Luận văn: Thực trạng qui trình Xk và một số giải pháp nhằm hoàn thiện qui trình Xk mặt hàng rau quả của Tổng công ty rau quả Việt Nam
lượt xem 77
download
Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn: thực trạng qui trình xk và một số giải pháp nhằm hoàn thiện qui trình xk mặt hàng rau quả của tổng công ty rau quả việt nam', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Thực trạng qui trình Xk và một số giải pháp nhằm hoàn thiện qui trình Xk mặt hàng rau quả của Tổng công ty rau quả Việt Nam
- Luận văn Thực trạng qui trình Xk và một số giải pháp nhằm hoàn thiện qui trình Xk mặt hàng rau quả của Tổng công ty rau quả Việt Nam
- Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i LỜI MỞ ĐẦU N gày nay, chiến lược CNH hướng về XK đang đ ược mọi quốc gia trên thế giới đẩy mạnh nó, nhằm mang lại những thành công cho những nước muốn thoát khỏi tình trạng đói nghèo lạc hậu. Đặc biệt với nước ta hiện nay thì trong lĩnh vực quan hệ kinh doanh Quốc tế. Chúng ta đ ã có những bước tiến khá lạc quan, hàng hóa của ta được xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới góp phần tăng thu nhập ngoại tệ cho đất nước và tạo công ăn việc làm cho người dân. Rau quả là cây có giá trị cao của nền Nông nghiệp Việt Nam đồng thời nó có giá trị đối với nền Văn hoá-Xã hội và môi trường sinh thái của đất nước. N ước ta có lợi thế về điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng phù hợp với nhiều lo ại rau quả đặc biệt nhân dân ta có tập quán kinh nghiệm trồng rau quả từ lâu đ ời. Phát triển ngành rau quả sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao, tạo cơ sở để chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn, tạo nguồn hàng hoá đặc trưng cho từng vùng và tạo được nhiều mặt hàng chủ yếu cho XK. Bên cạnh đó để khắc phục nhược điểm của nhóm sản phẩm rau quả tươi sống là nhanh chóng bị giảm sút chất lượng sau khi thu hoạch thì ngành sản xuất chế biến đ ược ra đời. Công tác chế biến cũng đã góp phần to lớn cho hoạt động XK tạo đ ược những chủng loại hàng hoá đặc trưng mà trái mùa vụ không có và nhiều nơi không có.Thấy được lợi thế của ngành rau quả trong những năm vừa qua, Đ ảng và nhà nước ta đ ã có sự quan tâm đặc biệt đến sự phát triển của ngành rau quả và được sự giúp đỡ và chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã chỉ đạo cho Tổng công ty phát huy toàn bộ khả năng sản xuất của mình cũng như hoạt động kinh doanh để không ngừng mở rộng thị trường hoạt động XK các sản phẩm của mình sang nhiều nước trên thế giới và hoàn thành nhiệm vụ của Đảng và nhà nước giao cho. Trong 15 năm vừa qua Tổng công ty đã thu đ ược không ít những thành q uả lớn trong hoạt động kinh doanh XK, đẩy mạnh đầu tư, mở rộng thị T« Lan Ph¬ng - LípK35E1
- Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i trường, tạo được uy tín trên thị trường trong và ngoài nước. Với những kết q uả đã đạt được như hiện nay, không chỉ bởi sự nỗ lực cố gắng của ban lãnh đ ạo trong công ty mà còn bởi sự cố gắng của toàn thể nhân viên trong công ty.Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã được thì Tổng công ty còn gặp nhiều khó khăn như: trong khâu nghiên cứu thị trường tìm đ ối tác, chuẩn bị hàng hoá, kiểm tra chất lượng, sự giảm giá liên tục hay trong quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng về mặt hàng rau quả và mặt hàng nông sản trên thị trường thế giới đã ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh đặc biệt là xuất khẩu trong quá trình hoạt động XK. Chính vì vậy em mà lấy tên cho chuyên đề của mình là “Hoàn thiện quy trình XK mặt hàng rau quả tại Tổng công ty rau quả V iệt Nam”. Mục đích của chuyên đ ề này nhằm hoàn thiện tốt hơn các bước trong quá trình XK mặt hàng rau quả tại Tổng công ty rau quả Việt Nam. Nội dung của chuyên đề được trình bày làm 3 chương. Chương I: Cơ sở lý luận chung về qui trình XK của các Doanh nghiệp kinh doanh XNK trong nền kinh tế thị trường. Chương II: Thực trạng qui trình Xk hàng rau quả tại Tổng công ty rau quả V iệt Nam. ChươngIII: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện qui trình Xk mặt hàng rau quả của Tổng công ty rau quả Việt Nam. Do trình độ có hạn chế nên trong bài làm của em còn nhiều sai sót không thể tránh khỏi. Em rất mong nhận được sự nhận xét, đóng góp và hướng dẫn thêm của cô giáo để từng b ước hoàn thiện chuyên đề này tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn côTS. Đào Thị Bích Ho à! T« Lan Ph¬ng - LípK35E1
- Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH XUẤT KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH XNK TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG I. Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền KTTT. 1 .Khái niệm. Ho ạt động XK là việc bán hàng hoá, dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ để thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một q uốc gia hay đối với hai quốc gia. Mục đích của hoạt động xuất nhập khẩu là khai thác được lợi thế của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Và khi trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia là có lợi thì các quốc gia đều tích cực tham gia vào hoạt động này. Ho ạt động xuất khẩu là một hình thức cơ bản của thương mại quốc tế, nó đ ược hình thành từ rất lâu đời và ngày càng phát triển cho đến giai đoạn hiện nay. Hoạt động xuất khẩu sơ khai chỉ là hàng đổi hàng và sau đó phát hiện ra nhiều hình thức khác nhau như xuất khẩu trực tiếp , buôn bán đối lưu, xuất khẩu uỷ thác. Ho ạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về không gian và thời gian: nó có thể diễn ra trong thời gian rất ngắn song nó cũng có thể kéo dài hàng năm; nó có thể được tiến hành trên phạm vi một quốc gia hay nhiều q uốc gia. Nó diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị và công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều nhằm mục đích đem lại lợi ích cho các nước tham gia. 2 . Vai trò của hoạt động xuất khẩu 2 .1 Đối với nền kinh tế thế giới T« Lan Ph¬ng - LípK35E1
- Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i Là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt động đầu tiên của TMQT, xuất khẩu có một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình p hát triển kinh tế của từng quốc gia cũng như của toàn thế giới. Do những đ iều kiện khác nhau nên một quốc gia có thể mạnh về lĩnh vực này nhưng lại yếu về lĩnh vực khác, vì vậy để có thể khai thác được lợi thế, tạo ra sự cân b ằng trong quá trình sản xuất và tiêu dùng các quốc gia phải tiến hành trao đổi với nhau dựa trên lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricacđo, ông nói rằng: “Nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc gia khác trong sản x uất hầu hết các loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào TMQT đ ể tạo ra lợi ích của chính mình”, và khi tham gia vào TMQT thì “quốc gia có hiệu quả thấp trong sản xuất các loại hàng hoá sẽ tiến hành chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu những loại mặt hàng mà việc sản xuất ra chúng là ít bất lợi nhất và nhập khẩu những loại mặt hàng mà việc sản xuất ra chúng có bất lợi lớn hơn”. Nói cách khác, một quốc gia trong tình huống bất lợi vẫn có thể tìm ra điểm có lợi để khai thác. Bằng việc khai thác các lợi thế này, các quốc gia tập trung vào sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế tương đối. Sự chuyên môn hoá đó làm cho mỗi quốc gia khai thác được lợi thế của mình m ột cách tốt nhất giúp tiết kiệm được nguồn nhân lực như vốn, kỹ thuật, nhân lực trong quá trình sản xuất hàng hoá. Do đó, tổng sản phẩm trên quy mô toàn thế giới cũng sẽ được gia tăng. 2 .2 Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia, xuất khẩu tạo nguồn vốn chính cho nhập khẩu, phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Sự tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia đ òi hỏi phải có 4 điều kiện: nhân lực, tài nguyên, vốn và kỹ thuật. Song không phải quốc gia nào cũng có đủ 4 điều kiện đó và để giải quyết tình trạng này buộc họ phải nhập từ bên ngoài những yếu tố mà trong nước chưa có đủ khả năng đáp ứng. Vấn đề đặt ra là làm thế nào đ ể có đủ ngoại tệ cho việc nhập khẩu này. T« Lan Ph¬ng - LípK35E1
- Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i Thực tiễn cho thấy, để có đủ nguồn vốn nhập khẩu, một nước và đặc biệt là các nước đang phát triển có thể sử dụng các nguồn vốn chính như: đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ và thu từ hoạt động xuất khẩu. Tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư nước ngoài, vay nợ và viện trợ thì không ai có thể phủ nhận được. Nhưng khi sử dụng những nguồn vốn này thì những nước đi vay phải chấp nhận những thiệt thòi nhất định và dù b ằng cách này hay cách khác cũng phải hoàn lại vốn cho nước ngo ài. Bởi vậy nguồn vốn q uan trọng nhất mà mỗi quốc gia có thể trông chờ là vốn thu được từ hoạt động xuất khẩu. Vì vậy, xuất khẩu là hoạt động chính tạo tiền đề cho nhập khẩu, quyết định đến quy mô và tăng trưởng của nhập khẩu. Ở các nước kém phát triển, vật cản trở sự tăng trưởng kinh tế là thiếu tiềm lực và vốn. Ngo ài vốn huy động từ nước ngo ài được coi là cơ sở chính nhưng m ọi cơ hội đầu tư hoặc vay nợ từ nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ tăng lên khi chủ đầu tư và người cho vay thấy khả năng xuất khẩu của các nước đó, vì đ ây là nguồn chính đảm bảo nước đó có thể trả nợ được. Xuất khẩu góp p hần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Đ ẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sẽ giúp các nước kém phát triển chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp, phù hợp với xu thế phát triển cuả nền kinh tế thế giới. 2 .3 Đối với một doanh nghiệp Thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng sản phẩm – những yếu tố đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trường. Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản trị kinh doanh, đồng thời có ngoại tệ để đầu tư lại q uá trình sản x uất không những về chiều rộng mà cả về chiều sâu. Ngoài ra, sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút đ ược nhiều lao động, tạo thu nhập ổn định cho người lao động tạo ra ngoại tệ để chấp T« Lan Ph¬ng - LípK35E1
- Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i nhận máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và đem lại lợi nhuận cao. 3 . Nhiệm vụ của hoạt động xuất khẩu Ho ạt động xuất khẩu phải tạo ra được nguồn vốn nước ngo ài cần thiết để nhập khẩu vật tư kỹ thuật, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Thông qua ho ạt động xuất khẩu hàng hoá, phải phát huy và sử dụng tốt hơn lao động và tài nguyên của đất nước, tăng giá trị ngày công lao đ ộng, tăng thu nhập quốc dân. Xuất khẩu phải phục vụ đắc lực cho công cuộc đổi mới kinh tế nâng cao vật chất và tinh thần cho người lao động. Ho ạt động xuất khẩu phải nhằm mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nâng cao uy tín của nước ta trên thị trường quốc tế, góp phần thực hiện đường lối đối ngoại của Nhà nước. Tất cả các nhiệm vụ trên đối với hoạt động xuất khẩu nói riêng và hoạt động thương mại quốc tế trong giai đoạn hiện nay là góp phần tích cực nhất vào việc thắng lợi đường lối đổi mới và xây dựng kinh tế của nước ta. II. CÁC HÌNH THỨC XUẤT KHẨU CHÍNH THỨC TRONG TMQT 1 . Xuất khẩu trực tiếp Đây là hình thức xuất khẩu các hàng hoá - dịch vụ do chính doanh nghiệp sản xuất ra hoặc đặt mua từ các đơn vị sản xuất trong nước, sau đó xuất khẩu các sản phẩm này ra thị trường nước ngoài. Người bán và người mua trực tiếp q uan hệ với nhau bằng cách gặp mặt, qua thư từ, điện tín ... để b àn b ạc, thoả thuận một cách tự nguyện. Nội dung thoả thuận không có sự ràng buộc với lần giao dịch trước việc mua không nhất thiết phải gắn liền với việc bán. Ho ạt động xuất khẩu theo phương thức này chỉ khác với hoạt động nôi thương ở chỗ: bên mua và bên bán có quốc tịch khác nhau, đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên, hàng hoá được di chuyển qua T« Lan Ph¬ng - LípK35E1
- Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i b iên giới ... Trong giao dịch, người ta làm một loạt các công việc như: nghiên cứu tiếp cận thị trường, người mua hỏi giá và đặt hàng, người bán chào giá ... Sau đó 2 bên hoàn giá và chấp nhận giá, cuối cùng là ký kết hợp đồng. Trong thương m ại quốc tế naỳ nay thì hình thức n ày có xu hướng tăng lên vì nó đ ảm b ảo đ ược các điều kiện an toàn chung hơn cho bên mua và bên bán. 2 . Xuất khẩu uỷ thác. Trong hình thức xuất khẩu uỷ thác, đơn vị ngoại thương đóng vai trò trung gian xuất khẩu, làm thay cho đơn vị sản xuất những thủ tục cần thiết để x uất hàng và hưởng phần trăm theo giá trị hàng xuất đã được thoả thuận. III. QUY TRÌNH XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA CÁC DOANH N GHIỆP KINH DOANH XNK. Để đảm bảo cho hoạt động xuất khẩu được thực hiện một cách an toànvà thuận lợi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải tổ chức tiến hành theo các khâu sau của quy trình xuất khẩu chung. Trong quy trình gồm nhiều b ước có quan hệ chặt chẽ với nhau bước trước là cơ sở, tiền đề để thực hiện tốt bước sau. Tranh chấp thường xảy ra trong tổ chức thực hiện hợp đồng là do lỗi yếu kém ở một khâu nào đó. Đ ể quy trình x uất khẩu được tiến hành thuận lợi thì làm tốt công việc ở các bước là rất cần thiết. Thông thường một quy trình xuất khẩu hàng hóa gồm một số bước sau. 1 .Nghiên cứu thị trường tìm kiếm đối tác. Thị trường là một phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hoá ở đ âu có sản xuất và lưu thông và ở đó có thị trường. Thị trường nước ngoài gồm nhiều yếu tố phức tạp, khác biệt so với thị trường trong nước bởi vậy nắm vững các yếu tố thị trường hiểu biết các quy luật vận động của thị trường nước ngoài là rất cần thiết phải tiến hành hoạt động nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường có ý nghĩa quan trọng trong việc p hát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế. Nghiên cứu thị trường phải trả lời một số câu hỏi sau: xuất khẩu cái gì, ở thị trường nào, thương nhân giao dịch là ai, T« Lan Ph¬ng - LípK35E1
- Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i giao d ịch theo phương thức nào, chiến lược kinh doanh cho từng giai đoạn để đ ạt được mục tiêu đề ra. 1 .1Nắm vững thị trường nước ngoài. Đối với các đơn vị kinh doanh xuất khẩu, nghiên cứu thị trường có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Trong nghiên cứu cần nắm vững một số nội dung:những đ iều kiện chính trị, thương mại chung, luật pháp và chính sách buôn bán, những điều kiện về tiền tệ và tín dụng, điều kiện vận tải và tình hình giá cước. Bên cạnh đó, đơn vị kinh doanh cũng cần phải nắm vững một số nội dung liên q uan đ ến mặt hàng kinh doanh trên thị trường đó như dung lượng thị trường, tập quán và thị hiếu tiêu dùng của người dân, giá thành và dự biến động giá cả, mức độ cạnh tranh của mặt hàng đó. 1 .2Nhận biết mặt hàng kinh doanh trước và lựa chọn mặt hàng kinh doanh. Nhận biết mặt hàng kinh doanh trước tiên phải dựa vào nhu cầu của sản x uất và tiêu dùng về quy cách chủng loại, kích cỡ, giá cả, thời vụ và thị hiếu cũng như tập quán tiêu dùng của từng vùng, từng lĩnh vực sản xuất. Từ đó x em xét các khía cạnh của hàng hoá trên thị trường thế giới. Về khía cạnh thương phẩm phải hiểu rõ giá trị công dụng, các đặc tính, quy cách phẩm chất, m ẫu mã… V ấn đề khá quan trọng trong giai đoạn này là xác định sản lượng hàng hoá xuất khẩu và thời điểm xuất khẩu để bán được giá cao nhằm đạt đ ược lợi nhuận tối đa. Hiện nay do chủ trương phát triển nền kinh tế với nhiều thành phần tham giai kinh tế trên nhiều ngành nghề và nhiều lĩnh vực khác nhau từ sản phẩm thô sản xuất bằng phương pháp thủ công đến sản phẩm sản xuất bằng m áy móc tinh vi hiện đại. Tuyến sản phẩm được mở rộng với mặt hàng phong phú, đ a dạng tạo điều kiện cho các đơn vị khinh doanh xuất khẩu có được nguồn hàng ổn định với nhiều nhóm hàng kinh doanh khác nhau. 1 .3Tìm kiếm thương nhân giao d ịch. T« Lan Ph¬ng - LípK35E1
- Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i Để có thể xuất khẩu được hàng hoá trong quá trình nghiên cứu thị trường nước ngoài các đơn vị kinh doanh phải tìm đựơc bạn hàng. Lựa chọn thương nhân giao dịch cần dựa trên một số đặc điểm sau: uy tín của bạn hàng trên thị trường, thời gian hoạt động kinh doanh, khả năng tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật, mạng lưới phân phối tiêu thụ sản phẩm…được như vậy, đ ơn vị kinh doanh xuất khẩu mới xuất khẩu được hàng và tránh được rủi ro trong kinh doanh quốc tế. 2 .Lập phương án kinh doanh. Dựa vào những kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trường nứơc ngoài đơn vị kinh doanh xuất khẩu lập phương án kinh doanh. Phương án này là bản kế hoạch hoạt động của đ ơn vị nhằm đạt được những m ục tiêu xác đ ịnh trong kinh doanh. Xây dựng phương án kinh doanh gồm các bước sau: Bước 1: đánh giá tình hình thị trường và thương nhân, đơn vị kinh doanh p hải đ ưa ra được đánh giá tổng quan về thị trường nước ngoài và đánh giá chi tiết đối với từng phân đoạn thị trường. đồng thời cũng phải đưa ra những nhận đ ịnh cụ thể về thương nhân nước ngoài mà đơn vị sẽ hợp tác kinh doanh. Bứơc 2: lựa chọn mặt hàng thời cơ, phương thức kinh doanh. Từ tuyến sản phẩm công ty phải chọn ra mặt hàng xuất khẩu mà công ty có khả năng sản xuất, có nguồn hàng ổn định đáp ứng được thời cơ xuất khẩu thích hợp : khi nào thì xuất khẩu, khi nào thì d ự trữ hàng chờ xuất khẩu … và tuỳ thuộc vào khả năng của công ty mà công ty lựa chọn phương thức kinh doanh phù hợp. Bước 3: đề ra mục tiêu Trên cơ sở đánh giá về thị trường nước ngoài khả năng tiêu thụ sản phẩm x uất khẩu thị trường đó m à đơn vị kinh doanh xuất khẩu đề ra mục tiêu cho từng giai đoạn cụ thể khác nhau. T« Lan Ph¬ng - LípK35E1
- Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i Giai đoạn1: bán sản phẩm với giá thấp nhằm cạnh tranh với sản phẩm cùng lo ại, tạo điều kiện cho người tiêu dùng có cơ hội d ùng thử, chiếm lĩnh thị phần. Giai đoạn 2: nâng dần mức giá bán lên để thu lợi nhuận. Mục tiêu này ngoài nguyên tố thực tế cần phù hợp với khả năng của công ty là mục đích để công ty phấn đấu hình thành và có thể vượt mức. Bước 4: đề ra biện pháp thực hiện. Giải pháp thực hiện là công cụ giúp công ty kinh doanh thực hiện các m ục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất, nhanh nhất, có lợi nhất cho công ty kinh doanh. Bước 5: đánh giá hiệu quả của việc kinh doanh. Giúp cho công ty đánh giá hiệu quả kinh doanh sau thương vụ kinh doanh. đồng thời đánh giá đ ược hiệu quả những khâu công ty kinh doanh đã và làm tốt, nhữngkhâu còn yếu kém nhằm giúp công ty hoàn thiện quy trình xuất khẩu. 3 .Đàm phám và kí kết hợp đồng. 3 .1Đàm phám. Chúng ta đã biết rằng đàm phám thực chất là việc trao đổi, học thuật vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật để sử dụng các kĩ năng, kĩ sảo trong giao dịch để nhằm thuyết phục đi đến việc chấp nhận những nội dung mà đôi bên đưa ra. Muốn đàm phán thành công thì khâu chuẩn bị đ àm phán đóng góp một vai trò quan trọng như: chuẩn bị nội dung và xác định mục tiêu, chuẩn bị dữ liệu thông tin, chuẩn bị nhân sự đàm phán chuẩn bị chương trình đ àm phán. Chúng ta đã biết rằng chuẩn bị chi tiết đầy đủ các nội dung cần đàm phán là việc rất quan trọng để cho cuộc đàm phán đạt hiệu quả cao hơn và giảm đ ược rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng sau này. Ngoài ra, việc chuẩn b ị số liệu thông tin chẳng hạn như: thông tin về hàng hoá để biết được tính T« Lan Ph¬ng - LípK35E1
- Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i thương phẩm học của hàng hoá, do các yêu cầu của thị trường về tính thẩm m ĩ, chất lượng, các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế. Để đàm phán tốt cần phải chuẩn bị những thông tin về thị trường, kinh tế, văn hoá, chính trị, pháp luật của các nước, hay như thông tin về đối tác như sự p hát triển ,danh tiếng, cũng như khả năng tài chính của đối phương. Đòi hỏi các cán bộ nghiệp vụ cần phải là những người nắm bắt thông tin về hàng hoá, thị trường, khách hàng, chính trị, xã hội…chính xác và nhanh nhất sẽ giúp cho cuộc đàm phán kí kết hợp đồng đạt hiệu quả tốt. Hiện nay trong đàm phán thương m ại thường sử dụng ba hình thức đ àm p hán cơ bản là: đàm phán qua thư tín, đàm phán qua điện thoại, đàm phán b ằng cách gặp gỡ trực tiếp. Nhưng ở V iệt Nam hiện nay hai hình thức là dàm p hán qua thư tín và đàm phán qua điện thoại là được sử dụng phổ biến nhất. 3 .2Kí kết hợp đồng. Việc kí kết hợp đồng là hết sức quan trọng. Hợp đồng có được tiến hành hay không là phụ thuộc vào các điều khoản mà hai bên đã cam kết trong hợp đồng. Khi kí kết một hợp đồng kinh tế phải căn cứ vào các diều kiện sau đây: -Các đ ịnh hướng kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế của nhà nước. -Nhu cầu thị trường, đ ơn đặt hàng, chào hàng của bạn hàng. *H ợp đồng hàng hoá bao gồm những nội dung sau: -Số hợp đồng -Ngày, tháng, năm và nơi kí kết hợp đồng. -Tên và địa chỉ các b ên kí kết. -Các điều khoản bắt buộc của hợp đồng. Đ iều 1: tên hàng, phẩm chất, qui cách, số lượng, bao bì, kí mã hiệu. Đ iều 2: giá cả. Đ iều 3: thời hạn, địa điểm, phương thức giao hàng, vận tải. Đ iều 4: điều kiện kiểm nghiệm hàng hoá. Đ iều 5: điều kiện thanh toán trả tiền. T« Lan Ph¬ng - LípK35E1
- Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i Đ iều 6: điều kiện khiếu nại Đ iều 7: điều kiện bất khả kháng. Đ iều8: điều khoản trọng tài: 4 . Thực hiện hợp đồng xuất khẩu Sau khi đã kí kết hợp đồng xuất khẩu, công việc hết quan trọng mà doanh nghiệp cần phải làm là tổ chức thực hiện hợp đồng mà mình đ ã kí kết. Căn cứ vào điều khoản đã ghi trong hợp đồng doanh nghiệp phải tiến hành sắp xếp các công việc mà mình phải làm ghi thành b ảng biểu theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng, kịp thời nắm bắt diễn biến tình hình các văn bản đã gửi đi và nhận những thông tin phản hồi từ phía đối tác. Q ui trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu gồm: 4 .1 xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá. Xin giấy phép xuất khẩu trước đây là một công việc bắt buộc đối với tất cả các doanh nghiệp Việt Nam khi muốn xuất khẩu hàng hoá sang nước ngoài. N hưng theo quyết định số 57/1998/NĐ/CP tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều được quyền xuất khẩu hàng hoá phù hợp với nôị dung đ ăng kí kinh doanh trong nước của mình không cần phải xin giấy phép kinh doanh xuất khẩu tại bộ thương m ại. Qui định này không áp dụng với một số m ặt hàng đang còn quản lý theo cơ chế riêng (cụ thể là những mặt hàng gạo, chất nổ, sách báo, ngọc trai, đá quí, tác phẩm nghệ thuật, đồ sưu tầm và đồ cổ). N ếu hàng xuất khẩu qua nhiều cửa khẩu, thì cơ quan sẽ cấp cho doanh nghiệp ngoại thương một phiếu theo dõi. Mỗi khi hàng thực tế được gia nhận ở cửa khẩu, cơ quan hải quan đó sẽ trừ lùi vào phiếu theo dõi. 4 .2 Chuẩn bị hàng xuất khẩu. Để thực hiện cam kết trong hợp đồng xuất khẩu, chủ hàng xuất khẩu phải tiến hành chuẩn bị hàng xuất khẩu. Căn cứ để chuẩn bị hàng xuất khẩu là hợp đồng đ ã kí. T« Lan Ph¬ng - LípK35E1
- Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i 4 .2.1 Thu gom tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu. Việc mua bán ngoại thương thường tiến hành trên cơ sở số lượng lớn. Vì thế chủ hàng xuất khẩu phải tiến hành thu gom tập trung từ nhiều chân hàng. Cơ sở pháp lí để làm việc đó là kí kết hợp đồng kinh tế giữa chủ hàng xuất khẩu với các chân hàng. H ợp đồng kinh tế về việc huy động hàng xuất khẩu có thể là hợp đồng mua bán hàng xuất khẩu, hợp đồng gia công, hợp đồng đổi hàng,…Nhằm thực hiện theo đúng thời hạn hợp đồng xuất khẩu hàng hoá đã kí kết. 4 .2.2Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu và kẻ kĩ mã hiệu hàng hoá. Việc tổ chức đóng gói, bao bì, kẻ m ã hiệu là khâu quan trọng trong quá trình chuẩn bị hàng hoá, vì hàng hoá đóng gói trong quá trình vận chuyển và b ảo quản. Muốn làm tốt công việc đóng gói bao bì thì cần phải nắm vững đ ược yêu cầu loại bao b ì đóng gói cho phù hợp và theo đúng qui định trong hợp đồng, đồng thời có hiệu quả kinh tế cao. -Loại bao b ì: thường dùng làm hòm, bao, kiện hay b ì, thùng… -Kẻ kí mã hiệu: kí mã hiệu bằng số hoặc chữ hay hình vẽ đ ược ghi ở mặt ngoài bao bì đ ể thông báo những thông tin cần thiết cho việc giao nhận, bốc d ỡ và bảo quản hàng. Đồng thời kẻ mã hiệu cần phải sáng sủa, rõ ràng, dễ nhận biết. 4 .3 Kiểm tra chất lượng hàng hoá. Trước khi giao hàng, nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra hàng về p hẩm chất, trọng lượng, bao bì…vì đây là công việc cần thiết quan trọng nhờ có công tác này mà q uyền lợi khách hàng được đảm bảo, ngăn chặn kịp thời các hậu quả xấu, phân định trách nhiệm của các khâu trong sản xuất cũng như tạo nguồn hàng đảm bảo uy tín cho nhà xuất khẩu và nhà sản xuất trong quan hệ buôn bán. Công tác kiểm tra hàng xuất khẩu được tiến hành ngay sau khi hàng chuẩn bị đóng gói xuất khẩu tại cơ sở hàng kiểm tra tại cửa khẩu do T« Lan Ph¬ng - LípK35E1
- Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i khách hàng trực tiếp kiểm tra hoặc cơ quan có thẩm quyền kiểm tra tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên. 4 .4 Mua bảo hiểm hàng hoá. Chuyên chở hàng hoá xuất khẩu thường xuất hiện những rủi ro, tổn thất vì vậy việc mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất khẩu là một cách tốt nhất để đảm b ảo an toàn cho hàng hoá xuất khẩu trong quá trình vận chuyển. Doanh nghiệp có thể mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất khẩu của mình tại các công ty b ảo hiểm. Có thể mua bảo hiểm bao : + Ký hợp đồng bảo hiểm bao. Doanh nghiệp căn cứ vào kế hoạch của mình để ký hợp đồng bảo hiểm ngay từ đầu năm sẽ bảo hiểm cho toàn bộ kế hoạch năm đó. Khi có hàng xuất khẩu doanh nghiệp gửi thông báo đến công ty bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ cấp hoá đơn b ảo hiểm. + Ký hợp đồng bảo hiểm chuyến: Chủ hàng xuất khẩu gửi đến công ty bảo hiểm một văn bản gọi là “giấy yêu cầu bảo hiểm”. Trên cơ sở này chủ hàng xuất khẩu và công ty bảo hiểm ký kết hợp đồng bảo hiểm, để ký kết hợp đồng bảo hiểm, cần nắm vững các đ iều kiện bảo hiểm sau: -Bảo hiểm điều kiện A: bảo hiểm ruỉ ro. -Bảo hiểm điều kiện B: bảo hiểm tổn thất riêng. -Bảo hiểm điều kiện C: bảo hiểm miễn tổn thất riêng. V iệc lựa chọn điều kiện bảo hiểm dựa vào các căn cứ sau: Điều khoản ghi trong hợp đồng, tính chất hàng hoá, tính chất bao bì và p hương thức xếp hàng, loại tàu chuyên chở. 4.4 Thuê phương tiện vận tải. Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá, việc thuê phương tiện vận tải dựa vào căn cứ sau đây: T« Lan Ph¬ng - LípK35E1
- Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i -Dựa vào những điều khoản của hợp đồng xuất khẩu hàng hoá: điều kiện cơ sở giao hàng số lượng nhiều hay ít. -Dựa vào đặc điểm hàng hoá xuất khẩu: là loại hàng gì, hàng nhẹ cân hay hàng nặng cân, hàng dài ngày hay hàng ngắn ngày, điều kiện bảo quản đơn giản hay phức tạp… * Điều kiện vận tải: Đó là hàng rời hay hàng đóng trong container, là hàng hoá thông dụng hay hàng hoá đ ặc biệt. Vận chuyển trên tuyến đường bình thường hay tuyến hàng đ ặc biệt, vận tải một chiều hay vận tải hai chiều, chuyên chở theo chuyến hay chuyên chở liên tục…để có thuê phương tiện đường bộ, đường biển, hay đ ường hàng không, đường sắt. 4 .5 Làm thủ tục hải quan. Đây là qui b ắt buộc đối với bất kì loại hàng hoá nào, công tác này được tiến hành qua 3 bước: -Khai báo hải quan: chủ hàng có trách nhiệm kê khai chi tiết đầy đủ về hàng hoá một cách trung thực và chính xác lên một tờ khai để cơ quan kiểm tra. N ội dung bao gồm: loại hàng, tên hàng, số lượng, giá trị hàng hoá, p hương tiện hàng hoá, nước nhập khẩu.Tờ khai hải quan được xuất trình cùng m ột số giấy tờ khác như: hợp đồng xuất khẩu, giấy phép hoá đơn đóng gói. -Xuất trình hàng hoá: hàng hoá xuất khẩu phải được sắp xếp một cách trật tự thuận tiện cho việc kiểm soát. -Thực hiện các quyết định của hải quan: đây là công việc cuối cùng trong q uá trình hoàn thành thủ tục hải quan. 4 .6 Giao hàng lên tàu. Thực hiện điều kiện giao nhận hàng trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời gian giao hàng, doanh nghiệp phải làm thủ tục giao nhận hàng, hiện nay phần lớn hàng hoá xuất khẩu của chúng ta vận chuyển bằng đường biển và đường sắt. T« Lan Ph¬ng - LípK35E1
- Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i + Nếu hàng xuất khẩu được giao bằng đường biển chủ hàng làm công việc sau: -Căn cứ các chi tiết hàng xuất khẩu, lập bảng đăng ký hàng chuyên chở cho nhà vận tải để đổi lấy sơ x ếp hàng. -Trao đổi với cơ quan điều độ của cảng để biết ngày tàu đến và b ốc hàng lên tàu. -Sau khi đã b ốc hàng lên tàu, nhận biên lai thuyền phó và đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường biển có chức năng chứng nhận gửi hàng, hợp đồng vận chuyển. -Chứng từ sở hữu hàng hoá, vận đơn là vận đơn sạch có khả năng chuyển nhượng được. -Ngoài ra còn có thể gồm vận đơn sạch con: chứng nhận hàng đầy đủ, hiện trạng bao bì, chất lượng, số lượng hàng hoá hoàn hảo, giúp cho hàng hoá có thể có thể chuyển nhượng. + Nếu hàng hoá được giáo bằng Container, khi chiếm đủ một Container (FCI) chủ hàng hoá ký thuê Container, đóng hàng vào Container, lập bảng kê hàng trong Container khi hàng không chiếm hết một Container (LCL) chủ cửa hàng phải lập một bản “Đăng ký chuyên chở”. Sau khi đăng ký đ ược chấp nhận chủ hàng giao hàng đến ga Container cho người vận tải. +Nếu hàng hoá chuyên chở bằng đường sắt, chủ hàng phải đăng ký với cơ q uan đường sắt để xin cấp toa xe phù hợp với tính chất hàng hoá và khối lượng hàng hoá…Sau khi bốc xếp hàng, chủ hàng niêm phong kẹp chì và làm các chứng từ vận tải, nhận vận đơn đường sắt. 4 .7 Làm thủ tục thanh toán. Thanh toán là khâu quan trọng và là kết quả cuối cùng của tất cả các giao d ịch kinh doanh xuất khẩu. Hiện nay có hai phương thức sau được sử dụng rộng rãi. + Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C) T« Lan Ph¬ng - LípK35E1
- Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i Hợp đồng xuất khẩu quy định việc thanh toán bằng thư tín d ụng doanh nghiệp xuất khẩu phải đôn đốc người mua phía nước ngoài mở thư tín dụng (L/C) đúng hạn đã thoả thuận, sau khi nhận L/C phải kiểm tra L/C có khả năng thuận tiện trong việc thu tiền hàng xuất khẩu bằng L/C đó. -Nếu L/C không đáp ứng được những yêu cầu này, cần phải buộc người mua sửa đổi lại, rồi ta mới giao hàng. -Sau khi giao hàng phải nhanh chóng thu thập bộ chứng từ, chính xác phù hợp với L/C về nội dung và hình thức. +Thanh toán bằng phương thức nhờ thu. Hợp đồng xuất khẩu yêu cầu thanh toán bằng phương thức nhờ thu thì ngay sau khi giao hàng đơn vị doanh nghiệp phải ho àn thành việc lập chứng từ và xuất trình cho ngân hàng để uỷ thác cho ngân hàng việc thu đòi tiền của đối tác. Chứng từ thanh toán cần được lập hợp lệ, chính xác phù hợp với hợp đồng mà hai bên đã lập, nhanh chóng chuyển cho ngân hàng, nhằm chóng thu hồi vốn. 4 .8 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại(nếu có). Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, nếu phía khác hàng có sự vi p hạm thì doanh nghiệp có thể khiếu nại với trọng tài về sự vi phạm đó, trong trường hợp cần thiết có thể kiện ra toà án, việc tiến hành khiếu kiện phải tiến hành thận trọng, tỉ mỉ, kịp thời…dựa trên căn cứ chứng từ kèm theo . Trong trường hợp doanh nghiệp bị khiếu nại đòi bồi thường cần phải có thái độ nghiêm túc, thận trọng xem xét yêu cầu của khách hàng để giải quyết khẩn trương kịp thời và có tình có lý. Khiếu nại của đối tác là có cơ sở, doanh nghiệp có thể giải quyết bằng một trong các cách sau: -Giao hàng thiếu thì có thể giao bù ở lô sau. T« Lan Ph¬ng - LípK35E1
- Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i -Đền tiền, đổi hàng khi hàng hoá bị hỏng, hoặc sửa chữa hàng hoá với chi p hí doanh nghiệp phải chịu. -Giảm giá hàng mà số tiền giảm giá được trang trải bằng hàng hoá được giao vào thời gian sau đó. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG QUI TRÌNH XUẤT KHẨU HÀNG RAU QUẢ TẠI TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ VIỆT NAM I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ VIỆT NAM. Tổng công ty Rau Quả Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là V EGETEXCO, có trụ sở chính tại số 2 Phạm Ngọc Thạch - Đống Đa - Hà Nội. Tổng công ty Rau Quả Việt Nam Được thành lập ngày 11/02/1988 theo q uyết định số 63NN-TCCB/QD của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn trên cơ sở hợp nhất các đ ơn vị thuộc lĩnh vực sản xuất, chế biến và xuất nhập khẩu rau quả của các Bộ ngoại thương, Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực p hẩm. Tổng công ty là một tổ chức kinh doanh chuyên ngành kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực rau quả bao gồm các hoạt động từ sản xuất nông nghiệp sang chế biến công nghiệp xuất nhập khẩu rau quả và nghiên cứu khoa học kỹ thuật. Ra đ ời trong những năm đất nước khó khăn và chỉ mới bắt đầu đi vào hoạt động được gần 15 năm nhưng Tổng công ty đã không ngừng lớn mạnh, p hát triển và hiện nay Tổng công ty đã có quan hệ làm ăn với các tổ chức kinh tế của hơn 100 nước khác nhau trên thế giới. T« Lan Ph¬ng - LípK35E1
- Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i Trong giai đoạn này, nền kinh tế thế giới có rất nhiều biến động nhất là khu vực Đông Nam Á và Việt Nam cũng không trách khỏi tầm ảnh hưởng này. Tuy có những khó khăn như trên nhưng những năm qua, Tổng công ty vẫn liên tục ho ạt động có hiệu quả cụ thể là qua các nămTổng công ty đều nộp đ ủ ngân sách Nhà nước và có lãi trong hoạt động kinh doanh. N hìn lại hoạt động của Tổng công ty trong những năm qua ta thấy có những b ước thăng trầm phản ánh đúng với thời cuộc diễn ra. Tuy gặp rất nhiều khó khăn do cả yếu tố khách quan của môi trường kinh doanh và cả yếu tố chủ q uan con người nhưng nói chung sự ra đời và phát triển của Tổng công ty đã đ áp ứng được nhu cầu, đòi hỏi thiết yếu của nền kinh tế trong lĩnh vực thực p hẩm - rau quả. 1 . Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty rau quả Việt Nam. 1 .1. Chức năng, quyền hạn của Tổng công ty. Tổng công ty Rau Quả Việt Nam có những chức năng và quyền hạn như sau: -Có quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai và các nguồn lực khác của Nhà nước giao cho theo quy định của pháp luật để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - x ã hội. -Có quyền uỷ quyền cho các doanh nghiệp tiến hành việc hạch toán độc lập nhân danh Tổng công ty. - Có quyền cho thuê, thế chấp, nhượng bán tài sản thuộc quyền quản lý của Tổng công ty để tái đầu tư, đổi mới công nghệ( trừ những tài sản đi thuê, đi mượn, giữ hộ nhận thế chấp) 1 .2 Nhiệm vụ của Tổng công ty. N gay từ khi bắt đầu thành lập, Tổng công ty có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây: - Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh các sản phẩm rau quả, liên doanh với các tổ chức nước ngoài. T« Lan Ph¬ng - LípK35E1
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Thực trạng qui trình tuyển dụng và đào tạo tại công ty cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk
12 p | 2999 | 359
-
Luận văn: Thực trạng và Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước tại Vụ Thẩm định và Giám sát đầu tư - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
83 p | 370 | 133
-
Báo cáo tốt nghiệp ngành khoa học môi trường: Đánh giá thực trạng của việc cải tiến qui trình công nghệ tại Công ty TNHH MTV Phân đạm và Hóa Chất Hà Bắc trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất và giảm thiểu ô nhiễm môi trường
57 p | 343 | 73
-
Thuyết trình: Thực trạng qui trình tuyển dụng và đào tạo tại Công ty cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk
18 p | 300 | 54
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty TNHH Volex Việt Nam trong tiến trình hội nhập Kinh tế Quốc tế
48 p | 196 | 47
-
Luận văn đề tài: : Qui trình sản xuất báng tráng
51 p | 206 | 44
-
LUẬN VĂN: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY ĐIỆN MÁY VÀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
0 p | 114 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cải tiến qui trình sản xuất tại Công ty Điện tử Jabil Việt Nam bằng phương pháp Lean Six Sigma
93 p | 56 | 18
-
Tiểu luận: Qui trình cung cấp và thu hồi vật liệu sản xuất tại công ty Jabill Việt Nam
31 p | 95 | 17
-
Luận văn: Thực trạng đầu tư và biện pháp nâng cao hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà
100 p | 132 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh
85 p | 61 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Huyện Ia Grai - Gia Lai
111 p | 21 | 6
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Huyện Ia Grai
26 p | 59 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Qui chế thương nhân ở Việt Nam
105 p | 29 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật công bố thông tin của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thực tiễn pháp lý và phương hướng hoàn thiện
135 p | 34 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách bộ máy của chính phủ Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
92 p | 42 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị quan hệ khách hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Qui Nhơn
115 p | 11 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn