Luận văn:THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN CÁC ĐÔ THỊ
lượt xem 72
download
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Đất đai đóng vai trò quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người và các sinh vật khác trên trái đất. Nó tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế xã hội với vai trò là nguồn tài nguyên, nguồn...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn:THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN CÁC ĐÔ THỊ
- Luận văn THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN CÁC ĐÔ THỊ 1
- LỜI NÓI ĐẦU Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đ ặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Đất đai đóng vai trò quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người và các sinh vật khác trên trái đất. Nó tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế xã hội với vai trò là ngu ồn tài nguyên, nguồn lực, là m ột đầu vào không thể thiếu. Vì vậy việc quản lý và sử dụng tài nguyên này một cách hợp lý và hiệu quả là mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Luật đ ất đai năm 2003 của Việt Nam đ ã quy đ ịnh tại Điều1: “ Đ ất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý”. Đ ất đ ai không còn thuộc sở hữu Nhà nước (theo Luật đất đai 1988t) mà thuộc sở hữu toàn dân và Nhà nước là người đại diện, vì thế vấn đề đất đai luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm với những chính sách cải cách về đất đai sao cho sử dụng đất một cách hiệu quả nhất, đem lại lợi ích cho Nhà nước cũng như lợi ích dân cư… Bước vào thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá, kéo theo đó là quá trình đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ ở tất cả các tỉnh thành trong cả nước, đ ể đáp ứng nhu cầu đó cần một lượng lớn đất đai đ ể xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu vui chơi giải trí… Do đó khối lượng công việc giải phóng mặt bằng ( GPMB) trong giai đo ạn hiện nay là rất lớn, đặc biệt là ở các thành phố như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng…công tác GPMB là nhiệm vụ hết sức khó khăn, phức tạp, thường xuyên và lâu dài và GPMB cũng là một trong những công tác phục vụ cho việc quản lý nhà nước về đ ất đai. Nhà nước giao đất cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị vũ trang, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất lâu dài. Nhà nước còn cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thuê đất và khi cần Nhà nước có thể thu hồi đất vì mục đích quốc gia. Khi đó người sử dụng đất phải tuân thủ. Tuy nhiên công tác GPMB trên thực tế diễn ra khá phức tạp do người dân chưa ý thức được công tác GPMB. Mặt khác, công tác quy hoạch, 2
- kế hoạch và công tác GPMB nhiều khi diễn ra chưa công khai, phổ biến chi tiết tới người bị thu hồi đất. V à một khó khăn nữa là công tác đ ền bù GPMB trong quá trình thực hiện gây nhiều bức xúc trong dân chúng. Là một sinh viên chuyên ngành Đ ịa chính em cũng rất quan tâm vấn đ ề này nên đã chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn các đô thị. Với việc nghiên cứu đề tài này, em muốn hiểu rõ hơn về cơ sở lý luận của công tác GPMB, nghiên cứu thực trạng công tác GPMB và bồi thường thiệt hại GPMB trên địa bàn các đô thị lớn ở Việt Nam và đưa ra một số giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác GPMB trên thực tế. Nội dung của đề tài gồm 3 phần: Chương I: C ơ sở khoa học của công tác giải phóng mặt bằng. Chương II. Thực trạng công tác giải phóng mặt bằng tại các đô thị. ChươngIII.Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn các đô thị. Khi nghiên cứu đề tài này em đã sử dụng những phương pháp sau: phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp thống kê… Những phương pháp này đã giúp em phân tích, đánh giá tình hình thực tế công tác GPMB để hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình. CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG. 3
- I. SỰ CẦN THIẾT V À ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG (GPMB). 1.Khái niệm giải phóng mặt bằng và bồi thường giải phóng mặt bằng. Trong những năm gần đây, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và quá trình mở rộng, chỉnh trang đô thị diễn ra hết sức mạnh mẽ thì càng có nhiều yêu cầu bức thiết đặt ra. Một trong những yêu cầu đó là công tác GPMB để mở mang phát triển đô thị, xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu du lịch, dịch vụ, khu dân cư, mạng lưới giao thông, trường học, bệnh viện, các công trình phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và nâng cao đời sống nhân dân… Đ ể triển khai các dự án đó nhất thiết phải có mặt bằng. Trong khi đó mặt bằng đất đai được sử dụng cho các dự án xây dựng các công trình không phải có sẵn, không phải hoàn toàn lấy từ đ ất chưa sử dụng mà có thể từ các nguồn khác nhau. Phần lớn các dự án có sử dụng đất trong xây dựng thường tập trung ở những nơi dân cư đông đúc do đó phải lấy đ ất của cá nhân, tổ chức, hộ gia đình đã và đang sử dụng đất. Như ta đã biết, Nhà nước có quyền giao đ ất (trao quyền sử dụng đất bằng quyết định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đ ấtt) và cho thuê đất (Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đấtN ), cho phép chuyển đổi mụcđích sử dụng đất nhưng lại có quyền thu hồi đất - được quy định tại Mục 3, Mục 4 của Luật đất đ ai năm 2003. Chỉ có Nhà nước mới có quyền thu hồi đất của người dân đ ang sử dụng và Nhà nước cũng có quyền giao, cho thuê mặt bằng đó cho các chủ dự án để tiến hành thực hiện dự án đầu tư x ây dựng của mình. Từ đây lại phát sinh quan hệ bồi thường thiệt hại, đền bù GPMB khi Nhà nước thu hồi đất. Và để công tác GPMB được thuận lợi thì Nhà nước cần ra những quyết định, ban hành những chính sách bồi thường thiệt hại phù hợp khi Nhà nước thu hồi đất, đền bù GPMB. V ậy phải hiểu GPMB như thế nào cho đúng? Từ thực tiễn công tác GPMB ở nước ta có thể đ ưa ra khái niệm GPMB như sau: 4
- GPMB là quá trình Nhà nước thu hồi đất của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng đ ất để chuyển giao cho chủ dự án. Sau đó chủ dự án sẽ di dời các đối tượng như nhà ở, các công trình xây dựng trên đất, cây cối hoa màu… trả lại mặt bằng để thi công công trình trên cơ sở bồi thường thiệt hại, ổn định lại cuộc sống cho những đối tượng phải di dời – người bị thu hồi đất. Gắn với công tác GPMB là công tác bồi thường thiệt hại GPMB. Bồi thường thiệt hại GPMB có thể hiểu là việc chi trả, bù đắp những tổn thất về đất đai và tài sản gắn liền với đất, những chi phí tháo dỡ, di chuyển nhà cửa, vật kiến trúc, công trình hạ tầng kỹ thuật, cây cối hoa màu và chi phí để ổn định đời sống, chuyển đổi nghề nghiệp cho người sử dụng đ ất đai có đất bị thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất đó để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích cộng cộng, phát triển kinh tế. Khi thu hồi đất, N hà nước áp dụng hai hình thức bồi thường: bồi thường thiệt hại bằng đất hoặc bằng tiền, có thể kèm theo hỗ trợ, giúp đỡ. Bồi thường thiệt hại bằng tiền được xác định trên cơ sở định giá đất, tài sản trên đất theo giá thị trường của mục đích sử dụng hiện tại của mảnh đất bị thu hồi. Có những quy đ ịnh hướng dẫn cụ thể của Nhà nước thông qua các văn bản luật và dưới luật. Bồi thường thiệt hại bằng đất là việc dùng đất đai có cùng mục đích sử dụng hoặc không cùng mục đích sử dụng với giá trị tương đương mảnh đất bị thu hồi giao cho người trong diện được đền bù đ ể họ ổn định cuộc sống của mình. Dù áp d ụng hình thức nào thì Nhà nước cũng đảm bảo lợi ích cho người bị thu hồi đất, giúp họ có cuộc sống ổn định ngay sau khi bị thu hồi đất (trong một số trường hợp người bị thu hồi đất còn được hỗ trợ di chuyểnt, hỗ trợ về nhà ở, đào tạo nghề…). Bồi thường GPMB là công việc hết sức cần thiết do đó cần có sự chỉ đạo kịp thời của Chính phủ và sự phối hợp của các sở, ban, ngành có liên quan để tạo tiền đề giúp cho công việc này tiến hành thuận lợi, giao mặt bằng kịp thời cho các chủ dự án và đảm bảo lợi ích của các bên có liên quan. 5
- 2. Sự cần thiết của công tác giải phóng mặt bằng. Trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia, Nhà nước thu hồi những vùng đất để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế như: hệ thống giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát nước; cơ sở hạ tầng xã hội: b ệnh viện, trường học, khu vui chơi giải trí, thể dục thể thao; các cơ sở sản xuất lớn và nhỏ: khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế; mở rộng đô thị, sắp xếp lại hệ thống dân cư…là quy luật tất yếu của sự phát triển. Nhìn vào sự phát triển kinh tế x ã hội của các nước trên thế giới ta thấy nông nghiệp chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu nhập quốc dân, trong khi đó công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều (các nước phát triển có tỷ trọng nông nghiệp chỉ chiếm 2c%-3% tổng thu nhập quốc dân còn công nghiệp chiếm 25%-30%, dịch vụ gần 70% trong tổng thu nhập quốc dân). Tỷ lệ dân số đô thị cũng cao, đặc biệt ở các nước phát triển (những nước này dân số đô thị chiếm khoảng 70n% dân số cả nước, Singapo phát triển đ ô thị 100%...). Như vậy xu hướng đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, quy hoạch các khu dân cư, khu kinh tế… sẽ đáp ứng cho nhu cầu phát triển quốc gia. 2.1. Giả i phóng mặt bằng là yêu cầu tất yếu của quá trình đổi mới. Cùng với quá trình đô thị hoá, dân số ngày một gia tăng do hai nguyên nhân chính là sự tăng tự nhiên và tăng cơ học. Trong việc gia tăng dân số cơ học thì việc gia tăng dân số đô thị là rất lớn do có sự di dân từ nông thôn ra thành thị (luồng di dân đ ặc trưng ở V iệt Naml). Ngoài ra có sự chia tách hộ từ đại gia đình thành nhiều hộ nhỏ và cuộc sống của con người ngày càng nâng cao từ đó phát sinh nhu cầu cần có nhà ở rộng rãi, tiện nghi hơn là điều tất yếu. Điều đó đòi hỏi một lượng nhu cầu tương đối lớn về nhà ở cũng như nhu cầu khác để đ ảm bảo cho cuộc sống như khu vui chơi giải trí, bệnh viện, công viên, trường học... Đáp ứng nhu cầu này cần GPMB nhằm tạo ra quỹ đất để xây dựng các công trình đó. H ệ thống giao thông cũng cần được đầu tư m ở rộng và xây dựng mới đáp ứng nhu cầu đi lại, lưu thông hàng hoá… Quỹ đất ngày càng hạn hẹp và các yêu cầu về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, môi trường… tăng, không phải khi nào cũng có mặt bằng để xây 6
- dựng, không phải khi nào cũng sử dụng đến quỹ đất chưa sử dụng hay xây dựng các công trình ở nơi hoàn toàn vắng vẻ không có con người. Nhất là đối với nhu cầu mở rộng, cải tạo đô thị thì việc xây dựng các công trình trong khu dân cư là điều không thể tránh khỏi. Mặt bằng là một yếu tố hết sức quan trọng đối với một dự án đầu tư xây dựng. Có mặt bằng thì mới có thể tiến hành đo đạc, thi công, xây lắp công trình được. Công tác GPMB đ ã trở thành m ột yêu cầu tiên quyết đi trước một bước trong các dự án xây dựng. Trong những năm gần đây, một vấn đề nổi cộm lên là việc thu hồi đất, bồi thường GPMB để phục vụ cho quá trình đô thị hoá, xây d ựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp , khu đô thị mới đang phát triển mạnh mẽ… Trong thời gian tới, cả nước đặc biệt các đô thị lớn (thủ đô Hà Nộit, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng…) có tốc độ đô thị hoá cao, quy mô đô thị lớn thực hiện các dự án mở rộng không gian, cải tạo nút giao thông, xây dựng các tuyến đường, xây d ựng khu đô thị mới, phát triển nhà… Công tác GPMB thực hiện tốt sẽ góp phần đảm bảo nhịp độ phát triển đô thị, nâng cao năng lực quản lý đô thị trong tình hình mới. Tuy nhiên công tác này vẫn còn nhiều vướng mắc do các khu đ ất đã được giải toả gần hết nhưng có một số hộ gia đình bị thu hồi đất trong diện giải toả chưa chịu di dời, tháo d ỡ nên cản trở việc thi công thực hiện dự án đầu tư xây dựng. 2.2. Công tác giải phóng mặt bằng góp phần đẩy nhanh công tác thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một công cụ quản lý của Nhà nước nhằm quản lý thống nhất toàn bộ đất đai trên phạm vi cả nước, đ ảm bảo đ ất đai được sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả… Thông qua công cụ này, Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai, nắm được thực trạng và hiện trạng sử dụng đất đến từng loại đất và đảm bảo cho việc giao đ ất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đến từng cá nhân, tổ chức, hộ gia đình được thực hiện đúng pháp lý và đảm bảo công bằng xã hội. Đồng thời đưa ra các chính sách về đất đai, hướng dẫn các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình sử dụng đất một cách tiết kiệm và hiệu quả. Nhà nước thực hiện quy 7
- hoạch và kế hoạch sử dụng đất với mục đích gì? Quy hoạch sử dụng đất là việc bố trí, sắp xếp, p hân bổ lại quỹ đất đ ai cho các mục đích sử dụng cụ thể phù hợp với giai đo ạn phát triển cả nước và từng địa phương. Kế hoạch sử dụng đất là việc lập ra các chương trình, dự án, mục tiêu nhằm thực hiện quy hoạch sử dụng đ ất đã đề ra. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hợp lý là việc chuyển đổi những mảnh đất, những khu đất sử dụng kém hiệu quả sang mục đích sử dụng có hiệu quả kinh tế cao hơn; đồng thời có sự tập trung đất đai để không những mang lại hiệu quả kinh tế mà cả hiệu quả về môi trường, xã hội. Ví dụ cho việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất sản xuất nông nghiệp sang đất có mục đích sử dụng trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, thương mại. Hay đ ất đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp, nhà ở, buôn bán sản xuất nhỏ lẻ sang xây dựng khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao. Hay quy hoạch sử dụng đất cho mục đích sản xuất công nghiệp hoá chất tại những vùng xa dân cư, cần di dời dân cư đ ể tránh cho việc ô nhiễm môi trường sống, nguồn nước sinh hoạt cũng như nguồn đất sản xuất. ở nước ta, một số diện tích đất nông nghiệp tại trung tâm thành phố, trong khu đô thị hoá hay gần các trục đường giao thông lớn đang dần bị thu hẹp. Thay vào đó là các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất hoặc để mở rộng các nút đường giao thông… Đ ây là việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đ ất hợp lý , có hiệu quả, chuyển mục đ ích sử dụng đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp với hiệu quả kinh tế cao hơn gấp nhiều lần và góp phần cho đô thị hoá, phát triển đô thị. Việc sử dụng đất đai tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả là rất cần thiết bởi đất đ ai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt của con người và là thành phần quan trọng của môi trường sống đối với tất cả các sinh vật trên trái đ ất. Việc phát triển đ ất đai như ngày nay đã phải trải qua một thời kì tương đối d ài trong lịch sử phát triển của nó. Thực tế các khu dân cư, khu công nghiệp , nông nghiệp, lâm nghiệp hình thành và phát triển tự nhiên nên manh mún, nhỏ lẻ và thiếu đồng bộ dẫn tới một lượng đất đai bị sử dụng lãng phí, kém hiệu quả. Thông qua quy hoạch, kế ho ạch sử dụng 8
- đất, Nhà nước đ ã tiến hành bố trí, sắp xếp lại quy mô cũng như cơ cấu sử dụng đất trong cả nước nhằm sử dụng hiệu quả nhất nguồn lực đ ất đ ai. Có sử dụng hiệu quả, hợp lý nguồn lực này sẽ tạo đ iều kiện cho việc sử dụng các nguồn lực khác trong vùng. Công tác GPMB cho phép sử dụng nguồn lực đất đ ai một cách có hiệu quả, là yếu tố không thể thiếu trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tổng thể cũng như chi tiết. Một cách gián tiếp, công tác GPMB đ ã điều tiết các hoạt động liên quan đến đất đai của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình. II. THẨM QUYỀN CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BÀN. 1. Bản chất của giải phóng mặt bằng. Khi thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, công tác thu hồi đất GPMB, N hà nước phải tiến hành thu hồi đất của cá nhân, tổ chức, hộ gia đình. Mỗi dự án có sử dụng đất đ ược thực hiện tại những vùng, những khu vực nhất đ ịnh với đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội khác nhau vì thế đối tượng GPMB rất đ a dạng và phức tạp. Việc thu hồi đất tại các khu trung tâm đông dân cư, khu đô thị, khu thuận lợi cho công ăn việc làm là rất khó khăn. Bởi lẽ việc tìm m ột nơi ở mới của hộ gia đình có ảnh hưởng rất nhiều tới đời sống, thu nhập cũng như phong tục tập quán của họ (nơi ở mới xa trung tâm hơnn, không thuận tiện giao thông, cơ sở hạ tầng thấp kém hơn, đặc biệt là cơ hội việc làm của họ bị ảnh hưởng). Ngoài ra giá đền bù thiệt hại giữa các dự án, giữa các mảnh đ ất có vị trí cũng như mục đ ích sử dụng khác nhau là khác nhau dẫn đến khó khăn, p hức tạp trong công tác bồi thường thiệt hại. Trong các dự án có sử dụng đất cần thực hiện việc GPMB thì các dự án đầu tư cho cơ sở hạ tầng, giao thông đô thị hoặc có sự kết hợp giữa mục đích chính của dự án với việc đầu tư cơ sở hạ tầng sẽ làm cho giá đất đai ở các khu vực xung quanh tăng lên khá cao. Ngẫu nhiên mang lại lợi nhuận cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trước kia có đất ở sâu trong phố nay trở thành đất mặt đường và được hưởng lợi. Việc thu lại khoản giá trị chênh lệch này rất khó, là vấn đề nan giải mà các nhà chức trách vẫn chưa tìm ra giải pháp 9
- thích hợp. Trong các dự án mở đường giao thông, một số hộ không bị thu hồi hết đất m à vẫn còn một phần nhỏ diện tích đất phía trong. Sau khi GPMB, phần diện tích đất này được hộ gia đình tận d ụng để xây nhà, dựng ki ốt hoặc xây cửa hàng kinh doanh. Tuy nhiên những kiến trúc này không đủ tiêu chuẩn, ảnh hưởng tới mỹ quan, kiến trúc của đường phố, đô thị. Công tác GPMB gắn liền với bồi thường thiệt hại cho người có đ ất bị thu hồi. Người bị thu hồi đất có thể được bồi thường bằng tiền, bằng đất có giá trị tương đương giá trị thị trường của mảnh đất và tài sản trên đất, có thể kèm theo các chính sách hỗ trợ. Nguồn vốn cho công tác bồi thường thiệt hại là không nhỏ trong khi giá đất đai, bất động sản trên thị trường ngày càng tăng cao và diện tích thu hồi là khá lớn tới vài ha. Như vậy công tác GPMB diễn ra khá phức tạp do tính đa dạng của đối tượng GPMB, công tác đòi hỏi một lượng vốn lớn và có những ngoại ứng phát sinh cần được Nhà nước quản lý chặt chẽ. Nhà nước cần có những chính sách, biện pháp tích cực thúc đẩy công tác GPMB trên phạm vi quốc gia và trên từng địa bàn cụ thể đặc biệt ở các đô thị lớn. 2. Những căn cứ pháp lý cho công tác giải phóng mặt bằng. Chính sách pháp luật về đất đai của nước ta thay đổi qua các thời kì để phù hợp với quá trình phát triển đ ất nước theo hướng có lợi cho người sử dụng đất. Các văn bản luật, dưới luật của những năm đầu thống nhất đ ất nước như Nghị định số 201/1980/NĐ - CP ngày 1 tháng 7 năm 1980 của Chính phủ về việc thống nhất quản lý ruộng đ ất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả nước. Nghị đ ịnh số 201 quy đ ịnh người bị thu hồi đ ất chỉ được bồi thường tài sản trên đất, trường hợp cần có đất sử dụng thì được cấp đất khác. Hiến pháp năm 1980 được Quốc hội thông qua ngày 18 tháng 12 năm 1980 quy định đất đai thuộc sở hữu to àn dân, tuy nhiên việc bồi thường cho người sử dụng đất vẫn áp dụng theo Nghị định số 201. Từ năm 1983, Tổng cục quản lý ruộng đất đã nghiên cứu mô hình quy hoạch sử dụng đất ở cả cấp huyện và cấp xã. Năm 1998, Luật đất đai đầu tiên ra đời và có hiệu lực thi hành quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Đ iều 9 §: quy hoạch trong quản lý nhà nước về đ ất đai; Điều 11: kế 10
- hoạch sử dụng đ ất đai). Luật đất đai 1988 đã quy định người sử dụng đất bị thu hồi đất phục vụ nhu cầu của Nhà nước và xã hội được bồi thường thiệt hại (về các khoản đầu tưv, cải tạo tài sản trên đất) và được giao đất khác. Hiến pháp năm 1992 ra đời. Trên cơ sở Hiến pháp, tháng 7 năm 1993 Luật đất đai lần thứ hai ra đời để thay thế cho Luật đất đai 1988. Từ khi có Luật đất đai 1993, pháp luật về đất đai đã có nhiều đổi mới quan trọng phù hợp và thiết thực hơn với tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đ ất nước. Luật đất đai 1993 quy đ ịnh đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Quyền của người sử dụng đất đ ã được mở rộng hơn như được quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp… Với đất bị thu hồi thì được bồi thường thiệt hại cho cả mảnh đ ất đó và tài sản trên đ ất dựa trên khung giá đất do Nhà nước quy định. Để bổ sung cho Luật đ ất đai năm 1993 và quy định chi tiết trong các hoạt động liên quan đến quy định bồi thường thiệt hại là các Nghị định, Thông tư đi kèm. Nghị đ ịnh số 90 /1994/NĐ - CP ngày 1 7 tháng 8 năm 1994 quy định về bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất. Nghị định số 87/1994/NĐ - CP quy đ ịnh về khung giá các loại đất. Nghị định số 22 /1998/NĐ - CP thay thế Nghị định số 90 /1994/NĐ - CP, N ghị định số 22 đ ã quy định hệ số k cùng giá đất bồi thường cho phù hợp với thực tế. Tuy nhiên Luật đất đ ai 1993 vẫn còn nhiều hạn chế. Việc thực hiện theo luật này và các Nghị định, Thông tư ban hành kèm theo còn gặp rất nhiều khó khăn và chưa chi tiết để người sử dụng đất dễ d àng thực hiện. Trước tình hình đó, Luật đất đ ai 2003 đã ra đ ời ngày 26 tháng 11 năm 2003 kèm theo các văn b ản hướng dẫn chi tiết việc thực hiện luật đất đ ai. Nghị đ ịnh số 182/2004/NĐ - CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (trong đó có vi phạm liên quan đến thu hồi đấtt, GPMB: cố ý gây cản trở cho việc thu hồi đất, chậm bồi thường thiệt hại…). Nghị định số 188/2004/NĐ - CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. Nghị định số 197/NĐ - CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 về bồi thường thiệt hại, hỗ trợ tái định cư thay thế Nghị định số 22. Luật đất đai 2003 đã kế thừa 11
- những quy định của Luật đ ất đai năm 1993, trong đó quy định đ ất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước là người đại diện quản lý và tiếp tục quy đ ịnh việc thu hồi đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, p hát triển kinh tế tại Điều 39 của Luật. Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất để thực hiện vào các mục đích trên phải theo quy định của Chính phủ. Theo quy định của Luật đất đai năm 2003, N hà nước thu hồi đất của người sử dụng đất hợp pháp (có giấy chứng nhận quyền sử dụng đ ấtc, hoặc đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chứng minh được mảnh đất đó hợp pháp và không có tranh chấp) thì người đ ó đựơc bồi thường. Trừ các trường hợp được quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Đ iều 38 và các điểm b, c, d, đ kho ản 1 Điều 43. Việc thu hồi đ ất xuất phát từ mục đích của Nhà nước với tư cách là đ ại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai – sử dụng vào m ục đ ích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, p hát triển kinh tế, vì thế các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức phải thực hiện quyết định thu hồi đất của Nhà nước. 3. Các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong công tác GPMB. Nghị định số 197 /2004/NĐ - CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, quy định cụ thể như sau: 3.1. Thẩm quyền thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: + Chính phủ tổ chức chỉ đạo việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đ ất trong cả nước; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước (tỉnh và thành phố trực thuộc trung ươngt). + U BND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh tổ chức việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương cấp dưới trực tiếp. 12
- + UBND xã, phường, thị trấn tổ chức chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương; chống lại, ngăn chặn hành vi sử dụng đất trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố. + Bộ quốc phòng, Bộ công an tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào m ục đích quốc phòng - an ninh trình Chính phủ xét duyệt. 3.2. Thẩm quyền thực hiện công tác GPMB. + UBND các cấp phối hợp với các tổ chức chính trị, chính trị - x ã hội, tổ chức đoàn thể vận động người bị thu hồi đất tự giác thực hiện quyết định thu hồi đất, GPMB. Trường hợp đã thực hiện đúng các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, người bị thu hồi đ ất cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất thì cơ quan quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hịên cưỡng chế theo quy định của pháp luật. + Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, U BND cấp tỉnh phân cấp hoặc uỷ quyền cho UBND cấp huyện ra quyết định cưỡng chế và thực hiện cưỡng chế. + Căn cứ vào tình hình thực tế tại đ ịa phương, U BND cấp tỉnh giao việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho : . Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh. Các thành viên trực thuộc hội đồng cấp huyện bao gồm: Lãnh đạo UBND cấp huyện làm chủ tịch hội đồng; các thành viên có: đại diện của cơ quan tài chính, chủ đầu tư, đại diện cơ quan tài nguyên & môi trường, đại diện UBND cấp xã có đất bị thu hồi, đại diện của hộ gia đình bị thu hồi đ ất từ một đến hai người. Tuỳ tình hình từng địa phương mà hội đ ồng có thể có thêm các thành viên khác. . Tổ chức phát triển quỹ đ ất. 3.3. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại. + Người bị thu hồi đất nếu chưa đồng ý về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì được khiếu nại theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm giải quyết 13
- khiếu nại, thời hiệu giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy đ ịnh tại Điều 138 của Luật đất đai năm 2003 và Điều 162, 163, 164 NGhị định số 181/2004/ NĐ- CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai. + Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi đ ất, giao đ ất đú ng kế hoạch và thời gian đã đ ược cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định. Như vậy thẩm quyền thực hiện công tác GPMB có sự tham gia của UBND các cấp (cấp tỉnhc, cấp huyện, cấp x ã), các sở, ban, ngành (sởs, ban, ngành cấp tỉnh: Sở tài chính, Sở xây dựng, quy ho ạch & kiến trúc, Sở tài nguyên & môi trường), trách nhiệm của các bộ (Bộ tài chínhB, Bộ kế hoạch & đầu tư, Bộ xây dựng, Bộ tài nguyên & môi trường), chủ đ ầu tư. Ngoài ra còn có đ ại diện của những hộ bị thu hồi đất. Việc tham gia đầy đ ủ của các bên trong công tác GPMB đ ảm bảo cho lợi ích của Nhà nước, chủ đầu tư cũng như lợi ích của người bị thu hồi đất, của cộng đồng và xã hội. III. CÁC QUY ĐỊNH ĐỀN BÙ SAU GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG. Nghị đ ịnh số 197/2004/NĐ- CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đ ất như sau: 1. Bồi thường thiệt hại đất. - Người bị thu hồi đất đ ang sử dụng vào mục đ ích nào thì được bồi thường bằng việc giao đ ất mới có cùng mục đ ích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết đ ịnh thu hồi; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc bằng nhà có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đ ó được thực hiện thanh toán bằng tiền. - Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất m à chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đ ai đối với Nhà nước thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả Ngân sách nhà nước. - G iá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích sử dụng tại thời điểm có quyết đ ịnh thu hồi đất do UBND cấp tỉnh công bố theo quy định của 14
- Chính phủ; không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng. 2. Bồi thường thiệt hại tài sản. - Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại thì được bồi thường. - Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đ ất mà đất đó thuộc đối tượng không được bồi thường thì tuỳ từng trường hợp cụ thể được bồi thường hoặc hỗ trợ tài sản. - Nhà, công trình khác gắn liền với đất đ ược xây dựng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi thường. - N hà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau ngày 07 tháng 7 năm 2004 mà tại thời đ iểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã x ét duyệt thì không được bồi thường. - H ệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển được thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt; mức bồi thường do UBND cấp tỉnh quy định phù hợp với pháp luật hiện hành và thực tế ở địa phương. 3. Chính sách hỗ trợ. 3.1.Hỗ trợ di chuyển. Hộ gia đình, tổ chức khi Nhà nước thu hồi đ ất đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại thì khi di chuyển chỗ ở, di chuyển cơ sở được hỗ trợ cho chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt; mức hỗ trợ cụ thể do UBND cấp tỉnh quy định. Người bị thu hồi đ ất ở không còn chỗ ở khác trong thời gian tạo lập chỗ ở mới được bố trí nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà; mức hỗ trợ cụ thể do UBND cấp tỉnh quy định phù hợp với thực tế tại đ ịa phương. 3.2. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất. 15
- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi trên 30% d iện tích đ ất nông nghiệp được giao, được hỗ trợ ổn định đời sống. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng kí kinh doanh mà b ị ngừng sản xuất kinh doanh được hỗ trợ ổn đinh sản xuất. Mức hỗ trợ cụ thể cho các trường hợp trên do UBND cấp tỉnh quy định cho phù hợp với thực tế ở địa phương. 3.3. Hỗ trợ chuyển đổi nhề nghiệp và tạo việc làm. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao, được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người trong đ ộ tuổi lao động; mức hỗ trợ và số lao động cụ thể được hỗ trợ do UBND cấp tỉnh quy định cho phù hợp với thực tế ở đ ịa phương. Việc hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp được thực hiện chủ yếu bằng hình thức cho đi học nghề tại các cơ sở dạy nghề. 3.4. Hỗ trợ cho ng ười đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước. Khi b ị thu hồi nhà sẽ được Nhà nước hỗ trợ di chuyển, ngoài ra có thể hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân. 3.5. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn. Khi thu hồi đất này sẽ đ ược hỗ trợ, mức hỗ trợ cao nhất có thể bằng mức bồi thường; mức hỗ trợ cụ thể do UBND cấp tỉnh quy định; tiền hỗ trợ được nộp vào Ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn. 3.6. Hỗ trợ khác. Căn cứ vào tình hình địa phương, chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác để ổn định đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất. 16
- CHƯƠNG II.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TẠI CÁC ĐÔ THỊ. I.TÌNH HÌNH TH ỰC HIỆN CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN Đ ỊA BÀN CÁC ĐÔ THỊ. 1. Những kết quả đạt được trong thời gian qua trong công tác giải phóng mặt bằng tại các đô thị. Dưới sự chỉ đạo sát sao của Đảng uỷ, HĐND, U BND các cấp, cùng sự phối hợp của các sở, ban, ngành trong thời gian qua phần lớn các dự án có sử dụng đất đã cơ bản hoàn thành xong công tác GPMB và bàn giao mặt bằng cho các chủ dự án tiến hành thi công, xây lắp công ttrình. Nhờ công tác GPMB được đẩy nhanh, cả nước đã hoàn thành xong hàng chục khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất. Các tuyến đường giao thông được cải tạo, m ở rộng và xây m ới phục vụ cho nhu cầu giao thông, thương mại. Tại thành phố H à Nội đã thực hiện xong dự án xây dựng con đường Láng - Hoà Lạc dẫn đ ến khu Liên hiệp Thể thao Quốc gia đã được sử dụng trong nhiều năm qua, mới đ ây đã hoàn thành xong dự án mở rộng nút giao thông đô thị Ngã tư Sở, Ô Chợ Dừa - Kim Liên… Công tác GPMB được thực hiện tốt tạo điều kiện cho nhiều dự án lớn phát triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - dịch vụ - thương m ại - nông nghiệp. Xây dựng các khu công nghiệp tập trung, di chuyển các cơ sở sản xuất công nghiệp ô nhiễm ra khỏi nội thành và khu dân cư, giải quyết việc làm cho phần lớn lao động. Cơ cấu đô thị phát triển theo hướng đồng bộ, hiện đại với nhiều nút giao thông quan trọng. Công tác tuyên truyền phổ biến tới người dân đ ã được thực hiện tích cực. Một số địa bàn cấp cơ sở đ ã có sự tham gia tuyên truyền của các tổ chức chính trị, các đoàn thể xã hội như: Mặt trận tổ quốc cấp xã, phường, thị trấn; hội cựu chiến binh, hội phụ nữ xã… đã góp phần không nhỏ trong công tác GPMB. Ghi nhận sự hy sinh, tự giác, tự nguyện, những đ óng góp to lớn của người dân, đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác GPMB đặc biệt cán bộ cơ sở. 17
- Các chủ dự án và chính quyền các cấp đã coi trọng công tác công bố công khai chi tiết tới các hộ gia đình trong diện bị thu hồi đất trên các phương tiện thông tin đại chúng ở đ ịa phương. Chính sách đền bù đã thông thoáng và mềm dẻo hơn, đã có khung giá đền bù cụ thể của Nhà nước và ban hành nhiều văn b ản quy phạm pháp luật quy định chi tiết việc bồi thường hợp lý và giá đền bù đối với đất, tài sản trên đ ất đã sát với giá thị trường hơn nhưnng cần được điều chỉnh một số bất cập. Chủ động quỹ nhà, quỹ đất, bằng nhiều nguồn lực tạo quỹ nhà ở tái định cư qua việc đ ặt hàng mua nhà của các dự án kinh doanh nhà ở, đầu tư ngân sách vào các dự án xây dựng nhà chung cư cung cấp cho người dân ổn định chỗ ở khi bị thu hồi đ ất. Chính quyền các cấp đã chú trọng điều chỉnh, b ổ sung các chính sách cho phù hợp với thực tiễn, tạo điều kiện cho các chủ đầu tư tham gia dự án. Công tác giải quyết các đ ơn từ khiếu nại tố cáo đ ã giải quyết một phần nhưng cần nhanh chóng và dứt điểm hơn. Hàng năm và trước mỗi dự án đều có chương trình huấn luyện, đ ào tạo, nâng cao kiến thức chuyên môn cho cán bộ trực tiếp tham gia công tác GPMB. Các sai pham của cán bộ được xử lý nghiêm minh trước pháp luật (một số chủ dự án về xây dựng nhà tái định cư không đủ tiêu chuẩn chất lượng đã bị xử lým, cán bộ tham ô, tham nhũng Ngân sách nhà nước trong công tác đ ền bù GPMB phải đ ứng trước vành móng ngựa…). Như vậy mặc dù Đảng và Nhà nước ta phải tập trung cho nhiều công tác khác nhau (chuẩn bị cho hội nghị APECc, cho bước đầu tham gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO….) nhưng vẫn đẩy mạnh công tác GPMB và thu được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên công tác GPMB vẫn còn nhiều khó khăn phức tạp, và là nhiệm vụ lâu dài cần có đ ịnh hướng cụ thể trong những năm tới. 2. Những tồn tại cần khắc phục. Công tác GPMB trong những năm qua đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận nhưng cũng còn gặp nhiều khó khăn và vướng mắc. 18
- Khi thực hiện công tác điều tra kê khai diện tích đất, tài sản trên đất chưa chính xác, việc xác đ ịnh chủ sở hữu chưa chặt chẽ, một số trường hợp trên địa bàn còn xác định sai chủ sở hữu. Các văn bản, chính sách khi ban hành chưa chặt chẽ còn nhiều kẽ hở, từ ngữ khó hiểu, khó áp dụng ngay mà còn phải điều chỉnh nhiều. Sự điều chỉnh trong giá đền bù quá lớn hoặc chưa thực sự hợp lý với quy đ ịnh của pháp luật hoặc không phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương. Chính sách hỗ trợ công trình, vật kến trúc thấp không đ áp ứng được giá trị của các hộ trước đó đã bỏ tiền ra xây dựng. Công tác tuyên truyền chưa đem lại hiệu quả cao. Một số công dân không nhận giấy mời hoặc không tới dự họp, gây khó khăn cho công tác kê khai diện tích đất và tài sản trên đ ất. Công tác công khai công bố dự án đầu tư chưa thực hiện tốt, mới thực hiện cho có mà không chú ý tới vai trò của quần chúng nhân dân - những người bị thu hồi đất. Công tác quản lý đ ất đai còn lỏng lẻo, chưa xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm trong sử dụng đất, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở còn chậm trễ. Chính sách đền bù: mức bồi thường, hình thức bồi thường còn nhiều bất cập. Một số cán bộ còn cửa quyền trong công tác quản lý đất đai, công tác GPMB, còn xuất hiện các hiện tượng mắc ngoặc, tham ô, tham nhũng… Tại Thành phố Hà Nội công tác GPMB phục vụ dự án đường Kim Liên - Ô Chợ Dừa đã p hải cưỡng chế đợt hai. Đ ợt hai đã có 12 hộ dân trong 13 hộ đã chấp thuận phương án đền bù và tự nguyện di dời; các hộ chưa chịu nhận tiền bồi thường do thắc mắc về mức hỗ trợ một phần diện tích. Như vậy đ ơn cử từ công tác GPMB ở nút giao thông Kim Liên - Ô Chợ Dừa đã gặp khá nhiều khăn phải dùng đến biện pháp cưỡng chế. Biện pháp cưỡng chế người dân di dời, tháo dỡ công trình, vật kiến trúc giao lại mặt bằng là điều không thể tránh khỏi.Tuy nhiên trong dự án này đã p hải hai lần cưỡng chế các hộ di dời giao lại mặt bằng vẫn còn một hộ chưa chịu chấp hành lại là một điều 19
- đáng bàn cần được các cấp, các ngành xem xét lại cách quản lý và thực hiện công tác trong dự án này (Theo báo Tinh tế & đô thị ra ngày 18-9-2006). Tại thị xã Bạc Liêu còn xôn xao trong d ư luận về vấn đề đ ền bù theo kiểu… “ sống chết mặc bay”. Đó là dự án xây dựng và kinh doanh thuộc khu dân cư phường 2 - thị xã Bạc Liêu với tổng diện tích đ ất bị thu hồi là 54 ha đất, ảnh hưởng tới 156 hộ dân do công ty Đ ầu tư kinh doanh 577 thuộc tổng công ty Công trình giao thông 5 - Bộ giao thông vận tải làm chủ đầu tư. Mức bồi thường được thống nhất tuỳ theo loại đất và khung giá khác nhau (Mức bồi thường được thống nhất giữa chủ đầu tư và Chủ tịch UBND thị xãM): đất phi nông nghiệp mức đền bù là 73.000 đồng /m2, đất nông nghiệp: 44.000 đồng /m2, đất ở: 150.000 đồng /m2. Nhưng khi áp dụng người dân chỉ nhận chung một đơn giá: 18.000 đồng /m2 cho tất cả các loại đất, riêng đất nông nghiệp được nhà đầu tư “ hỗ trợ thêm” 3.000 đồng /m2 gọi là “ cho thêm” công khai phá, cải tạo… Riêng đất giải quyết cho vấn đề tái định cư sau quy hoạch được nêu rõ trong phương án b ồi thường: với hộ đơn lẻ được đổi một nền nhà theo quy đ inh phân lô tại nơi tái định cư. Trường hợp hộ nhiều thế hệ được đổi hai nền nhà theo quy hoạch và có thể được xét theo giá không kinh doanh với hộ nghèo… Nhưng các quy định chính sách đ ã không được nhà đầu tư thực hiện đúng mà áp dụng bán nền nhà tái định cư (với giá bằng nhauv). Ví dụ: nếu hộ có diện tích trên 1000m2 thì được mua lại nền nhà tái đ ịnh cư với giá “ ưu đãi” 12 triệu đ ồng /m 2, còn hộ có diện tích dưới 1000m2 thì giá mua sẽ là 13 triệu đồng /m2 kể cả hộ nghèo hay gia đình chính sách. Với giá đắt đỏ thế này khiến cho nhiều hộ rơi vào cảnh mất đất, mất nhà vì phần lớn là hộ nghèo. Chính quyền thị xã cũng không bảo vệ người dân lại lấy lý do để kịp giao đất cho nhà đầu tư đã “ khuyến khích” các hộ dân nhận tiền bồi thường và sớm ra khỏi vùng quy hoạch. Nhiều tháng nay hàng trăm hộ có đất bị thu hồi đã gửi đơn yêu cầu các cơ quan chức năng tỉnh giải quyết nhưng vẫn chưa được giải quyết… ( Theo tin tức cuối tuần số 44 từ ngày 2/11- 8/11). Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn do tính chất phức tạp của nó. Có nhiều đơn thư khiếu nại được gửi lên các cấp 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đối với tín dụng trung - dài hạn tại chi nhánh Ngân Hàng No&PTNT Đông Hà Nội
68 p | 401 | 171
-
luận văn: Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng tại huyện Yên Dũng – tỉnh Bắc Giang
59 p | 555 | 166
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty bánh kẹo Hải Hà trong giai đoạn hiện nay
58 p | 380 | 105
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kỹ năng mềm cho Sinh viên tại Trường Đại học Thương mại
77 p | 1321 | 98
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả đấu thầu trong xây dựng cơ bản trong giai đoạn hiện nay
30 p | 256 | 72
-
Luận văn: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM NÔNG SẢN VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
41 p | 559 | 71
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác mua hàng tại công ty bách hóa số 5 Nam Bộ
78 p | 775 | 64
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp mở rộng tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty chứng khoán Mê Kong
81 p | 207 | 47
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng giống cây trồng ở Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa
84 p | 255 | 35
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường ASEAN của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX
78 p | 211 | 33
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng ngân hàng nhằm phát triển DNV&N tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam
86 p | 144 | 28
-
Luận Văn: Thực trạng và giải pháp tăng cường mở rộng thị trường tiêu thụ rượu tại chi nhánh Công ty Hà Phú An
62 p | 191 | 26
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp triển khai công tác chi trả Bảo hiểm xã hội ở huyện Cẩm xuyên Hà Tĩnh giai đoạn 2000-2002
46 p | 191 | 23
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại Việt Nam giai đoạn 2001-2005
73 p | 145 | 20
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển nhà ở cho đối tượng thu nhập thấp tại Hà Nội trong 10 năm trở lại đây ( giai đoạn 19922002 )
115 p | 116 | 20
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp bước đầu đánh giá tổng giá trị kinh tế của rừng Dẻ xã Hoàng Hoa Thám Chí Linh - Hải Dương cho việc hoạch định chính sách duy trì rừng Dẻ này trong giai đoạn hiện nay
81 p | 132 | 18
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp sử dụng hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách cho đầu tư phát triển trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh (tỉnh Hà trê địa thị (tỉ Tĩnh) giai đoạn 2000 - 2010
67 p | 121 | 11
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm nông sản Việt Nam vào thị trường Mỹ
40 p | 159 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn