh hưởng đến sự biến động của giá cả hàng nhập khẩu, từ đó ảnh h ưởng tới khả năng tiêu thụ và hoạt động nhập khẩu của công ty. 1 .6.2.5.Yếu tố cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa qu ốc tế Các yếu tố cơ sở hạ tầng có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động mua bán trao đổi h àng hóa quốc tế có ảnh hưởng trực tiếp đến nhập khẩu như : - Hệ thống giao thông vận tải, cảng biển : nếu hệ thống n ày được trang bị hiện đ ại sẽ cho phép giảm bớt thời gian bốc dỡ, thủ tục giao nhận cũng như đảm bảo an toàn cho hàng hóa được mua bán nhanh chóng, nâng cao tính kịp thời, nhanh gọn trong quá trình nh ập khẩu, tăng vòng quay của vốn. - Hệ thống Ngân hàng : Hệ thống Ngân hàng càng phát triển thì các dịch vụ của nó càng thuận tiện cho việc thanh toán quốc tế cũng như trong huy động vốn. Ngân hàng là một nhân tố đảm bảo lợi ích cho nhà kinh doanh bằng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. - Hệ thống bảo hiểm, kiểm tra chất lượng : Cho phép các hoạt động mua bán hàng quốc tế được thực hiện một cách an toàn hơn đồng thời giảm bớt được rủi ro cũng như mức độ thiệt hại có thể xảy ra cho các nhà kinh doanh trong buôn bán thương mại quốc tế. 1 .6.2.6. Các quan h ệ kinh tế quốc tế Việc tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế như : ASEAN, WTO…đã đem lại lợi ích thiết thực cho quốc gia. Các nhà sản xuất kinh doanh mở rộng thị trường tiêu thụ ra nước ngoài. Hàng rào thuế quan và phi thuế quan dần nới lỏng hay siết chặt phụ thuộc và mối quan hệ song phương giữa hai nư ớc, giữa nước nhập khẩu và xuất khẩu. Chính điều này thúc đẩy các quốc gia tích cực trong quan hệ ngoại giao với nước khác, tích cực tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế nhằm tạo được những mối quan hệ bền vững, xu hư ớng tích cực hoá quá trình nh ập khẩu, xuất khẩu hàng hóa của nước mình. 14
  15. CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG NHẬP KHẨU Ô TÔ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XNK Ô TÔ HÀ NỘI 2 .1. Khái quát hoạt động nhập khẩu ô tô Việt Nam. 2 .1.1.Tình hình nhập khẩu ô tô của Việt Nam. Ô tô nước ta được cung cấp từ hai nguồn chính là nhập khẩu và do các doanh n ghiệp lắp ráp, chế tạo ô tô trong nước cung cấp. Mặc dù thời gian qua cùng với sự lớn mạnh của các liên doanh với số lượng xe bán ra không ngừng gia tăng nhanh chóng nhưng số lượng xe nhập khẩu cũng tiếp tục tăng. Bảng 1 : Kim ngạch NK ô tô nguy ên chiếc của Việt Nam qua các năm. Đơn vị :nghìn USD Số lượng xe NK K im ngạch % tăng trưởng % tăng trưởng Năm ( chiếc ) NK qua các năm qua các năm 2005 18300 284900 2006 12200 - 33,3 208000 - 27 2007 28000 129,5 523000 151,4 2008 50400 80 1034000 97,7 2009 76300 51,4 1171000 13,2 ( Nguồn : Tổng Cục Thống Kê Việt Nam các năm ) Năm 2005, số lượng xe ô tô n guyên chiếc đ ược nhập khẩu vào Việt Nam là 18300 chiếc, với giá trị là 284900 nghìn USD. Nhưng đ ến năm 2006, kim ngạch ô tô nguyên chiếc của Việt Nam đã giảm cả về số lượng và giá trị nhập khẩu. Cụ thể : số lượng ô tô nguyên chiếc nhập khẩu là 12200 chiếc, giảm 33,3% so với năm 2005, giá trị nhập khẩu năm 2006 là 208000 nghìn USD, giảm 27%. Điều này có thể lý giải được bởi năm 2006 là một n ăm đầy biến động với thị trư ờng ô tô Việt Nam. Thứ nhất: Giữa tháng 2, Nghị định 12 cho phép nhập khẩu ô tô cũ khiến không ít n gười bắt đầu hy vọng về cơ hội sở hữu chiếc xe giá 5000 – 10000 USD. Hiệu quả n gay lập tức là thị trường gần như đóng băng, phản ứng phổ biến của khách hàng là n gừng mua xe, chờ ngày nghị định có hiệu lực. Thứ hai : Sự xuất hiện của hàng loạt các tập đoàn ô tô lớn của Trung Quốc như Lifan, Thượng Hải Auto tấn công vào th ị trường Việt Nam. 15
  16. Thuế nhập khẩu liên tục giảm, một lớp người giàu có phất lên từ cổ phiếu khiến nhu cầu ô tô tăng mạnh là một trong những lý do đẩy lượng xe nhập khẩu vả năm nhập khẩu năm 2007 tăng kỷ lục, số lượng xe nhập khẩu lên tới 28000 chiếc, gấp gần 2,3 lần so với năm 2006; về giá trị nhập khẩu tăng 151,1% lên tới con số 523000 nghìn USD. Theo các nhà phân tích, nguyên nhân dẫn đến sự tăng mạnh mẽ n ày là : đối với các loại xe nhập khẩu nguyên chiếc, 2007 là năm Việt Nam bắt đầu thực hiện một số cam kết thương mại quốc tế, trong đó đáng chú ý nhất là việc mở cửa thị trư ờng cho các loại xe nhập khẩu và đặc biệt các quyết định giảm thuế nhập khẩu. Riêng m ặt hàng ô tô m ới nguyên chiếc, trong năm 2007 Bộ Tài chính đã đưa ra 3 quyết định giảm thuế, kéo theo mức thuế suất thuế nhập khẩu ô tô nguyên chiếc giảm, đưa từ mức 90% xuống còn 60% - đ ây chính là “ đòn bẩy “ mạnh nhất đẩy thị trường ô tô nhập khẩu Việt Nam lên “ cao trào “. Xét về khía cạnh giá trị, năm 2007 cũng là năm th ị trư ờng chứng kiến làn sóng xe độc về thị trường, là năm có số lượng xe cao cấp, sang trọng nhập khẩu nhiều nhất, hàng loạt mẫu xe có giá trị vài trăm ngh ìn USD/chiếc và th ậm chí trên 1 triệu USD/chiếc. Tốc độ tăng được tiếp tục duy trì đến năm 2008, về số lư ợng xe nhập khẩu tăng lên 50400 chiếc với giá trị 1034000 nghìn USD, tương ứng với 80% và 97,7% tăng trưởng so với năm 2007. Có thể nói năm 2008 là một năm đầy khó khăn, bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, thị trường bị “ h ãm “ mạnh song kim n gạch nhập khẩu ô tô mạnh phần lớn là nhờ hệ quả từ năm 2007. Các nhà nhập khẩu đã tiến h ành nhập khẩu để tránh mức thuế mới trong khi người tiêu dùng cũng tranh thủ mua để tránh mức giá mới. Lượng ô tô nhập khẩu nguyên chiếc được nhập khẩu về Việt Nam năm 2009 leo lên mức kỷ lục, 76300 chiếc. Và dù được nhập khẩu chính hãng hay không chính h ãng thì ô tô nh ập khẩu đ ã trở thành một đối trọng thực sự với ô tô sản xuất hay lắp ráp trong nước, với tỷ lệ 40% tổng số ô tô trên thị trường ( năm 2008 chỉ chiếm 31% ). Kết quả tăng trư ởng này là do tác động từ gói kích cầu của Chính phủ. Khi thuế VAT được giảm 50% từ 1/2/2009, và kế đến là phí trước bạ giảm từ 50% từ n gày 1/5/2009, thị trư ởng ô tô “nóng” lên và xe nhập ngoại liên tiếp lập kỷ lục.Mặt h àng ô tô nhập khẩu tăng mạnh bắt đầu từ tháng 8, đỉnh điểm là tháng 11 nhập tới 11.500 chiếc với giá trị kim ngạch là 159 triệu USD, nhưng tháng 12 lượng ô tô về Việt Nam giảm sút vì 31/12/2009 là thời điểm chấm dứt gói ưu đãi thuế VAT và phí trước bạ, chỉ có 7000 chiếc với giá trị kim ngạch chỉ có 98 triệu USD. Các con số phản ánh đúng diễn biến tình hình của thị trường ô tô nhập khẩu Việt Nam. Sau khi 16
  17. “ dồn “ nhu cầu mua xe ch ạy thuế vào tháng 10 và tháng 11, sức mua trên th ị trường giảm mạnh vào tháng 12. Dù kim ngạch nhập khẩu ô tô chỉ chiếm 1,171 tỷ USD trong tổng số kim ngạch nhập khẩu 68,7 tỷ USD trong năm 2009 nhưng với mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô là số một, việc hạn chế nhập siêu sẽ ưu tiên hàng đ ầu và ô tô sẽ luôn là “tầm ngắm” với nhiều biện pháp hạn chế nhập khẩu. Chúng ta có thể thấy rằng, tốc độ tăng giá trị kim ngạch nhập khẩu luôn cao h ơn tốc độ tăng về số lượng xe, thể hiện ở đường biểu diễn giá trị kim ngạch có độ dốc lớn hơn ( biểu đồ 1 ). Điều này phù hợp với sự phát triển chung của thị trường ô tô th ế giới và có th ể lý giải được nhất là trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, khi m à các hàng rào thuế quan dần đ ược dỡ bỏ thì giá của hàng hóa ngày càng giảm, khuyến khích nhu cầu tiêu dùng hàng nhập khẩu tăng lên không chỉ về số lượng m à cả về chất lượng. Nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, mức thu nhập tăng lên, nhu cầu về những chiếc xe có giá trị cao tăng lên một cách nhanh chóng. Để đáp ứng được nhu cầu n ày thì các hãng sản xuất ô tô trên thế giới cũng như trong nước đã và đang không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tung ra hàng lo ạt mẫu xe có giá rất cao trên thị trường. Biểu đồ 1 : Kim ngạch NK ô tô nguyên chiếc của Việt Nam 90000 1400000 80000 1200000 70000 1000000 60000 Số lượng xe NK 800000 50000 (chiếc) Kim ngạch NK (nghìn 40000 600000 USD) 30000 400000 20000 200000 10000 0 0 2005 2006 2007 2008 2009 2 .1.2. Quản lý Nhà nước đối với hoạt động nhập khẩu ô tô. Quan điểm nhất quán bảo hộ ngành Công nghiệp ô tô và hạn chế nhập khẩu luôn được Chính phủ Việt Nam triệt để duy trì và áp dụng. Điều này thể hiện rõ nhất trong chính sách thuế Chính phủ đã đề ra. Về cơ bản, chính sách thuế quan được xây dựng với các biện pháp thuế quan và phi thuế quan nhằm áp đặt mức thuế cao đối với xe 17
  18. nhập khẩu và hạn chế tối đa nhập khẩu miễn thuế. Hàng rào thuế quan và phi thuế quan đã tạo sự ngăn cách to lớn giữa xe nhập khẩu và xe lắp ráp trong nước. Bảng 2 : Biểu thuế và tỷ lệ bảo hộ ở Việt Nam theo mức độ hoàn chỉnh của xe năm 1999 Mức độ hoàn chỉnh Thuế Thuế tiêu thụ Tỷ lệ VAT ( từ cao xuống thấp ) NK bảo hộ đặc biệt Xe nguyên chiếc (CBU, 100% 10% (hay 100%(hay 340% du lịch 5 chỗ) CIF 20% CIF) 220% CIF) Linh kiện lắp ráp dạng 20% 10% (hay 5% ( hay 6,6% 38,6% CKD2, xe du lịch CIF 12% CIF) CIF) CIF ( Nguồn : Bộ Kế hoạch và Đầu tư năm 1999) Bảng 3 : Biểu thuế và tỷ lệ bảo hộ ở Việt Nam theo mức độ hoàn chỉnh của xe năm 2007 Mức độ hoàn chỉnh Thuế tiêu thụ Tỷ lệ Thuế NK VAT ( từ cao xuống thấp ) bảo hộ đặc biệt Xe nguyên chiếc (CBU, 80% CIF 10%( hay 45-60% 190- du lịch 5 chỗ) 20% CIF) ( hay 90-120% 220% CIF) Linh kiện lắp ráp dạng 25% CIF 10% (hay 5% ( hay 6,6% 43,6% CKD2, xe du lịch 12% CIF) CIF) CIF ( Nguồn : Bộ Tài Chính năm 2007 ) Tỷ lệ bảo hộ với xe nguyên chiếc là rất cao. Việc áp dụng đánh cả thuế nhập khẩu, VAT và thu ế tiêu thụ đặc biệt làm cho giá bán xe nhập khẩu cao hơn rất nhiều so với giá bán xe lắp ráp trong nước. Việc bảo bộ n ày đã làm đội giá xe ô tô sản xuất hay lắp ráp của Việt Nam cao hơn nhiều so với giá xe sản xuất hay lắp ráp ở nước ngo ài. Đây chính là sự thiệt thòi lớn mà người tiêu dùng Việt Nam phải gánh chịu. Để dung hòa lợi ích của người tiêu dùng, lợi ích của ngành và lợi ích của Nh à nước bởi thuế là nguồn thu ngân sách chủ yếu của Chính phủ, năm 2003 Chính phủ đ ã qu yết định tăng mức thuế nhập khẩu linh kiện. 18
  19. Th ế nhưng chính sách b ảo hộ cao đã dần dần bộc lộ những hạn chế. Các doanh n ghiệp trong nước th ì lắp ráp trong nước, doanh nghiệp liên doanh nước ngoài thì ỷ lại việc đ ược bảo hộ nên ch ậm chạp trong việc nộ i địa hóa và nâng cao tính cạnh tranh. Thuế suất thuế nhập khẩu cao kích giá xe nhập khẩu lên cao nên các công ty kinh doanh hạn chế nhập khẩu. Chính những điều này khiến cho quy mô thị trường ô tô rất nhỏ. Năm 2006, chính sách ưu đ ãi thuế quan theo t ỷ lệ nội địa hóa đối với các sản phẩm, phụ tùng ngành cơ khí – điện – điện tử ( đ ược áp dụng từ năm 1999 ) chính thức bị b ãi bỏ. Biểu thuế nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô sẽ được xây dựng theo 5 mức thuế suất là 30%, 20%, 10%, 5% và 0%; chênh lệch giữa mức thuế suất của cụm chi tiết và chi tiết rời phần lớn là 5% hoặc 10% tùy theo chủng loại. Cũng trong năm này, ô tô đã qua sử dụng đư ợc loại ra khỏi danh sách mặt hàng cấm nhập khẩu. Cho phép nhập khẩu tô tô cũa là một yêu cầu bắt buộc khi chúng ta tham gia hội nhập và thực hiện cam kết gia nhập WTO. Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp nhập khẩu ô tô để họ tham gia nhập xe cũ, bởi xe cũ được phép nhập trong thời gian sử dụng ch ưa quá 5 năm nên chất lượng còn tốt, trong khi giá rẻ và nhu cầu trong nước thì rất lớn. Việc nhập khẩu ô tô cũ là tất yếu nhưng không vì thế mà để các lo ại ô tô cũ ồ ạt tràn vào Việt Nam. 2007 là năm Việt Nam chính thức gia nhập WTO, thuế quan nhập khẩu chịu tác động trực tiếp nhất, đi tiên phong trong hội nhập. Ô tô, linh kiện ô tô cũng là một trong những mặt hàng được điều chỉnh thuế. Thuế nhập khẩu ô tô nguyên chiếc ( CBU, 5 chỗ ) giảm từ mức 100% năm 1999 xuống còn 80% năm 2009, cũng trong n ăm 2009 thuế tiêu thụ đặc biệt mặt hàng này cũng giảm, mức thuế suất vào khoảng 45 -60%. Trong kho ảng thời gian từ năm 2003 trở lại đây, mặc dù thu ế nhập khẩu ô tô và thu ế tiêu thụ đặc biệt giảm xuống kéo theo tỷ lệ bảo hộ giảm, nhưng ô tô trong nước vẫn đư ợc bảo hộ ở tỷ lệ cao ( hơn 200% ). Việc đưa tỷ lệ nội địa hóa m à làm mục tiêu phát triển của công nghiệp ô tô còn rất nhiều bất cập vì thị trường Việt Nam chưa thích h ợp để phát triển các ngành công nghiệp có kỹ thuật cao như công n ghiệp ô tô, tâm lý ưa chuộng h àng ngoại ăn sâu vào tâm lý ngư ời tiêu dùng do đó một chiếc xe có linh kiện ngoại 100% sẽ hấp dẫn người tiêu dùng Việt Nam nếu cùng một mức giá. Ngoài ra, nhà sản xuất thì không phân biệt đâu là công nghiệp phụ trợ mà ch ỉ căn cứ vào thị trường để sản xuất. Như vậy, vô h ình trung chúng ta đ ã giúp sức cho các “đại gia” ngành xe hơi chiếm lĩnh thị phần, từ đó góp phần “bóp chết” hoặc giảm thị phần những thương hiệu ô tô trong nước. Thực tế cho thấy 19
  20. ngành công nghiệp ô tô Việt Nam vẫn chưa cho ra những chủng loại xe thực sự phù h ợp với môi trư ờng và hoàn cảnh của riêng Việt Nam. - Năm 2008, Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính th ế giới. Cuộc khủng hoảng đã ảnh hưởng đến lãi suất tín dụng cho vay giữa các n gân hàng, nhiều ngân hàng không còn khả năng thanh khoản. Đối với thị trường chứng khoán. Điều này tác động đến dự trữ ngoại hối và giá cả trên thị trường chứng khoán, gián tiếp ảnh hưởng hoạt động nhập khẩu. Chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ và ch ế độ tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động nhập khẩu. - Ngoài công cụ thuế quan, Nhà nước tăng cường quản lý nhập khẩu bằng các b iện pháp Hải quan như : quản lý chặt tính giá thuế hàng nh ập khẩu, tăng cường rà soát thủ tục nhập khẩu, giấy phép nhập khẩu, các chỉ tiêu k ỹ thu ật để điều tiết việc nhập khẩu. Tuy nhiên các chính sách của Nhà nước còn chưa đồng bộ và thiếu ổn đ ịnh, gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu. Nhiều chính sách còn mang tính nh ất thời và chưa tính đến lợi ích lâu d ài. Đòi hỏi các nhà hoạch đ ịnh chính sách phải có kế hoạch, chiến lược dài hạn nh ất định phù h ợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. 2 .2.Hoạt động nhập khẩu ô tô của Công ty. 2 .2.1.Hoạt động nghiên cứu thị trường. Công tác nghiên cứu thị trường ở Công ty cổ phần XNK ô tô Hà Nội luôn được quan tâm chú ý tiến hành để xác định được chính xác nhu cầu của thị trường đối với các mặt hàng của công ty. Các nhân viên kinh doanh của công ty thực hiện nghiên cứu thị trường theo phương pháp điều tra trực tiếp : phát phiếu câu hỏi điều tra, thăm dò ý kiến cho khách hàng tiêu thụ cuối cùng đ ể tìm hiểu nhu cầu, tâm lý, thị h iếu của họ, hoặc có thể dựa trên các thông tin do các đại lý cung cấp để xác định sức mua của khách hàng. Do đặc điểm mặt hàng nhập khẩu của công ty là ô tô và các linh kiện phụ tùng ô tô, đây là những sản phẩm của những hãng nổi tiếng trên thế giới sản xuất như Toyota, Ford, Daewoo,…vì vậy, nghiên cứu thị trường là một hoạt động quan trọng mà từ đó ta có thể biết được giá, chất lượng sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, qua đó có chiến lược kinh doanh phù hợp. Vì vậy, công ty đã và đang đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường cũng như các nghiệp vụ kinh doanh khác để tạo được vị trí trên thị trường, tăng năng lực cạnh tranh, khẳng định vị thế của công ty. Công tác nghiên cứu thị trường nhập khẩu được tiến h ành bởi nhân viên của phòng kinh doanh. Công ty chia thị trường thành hai nhóm chính : thị trường truyền thống và thị trư ờng tiềm năng. Mục tiêu của nghiên cứu thị trường truyền thống là 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2